Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TÓM TẮT NGHIÊN CỨU NỘI DUNG ĐỀ TÀI PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..............................................................................................10 1. Tính cấp thiết của đề tài .........................................................................................10 2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................................11 3. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................12 4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................12 5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................12
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................14 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CÀ PHÊ...................................................................................14 1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................14 1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế................................................................14 1.1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế .................................................14 1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế .................................................16 1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây cà phê ...................................................17 1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ cây cà phê ..............................................................17 1.1.2.2. Yêu cầu về ngoại cảnh ...........................................................................19 1.1.2.3. Kỹ thuật canh tác....................................................................................21 1.1.3. Giá trị của cây cà phê....................................................................................22 1.1.3.1. Giá trị y học............................................................................................22 1.1.3.2. Giá trị kinh tế.........................................................................................22 1.1.3.3. Giá trị môi trường..................................................................................22 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cà phê...............................................23 1.1.4.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên ...........................................................23 1.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội ..................................................................23 1.1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật ...........................................................................24 1.2 Cơ sở thực tiễn .....................................................................................................25 1.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới..........................................................25 1.2.2 Tình hình sản xuất cà phê trong nước............................................................26 1.2.3 Tình hình sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk và huyện Krông Năng ................27
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
1.3. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển cây công nghiệp lâu năm và kinh nghiệm sản xuất cây cà phê ở một số địa phương trong nước...................................31 1.4. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong đề tài .......................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CÀ PHÊ TẠI XÃ PHÚ XUÂN, HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂKLĂK .......................................................................................................................................35
2.1 Đặc điểm của xã Phú Xuân, huyện Krông Năng ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê..................................................................................35 2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ..........................................................................35 2.1.1.1 Vị trí địa lý ..............................................................................................35 2.1.1.2 Địa hình, diện mạo ..................................................................................35 2.1.1.3 Điều kiện thời tiết, khí hậu ......................................................................35 2.1.1.4 Điều kiện thủy văn .................................................................................36 2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ..............................................................................37 2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai........................................................................37 2.1.2.2 Tình hình về cơ sở hạ tầng ......................................................................38 2.1.2.3 Tình hình về dân số và lao động .............................................................40 2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ở địa bàn nghiên cứu ...40 2.1.3.1 Thuận lợi .................................................................................................40 2.1.3.2 Khó khăn .................................................................................................41 2.2 Thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn xã Phú Xuân, huyện Krông Năng. ......41 2.3 Thực trạng, kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra. .................43 2.3.1 Năng lực sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra .......................................43 2.3.1.1 Tình hình cơ bản của các hộ....................................................................43 2.3.1.2 Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra.........................................45 2.3.1.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ ..............................46 2.3.2 Tình hình sản xuất cà phê của các hộ điều tra ...............................................48 2.3.2.1 Tình hình chung về sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra. ...............48 2.3.2.2 Chi phí đầu tư cho sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra .................50 2.3.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra......................57 2.3.3.1 Kết quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra...................................57 2.3.3.2 Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra..........................................58
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra..........................................................................................................61 2.4.1 Ảnh hưởng của quy mô, diện tích trồng cà phê đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra ...............................................................................61 2.4.2 Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân trên một ha đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra. .................................................................63 2.5 Tình hình tiêu thụ cà phê của các nông hộ điều tra .............................................65 2.6 Đánh giá chung về tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của các nông hộ điều tra..66
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP........................................................68 3.1 Định hướng phát triển ..........................................................................................68 3.2 Giải pháp ..............................................................................................................69 3.2.1 Giải pháp về quy hoạch và mở rộng vùng sản xuất cà phê ...........................69 3.2.2 Giải pháp về kỹ thuật .....................................................................................70 3.2.4 Giải pháp về vốn ............................................................................................72 3.2.5 Giải pháp về thị trường ..................................................................................73 3.2.6 Giải pháp khác ...............................................................................................73
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................75 1. Kết luận ..................................................................................................................75 2. Kiến nghị ................................................................................................................77 2.1 Đối với nhà nước ..............................................................................................77 2.2. Đối với chính quyền địa phương .....................................................................77 2.3 Đối với các hộ nông dân sản xuất cà phê .........................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NN & PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
EE : Hiệu quả kinh tế
TE : Hiệu quả kỹ thuật
AE : Hiệu quả phân bổ
GO : Tổng giá trị sản xuất
IC : Chi phí trung gian
VA : Giá trị gia tăng
MI : Thu nhập hỗn hợp
LN : Lợi nhuận
TSCĐ : Tài sản cố định
ĐVT : Đơn vị tính
SL : Sản lượng
DT : Diện tích
DTKD : Diện tích kinh doanh
KTCB : Kiến thiết cơ bản
UBND : Ủy ban nhân dân
LĐNN : Lao động nông nghiệp
BQ : Bình quân
TB : Trung bình
VH : Văn hóa
BVTV : Bảo vệ thực vật
BQC : Bình quân chung
NPV : Giá trị hiện tại ròng
IRR : suất hoàn vốn nội bộ
BCR : Tỷ suất thu nhập và chi phí
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1: Diện tích, sản lượng cà phê trong nước từ 2009 – 2011..................................27
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai của xã trong năm 2011...........................................37
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của xã Phú Xuân qua 3 năm
2009 – 2011 .....................................................................................................42
Bảng 4: Đặc trưng cơ bản của các hộ điều tra...............................................................44
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra ở xã Phú Xuân năm 2011 .......45
Bảng 6: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất chủ yếu của các hộ điều tra ở
xã Phú Xuân.....................................................................................................47
Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của các hộ điều tra ở xã Phú Xuân
năm 2011..........................................................................................................49
Bảng 8: Chi phí đầu tư cho 1ha cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản..................................50
Bảng 9: Tổng chi phí đầu tư cho 1 ha cà phê thời kỳ kinh doanh của các hộ điều tra
ở xã Phú Xuân..................................................................................................54
Bảng 10: Kết quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra ..................................................57
Bảng 11: Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra năm 2011 ...............................58
Bảng 12: Hiệu quả kinh tế của cây cà phê thông qua các chỉ tiêu dài hạn....................60
Bảng 13: Ảnh hưởng của diện tích cà phê tới kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê tính
trên 1ha đất trồng cà phê (Tính theo nhân xô)................................................62
Bảng 14: Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân 1 ha đến kết quả và hiệu quả
của sản xuất cà phê của các nhóm hộ điều tra. ...............................................64
Bảng 15: Tình hình tiêu thụ cà phê của các hộ điều tra. ...............................................65
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Trồng trọt là một trong những ngành quan trọng của sản xuất nông nghiệp Việt
Nam. Một trong những sản phẩm thu lại nhiều ngoại tệ cho đất nước chính là cà phê.
Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại nước uống cao cấp. Nhu cầu đòi hỏi
của người tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo
được chấp nhận để thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại
hàng hóa đặc biệt này vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.
Tây nguyên là vùng có nhiều lợi thế, với đất đỏ Bazan rất phù hợp để trồng cây
cà phê. Trong nhiều năm qua, Tây nguyên đã được Nhà nước quan tâm trong việc kahi
thác tiềm năng – lợi thế của vùng, một số lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng cao và có
tốc độ tăng trưởng khá so với cả nước. Với lợi thế về khí hậu, đất đai màu mỡ, Tây
nguyên là vùng có tiềm năng trong việc phát triển sản xuất các cây công nghiệp lâu
năm, đặc biệt là cây cà phê (chiếm 80% trên tổng diện tích cà phê cả nước). Cây cà
phê đã và đang trở thành cây công nghiệp chủ lực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
và làm giàu cho nhiều hộ gia đình ở Tây nguyên.
Xã Phú Xuân là một xã thuộc huyện Krông Năng, với địa hình cao nguyên
tương đối bằng phẳng, xen kẽ những đồi thấp lượn sóng, nhiều cảnh quan thiên nhiên
đẹp; đất đai, khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp mà đặc biệt là
phát triển cây cà phê. Thu nhập chính của người dân nơi đây là sản xuất cà phê, cây cà
phê đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, sử dụng hợp lý và đem lại
hiệu quả vùng đất bazan rộng lớn này.
Tuy nhiên, việc sản xuất cà phê của các nông hộ ở địa phương vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, sâu bệnh và đa phần người dân còn thiếu kiến
thức,trình độ kỹ thuật chưa cao và thị trường tiêu thụ không ổn định…. Nên việc đầu
tư, phát triển sản xuất cà phê chưa cao, hiệu quả sản xuất chưa ổn định qua các năm.
Thị trường tiêu thụ cà phê thường xuyên biến động gây khó khăn cho việc giải quyết
đầu ra, vì thế chưa đảm bảo được môi trường ổn định cho người dân yên tâm sản xuât.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê
của nông hộ ở xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ” để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sản xuất cà phê và hiệu quả kinh tế nói chung,
hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất cây cà phê trên địa bàn xã
Phú Xuân, huyện Krông Năng trong những năm qua.
- Phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản xuất cây
cà phê của các hộ điều tra.
Đề xuất hệ thống giải pháp, chính sách kinh tế chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất cây cà phê của xã Xuân Phú, huyện Krông Năng trong thời gian đến.
Dữ liệu nghiên cứu
- Số liệu điều tra 50 hộ trồng cà phê ở 3 hợp của xã Phú Xuân
- Số liệu thứ cấp thu thập từ các tài liệu, báo cáo, website…
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp phân tổ thống kê
- Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế
Các kết quả mà nghiên cứu đạt được
Sau một thời gian nghiên cứu, tôi thu được một số kết quả như sau:
- Đánh giá được tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của nông hộ trên địa bàn xã
Phú Xuân
- Đánh giá được kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê
của các nông hộ điều tra.
- Xây dựng hệ thống giải pháp phát triển sản xuất và tiêu thụ cà phê trong thời
gian đến của xã Phú Xuân.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước có truyền thống lâu đời về sản xuất nông nghiệp. Sản xuất
nông nghiệp không những cung cấp lương thực, thực phẩm, đáp ứng nhu cầu thiết yếu
của đời sống con người, đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm, mà còn sản xuất
ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu tăng thêm nguồn thu ngoại tệ.
Trồng trọt là một trong những ngành quan trọng của sản xuất nông nghiệp Việt
Nam. Một trong những sản phẩm thu lại nhiều ngoại tệ cho đất nước chính là cà phê.
Cà phê (gốc từ café trong tiếng Pháp) là một loại nước uống cao cấp. Nhu cầu đòi hỏi
của người tiêu dùng vẫn không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo
được chấp nhận để thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại
hàng hóa đặc biệt này vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.
Bên cạnh đó cà phê là nguyên liệu của một số ngành công nghiệp như: bánh
kẹo, sữa, rượu… Đồng thời sản phẩm phụ của cà phê là lớp thịt quả có hàm lượng
đường khá và nhiều hợp chất dinh dưỡng khác nên có thể sử dụng làm thức ăn chăn
nuôi, phân bón. Phần vỏ trấu có thể dùng làm ván ép, nhiên liệu và làm giá thể
trong trồng nấm.
Hiện nay, cà phê Việt Nam được xuất khẩu qua hơn 60 nước trên thế giới, thị
trường xuất khẩu của Việt Nam là Mỹ, các nước EU ( Đức, Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Hà
Lan, Tây Ban Nha và Italia) và các nước châu Á ( Nhật Bản, Singapoge,Trung Quốc,
Philippin, Malaixia và Indonexia).
Tây nguyên là vùng có nhiều lợi thế, với đất đỏ Bazan rất phù hợp để trồng cây
cà phê. Trong nhiều năm qua, Tây nguyên đã được Nhà nước quan tâm trong việc kahi
thác tiềm năng – lợi thế của vùng, một số lĩnh vực sản xuất chiếm tỷ trọng cao và có
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
tốc độ tăng trưởng khá so với cả nước. Với lợi thế về khí hậu, đất đai màu mỡ, Tây
nguyên là vùng có tiềm năng trong việc phát triển sản xuất các cây công nghiệp lâu
năm, đặc biệt là cây cà phê (chiếm 80% trên tổng diện tích cà phê cả nước). Cây cà
phê đã và đang trở thành cây công nghiệp chủ lực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
và làm giàu cho nhiều hộ gia đình ở Tây nguyên.
Đăk Lăk là một trong năm tỉnh thuộc vùng kinh tế Tây nguyên, thuộc vùng đất
đỏ bazan có độ cao từ 800 – 1000m so với mặt nước biển. Điều kiện tự nhiên ở đây rất
thích hợp cho các cây công nghiệp: cà phê, cao su, hồ tiêu…..Mặc dù sản xuất cà phrr
ở Đăk Lăk nói riêng và trên cả nước nói chung đã đạt mức tăng trưởng khá, tuy nhiên
tỷ lệ cà phê dành cho xuất khẩu quá cao làm cho giá cà phê phụ thuộc rất lớn vào thị
trường cà phê thế giới.
Xã Phú Xuân là một xã thuộc huyện Krông Năng, với địa hình cao nguyên
tương đối bằng phẳng, xen kẽ những đồi thấp lượn sóng, nhiều cảnh quan thiên nhiên
đẹp; đất đai, khí hậu, thời tiết khá thuận lợi cho phát triển nông nghiệp mà đặc biệt là
phát triển cây cà phê. Thu nhập chính của người dân nơi đây là sản xuất cà phê, cây cà
phê đã góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, sử dụng hợp lý và đem lại
hiệu quả vùng đất bazan rộng lớn này.
Tuy nhiên, việc sản xuất cà phê của các nông hộ ở địa phương vẫn còn gặp
nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, sâu bệnh và đa phần người dân còn thiếu kiến
thức,trình độ kỹ thuật chưa cao và thị trường tiêu thụ không ổn định…. Nên việc đầu
tư, phát triển sản xuất cà phê chưa cao, hiệu quả sản xuất chưa ổn định qua các năm.
Thị trường tiêu thụ cà phê thường xuyên biến động gây khó khăn cho việc giải quyết
đầu ra, vì thế chưa đảm bảo được môi trường ổn định cho người dân yên tâm sản xuât.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê
của nông hộ ở xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đăk Lăk ” để làm khóa luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê của hộ nông
dân xã Phú Xuân, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển sản xuất cà phê, nâng
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
cao thu nhập và đời sống cho các nông hộ, góp phần thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế của xã trong thời gian đến.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về sản xuất cà phê và hiệu quả kinh tế nói
chung, hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, kết quả và hiệu quả sản xuất cây cà phê trên địa
bàn xã Phú Xuân, huyện Krông Năng trong những năm qua.
- Phân tích nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả, hiệu quả sản
xuất cây cà phê của các hộ điều tra.
Đề xuất hệ thống giải pháp, chính sách kinh tế chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất cây cà phê của xã Xuân Phú, huyện Krông Năng trong thời gian đến.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề liên quan đến quá trình sản
xuất cây cà phê ở xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Không gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại xã Phú Xuân, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk
4.2. Thời gian nghiên cứu
Phân tích thực trạng sản xuất cà phê ở Việt Nam, tỉnh Đắk Lắk, huyện Krông
Năng và xã Phú Xuân qua các năm 2009-2011. Phân tích kết quả, hiệu quả sản xuất và
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê của các hộ năm 2011
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu thứ cấp: thu thập từ các báo cáo, các tài liệu của UBND huyện Krông Năng, phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Krông Năng,
chi cục thống kê huyện Krông Năng, UBND xã Phú Xuân. Ngoài ra, còn thu thập
thông tin từ các đề tài đã được nghiên cứu, các tư liệu báo, tạp chí…….
Thu thập số liệu sơ cấp: thu thập được từ quá trình điều tra trực tiếp 50 hộ
nông dân tại xã Phú Xuân.
- Phương pháp phân tổ thống kê
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Phương pháp tổng hợp và phân tích kinh tế
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SẢN XUẤT VÀ
HIỆU QUẢ KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CÀ PHÊ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm và bản chất hiệu quả kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả sản xuất là điều kiện tích lũy và tái đầu tư
mở rộng, là động lực thúc đẩy việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, đánh giá
hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế, là thước
đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả kinh tế là
nhiệm vụ cuối cùng của mọi nổ lực sản xuất kinh doanh. Đây là đòi hỏi khách quan của
nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của cuộc sống con người ngày một nâng cao trong
khi nguồn lực có hạn. Vì vậy, trong điều kiện hiện nay mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển thì yêu cầu đặt ra là phải hoạt động có hiệu quả kinh tế.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Vậy nên hiểu hiệu quả kinh
tế thế nào cho đúng. GS TS Ngô Đình Giao cho rằng: “ hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn
cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của nhà nước”.Theo tác giả Hồ Vinh Đào thì: “ Hiệu quả kinh tế
còn gọi là “ hiệu ích kinh tế ” so sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động
kinh tế ( bao gồm lao động vật hóa và lao động sống) với thành quả có ích đạt được”.
Còn Tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh: “ hiệu quả kinh tế là một phạm trù hiệu quả
khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác
định”. Về hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp đã được nhiều tác giả bàn đến như
Farrell(1957), Schultz(1964), Rizzo(1979) và Ellis(1993). Các học giả trên đều đi đến
thống nhất là cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật
( technical efficency), hiệu quả phân bổ các nguồn lực ( allocative efficency) và hiệu
quả kinh tế ( economic efficency).
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi phí
đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
hay công nghệ áp dụng vào nông nghiệp. Hiệu quả này thường được phản ánh trong
mối quan hệ về các hàm sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương diện vật
chất của sản xuất. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng vào sản xuất đem lại
thêm bao nhiêu đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu
vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đồng chi phí chi thêm về
đầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính
đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá đầu ra. Vì thế nó còn được gọi là hiệu quả giá
(price efficency). Việc xác định hiệu quả này cũng giống như xác định các điều kiện
về lý thuyết biên để tối đa hóa lợi nhuận.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều tính
đến khi xem xét việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cấn chứ
chưa phải là điều kiện đủ cho đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực
đạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt được
hiệu quả kinh tế.
Qua phân tích ở trên có thể khái quát lại: “ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế biêu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực trong đó quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”.
Bản chất hiệu quả kinh tế Nghiên cứu về bản chất kinh tế, các nhà kinh tế học đã đưa ra những quan điểm
khác nhau nhưng đều thống nhất về bản chất chung của nó. Nhà sản xuất muốn có lợi
nhuận thì phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như: vốn, lao động, vật
lực….Chúng ta tiến hành so sánh kết quả đạt đướcau mỗi quá trình sản xuất kinh
doanh với chi phí bỏ ra thì có được hiệu quả kinh tế. Sự chênh lệch này ngày càng cao
thì hiệu quả kinh tế càng lớn và ngược lại.
Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm
lao động xã hội. Đây là hai mặt của một vấn đề về hiệu quả kinh tế. Hai mặt này có
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
quan hệ mật thiết với nhau, gắn liền với quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là
quy luật tăng năng suất và tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả
kinh tế là đạt kết quả tối đa về chi phí nhất định và ngược lại, đạt hiệu quả nhất định
với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả chi phí để
tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Nói tóm lại, bản chất của
hiệu quả kinh tế xã hội là hiệu quả của lao động xã hội được xác định bằng tương quan
so sánh giữa kết quả thu được với lượng hao phí lao động xã hội bỏ ra.
1.1.1.2. Phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở xác định được các yếu tố đầu vào và
các yếu tố đầu ra. Chẳng hạn, với mục tiêu sản xuất sản phẩm đáp ứng cho nhu cầu
của xã hội thì kết quả sử dụng nghiên cứu đánh giá là chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất.
Nhưng đối với doanh nghiệp hay trang trại, trên cơ sỏ sản xuất có thuê mướn nhân
công thì để đánh giá hiệu quả sản xuất người ta dùng chỉ tiêu lợi nhuận. Còn đối với
nông hộ thì lại dùng chỉ tiêu giá trị gia tăng (VA) hay thu nhập hỗn hợp (MI).
Để xác định hiệu quả kinh tế thì vấn đề đặt ra là phải xác định được chi phí bỏ
ra và kết quả thu về. Chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh là những chi phí cho các
yếu tố đầu vào như đất đai, lao động, tư liệu sản xuất, nguyên vật liệu….Còn kết quả
thu được thì xác định như thế nào? Trong hệ thống cân đối quốc dân (MPS), kết quả
thu được có thể là toàn bộ giá trị sản phẩm (C + V +m), hoặc có thể thu nhập ( V+m),
ngoài ra cũng có thể là thu nhập thuần (MI). Trong hệ thống tài khoản quốc gia(SNA)
thì kết quả thu được có thể là tổng giá trị sản xuất (GO), có thể là giá trị gia tăng(VA),
cũng có thể là thu nhập hỗn hợp(MI) hoặc có thể là lãi (Pr)…..
Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế bao gồm:
Thứ nhất, hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách lấy kết quả thu được chia cho
chi phí bỏ ra (dạng thuận) hoặc lấy chi phí bỏ ra chia cho kết quả thu được (dạng nghịch).
Dạng thuận: H= Q/C
Công thức này nói lên một đơn vị chi phí sẽ tạo được bao nhiêu đơn vị kết quả.
Phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố nguồn lực.
Dạng nghịch: H= C/Q
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Công thức này nói lên, để đạt được một đơn vị kết quả cần tiêu tốn bao nhiêu đơn
vị chi phí.
Trong đó:
H: Hiệu quả kinh tế(lần)
Q: Kết quả thu được (nghìn đồng, triệu đồng…)
C: Chi phí bỏ ra (nghìn đồng, triệu đồng…)
Ưu điểm của phương pháp này phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn lực,
xem xét được một đơn vị nguồn lực sử dụng đã mang lại bao nhiêu đơn vị kết quả,
hoặc một đơn vị kết quả thu được cần phải chi phí bao nhiêu đơn vị nguồn lực.
Thứ hai, hiệu quả kinh tế được xác định bằng phương pháp hiệu quả cận biên
bằng cách so sánh phần giá trị tăng thêm và chi phí tăng thêm.
Dạng thuận: Hb= ∆Q/ ∆C
Thể hiện cứ tăng thêm một đơn vị chi phí thì sẽ tăng thêm bao nhiêu đơn vị kết quả.
Dạng nghịch: Hb= ∆C/ ∆Q
Thể hiện để tăng thêm một đơn vị kết quả cần đầu tư thêm bao nhiêu đon vị chi phí.
Trong đó:
Hb: hiệu quả cận biên(lần)
∆Q: lượng tăng giảm của kết quả (nghìn đồng, triệu đồng…)
∆C: lượng tăng giảm của chi phí (nghìn đồng, triệu đồng…)
Phương pháp này sử dụng nghiên cứu đầu tư theo chiều sâu, đầu tư cho tái sản
xuất mở rộng. Nó cho biết được một đơn vị đầu tư tăng thêm bao nhiêu đơn vị của kết
quả tăng thêm. Hay nói cách khác, để tăng thêm một đơn vị đầu ra cần bổ sung thêm
bao nhiêu đơn vị đầu vào.
Có nhiều phương pháp xác định hiệu quả kinh tế, mỗi cách đều phản ánh một
khía cạnh nhất định về hiệu quả. Vì vậy, tùy vào mục đích nghiên cứu, phân tích và
thực tế mà lựa chọn phương pháp nào sao cho phù hợp.
1.1.2. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của cây cà phê
1.1.2.1. Nguồn gốc, xuất xứ cây cà phê
Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ năm 1857, trước hết là ở một số
nhà thờ tại Hà Nam, Quảng Bình, Kontum... Song mãi tới đầu thế kỷ hai mươi trở đi
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
thì cây cà phê mới được trồng trên quy mô tương đối lớn của các chủ đồn điền người
Pháp tại Phủ Quỳ - Nghệ An và sau đó là ở Đắc Lắc và Lâm Đồng, nhưng tổng diện
tích không quá vài ngàn hecta. Sau cách mạng tháng 8, diện tích cà phê ở miền Bắc
được phát triển thêm tại một số nông trường quốc doanh và thời kỳ có diện tích cao
nhất là trên 10.000 ha vào năm 1963 - 1964. ở miền Nam trước ngày giải phóng, vào
năm 1975 diện tích cà phê có khoảng 10.000 ha. Tại Đắk Lắk có khoảng 7.000 ha,
Lâm Đồng 1.700 ha và Đồng Nai 1.100 ha. Cà phê trồng ở miền Bắc trong những năm
trước đây chủ yếu là cà phê chè (Coffea arabica), năng suất thường đạt từ 400 - 600
kg/ha, có một số điển hình thâm canh tốt đã đạt trên 1 tấn/ha. Hạn chế lớn nhất đối với
việc trồng cà phê chè ở miền Bắc là tác hại của sâu bệnh. Sâu đục thân (Xylotrechus
quadripes) và bệnh gỉ sắt cà phê(Hemileia vastatrix), là hai đối tượng sâu bệnh hại
nguy hiểm nhất. Do điều kiện sinh thái không phù hợp, đặc biệt là có một mùa đông
giá lạnh kéo dài, vì vậy cây cà phê vối khó có khả năng phát triển ở miền Bắc, nhiều
vùng đã trồng cà phê vối sau phải hủy bỏ vì kém hiệu quả.
