Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Để hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã nhận từ rất
nhiều sự giúp đỡ. Trước hết, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể Quý
Lời Cảm Ơn
thầy cô trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế, Quý thầy cô khoa Kế toán – Tài
chính đặc biệt là chuyên ngành Kiểm toán đã truyền đạt những kiến thức vô
cùng quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em cảm ơn cô –
Thạc sỹ Lê Ngọc Mỹ Hằng – đã tận tình hướng dẫn em giúp em hoàn thành bài
Khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA Thành phố Vinh - Nghệ An, đặc
biệt là các anh chị phòng Kiểm toán tài chính đã tạo điều kiện cho em được làm
việc thực tế, được trực tiếp tiếp xúc các doanh nghiệp khách hàng, giúp em có
thêm nhiều kiến thức, hiểu biết về ngành nghề mà mình đang theo đuổi.
Do hạn chế về năng lực, bài Khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA để
bài Khóa luận được hoàn thiện. Đó sẽ là hành trang quý giá chuẩn bị cho con
đường hành nghề sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Huế ngày 19 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Hằng
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng i
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................ Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................... vii
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2
4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
5. Khái quát nghiên cứu trước ...................................................................................... 3
6. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 4
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 5
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại
các doanh nghiệp ........................................................................................................... 5
1.1. Doanh thu.............................................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 5
1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu ........................................................................ 5
1.1.3. Cách xác định doanh thu ở doanh nghiệp ...................................................... 6
1.2. Khoản mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán ...................... 7
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán ........................................................................................ 7
1.2.2. Ý nghĩa ........................................................................................................... 9
1.2.3. Một số sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán doanh thu ................. 10
1.2.4. Yêu cầu trong kiểm toán doanh thu ở các doanh nghiệp đối với KTV ....... 11
1.3. Các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu ............................................ 12
1.3.1. Thủ tục phân tích .......................................................................................... 12
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng ii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
1.3.2. Các loại thủ tục phân tích ............................................................................. 13
1.3.3. Quá trình thực hiện thủ tục phân tích ........................................................... 14
1.3.4. Thử nghiệm chi tiết ...................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: Thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh
thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA –
CN Miền Trung thực hiện .......................................................................................... 19
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền
Trung .......................................................................................................................... 19
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 19
2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 21
2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ................................................................ 22
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại UHY ACA .......................................... 24
2.2. Quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA – CN Miền Trung ............................................................................. 25
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................................... 26
2.2.2. Thực hiện kiểm toán..................................................................................... 32
2.2.3. Kết thúc kiểm toán ....................................................................................... 32
2.3. Thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các
doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền
Trung thực hiện .......................................................................................................... 34
2.3.1. Thủ tục chung ............................................................................................... 42
2.3.2. Thủ tục phân tích .......................................................................................... 43
2.3.3. Thử nghiệm chi tiết ...................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện...................................................... 61
3.1. Nhận xét .............................................................................................................. 61
3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 61
3.1.2. Hạn chế......................................................................................................... 63
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng iii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
3.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán
doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung
thực hiện. .................................................................................................................... 65
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 70
1. Kết luận ................................................................................................................... 70
2. Kiến nghị ................................................................................................................. 71
3. Hướng phát triển của báo cáo ................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 73
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng iv
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
UHY UHYACA Co. Ltd Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – CN Miền Trung ACA
Vietnamese Acounting Chuẩn mực kế toán Việt Nam VSA Standards
Vietnamese Standards on Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS Auditing
Vietnam Association of Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA Certified Public Accountants
2. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BCDKT Bảng cân đối kế toán
BCKQKD Bảng cân đối kế toán
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC BCTC
B1, B2, B3 Bước 1, bước 2, bước 3
CĐPS Cân đối phát sinh
DN Doanh nghiệp
DT BH&CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
GLV Giấy làm việc
GTGT Giá trị gia tăng
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
PP Phương pháp
TK Tài khoản
VPĐD Văn phòng đại diện
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng v
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1. Tình hình tài chính Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ........................... 24
UHY ACA giai đoạn 2011 – 2014. ............................................................................... 24
Bảng 2.2. Bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu. .......... 31
Bảng 2.3. Mức trọng yếu được xác định cho BCTC 2014 đối với Công ty ABC ........ 42
Bảng 3.1: Tính toán mức tỷ lệ lãi gộp qua 2 năm của Công ty ABC ............................ 69
Biểu
Biểu 3.1: Thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại UHY ACA ..................... 35
Biểu 3.2: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G110 Công ty ABC năm 2014 ............ 44
Biểu 3.3: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G141 Công ty ABC năm 2014 ............ 45
Biểu 3.4: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G143 Công ty ABC năm 2014 ............ 47
Biểu 3.5: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán E300 Công ty ABC năm 2014 ............ 49
Biểu 3.6: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G144 Công ty ABC năm 2014 ............ 50
Biểu 3.8: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G145 Công ty XYZ năm 2014 ............ 54
Biểu 3.9: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty ABC năm 2014 ............ 55
Biểu 3.10: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty XYZ năm 2014 .......... 56
Biểu 3.11: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G120 Công ty ABC năm 2014 .......... 58
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng vi
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức UHY ACA – CN Miền Trung .............................................. 21
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại UHY ACA .................................................. 26
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng vii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trong đề tài: “Hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại
các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền
Trung thực hiện”, đề tài đã đi sâu nghiên cứu và trình bày những nội dung sau:
Trong phần cơ sở lý luận, đề tài trình bày khái quát chung về khoản mục doanh
thu, khái niệm, điều kiện ghi nhận, cách xác định doanh thu tại các doanh nghiệp,
khoản mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán, cũng như các thử
nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi
tiết.
Đối với phần thực trạng, trước tiên, đề tài trình bày một số thông tin về Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung, như lịch sử hình thành và
phát triển, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Sau đó, đề tài trình bày
Quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – CN Miền Trung bao gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán và thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung.
Cuối cùng, qua những gì đã tìm hiểu cùng với so sánh giữa thực tế và lý thuyết,
đề tài nêu lên những nhận xét đối với phần hành kiểm toán doanh thu trong quá trình
kiểm toán BCTC và một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng viii
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong năm 2014, cả nước có 74.842 doanh
nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về
số doanh nghiệp và tăng 8,4% về số vốn đăng ký so với năm trước. Trong năm qua, cả
nước có 15.419 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2013.
Cũng trong năm 2014, cả nước có 67.823 doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải
giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, hoặc ngừng hoạt động chờ
đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký, bao gồm 9.501 doanh nghiệp đã hoàn
thành thủ tục giải thể, giảm 3,2% so với năm trước, số lượng doanh nghiệp giải thể
phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng; 58.322 doanh nghiệp
khó khăn phải ngừng hoạt động, tăng 14,5% so với năm trước. Trong đó, 11.723
doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn; 46.599 doanh nghiệp ngừng
hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký.
Từ những số liệu trên, có thể thấy rằng, để phát triển và giữ vững một doanh
nghiệp trên thương trường, cần sự cẩn trọng rất lớn trong tất cả mọi khoản mục, mọi
vấn đề. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, vấn đề đặt
nặng nhất vẫn là tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận trong kỳ. Do đó, đối với bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại hay dịch vụ nào, doanh thu luôn là
khoản mục trọng yếu được cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh nghiệp quan tâm
hàng đầu. Thông qua đó, sức khỏe của doanh nghiệp được trình bày một cách cụ thể
và rõ ràng trên BCTC, từ đó, quyết định mức độ đầu tư của các nhà đầu tư bên ngoài.
Đồng thời, nhà điều hành, quản lý xem xét và đánh giá tình hình hoạt động của Công
ty để đưa ra các hướng phát triển hợp lý cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khoản mục doanh thu có liên hệ chặt chẽ với kết quả lãi lỗ nên các
sai lệch phát sinh về doanh thu có thể dẫn đến việc trình bày không trung thực, hợp lý
trên BCTC. Doanh thu có quan hệ mật thiết với thuế GTGT đầu ra nên doanh thu có
khả năng bị khai thấp hơn để tránh thuế, trốn thuế.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Từ những cơ sở trên, có thể thấy rằng, doanh thu dễ dàng bị bóp méo để đáp ứng
mục tiêu riêng của từng doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu tại các
doanh nghiệp luôn là phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC được các kiểm toán
viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung hết sức chú
trọng. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán
doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA
– CN Miền Trung thực hiện” làm Khóa luận tốt nghiệp Đại học cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu gồm những mục tiêu cụ thể sau:
• Tìm hiểu thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu
tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền
Trung thực hiện.
• Trên cơ sở thực tế vận dụng, đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất một số giải
pháp nhằm góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu do
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài
Thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Phòng kiểm toán tài chính - Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung.
Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng vận dụng các thử nghiệm
cơ bản trong kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp do Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện.
Phạm vi số liệu: năm 2014 và năm 2013 (chủ yếu sử dụng số liệu năm 2014)
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2015 đến tháng 5/2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát, phỏng vấn: làm việc thực tế tại UHY ACA, theo dõi công tác tổ chức,
hình thức làm việc tại Công ty và cách thức làm việc tại một số doanh nghiệp được
kiểm toán. Phỏng vấn các anh chị tại phòng kiểm toán tài chính về phương pháp làm
việc, công tác kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Thống kê, miêu tả: miêu tả lại cách thức làm việc, kiểm toán khoản mục doanh
thu do UHY ACA thực hiện.
- Chọn mẫu: lựa chọn một doanh nghiệp được kiểm toán để tìm hiểu về phần
hành kiểm toán khoản mục doanh thu do UHY ACA thực hiện.
- So sánh, tổng hợp, phân tích: từ những số liệu thu thập được ban đầu tiến hành
tổng hợp một cách có hệ thống, so sánh đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó có
những nhận xét về tình hình vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh
thu ở các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung thực hiện.
5. Khái quát nghiên cứu trước
Mỗi khóa luận, chuyên đề, mỗi công trình khoa học đều tập trung đi sâu tìm hiểu,
nghiên cứu về thực trạng của một sự việc, một hệ thống, qua đó nêu lên những nhận xét
chủ quan của người viết, và đưa ra một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp tham khảo
về phương pháp hoàn thiện phần hành. Đó là mục đích của các công trình nghiên cứu.
Đối với khóa luận, chuyên đề các khóa 41, 42, 43, 44 – trường Đại học kinh tế
Huế, các đề tài liên quan tới chuyên ngành kiểm toán đã có những công trình nghiên
cứu trọng điểm về các vấn đề về kiểm toán các khoản mục trên BCTC, kiểm toán chu
trình bán hàng thu tiền, kiểm toán khoản mục doanh thu đối với các doanh nghiệp xây
dựng... Ví dụ có các công trình nghiên cứu:
- Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản phải thu khách hàng tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC, tác giả Trương Tất Anh Vũ, khóa K44.
- Kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong
kiểm toán BCTC do Công ty NHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện, tác giả Trần
Thị Nở, khóa K44.
- Quy trình kiểm toán doanh thu và thu nhập khác trong kiểm toán BCTC, tác giả
Lê Lan Phương, khóa K41.
- Hoàn thiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các công ty xây
dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện, tác giả Nguyễn Tư
Diễn, khóa K44.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Đối với đề tài “Hoàn thiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các
doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung
thực hiện”, công trình đã tiếp nối các khóa luận, chuyên đề của các khóa trước trong
việc tiếp tục tìm hiểu thực trạng thực hiện công việc kiểm toán tại các đơn vị kiểm
toán đối với doanh nghiệp khách hàng nhằm làm phong phú kho dữ liệu công trình
nghiên cứu của khoa về vấn đề kiểm toán tại các doanh nghiệp trong nước. Không chỉ
vậy, đề tài còn nêu bật được một số khía cạnh trọng yếu cần lưu ý trong quá trình kiểm
toán khoản mục doanh thu. Từ đó, giúp các thế hệ người đọc là kiểm toán viên tương
lai bổ sung vào hành trang học tập những lưu ý về tình hình kiểm toán thực tế trước
khi thực tế làm kiểm toán tại các doanh nghiệp.
6. Kết cấu của đề tài
Nội dung đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh
thu ở các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung thực hiện.
Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong
kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền
Trung thực hiện.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp
1.1. Doanh thu
1.1.1. Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán VSA Việt Nam số 14, điều 03: “Doanh thu và thu nhập
khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản
xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Theo điều 04: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được
coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ
hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là
doanh thu.”
1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo Chuẩn mực kế toán VSA số 14 - Doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều
kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong
hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được
ghi nhận.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp
dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của
giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:
(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;
(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì
việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương
pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế
toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.
1.1.3. Cách xác định doanh thu ở doanh nghiệp
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VSA số 14 - Doanh thu và thu nhập khác,
việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu
thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh
thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được
trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất
hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về
bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
1.2. Khoản mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản
chi phối kiểm toán BCTC”, đoạn 11 xác định:
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý
kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?
Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ
những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của
đơn vị.
Đối với từng khoản mục kiểm toán cụ thể trên BCTC, các KTV thiết lập các mục
tiêu kiểm toán rõ ràng nhằm làm cơ sở cho việc xác định phương pháp thu thập bằng
chứng kiểm toán, phân tích và đánh giá khi thực hiện kiểm toán. Các mục tiêu kiểm
toán doanh thu được xây dựng dựa trên các cơ sở dẫn liệu sau: tính hiện hữu, tính đầy
đủ, quyền và nghĩa vụ, tính chính xác, trình bày và khai báo, đánh giá, đúng kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán doanh thu
Cơ sở dẫn Mục tiêu kiểm toán liệu
Tính hiện Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đủ tiêu chuẩn ghi
hữu nhận doanh thu. Hàng hóa được ghi sổ thực tế và đã chuyển giao cho
khách hàng, không tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách
hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận thanh toán.
Các khoản điều chỉnh doanh thu (chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả
lại, dự phòng phải thu khó đòi) đã ghi sổ thực tế và được xét duyệt
đúng đắn.
Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã được ghi
sổ, không bỏ sót bất kỳ một khoản doanh thu nào khi đã thỏa mãn các
tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
Quyền và Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không phải là
nghĩa vụ hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu
ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách
nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.
Tính chính Doanh thu được tính toán và ghi sổ chính xác giá trị trên các chứng từ,
xác ghi chép đúng tài khoản. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại,
hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và
đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng. Dự phòng phải thu khó
đòi là số ước tính đúng đắn về số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thu
và số tiền thực tế thu được.
Đồng thời số liệu doanh thu phải thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái.
Trình bày Doanh thu được xác định, phân loại và trình bày đúng đắn trên
và khai báo BCKQKD và khai báo đầy đủ trên thuyết minh BCTC.
Đánh giá Doanh thu được đánh giá đúng về mặt giá trị
Đúng kỳ Doanh thu được ghi nhận đúng thời điểm phát sinh, đúng niên độ kế
toán, phù hợp với giá vốn trong kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
1.2.2. Ý nghĩa
Doanh thu là một chỉ tiêu đặc biệt trên BCKQKD. Nó có ảnh hưởng trực tiếp
cũng như có tác động qua lại với các chỉ tiêu khác và các báo cáo khác, đặc biệt là
BCĐKT, là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính. Từ
các chỉ tiêu này, nhà quản lý nắm bắt được tình hình sức khỏe của doanh nghiệp để
đưa ra các quyết định cho doanh nghiệp. Sở dĩ doanh thu có vai trò và ý nghĩa quan
trọng như vậy là bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, ngoại trừ các tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức từ thiện, các doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh đều nhằm hướng tới mục tiêu doanh thu và lợi nhuận. Do đó, chỉ
tiêu này thường chiếm tỷ trọng khá lớn trên BCTC cũng như chứa đựng vai trò quan
trọng đối với người theo dõi BCTC. Đồng thời, cũng như các chỉ tiêu khác trên BCTC,
khoản mục này có thể có các sai sót trọng yếu do sự yếu kém của bộ máy kế toán.
Thứ hai, Doanh thu là chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với các hoạt động tài chính
của doanh nghiệp như chu trình bán hàng – thu tiền. Nó có liên quan chặt chẽ đến các
chỉ tiêu quan trọng trên BCĐKT và BCKQKD. Ví dụ: “Doanh thu thuần” ảnh hưởng
đến chỉ tiêu “Lợi nhuận chưa phân phối trên BCKQKD” và từ đó cũng ảnh hưởng đến
chỉ tiêu “Thuế và các nghĩa vụ đối với Nhà nước” trên BCĐKT. Do đó, các sai lệch
trong việc đánh giá, ghi chép, trình bày doanh thu trên BCTC có thể làm người đọc
hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị.
Thứ ba, Doanh thu có mối quan hệ với các chỉ tiêu trên BCĐKT như Tiền và các
khoản tương đương tiền, Hàng hóa, Thành phẩm,… Đây là những chỉ tiêu nhạy cảm,
biến động và có khả năng xảy ra gian lận cao. Việc kiểm toán doanh thu có thể phát
hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu liên quan và ngược lại,
thông qua việc kiểm tra các chỉ tiêu trên BCĐKT có thể phát hiện ra những sai sót gian
lận đối với khoản mục doanh thu.
Thứ tư, Doanh thu là chỉ tiêu cơ sở nhằm xây dựng các chỉ tiêu tài chính trong
phân tích tình hình tài chính của đơn vị như vòng quay khoản phải thu, ROA, ROE,
ROI,… Do đó, doanh thu là một chỉ tiêu rất dễ xảy ra sai sót, gian lận trong việc xác
định mức lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác đối với nhà
nước của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Thứ năm, do khoản mục doanh thu gắn chặt với mục đích của việc lập BCTC,
nên khoản mục doanh thu có rủi ro cao. Ví dụ, khi lập báo cáo tính thuế, doanh thu có
xu hướng bị khai giảm, khi cần huy động vốn ngân hàng hay phát hành thêm cổ
phiếu… có xu hướng khai tăng doanh thu để làm đẹp báo cáo.
Nắm bắt được tầm quan trọng của chỉ tiêu này trên BCTC, phần hành kiểm toán
doanh thu trong kiểm toán tài chính cần được các KTV thực hiện hết sức cẩn trọng.
1.2.3. Một số sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán doanh thu
Tại các doanh nghiệp, thường xuất hiện các rủi ro liên quan đến tính đầy đủ, tính
hiện hữu, trình bày và khai báo bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, doanh thu phản ánh trên chứng từ, sổ sách cao hơn doanh thu thực tế.
Mục tiêu của việc này là nhằm “làm đẹp” BCTC, nâng cao hiệu quả hoạt động của
Công ty, hướng đến thu hút vốn đầu tư, huy động vốn từ ngân hàng hay hưởng tiền
thưởng từ việc vượt mức kế hoạch đối với các doanh nghiệp nhà nước bằng cách hạch
toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, hoặc ghi
nhận doanh thu và trình bày trên báo cáo kế toán cao hơn doanh thu trên các chứng từ
kế toán.
Ví dụ:
- Người mua trả tiền trước nhưng doanh nghiệp chưa chuyển giao hàng hóa, dịch
vụ cho người mua.
- Doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng
nhưng các thủ tục mua bán chưa hoàn thành và khách hàng chưa chấp nhận thanh toán.
- Số liệu tính toán và ghi sổ sai; ghi khống doanh thu; hạch toán trùng doanh thu.
- Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán, chuyển doanh thu từ bán buôn sang bán
lẻ, ghi doanh thu TK 3387 (doanh thu chưa thực hiện được) vào doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ…
Thứ hai, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu
thực tế. Biểu hiện cụ thể của sai sót này là do doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh
thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện xác định là doanh thu hoặc số doanh thu trên báo
cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Ví dụ:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và
khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa hạch
toán hoặc hạch toán nhầm vào tài khoản khác.
- Số liệu tính toán, ghi sổ sai, quy đổi tỷ giá ngoại tệ thấp hơn so với thực tế làm
giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.
- Chuyển doanh thu đã thực hiện sang kỳ sau để làm chậm việc nộp thuế và dự
phòng rủi ro cho kỳ sau.
- Một số doanh nghiệp bán hàng, không hạch toán doanh thu và bù trừ thẳng vào
hàng tồn kho hoặc nợ phải trả.
Thứ ba, để hạn chế tối đa các khoản trích nộp thuế và các nghĩa vụ đối với Nhà nước,
doanh nghiệp thực hiện các hành vi gian lận và sai sót khác nhằm mục đích trốn thuế.
Ví dụ:
- Chuyển doanh thu của những hoạt động có thuế suất cao thành doanh thu
những hoạt động có thuế suất thấp.
- Chuyển doanh thu nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu.
Hạch toán và ghi nhận sai doanh thu có nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân là do
nhân viên kế toán không có đủ kinh nghiệm và hiểu biết về các quy định về kế toán
doanh thu, dẫn đến việc làm sai sót khoản mục này. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có
thể vì một nguyên nhân khách quan nào đó, nhân viên kế toán cố tình hạch toán doanh
thu không đúng quy định.
1.2.4. Yêu cầu trong kiểm toán doanh thu ở các doanh nghiệp đối với KTV
Doanh thu là khoản mục hết sức quan trọng trong BCTC, do đó, khi kiểm tra
phần hành này, kiểm toán viên cần đạt được những yêu cầu trọng yếu sau:
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh cho việc hạch toán doanh thu đã được ghi
chép và trình bày một cách trung thực, hợp lý và đúng quy định của chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành áp dụng tại Việt Nam.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã
hạch toán đầy đủ trong sổ kế toán.
- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã
hạch toán và được phân loại chính xác, tính toán đúng đắn và có thực.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
1.3. Các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các KTV tiến hành tìm hiểu chung về
khách hàng, đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá mức trọng yếu và
rủi ro kiểm toán đối với toàn bộ BCTC, từ đó tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể định hướng cho cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán chi tiết từng khoản mục.
Đến giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành triển khai kế hoạch kiểm toán tổng
quát và đi vào thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế trong chương trình
kiểm toán chi tiết ở giai đoạn lập kế hoạch gồm: các thử nghiệm kiểm soát và các thử
nghiệm cơ bản.
Theo chuẩn mực kiểm toán VAS số 500:
Thử nghiệm kiểm soát (TOC – test of control - kiểm tra hệ thống kiểm soát): Là
việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành
hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu kiểm soát là hiệu
quả, KTV có thể lập kế hoạch kiểm toán dựa trên sự tin tưởng vào hệ thống kiểm soát
nội bộ của đơn vị. Từ đó giảm được thời gian thu thập các bằng chứng kiểm toán.
Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng
kiểm toán liên quan đến BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trong yếu làm ảnh
hưởng đến BCTC, bao gồm việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư và quy trình
phân tích.
Do phạm vi bài báo cáo chỉ đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về thử nghiệm cơ bản, do
đó, bài báo cáo sẽ không đề cập đến thử nghiệm kiểm soát.
Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
1.3.1. Thủ tục phân tích
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tích được hiểu là “việc
đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài
chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra khi cần thiết, về
các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông
tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính”.
Đây là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì giúp KTV tiết kiệm thời gian và
khối lượng công việc, nhưng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
của số liệu, đồng thời giúp cho KTV không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể nhưng vẫn
đảm bảo không xảy ra sai sót trọng yếu. Ngoài ra, nó còn có thể được thực hiện như là
một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm toán chi
tiết nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC.
Tuy nhiên, thủ tục kiểm toán không phải lúc nào cũng tạo ra được những bằng
chứng có độ tin cậy cao. Bởi vì hiệu quả của thủ tục phân tích còn phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại hình nghiệp vụ, các thủ tục kiểm
toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Bên cạnh
đó, thủ tục này không phát hiện được những sai sót có giá trị nhỏ hoặc những sai sót
có giá trị lớn nhưng vận động ngược chiều nhau, bù trừ nhau. Đối với những khoản
mục trọng yếu hay đối với những đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ kém thì thủ tục
phân tích phải kết hợp với các thử nghiệm chi tiết nếu không sẽ có rủi ro cao.
1.3.2. Các loại thủ tục phân tích
• Phân tích xu hướng: là việc phân tích dựa trên cơ sở xem xét sự thay đổi theo
thời gian của các thông tin tài chính, đánh giá số dư cuối kỳ của các tài khoản kỳ này
với kỳ trước, giữa các tháng trong kỳ, … nhằm phát hiện những biến động bất thường.
Từ đó, các KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết. Việc xem xét các biến động bất
thường thường được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác như tính chu kỳ,
tính thời vụ…
Phân tích xu hướng giản đơn: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh số liệu
kỳ này với kỳ trước.
Phân tích hồi quy: là phương pháp toán học trong phân tích tài chính để đánh
giá các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này xác định được nguyên
nhân của sự thay đổi do các chỉ tiêu hình thành. Đây là phương pháp phân tích có hiệu
quả sử dụng cao hơn so với phương pháp phân tích xu hướng giản đơn do nó đánh giá
được chi tiết đến các yếu tố cần xem xét.
• Phân tích tỷ suất: là phương pháp dùng để nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ
hợp lý giữa các số dư tài khoản hay khoản mục trên BCTC. Việc tính toán các tỷ số
dựa trên thông tin tài chính và phi tài chính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này
của các kỳ trước, trong nội bộ đơn vị hay của các đơn vị cùng ngành và bình quân
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
ngành là nhằm nhận diện những điều bất thường, những biến động lớn cần tập trung
nghiên cứu, chẳng hạn như các tỷ số phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu tài chính, hiệu
quả hoạt động hay khả năng sinh lời… Bao gồm các nhóm:
- Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán
- Nhóm tỷ suất hoạt động
- Nhóm tỷ suất đòn bẩy
- Nhóm tỷ suất lợi nhuận
- Nhóm tỷ suất giá thị trường.
• Phân tích dự báo:là quá trình phân tích trong đó kiểm toán viên dựa trên dữ
liệu có sẵn để đưa ra một ước tính về số dư một tài khoản hay số phát sinh của môt
loại hình nghiệp vụ sau đó đối chiếu giá trị ước tính với số liệu của khách hàng cung
cấp, dựa trên mối quan hệ được chấp nhận giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài
chính để tìm ra những chênh lệch bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh
lệch đó.
1.3.3. Quá trình thực hiện thủ tục phân tích
Để thực hiện thủ tục này một cách có hiệu quả, cần thực hiện theo một quy trình
phù hợp. Thông thường, quy trình phân tích trải qua các giai đoạn sau:
• Lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp với mục tiêu phân tích
Đây là một bước quan trọng vì nó góp phần quyết định tính hiệu quả mà thủ tục
phân tích mang lại. Trong thực tế, kiểm toán viên hầu hết lựa chọn phương pháp phân
tích thông qua xét đoán nghề nghiệp của KTV. Tùy vào mục tiêu của thủ tục hay vị trí
của khoản mục trên BCTC, KTV có thể lựa chọn một trong ba phương pháp phân tích
trên hoặc kết hợp các phương pháp với nhau.
- Theo mục tiêu của thủ tục:
Một TK, khoản mục Nhiều tài khoản, khoản mục
Phân tích tỷ số Trong cùng một kỳ Phân tích tính hợp lý
Phân tích xu hướng Kết hợp phân tích xu hướng và tỷ số Hai hay nhiều kỳ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Theo vị trí của khoản mục
Loại thủ tục phân tích Vị trí trên BCTC Phân tích xu hướng Phân tích tỷ số Phân tích tính hợp lý
Hạn chế Hữu ích Hạn chế BCĐKT
Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích BCKQKD
Không có bất cứ một quy tắc hay chuẩn mực nào bắt buộc KTV phải thực hiện
thủ tục phân tích theo phương pháp nào. Do đó, bằng kiến thức, kinh nghiệm và tình
hình của từng doanh nghiệp, KTV lựa chọn phương pháp thực hiện cho phù hợp mới
mang lại hiệu quả như mong đợi, nó quyết định sự thành công của thủ tục này.
• Thu thập thông tin thích hợp
Thông tin thu thập được cần đạt được một số yêu cầu sau:
- Thông tin thu thập được phải phù hợp với mục tiêu phân tích. Nếu không sẽ làm
lãng phí thời gian và công sức của KTV, và thông tin thu thập được trở nên vô nghĩa.
- Nguồn gốc của thông tin càng độc lập thì việc ước tính càng đáng tin cậy. Kết
quả phân tích sẽ càng có ý nghĩa.
- Trước khi sử dụng thông tin, trong một số trường hợp cần kiểm tra lại thông tin.
• Xử lý chênh lệch phát hiện.
- Xác định mức sai lệch cho phép: mức sai lệch cho phép được tính toán dựa vào
mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục đã được xác định trong giai đoạn lập kế
hoạch kiểm toán. Một số khoản mục khi so sánh bằng số tương đối sẽ phù hợp hơn số
tuyệt đối bằng cách tính toán mức chênh lệch so với một tỷ lệ mà KTV cho là thích hợp.
- Đánh giá tính trọng yếu của các chênh lệch: nếu chênh lệch thấp hơn mức
sai lệch cho phép thì chênh lệch này được coi là không trọng yếu và không cần
truy cứu thêm. Ngược lại, KTV có thể xem đó là sai sót trọng yếu và phải tìm
hiểu nguyên nhân.
• Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch: có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra
chênh lệch như sai sót trong việc ghi nhận, chênh lệch do làm tròn số, chênh lệch do
đánh giá các khoản ngoại tệ, hoặc do ghi trùng… Do đó, đối với các khoản chênh lệch
bất thường, hay trọng yếu, KTV cần ghi chú, yêu cầu giải thích thỏa đáng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
1.3.4. Thử nghiệm chi tiết
1.3.2.1. Kiểm tra tính hiện hữu và phát sinh của doanh thu trong kỳ
Thủ tục này nhằm giúp KTV xem xét các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch
vụ được phản ánh trên sổ sách là thực tế đã xảy ra và khoản doanh thu được ghi nhận
là có thật. Đối với khoản mục doanh thu, quan trọng nhất là biên bản giao nhận và hợp
đồng, vì nó thể hiện thời điểm chuyển giao rủi ro, đó là chứng từ xác định thời điểm
ghi nhận doanh thu. Ví dụ: Hợp đồng quy định giao hàng tại kho người mua thì ngày
người mua thực hiện việ nhận hàng và ký vào biên bản giao nhận hàng hóa. Tại đó,
doanh thu mới được phép ghi nhận. KTV có thể thực hiện các thủ tục sau:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại: đối chiếu các khoản doanh
thu bán hàng được ghi chéo trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan như
đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn… Đối với các
doanh nghiệp dịch vụ, các chừng từ gốc chứng minh rất đa dạng, do đó, cần phụ thuộc
vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.
Để phát hiện các nghiệp vụ hàng hóa chưa chuyển đã ghi nhận doanh thu,
KTV kiểm tra một số bút toán điển hình trên Sổ nhật ký bán hàng ( sổ chi tiết doanh
thu) có kèm theo các chứng từ chứng minh không. Đối chiếu chứng từ vận chuyển với
sổ theo dõi hàng tồn kho.
Để phát hiện được khách hàng “giả”, KTV kiểm tra danh mục khách hàng và
xác định sự tồn tại của khách hàng thông qua thủ tục gửi thư xác nhận, đối chiếu các
bút toán trên bảng kê bán hàng và chứng từ phê chuẩn bán chịu và giao hàng, kiểm tra
các nghiệp vụ ghi Có TK 131.
Ngoài ra, KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu có phù hợp với các điều
kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành không.
1.3.2.2. Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu trong kỳ.
Mục tiêu của thủ tục này nhằm phát hiện ra các khoản doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ đã phát sinh nhưng không được ghi chép vào sổ kế toán. Do đó, KTV
bắt đầu kiểm tra bằng việc đối chiếu các chứng từ gốc với nhật ký bán hàng. Các
chứng từ gốc bao gồm các vận đơn, hóa đơn bán hàng, thẻ kho, phiếu xuất kho… Với
mục tiêu này, KTV có thể sử dụng các thử nghiệm sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Phân tích tỷ suất lợi nhuận.
Kiểm tra các khoản phải trả có liên quan (TK 338).
Đối chiếu vận đơn với hóa đơn, hóa đơn với các bút toán bán hàng trong sổ
nhật ký tiêu thụ và sổ thu tiền.
Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự các hóa đơn bán hàng đã hạch toán trên sổ
ghi nhận doanh thu.
1.3.2.3. Kiểm tra tính chính xác và thống nhất .
VAS 14 quy định: “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản
đã thu hay sẽ thu được”. Đối với những hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bình
thường, doanh thu được xác định theo giá trị thực tế ghi trên hóa đơn. Tuy nhiên có
một số lĩnh vực, doanh thu cần được xác định dựa trên cơ sở khác theo quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh bình thường, KTV cần kiểm
tra những nội dung sau:
Chọn mẫu hóa đơn, tính toán lại số liệu trên mẫu, so sánh vận đơn, đơn đặt
hàng, lệnh bán hàng… để xác định chủng loại, số lượng hàng hóa tiêu thụ.
Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ: tính toán lại doanh thu bán
hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ.
Đối chiếu số liệu trên HĐ bán hàng với vận đơn, bảng giá và đơn đặt hàng
tương ứng. Rà soát các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán xem có phù hợp với chính
sách bán hàng của đơn vị không.
Cộng lại các sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết tiêu thụ, số phát sinh lũy kế các
tài khoản doanh thu và đối chiếu số tổng cộng liên quan.
Đối với các lĩnh vực kinh doanh cần được ghi nhận theo quy định riêng, KTV
cần xem xét giá trị ghi nhận doanh thu có được xác định phù hợp với các quy định
hiện hành không. Các lĩnh vực kinh doanh cần lưu ý:
Bán hàng trả chậm: doanh thu chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản phải
thu. Phần chênh lệch được ghi nhận vào doanh thu tài chính.
Trao đổi tài sản không tương tự, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý
của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc nhận thêm.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Các hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều niên độ: doanh thu được
ghi nhận theo tỷ lệ công việc hoàn thành.
1.3.2.4. Kiểm tra doanh thu đã được ghi chép đúng niên độ
Việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh doanh thu không đúng niên độ sẽ dẫn đến
các sai lệch trong doanh thu, lãi và lỗ. Do đó, KTV cần thực hiện các thử nghiệm
nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ bị ghi chép sai niên độ.
KTV chọn mẫu các nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ, kiểm tra
chứng từ gốc, so sánh đối chiếu với thời gian ghi trên hóa đơn, nhật ký bán hàng, các
sổ chi tiết.
1.3.2.5. Kiểm tra việc trình bày và công bố
Mục tiêu của thử nghiệm này nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp nghiệp vụ không được phân loại đúng dẫn đến việc ghi chép hay trình bày sai về
doanh thu. KTV có thể thực hiện:
Kiểm tra việc phân loại doanh thu bán hàng (TK 511), doanh thu nội bộ (TK
512), doanh thu tài chính (TK 515) và thu nhập khác (TK 711).
Phân biệt các hạch toán trên các tài khoản theo loại doanh thu như doanh thu
trả ngay, trả chậm, trả góp, bán hàng cho đại lý.
Kiểm tra việc phân loại doanh thu của các đối tượng chịu thuế suất khác nhau
(ví dụ: doanh thu của hàng hóa xuất khẩu và doanh thu bán hàng nội địa), hoặc khác
nhau về cơ sở chịu thuế (Ví dụ: hàng hóa do đơn vị mua về để bán, gia công, làm đại
lý tiêu thụ).
1.3.2.6. Kiểm tra nội dung doanh thu.
Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp doanh thu được ghi nhận không
phù hợp với mặt hàng kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, từ đó KTV phát hiện
được các nghiệp vụ phát sinh doanh thu khống, không có thật.
KTV kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ lạ, xem xét, đối chiếu
với danh sách mặt hàng kinh doanh, tạo ra doanh thu của đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
CHƯƠNG 2: Thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm
toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện
2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên chi nhánh: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA
– Chi nhánh Miền Trung
Tên viết tắt UHY ACA Co.Ltd
Trụ sở chính: Phòng 1301, chung cư tháp đôi Dầu khí, số 7 đường Quang
Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Tel: 0383 848 810 Fax 0383 560 040
Email: Acagroup.vinh@acagroup.com
Website: www.acagroup.com.vn
UHY International – UHY quốc tế
UHY International – UHY quốc tế là một trong những hãng kiểm toán hàng đầu
thế giới cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn thông qua mạng lưới toàn cầu các hãng
thành viên liên kết chặt chẽ.
UHY International được thành lập từ năm 1986, có trụ sở chính tại London,
Vương quốc Anh. Trải qua hơn 25 năm phát triển UHY International đã trở thành một
trong những hãng kiểm toán, tư vấn lớn và uy tín trên toàn thế giới. Hiện nay UHY đã
có khoảng 25.000 nhân viên làm việc trong 250 văn phòng tại hơn 87 quốc gia trên thế
giới, tập chung chủ yếu tại khu vực Bắc Mỹ, châu Âu và các trung tâm tài chính lớn
của Châu Á và Trung Đông. Trong nhiều năm qua UHY International luôn được xếp
hạng trong nhóm 25 hãng kiểm toán và tư vấn lớn nhất trên thế giới. Doanh thu trong
những năm gần đây đã gần đạt ngưỡng 1 tỷ Đô la.
Các Công ty thành viên UHY International cung cấp dịch vụ, hỗ trợ đầy đủ các
trung tâm tài chính lớn trên toàn thế giới, tạo ra cơ hội và lợi ích kinh doanh mở rộng
trên tất cả các dịch vụ và các lĩnh vực.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Các hãng thành viên UHY International cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp theo
tiêu chí nhất quán tại các trung tâm tài chính lớn trên thế giới.
Trên phạm vi toàn cầu, UHY International tổ chức các hoạt động sâu rộng giúp
khách hàng cạnh tranh hiệu quả và kinh doanh thành công. Tính chuyên nghiệp cao,
chất lượng dịch vụ và khả năng đổi mới đã đem lại tốc độ tăng trưởng vượt bậc của
Hãng và khách hàng trong 25 năm qua.
UHY International có lợi thế cạnh tranh đặc biệt, đó là sự kết hợp khả năng phục
vụ khách hàng của các hãng thành viên tại từng quốc gia và nguồn lực toàn cầu.Các
hãng thành viên UHY International tự hào về khả năng kết hợp kiến thức và hiểu biết
thông lệ kinh doanh của từng quốc gia với các kỹ năng mang tầm quốc tế và khu vực.
UHY Việt Nam
UHY Việt Nam là thành viên của Urbach Hacker International – có trụ sở tại
Anh và là đại diện duy nhất của UHY International tại Việt Nam.UHY là tên thương
hiệu cho mạng lưới UHY International.
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA (được sáp nhập từ Công ty
TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam và Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY) - Thành viên hãng Kiểm toán Quốc tế UHY International - được cấp giấy phép
hoạt động từ năm 2001, hiện có hơn 300 nhân viên chuyên nghiệp, trong đó có hơn 30
người được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán viên và chứng nhận hành nghề
kiểm toán.
UHY ACA – CN Miền Trung
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thành lập từ
năm 2009 (VPĐD từ năm 2007) tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Tính đến năm 2015, UHY ACA – CN Miền Trung hiện có 25 nhân viên chuyên
nghiệp, trong đó có 04 kiểm toán viên được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán
viên, 02 kiểm toán viên đủ điều kiện ký báo cáo kiểm toán cho các đơn vị niêm yết,
đại chúng, 02 chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế. Đến nay, UHY ACA -
Miền Trung đã và đang phục vụ hơn 250 khách hàng là doanh nghiệp và hơn 250
khách hàng là các chủ đầu tư, ban quản lý dự án XDCB hoàn thành từ Nghệ An đến
Thừa Thiên - Huế.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
UHY ACA là đại diện duy nhất tại Việt Nam của hãng kiểm toán UHY
International, do đó, UHY ACA – CN Miền Trung được hỗ trợ về quy trình, công nghệ và
kiểm soát chất lượng đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam.
Do có những lợi thế về mặt địa lý, UHY ACA – CN Miền Trung có những chính
sách giá hợp lý, trao đổi và giải quyết các vấn đề của khách hàng một cách trực tiếp,
thuận lợi và thường xuyên.
Với tôn chỉ “Chất lượng - Thái độ phục vụ là hàng đầu và Đồng hành cùng khách
hàng”, trong quá trình kiểm toán, UHY ACA – CN Miền Trung luôn đưa ra các ý kiến
tư vấn nhằm gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức UHY ACA – CN Miền Trung
Nhiệm vụ của các bộ phận tại Công ty:
Giám đốc chi nhánh: Là người đại diện trước pháp luật của chi nhánh, trực tiếp
điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của chi nhánh.
Các phó giám đốc chi nhánh: Là thành viên của Ban Giám đốc, được phép đại
diện chi nhánh thực hiện các chức năng trong phạm vi được phân công hoặc ủy quyền,
xử lý các công việc thuộc thẩm quyền đối với khách hàng hoặc đối tác. Chịu trách
nhiệm trước chi nhánh và pháp luật trong các quyết định của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Các phòng nghiệp vụ kiểm toán: Là bộ phận thực hiện các hoạt động cung cấp
dịch vụ kiểm toán và tư vấn của chi nhánh đối với khách hàng.
- Phòng hành chính: bao gồm bộ phận kế toán và bộ phận văn thư hành chính.
Kế toán: ghi chép, thu thập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế và cung cấp thông tin
về tình hình tài chính của chi nhánh trong kỳ kế toán của chi nhánh nhằm phục vụ
công tác quản lý, công tác tín dụng của đơn vị.
Văn thư, hành chính: thực hiện việc quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ văn thư,
giấy tờ, giải quyết các vấn đề liên lạc với khách hàng, các giao dịch hành chính, cập
nhật các thông tin, văn bản mới, kiểm tra hành chính các báo cáo kiểm toán, phát hành
báo cáo kiểm toán,…
2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh Dịch vụ kiểm toán
Thông qua mạng lưới hỗ trợ và cộng tác toàn cầu, UHY ACA Audit cung cấp các
công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho đội ngũ nhân viên chuyên
nghiệp của mình thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng tốt, luôn tuân thủ các
chuẩn mực khắt khe về tính bảo mật, tính độc lập, khách quan nghề nghiệp và các
chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ. UHY ACA Audit áp dụng nhất quán phương pháp
kiểm toán chuẩn quốc tế nhưng vẫn bảo đảm được tính linh hoạt khi áp dụng cho các
khách hàng đặc thù có tính đa dạng khác nhau.
Các dịch vụ chính của UHY ACA – CN Miền Trung:
- Kiểm toán BCTC thường niên và Kiểm toán các thông tin tài chính khác.
- Soát xét BCTC.
- Kiểm toán theo các thủ tục thỏa thuận trước
- Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán hoạt động.
- Kiểm toán chẩn đoán.
- …và các dịch vụ kiểm toán khác theo quy định.
Dịch vụ tư vấn thuế
UHY ACA Tax trợ giúp khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một
cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp, đồng thời, giúp khách hàng giảm ảnh
hưởng của thiế đến các giao dịch kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn thuế của UHY ACA Tax bao gồm các dịch vụ chủ yếu sau:
- Hoạch định chiến lược thuế
- Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế
- Lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế giá trị gia tang, thuế thu nhập doanh
nghiệp và thuế thu nhập cá nhân
- Xem xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp
- Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán
với cơ quan thuế
- Các dịch vụ tư vấn thuế khác
Dịch vụ tư vấn quản trị
UHY ACA Consulting đem đến cho khách hàng chiến lược kinh doanh, kinh
nghiệm và kiến thức chuyên môn để cùng với doanh nghiệp tìm ra giải pháp trong mọi
thách thức.
UHY ACA Consulting trợ giúp doanh nghiệp thông qua các dịch vụ chủ yếu sau:
- Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả
- Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp
- Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh
- Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp
- Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp
- Tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn tài chính
UHY ACA FAS luôn cung cấp các giải pháp tối ưu trong dịch vụ tư vấn tài chính
doanh nghiệp. Đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm được hỗ trợ và cộng tác từ
nhiều tổ chức tư vấn quốc tế có khả năng nhanh chóng phân tích, đánh giá hiện trạng
doanh nghiệp, làm rõ mọi vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp để tạo dựng niềm
tin vào triển vọng phát triển doanh nghiệp.