Diện tích trồng cà phê ở miềm Nam trước ngày giải phóng chủ yếu là giống cà
phê vối(Canephora robusta), một số diện tích nhỏ cà phê chè được trồng ở Lâm Đồng.
Năng suất cà phê vối trong thời kỳ này thường đạt trên dưới 1 tấn/ha, ở một số đồn
điền có quy mô vừa và nhỏ cũng đã đạt năng suất từ 2 - 3 tấn/ha. Ngày nay trong cơ
chế quản lý mới, được áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật cho nên năng suất đã tăng
lên rất nhanh. Tính đến cuối năm 1994, tổng số diện tích cà phê ở nước ta đã có
khoảng 150.000 ha và sản lượng vụ năm 1993/1994 đã đạt trên 150.000 tấn. Vụ cà phê
năm 1994/1995 ước đạt 180.000 tấn. Năng suất bình quân trên diện tích cà phê kinh
doanh đã đạt trên 1,2 tấn/ha, nhiều nông trường có quy mô từ 400 - 1500 ha đã đạt
năng suất bình quân từ 2,5 - 3 tấn/ha. nhiều vùng liền khoảnh rộng tới vài trăm hecta,
nhiều chủ hộ nhận khoán, nhiều vườn cà phê tư nhân đã đạt được năng suất từ 4 - 6
tấn/ha, cá biệt có một số điển hình đạt từ 8 - 10 tấn/ha. Từ một vài năm gần đây cây cà
phê chè đã được phát triển mở rộng ở một số tỉnh miền núi phía Bắc với tổng diện tích
khoảng 7.000 ha bao gồm: Sơn La, Tuyên Quang, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Lai Châu,
Lạng Sơn, Hòa Bình, Yên Bái v.v... Do sử dụng giống mới có tên là Catimor nên đã
hạn chế được tác hại của sâu bệnh, một số điển hình đã cho năng suất đạt từ 1 - 2
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
tấn/ha. Tại Viện nghiên cứu cà phê đã đạt được trên 3 tấn/ha. Theo chủ trương của
Chính phủ và Bộ Nông nghiệp mục tiêu phát triển cà phê ở Việt Nam tới năm sau
2000 là : Có diện tích trên 200.000 ha và tổng sản lượng hàng năm đạt 250.000 tấn. Cà
phê Việt Nam sẽ là một mặt hàng nông sản quan trọng trên thị trường thế giới và đem
về nguồn ngoại tệ xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
Về ngành trồng cà phê ở Tây Nguyên thì sau khi chiếm Việt Nam,để khai thác
thuộc địa người Pháp đã đưa đến trồng thử những loại nông sản được ưa chuộng trên
thế giới như cao su,cafe,chè, vani…
Các giáo sĩ đã đưa giống cà phê đến trồng thí nghiệm ở pleiku,kontum vào
khoảng năm 1920.Sau những thí nghiệm ban đầu đem lại kết quả khả quan ,từ năm
1927 chính quyền địa phương hô hào giúp đỡ việc trồng cây cà phê ở các tỉnh
vùng Tây Nguyên,giống cà phê Arabica được khuyến khích nhất vì được ưa chuộng ở
Pháp Năm 1946 giống cà phê Arabica bi tàn phá nặng nề vì bệnh Hemibia
Vastatsix,thường gọi là bệnh “mọt cà phê”. Tại tỉnh Đaklak các nhà trồng tỉa phải thay
bằng giống cà phê Robusta và Chari,tại Pleiku – Kontum đồn điền cà phê bị bỏ
hoang,còn ở tỉnh Đồng Nai Thượng (vùng Bảo Lộc – Lâm Đồng) người ta thường
trồng trà thay cho cà phê.
Diện tích cà phê dần dần được phục hồi ở Đaklak, Lâm Đồng và Miền Đông
Nam Bộ với hai giống cà phê chính là Robusta (cà phê vối ) và Chari (cà phê mít).
1.1.2.2. Yêu cầu về ngoại cảnh
Đất đai Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, trong đó đất ba-zan là một
trong những loại đất lý tưởng để trồng cà phê, vì các đặc điểm lý hóa tính tốt, và tầng
dày của loại đất này. Yêu cầu cơ bản của đất trồng cà phê là có tầng sâu từ 70 cm trở
lên, có độ thoát nước tốt (không bị úng, lầy). Các loại đất thường thấy ở Việt Nam ở
trên các vùng cao như granit, sa phiến thạch, phù sa cổ, gờ nai, đá vôi, dốc tụ... đều
trồng được cà phê. Ở cà phê vườn có khả năng trồng được cả ở nơi có đá lộ đầu, ở
những nơi đất dốc vẫn trồng được cà phê nếu làm tốt công trình chống xói mòn. Dù
trồng ở trên loại đất nào nhưng vai trò của con người có tính quyết định trong việc
duy trì, bảo vệ nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên đất ba-zan, nếu cà phê
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
không được chăm sóc tốt vẫn dẫn tới hiện tượng cây mọc còi cọc, năng suất thấp.
Ngược lại ở những nơi không phải là đất ba-zan nếu đảm bảo được đủ lượng phân
hữu cơ, vô cơ, giải quyết tốt cây đậu đỗ, phân xanh trồng xen, tủ gốc tốt cùng các
biện pháp thâm canh tổng hợp khác như tưới nước vẫn có khả năng tạo nên các vườn
cà phê có năng suất cao.
Khí hậu Không phải vùng nào ở trên trái đất cũng trồng được cà phê. Ngoài yếu tố đất
đai, cây cà phê còn đòi hỏi một số yêu cầu về nhiệt độ, ẩm độ, lượng mưa, ánh sáng,
gió. Vì vậy, khi chọn vùng trồng cà phê phải chú ý tới các yếu tố rất quan trọng này.
- Nhiệt độ: Nói chung trong phạm vi nhiệt độ tương đối rộng từ 50C đến 320C
cây cà phê vẫn có khả năng tồn tại, sinh trưởng và phát triển. Song phạm vi nhiệt độ
phù hợp đối với từng giống cà phê có khác nhau.
- Cà phê chè ưa nơi mát và hơi lạnh. Phạm vi thích hợp từ 180C - 250C, thích hợp nhất từ 20 - 220C. Do yêu cầu về nhiệt độ như vậy nên cà phê chè thường được trồng ở
miền núi có độ cao từ 600 - 2.500 m (nguyên quán cà phê chè là ở Ethiopie nơi có độ
cao trên dưới 2.000 m). Các nước trồng cà phê chè có phẩm vị thơm ngon như: Kenya,
Tanzania, Ethiopie, Côlombia thường được trồng ở nơi có độ cao từ 800 m trở lên. Ngược lại cà phê vối thích ở nơi nóng ẩm. Phạm vi nhiệt độ thích hợp từ 22 - 260C, song giới hạn nhiệt độ thích hợp nhất từ 24 - 260C. Nhiệt độ giảm xuống tới 00C làm thui cháy
các đọt non, nếu kéo dài làm cháy cả lá già đặc biệt là vùng hay xuất hiện sương muối.
Gió rét và gió nóng đều bất lợi đối với sinh trưởng của cây cà phê.
- Lượng mưa: Lượng mưa cần thiết đối với cây cà phê chè thường 1.300 mm -
1.900 mm, còn đối với cà phê vối cần từ 1.300 - 2.500 mm. Nếu lượng mưa được phân
bổ tương đối đều trong năm có một mùa khô hạn ngắn vào cuối và sau vụ thu hoạch,
nhiệt độ thấp thì thuận lợi cho quá trình phân hóa mầm hoa của cây cà phê. Đối với cà
phê mít có yêu cầu về nhiệt độ và lượng mưa tương tự như cà phê vối. Song cây cà phê
mít có bộ rễ ăn sâu, vì vậy có thể trồng ở những nơi có lượng mưa ít hơn.
Nhìn chung, ở nước ta lượng mưa phân bố không đều. Lượng mưa tập trung
khoảng 70 - 80% vào trong mùa mưa gây ra hiện tượng thừa nước. Mùa khô thường
kéo dài từ 3 - 5 tháng, nhưng lượng nước mưa chỉ chiếm từ 20 - 30%, do vậy có
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
nhiều nơi cây cà phê thiếu nước nghiêm trọng đặc biệt là các tỉnh ở Tây Nguyên và
miền Đông Nam Bộ. Để khắc phục hiện tượng này, vấn đề tủ gốc giữ ẩm, đai rừng
phòng hộ, cây che bóng và tưới nước có một ý nghĩa quan trọng.
- Ấm độ: Ẩm độ của không khí phải trên 70% mới thuận lợi cho sinh trưởng
và phát triển của cây cà phê. Đặc biệt là giai đoạn cà phê nở hoa cần phải có ẩm độ
cao, do đó tưới nước bằng biện pháp phun mưa rất thích hợp cho quá trình nở hoa của
cà phê. Ẩm độ quá thấp cộng với điều kiện khô hạn, nhiệt độ cao dẫn tới hậu quả làm
cho các mầm, nụ hoa bị thui, quả non bị rụng.
- Ánh sáng: Cà phê chè là loại cây thích ánh sáng tán xạ (nguồn gốc mọc trong
rừng thưa tại châu Phi), ánh sáng trực xạ làm cho cây bị kích thích ra hoa quá độ dẫn tới
hiện tượng khô cành, khô quả, vườn cây xuống dốc nhanh, ánh sáng tán xạ có tác dụng
điều hòa sự ra hoa, phù hợp với cơ chế quang hợp tạo thành và tích lũy chất hữu cơ có
lợi cho cây cà phê, giữ cho vườn cây lâu bền, năng suất ổn định. Cà phê vối là cây thích
ánh sáng trực xạ yếu (nguyên quán cà phê vối mọc rải rác ven bìa RỪNG Ở CHẤU PHI).
Ở những nơi có ánh sáng trực xạ với cường độ mạnh thì cây cà phê vối cần lượng cây
che bóng để điều hòa ánh sáng, điều hòa quá trình quang hợp của vườn cây.
- Gió: Gió lạnh, gió nóng, gió khô đều có hại đến sinh trưởng của cây cà phê.
Gió quá mạnh làm cho lá bị rách, rụng lá, các lá non bị thui đen, gió nóng làm cho lá
bị khô héo. Gió làm tăng nhanh quá trình bốc thoát hơi nước của cây và đất đặc biệt
là trong mùa khô. Vì vậy cần giải quyết trồng tốt hệ đai rừng chắn gió chính và phụ;
cây che bóng để hạn chế tác hại của gió. Đai rừng chắn gió và cây che bóng còn có
tác dụng hạn chế hình thành và tác hại của sương muối, ở những vùng có gió nóng,
đai rừng còn có tác dụng điều hòa nhiệt độ trong lô trồng.
1.1.2.3. Kỹ thuật canh tác
Gieo ươm: Có hai cách gieo ươm là gieo trong túi bầu và gieo vào luống đất.
Cả hai cách này đều phải bố trí trong vườn ươm có giàn che chắn, dễ chăm sóc.
Thời vụ: Trồng vào đầu mùa mưa (tháng 5, tháng 6). Khoảng cách, mật độ: - Đất tốt, điều kiện thâm canh cao thì trồng thưa và ngược lại
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Đất tốt và bằng phẳng 3 × 3 m (1.118 cây/ ha); đất trung bình và dốc 3 × 2,5
m (1330 cây / ha)
Cách trồng: Đào hố trước khi trồng 1 tháng, hố có kích thước 60 × 60 × 60 cm. Lớp đất mặt để một phía, sau đó trộn với 10 – 20 kg phân chuồng hoai mục + 0,5
kg super lân + 0,5 kg vôi bột đưa xuống hố. Lớp đất dưới để một phía sau dùng làm
bồn quanh gốc. Lúc trồng bón lót ngoài tán lá 100gram phân NPK.
1.1.3. Giá trị của cây cà phê
1.1.3.1. Giá trị y học
- Cà phê làm giảm nguy cơ mắc bệnh hen và chữa được dị ứng: Nhiều tài liệu y
học nói đến tác dụng của caffeine làm những người bị hen thở dễ dàng hơn và giảm
nguy cơ bị lên cơn hen. Cà phê rất có ích trong việc chế ngự các phản ứng dị ứng của
những người hay bị triệu chứng này.
- Cà phê giúp giảm đau: Những loại thuốc giảm đau thường chứa caffeine. Bởi
cà phê đẩy nhanh tác dụng của các chất làm giảm cơn đau bằng cách giúp cho chúng
được hấp thụ nhanh chóng.
- Cà phê bảo vệ khỏi các bệnh về gan: caffeine trong cà phê giảm được nguy
cơ tổn thương gan do các đồ uống “nặng” và hiện tượng béo phì gây ra.
- Cà phê chống lại bệnh tiểu đường loại II.
1.1.3.2. Giá trị kinh tế
Cà phê là một mặt hàng thương mại quan trọng trên thị trường quốc tế. Trên thế
giới hiện nay có khoảng 80 nước trồng cà phê với tổng diện tích trên 10 triệu ha và giá
trị sản xuất hàng năm là trên 10 tỷ đô la. Cà phê là thứ nước uống phổ biến ở nhiều
nước trên thế giới đặc biệt là ở Luân Đôn và New York. Sản xuất cà phê đã và đang
mang lại cho hàng triệu nông dân ở các nước xuất khẩu cà phê nguồn thu nhập chính.
Cà phê ở Việt Nam hiện nay là một mặt hàng có giá trị kinh tế lớn. Kết quả thu
ngoại tệ trong những năm qua thường diễn biến ở mức từ 380 – 560 đô la một năm, chỉ
đứng sau mặt hàng nông sản là lúa gạo.
1.1.3.3. Giá trị môi trường
Trồng cà phê có tác dụng bảo vệ môi trường rất lớn, góp phần bảo vệ không khí
trong lành, làm giảm tiếng ồn, góp phần tận dụng quỹ đất, tăng mật độ cây xanh, tạo
cảnh quan môi trường sinh thái…
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cà phê
1.1.4.1. Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
Cà phê là loại cây có thời gian sinh trưởng và phát triển dài, sau một năm trồng
mới và hai năm chăm sóc mới cho quả, tuổi thọ trung bình là 30 năm. Do đó, cây cà
phê chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố tự nhiên. Các yếu tố tự nhiên tác động trực
tiếp hoặc gián tiếp đến năng suất và sản lượng cây cà phê.
- Đất đai: Cà phê có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: granit, phù sa
cổ, đá vôi…. Cà phê có thể trồng nơi đá lộ đầu, đất dốc nếu làm tốt công trình chống
xói mòn. Dù trồng ở loại đất nào thì con người cũng có vai trò quyết định trong việc
nâng cao độ phì nhiêu của đất. Ngay cả trên đất Bazan nếu cà phê không đucợ chăm
sóc tốt thì vẫn có thể dẫn tới hiện tượng cây sinh trưởng còi cọc và năng suất thấp.
Ngược lại, ở những nơi không phải là đất đỏ Bazan nếu được chăm sóc tốt thì vẫn có
khả năng tạo nên vườn cây cà phê cho năng suất cao.
- Thời tiết, khí hậu: Thời tiết khí hậu thuận lợi sẽ thúc đẩy cho quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây cà phê ngược lại cây có thể phát triển ra hoa kết trái dễ rụng, trái khó đậu
làm giảm năng suất, sản lượng cà phê. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng đến năng suất, sản
lượng của cây cà phê: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, không khí, lượng mưa, gió…
1.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế xã hội
Ngoài chịu ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên, việc phát triển và mở rộng diện
tích cây cà phê còn phụ thuộc vào các nhân tố kinh tế - xã hội: vốn, lao động, thị
trường, các chính sách của Nhà nước…
- Vốn: là nhân tố quan trọng, là điều kiện đầu tiên và cơ bản để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh. Việc phát triển cây cà phê yêu cầu vốn đầu tư ban đầu khá
cao về giống, vật tư…trong khi đó tốc độ quay vòng của vốn chậm, phải 3 năm mới
cho kết quả nên gây nhiều khó khăn cho các hộ trồng cà phê.
- Lao động: Lao động cũng là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất ,
sản lượng của cây cà phê. Cây cà phê là loại cây cần sự chăm sóc tỉ mỉ, cẩn thận và đòi
hỏi lao động thủ công là chủ yếu nên để tạo ra những vườn cà phê có năng suất và chất
lượng cao thì lực lượng lao động cần phải được đào tạo những kỹ thuật cơ bản về cách
trồng, cách chăm sóc và thu hoạch.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Thị trường và giá cả: Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quy mô sản
xuất cà phê phụ thuộc nhiều vào thị trường tiêu thụ và giá cả. Khi nhu cầu thị trường
cao thì quy mô sản xuất sẽ lớn và ngược lại. Giá cả cao sẽ kích thích người dân tăng
cường đầu tư và ngược lại.
- Cơ chế chính sách của nhà nước: hoạt động sản xuất cà phê chịu ảnh hưởng
bởi một số chính sách của nhà nước: chính sách đất đai, chính sách khuyến nông,
chính sách đầu tư, chính sách tín dụng….
1.1.4.3. Nhóm nhân tố kỹ thuật
- Giống: là nhân tố quan trọng quyết định đến chất lượng và năng suất cây cà
phê. Có 3 giống cà phê chính: Cà phê chè ( Arabica), cà phê vối ( Robusta), cà phê mít
(Excelsa). Ở Tây Nguyên nói chung và Đăk Lăk nói riêng, chủ yếu là trồng cây cà phê
vối và trồng từ giống gieo trong túi bầu. Nếu giống tốt, cây khỏe mạnh, không sâu
bệnh thì sẽ ra hoa kết quả sớm và chất lượng tốt. Ngược lại, sẽ cho chất lượng và năng
suất thấp.
- Phân bón: Cà phê là loại cây yêu cầu thâm canh cao, đòi hỏi cung cấp đầy đủ
chất dinh dưỡng để đáp ứng cho hoạt động sống. Nếu cà phê không được cung cấp đầy
đủ phân hữu cơ cũng như vô cơ thì cây cà phê sẽ cho năng suất thấp, chu kỳ kinh
doanh bị rút ngắn, hiệu quả kinh tế thấp. Bón phân đúng lúc, đúng cách, đủ lượng cần
thiết sẽ tránh được những lãng phí do rửa trôi, bốc hơi….và mang lại năng suất cao.
Bên cạnh đó, tránh khai thác cạn kiệt nguồn dinh dưỡng cũng là một trong những điều
kiện đảm bảo cho cây cà phê sinh trưởng và phát triển bền vững.
- Bảo vệ thực vật: cây cà phê là cây có nhiều sâu bệnh phá hoại làm giảm năng
suất và chất lượng. Do đó, cần phải áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh nhằm
nâng cao sản lượng và chất lượng cà phê.
- Thủy lợi: nhu cầu về nước của cây cà phê cho quá trình sinh trưởng và phát
triển là rất lớn, nhưng chủ yếu là trong mùa khô hạn. Không những nước giúp cây cà
phê thực hiện quá trình sinh lý, sinh hóa mà còn là tác nhân xúc tiến nở hoa và quả sau
này. Trong mùa khô hạn, nếu không cung cấp đầy đủ và kịp thời nhu cầu về nước của
cây cà phê thì sẽ dẫn tới vườn cây cho năng suất thấp và nhanh bị suy tàn.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 80 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu hecta
và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa
vượt quá 6 tạ nhân/ha. Trong đó ở châu Phi có 28 nước năng suất bình quân không
vượt quá 4 tạ nhân/ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân/ha. Bốn nước có diện tích cà phê
lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, CÔTE
D'LVOIRE (CHẤU PHI), INDONESIA (CHẤU Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta
và Côlômbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn tấn.
Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên đã
có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa
Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là 85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình
quân trên 1.400 kg/ha.
Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung và
Nam Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho nghề
trồng cà phê ở khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế
giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số
nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á
như: Indonesia, Ấn Độ, Philippines.
Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo,
không ổn định nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn giữ
được hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có
những giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại đây.
Tình trạng này đã dẫn đến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà phê,
hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả. Năm 1994
do những đợt sương muối và sau đó là hạn hán diễn ra ở Brazil, vì vậy đã làm cho
sản lượng cà phê của nước này giảm xuống gần 50%, do đó đã góp phần làm cho giá
cà phê tăng vọt, có lợi cho những người xuất khẩu cà phê trê thế giới.
Thị trường cà phê thế giới niên vụ 2010/2011 rơi vào tình trạng thiếu cung,
khiến giá cà phê tăng mạnh gấp đôi so với niên vụ 2009/2010. Niên vụ 2010/2011 đã
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
kết thúc vào tháng 9 ở hầu hết các nước xuất khẩu. Theo số liệu của Tổ chức Cà Phê
thế giới (ICO), tổng sản lượng của niên vụ 2010/2011 là 7984,2 nghìn tấn, tăng 7,6%
so với niên vụ trước; trong khi tiêu thụ toàn thế giới trong năm 2010 là khoảng 8100
nghìn tấn, tăng 2,3% so với năm trước.
Xuất khẩu cà phê thế giới trong tháng 8/2011 đạt 432 nghìn tấn, giảm nhẹ so
với mức 444 nghìn tấn trong tháng 7 và giảm 9,2% so với cùng kỳ năm 2010. Tổng
lượng xuất khẩu trong 11 tháng đầu của niên vụ 2010/2011 (từ tháng 10/2010 đến
tháng 8/2011) đạt 5766 nghìn tấn, tăng 11,7% so với cùng kỳ niên vụ 2009/2010 và là
mức cao nhất từ trước tới nay.
Do thiếu hụt sản lượng, giá cà phê thế giới đã tăng mạnh trong niên vụ
2010/2011.
Giá Arabica ở Brazil đạt mức đỉnh cao trong vòng 3 năm là 6.560 USD/tấn vào
tháng 4 do mưa lớn bất thường tại Indonesia làm giảm sản lượng. Giá Robusta cũng
lập đỉnh vào tháng 6.
1.2.2 Tình hình sản xuất cà phê trong nước
Cà phê là một mặt hàng thương mại quan trọng trên thị trường quốc tế. Trên thế
giới hiện nay có 80 nước trồng cà phê với tổng diện tích trên 10 triệu ha và giá trị hàng
hoá xuất khẩu hàng năm trên 10 tỷ USD.
Theo ICO, sản xuất cà phê trong nước niên vụ 2010/2011 đạt 1110 nghìn tấn,
tăng so với mức 1105,7 nghìn tấn của niên vụ trước. Như vậy sản lượng cà phê của
Việt Nam chiếm khoảng 14% tổng sản lượng cà phê thế giới.
Tiêu thụ cà phê trong nước niên vụ 2010/2011 vào khoảng 94,8 nghìn tấn, chỉ
chiếm khoảng 8,6% tổng sản lượng, còn lại 91,5% là để xuất khẩu.
Xuất khẩu cà phê 9 tháng đầu năm đạt 996,6 nghìn tấn, thu về 2.201,4 triệu USD,
tăng 8,4% về lượng và tăng tới 65,8% về giá trị so với 9 tháng đầu năm 2010.
Năm 2011, Việt Nam đã xuất khẩu cà phê sang 28 thị trường trên thị trường. Các
thị trường chính nhập khẩu cà phê của Việt Nam là Hoa Kỳ, Đức, Bỉ, Italia, Tây Ban
Nha….đứng đầu về lượng cà phê xuất nhiều nhất là thị trường Hoa Kỳ với 138,6 nghìn
tấn, chiếm 11% thị phần, với kim ngạch 341 triệu USD. Đứng thứ hai là Đức 135,8
nghìn tấn, trị giá 296,6 triệu USD.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 1: Diện tích, sản lượng cà phê trong nước từ 2009 – 2011
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nghìn ha 538,5 548,2 562,6 1. Diện tích
1057,5 1105,7 1110 2. Sản lượng Nghìn tấn
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
Qua bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất cà phê trong nước ngày càng được chú
trọng, diện tích, sản lượng cà phê tăng không ngừng qua các năm. Năm 2010 sản lượng
tăng 48,2 nghìn tấn so với năm 2009, tức tăng 4,56%, diện tích tăng 9,7 nghìn ha. Năm
2011 sản lượng tăng 4,3 nghìn tấn so với năm 2010, tức tăng 0,39%, diện tích tăng 14,4
ha. Cho thấy cây cà phê ngày càng có vị thế quan trọng trong sản xuất nông nghiệp.