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của UHY ACA FAS tập trung vào:
- Cổ phần hóa, tư nhân hóa và niêm yết chứng khoán (IPO)
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Tư vấn định giá doanh nghiệp
- Tư vấn nghiệp vụ kinh doanh
- Tư vấn về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A)
- Nghiên cứu khả thi và đánh giá môi trường đầu tư
- Tư vấn thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại diện.
- Tư vấn về khuôn khổ pháp lý và thủ tục hành chính
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại UHY ACA Hàng năm, UHY ACA đã tiến hành thực hiện các cuộc kiểm toán cho hàng trăm
khách hàng trải dài trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam thuộc tất cả các loại hình doanh
nghiệp xây dựng, dịch vụ, sản xuất, thương mại, mà chủ yếu là khu vực Bắc Trung Bộ
và Tây Nguyên.
UHY ACA đang trên đà phát triển, khẳng định vị trí của mình trong ngành Kiểm
toán. Trong những năm gần đây, doanh thu của Công ty liên tục tăng đều qua các năm,
chứng tỏ hệ thống làm việc có hiệu quả của Công ty. Kết quả kinh doanh của Công ty
trong giai đoạn 2011 – 2014 được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình tài chính Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA giai đoạn 2011 – 2014.
Đơn vị: 1.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
10.128.273 11.247.514 14.821.976 19.152.856 Doanh thu từ hoạt
động kiểm toán
3.757.144 3.788.573 3.765.453 4.803.158 Doanh thu từ hoạt
động khác
13.885.417 15.036.087 18.587.429 23.956.014 Tổng doanh thu
Nguồn: Phòng kế toán UHY ACA
Từ bảng trên ta có nhận xét:
Năm 2011, tổng doanh thu của UHY ACA đạt 13.885.417 (nghìn đồng), trong đó
chủ yếu là doanh thu từ hoạt động kiểm toán (chiếm 72,94% tổng doanh thu).
Năm 2012, tổng doanh thu của Công ty đạt 15.036.087 (nghìn đồng) tăng 8,3%
so với năm 2011, mức tăng phân bổ cho hoạt động kiểm toán và các hoạt động khác có
chênh lệch (doanh thu từ hoạt động kiểm toán tăng 11% trong khi doanh thu từ hoạt
động khác chỉ tăng 0,9%). Nguyên nhân là do Công ty có chính sách nâng mức phí
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
kiểm toán lên cao cho phù hợp với tình hình thị trường nhằm đảm bảo chất lượng của
các dịch vụ cung cấp được giữ vững.
Năm 2013, doanh thu của Công ty tiếp tục tăng, tổng doanh thu đạt 18.587.429
(nghìn đồng), tăng 23,6% so với năm 2010. Sự gia tăng của tổng doanh thu chủ yếu là
do doanh thu từ hoạt động kiểm toán tăng mạnh (tăng 31,8% so với năm 2012).
Nguyên nhân do trong năm 2013, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm
toán, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, Công ty đã nỗ lực tìm kiếm các khách
hàng mới và đạt được những thành công mới. Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động khác
lại có xu hướng giảm nhẹ do các hoạt động này do thị trường cho các hoạt động này
chưa được Công ty khai thác mở rộng.
Năm 2014, doanh thu của Công ty tiếp tục tăng, tổng doanh thu đạt được trong
năm là 23.956.014 (nghìn đồng), tăng 28,9% so với năm 2013. Sự gia tăng của tổng
doanh thu chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động kiểm toán tăng mạnh (tăng 29,2% so
với năm 2013). Nguyên nhân do trong năm 2014, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn UHY ACA được sáp nhập bởi Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA và Công
ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY, do đó, Công ty có thêm nhiều nguồn lực cũng
như khách hàng mới.
2.2. Quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung
Thực hiện theo chế độ kế toán, kiểm toán hiện hành, quy trình kiểm toán BCTC
được áp dụng tại Công ty tương tự với quy trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành tại quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày
01/10/2010. (Sơ đồ 2.1)
Quy trình kiểm toán BCTC tại UHY ACA được chia làm 3 giai đoạn: lập kế
hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 25
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại UHY ACA
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán, là sự
phát triển chi tiết các mục tiêu kiểm toán ban đầu của KTV, giúp KTV định hướng các
công việc cần làm trong quá trình soát xét và kiểm tra đơn vị, không để bỏ sót các
phần hành trọng yếu, bỏ qua hay giản lược các thủ tục không cần thiết. Từ đó, hạn chế
được các sai sót, nâng cao chất lượng kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán và tạo
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 26
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
dựng uy tín cho khách hàng. Việc lập kế hoạch cần được thực hiện bởi các KTV giàu
kinh nghiệm dựa trên loại hình doanh nghiệp, quy mô và hình thức hoạt động của đơn
vị được kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và
tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung bao gồm:
- Tiền kế hoạch
- Lập kế hoạch kiểm toán
2.2.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch
Tiền kế hoạch là bước đầu tiếp cận khách hàng, nhằm thu thập các thông tin cơ
bản về mục đích kiểm toán, đánh giá rủi ro, khả năng đáp ứng của Công ty, cũng như
các vấn đề liên quan khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán… Trên cơ sở đó, hai
bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.
Tiếp nhận khách hàng
Thực chất của phần việc này là thu thập một số thông tin cần thiết nhằm đánh giá
khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng. Xét theo đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm
pháp lý của kiểm toán viên về vấn đề kiểm toán, KTV hành nghề và Công ty kiểm toán
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của mình đối với khách hàng. Theo
đó, nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực, hoặc không thống nhất
trong phạm vi kiểm toán và mức phí thực hiện, hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp…, rủi
ro kiểm toán viên có thể gặp phải những bất lợi là rất lớn. Vì vậy, khi được mời kiểm
toán, để tránh rủi ro, KTV được phân công cần xem xét một cách khách quan về khách
hàng cũng như khả năng đảm nhận công việc của Công ty kiểm toán. Để đánh giá khả
năng chấp nhận kiểm toán, KTV tiến hành các công việc sau:
- Đối với khách hàng mới: KTV cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán, lý do thay đổi
Công ty kiểm toán. Đặc biệt, KTV cần chú ý tới các Công ty phát hành báo cáo tài
chính rộng rãi như các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, các Công ty có
nhiều công nợ. Để thực hiện công việc này, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám
đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của mình để xem xét mục đích sử dụng
BCTC của họ. Nếu khách hàng đã có kiểm toán viên tiền nhiệm, KTV được phép gửi
thư yêu cầu trao đổi hoặc trao đổi trực tiếp với KTV tiền nhiệm về các thông tin như
tính liêm chính của ban giám đốc, những bất đồng giữa ban giám đốc và KTV tiền
nhiệm, và lý do thay đổi KTV của khách hàng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 27
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Tiếp theo, KTV cần xem xét chất lượng hệ thống kiểm soát của khách hàng và
thu thập các thông tin khái quát về khách hàng như lĩnh vực kinh doanh, quy mô, tình
trạng tài chính… để nhận diện một cách tổng thể về tình hình khách hàng.
Đồng thời, đánh giá và ước tính sơ bộ về mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của khách hàng và năng lực phục vụ khách hàng của Công ty.
Nếu rủi ro có thể chấp nhận được, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. Nếu rủi
ro quá lớn, Công ty kiểm toán phải từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Đối với khách hàng cũ: KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại tình
trạng hoạt động, cũng như những thay đổi về nhân sự, quy mô, những biến động đáng
lưu ý trong năm của khách hàng hiện tại. Nếu Công ty kiểm toán và khách hàng năm
trước có những bất đồng về ý kiến kiểm toán, hình thức hay phí kiểm toán, thì KTV
cần thỏa thuận, đưa đến thống nhất thỏa đáng với khách hàng trước khi tiếp tục cung
cấp dịch vụ nhằm đề phòng các rủi ro có thể xảy ra. Hợp đồng có thể được từ chối nếu
xét thấy không thể giải quyết bất đồng.
Ngoài ra, dù là khách hàng mới hay khách hàng cũ, KTV cần thiết phải xem xét
tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng bởi điều này có thể dẫn đến các rủi ro
kiểm toán do ban giám đốc cố ý phản ánh sai nghiệp vụ hoặc dấu diếm các thông tin
cần thiết dẫn đến các sai phạm trọng yếu.
Phân công kiểm toán
Tùy thuộc vào mức độ phức tạp, quy mô, loại hình kinh doanh đặc thù của đơn vị
để Công ty kiểm toán lựa chọn đội ngũ kiểm toán có chuyên môn và năng lực phù hợp,
các KTV lành nghề làm việc đúng chuyên môn, các KTV còn non trẻ có cơ hội rèn
luyện và học hỏi. Đồng thời, việc bố trí đội ngũ kiểm toán thích hợp giúp thực hiện
công việc kiểm toán một cách hiệu quả, khoa học, phù hợp với năng lực của Công ty.
Tuy nhiên, bên cạnh việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán phù hợp năng lực, Công ty
kiểm toán cần đánh giá về tính độc lập của các thành viên tham gia vào nhóm kiểm
toán nhằm đảm bảo tính độc lập của cuộc kiểm toán.
Tại UHY ACA, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên cho cuộc kiểm toán được thực
hiện bởi trưởng phòng kiểm toán nghiệp vụ thông qua sự xét duyệt, đồng ý của phó
giám đốc từng chuyên ngành. Dựa vào đặc điểm, mục tiêu, hình thức kiểm toán, quy
mô, tình hình khách hàng mà việc chọn lựa số lượng, kinh nghiệm và năng lực của
đoàn kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 28
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng
Khi xét thấy có khả năng ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng, KTV sẽ trao
đổi và có những thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề như:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán
- Các dịch vụ khác mà kiểm toán có thể cung cấp như tư vấn thuế, tư vấn kế toán,
quản lý,…
- Vấn đề cung cấp tài liệu và phương tiện phục vụ cho cuộc kiểm toán
- Phí kiểm toán…
Hợp đồng kiểm toán
Khi mọi trường hợp, yếu tố đều đã được xem xét và có thể chấp nhận được, hai
bên ký hợp đồng kiểm toán – sự thỏa thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và
khách hàng, trong đó đưa ra đầy đủ các thỏa thuận trước đó giữa hai bên.
Tại UHY ACA, sau khi chấp nhận kiểm toán, phó giám đốc chuyên ngành sẽ
trực tiếp gặp khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán. Trường hợp khách hàng ở quá xa,
Công ty sẽ gửi cho khách hàng một thư hẹn kiểm toán. Nếu khách hàng đồng ý các
điều khoản trong thư thì họ sẽ ký vào thư và gửi lại bản sao cho Công ty kiểm toán.
2.2.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch
Giai đoạn lập kế hoạch là việc khai triển mục tiêu kiểm toán thành các công việc,
phần hành cụ thể giúp KTV có định hướng rõ ràng về công việc. Để thực hiện điều
này, KTV cần thu thập thông tin cần thiết về khách hàng như loại hình, quy mô, đặc
điểm kinh doanh của doanh nghiệp, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác lập
mức trọng yếu... Từ đó có cách nhìn cụ thể về đơn vị.
Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện các công việc sau:
- Tìm hiểu khách hàng: mục tiêu giúp kiểm toán viên xây dựng và thực hiện kế
hoạch cũng như chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả.
Trước hết, KTV cần có hiểu biết rộng rãi và sâu sắc về ngành nghề và hoạt động
kinh doanh của khách hàng bao gồm: hiểu biết chung về lĩnh vực hoạt động, tổ chức
hoạt động, môi trường kinh doanh của đơn vị, cơ cấu tổ chức, dây chuyền công nghệ,
cơ cấu vốn, kiểm toán nội bộ,…, cũng như các hiểu biết sâu rộng về tình hình kinh tế
hiện tại, các chính sách của chính phủ liên quan đến ngành nghề. Những hiểu biết này
giúp cho KTV nhận thức được các yếu tố có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 29
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung nhằm
cân nhắc những phát hiện, sai sót đã chỉ ra của các cuộc kiểm toán trước, từ đó có
hướng xử lý nếu những phát hiện đó còn đang lặp lại. Phân tích sơ bộ BCTC năm hiện
tại, từ đó, có sự so sánh giữa những thông tin khác nhau đối với BCTC đã được kiểm
toán năm trước nhằm đánh giá về các mối quan hệ và xu hướng phát triển.
Tham quan nhà xưởng, cơ quan, quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của
khách hàng, phỏng vấn trực tiếp nhân viên giúp KTV có cái nhìn tổng thể và khách
quan về tình hình kinh doanh của khách hàng: số lượng hàng tồn kho, máy móc công
nghệ, sự thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB… Những vấn đề được ghi nhận sẽ
giúp KTV hiểu khái quát về phương thức sử dụng và bảo vệ tài sản của đơn vị, đánh
giá sơ bộ về hệ thống KSNB, từ đó KTV xác định được trọng tâm kiểm toán và thiết
kế các thủ tục.
Nhận diện các bên hữu quan: là các bộ phận trực thuộc đơn vị như Công ty mẹ,
Công ty con, xí nghiệp, trung tâm, hay bất kỳ các cá nhân, tổ chức, chi nhánh nào có
ảnh hưởng đáng kể đến chính sách kinh doanh và quản trị của doanh nghiệp.
Tại UHY ACA: các Công ty mời kiểm toán hầu hết là các doanh nghiệp địa
phương, do đó, việc tìm hiểu thực trạng đơn vị được ghi nhận ngay trong quá trình
thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Kế hoạch kiểm toán được lập dựa vào mẫu kế hoạch
của các cuộc kiểm toán trước, sau đó, trong quá trình thực hiện, trưởng nhóm kiểm
toán linh động điều chỉnh, cân nhắc các khía cạnh nghi ngờ có sai sót trọng yếu dựa
vào kinh nghiệm nghề nghiệp xét đoán.
- Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro
Trách nhiệm của KTV là đảm bảo tính trung thực và hợp lý rằng báo cáo tài
chính của đơn vị không có những sai lệch trọng yếu. Do đó, việc thiết lập trọng yếu và
đánh giá rủi ro là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trọng yếu là một khái niệm tương đối,
vì vậy cần xem xét, đánh giá các sai phạm trong một quy mô nhất định. Việc xác định
mức trọng yếu bao gồm các lưu ý sau:
• Cơ sở xác lập mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính (lợi nhuận, doanh
thu, tài sản…) và tỷ lệ sử dụng để tính ra mức trọng yếu. Dưới đây là bảng hướng dẫn
của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu tổng thể BCTC.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 30
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Bảng 2.2. Bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu.
Cơ sở ước lượng Tỷ lệ ước lượng
5% - 10% Lợi nhuận trước thuế
0,5% - 3% Doanh thu
2% Tổng tài sản
2% Vốn chủ sở hữu
• Phương pháp xác lập mức trọng yếu ở mức độ khoản mục căn cứ trên mức
trọng yếu tổng thể.
Rủi ro kiểm toán xảy ra khi BCTC còn chứa đựng những sai sót trọng yếu
nhưng kiểm toán viên không phát hiện ra và đưa ra ý kiến chấp nhận. Để đánh giá
được mức độ rủi ro, KTV xem xét những thông tin thu thập được ở bước tiền kế hoạch
và mức độ ảnh hưởng trong từng khoản mục do rủi ro đã được đánh giá của toàn bộ
BCTC, sự xuất hiện các nhân tố làm gia tăng khả năng gian lận và sai sót cũng như các
hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định.
Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn phải đồng thời xem xét tính trọng yếu và
rủi ro kiểm toán để xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các thử nghiệm cơ bản
sao cho cuối cùng, rủi ro BCTC còn chứa đựng sai lệch trọng yếu được giảm xuống ở
mức thấp nhất có thể chấp nhận được.
Mục đích của toàn bộ giai đoạn tiền kế hoạch, xác lập trọng yếu và đánh giá rủi
ro là nhằm thiết kế kế hoạch và chương trình kiểm toán chi tiết, có hiệu quả, dựa trên
những hiểu biết của kiểm toán viên từ những thông tin đã thu thập được cũng như từ
phía nhân sự, năng lực của Công ty kiểm toán.
Tại UHY ACA: chỉ tiêu thiết lập mức trọng yếu được trưởng nhóm kiểm toán
lựa chọn dựa trên những xét đoán nghề nghiệp về các chỉ tiêu chiếm giá trị lớn trong
BCTC, nghi ngờ có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu quan trọng khác, hoặc về mục tiêu
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, chỉ tiêu được lựa chọn là “Lợi nhuận”
hoặc “Doanh thu”. Bên cạnh đó, tỷ lệ được sử dụng được tính toán mức trọng yếu
được lựa chọn là tỷ lệ tối đa được sử dụng theo chuẩn mẫu do VACPA công bố.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 31
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
2.2.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán là việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật, thủ tục kiểm
toán nhằm thu thập các bằng chứng đầy đủ và tin cậy, nhằm đưa ra ý kiến xác thực về
mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của đơn vị.
Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên tham gia kiểm toán thực hiện các phần
hành đã được phân công, trong quá trình thực hiện có thể linh hoạt điều chỉnh kế
hoạch cho phù hợp. Tại UHY ACA, quá trình thực hiện kiểm toán được thực hiện bởi
các đoàn đã được phân công bao gồm trưởng nhóm kiểm toán là những thành viên có
kinh nghiệm và năng lực, và số lượng nhân viên theo đoàn tùy thuộc vào khối lượng
công việc ước lượng sẽ thực hiện tại đơn vị khách hàng dựa trên các quy tắc sau:
- Trách nhiệm của trưởng nhóm kiểm toán: trưởng nhóm có vai trò quan trọng
trong toàn bộ quá trình kiểm toán bao gồm các công việc liên hệ, trao đổi với khách
hàng về quy trình thực hiện, sắp xếp kiểm kê tài sản đơn vị nếu cần thiết, yêu cầu cung
cấp tài liệu… Đồng thời là người giám sát quá trình thực hiện của các thành viên khác
trong đoàn, phân công nhân sự, phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá công việc.
- Các KTV trong đoàn tuân thủ kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được xây
dựng. Khi gặp các vấn đề vướng mắc trong quá trình làm việc có thể trao đổi với
trưởng nhóm để đưa ra các cách giải quyết hợp lý bằng việc lưu ý vào giấy tờ làm
việc, thu thập các tài liệu để kiểm chứng, yêu cầu giải thích từ khách hàng…
- Xem xét đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy định của nhà nước trong
thực tế hoạt động đối với các đơn vị phụ thuộc.
- Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, phần
hành, từng hoạt động kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro của nghiệp vụ phát sinh
trong nội bộ đơn vị.
- Các công việc đã hoàn thiện phải được ghi nhận trên tài liệu, hồ sơ kiểm toán.
Cuối cuộc kiểm toán, các giấy tờ, tài liệu được tổng hợp và lưu trữ tại Công ty.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV tổng hợp và rà soát lại những bằng chứng đã thu thập
được, từ đó hình thành ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài chính của đơn vị. Tùy theo
sự đánh giá và mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính mà kiểm toán viên
phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Để đưa ra ý kiến hợp lý, KTV thực hiện các trình tự sau:
- Thực hiện một số thủ tục kiểm toán đối với các nghiệp vụ phát sinh nhưng chưa
được kiểm tra hay chưa có đủ tài liệu chứng minh như: các khoản nợ tiềm tàng, các sự
kiện xung quanh ngày khóa sổ kế toán, các giả định về hoạt động liên tục, và các vấn
đề khác.
- Sau khi hoàn thiện các thủ tục bổ sung, trưởng nhóm kiểm toán đánh giá tổng
quát về các kết quả thu thập được bằng cách sử dụng thủ tục phân tích nhằm đánh giá
tính đồng bộ và xác thực của các thông tin thu thập được. Mọi con số bất thường, tăng
hoặc giảm đột biến so với số liệu kế hoạch, số liệu năm trước, số liệu bình quân trong
ngành đều cần được giải thích rõ ràng. Thủ tục này giúp KTV phát hiện được những
sai sót trong quá trình thực hiện kiểm toán các bộ phận.
- Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành ghi chép lại các kết quả sau khi đã kiểm tra
trên giấy tờ làm việc, đánh giá tổng hợp các sai sót sau đó trao đổi với kế toán trưởng
hoặc kế toán tổng hợp của doanh nghiệp. Người này có trách nhiệm giải trình tất cả
các vấn đề còn chưa được giải thích do bên KTV phát hiện, đồng thời đưa ra các ý
kiến đồng ý, yêu cầu giải thích đối với các yêu cầu điều chỉnh của KTV đối với đơn vị.
Trường hợp KTV đồng ý với các giải thích hay bằng chứng mà phía đơn vị đưa ra,
KTV loại trừ khỏi biên bản trước khi in ra bản chính.
- Khi cuộc kiểm toán kết thúc, KTV lập biên bản kiểm toán chính thức, họp
thông qua trước ban giám đốc đơn vị. Ban giám đốc đơn vị sau khi ký tên vào biên bản
chấp nhận tất cả các điều chỉnh được đưa ra từ phía kiểm toán viên, cuộc kiểm toán tại
đơn vị kết thúc.
- Trưởng nhóm kiểm toán rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng, thống nhất
những điều chỉnh đối với đại diện khách hàng và tiến hành lập báo cáo kiểm toán.
- Trưởng nhóm kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và BCKT, BCTC dự thảo chuyển
lên ban giám đốc Công ty kiểm toán xin phê duyệt và ý kiến lãnh đạo. Khi đã xem xét
và phê duyệt, BCKT được chuyển về văn phòng rà soát các lỗi sai sót hành chính, và
tiến hành phát hành.
- Báo cáo kiểm toán đã phát hành có chữ ký của ban giám đốc được đính kèm
hợp đồng thanh lý và gửi cho khách hàng.
- Kết thúc kiểm toán. Lưu lại giấy tờ làm việc tại Công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 33
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
2.3. Thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu
tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung thực hiện
Thử nghiệm cơ bản là các kỹ thuật, phương pháp kiểm tra chứng từ và ngoài chứng từ
theo trình tự và cách thức xác định, là công cụ đắc lực giúp KTV trong việc thu thập các
bằng chứng kiểm toán nhằm phát hiện ra các sai lệch trọng yếu trên BCTC.
Hiện nay, các doanh nghiệp được kiểm toán tại UHY ACA được chia làm hai
loại: mảng kiểm toán xây dựng, và mảng kiểm toán tài chính do các phòng ban riêng
biệt thực hiện. Mảng kiểm toán toán tài chính bao gồm hai loại hình:
Thứ nhất, các doanh nghiệp độc lập, không bao gồm chi nhánh như Công ty
TNHH Môi trường đô thị Hồng Lĩnh, Công ty TNHH Toong geng, Công ty TNHH
Nông công nghiệp 3/2…
Thứ hai, các doanh nghiệp bao gồm nhiều chi nhánh, Công ty con, xí nghiệp như
Công ty TNHH Thanh Thành Đạt, Công ty cổ phần vận tải ô tô 5, Công ty cổ phần
Bến xe Nghệ An…
Hai loại hình doanh nghiệp này do khác nhau về quy mô, tổ chức, do đó, việc
kiểm toán cần được thực hiện bởi các đoàn kiểm toán khác nhau về số lượng nhân sự,
thời gian làm việc. Phía doanh nghiệp gồm nhiều chi nhánh sẽ có khối lượng công việc
nhiều hơn, vừa làm việc tại doanh nghiệp vừa làm việc tại văn phòng, bên cạnh đó,
hình thức tổ chức phức tạp, do đó cần bố trí lực lượng nhân sự có kinh nghiệm, thời
gian kiểm toán dài hơn. Về quy trình kiểm toán giữa hai loại hình này không khác biệt
nhiều, tuy nhiên, về phía doanh nghiệp có nhiều chi nhánh thì cần lưu ý các vấn đề về
kiểm soát, nội bộ nhiều hơn.
Do phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu về thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh
thu nên đề tài không đề cập đến thử nghiệm kiểm soát ở đây.
Với khoản mục doanh thu, KTV tại UHY ACA sẽ thực hiện kiểm toán dựa vào
chương trình kiểm toán đã được thiết kế sẵn của Công ty. Trong từng khách hàng cụ
thể, chương trình và kế hoạch kiểm toán sẽ được linh động xem xét bổ sung hay giảm
bớt các thủ tục cần thiết.
Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại UHY ACA:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 34
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Biểu 3.1: Thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại UHY ACA
I. Thủ tục chung
Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với 1 khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
Kiểm tra chính sách kế toán về ghi nhận doanh thu bán hàng (Completeness,
Cut-off): Tìm hiểu các loại doanh thu phát sinh tại doanh nghiệp,các phương
thức thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu, thời điểm ghi nhận 1.1
doanh thu, thời điểm phát hành hóa đơn, quy trình luân chuyển chứng từ tại
doanh nghiệp.
Kiểm tra chính sách kế toán về ghi nhận chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại (Completeness, Cut-off): Thu thập các quy định của
đơn vị về chiết khấu thương mại. Xét xem quy định của đơn vị có phù hợp với 1.2 chế độ kế toán hiện hành hay không.
Thu thập quy định về thủ tục của đơn vị đối với việc giảm giá hàng bán (sự
phê chuẩn và thủ tục), thủ tục để ghi nhận hàng bán bị trả lại.
Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu
2 trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và giấy tờ
làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có)
II. Thủ tục phân tích
So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản
mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu giữa năm nay và năm trước, giải 1 thích những biến động bất thường và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do
gian lận.
Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt động
2 giữa năm nay với năm trước, giải thích những biến động bất thường và đánh
giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.
(Nếu kiểm tra doanh thu bán hàng bằng phương pháp phân tích)
3 Xây dựng một mô hình ước tính doanh thu bán hàng, dựa trên nguồn số liệu
độc lập. Có thể dựa trên cơ sở sau:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Doanh thu năm trước,
- Giá vốn hàng bán,
- Tỉ lệ lãi gộp trên doanh thu,
- Sự biến động trong môi trường kinh doanh làm thay đổi số lượng và giá bán.
Phân tích cả về số liệu làm cơ sở xây dựng mô hình ước tính và việc phân loại
doanh thu theo từng khoản mục chi tiết đến mức độ cho phép chúng ta có thể
so sánh được. 4
Chúng ta có thể phân tích theo kỳ (quý, tháng hay tuần), theo tài khoản, loại
hàng, hay cả hai hay theo bộ phận và địa điểm bán hàng.
5 Tính toán số sai sót cho phép (ngưỡng).
So sánh số chênh lệch do ước tính ở trên với ngưỡng. Nếu sự khác biệt lớn hơn
6 ngưỡng, phải tìm ra lý do cho sự khác biệt đó (như là các biến động bất thường
của giao dịch nào đó).
III. Kiểm tra chi tiết (Nếu không thể áp dụng phương pháp phân tích, thì
áp dụng phương pháp kiểm tra doanh thu bán hàng bằng phương pháp
kiểm tra chi tiết)
Thu thập Bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng hóa, dịch vụ
đã cung cấp theo các tháng trong năm:
- Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, Báo cáo của phòng
bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu 1
có).
- Phân tích biến động theo tháng, theo cùng kỳ năm trước, giải thích nguyên
nhân biến động.
Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong năm. 2 Giải thích chênh lệch (nếu có).
Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài
3 khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương
ứng (nếu cần).
4 Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra đến chứng từ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 36
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
gốc liên quan.
Trường hợp kế toán áp dụng PP ghi nhận giá vốn hàng bán tương ứng
cho mỗi nghiệp vụ ghi nhận doanh thu:
1. Đối chiếu giữa chứng từ giao nhận hàng trong thực tế và nghiệp vụ ghi nhận
doanh thu trong sổ kế toán.
2. Kiểm tra đơn giá ghi trên hóa đơn có phù hợp với bảng giá do đơn vị quy 4.1
định tại thời điểm đó hay không.
3. Kiểm tra giá trị cộng thêm (nếu có).
4. Kiểm tra ngày phát hành hóa đơn có phù hợp với thời điểm giao hàng hay
không. Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu đúng kỳ hay không.
5. Đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký bán hàng lên sổ cái.
6. Đánh giá kết quả kiểm tra
Trường hợp kế toán áp dụng PP ghi nhận giá vốn hàng bán không tương
ứng cho mỗi nghiệp vụ ghi nhận doanh thu:
Chọn ra một số nghiệp vụ bán hàng từ nguồn số liệu độc lập với số liệu kế
toán (dựa vào sự hiểu biết của kiểm toán viên về quy trình luân chuyển chứng
từ và ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp như là Sổ theo dõi giao hàng của
Phòng Kinh doanh). 4.2
1. Đối chiếu giữa chứng từ được chọn với nghiệp vụ ghi nhận doanh thu trong
sổ chi tiết.
2. Kiểm tra đơn giá ghi trên hóa đơn có phù hợp với bảng giá do đơn vị quy
định tại thời điểm đó hay không.
3. Kiểm tra giá trị cộng thêm (nếu có).
4. Kiểm tra ngày phát hành hóa đơn có phù hợp với thời điểm giao hàng hay
không. Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu đúng kỳ hay không.
5. Đối chiếu số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng đến nhật ký bán hàng.
6. Đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký bán hàng lên sổ cái.
7. Đánh giá kết quả kiểm tra.
5 Các khoản giảm trừ doanh thu (1): Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 37
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
khoản giảm trừ doanh thu lớn trong năm và các khoản giảm trừ doanh thu năm
nay nhưng đã ghi nhận doanh thu trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy
định bán hàng của DN cũng như luật thuế.
Kiểm tra chỉ tiêu chiết khấu thương mại (PP kiểm tra chi tiết)
[Completeness, Recording, Cutoff]
a. Thu thập các nghiệp vụ chiết khấu thương mại trong kỳ. Kiểm tra số tổng
cộng, đối chiếu với số trên sổ cái.
Đối với từng nghiệp vụ chiết khấu thương mại, xét xem khoản chiết khấu 5.1 thương mại đã được tính toán đúng theo chính sách bán hàng của doanh
nghiệp hay chưa bằng cách đối chiếu với chứng từ làm phát sinh khoản chiết
khấu.
b. Kiểm tra xem nghiệp vụ chiết khấu thương mại đã được ghi nhận đúng kỳ
hay chưa.
Kiểm tra chỉ tiêu hàng bán bị trả lại [Completeness, Recording, Cutoff]
a. Thu thập các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại. Đối chiếu giữa chứng từ kèm
theo gồm Biên bản làm việc, biên bản giao nhận hàng, hóa đơn xuất trả hàng
từ bên mua …với nghiệp vụ xuất bán ban đầu để khẳng định nghiệp vụ trả 5.2
hàng là có thật.
b. Kiểm tra xem nghiệp vụ hàng bán bị trả lại đã được ghi nhận đúng kỳ hay
chưa.
Kiểm tra chỉ tiêu giảm giá hàng bán [Completeness, Recording, Cutoff]:
a. Thu thập các nghiệp vụ giảm giá hàng bán trong kỳ. Kiểm tra các chứng từ
kèm theo (Biên bản làm việc, khiếu nại của khách hàng, quyết định giảm giá 5.3 của người có thẩm quyền).
b. Kiểm tra xem nghiệp vụ giảm giá hàng bán đã được ghi nhận đúng kỳ hay
chưa.
6 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu
Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các lô 6.1 hàng được bán trước _____ ngày và sau ____ ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 38
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
toán và kiểm tra tờ khai thuế các tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm
bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ.
Kiểm tra tính hợp lý của các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát
6.2 sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán kế toán, đánh giá ảnh hưởng đến khoản
doanh thu đã ghi nhận trong năm.
Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi chép, phê
duyệt, giá bán áp dụng, giá vốn tương ứng, lãi (lỗ) của các giao dịch này. Lưu
ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán. 7 Kết hợp với các phần hành có liên quan như Phải thu khách hàng, hàng tồn
kho,…thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận để xác nhận các giao dịch và thông
tin về điều khoản hợp đồng,…
Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời điểm
8 xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về
chính sách kế toán áp dụng.
9 Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC
[Lưu ý: (1) Thủ tục tùy chọn căn cứ vào đặc điểm khách hàng, thực tế cuộc kiểm toán và các
phát hiện của KTV].
IV. Thủ tục kiểm toán khác
Nguồn: Trích từ chương trình kiểm toán Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn UHY ACA
Nhận xét về chương trình kiểm toán doanh thu:
Nhìn chung, chương trình kiểm toán doanh thu của UHY ACA có kết cấu hợp lý,
rõ ràng, cụ thể, đã bao gồm các thủ tục kiểm toán cơ bản theo các yêu cầu chính của
các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành.
Về ưu điểm, đã đảm bảo được rằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
đơn vị là có thực, đầy đủ, đúng kỳ, chính xác, và được trình bày đúng đắn trên BCTC,
phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời, chương trình kiểm
toán doanh thu đã thiết lập các công việc kiểm tra chi tiết từng nghiệp vụ, do đó, có thể
giúp KTV định hướng đúng đắn trong quá trình làm việc.
Chương trình có các thủ tục chung, trong đó kiểm giúp KTV kiểm tra chính sách kế
toán về ghi nhận doanh thu bán hàng, giảm giá, chiết khấu hàng bán, từ đó nhanh chóng
phát hiện các sai sót, không phù hợp với chính sách và chế độ kế toán hiện hành.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 39
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Các thủ tục phân tích đã chỉ ra được các mối quan hệ giữa số liệu tài chính và phi tài
chính, giải thích các biến động bất thường, xây dựng được mô hình ước tính và ngưỡng
sai sót. Từ đó, yêu cầu được giải trình. Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ được phân
công chi tiết hỗ trợ rất lớn trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán cho KTV.
Bên cạnh các ưu điểm, chương trình kiểm toán của UHY ACA còn gặp phải một
số nhược điểm như sau.
Thứ nhất, việc thực hiện chi tiết các công việc trên sẽ là chiếc chìa khóa tốt cho
KTV trong việc kiểm tra kiểm soát ở các công ty lớn. Tuy nhiên, nếu áp dụng vào tất
cả các loại hình doanh nghiệp thì đối với các doanh nghiệp nhỏ, chương trình kiểm
toán này gây ra sự lãng phí thời gian, chi phí kiểm toán, cũng như thực hiện các công
việc trong phần hành. Do đó, trưởng nhóm kiểm toán cần lưu ý khi kiểm toán các đơn
vị nhỏ, cần linh hoạt bổ sung hay giảm bớt các thủ tục không cần thiết nhằm đạt hiệu
quả cao trong công việc.
Thứ hai, chương trình kiểm toán doanh thu chỉ đưa ra các chỉ tiêu so sánh, đối
chiếu của năm hiện hành so với năm trước đó mà chưa có mối liên hệ với các số liệu
ngành hay các đơn vị cùng quy mô trong cùng kỳ. Vì vậy, chưa thể có cách nhìn khách
quan về xu hướng cũng như tính đồng bộ của các số liệu tài chính, từ đó dễ dàng bỏ
qua các biến động bất thường so với tình hình tài chính xuyên suốt trong nhiều kỳ của
đơn vị và so với các đơn vị khác để tìm ra nguyên nhân.
Để minh họa cho các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu, sau đây
người viết xin trình bày hồ sơ kiểm toán một doanh nghiệp do UHY ACA thực hiện.
Doanh nghiệp không bao gồm chi nhánh
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY ABC
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900576978 ngày 19/12/2003
Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần
Vốn điều lệ: 25.000.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty
- Hoàn thiện công trình xây dựng (Chi tiết: trang trí nội ngoại thất);
- Bán buôn đồ uống (Chi tiết: mua bán rượu, bia, nước uống);
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày (Chi tiết: kinh doanh dịch vụ khách sạn);
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 40
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (Chi tiết: mua bán hàng công nghệ phẩm,
văn phòng phẩm);
- Hoạt động của các cơ sở thể thao (Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ thể thao);
- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;
- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (Chi tiết: kinh doanh dịch
vụ nhà hàng);
- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng
hoặc đi thuê (Kinh doanh bất động sản, phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới);
- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch (Chi tiết: kinh
doanh lữ hành nội địa và quốc tế, dịch vụ du lịch và đầu tư phát triển du lịch);
- Hoạt động vui chơi, giải trí khác chưa được phân vào đâu (Chi tiết: kinh doanh
dịch vụ vui chơi giải trí, karaoke, massage);
- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoài thành (trừ vận tải bằng xe
buýt) (Chi tiết: Vận tải hành khách du lịch);
- Bán mô tô, xe máy (Chi tiết: mua bán xe máy các loại).
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/12.
BCTC và sổ sách được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc
giá gốc, phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài
chính. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ
Mức trọng yếu được xác định cho BCTC 2014 đối với Công ty ABC được xác
định theo tiêu chí doanh thu do nhận thấy lợi nhuận kế toán trước thuế của đơn vị âm.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 41
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Bảng 2.3. Mức trọng yếu được xác định cho BCTC 2014 đối với Công ty ABC
Đơn vị: đồng
Thực tế Nội dung
Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) 8.882.668.140
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng (b) 3% yếu
Mức trọng yếu tổng thể (c)=(a)*(b) 266.480.044
Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng (d) 75% yếu thực hiện
Mức trọng yếu thực hiện (e)=(c)*(d) 199.860.033
Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai (f) 4% sót không đáng kể
Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót (g)=(e)*(f) 7.994.401 có thể bỏ qua
Nguồn: Trích từ chương trình kiểm toán Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn UHY ACA
Dựa vào chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu, mức trọng yếu của UHY
ACA đối với Công ty ABC, KTV thực hiện các thủ tục sau:
2.3.1. Thủ tục chung
Mục tiêu: KTV thực hiện thủ tục chung nhằm kiểm tra chính sách kế toán, chính
sách về ghi nhận doanh thu, các khoản giảm doanh thu áp dụng có nhất quán với năm
trước và phù hợp với chính sách kế toán hiện hành không.
Thực hiện: Trực tiếp phỏng vấn kế toán của đơn vị để xác nhận việc áp dụng
chính sách ghi nhận doanh thu của đơn vị.
Kết luận của KTV: Qua kiểm tra giấy đăng ký kinh doanh, các văn bản liên
quan đến việc hoạt động kinh doanh của Công ty ABC, danh sách cổ đông, BCTC năm
2012 và 2013, Báo cáo kiểm toán 2013, phỏng vấn kế toán trưởng, KTV nhận thấy,
Công ty ABC đã áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 42
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, tuân thủ các Chuẩn mực kế
toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có
liên quan đến kế toán doanh nghiệp.
Đồng thời, doanh thu được ghi nhận tại Công ty ABC khi thỏa mãn các điều kiện
trong chuẩn mực kế toán, và đã hoàn thành phần dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Điều này là phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành.
Nhận xét: Đây là thủ tục kiểm toán mặc dù không thể kiểm tra chi tiết từng nội
dung, từng phần hành của báo cáo tài chính nhưng đã kiểm tra một cách tổng thể tình
hình áp dụng chế độ và chuẩn mực kế toán vào ghi nhận tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đây là một thủ tục hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu thực hiện
không phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành thì các ghi nhận về tình hình tài
chính của doanh nghiệp dễ xảy ra sai phạm hay trình bày sai lệch trên báo cáo tài
chính. Do đó, việc thực hiện thủ tục này của các KTV tại UHY ACA là phù hợp. Tuy
nhiên, nếu chỉ dựa vào việc quan sát, phỏng vấn kế toán đơn vị thì chưa thể đưa ra ý
kiến đúng đắn. KTV cần chú ý xác minh thêm trong quá trình thực hiện các thủ tục
kiểm toán khác.
2.3.2. Thủ tục phân tích
Mục tiêu: kiểm tra sự đồng bộ của số liệu qua các năm thông qua việc phân tích
mối quan hệ, xu hướng của các con số qua từng thời kỳ, từng giai đoạn, từng niên độ
kế toán. Hay cụ thể hơn, đối với khoản mục doanh thu, KTV phát hiện những dấu hiệu
bất thường của doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu qua các giai đoạn nhằm lưu ý
khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết sau này.
Thực hiện:
B1: KTV thực hiện so sánh DT BH&CCDV của năm nay so với năm trước, tỷ lệ
các khoản mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu giữa năm nay và năm trước, giải
thích những biến động bất thường và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 43
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Biểu 3.2: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G110 Công ty ABC năm 2014
Năm nay Năm nay Năm trước Biến động
Điều chỉnh
thuần TK Diễn giải Trước KT Sau KT Sau KT Giá trị Tỷ lệ
8.882.668.140 - 8.882.668.140 9.398.987.041 (516.318.901) -5% 511 DT BH & DV
Tổng cộng 8.882.668.140 - 8.882.668.140 9.398.987.041 (516.318.901) -5%
TB,GL vvv xxx PY c/c c/c
{i} Năm 2014 Năm 2013 Biến động
Doanh thu công trình
xây dựng điện 1.404.347.076 1.453.780.506 -49.433.430
Doanh thu dịch vụ
khách sạn và ăn uống 7.478.321.064 7.945.206.811 -466.885.747
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 44
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
B2: Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt
động giữa năm nay với năm trước, giải thích những biến động bất thường và đánh giá
rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.
STT
Năm nay
Năm trước
Diff
%
Biểu 3.3: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G141 Công ty ABC năm 2014
I
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511)
-
511.1
DT hợp đồng xây dựng
1,404,347,076 1,453,780,506
49,433,430
3%
-
511.2
DT Dịch vụ kinh doanh
7,478,321,064 7,945,206,811
466,885,747
6%
nhà hàng, khách sạn
Cộng
8,882,668,140 9,398,987,317 516,319,177
8,882,668,140 9,398,987,317
Leadsheet G110
Phân tích biến động
Tham chiếu G110
Kết luân:
Đạt mục tiêu kiểm toán
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: DT BH&CCDV của năm nay giảm 5% so với năm trước.
Nguyên nhân được giải thích là do cạnh tranh trong khu vực, nhiều khách sạn và nhà hàng
mở ra, ảnh hưởng đến doanh thu dịch vụ khách sạn và kinh doanh nhà hàng. Mặt khác,
mức chênh lệch tương đối không lớn, do đó, nghi ngờ không có sai sót trọng yếu.
Doanh thu tại Công ty ABC được hình thành từ doanh thu hợp đồng xây dựng và
doanh thu dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Chênh lệch về giá trị tương đối của
số liệu năm nay so với năm trước là không đáng kể (3% đối với doanh thu hợp đồng
xây dựng và 6% đối với doanh thu dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn).
Tóm lại, qua việc chỉ ra những biến động, cho thấy: tổng doanh thu của năm nay
so với năm trước có xu hướng giảm nhẹ, nguyên nhân biến động đã được giải trình
thông qua các lý giải khách quan từ tình hình kinh tế Việt Nam. Mặc dù, mức chênh
lệch đối với khoản mục doanh thu là không trọng yếu, tuy nhiên, KTV vẫn tiếp tục
thực hiện thử nghiệm chi tiết nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 45
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Nhận xét : Mặc dù, theo chương trình kiểm toán, thủ tục phân tích được thiết kế
khá chặt chẽ, tuy nhiên đây là một loại kỹ thuật đòi hỏi nhiều vào suy luận. Do đó, với
kinh nghiệm làm việc lành nghề, các KTV phụ trách phần hành này chủ yếu dựa vào
các xét đoán nghề nghiệp để hoàn thành công việc của mình. Mặt khác, các khách
hàng của UHY ACA thường là khách hàng làm việc trong nhiều năm liên tục, cho nên,
qua nhiều năm làm việc, dựa trên các xét đoán nghề nghiệp của mình, các KTV có thể
nhanh chóng nắm bắt các khoản mục quan trọng để kiểm tra mà không cần sử dụng
nhiều đến thủ tục phân tích. Việc xây dựng mô hình ước tính đã được thiết kế trong
giấy làm việc, tuy nhiên, KTV thường không thực hiện mà bỏ qua thủ tục này. Nếu có
thực hiện thì chỉ thực hiện các thủ tục phân tích đơn giản như so sánh biến động của
năm nay so với năm trước, giữa các tháng trong năm. Do đó, Công ty nên thiết kế mô
hình ước tính vào GLV cho KTV, một mặt giúp thủ tục phân tích được hoàn thiện, mặt
khác giúp KTV nhanh chóng thực hiện thủ tục này bởi đây là công cụ nhằm tránh các
xét đoán cá nhân dẫn đến các kết quả thiếu tính khách quan.