1.2.3 Tình hình sản xuất cà phê ở tỉnh Đắk Lắk và huyện Krông Năng
Đối với Đắk Lắk, cây cà phê là loại cây công nghiệp phát triển nhanh trên địa bàn
tỉnh ta từ sau ngày thống nhất đất nước, năm 1975 có trên 3.700 ha cà phê, năm 1985 có
15 ngàn ha trong thời gian này Tỉnh uỷ ban hành Nghị quyết số 02 về “củng cố và phát
triển ngành cà phê của tỉnh, đưa cà phê trong tỉnh định hình vào năm 1990 với diện tích
50.000 ha đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao”, năm 1990 diện tích cà phê
đã tăng lên 76 ngàn ha, đến nay, toàn tỉnh có 178.196 ha (trong đó có 172.047 ha cà phê
kinh doanh) với sản lượng bình quân hằng năm đạt 430 ngàn tấn cà phê nhân xô; cà phê
qua chế biến rang xay trên 15 ngàn tấn và trên 1.000 tấn cà phê hoà tan.
Cùng với việc tăng nhanh về diện tích, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm
canh như: chọn giống, bón phân, tưới nước, tạo tán…. đã làm năng suất và sản lượng
cà phê tăng mạnh. Những năm trước 1990, năng suất bình quân 1 ha cà phê kinh
doanh chỉ đạt 8-9 tạ nhân, đến năm 1994 năng suất bình quân đạt 18,5 tạ/ha, hiện nay
bình quân đạt 25-28 tạ/ha; cá biệt ở một số vùng sản xuất đã cho năng suất bình quân
đạt 35-40 tạ/ha, vườn cà phê một số hộ gia đình đạt trên 50 tạ/ha.
Sự phát triển quá nhanh cà phê ở Đắk Lắk về diện tích, năng suất, sản lượng đã
đem lại lợi ích to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và người trồng cà phê,
song cũng đặt ra những vấn đề bức xúc cần giải quyết đó là:
Trong giai đoạn năm 1994 - 1999 do lợi nhuận từ trồng cà phê tăng cao, nên diện
tích cà phê phát triển một cách ồ ạt, dẫn tới quy hoạch sử dụng đất bị phá vỡ; một số
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
diện tích cây trồng khác bị thu hẹp và không phát triển; đặc biệt là diện tích rừng, kể
cả rừng phòng hộ cũng bị giảm đi nhanh chóng do tình trạng người dân lấn chiếm rừng
và đất rừng để khai phá trồng cà phê. Rừng bị chặt phá gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường sinh thái, mất cân bằng về đất đai, nguồn nước, vốn rừng và đặc biệt ô nhiễm
môi trường trong khu vực sản xuất, chế biến cà phê diễn ra khá phổ biến.
Phần lớn diện tích cà phê do nông dân tự chọn giống để trồng, thời gian gần đây
đã bộc lộ nhiều nhược điểm, có xu hướng bị thoái hoá. Trong khi đó, các hoạt động
khoa học - công nghệ và công tác khuyến nông chưa đáp ứng kịp yêu cầu của thực tiễn
sản xuất.
Chất lượng sản phẩm cà phê Buôn Ma Thuột vốn là tốt do có điều kiện sinh thái
phù hợp mang lại, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới thì ngày nay có phần giảm
sút do các doanh nghiệp và các hộ gia đình sản xuất cà phê chưa chú trọng việc chọn
giống, trồng, chăm sóc, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật, công tác quản lý bảo vệ
chưa tốt, thu hoạch quả xanh chiếm tỷ lệ cao, phơi, sấy, chế biến, bao bì, bảo quản,
chưa đảm bảo theo qui trình kỹ thuật dẫn đến chất lượng cà phê nhân giảm, chưa đáp
ứng với yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Trong đó, nguyên nhân quan trọng là nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính
quyền và nhân dân về phát triển cà phê theo hướng bền vững, hiệu quả và gắn với bảo
vệ môi trường sinh thái chưa cao. Sự hợp tác liên kết giữa các thành phần kinh tế, giữa
các doanh nghiệp trong ngành chưa được chặt chẽ; chưa quan tâm tổ chức, xây dựng
cơ chế kinh doanh làm suy giảm sức cạnh tranh trên thương trường trong qúa trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Các cấp uỷ, chính quyền chưa đề ra được phương hướng và
những biện pháp cụ thể để chỉ đạo các doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất
cà phê theo định hướng, còn để cho thị trường tự điều tiết và người sản xuất phát triển
cây cà phê một cách tự phát. Mặt khác, nước ta chưa có kinh nhiều về lĩnh vưc kinh
doanh cà phê trên thị trường quốc tế.
Đối với huyện Krông Năng: Huyện Krông năng có tổng diện tích tự nhiên 61.479 ha với gần 67% là đất đỏ
Bazan, thuận lợi cho phát triển các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao như cà
phê, cao su, tiêu…, trong đó diện tích cà phê là 25.662 ha, chiếm 63,74% đất nông
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
nghiệp và 83,22% đất trồng cây công nghiệp lâu năm .Trên địa bàn Huyện, từ năm
1995 đến nay, diện tích cà phê liên tục tăng nhanh, trở thành cây trồng chủ lực trong
sản xuất nông nghiệp của Huyện. Hàng năm, Tổng giá trị sản lượng cà phê chiếm 65-
75% trong giá trị sản phẩm nông nghiệp , đóng góp chủ yếu nguồn thu cho ngân sách
Huyện và có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của đại bộ phận dân cư trên địa bàn. Sự
phát triển của cây cà phê có liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, môi
trường sinh thái và vấn đề phát triển bền vững của Huyện.
Theo số liệu thống kê; cây cà phê ở huyện Krông Năng được trồng trước khi
thành lập huyện (1987). Năm 1990 tòan huyện có 4.445 ha, sau 10 năm (năm 2000)
diện tích cà phê đã tăng lên 22.370 ha và đến nay là 25.662 ha. Quá trình phát triển cà
phê ở huyện luôn chịu tác động lớn về biến động của giá cả thị trường trong và ngòai
nước;khi giá cà phê tăng lên thì diện tích cà phê cũng tăng lên ồ ạt và khi giá cả xuống
thì chặt phá nhiều; Có thể nói việc mở rộng phá triển diện tích cà phê ở huyện là do
nhân dân tự phát, không theo qui hoạch; Do đó rất nhiều diện tích cà phê được trồng
trong điều kiện không phù hợp về đất đai, khí hậu ,độ dốc, nguồn nước tưới ,kỹ thuật
canh tác..… Mặt khác, trên địa bàn huyện lại không có công trình thủy lợi lớn (chủ yếu
là các hồ, đập thủy lợi nhỏ), trong khi đó diễn biến thời tiết ngày càng bất lợi, cà phê
lại cần nhiều nước trong mùa khô, nông dân sản xuất cà phê chú trọng chưa nhiều đến
vấn đề kỹ thuật, nhất là vấn đề giống, kỹ thuật chăm sóc, thu hoạch, chế biến, bảo
quản sau thu hoạch, thiếu thông tin về thị trường, thiếu vốn đầu tư … Từ thực tế đó đã
dẫn đến năng suất, bình quân cà phê của toàn huyện đạt không cao, chất lượng và sức
cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế.
- Về diện tích:
Diện tích cà phê được tăng chủ yếu từ năm 1995 đến năm 1999 (năm 1995 là
10676 ha, năm 1999 là 22.098 ha), tăng gấp 3,27 lần. Do ảnh hưởng bởi giá cả cà phê
thế giới sụt giảm từ những năm 2000, 2001 nên diện tích cà phê ở huyện cũng sụt giảm
theo; đến năm 2004 toàn huyện chỉ còn 20.600 ha, từ năm 2005 trở lại đây do giá cà
phê có tăng lên đủ cho người sản xuất có lãi nên diện tích cũng tăng lên, đến cuối năm
2009 toàn huyện có 25.662 ha; Trong đó: Các doanh nghiệp nhà nước quản lý 1.550
ha (chiếm tỷ lệ 6,04 %); Hộ cá thể quản lý 24.112 ha (chiếm tỷ lệ 93,96 %).
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Về năng suất, sản lượng:
Về năng suất, sản lượng hàng năm có tăng nhưng chưa đạt cao, từ năm 1999 đến
nay năng suất bình quân đã tăng từ 17 tạ/ha lên 19,35 tạ/ha( Riêng trong 3 năm
2007,2008 năng suất bình quân tăng lên trên 20 tạ/ha). Tổng sản lượng niên vụ cà phê
2009-2010 đạt 46.576 tấn.
Quá trình sản xuất cà phê ở huyện Krông Năng chịu sự tác động trực tiếp của biến
động giá cà phê trên thị trường và phụ thuộc lớn về điều kiện thời tiết (nguồn nước chỉ chủ
động tưới được khoảng 60% diện tích) kết hợp với sự phát triển diện tích ồ ạt từ những năm
1995-1999 do làn sóng dân di cư tự do từ các tỉnh phía bắc vào không theo quy họach và
không quan tâm đến kỹ thuật trồng,chăm sóc , vốn đầu tư, chất lượng giống cũng như đầu
tư thâm canh quá mức thiếu cân đối khi giá cà phê tăng cao đã làm cho chất lượng vườn cây
nhanh xuống cấp, sâu bệnh phát triển và đất trồng nhanh thóai hóa dẫn đến kết quả năng
suất và sản lượng cà phê hàng năm không ổn định.
- Về thu hái, bảo quản sản phẩm cà phê sau thu hoạch:
Ở huyện cũng đang phải đối mặt với những khó khăn thách thức. Công tác thu
hái được thực hiện bằng thủ công, với nguồn nhân công chủ yếu là thuê mướn, lực
lượng thu hái phần lớn là những người làm thuê từ nhiều tỉnh thành trong cả nước. Họ
chỉ hái cà phê khi vào vụ, nên lực lượng này ít chú trọng đến việc bảo quản vườn cây
khi hái; người sản xuất còn chưa ý thức đầy đủ về chất lượng sản phẩm cà phê nên thu
lẫn quả xanh, non với tỉ lệ nhiều; việc phơi sấy, sơ chế, chế biến, bảo quản không đảm
bảo, nên ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cà phê.
Về tiêu thụ sản phẩm cà phê thì nông dân chủ yếu là bán cho các tư thương trên
địa bàn huyện, họ kinh doanh theo hình thức thu gom trung gian.
- Về tình hình chăm sóc, quản lý dinh dưỡng, quản lý sâu bệnh hại trên
cây cà phê:
Từ năm 2005 trở về trước, nông dân sản xuất cà phê chủ yếu là làm theo kinh
nghiệm, ít chú trọng đến việc thực hiện theo qui trình kỹ thuật, nên tình hình chăm sóc
cà phê còn nhiều bất cập; Hầu hết nông dân chưa am hiểu kỹ thuật, chưa biết cách
quản lý dinh dưỡng, quản lý sâu bệnh hại trên cây cà phê từ năm 2006 đến 2009, do
giá cả cà phê tăng đảm bảo cho nông dân sản xuất cà phê có lãi, nên nông dân tập
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
trung đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng cà phê, đồng thời tăng cường tiếp
thu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất. UBND huyện đã chỉ
đạo cho phòng nông nghiệp &PTNT cùng các trạm: Khuyến nông,Bảo vệ thực vật
huyện phối hợp với các sở ban ngành của tỉnh, huyện và UBND các xã,thị trấn tổ chức
triển khai các chương trình ,dự án chuyển giao kỹ thuật,hổ trợ phát triển sản xuất;tập
huấn nâng cao năng lực cho nông dân về phát triển kinh tế hộ,kỹ thuật trồng và chăm
sóc,thực hành nông nghiệp tốt trên cây cà phê (UTZ); Hỗ trợ băng đĩa kỹ thuật chăm
sóc,thâm canh cây cà phê cho từng chi hội nông dân của từng thôn buôn để phổ biến
cho nông dân nghiên cứu và vận dụng trong sản xuất. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn một
bộ phận nông dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa của huyện
( khõang 20-23% số hộ tòan huyện) vẫn chưa có chuyển biến mạnh về nhận thức trong
việc tiếp thu và vận dụng KHKT vào sản xuất; Bên cạnh đó trong quá trình thâm canh,
việc lạm dụng phân bón, bón phân không cân đối (nhất là bón thừa), cũng như lạm
dụng thuốc hóa học để phòng trừ sâu bệnh hại đã làm cho chất lượng vườn cây nhanh
xuống cấp, sâu bệnh phát triển và đất trồng nhanh thóai hóa, ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả kinh tế, đồng thời còn gây hại cho môi trường. Đặc biệt trong vài năm trở lại đây
ve sầu xuất hiện ngày càng nhiều, cà phê có hiện tượng vàng lá, chất lượng vườn cây
cà phê sụt giảm đã làm cho các ngành chức năng ở huyện gặp không ít khó khăn; tâm
lý nông dân sản xuất cà phê có nhiều lo lắng.
1.3. Chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển cây công nghiệp lâu năm và
kinh nghiệm sản xuất cây cà phê ở một số địa phương trong nước.
Thực hiện chiến lược phát triển cà phê bền vững của ngành cà phê Việt Nam và
của Tỉnh, phát triển cà phê bền vững phải “đảm bảo năng suất, sản lượng, chất lượng,
hiệu quả cao trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ theo phương hướng ổn định lâu dài,
giải quyết hài hoà về lợi ích kinh tế-xã hội, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và giữ
vững trật tự an toàn xã hội”.
Phát triển cà phê bền vững được thể hiện trong các lĩnh vực sau: diện tích sản
xuất phù hợp, năng suất cao, chất lượng tốt, thu lợi nhuận cao; góp phần xây dựng xã
hội lành mạnh, văn minh, giảm nghèo đói, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân và phù hợp với qui hoạch xây dựng nông
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
thôn mới. Quan hệ sản xuất phải được tổ chức với các hình thức phù hợp, tính hợp tác
tương trợ ngày càng cao, xác định rõ trách nhiệm và lợi ích của “04 nhà”: Nhà nước –
Nhà Khoa học – Nhà Nông – Nhà doanh nghiệp; sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
đất, nước và bảo vệ môi trường sinh thái ngày càng tốt hơn.
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, cây cà phê tiếp tục được xác định là một
trong các loại cây chủ lực của Huyện, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội, góp phần giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn. Vì thế cần
tiếp tục triển khai ứng dụng và chuyển giao nhanh những tiến bộ khoa học kỹ thuật áp
dụng vào sản xuất nhằm tạo cho ngành cà phê của Huyện phát triển bền vững, ổn định;
không mở rộng diện tích trồng mới, tăng cường vận động, tuyên truyền để chuyển đổi số diện tích cà phê già cỗi, không đủ nước tưới, độ dốc cao hơn 150, đất đai không phù
hợp sang trồng các loaị cây khác có giá trị cao, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ
nhưỡng của địa phương.
1.4. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong đề tài
Phương pháp hạch toán kinh tế Hoạch toán chi phí của các hộ điều tra cũng như xác định các chỉ tiêu như: giá trị
sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận để xác định kết quả và hiệu quả
sản xuất cà phê của các nông hộ. Các chỉ tiêu phản ánh:
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ do lao động xã
hội tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
GO = Q*P
+ Q: là khối lượng sản phẩm
+ P: giá bán đơn vị sản phẩm
- Chi phí trung gian (IC): là bộ phận cấu thành tổng giá trị sản xuất bao gồm:
chi phí vật chất và chi phí dịch vụ (thuê, mua ngoài).
- Tổng chi phí (TC): là tổng số chi tiêu cho việc tổ chức và tiến hành quá trình
sản xuất.
- Giá trị gia tăng (VA): là kết quả cuối cùng thu được sau khi trừ đi chi phí
trung gian của hoạt động sản xuất kinh doanh.
VA = GO – IC
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao
động gia đình tham gia sản xuất.
MI = VA – Khấu hao TSCĐ – Thuế
- Lợi nhuận (LN): là hiệu số giữa doanh thu và chi phí
LN = GO – TC
+ GO: là giá trị sản xuất
+ TC: là tổng chi phí
- Giá trị sản xuất tính cho một đơn vị chi phí trung gian( GO/IC): cứ một đơn
vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị sản xuất.
- Giá trị gia tăng tính cho một đơn vị chi phí trung gian (VA/IC): cứ một đơn
vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng.
- Thu nhập hỗn hợp tính cho một đơn vị chi phí trung gian (MI/IC): cứ một
đơn vị chi phí trung gian bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị thu nhập hỗn hợp.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí (LN/TC): cứ một đồng chi phí bỏ ra thì
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Phương pháp hiện giá ròng Phân tích chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo dòng thời gian của dòng tiền, dùng để
tính hiệu quả kinh tế của cây cà phê trong toàn chu kỳ có tính đến ảnh hưởng của lãi
suất chiết khấu.
- Giá trị hiện tại ròng (NPV): cho biết quy mô lợi ích của dự án, được tính theo
n
n
mặt bằng thời gian hiện tại.
NPV
B i
C i
(1
1 r
i )
1 r
i )
(1
i
0
i
0
+ Bi: Khoản thu của các năm I, tính cả giá trị thanh lý TSCĐ ở thời điểm kết thúc
chu kỳ kinh tế.
+ Ci: Khoản chi phí của các năm I, bao gồm chi phí vốn đầu tư ban đầu và chi phí
hàng năm khi sản xuất kinh doanh. + i: Số năm của chu kỳ sản xuất.
+ r: Tỷ suất chiết khấu (tỷ lệ lãi suất).
- Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): là mức lãi suất tính toán mà ứng với mức lãi
suất này giá trị hiện tại ròng NPV bằng 0.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 33
n
n
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
NPV
0
B i
C i
(1
1 r
i )
1 r
i )
(1
i
0
i
0
NPV=0 thì r = IRR
IRR: tính theo %
Mô hình IRR càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao.
- Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR) là tỷ số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí
n
Bi
bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
i
i
0
1
BCR
n
r Ci
BPV CPV
i
i
0
1
r
BPV: giá trị hiện tại của thu nhập
CPV: giá trị hiện tại của chi phí
BCR > 1: có hiệu quả kinh tế. BCR càng lớn, hiệu quả kinh tế càng cao.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
KINH TẾ SẢN XUẤT CÂY CÀ PHÊ TẠI XÃ PHÚ XUÂN,
HUYỆN KRÔNG NĂNG, TỈNH ĐĂKLĂK
2.1 Đặc điểm của xã Phú Xuân, huyện Krông Năng ảnh hưởng đến sản xuất và
hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà phê
2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Xã Phú Xuân nằm phía Nam Huyện Krông Năng, cách trung tâm Huyện khoảng 6 Km, nằm trong khoảng toạ độ địa lý từ 120 51’ 31’’ đến 120 55’40’’ độ vĩ Bắc và 1080 21’43’’ đến 1080 24’ 34’’ độ kinh Đông.
Vị trí tiếp giáp với các xã:
- Phía Đông giáp xã EaDăh, huyện Krông năng
- Phía Tây giáp xã Ea Drông,Thị xã Buôn Hồ.
- Phía Nam giáp xã Xuân Phú, Cư Huê, Huyện EaKar.
- Phía Bắc giáp Thị trấn Krông Năng, Huyện Krông năng.
2.1.1.2 Địa hình, diện mạo
- Địa hình cao nguyên núi lửa chiếm hầu hết diện tích phía Tây, Tây nam có mức độ phân cắt mạnh tạo thành những dãy đồi dạng bát úp, độ dốc trung bình 8-200, độ cao trung bình 400 - 600m, địa hình có xu thế thấp dần về phía Đông và Nam.
- Địa hình núi thấp trung bình bao quanh phần phía Đông, có sườn dốc được hình
thành từ các đá granite.
- Địa hình đồng bằng tích tụ bao gồm các bãi bồi, các bậc thềm của các sông suối
thuộc lưu vực sông Krông Năng.
2.1.1.3 Điều kiện thời tiết, khí hậu
Xã Phú Xuân là một xã thuộc huyện Krông Năng nên chịu ảnh hưởng chung của
thời tiết khí hậu, nằm trong vùng ảnh hưởng của gió mùa Tây nam thuộc hai tiểu vùng
khí hậu là: Tiểu vùng Đông Ea H’Leo nóng hơi ẩm, và tiểu vùng núi thấp Chư Dzu
nóng ẩm, mưa cực đại vào tháng 9 – 11 và mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt
đới ẩm, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
đến hết tháng 11, tập trung 80 –90% lượng mưa hàng năm, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể.
Chế độ nhiệt: * Nhiệt độ bình quân năm………………………..…….200C – 220C * Nhiệt độ cao nhất……………………………………………37 0C * Nhiệt độ thấp nhất…………………………………………...10 0C
* Tháng có nhiệt độ bình quân cao nhất……………………..tháng 4
* Tháng có nhiệt độ bình quân thấp nhất…………………….tháng 2
* Bình quân giờ nắng chiếu sáng/năm……………….…..1600-2600
Chế độ ẩm:
* Lượng mưa bình quân hàng năm…………………..1400-1600mm
* Lượng mưa cao nhất……………………………………..1750mm
* Độ ẩm tương đối hàng năm…………………………………..82%
* Độ bốc hơi mùa khô…………………………...14,6-15,7mm/ngày
* Độ bốc hơi mùa mưa………………………….…..1,5-1,7mm/ngày
Chế độ gió:
*Hướng gió thịnh hành mùa mưa là Tây Nam và mùa khô là Đông Bắc, tốc độ
gió bình quân 2,4-5,4 m/s, hầu như không có bão.
2.1.1.4 Điều kiện thủy văn
- Tài nguyên nước trên địa bàn xã khá phong phú, chảy qua địa bàn có sông
Krông Năng, bắt nguồn từ dãy núi ChuTun có độ cao 1.200m sông chảy theo hướng
Bắc Nam đến Huyện EaKar tổng chiều dài sông chảy qua xã 9,8Km, lòng sông rộng 8
– 12m. Đây là con sông lớn có nước quanh năm rất thuận lợi cho việc tuới tiêu và sinh
hoạt ngoài ra còn có các suối : EaKmăn, EaDrông, EaKmiên, Hồ đội 3, EaKar, EaBru
1, 2 đã bổ sung nguồn nước tuới cho diện tích cây trồng và nguồn nước sinh hoạt, sản
xuất của người dân trong vùng.
- Diện tích nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn xã bao gồm: Hồ, ao, sông, suối diện
tích đang sử dụng để nuôi trồng thuỷ sản sản: 250 ha.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai
Trong những năm qua, dưới sự giúp đỡ của chính quyền địa phương cũng như
các chương trình đầu tư khai thác trên địa bàn: thủy lợi, định canh, định cư, vay vốn…
nên cơ cấu đất đai của xã tương đối hợp lý, đất nông nghiệp được khai thác triệt để và
tăng lên, đất chưa sử dụng giảm đi.