2.3.3. Thử nghiệm chi tiết
Đây là loại công cụ chính giúp ích phần lớn cho KTV trong việc thu thập các
bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục được tiến hành như sau:
Thủ tục 1: Thu thập Bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng hóa,
dịch vụ đã cung cấp theo các tháng trong năm:
- Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, Báo cáo của phòng
bán hàng, phòng xuất khẩu,… về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu có).
- Phân tích biến động theo tháng, theo cùng kỳ năm trước, giải thích nguyên nhân
biến động.
Nội dung: Tổng hợp doanh thu, phân tích biến động
Mục tiêu: đảm bảo doanh thu được ghi chép chính xác, đầy đủ, không bỏ sót
nghiệp vụ và đánh giá phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành.
Nguồn số liệu: Sổ tổng hợp doanh thu năm nay, năm trước.
Thực hiện:
B1: KTV lập bảng tổng hợp doanh thu theo các tháng trong năm.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 46
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
B2: Đối chiếu với sổ cái và các chứng từ liên quan, tính toán mức chênh lệch
tuyệt đối và tương đối. Từ đó phát hiện các biến động bất thường.
B3: Cộng dồn các số liệu trên sổ chi tiết, sau đó đối chiếu trên BCKQKD để
kiểm tra tính khớp đúng của các con số.
Biểu 3.4: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G143 Công ty ABC năm 2014
Kết quả:
Doanh thu Biến động
Tháng Năm nay Năm trước Giá trị Tỷ lệ
1 1.126.031.838 370.921.359 755.110.479 204%
2 295.640.913 291.076.363 4.564.550 2%
3 1.407.025.449 939.603.569 467.421.880 50%
4 198.291.811 497.207.094 -298.915.283 -60%
5 467.455.178 539.243.633 -71.788.455 -13%
6 2.069.194.244 1.368.275.980 700.918.264 51%
7 153.701.095 575.615.723 -421.914.628 -73%
8 399.550.917 594.097.281 -194.546.364 -33%
9 1.386.103.058 1.035.228.237 350.874.821 34%
10 284.421.559 343.412.732 -58.991.173 -17%
11 482.445.468 756.123.621 -273.678.153 -36%
12 612.806.610 2.088.181.449 -1.475.374.839 -71%
-5% 8.882.668.140 9.398.987.041 -516.318.901 Cộng
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: Nhìn chung, tổng doanh thu của đơn vị năm nay thấp hơn so
với năm trước 5%, cho thấy xu hướng kinh doanh của đơn vị tương đối ổn định. Do là
doanh nghiệp dịch vụ chuyên ngành mảng khách sạn do đó, doanh thu thường biến
động theo mùa du lịch.
Tuy nhiên, dựa vào bảng tổng hợp doanh thu đã được lập ở trên, có thể nhận ra
những biến động lớn qua các tháng. Cụ thể: doanh thu tháng 1 tăng tới 204% so với
cùng kỳ năm trước. Tháng 3 và tháng 6 cũng tăng ở mức cao (lần lượt tăng 50% và
51% so với năm trước). Xét về ngành khách sạn, du lịch, mùa cưới năm 2014 là tháng
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 47
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
11, 12 âm lịch rơi vào tháng 12, tháng 1 dương lịch. Do đó, tháng 1 có doanh thu tăng
đột biến như trên. Tháng 3 và tháng 6 biến động mạnh là do mùa du lịch (kỳ nghỉ tết
và kỳ nghỉ hè). Tháng 12 có doanh thu đột biến giảm 70% là do doanh thu hợp đồng
xây dựng năm 2013 quyết toán vào tháng 12. Các tháng còn lại đều có doanh thu giảm
so với cùng kỳ năm trước và có xu hướng giảm mạnh. Nguyên nhân do tình hình kinh
tế năm 2013 có nhiều biến động làm ảnh hưởng xuống dốc đối với nền kinh tế, làm
ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức chênh lệch so
với cùng kỳ là khá lớn, vượt mức trọng yếu khoản mục, do đó, KTV cần thực hiện các
thủ tục khác để phát hiện sai sót.
Nhận xét: Thủ tục này được đưa ra hợp lý, nhằm giúp KTV kiểm tra được tính
chính xác của các kết quả cộng dồn, đồng thời theo dõi được tình hình biến động
doanh thu của năm nay so với cùng kỳ năm trước, từ đó phát hiện ra những biến động
bất thường từ các tháng không phải mùa du lịch, nghi ngờ doanh nghiệp khai khống
doanh thu. Do thủ tục phân tích ít được KTV sử dụng do đó thủ tục này đã kết hợp cả
thủ tục phân tích và thủ tục chi tiết trong kiểm tra, giúp KTV tiết kiệm thời gian.
Thủ tục 2: Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong
năm. Giải thích chênh lệch (nếu có).
Mục tiêu: Mục tiêu của thủ tục này nhằm đảm bảo rằng việc kê khai doanh thu
trên tờ khai thuế VAT phải thống nhất với việc ghi nhận doanh thu tại sổ sách của đơn
vị, nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và tìm ra các sai sót nếu có.
Nguồn số liệu: Bảng tổng hợp doanh thu, tờ khai thuế.
Thực hiện:
B1: Đối chiếu kết quả doanh thu trên tờ khai thuế GTGT theo từng tháng với số
liệu trên sổ sách.
B2: Chọn mẫu một số nghiệp vụ có giá trị lớn, đối chiếu với hóa đơn bán
hàng, sổ chi tiết doanh thu, và tờ khai để xem xét tính chính xác, có thật và được
ghi nhận đúng.
B3: Thiết kế bảng so sánh số liệu giữa số liệu trên sổ sách và số liệu theo tờ khai.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 48
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Biểu 3.5: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán E300 Công ty ABC năm 2014
Tháng Doanh thu theo sổ sách Doanh thu theo tờ khai
1 1.126.031.838 1.126.031.838
2 295.640.913 295.640.913
3 1.407.025.449 1.407.025.449
4 198.291.811 198.291.811
5 467.455.178 467.455.178
6 2.069.194.244 2.069.194.244
7 153.701.095 153.701.095
8 399.550.917 399.550.917
9 1.386.103.058 1.386.103.058
10 284.421.559 284.421.559
11 482.445.468 482.445.468
12 612.806.610 612.806.610
8.882.668.140 8.882.668.140 Cộng
Chênh lệch 0
Kết luận: Số liệu hạch toán khớp đúng với số liệu kê khai
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: Thông qua việc đối chiếu doanh thu trên tờ khai và sổ sách,
đồng thời kiểm tra được kết quả cộng dồn theo các tháng, KTV nhận thấy số liệu hoàn
toàn khớp đúng với tờ khai thuế GTGT, sổ sách, và các chứng từ liên quan đến việc
ghi nhận doanh thu.
Nhận xét: Thủ tục này được UHY ACA đưa ra là hợp lý, xem xét, giúp KTV tìm
ra các chênh lệch, sai sót trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước. Tuy nhiên, dù số liệu trên tờ khai thuế đã khớp đúng với số liệu trên sổ
sách thì cũng chưa thể khẳng định doanh nghiệp đã ghi nhận đầy đủ các khoản doanh
thu bởi có thể doanh nghiệp bỏ sót nghiệp vụ và không thực hiện ghi sổ kế toán cũng
như tờ khai thuế. Do đó, các KTV cần chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng, xem xét
quy trình ghi sổ kế toán để kiểm tra sự ghi nhận doanh thu.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 49
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Thủ tục 3: Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung,
giá trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương
ứng (nếu cần).
Mục tiêu: Phát hiện các nghiệp vụ bất thường, từ đó tìm hiểu nguyên nhân.
Nguồn số liệu: Sổ Cái
Thực hiện: đọc lướt sổ Cái để phát hiện dấu hiệu bất thường (nội dung, hạch
toán, định khoản). Đồng thời tham chiếu vào sổ chi tiết TK 511.31.
Biểu 3.6: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G144 Công ty ABC năm 2014
TK Số tiền
đối
ứng Nợ Có TM Tóm tắt nội dung
Dịch vụ ăn nghỉ 13.111 1.363.636 {a}
Doanh thu ăn nghỉ + khách sạn 13.131 5.445.437.395 {b}
Doanh thu đối với Tổng Công ty
13.868 1.457.870.712 {c} XLĐ
Kết chuyển doanh thu 91.111 - 8.882.668.140 {d}
Doanh thu ăn nghỉ, khách sạn 111 1.977.996.397 {f}
{c} 'Đây là phần doanh thu với Tổng Công ty Xây
lắp điện Nghệ An, bao gồm :
Doanh thu ăn nghỉ, khách sạn 53.523.636
Doanh thu Hợp đồng Xây dựng 1.404.347.076
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: Nhận thấy doanh thu với Tổng Công ty xây lắp điện Nghê
An khá lớn, do đó, KTV kiểm tra sổ chi tiết tài khoản 511. Qua kiểm tra, KTV phát
hiện một nội dung không thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh của Công ty theo
đăng ký kinh doanh mới nhất đối với nghiệp vụ:
Số tiền TK
Nợ Có Tóm tắt nội dung đối ứng
Thuê mặt bằng kinh doanh 131 144.000.000
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 50
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Do đó, KTV đề nghị điều chỉnh đưa nghiệp vụ này ra khỏi hạch toán DT
BH&CCDV, chuyển về Thu nhập khác (TK 711)
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 511 144.000.000
Có TK 711 144.000.000
Nhận xét: Thủ tục này nhằm kiểm tra nội dung, cách hạch toán, định khoản các
nghiệp vụ bán hàng của kế toán, để nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu bất thường.
Khi phát hiện ra vấn đề, KTV đề nghị kế toán giải trình và chứng minh làm rõ. Khi
không được giải thích thỏa đáng, KTV ghi chú và thực hiện các thủ tục bổ sung.
Thủ tục 4: Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra đến
chứng từ gốc liên quan.
Mục tiêu: Doanh thu được ghi nhận là có thực, chính xác, đầy đủ chứng từ, khớp
đúng với sổ chi tiết.
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết, hóa đơn VAT, chứng từ liên quan
Thực hiện: KTV thu thập Bảng tổng hợp doanh thu hàng ngày từ lễ tân và nhà hàng
và Bảng tổng hợp doanh thu hàng ngày từ thuê phòng từ lễ tân. Đối với doanh nghiệp
kinh doanh mảng ngành khách sạn, dịch vụ, tháng 12 là thời điểm dễ sai sót trong quá
trình ghi nhận doanh thu do phải tính toán phần dịch vụ đã hoàn thành đối với các đơn
hàng. Vì vậy, KTV tiến hành chọn mẫu doanh thu các ngày cuối tháng 12, kiểm tra các
khoản doanh thu tiền phòng của khách hàng đặt trước hàng tháng. Đối với khoản doanh
thu xây dựng, kiểm toán thực hiện kiểm tra 100% các nghiệp vụ phát sinh.
STT Nội dung
Doanh thu
Ngày h.t DT
Theo sổ KT
Số KTV
Chênh lệch
KT
817.415.475 210.894.150 26.346.379 342.199.930
1 Ctrình Chèm GĐ2 24/01/2014 2 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 3 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 4 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 5 Ctrình Chèm GĐ3 31/12/2014 6 Ctrình Chèm GĐ3 31/12/2014
817.415.475 210.894.150 26.346.379 342.199.930 7.399.861 91.281
- R - R - R - R R 7.399.861 R 91.281
Tổng cộng
1.404.347.076 1.396.855.934
-7.491.142
ok
Bảng tổng hợp giá thành thanh toán đợt 2, đơt 3 Phiếu kế toán
ok Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Biểu 3.7: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G145 Công ty ABC năm 2014
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Kết luận của KTV: Công ty ABC là Công ty dịch vụ có doanh thu dịch vụ kinh
doanh nhà hàng, khách sạn chiếm tỷ trọng lớn, khoản doanh thu thu từ hợp đồng xây
dựng và các doanh thu nhỏ lẻ khác chiếm tỷ trọng nhỏ, do đó việc kiểm tra khoản
doanh thu dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn không thể sử dụng phương pháp
kiểm kê hàng tồn kho hay các thủ tục kiểm toán vật chất mà phải dựa vào các Bảng
tổng hợp được lập bởi các phòng chức năng. Đối với doanh thu từ hợp đồng xây dựng,
KTV tiến hành so sánh sổ chi tiết với bảng tổng hợp giá thành thanh toán và phiếu kế
toán để kiểm tra phần công việc, hạng mục hoàn thành.
Sau khi thực hiện thủ tục, KTV đưa ra kết luận, doanh thu của Công ty ABC
được ghi nhận và phân loại đúng đắn
Nhận xét: Thủ tục này đã đạt được các mục tiêu quan trọng trong việc phát hiện
các dấu hiệu bất thường về nội dung, định khoản, đồng thời kiểm tra việc đầy đủ
chứng từ cũng như đối chiếu với Sổ Cái và Sổ chi tiết. Từ đó, tìm hiểu được việc hạch
toán của kế toán trong việc ghi nhận doanh thu để phát hiện ra các sai sót, nhầm lẫn,
chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành.
Thủ tục 5: Các khoản giảm trừ doanh thu: Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với
các khoản giảm trừ doanh thu lớn trong năm và các khoản giảm trừ doanh thu năm nay
nhưng đã ghi nhận doanh thu trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy định bán
hàng của DN cũng như luật thuế.
- Kiểm tra chỉ tiêu chiết khấu thương mại (PP kiểm tra chi tiết)
- Kiểm tra chỉ tiêu hàng bán bị trả lại
- Kiểm tra chỉ tiêu giảm giá hàng bán
Mục tiêu: Xác minh rằng các khoản điều chỉnh doanh thu được ghi nhận trong
kỳ một cách đầy đủ, chính xác, hiệu lực và hợp lý.
Thực hiện: Kiểm tra các khoản điều chỉnh doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại trong sổ kế
toán bằng cách:
B1: Đối chiếu số tổng cộng trong sổ chi tiết theo dõi hàng bán bị trả lại và giảm
giá hàng bán với sổ cái, sổ phải thu khách hàng và trên BCKQKD.