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất đai của xã trong năm 2011
Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
4512 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
3857,42 85,49 I. Đất nông nghiệp
3851,93 99,86 1. Đất sản xuất nông nghiệp
1146,91 29,77 - Đất trồng cây hằng năm
2705,02 70,23 - Đất trồng cây lâu năm
5,49 0,14 2. Đất nuôi trồng thủy sản
622,22 13,79 II. Đất phi nông nghiệp
166,27 26,72 1. Đất ở
264,13 42,45 2. Đất chuyên dung
174,45 28,04 3. Đất mặt nước và sông suối chuyên dùng
1,16 0,19 4. Đất tôn giáo, tín ngưỡng
9,95 1,60 5. Đất nghĩa trang, nghĩa địa
6,26 1,01 6. Đất phi nông nghiệp khác
32,36 0,72 III. Đất chưa sử dụng
(Nguồn: UBND xã Phú Xuân)
Sản xuất nông nghiệp là hoạt động sản xuất chính của nhân dân trong xã, với
tổng đất nông nghiệp là 3857,42 ha chiếm 85,49% tổng diện tích đất tự nhiên. Đất
trồng cây lâu năm chiếm đa số trong đất sản xuất nông nghiệp, gấp 2,36 lần đất trồng
cây hàng năm. Bên cạnh đó vẫn có 5,49ha đất dành cho nuôi trồng thủy sản, chiếm
một tỷ lệ nhỏ trong đất nông nghiệp. Đất phi nông nghiệp chủ yếu: đất ở, đất chuyên
dung, đất mặt nước và sông suối chuyên dùng, đất tôn giáo tín ngưỡng, đất nghĩa
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
trang…chiếm một tỷ lệ nhất định trong tổng diện tích đất tự nhiên, chiếm 13,79% tổng
diện tích đất tự nhiên ứng với 622,22ha. Bên cạnh đó vẫn tồn tại một phần nhỏ đất
chưa sử dụng là 32,36ha chỉ chiếm 0,72% tổng diện tích đất tự nhiên, thấy được ở xã
đã khai thác đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả tránh sự lãng phí tài nguyên, vì
vậy không ngừng nâng cao các biện pháp, chính sách đầu tư hợp lý để triệt tiêu đất
chưa sử dụng.
2.1.2.2 Tình hình về cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua trên địa bàn xã đã và đang tiến hành xây dựng hoàn thiện
các công trình, hạng mục: điện đường, trường, trạm….bước đầu đáp ứng được nhu cầu
sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, tạo nhiều cơ hội thuận lợi cho nhân dân trong vùng
có điều kiện phát triển kinh tế ổn định.
- Giao thông:
Hệ thống đường giao thông trên địa bàn xã có chiều dài: 217,092 km. Trong đó:
Nhựa bê tông: 9,6 km, đường đất: 207,492 km.
Có đường Tỉnh lộ 3 chạy qua xã khoảng 20 Km và đường liên xã 15,35 km
đường nhựa bê tông, đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
Chia ra đường xã: 79,95 km, đường Thôn: 54,21km, đường xóm: 49,832 km,
đường trục chính nội đồng : 33,1 km.
Hệ thống thoát nước: cầu không có, cống thoát nước: 126 cống kiên cố.
+ Đường trục xã là 79,95 km; Trong đó được nhựa hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ
thuật của Bộ GTVT là 9,6 km đạt 12%, còn lại 70,35 km chưa được nhựa hóa
+ Tỷ lệ km đường thôn, xóm chưa được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT.
Đường thôn có 54,21 km đường đất, hằng năm tu sữa để đi lại và vận chuyển sản
phẩm thu hoạch chưa được cứng hóa, chưa đạt.
+ Tỷ lệ Km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
- Đường xóm có 49,832 km cũng chưa được cứng hóa, vào mùa mưa hay bị lầy
lội đi lại gặp nhiều khó khăn.
+ Tỷ lệ Km đường chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Đường trục chính nội đồng có 33,1 km, hằng năm các Ban tự quản Thôn huy
động, lao động và nhân đân trong Thôn để tư sữa để tiện việc đi lại, thu hoạch sản
phẩm và xe cơ giới đi lại vận chuyển, chưa được cứng hóa.
So sánh mức độ đạt được so với tiêu chí 2 của Bộ tiêu chí quốc gia NTM thì chỉ
đạt 12 % , chưa đạt với tiêu chí
- Thuỷ lợi:
+ Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
Hiện tại xã đang quản lý 25 hồ, đập trên địa bàn xã. Nhìn chung chưa đảm bảo
đầy đủ tưới tiêu phục vụ cho sản xuất, chỉ đảm bảo 55% diện tích tưới, còn lại nhân
dân đào giếng tưới và các ao hồ nhỏ để tưới tiêu đảm bảo 15% diện tích tưới, bởi lẽ hồ
đập sử dụng trên 30 năm mà chưa được nâng cấp, tu sửa.
Về công tác phòng chống bão lụt hàng năm đều được chính quyền quan tâm nên
hạn chế mức sạt lở. Về thủy lợi đạt 70%.
+ Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
Xã có 1 hệ thống kênh mương tại thôn Xuân Thủy dài khoảng 1,5 km. Hằng năm
Ban tự quản thôn huy động những hộ có sản xuất lúa nước thực hiện duy tu sửa chöõa
dẫn nước về ruộng nhưng chưa được kiên cố hóa.
- Điện
+ Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
+ Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
Số hộ sử dụng điện 3.645 hộ.
Số hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn là: 3.400 hộ/3706 hộ, đạt 91,74%.
Tuy vậy nhưng vẫn còn một số tồn tại cần phải quan tâm là:
Hạ thêm 4 trạm biến áp 200KVA tại Thôn Xuân thái 2, 3, 5 và thôn Xuân Đạt, Kéo
thêm đường Trung áp là 5,5 km, hạ áp là 9,5km vào Thôn Xuân Thái 5, Thôn Xuân Đạt,
Xuân Lộc và các khu vực trên địa bàn xã đối với những hộ có đường đây quá dài trên
200m từ đường hạ áp vào nhà phục vụ cho 306 hộ sử dụng điện chưa an toàn.
- Y tế, giáo dục
+ Trên địa bàn xã có 2 trạm y tế với đội ngũ y, bác sỹ hết sức tận tình, luôn đề
cao tinh thần trách nhiệm khám chữa bệnh cho nhân dân. Cơ sở vật chất ngày càng
được cải thiện và nâng cao.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
+ Trên địa bàn xã hiện có, 1 trường trung học phổ thông, 2 trường trung học cơ
sở, 6 trường tiểu học, 2 trường mẫu giáo. Cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện và
hướng tới xây dựng trường chuẩn quốc gia.
- Đa số các thôn đều được phục vụ thông tin liên lạc và báo chí kịp thời, đầy đủ.
Xã có 02 Bưu điện (Phú xuân và Công ty cà phê 49) và 10 điểm cung cấp dịch vụ bưu
chính viễn thông.
Có 03 điểm truy cập Internét trên địa bàn xã tại Thôn Xuân Hoà, Thôn 10 và
Thôn 3, ngoài ra trên địa bàn xã có trên 100 hộ nối mạng Intenet.
2.1.2.3 Tình hình về dân số và lao động
Toàn xã có 3706 hộ, với tổng số nhân khẩu là 16532 người. Lao động trong độ
tuổi là 9919 người. Nhìn chung, xã Phú Xuân khá đông dân, mật độ dân số trung bình,
tập trung tương đối đồng đều, tập trung chủ yếu theo tuyến đường liên xã. Đa số người
dân sống bằng nghề nông, trong những năm trở lại đây đã xuất hiện thêm nhiều hộ
buôn bán, tiểu thương:tạp hóa, hàng ăn, đại lý cà phê- phân bón, ….và ngày càng mở
rộng quy mô kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu người dân trong xã.
Trình độ canh tác của các hộ ngày càng được nâng cao, trang bị đầy đủ hơn tư
liệu sản xuất và không ngừng nâng cao thu nhập. Thời gian lao động căng thẳng
khoảng từ tháng 7 đến tháng 12, trong những ngày nông nhàn các nông hộ có thể làm
thuê hay kinh doanh mặt hàng phù hợp để tăng thêm thu nhập. Thu nhập bình quân
đầu người/năm: 12.000.000 đồng/năm 2010.
Ước tính năm 2011: 13.000.000 đồng/người/năm
Về tình hình lao động trên địa bàn xã Phú Xuân đảm bảo phục vụ cho sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra hàng năm lượng lao động dư thừa phải đi kiếm việc làm khác,
mỗi năm từ 850 lao động trở lên.
2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội ở địa bàn nghiên cứu
2.1.3.1 Thuận lợi
- Vị trí nằm gần trung tâm kinh tế, chính trị của Huyện là điều kiện thuận lợi cho
xã trong việc tiếp nhận các tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng như giao lưu trao đổi, buôn
bán. Bên cạnh đó việc đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông trên địa
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
bàn xã thuận lợi sẽ là yếu tố quan trọng để khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên đất đai ở xã.
- Đất đai chủ yếu là đất đỏ Bazan có tầng dày, độ phì tốt rất phù hợp cho sản xuất
nông nghiệp nói chung và cây cà phê nói riêng.
- Lượng nước dồi dào, hệ thống sông ngòi, thủy lợi đảm bảo cung cấp đầy đủ
lượng nước cho sản xuất nông nghiệp và nhu cầu sinh hoạt.
- Người dân có kinh nghiệm lâu năm trong sản xuất mà đặc biệt là cây cà phê,
người dân ý thức được giá trị kinh tế của cây cà phê, đã và đang đầu tư tích cực.
- Với sự hỗ trợ của chính quyền các cấp: kỹ thuật, vốn, cơ sở hạ tầng…
- Người dân đầu tư mạnh cho sản xuất cà phê: xe công nông, bình phun, máy
bơm nước….
2.1.3.2 Khó khăn
- Xã có địa bàn rộng, dân cư động phân bố rải rác đã ảnh hưởng đến việc đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng, các tuyến đường giao thông khi mùa mưa đến đường sá đi lại
khó khăn ảnh hướng đến việc vận chuyển hàng hoá sau khi thu hoạch, do đường sá
chưa được kiên cố hoá.
- Các công trình hạ tầng như Trường học, sân thể thục thể thao, hệ thống các
tuyến giao thông.. ở xã đã được đầu tư phát triển song quy mô còn nhỏ và chưa đủ tiêu
chuẩn, cần phải có diện tích thích hợp để mở rộng phát triển thêm để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội về lâu dài của xã.
- Cán bộ khuyến nông khó tiếp xúc với nông dân
2.2 Thực trạng sản xuất cà phê trên địa bàn xã Phú Xuân, huyện Krông Năng.
Xã Phú Xuân có tất cả các thôn đều trồng cà phê, căn cứ vào điều kiện thiên
nhiên và đặc điểm địa hình mà người dân nơi đây thường phân chia ra các Hợp, xã có
3 hợp, hợp 1 có diện tích cà phê lớn nhất. Điều kiện tự nhiên – xã hội trên địa bàn xã
thuận lợi cho việc phát triển cây cà phê vối, nên năng suất khá cao vào khoảng 18,46
tạ/ha. Tuy nhiên, ở các vùng, các vườn cà phê khác nhau thì có năng suất khác nhau.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 3: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của xã Phú Xuân qua 3 năm
2009 – 2011
2010/2009 2011/2010 2009 2010 2011 Chỉ tiêu ĐVT +/- % +/- %
Ha 2618 2618 2658 0,00 0,00 40 1,53 1. Diện tích
- DTKD Ha 2618 2618 2618 0,00 0,00 0,00 0,00
17,96 18,47 18,95 0,51 2,84 0,48 2,60 2. Năng suất Tạ/ha
4701 4836 4962 135 2,87 126 2,61 3. Sản lượng Tấn
(Nguồn: Chi cục thống kê Krông Năng)
Trong những năm trở lại đây, cây cà phê là nguồn thu nhập chính của đa số các
nông hộ, ý thức được giá trị kinh tế to lớn trong việc sản xuất cây cà phê, được sự
quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương, các chủ trương đúng đắn, kịp thời của
Huyện ủy và các cấp nên các nông hộ đã không ngừng đẩy mạnh đầu tư và đem lại
được kết quả cao từ trồng cây cà phê. Vào năm 2009, diện tích cà phê là 2618ha chiếm
10,2% diện tích toàn huyện, trong đó 2618 ha đều trong thời kỳ kinh doanh. Qua năm
2010 diện tích cà phê không đổi, nhưng đến năm 2011, giá cà phê tăng mạnh,lợi nhuận
tăng, thu nhập người dân tăng nên nông hộ đã chuyển đổi một số đất hoa màu sang
trồng cây cà phê với 40ha cà phê được trồng mới.
Sản lượng cà phê năm 2009 đạt 4701 tấn cà phê nhân xô. Năm 2010, điều kiện
thiên nhiên ưu đãi, các nông hộ đẩy mạnh đầu tư nên năng suất cà phê tăng 0,51 tạ/ha
làm sản lượng cà phê tăng 135 tấn (tương ứng với 2,87%). Năm 2011 là năm khá
thuận lợi, giá cà phê tăng nên các nông hộ bỏ nhiều công chăm sóc và đầu tư nhiều
hơn nên sản lượng cà phê tăng thêm 126 tấn (ứng với 2,61%). Năng suất cà phê qua
các năm không ngừng tăng do được đầu tư và chăm sóc, khai thác đúng kỹ thuật, từ
17,96 tạ/ha năm 2009 thì đến năm 2011 năng suất đạt được là 18,95 tạ/ha.
Qua đây thấy được tình hình sản xuất cà phê trên địa bàn xã trong những năm
qua có nhiều thay đổi, biến động theo chiều hướng tốt do ảnh hưởng của giá cà phê,
điều kiện tự nhiên và các chính sách và ngày càng nâng cao vai trò cây chủ lực trong
sản xuất và phát triển kinh tế trên địa bàn xã. Với tiềm năng, nguồn lực hiện có thì các
nông hộ có thể nâng cao hơn nữa năng suất cà phê.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2.3 Thực trạng, kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra.
2.3.1 Năng lực sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra
2.3.1.1 Tình hình cơ bản của các hộ
Nước ta phần lớn là sống ở nông thôn và thu nhập chính của người dân là từ hoạt
động sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp còn mang tính thủ công, máy móc
và trang thiết bị chưa được sử dụng rộng rãi, nguyên nhân chủ yếu là người dân còn
nghèo, trình độ thấp. Lao động có vai trò quan trọng trong các hoạt động nói chung và
sản xuất nông nghiệp nói riêng. Hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra theo cơ chế
thị trường, các nông hộ đã trở thành các nông hộ tự chủ, nhưng sản xuất nông nghiệp
lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nên hoạt động sản xuất giữa các nông hộ
cũng mang lại những kết quả khác nhau. Vì vậy, dựa vào tình hình thực tế trên địa bàn
nghiên cứu cũng như để đánh giá đúng thực trạng sản xuất cà phê tại địa phương, tôi
đã tiến hành điều tra 50 hộ trồng cà phê.
Qua quá trình điều tra, tôi đã có kết quả về một số đặc trưng cơ bản của các hộ
điều tra trên địa bàn xã được thể hiện như sau:
Tổng số nhân khẩu của các hộ điều tra là 260 người. Số nhân khẩu bình quân/hộ
của các hộ điều tra khá cao là 5,2 người/hộ, trong khi đó bình quân lao động trên hộ
chỉ là 2,9 lao động/hộ. Số nhân khẩu phụ thuộc là 116 người, chiếm 44,62 % tổng số
nhân khẩu. Điều này cho biết mỗi hộ có từ 5 đến 6 người, nhưng lao động chính chỉ
phụ thuộc vào 2 đến 3 người, như vậy tính bình quân thì cứ mỗi lao động làm việc
phải nuôi 1 – 2 người ăn theo. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng kinh tế yếu và mức sống thấp của một số nông hộ tại địa phương.
Bất kỳ một hoạt động sản xuất nào cũng không thể thiếu yếu tố con người, hoạt
động sản xuất cà phê cũng không phải là trường hợp ngoại lệ. Qua bảng trên ta thấy
tổng số lao động là 144 người, bao gồm 115 lao động nông nghiệp chiếm 79,86 % và
29 lao động phi nông nghiệp chiếm 20,14 %. Lao động nông nghiệp bình quân/hộ là
2,3 và lao động phi nông nghiệp bình quân/hộ là 0,6. Như vậy, tỷ lệ lao động nông
nghiệp của các hộ điều tra vẫn chiếm tỷ lệ cao, lao động phi nông nghiệp vẫn tham gia
vào hoạt động sản xuất vào những lúc mùa vụ căng thẳng. Đó cũng chính là một điểm
thuận lợi của các hộ vì đã sử dụng và tận dụng được nguồn nhân lực tự có.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 4: Đặc trưng cơ bản của các hộ điều tra
Chỉ tiêu ĐVT Số lượng Tỷ lệ (%)
50 100 Hộ
41 82 Hộ
9 18 Hộ 1. Tổng số hộ Dân tộc kinh Dân tộc khác
260 - Người
5,2 - Người 2. Tổng số nhân khẩu Nhân khẩu BQ/hộ
144 100 LĐ
115 79,86 LĐ
29 20,14 LĐ
2,9 - LĐ
2,3 - LĐ
0,6 - LĐ 3. Tổng số lao động Lao động nông nghiệp Lao động phi nông nghiệp Lao động BQ/hộ Lao động NN BQ/hộ Lao động phi NN BQ/hộ
43,96 - 4. Độ tuổi TB của chủ hộ Năm
6,7 - 5. Trình độ VHTB cuả chủ hộ Lớp
17 - 6. Kinh nghiệm sản xuất cà phê Năm
46 92 Người
4 8 Người 7. Giới tính của chủ hộ Nam Nữ
( Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Ngoài ra, yếu tố về độ tuổi trung bình, trình độ văn hóa và kinh nghiệm sản xuất của
các chủ hộ cũng góp phần quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Theo kết quả điều
tra, độ tuổi trung bình của các chủ hộ là 43,96 tuổi, trình độ văn hóa trung bình của các chủ
hộ là 6,7 và tính bình quân mỗi chủ hộ có 17 năm kinh nghiệm trong sản xuất cà phê. Như
vậy, với độ tuổi và kinh nghiệm đó các nông hộ có điều kiện khá tốt để tiến hành sản xuất
và có thể áp dụng các tiến bộ mới vào sản xuất sao cho đạt hiệu quả.
Giới tính của các chủ hộ cũng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến các quyết
định trong sản xuất. Nam giới thì liều lĩnh và quyết đoán, còn nữ giới thì cân nhắc và
rụt rè hơn. Có tới 46 trong 50 hộ điều tra chủ hộ là nam giới, chiếm 92%, còn lại 8% là
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
nữ giới. Thực tế, nam giới là trụ cột của gia đình, mọi quyết định và lao động phụ
thuộc vào nam giới, trừ một số trường hợp cá biệt.
Tóm lại, các hộ điều tra có năng lực lớn để tiến hành sản xuất cà phê. Vì vậy, các
nông hộ cần phải trang bị những điều kiện tự hiện có và năng lực sản xuất để ngày
càng mở rộng thêm diện tích canh tác, nâng cao hiệu quả sản xuất cây cà phê, từ đó tạo
điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung và phát triển sản xuất cây cà
phê nói riêng tại địa phương.
2.3.1.2 Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra Nếu như hoạt động sản xuất không thể thiếu yếu tố con người thì hoạt động sản
xuất nông nghiệp không thể thiếu yếu tố đất đai. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và
không thể thay thế được, nó tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất với tư cách vừa
là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Đối với sản xuất cây dài ngày và cây
công nghiệp lại càng quan trọng hơn. Trong sản xuất nông nghiệp, quy mô đất đai của
các nông hộ góp phần quyết định một phần đến chi phí sản xuất, công lao động,mức
độ đầu tư…… Mặt khác, quy mô thu nhập gia đình không chỉ phụ thuộc vào khả năng
sản xuất và tư duy làm ăn mà còn phụ thuộc vào quy mô đất đai của nông hộ.
Theo điều tra, tổng diện tích đất của các nông hộ là 67,3 ha, bình quân mỗi hộ có
1,346 ha. Trong đó, diện tích đất dành cho trồng cây cà phê là khá lớn, chiếm 80,39%
tức có 54,1 ha dành cho trồng cây cà phê, bình quân mỗi hộ có 1,082 ha đất chuyên
trồng cây cà phê. Qua đó ta thấy đất đai ở xã rất phù hợp để trồng cây cà phê. Có thể
khẳng định được rằng, cây cà phê là cây trồng chủ lực và đem lại thu nhập chính cho
người dân nơi này. Vì vậy, kết quả và hiệu quả của sản xuất cây cà phê cũng đánh giá
tương đối chính xác về tình tình thu nhập của các nông hộ trên địa bàn xã.
Bảng 5: Tình hình sử dụng đất đai của các hộ điều tra ở xã Phú Xuân năm 2011
Chỉ tiêu Diện tích (ha) BQ/hộ (ha) Tỷ lệ (%)
54,1 1,082 80,39
3,4 0,068 5,05
50,7 1,014 75,34
13,2 0,264 19,62 1. Diện tích trồng cà phê DT cà phê thời kỳ KTCB DT cà phê thời kỳ KD 2. Diện tích đất khác
67,3 1,346 100,00 Tổng diện tích
(Nguồn: Số liệu điều tra hộ)
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Trong 54,1 ha trồng cà phê thì có 50,7 ha là diện tích cà phê đang thời kỳ kinh
doanh đem lại thu nhập cho người dân, chiếm 75,34% tổng diện tích trồng cà phê. Đa
phần những vườn cà phê đang thời kỳ kinh doanh nên diện tích cà phê thời kỳ kiến
thiết cơ bản tương đối nhỏ, chiếm 5,05% tổng diện tích đất trồng cà phê, đây chủ yếu
là những vườn cà phê bị sâu hại hay đem lại năng suất thấp được chặt phá và trồng lại,
hay là những vườn đất màu chuyển sang trồng cà phê. Chứng tỏ, trồng cà phê đem lại
hiệu quả không nhỏ nên người dân không ngừng nâng cao diện tích canh tác.
Bên cạnh việc trồng cà phê thì người dân còn trồng them ngô, khoai, sắn,
lúa….Đây chủ yếu là những khu đất không thích hợp trồng cà phê. Mặt khác họ còn
trồng hoa màu để cung cấp lương thực, thực phẩm để phục vụ nhu cầu và tiêu dùng.
Diện tích các loại đất này chiếm 19,62 %.
Thật vậy, đất đai của các nông hộ điều tra chủ yếu được sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp nói chung và trồng cây cà phê nói riêng. Các hộ đã sử dụng triệt để và tận
dụng các loại đất vào sản xuất để đem lại thu nhập cho các nông hộ.
2.3.1.3. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các nông hộ
Trước đây, do điều kiện chưa cho phép nên tư liệu sản xuất của người nông dân
rất đơn giản, nhưng ngày nay khi đời sống ngày một nâng cao và trong điều kiện sản
xuất cơ giới hóa, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện nhiều công cụ có
động cơ nhằm giải phóng sức lao động cho con người đồng thời nâng cao hiệu quả và
hiệu suất lao động, đẩy nhanh tiến độ sản xuất.
Sản xuất cà phê cũng giống như các ngành sản xuất vật chất khác, tư liệu lao
động đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh các tư liệu thiết yếu: bình phun, cuốc,cào, kéo
cắt cành…..thì nhiều nông hộ còn trang bị cho mình những tư liệu có động cơ: máy
bơm nước, máy cắt cỏ, xe công nông, máy hái cà phê…. Kết quả điều tra về tình hình
trang bị tư liệu lao động được thể hiện trong bảng sau:
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 6: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất chủ yếu của các hộ điều tra ở xã Phú Xuân
Tổng số Bình quân/hộ
Chỉ tiêu ĐVT Thành tiền Thành tiền Số lượng Số lượng (1000đ) (1000đ)
1. Bình phun 86 48400 1,72 968 Chiếc
40 228000 0,8 4560 2. Máy bơm nước Chiếc
Mét 10200 202000 204 4040 3. Ống nước
298 39250 5,96 785 4. Nông cụ Chiếc
5. Xe công nông 23 675000 0,46 13500 Chiếc
- 23853 1192650 - Tổng
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Hầu hết những hộ mà tôi tiến hành điều tra, phỏng vấn đều có trang bị bình phun
thuốc bảo vệ thực vật. Giá cả của nó ở mức vừa phải nên đều được các nông hộ trang
bị. Với những gia đình đông lao động và có diện tích canh tác lớn thường trang bị từ 2
– 3 bình phun, còn lại các gia đình khác trang bị 1 bình phun. Qua 50 hộ thì có tới 86
bình phun với giá trị là 48400 nghìn đồng, bình quân mỗi hộ có 1,72 bình phun, chi
phí trang bị bình phun vào tầm 968 nghìn đồng/ hộ.
Cây cà phê là cây trồng nhiệt đới nên nhu cầu nước khá cao, trung bình mỗi năm
phải tưới từ 2 – 3 đợt, số lần tưới nước phụ thuộc vào điều kiện thời tiết của từng vùng,
từng địa phương. Vì vậy, các hộ đều có trang bị máy bơm nước. Qua 50 hộ điều tra thì
có tới 40 hộ có máy bơm nước, cho ta thấy được các hộ đã có sự đầu tư khá lớn vào
sản xuất, với giá trị 228000 nghìn đồng, giá trị máy bơm nước bình quân cho mỗi hộ
là 4560 nghìn đồng. Kèm theo máy bơm nước là sự trang bị ống dẫn nước. Qua điều
tra và quan sát thực tế tôi thấy khoảng cách từ các vườn cây cà phê đến các nguồn
nước: sông, hồ, thủy lợi….là khá xa nên người dân phải trang bị khá nhiều ống dẫn
nước, những gia đình khá giả thì đầu tư nhiều, những gia đình bình dân thì đầu tư ít và
phải đi mượn các hộ khác khi tưới nước. Tổng số ống nước của các hộ điều tra là
10200 mét với tổng giá trị là 202000 nghìn đồng, giá trị ống nước tính bình quân cho
mỗi hộ là 4040 nghìn đồng. Những hộ diện tích nhỏ lẻ, điều kiện không cho phép thì
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
phải thuê máy tưới, giá thuê máy tưới khá cao nên ảnh hưởng tới kết quả sản xuất của
cây cà phê.
Số lượng nông cụ được các gia đình trang bị: cuốc, cào, xẻng, bạt, thúng…..với
những loại khác nhau nên có những mức giá khác nhau. Tổng giá trị nông cụ của 50 hộ là
39250 nghìn đồng, bình quân mỗi hộ phải đầu tư nông cụ trung bình là 785 nghìn đồng.
Bên cạnh đó, giao thông trên địa bàn xã tùy vào từng vùng, có những nơi thuận
tiện, nhưng vẫn có những nơi phức tạp. Nhưng qua các hộ điều tra tôi thấy có nhiều hộ
có xe công nông, những xe này ngoài việc chuyên chở cho gia đình còn có thể chở
thuê cho các hộ khác. Mặt khác, khi các mùa vụ khác: ngô, sắn, đậu, lúa….thì nhu cầu
thuê xe công nông cũng khá cao, nên có nhiều hộ trang bị xe công nông, có thể vận
chuyển cho gia đình và cũng kiếm thêm thu nhập. Trong 50 hộ điều tra thì có 23 hộ có
xe công nông, một con số khá bất ngờ, với tổng giá trị là 675000 nghìn đồng, giá trị
bình quân cho mỗi hộ là 13500 nghìn đồng.
Tổng giá trị các loại tư liệu sản xuất của các nông hộ điều tra là 1192650 nghìn
đồng, giá trị bình quân cho mỗi hộ là 23853 nghìn đồng. Bên cạnh những phương tiện
thủ công truyền thống, các phương tiện hiện đại, cơ giới hóa ngày càng được trang bị
trong hầu hết các gia đình, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển ngành
trồng cà phê , nâng cao năng suất cây trồng , giảm chi phí và đem lại hiệu quả kinh tế.
Nhìn chung, các hộ đã trang bị khá đầy đủ các tư liệu lao động cần thiết cho trồng cây
cà phê, chi phí trang bị là khá cao nên đã đáp ứng hầu hết các nhu cầu cho sản xuất.
2.3.2 Tình hình sản xuất cà phê của các hộ điều tra
2.3.2.1 Tình hình chung về sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra.
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng, đặc biệt và không thể thay thế được, điều
này càng đúng hơn với ngành trồng cây cà phê. Đối với sản xuất cà phê thì diện tích
trồng, diện tích đang khai thác, năng suất và sản lượng là một trong những căn cứ để
đánh giá kết quả sản xuất. Năng suất, sản lượng cà phê của các nông hộ trong những
năm qua lên xuống thất thường do điều kiện khí hậu thay đổi, sâu bệnh, thiếu nước vào
mùa khô và mưa nhiều vào mùa thu hoạch làm quả rụng nhiều, mất năng suất, chất
lượng giảm và do một số yếu tố chủ quan. Do điều kiện có hạn nên tôi chỉ thể hiện tình
hình sản xuất cà phê năm 2011 của các nhóm nông hộ được điều tra. Năm 2011 là năm
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
thuận lợi và đem lại rất nhiều niềm vui cho người dân nơi đây. Đặc biệt vào mùa thu
hoạch, thời tiết khá thuận lợi, nắng nhiều nên thu hoạch đạt năng suất lao động cao,
hạn chế quả rơi rụng. Thời tiết khá thuận lợi nên phần lớn các hộ đều dung lao động
của gia đình để thu hoạch, tiết kiệm khá nhiều chi phí. Bên cạnh đó còn giảm tình
trạng thu hoạch vội vàng làm giảm năng suất cà phê vì sợ mưa nhiều và rơi rụng.
Qua thực tế điều tra 50 hộ trồng cà phê tại địa bàn xã, tôi thu được một số kết quả
như sau:
Diện tích trồng cà phê của các nhóm nông hộ được điều tra bình quân là 1,082
ha. Phần lớn là diện tích trong thời kỳ kinh doanh, bình quân mỗi hộ là 1,014 ha. So
với diện tích gieo trồng thì diện tích cà phê thời kỳ kinh doanh chiếm tỷ lệ cao là
75,33%. Như vậy, phần lớn các vườn cà phê của các nông hộ đã cho thu nhập.
Bảng 7: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của các hộ điều tra ở xã Phú Xuân
năm 2011
Bình quân Chỉ tiêu ĐVT
1,082 1. Diện tích Ha/hộ
DT kinh doanh 1,014 Ha/hộ
Kg/ha 15113,2 2. Năng suất quả tươi
15324,8 3. Sản lượng quả tươi Kg/hộ
Kg/ha 3295,8 4. Năng suất nhân xô
3341,94 5. Sản lượng nhân xô Kg/hộ
( Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
Năng suất cà phê bình quân/ha của các hộ đạt 15113,2 kg/ha quả tươi và 3295,8 kg/ha
nhân xô. Sản lượng bình quân của các hộ điều tra tương ứng như sau, 15324,8 kg quả tươi
và 3341,94 kg dạng nhân xô. Mức năng suất này tương đương với các vùng lân cận, nếu
được đầu tư, chăm sóc tốt hơn thì sẽ có năng suất cao hơn. Tuy vậy, căn cứ vào đây ta thấy
được năm 2011 là năm đem lại nhiều niềm vui cho người dân, năm này được đánh giá là
năm được mùa của nhà nông. Bên cạnh những hộ chú trọng đầu tư, tìm hiều kỹ thuật,
phương pháp chăm sóc…đem lại kết quả cao, thì vẫn có những hộ thờ ơ, bàng quan, không
ý thức phát triển và chăm sóc tốt nên đem lại hiệu quả thấp.
Diện tích, năng suất và sản lượng của các hộ chênh lệch nhau không đáng kể. Nếu có
sự đầu tư tốt thì năng suất, chất lượng cao hơn và sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2.3.2.2 Chi phí đầu tư cho sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra
Muốn bắt tay vào sản xuất hay kinh doanh bất cứ mặt hàng gì, chúng ta đều cần
vốn để đầu tư, ban đầu chỉ là những khoản nhỏ, và dần dần tăng lên đến một khoản
nhất định. Chi phí đầu tư ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các nông hộ, nó phản ánh trình độ, cách thức tổ chức quản lý của các nông hộ.
Cà phê là cây công nghiệp lâu năm, chu kỳ sinh trưởng và phát triển kéo dài.
Theo nhiều nghiên cứu, đời sống của cây cà phê có thể kéo dài đến trăm năm, tuy
nhiên chu kỳ khai thác kinh tế chỉ thường kéo dài từ 20 – 60 năm tùy từng giống cây
và biện pháp canh tác, chăm sóc….Để cây cà phê đem lại thu nhập thì phải trải qua 3
năm kiến thiết cơ bản, giai đoạn kinh doanh mới đem lại thu nhập và tăng dần thì chi
phí đầu tư bình quan một vườn cũng tăng lên so với thời kỳ kiến thiết cơ bản. Để thấy
được chi phí đầu tư cho sản xuất cà phê của các hộ điều tra chúng ta xem xét chi phí ở
hai thời kỳ: thời kỳ kiến thiết cơ bản và thời kỳ kinh doanh.
Chi phí đầu tư cho 1 ha cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản Chi phí cho thời kỳ này trãi qua 3 năm, bao gồm các loại chi phí: Giống, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, lao động…….
Bảng 8: Chi phí đầu tư cho 1ha cà phê thời kỳ kiến thiết cơ bản.
Năm 1 Năm 2 Năm 3
Chỉ tiêu Giá trị Cơ Giá trị Cơ Giá trị Cơ
1000đ cấu % 1000đ cấu % 1000đ cấu %
3388,00 15,78 537 3,16 41,00 0,17 1. Giống
2. Phân bón 7390,92 34,42 7478,80 43,99 13056,00 53,62
1697,92 22,97 20,00 0,27 30,00 0,23 - Phân chuồng
943,20 12,76 3868,80 51,73 6132,00 46,97 - Phân đạm
634,00 8,58 22,00 0,29 24,00 0,18 - Phân lân
1414,80 19,14 14,00 0,19 2412,00 18,47 - Phân kali
2387,00 32,30 3500,00 46,80 4410,00 33,78 - Phân khác
314,00 4,25 54,00 0,72 48,00 0,37 - Vôi
309,80 1,44 397,40 2,34 453,00 1,86 3. Thuốc BVTV
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
10166,40 47,34 8176,80 48,10 10628,40 43,65 4. Lao động
7341,60 72,21 6102,00 74,63 7785,20 74,19 - LĐ gia đình
2824,80 27,79 2074,38 25,37 2743,20 25,81 - LĐ thuê
5. Chi phí khác 220,00 1,02 410,00 2,41 170,00 0,70
21475,12 100,00 16999,58 100,00 24348,40 100,00 Tổng
34,18 27,06 38,76 Cơ cấu chi phí từng năm - - -
62823,10 Tổng chi phí 3 năm
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2012)
- Năm 1 (trồng mới): Thời điểm trồng cây thường vào mùa mưa là điều kiện giúp
cây sống và phát triển được tốt, thường là vào 5 hàng năm. Chi phí đầu tư trong năm
đầu này khá cao. Tổng chi phí đầu tư là 21475,12 nghìn đồng, chiếm 34,18% tổng chi
phí kiến thiết căn bẳn .
+ Về giống: Giống có tốt, chất lượng thì mới đảm bảo được chất lượng sản phẩm
sau này, vì vậy giai đoạn chọn giống là giai đoạn quan trọng, cần được chọn lựa kỹ
càng và chọn những giống tốt nhất. Đa phần giống được chọn từ các vườn ươm gia
đình, một số khác lại mua ở các trại giống. Mật độ gieo trồng thường từ yê bỏ ra 3388
nghìn đồng , chiếm 15,7% chi phí năm thứ nhất.
+ Về phân bón: giai đoạn này chủ yếu để bón lót và bón thúc, được bón theo 4
đợt trong năm: giữa tháng 5, giữa tháng 7, cuối tháng 8 và cuối tháng 9. Chi phí phân
bón 7390,92 nghìn đồng, chiếm 34,42% tổng chi phí. Các loại phân mà các hộ lựa
chọn: phân chuồng chiếm 22,97% tổng chi phí phân bón, Phân đạm chiếm 12,76%
tổng chi phân bón, phân lân chiếm 8,58%, phân kali chiếm 19,14%, chiếm 4,25%,
phân khác mà các hộ chọn ở đây là phân SA, giá cả phải chăng, phù hợp với túi tiền
của các nhà nông, chiếm tới 32,3% tổng phân bón.
+ Về thuốc bảo vệ thực vật: Giai đoạn này cây còn nhỏ, chưa cần nhiều đến thuốc
bảo vệ thực vật, chủ yếu là các loại phòng chống sâu đục thân: Bi 58, Subatox…Chi phí
thuốc bảo vệ thực vật chiếm 1,14% tổng chi phí, tức 309,8 nghìn đồng.
+ Về lao động: Là yếu tố khá quan trọng và chiếm lượng chi phí lớn trong năm.
Tổng chi phí lao động là 10166,4 nghìn đồng, chiếm 47,34% tổng chi phí năm thứ
nhất. Trong đó, công lao động gia đình là chủ yếu chiếm 72,21% tổng chi cho lao động,
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
bên cạnh đó thì vẫn còn những hộ gia đình ít lao động nên cần phải thuê thêm lao động
bên ngoài. Lao động giai đoạn này chủ yếu làm những việc: làm đất, đào hố, trồng,
bón phân, tưới nước, làm cỏ…………..
+ Chi phí khác: Ngoài các khoản chi phí trên, thì các nông hộ còn phải chi phí
cho các khoản khác:chi phí đi lại, xăng dầu tưới nước,thuê máy….nhưng khoản chi
này cũng khá nhỏ, chỉ chiếm 1,02% chi phí năm thứ nhất.
- Năm 2: các khoản mục đầu tư cho năm thứ 2 này cũng tương tự như năm đầu,
nhưng có vài khoản được cắt giảm và lại có các khoản phải gia tăng. Trong năm nay,
giống chỉ bổ sung thêm một ít, chủ yếu là trồng dặm cho những cây bị chết hay kém
phát triển, chi phí giống là 537 nghìn đồng, chiếm 3,16% tổng chi phí. Lượng phân
bón bên cạnh những loại cắt giảm thì có loại phải tăng thêm: đạm, SA. Chi 7478,80
nghìn đồng , chiếm 43,99%. Lúc này cây trồng cũng bắt đầu có nhiều sâu bệnh hơn
nên phải cần nhiều thuốc bảo vệ thực vật hơn, chi phí cho thuốc bảo vệ thực vật là
397,40 nghìn đồng, chiếm 2,34 tổng chi phí. Qua năm này, một số công việc đã được
cắt giảm: trồng cây, đào hố, làm đất…..cho nên chi phí lao động giảm xuống 8176,8
nghìn đồng, nhưng vẫn là chi phí chủ yếu và cao nhất trong năm này. Tổng chi phí đầu
tư trong năm thứ 2 là 16999,58 nghìn đồng, chiếm 27,06% tổng chi phí thời kỳ kiến
thiết cơ bản.
- Năm 3: Lúc này cây cà phê đã phát triển ổn định, giảm tình trạng cây chết vì
sâu bệnh, nên chi phí giống giảm đi nhiều so với năm 2, chi phí giống chiếm 0,17% có
giá trị 41 nghìn đồng. Năm này là năm chuẩn bị để cây bắt đầu cho trái, vì vậy nhu cầu
dinh dưỡng và chăm sóc cho cây trồng cũng tăng lên, đặc biệt nhu cầu phân vô cơ tăng
lên, chi phí phân chuồng giảm vì phân chuồng 1 – 2 năm mới bón một lần, lúc này cây
cần nhiều đạm, kali và SA. Giá trị phân bón năm 3 là 13056 nghìn đồng, chiếm 53,62%
tổng chi phí năm 3. Giai đoạn này cần nhiều công chăm sóc, tạo hình, tỉa chồi, làm
cỏ,….nên chi phí lao động tăng lên 10628,4 nghìn đồng chiếm 43,65% tổng chi phí.
Lúc này sâu bệnh bắt đầu hại cây trồng nhiều hơn nên cần phải chi nhiều cho thuốc
bảo vệ thực vật hơn năm 2. Tổng chi phí trong năm thứ 3 là 24348,4 nghìn đồng,
chiếm 38,76% tổng chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Tổng chi phí cho thời kỳ kiến thiết cơ bản là 62823.1 nghìn đồng. Trong thời kỳ
này chi phí lao động là chi phí chiếm phần lớn, nhằm chuẩn bị các khâu: làm đất, đào
hố, chăm sóc, làm cỏ….phần lớn là tận dụng lao động gia đình, tận dụng những lúc
nông nhàn, rãnh rỗi, tận dụng các lực lượng lao động trong gia đình với mọi lứa tuổi
theo từng công việc cụ thể, tổng chi phí lao động là 28971.18 nghìn đồng chiếm
46,12%. Chi phí phân bón cũng chiếm một lượng khá lớn với 27925.72 nghìn đồng,
chiếm 44.45 tổng chi phí thời lỳ kiến thiết. Trong đó, phân hữu cơ chủ yếu tận dụng từ
chăn nuôi của gia đình hay mua ngoài, phân vô cơ được đầu tư tương đối nhiều để đáp
ứng nhu cầu sinh trưởng và phát triển của cây cà phê. Mức chi phí đầu tư là khá lớn,
do đó các nông hộ cần phải chủ động chuẩn bị về nguồn vốn và nhân lực để tiến hành
hoạt động sản xuất của mình sao cho đúng quy trình kỹ thuật.
Toàn bộ chi phí 3 năm của thời kỳ kiến thiết cơ bản được hạch toán và phân bổ
theo phương pháp khấu hao đường thẳng cho 27 năm thời kỳ kinh doanh, điều này
giúp định hướng đầu tư phù hợp để nâng cao hiệu quả kinh tế.
Chi phí đầu tư cho 1 ha cà phê thời kỳ kinh doanh Kết thúc thời kỳ kiến thiết cơ bản là cây bắt đầu bước vào thời kỳ kinh doanh,
cho thu nhập, những năm đầu kết quả chưa cao nhưng bắt đầu từ năm thứ 5 trở đi cây
bắt đầu cho sản lượng ổn định và cao hơn. Để cây trồng luôn đem lại hiệu quả và năng
suất cao thì cần phải có sự đầu tư về vốn cũng như nguồn nhân vật lực. Tổng chi phí
của thời kỳ kinh doanh có các công việc cũng tương tự như thời kỳ kiến thiết nhưng
còn bổ sung thêm một vài việc: chi phân bón, chi thuốc bảo vệ thực vật, chi phí lao
động, chi phí khấu hao giá trị vườn cây và một số chi phí khác…Cụ thể về chi phí đầu
tư cho một ha cà phê thời kỳ kinh doanh được phản ánh qua bảng sau:
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 9: Tổng chi phí đầu tư cho 1 ha cà phê thời kỳ kinh doanh của các hộ điều tra
ở xã Phú Xuân
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 20
1. Phân bón 12491,05 13346,51 15241,02 15857,58 16275,23 17469,00 19600,59
3985,44 4045,65 4534,98 4757,87 4979,55 5130,00 6157,79 - Phân đạm
- Phân lân 1198,27 1324,98 1612,02 1768,95 1812,56 1941,46 2157,79
- Phân kali 4012,14 4356,85 4989,01 5098,65 5214,45 5775,00 6340,83
786,37 812,56 899,99 909,81 912,56 934,76 958,58 - Phân chuồng
- Vôi 259,92 298,95 313,67 323,76 342,98 357,78 434,91
- Phân khác 2248,91 2507,52 2891,35 2998,54 3013,13 3330,00 3550,69
695,16 724,45 789,95 808,05 812,89 855,00 989,05 2. Thuốc BVTV
10907,04 13573,06 15627,89 16928,00 18160,89 19515,44 23668,64 3. Lao động
6952,38 8452,41 9895,65 10982,56 11870,90 12905,88 15505,33 - LĐ gia đình
3954,66 5120,65 5732,24 5945,44 6289,95 6609,56 8163,31 - LĐ thuê
4. Chi phí khác 878,37 907,67 975,85 1098,55 1109,90 1239,00 1643,00
2326,78 2326,78 2326,78 2326,78 2326,78 2326,78 2326,78 5. Khấu hao
27298,40 30878,45 34961,49 37018,96 38685,69 40550,22 48228,06 Tổng
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Qua bảng số liệu ta thấy, chi phí đầu tư cho 1ha cà phê thời kỳ kinh doanh của
các nông hộ điều tra là khá cao và có xu hướng tăng theo các năm. Các chi phí cho
thời kỳ kinh doanh: phân bón (phân đạm, phân lân, phân kali, phân chuồng, vôi, phân
khác); thuốc BVTV; lao động ( lao động gia đình và lao động thuê); chi phí khác; khấu
hao. Tùy vào điều kiện thời tiết, khí hậu của từng năm mà chi phí bỏ ra có sự chênh
lệch giữa các năm.
Năm thứ 4: Đây là năm đầu tiên cây cà phê mang lại thu nhập cho nông hộ, họ
đã đầu tư rất nhiều cho các vườn cây. Tổng chi phí đầu tư cho năm này là
27298,40 nghìn đồng.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Chi phí phân bón: Giai đoạn này cây cà phê vẫn chưa trưởng thành, nên cần chú
ý các biện pháp chăm sóc đúng kỹ thuật, bón phân đúng liều lượng để cây đạt
năng suất cao. Lúc này cây cà phê chưa đòi hỏi quá nhiều phân bón, nên chi phí
cho phân bón ở mức trung bình là 12491,05 nghìn đồng.
- Thuốc BVTV: Lúc này cây bắt đầu xuất hiện nhiều sâu bệnh hơn, cần bỏ chi
phí thuốc BVTV để phòng trừ và tiêu diệt sâu bệnh, đảm bảo cây cà phê sinh
trưởng và phát triển tốt. Một số bệnh thường gặp như: bệnh nấm hồng phải
dùng một trong các thuốc Bordeaux,vanicide 5SL, Saizole 5SC, Valindacin
3DD, Anvil 5SC…pha nồng độ 5% quét lên cành; bệnh gỉ sắt; bệnh rệp
sáp……….. chi phí cho thuốc BVTV là 695,16 nghìn đồng.
- Lao động: Trong sản xuất cà phê mà đặc biệt trong giai đoạn kinh doanh thì lao
động có vai trò quan trọng để thực hiện các công việc làm cỏ, tưới nước, bón
phân và đặc biệt lúc này cây đã cho thu hoạch nên công thu hoạch càng cần
thiết hơn. Giai đoạn này chủ yếu sử dụng lao động gia đình và một phần thuê
lao động bên ngoài vào mùa vụ. Tổng chi phí lao động sử dụng trong năm này
là 10907,04 nghìn đồng, với 6952,38 nghìn đồng là lao động gia đình.
- Chi phí khấu hao: được tính theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Theo ước tính, cây cà phê trên địa bàn xã có thể có chu kỳ kinh tế là 30 năm,
trong đó 3 năm đầu là thời kỳ kiến thiết cơ bản với tổng chi phí là 62823,1
nghìn đồng. Do đó, mức khấu hao cho 1 ha cà phê thời kỳ kinh doanh là
2326,78 nghìn đồng.
- Chi phí khác: Ngoài những chi phí trên thì các nông hộ còn phải chi ra các loại
chi phí: chi phí đi lại, mua xăng dầu, thuê máy tưới…..những chi phí này cũng
một vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất. Đối với
một số nông hộ không có điều kiện thì phải thuê máy tưới, chi phí thuê máy
tưới cũng khá lớn. Chi phí tưới nước lớn hay nhỏ là phụ thuộc vào điều kiện gia
đình và vị trí vườn cây gần hay xa nguồn nước. Chi phí khác đầu tư cho 1 ha cà
phê là không lớn lắm 878,37 nghìn đồng.
Năm thứ 5: Đây là năm thứ 2 cây cà phê cho thu hoạch, các khoản mục đầu tư
cũng như năm thứ 4 nhưng có gia tăng vì cây ngày càng phát triển, đòi hỏi
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
nhiều phân bón hơn với 13346,51nghìn đồng, chủ yếu là bón phân đạm, phân
kali và phân SA. Thời tiết, khí hậu ảnh hưởng tới việc sinh trưởng và phát triển
của cây cà phê, để phòng ngừa và tiêu diệt sâu bệnh thì các nông hộ đã bỏ ra
một khoản chi là 724,45 nghìn đồng cho thuốc BVTV. Cây càng phát triển thì
đòi hỏi nhiều công chăm sóc hơn, cây dần dần trưởng thành nên sản lượng và
năng suất ngày càng tăng nên cần nhiều công thu hoạch hơn. Tổng chi phí cho
Năm thứ 6, 7, 8, 9 : Cây cà phê phát triển ổn định hơn, cây trưởng thành cần nhiều
năm này là 30878,45 nghìn đồng
chất dinh dưỡng nên bón nhiều phân và qua các năm thì chi phí phân bón cũng
tăng lên. Cùng với đó thì các chi phí: thuốc BVTV, lao động, chi phí khác cũng
tăng qua các năm. Tổng chi phí năm thứ 6, 7, 8, 9 lần lượt: 34961,49 nghìn đồng;
Năm thứ 20: Đây là năm mà cây cà phê đem lại năng suất và sản lượng lớn nhất,
37018,96 nghìn đồng; 38685,69 nghìn đồng và 40550,22 nghìn đồng.
năm này cần phải đầu tư mạnh cho cây cà phê, chi phí phân bón là 19600,59
nghìn đồng, các loại phân được đầu tư bón mạnh nhất là đạm, kali, SA. Các
biện pháp phòng trừ và tiêu diệt sâu bệnh được các nông hộ sử dụng đúng kỹ
thuật, chi phí thuốc BVTV cũng khá cao 989,05 nghìn đồng. Các nông hộ đã sử
dụng tối đa nguồn nhân lực tự có để chăm sóc cây, vào mùa vụ căng thẳng thì
lao động bên ngoài được thuê về để thu hoạch hay làm cỏ, tổng chi phí lao động
là 23668,64 nghìn đồng. Và một vài chi phí khác. Tổng chi phí đầu tư cho 1 ha
cà phê năm thứ 20 là 48228,06 nghìn đồng.
Các nông hộ khác nhau có các khoản đầu tư cho sản xuất cà phê khác nhau.
Những hộ có điều kiện, trang bị đầy đủ tư liệu sản xuất thì hiệu quả mang lại
cao hơn. Đặc biệt những hộ có hoàn cảnh khó khăn, thiếu trang bị và đầu tư
thấp thì hiệu quả mang lại thấp, thấp nhất trong các nhóm nông hộ.
Nhìn chung, mức độ đầu tư của các hộ cũng được nhưng vẫn chưa cao, chưa hợp lý,
các biện pháp chăm sóc vẫn mang tính kinh nghiệm và truyền thống, chậm cập nhật
biện pháp và phương pháp mới, khó thay đổi quan điểm của các nông hộ. Do đó, các
hộ cần phải áp dụng đúng yêu cầu kỹ thuật về đầu tư, chăm sóc và thu hoạch cho từng
giai đoạn sinh trưởng và phát triển cây trồng nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
cây trồng. Bên cạnh đó còn cần sự hỗ trợ của chính quyền địa phương và các cấp, ban
ngành cho các hộ trồng cà phê, đặc biệt là các hộ khó khăn nhằm tạo điều kiện cho các
nông hộ nâng cao đầu tư và đẩy mạnh phát triển sản xuất.
2.3.3 Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra
2.3.3.1 Kết quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra
Bất kỳ hoạt động sản xuất hay hoạt động gì khi bắt đầu làm chúng ta đã mong
đợi một kết quả tốt và thành công. Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung
và hoạt động sản xuất cà phê nói riêng thì kết quả sản xuất thu được là động lực để các
hộ nông dân ngày càng mở rộng hay thu hẹp diện tích, quy mô đất đai. Có nên đầu tư
vào sản xuất nữa hay không và nên tăng cường hay giảm mức độ đầu tư. Từ kết quả
điều tra về diện tích, năng suất, sản lượng, giá bán và chi phí đầu tư của các nông hộ
trồng cà phê, tôi đã tính toán một vài chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất của các nông
hộ trên địa bàn xã trong năm 2011 như sau:
Bảng 10: Kết quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra
Bình quân/hộ (1000đ) Chỉ tiêu (theo nhân xô)
1. GO 197596,3
2. IC 44604,42
3. TC 48870,68
4. VA 152991,9
5. MI 150665,1
6. LN 148725,6
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, kết quả sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra là khá
cao. Các chỉ tiêu được tính toán là GO, IC, TC, VA, MI, LN tính bình quân cho 1 ha cà
phê của các nông hộ tương ứng: 197596,3 nghìn đồng; 44604,42 nghìn đồng ; 48870,68
nghìn đồng ; 152991,9 nghìn đồng ; 150665,1 nghìn đồng và 148725,6 nghìn đồng. Tuy
nhiên, kết quả sản xuất lại phụ thuộc vào các nhóm hộ. Sự khác biệt này là tương đối lớn,
do sự đầu tư, khả năng, trình độ,…Vì vậy, các hộ có điều kiện, giàu có luôn đạt được kết
quả cao nhất, các hộ nghèo, khó khăn luôn đạt kết quả thấp nhất.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Nhìn nhận vào kết quả theo cà phê quả tươi và cà phê nhân xô ta thấy, các hộ có điều kiện, trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị thì hộ luôn sản xuất ra cà phê nhân xô, họ chỉ tốn thêm một khoản chi phí nhỏ và công lao động gia đình nhưng lại thu lại một khoản lợi nhuận cao hơn, với chi phí đầu tư ban đầu là như nhau. Nhận thức được điều này, các nông hộ không có điều kiện sản xuất cà phê nhân xô sẽ gởi cà phê quả tươi tại các hộ có điều kiện sản xuất, nhằm giảm khoản thu nhập bị mất đi, các hộ nhận cũng sẽ thu được một khoản lời từ hoạt động này. Qua hỏi thăm một số hộ nhận cà phê tươi sản xuất nhân xô tôi được biết, cà phê năm rồi có thể đạt “thành” 4,2 – 4,4 kg quả tươi/1 kg nhân xô. Nhưng khi họ nhận thì tùy vào điều kiện thời tiết mà ra “thành”, chủ yếu nhận từ 4,6 – 5,0 kg quả tươi/ 1kg nhân xô. Sau khi trang trải các khoản chi phí họ vẫn thu được một khoản lợi nhuận kha khá.
Qua phân tích trên, có thể thấy kết quả sản xuất cà phê của các nông hộ là tương đối cao và có thể đạt lợi nhuận tối đa nếu chúng ta đầu tư thêm, nhanh chóng cập nhật thông tin, phương pháp chăm sóc và thu hoạch. Địa phương xã là vùng có tiềm năng và điều kiện khá thuận lợi, nên cần nhiều hơn nữa sự hỗ trợ, giúp đỡ của các cấp chính quyền để ngày càng phát triển ngành trồng cà phê nói riêng và kinh tế địa phương nói chung.
2.3.3.2 Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra
Hiệu quả kinh tế là thước đo chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả đầu tư, trình độ tổ chức, quản lý sản xuất, trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất cũng như các yếu tố tự nhiên. Trong nền kinh tế thị trường, trong quá trình hội nhập và phát triển, ngành cà phê ngày càng có vị thế nên vấn đề dặt ra hàng đầu hiện nay là phải nâng cao năng suất và sản lượng, tối ưu hóa chi phí sản xuất và ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất. Để thấy rõ được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các hộ trồng cà phê năm 2011, tôi đã chọn các chỉ tiêu để phân tích, phản ánh hiệu quả đem lại ra sao: GO/IC, VA/IC, MI/IC, LN/TC thể hiện qua bảng sau:
Bảng 11: Hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra năm 2011
Chỉ tiêu Bình quân chung ( Lần)
1. GO/IC 4,43
2. VA/IC 3,43
3. MI/IC 3,38
4. LN/TC 3,04
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2011)
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 58
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Chăm sóc cây cà phê để đem lại hiệu quả tối ứu không hề đơn giản, muốn cho
cây cà phê sinh trưởng, phát triển tốt và cho chất lượng cao, ít sâu bệnh…thì đòi hỏi có
quy trình chăm sóc và kỹ thuật gắt gao, kỹ càng, kết hợp với yếu tố đất đai, thời tiết
khí hậu. Vì vậy, hiệu quả kinh tế đạt được ở mỗi vùng đất không giống nhau và hiệu
quả kinh tế của các nông hộ khác nhau thì khác nhau.
Đầu tiên, ta thấy chỉ tiêu GO/IC: cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì bình
quân các nông hộ thu được 4,43 đồng giá trị sản xuất
Thứ hai là chỉ tiêu VA/IC: cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì bình quân các
nông hộ thu được 3,43 đồng giá trị gia tăng .
Tiếp nữa là chỉ tiêu MI/IC: cứ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì bình quân
các nông hộ thu được 3,38 đồng thu nhập hỗn hợp .
Các chỉ tiêu trên phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trung gian, ta thấy được bình
quân các hộ đã sử dụng tối ưu các chi phí trung gian, đem lại hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, giữa các nhóm hộ khác nhau sẽ đem lại hiệu quả khác nhau, những hộ giàu khá
giả thì đầu tư nhiều, trang bị cơ sở vật chất và sử dụng nhiều lao động làm thuê hơn là
sử dụng lao động gia đình , trong khi các hộ có thu nhập thấp, điều kiện thiếu thì sẽ
đầu tư ít và chủ yếu sử dụng lao động gia đình.
Cuối cùng là chỉ tiêu LN/TC: phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động đầu tư
và sản xuất. Qua bảng ta thấy, cứ một đồng chi phí bỏ ra thì bình quân các nông hộ thu
được 3,04 đồng lợi nhuận . Điều này quả thật rất đáng mừng cho nhà nông, kết quả và
hiệu quả đem lại cho các nông hộ có động lực hơn để đầu tư cho sản xuất cà phê.
Nhìn chung, hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã
tương đối là khá cao. Các nông hộ có thể nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua việc
tăng cường đầu tư về phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và công chăm sóc. Bên cạnh đó
các hộ cần phải tận dụng nguồn lao động sẵn có để nâng cao hơn nữa hiệu suất sử
dụng chi phí trung gian. Hiệu quả đầu tư Cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố tự nhiên
cũng như con người trong quá trình sinh trưởng và phát triển nên tỷ suất lợi nhuận trên
vốn đầu tư giữa các năm có nhiều khác biệt. Để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
sản xuất cà phê có tính đến yếu tố thời gian, tôi sử dụng các chỉ tiêu hiện giá như: giá trị
hiện tại ròng (NPV: Net present Value); tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR: Internal Rate of
Return); và tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR: Benefits to Cost Ratio).
Chu kỳ kinh tế của cây cà phê được xác định là 30 năm, trong đó thời kỳ kiến
thiết cơ bản là 3 năm và 27 năm của thời kỳ kinh doanh. Trong việc tính toán chỉ tiêu
NPV cho vườn cà phê, một khó khăn đặt ra là rất khó dự báo chính xác sản lượng và
giá cả cà phê trong một khoảng thời gian dài như vậy. Sản lượng cà phê phụ thuộc rất
nhiều việc chăm sóc và các yếu tố tự nhiên, đặc biệt là nước. Giá cả thì phụ thuốc rất
nhiều vào cung - cầu trên thị trường quốc tế như trong quá khứ đã chỉ ra. Do đó, trong
trường hợp này chúng tôi giả định sản lượng trong các năm còn lại trong chu kỳ sống
là không đổi và đúng bằng sản lượng trong năm 2011.
Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật, giá cả đầu vào đầu ra của sản phẩm, căn cứ
vào điều kiện tự nhiên của xã và qua điều tra thực tế một số nông hộ, với mức lãi suất
tính toán theo lãi suất bình quân của Ngâng hàng NN & PTNT là 14%/năm, các chỉ
tiêu giá trị hiện tại ròng (NPV); tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) và tỷ suất thu nhập và
chi phí (BCR) được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 12: Hiệu quả kinh tế của cây cà phê thông qua các chỉ tiêu dài hạn
STT Chỉ tiêu ĐVT Giá trị
191984,10 1 Giá trị hiện tại ròng (NPV) (1000đ)
6399,47 2 Giá trị hiện tại ròng bình quân (NPV/năm) (1000đ)
1,74 3 Tỷ suất thu nhập và chi phí (BCR) Lần
% 42,40 4 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
Giá trị hiện tại ròng của hoạt động sản xuất của 1ha cà phê là khá cao đạt
191984,10 nghìn đồng trong đầu tư dài hạn 30 năm, bình quân mỗi năm 1ha cà phê đạt
6399,47 nghìn đồng/ha. Có thể thấy đây là một mức hiệu quả đầu tư khá cao của một
nông hộ. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng điều kiện sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra
là thuận lợi vì gần sông Krông Năng và chu kỳ sống của cà phê là 30 năm. Như vậy,
hoạt động sản xuất cà phê của các nông hộ có hiệu quả cao.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Để đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê trong dài hạn, tôi còn sử dụng them chỉ tiêu
tỷ suất thu nhập và chi phí. Việc xác định chỉ tiêu này giúp xác định được một đơn vị
tiền tệ chi phí đầu tư sẽ đưa lại bao nhiêu đơn vị tiền tệ thu nhập của cả chu kỳ kinh tế
của cây cà phê. Theo tính toán, BCR= 1,74 lần. Điều này có ý nghĩa là nếu tính trên
một ha, cứ một đồng chi phí bỏ ra các hộ trồng cà phê sẽ thu được 1,74 đồng lợi nhuận.
Kết quả này là khá cao so với các hoạt động sản xuất khác.
Thêm một chỉ tiêu tài chính nữa được dung để đánh giá hiệu quả sản xuất cà phê
là tỷ suất hoàn vốn nội bộ, IRR=42,40%, mức lãi suất này cao hơn rất nhiều so với
mức lãi suất vay ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất nông nghiệp ở hiện tại,
điều này khẳng định việc đầu tư cho sản xuất cà phê đem lại hiệu quả cao.
Qua phân tích các chỉ tiêu hiện giá, ta thấy được chính xác hơn về hiệu quả kinh
tế sản xuất cây cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã. Loại cây công nghiệp dài ngày
đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với các loại cây công nghiệp khác. Các hộ
chú trọng đầu tư đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì hiệu quả đầu tư đạt được sẽ cao hơn.
2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của
các nông hộ điều tra.
2.4.1 Ảnh hưởng của quy mô, diện tích trồng cà phê đến kết quả và hiệu quả
sản xuất cà phê của các hộ điều tra
Đất đai là yếu tố quan trọng và không thể thay thế được với ngành nông nghiệp
nói chung và ngành trồng trọt nói riêng. Quy mô ruộng đất có ảnh hưởng lớn đến kết
quả và hiệu quả sản xuất của các nông hộ. Diện tích đất có được là cơ sở để các nông
hộ tiến hành sản xuất, đầu tư thâm canh, mở rộng sản xuất. Mức độ ảnh hưởng của đất
đai đến thu nhập của các nông hộ thể hiện qua bảng sau:
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 13: Ảnh hưởng của diện tích cà phê tới kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê tính
trên 1ha đất trồng cà phê (Tính theo nhân xô)
Phân Hộ điều
tra theo GO VA MI GO/IC VA/IC MI/IC DTBQ quy Tổ Tỷ (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (lần) (lần) Số mô lệ hộ (ha) (%)
I < 1 26 52 0,47 60061,54 46765,77 44438,99 5,14 4,14 3,9
II 1,51 202727,3 156009,8 153683,6 4,49 3,58 3,52 1 – 2 22 44
III >2 2 4 2,5 330000 256200 253873,2 4,58 3,49 3,46
BQC 1,014 197596,3 152991,9 150665,3 4,43 3,43 3,38
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Diện tích cà phê thời kỳ kinh doanh bình quân của các nông hộ là 1,014ha. Tuy
nhiên, diện này có sự chênh lệch giữa các nhóm nông hộ. Nhóm chiếm diện tích chủ
yếu là nhỏ hơn 1 ha, có tới 26 hộ chiếm 52% tổng số hộ, bình quân nhóm này mỗi hộ
có 0,47 ha/hộ. Tiếp đến là nhóm có diện tích từ 1 -2 ha có 22 hộ, chiếm 44% tổng số
hộ điều tra, diện tích bình quân mỗi hộ là 1,51 ha/hộ. Ở địa bàn xã chủ yếu là các hộ
có diện tích dưới 2ha, nên diện tích trên 2ha chỉ chiếm phần nhỏ, chỉ có 2 hộ được điều
tra có diện tích > 2 ha, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 4% tổng số hộ điều tra, bình quân mỗi
hộ có 2,5 ha.
Nhóm những hộ có diện tích < 1 ha, chủ yếu là những gia đình có hoàn cảnh khó
khăn, gia đình trẻ, chủ yếu sử dụng lao động gia đình với đầu tư ít, thiếu cơ sở và trang
thiết bị cho sản xuất. Theo bảng số liệu, nhóm các hộ có diện tích lớn nhất có giá trị
sản xuất, giá trị gia tăng, và thu nhập hỗn hợp là lớn nhất, tương ứng như sau: 330000
nghìn đồng ; 256200 nghìn đồng; 253873,2 nghìn đồng. Tiếp đến là nhóm nông hộ có
diện tích từ 1 – 2 ha có giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp tương ứng
sau: 202727,3 nghìn đồng; 156009,8 nghìn đồng và 153683,6 nghìn đồng. Nhóm có
diện tích nhỏ nhất có giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp nhỏ nhất
tương ứng: 60061,54 nghìn đồng; 46765,77 nghìn đồng và 44438,99 nghìn đồng.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Sử dụng chi phí sao đem lại hiệu quả cao đã được các nông hộ thực hiện khá tốt
và đã đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Nhưng các chỉ tiêu hiệu quả: GO/IC, VA/IC,
MI/IC của các nhóm nông hộ có diện tích nhỏ lại cao hơn các nông hộ có diện tích lớn.
Điều này cho ta biết rằng, các nhóm hộ có diện tích nhỏ chủ yếu khai thác triệt để công
lao động gia đình ch việc chăm sóc, trong khi đó các nhóm hộ có quy mô sản xuất lớn
hơn thường phải thuê lao động bên ngoài (lao động thời vụ và lao động thường xuyên)
để đáp ứng nhu cầu lao động cho sản xuất, đây là lý do làm cho chi phí trung gian cao
và cao hơn các nhóm hộ khác. Nhóm các nông hộ có diện tích nhỏ nhất lại có các chỉ
tiêu hiệu quả cao nhất. Từ một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì sẽ thu được: 5,14 đồng
giá trị sản xuất; 4,14 đồng giá trị gia tăng và 3,9 đồng thu nhập hỗn hợp. Đối với các
nông hộ có diện tích từ 1 – 2 ha thì bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu lại được 4,49 đồng
giá trị sản xuất; 3,58 đồng giá trị gia tăng và 3,52 đồng thu nhập hỗn hợp. Đối với các
nông hộ có diện tích > 2 ha, một đồng chi phí bỏ ra thu được: 4,43 đồng giá trị sản
xuất, 3,43 đồng giá trị gia tăng và 3,38 đồng thu nhập hỗn hợp.
Như vậy, mở rộng quy mô sản xuất sẽ nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả và kết
quả sử dụng đất, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và năng suất cây trồng. Tuy nhiên,
mở rộng quy mô cũng đồng nghĩa với việc phải bỏ ra nhiều công chăm sóc và đầu tư
nhiều hơn, có vậy mới đảm bảo nâng cao hiệu quả và năng suất cây trồng. Mặt khác,
các nông hộ có diện tích nhỏ phải càng chú trọng đầu tư thâm canh để thu được hiệu
quả và kết quả tốt. Vì vậy, cần phải tăng cường đầu tư, cải tạo vườn cây, phân bổ chi
phí đầu tư hợp lý để sản xuất đem lại hiệu quả và kết quả cao hơn trong những năm tới.
2.4.2 Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân trên một ha đến kết quả và
hiệu quả sản xuất cà phê của các hộ điều tra.
Chi phí trung gian là khoản chi phí có ý nghĩa quan trọng và chiếm một tỷ lệ lớn
trong tổng chi phí. Mức bình quân chung cho các nông hộ là 44604,42 nghìn đồng.
Tuy nhiên, giữa các nhóm nông hộ khác nhau thì sẽ có mức chi phí trung gian khác
nhau, mỗi nông hộ có đầu tư chi phí trung gian khác nhau. Ảnh hưởng của chi phí
trung gian bình quân trên 1 ha đến kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê của các nhóm
nông hộ điều tra, ta xem xét bảng sau:
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Bảng 14: Ảnh hưởng của chi phí trung gian bình quân 1 ha đến kết quả và hiệu quả
của sản xuất cà phê của các nhóm hộ điều tra.
Hộ điều Phân tra theo IC GO VA MI GO/IC VA/IC MI/IC Tổ Tỷ IC/ha (1000đ) (1000đ) (1000đ) (1000đ) (Lần) (Lần) (Lần) Số lệ (1000đ) hộ (%)
I < 26 52 13295,77 60061,54 46765,77 44438,99 5,14 4,14 3,9 24000
II 24000 - 11 22 31295,45 156363,6 125068,2 122741,4 5 4 3,93 39000
III >39000 13 26 63933,46 261538,5 197605 195278,2 4,2 3,2 3,16
BQC 44604,42 197596,3 152991,9 150665,3 4,43 3,43 3,38
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Nhóm hộ có mức đầu tư thấp nhất thuộc tổ I, với mức < 24000 nghìn đồng/ha và
đây cũng là nhóm có số hộ nhiều nhất chiếm 52% tổng số hộ điều tra với chi phí trung
gian bình quân mỗi ha là 13295,77 nghìn đồng/ha. Nhóm này đạt giá trị sản xuất, giá
trị gia tăng và thu nhập hỗn hợp lần lượt là: 60061,54 nghìn đồng/ha; 46765,77 nghìn
đồng/ha và 44438,99 nghìn đồng/ha. Và có các tỷ suất GO/IC, VA/IC, và MI/IC lớn
nhất trong 3 tổ, lần lượt sau: 5,14; 4,14 và 3,9 lần
Nhóm hộ có mức đầu tư cao nhất thuộc tổ thứ III với mức đầu tư > 39000 nghìn
đồng/ha, có 13 hộ đầu tư ở mức này chiếm 26% tổng số hộ điều tra với chi phí trung gian
bình quân mỗi ha là 63933,46 nghìn đồng/ha. Nhóm hộ này đạt mức giá trị sản xuất, giá trị
gia tăng và thu nhập hỗn hợp lần lượt: 261538,5 nghìn đồng/ha; 197605 nghìn đồng/ha và
195278,2 nghìn đồng/ha. Mặc dù có mức đầu tư cao nhất nhưng các tỷ suất GO/IC, VA/IC
và MI/IC là thấp nhất trong các nhóm hộ, với các tỷ suất lần lượt: 4,2; 3,2 và 3,16 lần.
Nhóm hộ thứ II với mức đầu tư bình từ 24000 – 39000 nghìn đồng/ha, có tỷ lệ hộ
đầu tư ít nhất với 22% tổng số hộ điều tra, với mức chi phí trung gian bình quân cho
mỗi ha là 31295,45 nghìn đồng. Nhóm hộ có mức giá trị sản xuất, giá trị gia tăng và
thu nhập hỗn hợp lần lượt: 156363,6 nghìn đồng/ha; 125068,2 nghìn đồng/ha và
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
122741,4 nghìn đồng/ha. Các tỷ suất GO/IC, VA/IC và MI/IC đạt ở mức trung bình,
lần lượt: 5, 4 và 3,93 lần.
Qua phân tích ta nhận thấy chi phí trung gian ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu
quả sản xuất, đầu tư nhiều chi phí trung gian thì đem lại hiệu quả và kết quả cao, và ngược
lại. Các nhóm hộ có điều kiện kinh tế, đầy đủ trang bị sản xuất đầu tư khá cao vào sản
xuất, họ đầu tư nhiều phân bón, công chăm sóc và đặc biệt họ thuê lao động bên ngoài để
sản xuất và xử lý công việc kịp thời nên đã đem lại hiệu quả và kết quả kinh tế cao. Bên
cạnh đó là nhóm hộ điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu trang bị sản xuất và chủ yếu sử dụng
nguồn lực gia đình nên đôi lúc công việc không xử lý kịp thời ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất như trong các mùa thu hoạch thời tiết không thuận lợi và nhóm hộ này lại đầu tư ít
phân bón nên làm cây thiếu chất dinh dưỡng làm giảm hiệu quả. Tuy nhiên, các nhóm hộ
này lại có các tỷ suất hiệu quả vẫn cao nhất trong các nhóm. Vì vậy, để kết quả và hiệu
quả sản xuất cà phê mang lại cao hơn thì các nông hộ cần phải biết cách chăm sóc, không
ngừng học hỏi phương pháp mới, bón phân hợp lý. Bên cạnh đó cần phải chú ý nhiều tới
phòng trừ sâu bệnh để mang lại hiệu quả và kết quả sản xuất cao hơn.
2.5 Tình hình tiêu thụ cà phê của các nông hộ điều tra
Qua điều tra 50 hộ, nhận thấy cà phê là cây trồng chủ yếu của các nông hộ và là
nguồn thu nhập chính của nông hộ. Sản phẩm cà phê bao gồm: cà phê quả tươi và cà phê
nhân xô. Một số địa phương khác còn có cà phê quả khô. Cà phê quả tươi là cà phê còn ở
trên cây hay vừa mới thu hoạch xong. Cà phê nhân xô là cà phê đã qua sơ chế, bóc bỏ và
xay xát. Cụ thể tình hình tiêu thụ cà phê của các nông hộ trong năm 2011 thể hiện như sau:
Bảng 15: Tình hình tiêu thụ cà phê của các hộ điều tra.
Chỉ tiêu Số hộ Tỷ lệ (%)
8 16 Cà phê quả tươi
Cà phê nhân xô 42 84
- Bán 0 0
14 33,3 - Lưu kho
28 66,7 - Gửi đại lý
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Cà phê quả tươi được các nông hộ bán khi cần với số lượng nhỏ và những hộ gia
đình có sản lượng ít hay không có điều kiện sơ chế thành cà phê nhân xô. Tỷ lệ này
chiếm nhỏ với 16%, ứng với 8 hộ trong tổng số hộ điều tra. Hầu hết cà phê được các
nông hộ bán cho đại lý và một phần nhỏ bán cho người thu gom.
Điều kiện và trang bị cơ sở vật chất của các nông hộ khá là đầy đủ, hầu hết
những nông hộ có diện tích từ trung bình đều có máy xay xát cà phê và một số nhỏ lại
có them lò sấy. Một số hộ khác có thể gửi cà phê tươi ở các hộ có điều kiện, máy xay
xát để nhận cà phê nhân xô và mất một khoản phí.Vì vậy, có tới 84% tổng số hộ điều
tra bán cà phê ở dạng nhân xô. Cà phê nhân xô hầu hết được các nông hộ gửi ở các đại
lý chiếm 66,7% các hộ bán cà phê nhân xô. Gửi cà phê ở các đại lý để có điều kiện bảo
quản tốt hơn, tránh hao mòn và phòng tránh trộm cắp. Bên cạnh đó, một số hộ có kho
bãi an toàn và điều kiện lại lưu giữ cà phê ở kho nhà chiếm 33,3% tổng số hộ bán cà
phê nhân xô. Và cà phê được bán khi các nông hộ cần tiền.
Nhìn chung việc tiêu thụ cà phê ở các hộ điều tra là khá dễ dàng và thuận lợi, có
nhiều đại lý thu mua nên giảm bớt tình trạng ép giá, thông tin thị trường được các hộ
cập nhật thường xuyên và dễ dàng nên các nông hộ luôn bán được giá mới và cao. Các
sản phẩm cà phê khác nhau thì sẽ có giá bán khác nhau và giá trị sản xuất khác nhau,
cà phê qua chế biến sẽ bán giá cao hơn cà phê quả tươi. Vì vậy, các nông hộ cần chú ý
hơn nữa tới công tác sơ chế, chế biến sản phẩm rồi bán sẽ đem lại nhiều giá trị sản
xuất và tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả sản xuất. Ngoài ra, nông hộ cần phải cập nhật
bản tin thị trường và giá cả hằng ngày, trước khi bán cần tìm hiểu giá cả qua các đại lý
khác nhau, tránh tình trạng ép giá. Mặt khác cần phải xây dựng một hệ thống thu mua
cà phê cho nông hộ để tránh sự ép giá ở một số hộ chậm và khó tiếp cận giá cả thị
trường, đẩy mạnh liên kết giữa người mua và người nông dân từ đầu vào đến đầu ra.
2.6 Đánh giá chung về tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê của các nông hộ điều tra
Qua nghiên cứu và phân tích quá trình sản xuất cà phê của các nông hộ điều tra và kết
quả đạt được cho ta thấy một số thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất như sau:
Thuận lợi - Xã Phú Xuân là xã có điều kiện thiên nhiến khá thuận lợi để phát triển cây cà
phê, với diện tích đất đỏ Bazan rộng lớn, nguồn nước dồi dào, giao thông thuận lợi, cơ
sở hạ tầng trang bị tốt…
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
- Các nông hộ có khá nhiều điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất cà phê:
cơ cấu thu nhập đa dạng giúp các nông hộ có điều kiện để đầu tư sản xuất, kinh
nghiệm sản xuất lâu năm, điều kiện trang bị cho sản xuất khá cao và đầy đủ…
- Cây cà phê là cây trồng “chủ lực” của địa phương nên được sự quan tâm và hỗ
trợ của địa phương
- Giao thông thuận lợi, thuận tiện cho việc tiêu thụ sản phẩm
- Có nhiều đại lý thu mua cà phê trên địa bàn và các địa phương lân cận, giá cả
luôn cạnh tranh.
- Kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê tương đối cao, khuyến khích được các
nông hộ đẩy mạnh đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
Khó khăn - Sản xuất cà phê nói riêng và sản xuất nông nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng
lớn từ điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu: sương muối, mưa kéo dài, hạn hán….Điều
này làm giảm năng suất cây trồng, gây tổn thất cho người trồng cà phê. Hiện tướng
nóng lên của trái đất ảnh hưởng khá lớn đến cây cà phê, mưa thất thường làm ảnh
hưởng hay là nắng quá nhiều làm khô hạn….
- Chi phí đầu vào khá cao, một số hộ vẫn khó khăn nên đầu tư hạn chế ảnh hưởng
tới năng suất và hiệu quả sản xuất cà phê
- Thị trường, giá cả không ổn định, lên xuống thất thường và chịu ảnh hưởng của
giá cà phê thế giới trong khi giá cả đầu vào ngày càng tăng
- Tình trạng lạm phát không giảm, làm tăng lãi suất ngân hàng, người dân khó
tiếp cận các khoản vay, các hộ khó khăn khó tiếp cận nguồn vốn vay chính sách.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
3.1 Định hướng phát triển
Theo đánh giá của Bộ NN & PTNN (2007), cây cà phê chiếm vị trí quan trọng
trong nền nông nghiệp nước ta. Năm 1961, cà phê Việt Nam mới đạt 0,2% diện tích,
41% năng suất, 0,1% sản lượng cà phê thế giới, sau 45 năm diện tích cà phê Việt Nam
đã đạt 498 ngàn ha, chiếm 4,7% diện tích và 12% sản lượng cà phê toàn thế giới, kim
ngạch xuất khẩu đạt trên 1,1 tỉ USD, trở thành nước đứng đầu thế giới về sản xuất cà
phê vối, tạo việc làm và thu nhập cho nhiều người lao động, đặc biệt là các hộ nông
dân, hộ dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên, là bước tiến vượt bậc của nông nghiệp Việt
Nam nói chung và ngành cà phê nói riêng. Theo ICO (2008), sản lượng cà phê toàn
cầu niên vụ 2007 – 2008 thấp hơn so với tổng mức tiêu thụ củ thế giới và dự báo niên
vụ tới cũng xảy ra hiện tượng tương tự nên giá cà phê thị trường thế giới có xu hướng
tăng lên. Nếu nắm bắt được cơ hội này để phát triển ngành cà phê bền vững, theo đúng
qui hoạch, bảo đảm chất lượng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao cho những hộ trồng cà
phê ở Việt Nam nói chung hay tỉnh Đăk Lăk nói riêng.
Mặc dù ngành cà phê Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ, đóng góp vào sự phát
triển chung của kinh tế nước ta. Tuy nhiên, sản xuất cà phê còn bộc lộ một số tồn tại
như diện tích cà phê ở một số nơi phát triển không theo qui hoạch, không dựa vào đặc
điểm thổ nhưỡng, điều kiện thời tiết, khí hậu…Việc chăm sóc cà phê không đúng kỹ
thuật như bón phân, tưới nước quá nhiều làm tăng giá thành, suy thoái môi trường,
hoặc có nơi đầu tư không đúng mức, thiếu phân bón dẫn đến năng suất thấp, không
đem lại hiệu quả kinh tế. Việc thu hoạch cà phê, chế biến sản phẩm còn bất cập, chưa
phân loại cà phê trước khi xuất khẩu, làm giá trị cà phê xuất khẩu của Việt Nam thấp,
khả năng cạnh tranh yếu.
Vì vậy, để cây cà phê đạt hiệu quả kinh tế cao, phát triển bền vững trong giai
đoạn tới, Bộ NN&PTNT (2007) đã có chỉ thị cho các địa phương có trồng cà phê thực
hiện những nội dung sau:
Giảm diện tích cà phê vối ở những vùng không thích hợp, năng suất thấp; phát
triển diện tích cà phê ở những vùng có điều kiện thích hợp như Tây Nguyên, tuy nhiên
chỉ nên phát triển ổn định ở mức 550 – 600 ngàn ha.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Đẩy mạnh đầu tư thâm canh như cải tạo đất, tạo nguồn chất hữu cơ cho vườn cà
phê thông qua các biện pháp tổng hợp; bón phân vô cơ cân đối kết hợp với bón phân
hữu cơ để tăng cường chất lượng cà phê; củng cố, nâng cấp các công trình giữ nước
trong các vùng sản xuất cà phê tập trung, mở rộng áp dụng các hình thức chống hạn và
tưới nước tiết kiệm cho cây cà phê.
Tăng cường quản lý chất lượng cà phê, khuyến cáo cho nông hộ hạn chế tối đa
việc thu hái quả chín lẫn quả xanh để hạt cà phê có chất lượng đồng bộ, phải thu hoạch
theo đúng kỹ thuật. Tăng cường công tác thông tin thị trường, quảng bá thương hiệu,
mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê.
Cà phê xuất khẩu phải được phân loại, giám định chất lượng và có chứng chỉ
theo tiêu chuẩn nhà nước. Mở rộng sản xuất các loại cà phê có chứng chỉ và từng bước
áp dụng đúng tiêu chuẩn chung do Việt Nam ban hành cho ngành cà phê, gắn với vệ
sinh an toàn sản phẩm.
Quy hoạch các vùng thâm canh cây cà phê trọng điểm, cần thay thế diện tích cà
phê già cỗi, tránh suy giảm sản lượng cà phê trong tương lai. Đề xuất các hình thức tổ
chức sản xuất đối với các hộ nông dân sản xuất cà phê nhỏ lẻ, tạo điều kiện tiếp thu
khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học.
Có thể nói, nông nghiệp Việt Nam phát triển trên nền tảng kinh tế nông hộ. Kinh
tế hộ gia đình là một trong những thành phần kinh tế có đóng góp quan trọng trong quá
trình phát triển của đất nước, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, hiện nay khi mà cung nông sản hướng tới đáp ứng cầu
của thị trường thế giới thì kinh tế nông hộ bộc lộ một số hạn chế (Đinh Phi Hổ, 2005)
như: bất lợi về qui mô sản xuất. Qui mô sản xuất của nông hộ là qui mô nhỏ, vì vậy
không khai thác được hiệu quả sản xuất; bất lợi về đồng nhất chất lượng sản phẩm và
thương hiệu sản phẩm; bất lợi về ứng dụng các công nghệ mới trong sản xuất nông
nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới cần có những giải pháp để khắc phục hạn chế trên.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Giải pháp về quy hoạch và mở rộng vùng sản xuất cà phê
Theo kết quả nghiên cứu, qui mô diện tích đất thu hoạch cà phê có tác động lớn
nhất đến thu nhập lao động gia đình và lợi nhuận. Vì vậy, trong thời gian tới, các hộ
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
gia đình nên cải tạo những lô cà phê già cỗi, kém phát triển đồng thời có sự hợp tác,
liên kết giữa các hộ để trồng lại cà phê giống mới với qui mô lớn hơn, khi đó sẽ phát
huy được lợi thế năng suất theo qui mô, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Ngoài việc các hộ dân chủ động kêu gọi mọi nguồn lực đầu tư thì cơ quan nhà
nước cũng xem xét chính sách cho vay vốn để hộ gia đình đầu tư mở rộng qui mô đất.
Các hộ gia đình có thể xây dựng mô hình kinh tế trang trại để thuận lợi trong đầu
tư chiều rộng và chiều sâu. Theo kết quả nghiên cứu của Võ Thị Thanh Hương (2007),
kinh tế trang trại có lợi thế vượt trội về năng suất và hiệu quả so với kinh tế nông hộ.
UBND tỉnh Đăk Lăk có thể xem xét thành lập một số nông trường, doanh nghiệp
trồng, chế biến và kinh doanh cà phê để phát huy tối đa lợi thế theo qui mô, khả năng
đầu tư về bề rộng, bề sâu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, công nghệ sinh học.
Bên cạnh việc đầu tư mở rộng diện tích cà phê tại những khu vực phù hợp, theo
qui hoạch, các hộ gia đình cần phải chú ý kỹ thuật trồng và chăm sóc để tạo được sản
phẩm có chất lượng ổn định, đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu. Việc chế biến, bảo quản cà
phê cũng phải đặc biệt quan tâm để giảm tỉ lệ thải loại, nâng cao uy tín, khả năng cạnh
tranh của hạt cà phê Việt Nam nói chung và tỉnh Đăk Lăk nói riêng.
3.2.2 Giải pháp về kỹ thuật
Qua kết quả khảo sát cho thấy đa số nông hộ có điểm kiến thức nông nghiệp thấp,
trong khi theo kết quả mô hình hồi qui thì kiến thức nông nghiệp là một trong ba yếu
tố chính tác động đến hiệu quả kinh tế cây cà phê. Vì vậy, thời gian tới cần tập trung
nâng cao kiến thức nông nghiệp cho hộ nông dân.
Các viện nghiên cứu thường xuyên báo cáo, chuyển giao kết quả nghiên cứu
hàng năm cho hệ thống khuyến nông để từ đó tư vấn, phổ biến kiến thức mới, kỹ thuật
trồng chăm sóc cà phê cho hộ gia đình áp dụng. Các cơ quan chức năng, viện nghiên
cứu, trung tâm khuyến nông cần mở rộng, đa dạng hóa các hình thức phổ biến thông
tin tới hội nông dân như phổ biến qua truyền hình, sách báo, bảng thông báo, truyền
thanh địa phương, internet...
Bên cạnh đó, cần phải tăng số lần cung cấp dịch vụ khuyến nông vì hiện nay, hệ
thống khuyến nông tỉnh Đăk Lăk chỉ mới cung cấp dịch vụ cho một số ít hộ nông dân
với mức độ khoảng một lần một năm, không đủ để nông dân tiếp nhận, thực hành kỹ
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
thuật. Ngoài ra, cần mở rộng cung cấp dịch vụ đến nhiều đối tượng qua nhiều kênh
như tổ chức lớp học, vừa học vừa làm, in tờ rơi, phương tiện truyền thông... Hội thảo
khuyến nông cũng là một hình thức cung cấp dịch vụ tốt, hàng năm trung tâm khuyến
nông địa phương nên tổ chức từ hai đến ba cuộc hội thảo chuyên đề để nông dân dễ
tiếp thu kiến thức, kỹ thuật trồng chăm sóc cà phê hiệu quả.
Hệ thống khuyến nông cũng cần cung cấp cho nông hộ kiến thức để sản xuất cà
phê đáp ứng yêu cầu thị trường, yêu cầu kỹ thuật về sản phẩm trong nước và quốc tế.
Ngoài ra, các trung tâm, tổ chức khuyến nông cần tăng cường liên kết hoạt động
khuyến nông giữa các vùng sản xuất để trao đổi thông tin, kiến thức cập nhập, qua đó
giúp cho việc chuyển giao kỹ thuật mới cho nông hộ được thuận lợi. Cần khuyến khích
và có hình thức khuyến khích nông dân phản hồi về những thông tin nhận được từ hệ
thống khuyến nông. Có thể nói, vai trò của hệ thống khuyến nông ngày càng được
khẳng định trong việc nâng cao trình độ kiến thức nông nghiệp cho nông dân, vì vậy
phải đảm bảo cho hệ thống khuyến nông hoạt động hiệu quả. Để làm được điều này thì
chính quyền địa phương nên ưu tiên đầu tư cho hệ thống khuyến nông kinh phí hoạt
động, bố trí nhân sự đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng. Hiện nay, để hệ thống
khuyến nông phát triển đa dạng theo chiều rộng và chiều sâu thì hệ thống này không
những được đầu tư từ nhà nước mà còn từ các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp qua
mô hình xã hội hóa khuyến nông.
Để khắc phục những trở ngại khi cung cấp dịch vụ cho các hộ nằm rải rác ở khắp
các thôn, buôn trong vùng, việc thiết lập các nhóm hộ hoặc câu lạc bộ những hộ trồng
cà phê là rất cần thiết vì như vậy sẽ thuận lợi trong việc tuyên truyền và tiếp nhận
thông tin. Trong những cuộc hội thảo, các lớp học, mỗi nhóm hộ chỉ cần cử người đại
diện tham dự sau đó về truyền đạt, chỉ dẫn lại cho các hộ khác sẽ thuận tiện và tiết
kiệm thời gian hơn.
Để nâng cao trình độ kiến thức nông nghiệp cho hộ nông dân, một phương pháp
khác có thể áp dụng là hộ gia đình ký kết hợp đồng với các công ty, doanh nghiệp kinh
doanh nông sản và vật tư nông nghiệp để sản xuất và tiêu thụ cà phê.
Các công ty, doanh nghiệp ngoài việc đầu tư vốn, cung cấp vật tư còn phải thực
hiện chuyển giao công nghệ, kiến thức mới cho nông hộ để sản xuất cà phê đạt năng
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
suất cao, chất lượng bảo đảm, sau đó các hộ gia đình sẽ bán cà phê cho doanh nghiệp
với giá thỏa thuận. Trong xu thế hội nhập và phát triển, khi Việt Nam đã là thành viên
của Tổ chức thương mại thế giới, việc các nông hộ nắm được những tiêu chuẩn cụ thể
của cà phê xuất khẩu là rất quan trọng. Những thông tin đến từ hệ thống khuyến nông,
công ty, doanh nghiệp kinh doanh nông sản và vật tư nông nghiệp là nguồn bổ sung
quý báu cho nông hộ trồng cà phê trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Khi trình độ kiến thức nông nghiệp của hộ nông dân được nâng cao thì việc
đầu tư mở rộng qui mô diện tích đất và việc nắm bắt, áp dụng đúng qui trình kỹ
thuật chăm sóc và chế biến cà phê, nhất là kỹ thuật tưới nước, bón phân cho cây sẽ
được các nông hộ thực hiện thuận lợi.
Thực hiện cải tạo vườn cây, tuyển chọn giống phù hợp với điều kiện sinh thái,
cho năng xuất cao, chất lượng tốt; chú trọng việc tạo giống vô tính để hạn chế thoái
hoá giống. Hình thành những trung tâm giống và dịch vụ kỹ thuật cao để cung cấp đầy
đủ giống tốt và dịch vụ kỹ thuật đáp ứng yêu cầu cho người trồng cà phê.
Khuyến khích người dân sản xuất, kinh doanh cà phê đảm bảo tính bền vững.
Kiên quyết xử lý đối với người sản xuất, kinh doanh cà phê vi phạm Luật bảo vệ môi
trường; đối với những đơn vị, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trồng cây che bóng để
bảo vệ đất, chống bạc màu, xói lở… Việc sử dụng nguồn nước phục vụ sản xuất cà
phê phải tiết kiệm và có hiệu quả.
Khuyến khích người dân sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm trong vườn cà phê
bằng cách trồng xen các loại cây lâu năm để tăng thêm thu nhập; các loại cây có tác
dụng che bóng, đồng thời cho sản phẩm có giá trị kinh tế, không ảnh hưởng đến năng
suất cà phê, cải thiện môi trường và giảm được áp lực nước tưới về mùa khô; giảm
thiểu những rủi ro do biến động của thời tiết, sâu bệnh, giá cả và nâng cao thu nhập
cho người nông dân. Một số cây trồng xen có thể là cây quế, sầu riêng…
3.2.4 Giải pháp về vốn
Để phát triển kinh tế nói chung và phát triển ngành cà phê nói riêng ở nước ta,
đã đặt ra cho ta nhiều vấn đề đáng lo ngại, và một trong số đó là vốn đầu tư vào sản
xuất kinh doanh. Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển, thu nhập và mức sống của
người dân ngày càng tăng và có thể tăng hơn nữa. Bên cạnh đó cũng vẫn còn tồn tại
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
những hộ nông dân có hoàn cảnh khó khăn, đông con, thất nghiệp…Vì vậy, các cấp
chính quyền phải quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ vốn cho người nông dân nghèo. Sự hỗ trợ
này có thể bắt đầu từ trong các thôn, các tổ chức rồi đến các cấp cao hơn…Mặt khác,
cũng nên hỗ trợ, cho các hộ nông dân khác vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi
suất thấp, thủ tục xin vay vốn đơn giản tránh tình trạng “cò mồi” làm ảnh hưởng tới lợi
ích của nông hộ.
Khi người nông dân đã được một số vốn, họ sẽ đầu tư nhiều hơn vào sản xuất, có
cơ hội tiếp cận với những phương pháp chăm sóc và các yếu tố đầu vào mới nhất và
chất lượng. Cho nên, họ sẽ có được kết quả và hiệu quả sản xuất cà phê cao hơn.
3.2.5 Giải pháp về thị trường
Về chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm: Các phương pháp chế biến ướt, chế
biến khô và nửa ướt nửa khô đều có thể sử dụng, nhưng tuỳ vào điều kiện thực tế của
từng địa phương, đơn vị và người trồng cà phê mà vận dụng cho hiệu quả để giảm giá
thành. Nghiên cứu khắc phục các yếu kém về trình độ công nghệ thiết bị chế biến và
mức độ ô nhiễm môi trường. Phát triển công nghiệp chế biến cần được coi là nhiệm vụ
quan trọng trong tiến trình cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm. Có chính sách thu
hút đầu tư xây dựng một số nhà máy chế biến cà phê nhân, cà phê tinh chế; chế tạo
thiết bị tiên tiến chế biến cà phề để cung ứng máy móc, thiết bị chuyên dùng cần thiết
đáp ứng yêu cầu cho ngành cà phê. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sân
phơi, kho chứa sản phẩm đối với những nơi trồng cà phê tập trung đảm bảo việc bảo
quản cà phê đạt chất lượng cao.
3.2.6 Giải pháp khác
- Về thu hái: Khuyến khích người làm cà phê thu hái quả chín 90% trở lên, giảm
thiểu quả xanh, có cơ chế chính sách tài chính về giá cả phù hợp đối với việc thu mua
cà phê qủa chín, chất lượng tốt để kịp thời động viên người sản xuất thực hiện đúng
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm.
- Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm: Tăng cường công tác tuyên truyền về
tiêu chuẩn chất lượng và lợi ích của việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm cà
phê để người sản xuất tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng. Đồng thời, tăng cường
quản lý Nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm; bên cạnh việc áp dụng tiêu chuẩn
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 73
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
cà phê trong nước, các doanh nghiệp xuất khẩu phải có chiến lược rõ ràng trong việc
áp dụng tiêu chuẩn chất lượng thế giới, đáp ứng yêu cầu của thị trường quốc tế.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng: Phát triển nông thôn theo hướng bền vững hài hoà giữa
nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Phải huy động, lồng ghép nhiều nguồn vốn để
hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hôị - môi trường trong nông thôn, xây dựng
nông thôn văn minh, sạch đẹp, trong đó ưu tiên đầu tư thuỷ lợi, giao thông, điện, nước
sạch,… Trong thời gian đến kêu gọi các thành phần kinh tế bằng các hình thức thích
hợp để huy động mọi nguồn vốn xây dựng các nhà bảo tàng cà phê với những nội
dung, hình thức, quy mô phong phú, đa dạng, hấp dẫn trên địa bàn Buôn Ma Thuột.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 74
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Có thể nói, trải qua quá trình dài kể từ khi được đưa vào Việt Nam, đến nay cây
cà phê đã không ngừng phát triển lớn mạnh. Từ một nước với diện tích cà phê ban đầu
khá nhỏ, đến nay diện tích trồng cà phê của Việt Nam đã tăng lên trên 500.000 ha với
sản lượng bình quân 900.000 tấn/năm. Nếu như năm 1988 Việt Nam chỉ được xếp là
nước xuất khẩu cà phê lớn thứ tư thế giới thì đến nay đã trở thành nước sản xuất và
xuất khẩu thứ hai thế giới, với kim ngạch đạt 2 tỉ USD/năm, được 71 quốc gia và vùng
lãnh thổ biết đến. Vì vậy, cây cà phê được đánh giá có vai trò, vị trí quan trọng trong
ngành nông nghiệp nước ta, nó đã tạo công việc trực tiếp cho hàng nghìn người và
gián tiếp cho một triệu người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo, mang lại thu
nhập cho nhiều hộ gia đình, đặc biệt là những hộ dân tộc thiểu số.
Trong các tỉnh của Việt Nam, khu vực Tây Nguyên được xem là nơi rất phù
hợp để trồng cà phê vối, nó được qui hoạch, tập trung phát triển và không ngừng lớn
mạnh, sản phẩm cà phê nhân đã trở thành mặt hàng xuất khẩu chính của các tỉnh Đăk
Lăk nói chung và xa Phú Xuân nói riêng.
Sản xuất cà phê đem lại thu nhập cho các nông hộ, mặc khác góp phần vào tăng
trưởng GDP hằng năm của tỉnh Đăk Lăk , qua phân tích đánh giá kết quả điều tra thấy được
năng suất, chất lượng cà phê của xã là tương đối cao có thể cạnh tranh với các xã khác.
Qua phân tích đánh giá cho thấy, trình độ kiến thức nông nghiệp của nông hộ tại
xã Phú Xuân còn rất thấp, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
sinh học, mức độ đầu tư thâm canh, sự phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào thiếu khoa
học đã làm năng suất, chất lượng cà phê không cao.
Hơn nữa, trong những năm gần đây nhất là năm 2011 giá cả đầu vào tăng mạnh,
giá phân bón, nhân công đã tăng với tốc độ chóng mặt, trong khi giá đầu ra cà phê biến
động, phụ thuộc vào giá cả thế giới thì thu nhập và hiệu quả kinh tế của hộ gia đình rất
khó bảo đảm.
Dựa trên những lý thuyết về năng suất theo qui mô, tăng trưởng và phát triển
nông nghiệp, các giai đoạn phát triển nông nghiệp của Todaro, lý thuyết về các yếu tố
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 75
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
đầu vào cơ bản trong nông nghiệp, kết thừa và phát triển những nghiên cứu về cây cà
phê của các nhà nghiên cứu trước, tác giả đã phân tích, đánh giá được thực trạng
sản xuất, xuất khẩu cà phê của tỉnh Đăk Nông và Việt Nam. Tác giả đã sử dụng
mô hình kinh tế lượng với hàm Cobb-douglas gồm năm biến độc lập là: diện tích đất
trồng cà phê, phương pháp bón phân, phương pháp tưới nước, chi phí cơ giới, kiến
thức nông nghiệp của nông dân và bến phụ thuộc là: thu nhập lao động gia đình, lợi
nhuận của hộ gia đình để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào trên đến hiệu quả
kinh tế cây cà phê xã Phú Xuân. Kết quả mô hình hồi qui đã cho thấy mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố đầu vào đến thu nhập lao động gia đình, lợi nhuận của hộ.
Trên cơ sở phối hợp giữa lý thuyết đề cập với những định hướng phát triển cà
phê của cơ quan nhà nước và kết quả ứng dụng mô hình kinh tế lượng, tác giả đã đưa
ra những gợi ý chính sách nhằm tăng hiệu quả kinh tế cây cà phê tỉnh Đăk Nông đó là:
đầu tư mở rộng qui mô đất qua hình thức hợp tác, liên kết giữa các hộ, xây dựng mô
hình kinh tế trang trại gia đình, thành lập các nông trường, doanh nghiệp trồng, chế
biến và kinh doanh cà phê của xã Phú Xuân để phát huy tối đa lợi thế theo qui mô,
khả năng đầu tư về bề rộng, bề sâu, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, công nghệ sinh
học của mô hình này. Song song với việc đầu tư mở rộng diện tích cà phê tại những
vùng phù hợp theo qui hoạch, hay thay thế vườn cây già cỗi, kém phát triển, phải chú
ý kỹ thuật trồng, chăm sóc để tạo được sản phẩm có chất lượng ổn định, đáp ứng tiêu
chuẩn xuất khẩu; thứ hai, việc đa số các hộ gia đình bón phân không hợp lý đã ảnh
hưởng lớn đến năng suất, hiệu quả kinh doanh, vì vậy thời gian tới cần áp dụng chặt
chẽ phương pháp bón phân khoa học, thực hiện đúng qui trình, kỹ thuật chăm sóc cây
cà phê; thứ ba, do đa số kiến thức nông nghiệp của người dân còn thấp vì họ ít có cơ
hội tiếp cận hoạt động khuyến nông, thiếu thông tin chung về ngành cà phê, không
được cán bộ khuyến nông hướng dẫn cụ thể kỹ thuật trồng, chăm sóc cà phê. Vì vậy,
một chính sách nữa phải tập trung giải quyết là nâng cao trình độ kiến thức nông
nghiệp cho hộ sản xuất để họ có khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh
học, phối hợp sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý, khi đó cây cà phê sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cao và phát triển bền vững.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 76
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2. Kiến nghị
2.1 Đối với nhà nước
- Hoàn thiện và bổ sung các chính sách về nông nghiệp như: chính sách trợ giá
một số yếu tố đầu vào, chính sách đất đai, tín dụng,…..
- Nhà nước cần có chính sách khuyến khích người nông dân chuyển đổi những
diện tích cà phê già cỗi sang cưa ghép bằng các dòng cà phê vối chọn lọc; chuyển
những diện tích cà phê trồng trên những vùng đất không thích hợp sang ca cao hoặc
các loại cây trồng khác.
- Xây dựng và ban hành quy chuẩn về trồng, chăm sóc, thu hái, chế biến đối với
cây cà phê để không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả cũng như tính bền vững.
- Tổ chức lại ngành cà phê Việt nam, trong đó xây dựng được các hình thức tổ
chức thích hợp như hợp tác xã; nhóm hộ sản xuất v.v… tránh hình thức phân tán, nhỏ
lẻ như hiện nay.
- Tăng cường mối liên kết 4 nhà, trong đó nhà doanh nghiệp có vai trò quan trọng nhất,
vì vậy Nhà nước cần có chính sách miễn hoặc giảm thuế đối với những nguồn tài chính mà
các doanh nghiệp này phải đầu tư nhằm đổi mới trang thiết bị công nghệ, hộ trợ về mặt ứng
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân thông qua các nhà khoa học.
- Tăng cường hơn nữa trong việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng cho các
vùng sản xuất cà phê như đường xá, hồ đập thủy lợi, điện, nước v.v…
- Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu khoa học công nghệ một các toàn diện đối
với cây và ngành cà phê.
2.2. Đối với chính quyền địa phương
Khẩn trương triển khai các dự án và các công trình thủy lợi trọng điểm để ngăn
chặn thiên tai, hạn hán xảy ra tại xã Phú Xuân.
Tăng cường mở rộng các lớp tập huấn kỹ thuật sản xuất cà phê nhằm bổ trợ thêm
về kiến thức khuyến nông cho nông hộ
Thường xuyên theo dõi và phát hiện các đợt dịch bệnh ,sâu hại, thông báo kịp thời
và hướng dẫn người dân phòng trừ đồng bộ, đúng cách, đúng thuốc và đúng liều lượng.
Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa hệ thống cơ sở hạ tầng theo hướng bê tong hóa và
kiên cố hóa.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 77
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
2.3 Đối với các hộ nông dân sản xuất cà phê
Nhanh chóng tiếp thu và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản
xuất kết hợp với kinh nghiệm truyền thống có được, hình thành phương thức sản xuất
phù hợp với điều kiện và khả năng hiện tại, thay đổi dần những tập quán lạc hậu và
không hiệu quả.
Mạnh dạng học hỏi kinh nghiệm của nhau và qua các cán bộ khuyến nông và
thông qua các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng….
Bên cạnh đó, cần phải đầu tư thâm canh và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất và tư
liệu sản xuất nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 78
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ NN& PTNT (2008), Kỹ thuật sản xuất cà phê robusta bền vững, NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
- Bộ NN& PTNT (2001), Quy trình trồng, chăm sóc và thu hoạch cà phê vối, NXB
Nông nghiệp Hà Nội.
- PGS.TS Hoàng Hữu Hòa (1997), PGS.TS Nguyễn Văn Toàn, Lý thuyết thống kê,
Bộ môn khoa học cơ sở, Huế.
- PTS Đỗ Trọng Hùng (1999), Kỹ thuật trồng cà phê, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
- Th.S Nguyễn Văn Cường (2008), Giáo trình Marketing nông nghiệp, Đại học kinh
tế Huế.
- TS Trương Hồng (2002), Tài liệu tham khảo về dinh dưỡng và bón phân cho các
loại cây trồng chính ở Tây nguyên – Viện khoa học kinh tế nông lâm nghiệp Tây
nguyên, Gia Lai.
- Đoàn Triệu Nhạn (2005), Hội thảo về ngành cà phê Việt Nam nói chung và phát
triển Nông nghiệp và nông thôn, bài phát biểu tại hội thảo IPC – NCIEC
- Huyện ủy Krông Năng tỉnh Đăk Lăk (2011), Chương trình phát triển cà phê theo
hướng bền vững giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng 2020.
- Tỉnh ủy Đăk Lăk (2008), Nghị quyết Về phát triển cà phê bền vững trong thời kỳ mới
- Huyện ủy Krông Năng (2007), Dự thảo dự án rà soát, bổ sung, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội huyện Krông Năng đến năm 2020.
- Phòng NN & PTNT huyện Krông Năng (2009), Báo cáo tham luận Thực trạng và
một số giải pháp chủ yếu phát triển cà phê bền vững ở huyện Krông Năng.
- UBND xã Phú Xuân (2011), Đề án xây dựng nông thôn mới xã Phú Xuân.
Các Website:
www.agro.gov.vn
www.gso.gov.vn
www.vicofa.org.vn
www.tailieu.vn
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 79
Thông tin về người được phỏng vấn
Thông tin về nguồn lực cơ bản của hộ
I. 1.1 Tên chủ hộ:…………………………………………………………………………… 1.2 Địa chỉ: Hợp……….Xã Phú Xuân – Huyện Krông Năng – Tỉnh Đắk Lăk 1.3 Giới tính: 1.4 Tuổi: 1.5 Trình độ: 1.6 Bắt đầu trồng cà phê năm: 1.7 Phân loại hộ: II. 2.1 Số người đang sống trong gia đình:…… a. Số nam:……………… b. Số lao động chính…….. Trong đó: STT
Nghề nghiệp
Giới tính
Dân tộc
Tuổi
Trình độ (Lớp)
Kinh nghiệm ( năm)
Giá thuê/ ngày
Số lượng
Số ngày làm việc trong năm
1 2 3 4 5 2.2 Tình hình lao động Chỉ tiêu
1. LĐ gia đình 2. LĐ thuê Thuê thường xuyên Thuê thời vụ Tổng số
ĐVT
2.3 Tình hình sử dụng đất Chỉ tiêu
Nguồn hình thành Mua
Khai hoang
Khác
Số lượng
Ha Ha Ha
I.Đất trồng cà phê 1.Diện tích cà phê KTCB 2.Diện tích cà phê đang khai thác
- Năm trồng: - Năm trồng: - Năm trồng:
Ha
III.Đất khác Tổng số 2.4 Tình hình trang bị tư liệu sản xuất Tên TLSX
ĐVT
Số lượng
Đơn giá (1000đ)
Thành tiền (1000đ)
Thời gian sử dụng
1.Xe công nông 2.Máy bơm nước 3.Bình phun 4.Ống nước 5.Nông cụ
Chiếc Chiếc Chiếc Mét Chiếc
2.5 Cơ cấu thu nhập của hộ điều tra Khoản mục
Tỷ lệ (%)
Thu nhập (1000đ)
Tổng thu nhập
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 80
1.Trồng trọt
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Cà phê Tiêu Cây ăn trái
Thông tin về sản xuất cà phê
2.Chăn nuôi 3.Làm thuê 4.Khác III. 3.1 Ông/bà hiện có bao nhiêu vườn cây cà phê……vườn. Vườn cà phê
Diện tích (ha)
Năm xây dựng/mua
Giá trị xây dựng/mua (1000đ)
Giá trị thanh lý (1000đ)
Vườn 1 Vườn 2 Vườn 3 Vườn 4
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 81
3.2 Tình hình chi phí sản xuất kinh doanh 3.2.1 Chi phí thời kỳ kiến thiết cơ bản cho 1 ha cà phê
Chỉ tiêu
ĐVT Năm 1
SL
TT
Năm 2 SL
TT
Năm 3 SL
TT
ĐG 1000đ
ĐG 1000đ
ĐG 1000đ
Cây
Kg Kg Kg Khối Kg
Lít
Công
1.Giống 2.Phân bón Phân đạm Phân lân Phân Kali Phân chuồng Vôi Loại khác 3.Thuốc BVTV 4.Lao động + LĐ gia đình -Làm đất -Đào hố -Trồng -Bón phân -Tưới nước -Làm cỏ -Tỉa chồi -Phun thuốc BVTV -Công khác +LĐ thuê -Làm đất -Đào hố -Trồng -Bón phân -Tưới nước -Làm cỏ -Tỉa chồi -Phun thuốc BVTV -Công khác 5.Chi phí khác Tổng cộng
3.2.2 Chi phí thời kỳ kinh doanh năm 2011
Chỉ tiêu
ĐVT
Vườn 1
Vườn 2
Vườn 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 82
Kg Kg Kg Khối Kg
Công
1.Phân bón -Phân đạm -Phân lân -Phân kali -Phân chuồng -Vôi -Loại khác 2.Thuốc BVTV Lít 3.Lao động +LĐ gia đình -Đào hố -Bón phân -Tưới nước -Làm cỏ -Tỉa chồi -Phun thuốc -Thu hoạch -Công khác +LĐ thuê ngoài -Đào hố -Bón phân -Tưới nước -Làm cỏ -Tỉa chồi -Phun thuốc -Thu hoạch -Công khác 5.Chi phí khác Tổng cộng
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2011
Cà phê quả tươi
Cà phê quả nhân xô
Chỉ tiêu 1.Sản lượng 2.Giá bán 3.Thành tiền
ĐVT Kg 1000đ 1000đ
Sau khi thu hoạch và sơ chế, cà phê sẽ được:
3.4 Tình hình tiêu thụ 3.4.1 Cà phê bán ở dạng a. Quả tươi b. Quả khô c. Dạng xô nhân 3.4.2 a. Lưu kho b. Bán c. Gửi đại lý d. Khác:……………….. 3.5 Những khó khăn của gia đình hiện nay: a. Về vốn:………………………………………………………………………………………… b. Về kỹ thuật:…………………………………………………………………………………… c. Về đất đai:…………………………………………………………………………………….. d. Về giá cả, chi phí:……………………………………………………………………………… e. Ý kiến khác:……………………………………………………………………………………
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 83
3.6 Những ý kiến của ông (bà) ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Xin chân thành cảm ơn ông (bà) đã giúp tôi hoàn thành bảng hỏi này
Phụ lục 1
Bảng tính NPV (tính cho 1 ha cà phê)
HSCK (r= 14%) CP DT GTHT CP GTHT DT GTHT LN Năm Cộng dồn
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 84
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
21475.12 14912.03 18736.09 17399
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 1 0.8772 0.7695 0.6749 0.5921 0.5194 0.4556 0.3996 0.3506 0.3075 0.2697 0.2366 0.2075 0.1821 0.1597 0.1401 0.1229 0.1078 0.0946 0.0829 0.0728 0.0638 0.0559 0.0491 0.0431 0.0378 0.0332 0.0291 0.0255 0.0224 21475.12 16999.58 24348.4 25780.12 27298.4 30878.45 34961.49 37018.96 38685.69 40550.22 43657.67 46782.52 48228.06 48228.06 48228.06 48228.06 48228.06 48228.06 50439.82 50439.82 50439.82 50439.82 51983.45 51983.45 51983.45 51983.45 53821.62 53821.62 53821.62 53821.62 0 0 0 58000 60572 63872 83938 87329 88992 92932 95230 98672 99678 102895 102895 102895 108792 112056 123813 123813 123813 105379 105379 102894 102894 100994 96349 87249 75643 75643 0 -21475.1 0 -14912 0 -18736.1 21745.2 39144.2 16163.38 35864.6812 19701.3 16038.27 33175.1168 17136.85 22313.7 15928.45 38242.1528 14792.78 34896.6684 20103.89 13563.2 31200.5952 17637.39 12469.19 16107.4 28576.59 25683.531 13909.06 11774.47 11068.74 23345.7952 12277.05 20683.185 10675.86 10007.32 9954.85 8782.33 18737.1795 7702.021 16432.3315 8730.31 6756.751 14415.5895 7658.838 5927.229 13370.5368 7443.308 5198.985 12079.6368 6880.652 4771.607 11712.7098 6941.103 4181.461 10264.0977 6082.637 9013.5864 5341.568 3672.019 6723.1802 3218.061 3505.12 5890.6861 2984.811 2905.875 5052.0954 2499.708 2552.387 4434.7314 2194.245 2240.487 3817.5732 1852.599 1964.974 3198.7868 1411.909 1786.878 2538.9459 972.7368 1566.209 1928.8965 556.4452 1372.451 1694.4032 488.7989 1205.604 -21475.12 -36387.152 -55123.245 -33378.048 -13676.75 3460.10007 25773.798 45877.69 63515.0823 79622.4796 93531.537 105808.588 116484.451 126439.3 135169.611 142828.449 150271.757 157152.409 164093.512 170176.149 175517.716 179022.836 182007.647 184507.355 186701.6 188554.198 189966.108 190938.844 191495.289 191984.088
Phụ lục 2
HSCK (r= 14%)
Năm
DT
Cộng dồn DT
1
CP 21475.12
1
GTHT CP 0 21475.12
GTHT DT 0
Cộng dồn CP 21475.12
0
Bảng tính BCR (tính cho 1 ha cà phê)
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 85
13563.2
2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
0.8772 0.7695 0.6749 0.5921 0.5194 0.4556 0.3996 0.3506 0.3075 0.2697 0.2366 0.2075 0.1821 0.1597 0.1401 0.1229 0.1078 0.0946 0.0829 0.0728 0.0638 0.0559 0.0491 0.0431 0.0378 0.0332 0.0291 0.0255 0.0224
16999.58 24348.4 25780.12 27298.4 30878.45 34961.49 37018.96 38685.69 40550.22 43657.67 46782.52 48228.06 48228.06 48228.06 48228.06 48228.06 48228.06 50439.82 50439.82 50439.82 50439.82 51983.45 51983.45 51983.45 51983.45 53821.62 53821.62 53821.62 53821.62
0 36387.15158 0 14912.03 0 55123.24538 0 18736.09 39144.2 72522.24836 58000 17399 88685.631 60572 16163.38 35864.68 63872 16038.27 33175.12 104723.8979 83938 15928.45 38242.15 120652.3528 87329 14792.78 34896.67 135445.1292 88992 31200.6 149008.3321 92932 12469.19 28576.59 161477.5248 95230 11774.47 25683.53 173251.9984 23345.8 184320.7426 98672 11068.74 194328.065 99678 10007.32 20683.19 102895 8782.33 18737.18 203110.3948 102895 7702.021 16432.33 210812.4159 102895 6756.751 14415.59 217569.1672 108792 5927.229 13370.54 223496.3957 112056 5198.985 12079.64 228695.3806 123813 4771.607 11712.71 233466.9876 123813 4181.461 10264.1 237648.4486 123813 3672.019 9013.586 241320.4675 105379 3218.061 6723.18 244538.5281 105379 2905.875 5890.686 247444.4029 102894 2552.387 5052.095 249996.7903 102894 2240.487 4434.731 252237.277 100994 1964.974 3817.573 254202.2514 96349 1786.878 3198.787 255989.1292 87249 1566.209 2538.946 257555.3383 75643 1372.451 1928.897 258927.7896 75643 1205.604 1694.403 260133.3939
BCR
0 0 39144.2 75008.8812 108183.998 146426.1508 181322.8192 212523.4144 241100.0044 266783.5354 290129.3306 310812.5156 329549.6951 345982.0266 360397.6161 373768.1529 385847.7897 397560.4995 407824.5972 416838.1836 423561.3638 429452.0499 434504.1453 438938.8767 442756.4499 445955.2367 448494.1826 450423.0791 452117.4823 1.738021695
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
Phụ lục 3
Cách tính IRR (tính cho 1 ha cà phê)
GTHT CP GTHT DT r=42% r=43% CONG GTHT CP GTHT DT Cộng dồn GTHT LN -21475.12 -21475.1
1 21475.12 0.704225 11971.54 0 -21475.12 0 -11971.535 -33446.65521 1 21475.12 0.699301 11887.82 GTHTLN -21475.1 -11887.8 0 0 -33362.9
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 86
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. Phan Văn Hòa
-45269.8
-34251.5
-26294.4
-20776.8
-15049.2
-10934.9
-8057.89
0.0426 1727.421 -5963.03
-4520.72
-3505.92
-2802.27
-2279.45
-1913.84
-1658.17
-1460.09
-1314.11
-1196.75
-1114.69
-1057.3
-1027.25
-1006.83
-993.214
-983.692
-977.281
-973.391
-971.253
-970.277
0 -12075.183 -45521.83871 0.495933 12075.18 0.349249 9003.677 20256.43 11252.7556 -34269.08313 0.24595 6714.038 14897.68 8183.63807 -26085.44507 11062.9 5714.61958 -20370.82549 0.173204 5348.275 0.121975 4264.419 10238.32 5973.89752 -14396.92796 0.085898 3179.844 7501.361 4321.51726 -10075.4107 0.060491 2340.149 5383.246 3043.09638 -7032.314321 3958.86 2231.43969 -4800.874635 0.03 1309.716 2856.869 1547.15316 -3253.721474 0.021127 988.3524 2084.597 1096.24476 -2157.476714 0.014878 717.5293 1482.993 765.463946 -1392.012768 0.010477 505.3023 1078.067 572.764758 -819.2480101 -415.892547 0.007378 355.8467 759.2022 403.355463 -131.839404 0.005196 250.5963 534.6494 284.053143 89.77634007 0.003659 176.4763 398.092 221.615744 254.2547783 0.002577 124.2791 288.7575 164.478438 387.4066093 224.686 133.151831 0.001815 91.53419 481.1755044 64.4607 158.2296 93.7688951 0.001278 547.2099376 0.0009 45.39486 111.4293 66.0344332 582.0297912 0.000634 31.96821 66.78806 34.8198536 605.8618459 0.000446 23.20179 47.03385 23.8320547 621.863905 0.000314 16.33929 32.34135 16.002059 633.1329606 22.7756 11.2690557 0.000221 11.50654 640.7727426 0.000156 8.103199 15.74298 7.63978201 645.4411815 0.00011 5.908263 10.5767 4.66843884 648.0253274 7.73E-05 4.160749 6.744894 2.58414596 649.2133059 5.44E-05 2.930105 4.118083 1.18797847 650.0499104 3.83E-05 2.063454 2.900058 0.83660456 0 0.489021 11906.89 0.341973 8816.106 19834.44 0.239142 6528.194 14485.31 5163.87 10681.45 0.167232 0.116946 4088.591 9816.177 0.08178 3027.415 7141.776 0.057189 2212.392 5089.354 0.039992 1621.694 3716.558 0.027967 1220.956 2663.259 0.019557 914.9286 1929.734 0.013676 659.5798 1363.223 0.009564 461.2446 984.0695 0.006688 322.5487 688.1605 0.004677 225.5585 481.2311 0.003271 157.7332 355.8118 0.002287 110.303 256.2846 0.001599 80.67238 198.0239 0.001118 56.41425 138.4782 0.000782 39.45052 96.83793 0.000547 27.58778 57.63646 0.000382 19.88256 40.30522 0.000267 13.90389 27.52081 0.000187 9.722998 19.24532 0.000131 6.799299 13.20975 9.15E-05 4.922886 8.812725 6.4E-05 3.442578 5.580684 4.47E-05 2.407397 3.383449 3.13E-05 1.683494 2.366049 -11906.9 11018.33 7957.115 5517.583 5727.586 4114.361 2876.962 2094.864 1442.303 1014.806 703.6431 522.8249 365.6118 255.6726 198.0786 145.9816 117.3515 82.06399 57.38741 30.04868 20.42266 13.61692 9.522323 6.410452 3.889839 2.138106 0.976052 0.682554 -969.595
n
n
Với r= 42%. Ta tính được NPV1 = 650,05 (1000đ) Với r= 43 %. Ta tính được NPV2 = - 969,6 (1000đ) Thay vào công thức
NPV
0
B i
C i
(1
1 r
i )
1 r
i )
(1
i
0
i
0
Hay
|
|
IRR = r1 + (r2 – r1) ×
SVTH: Phạm Thị Hồng Phượng 87