B2: Xem xét nghiệp vụ bán hàng bị trả lại trong sổ chi tiết, hàng bán bị trả lại có
được xét duyệt bởi người có thẩm quyền hay không. Đồng thời đối chiếu số lượng và
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 52
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
chủng loại hàng trên biên bản trả hàng và phiếu nhập kho. Kiểm tra đơn vị đã xuất hóa
đơn điều chỉnh giảm hay chưa.
Công ty ABC là doanh nghiệp dịch vụ, trong kỳ không phát sinh các khoản giảm
trừ hàng bán, điều chỉnh doanh thu do đó không cần thực hiện thủ tục này.
Nhận xét: Thủ tục này đã đảm bảo được rằng các khoản giảm trừ, điều chỉnh
giảm doanh thu được ghi nhận trong sổ kế toán có đầy đủ chứng từ hợp lý để chứng
minh. Tuy nhiên, KTV chỉ thực hiện được việc kiểm tra sổ sách về chứng từ mà chưa
thực hiện các thủ tục kiểm tra từ chứng từ lên sổ sách để kiểm tra các khoản điều chỉnh
đã được ghi chép đầy đủ chưa.
Thủ tục 6: Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu:
Mục tiêu: Doanh thu được hạch toán đúng kỳ phát sinh.
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết, BCHĐKD, hợp đồng bán hàng,..
Thực hiện: Công ty ABC kinh doanh ngành nghề dịch vụ, đây là ngành nghề
tính toán mức doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành.
Do không thể thu thập được giấy làm việc của thủ tục này, do đó, người viết xin
đưa ra giấy làm việc của một đơn vị khác có thực hiện thủ tục này nhằm giúp người
đọc có hiểu biết về cách thực hiện.
Minh họa giấy làm việc công ty XYZ. (Biểu 3.8)
Qua quá trình phỏng vấn, KTV nhận thấy chứng từ được tập hợ và chuyển tới phòng
kế toán của đơn vị chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc niên độ. Do đó, KTV kiểm tra
100% những nghiệp vụ xuất bán xảy ra trước 3 ngày và sau 20 ngày kết thúc niên độ trên
sổ chi tiết TK 5112 và đối chiếu ngày ghi sổ với ngày trên tờ khai, đặc biệt là ngày trên
chứng từ vận chuyển. Bởi vì chứng từ vận chuyển là căn cứ xác định hàng hóa đã được
chuyển giao có nghĩa là doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu sản phẩm cũng như doanh nghiệp không có quyền sở hữu sản phẩm
nữa. KTV kiểm tra xem có khoản doanh thu nào của năm 2014 ghi sang năm 2015 cũng
như khoản doanh thu của năm 2015 mà ghi sang năm 2014.
Nhận xét: Các nghiệp vụ xảy ra trước 3 ngày và sau 20 ngày kết thúc niên độ
xảy ra ít, do đó KTV có thể kiểm tra được 100%, giảm tối đa các rủi ro sai sót. Thủ tục
cho thấy có thể kiểm tra được các sai phạm về doanh thu sau ngày kết thúc niên độ của
đơn vị. Đối với các đơn vị có nhiều nghiệp vụ phát sinh, KTV có thể kiểm tra bằng
cách chọn mẫu và mở rộng phạm vi thời gian.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 53
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Biểu 3.8: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G145 Công ty XYZ năm 2014
Nội dung: Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ Mục tiêu: Doanh thu được ghi nhận đúng kỳ (cut-off) Công việc: Thực hiện thủ tục kiểm toán nêu tại G130, mục CIII.6 Nguồn: Số Cái, sổ chi tiết, BCKQHĐKD, chứng từ
Ghi sổ kế toán Số tiền Số ctừ Ngày Chứng từ gốc Số tiền Số ctừ Ngày
T/m
STT Nội dung II Nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ:
1
1.102.717.116 12.02 29/12/2014 1.102.717.116 12.02 29/12/2014 ok
2
1.198.513.418 12.03 29/12/2014 1.198.513.418 12.03 29/12/2014 ok
3
1.162.496.348 12.04 31/12/2014 1.162.496.348 12.04 31/12/2014 ok
4
1.283.213.765 1.01 13/01/2015 1.283.213.765 1.01 13/01/2015 ok
5
Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TTD18/33 theo HD 587 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TM09/26 theo HD 588 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu DA06/15 theo HD 589 Dăm gỗ keo tràm tàu TTD26/03 theo HD 590 Dăm gỗ keo tràm tàu TTD18/18 theo HD 591 927.145.643 1.02 19/01/2015 927.145.643 1.02 19/01/2015 ok
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 54
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Thủ tục 7: Đối với các giao dịch với bên liên quan:
Nội dung: Kiểm tra bên liên quan
Mục tiêu: Đảm bảo các số dư và nghiệp vụ với bên liên quan đã được ghi chép
đầy đủ và chính xác.
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết doanh thu.
Thực hiện: Thu thập thông tin về bán hàng cho bên liên quan phát sinh trong kỳ,
sau đó, Kiểm tra chi tiết các điều khoản về giá bán, điều kiện thanh toán có gì bất
thường so với các khách hàng thông thường khác.
Biểu 3.9: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty ABC năm 2014
1. Thu thập thông tin về bán hàng cho bên liên quan phát sinh trong kỳ
Bên liên Tổng Công ty XL Điện Tổng Công ty 1.457.870.712
quan Việt Nam
2. Kiểm tra chi tiết các điều khoản về giá bán, điều kiện thanh toán có gì bất
thường so với các khách hàng thông thường khác.
Điều kiện thanh toán và giá bán không có bất thường, tham chiếu đến hợp đồng xây
dựng năm 2013
3. Đánh giá kết quả kiểm tra.
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận của KTV: Thông qua các thông tin thu thập được, cho thấy, Công ty
ABC là ghi nhận doanh thu đối với Tổng Công ty Xây dựng Điện Việt Nam khá lớn.
Qua tìm hiểu, yêu cầu các thông tin về giấy phép hoạt động kinh doanh của đơn vị,
KTV nhận thấy Tổng Công ty xây lắp Điện Việt Nam là Công ty mẹ của Công ty
ABC. Điều này đã giải thích thỏa đáng vấn đề trên. Đồng thời không phát hiện thấy
bất thường về điều kiện thanh toán và giá bán đối với đơn vị Công ty mẹ.
Nhận xét: Bởi tính chất nhạy cảm của thủ tục này (liên quan đến các bên liên
quan) do đó, thủ tục này ít được thực hiện. Nếu được thực hiện, thủ tục này cũng chỉ
mang tính chất soát xét chứ không đảm bảo được mục tiêu chính xác.
Thủ tục 8: Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời
điểm xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về chính
sách kế toán áp dụng.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 55
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Mục tiêu: Đánh giá, chính xác
Nguồn số liệu: Sổ chi tiết doanh thu, tỷ giá ngoại tệ
Thực hiện: KTV tìm hiểu phương pháp kế toán đối với doanh thu liên quan đến
ngoại tệ, tính toán lại chênh lệch của số dư cuối kỳ theo tỷ giá hiện hành với sổ kế
toán, đánh giá chênh lệch.
Đối với Công ty ABC, không có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp
dịch vụ bằng ngoại tệ do đó không thực hiện thủ tục này. Do đó, người viết xin đưa số
liệu của một doanh nghiệp khác để người đọc dễ hình dung.
Minh họa hồ sơ làm việc Công ty XYZ
Biểu 3.10: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty XYZ năm 2014
A - Phương pháp kế toán đối với doanh thu liên quan đến ngoại tệ:
Kế toán ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ áp dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch tại ngày xuất hóa đơn bán hàng.
B - Thu thập tỷ giá ngoại tệ điều chỉnh đã được phản ánh trên tài khoản doanh thu hay những tài khoản khác và: Tính toán lại sự điều chỉnh dựa trên các văn bản liên quan, cũng như các điều khoản về hợp đồng bán hàng. C - Kiểm tra xem tỷ giá ngoại tệ trên sổ sách có tương đồng với tỷ giá ngoại tệ độc lập mà ta thu thập được hay không
Nội dung TK VND USD
Tỷ giá Đv ACA CL Ctừ
9112 1.247.555.772 58324 21390 21390 11.24 0
11.25 9112 1.170.080.108 54702 21390 21390 0
11.26 9112 1.161.664.355 54309 21390 21390 0
12.01 9112 1.159.450.522 54205 21390 21390 0
12.02 9112 1.104.401.074 51716 21355 21355 0 Dăm gỗ keo lá tràm tàu ATV26/19 theo HD 577 Dăm gỗ keo lá tràm tàu TTD25/23 theo HD 578 Dăm gỗ keo lá tràm tàu TTD26/28 theo HD 579 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TTD09/31 HĐ 580 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TTD17/27 HĐ 581
0 12.03 9112 1.219.363.180 57140 21340 21340 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TM09/24 theo HĐ 582
Kết luận: Đơn vị sử dụng tỷ giá phù hợp với quy định hiện hành
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 56
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Kết luận của KTV: UHY ACA sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận
doanh thu giao dịch qua Ngân hàng BIDV nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ
(USD) làm tỷ giá ghi nhận doanh thu. Điều này là phù hợp với quy định hiện hành.
Các con số được tính toán chính xác. Đã kiểm tra các nghiệp vụ chọn mẫu và có đầy
đủ chứng từ: hóa đơn bán hàng, hóa đơn Thuế GTGT, phiếu chi, phiếu vận chuyển,
phiếu xuất kho, sổ chi tiết 112.2 (sổ chi tiết ngân hàng BIDV)
Nhận xét: Thủ tục này là công cụ khá đắc lực, giúp cho KTV kiểm tra được tình
hình ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ của doanh nghiệp. Kiểm tra được phương pháp
ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ của kế toán đồng thời soát xét được các nghiệp vụ
phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ trong kỳ của đơn vị.
Thủ tục 9: Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC
Mục tiêu: Doanh thu được mô tả và phân loại chính xác cũng như được công bố
đầy đủ
Thực hiện:
B1: KTV kiểm tra chính sách kế toán áp dụng có nhất quán với năm trước và phù
hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Phát hiện những điểm
khác biệt trong chính sách ghi nhận năm nay so với năm trước để tìm hiểu nguyên
nhân.
B2: Tiến hành lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu
các số liệu trên bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, Sổ chi tiết… và giấy tờ
làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). Từ đó kiểm tra việc trình bày các khoản
doanh thu trên BCKQKD và thuyết minh BCTC.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 57
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Biểu 3.11: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G120 Công ty ABC năm 2014
I. Thủ tục chung
1. Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn
khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.
A – Chính sách ghi nhận doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại năm nay:
(Yêu cầu mô tả cụ thể các loại doanh thu của doanh nghiệp, quy trình luân chuyển
chứng từ xuất hàng bán, quy trình ghi nhận doanh thu, các loại chứng từ thể hiện việc
chuyển giao quyền sở hữu)
I – Doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng, chủ yếu là doanh thu về dịch vụ khách sạn và nhà hàng, quy trình
luân chuyển chứng từ như sau :
Hàng ngày kế toán bán hàng, hoặc lễ tân khách sạn tập hợp doanh thu phòng nghỉ
(trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn, kế toán sẽ tập hợp và xuất hóa đơn vào
cuối ngày )
III – Doanh thu hợp đồng xây dựng (CM kế toán số 15):
Doanh thu hoạt động xây dựng được ghi nhận khi có biên bản tổng hợp giá trị thanh
toán, và biên bản quyết toán khối lượng hoàn thành
Doanh thu cung cấp dịch vụ: đây là doanh thu công trình xây dựng công trình chèm,
khoản doanh thu công trình xây dưng được ghi nhận khi có nghiệm thu công trình.
B – Những điểm khác biệt trong chính sách ghi nhận doanh thu năm nay so với
năm trước:
C – Kết luận về chính sách ghi nhận doanh thu năm nay của doanh nghiệp:
2. Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên
Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và giấy tờ làm việc của
kiểm toán năm trước (nếu có).
Năm nay
Năm trước
Biến động
VND
VND
Giá trị
%
Tổng doanh thu:
1.404.347.076 1.453.780.506
(49.433.430)
-3
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 58
Doanh thu kinh doanh khách sạn
7.478.321.064 7.945.206.811
(466.885.747)
-6
+ Doanh thu hợp đồng xây dựng
-
-
-
-
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Doanh thu thuần
8.882.668.140
9.398.987.317 (516.319.177)
P/L
Dif
II. Kiểm tra chi tiết
Kiểm tra việc trình bày các khoản doanh thu trên BCTC.
* Trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Khoản mục
Mã số
Năm nay
Năm trước
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
8.882.668.140
9.398.987.041
01
Các khoản giảm trừ doanh thu
- -
02
Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
10
8.882.668.140
9.398.987.041
* Trình bày trên Thuyết minh BCTC
Năm nay
Năm trước
Tổng doanh thu:
Doanh thu kinh doanh khách sạn
7.478.321.064 7.945.206.811
Doanh thu của HĐXD được ghi nhận trong kỳ
1.404.347.076 1.453.780.506
7.478.321.064 7.945.206.811
Doanh thu thuần
Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA
Kết luận:
Kết luận của KTV: Khoản mục doanh thu là khoản mục trọng yếu do đó, việc
trình bày và phân loại khoản mục này trên BCTC là hết sức quan trọng. Qua kiểm tra,
cho thấy doanh thu đã được trình bày hợp lý trên BCKT do đó không cần điều chỉnh gì
thêm. Trong thuyết minh BCTC có nêu rõ nguyên tắc ghi nhận doanh thu nên KTV
không trình bày trên GLV.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 59
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Nhận xét: Thủ tục kiểm toán này đã giúp KTV đạt được các mục tiêu kiểm toán
ban đầu là kiểm tra được việc trình bày khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ trên BCTC là phù hợp và được phân loại chính xác.
Cuối cùng, sau khi hoàn tất các thử nghiệm cơ bản, KTV tổng hợp lại các sai sót
và kết luận trên GLV.
Nhìn chung, chương trình kiểm toán được thiết kế tại UHY ACA đã giúp KTV
định hướng được công việc cần thực hiện khi kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Các thủ
tục được đưa ra là công cụ đắc lực để KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán, phát
hiện các sai phạm nhằm mục tiêu đưa ra ý kiến kiểm toán của mình về tính trung thực
của BCTC của đơn vị khách hàng. Phần lớn các thủ tục được tiến hành đã giúp KTV
đạt được mục tiêu kiểm toán như: doanh thu được thực hiện trong kỳ có thực, đầy đủ,
chính xác, kiểm tra được các khoản điều chỉnh doanh thu, kiểm tra tính đúng kỳ, các
giao dịch với bên liên quan, các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ và trình bày phù hợp
trên BCTC.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 60
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
CHƯƠNG 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử
nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp
do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung thực hiện
3.1. Nhận xét
Nhìn chung, đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung, các KTV khi thực hiện các cuộc kiểm toán đã làm việc một cách nghiêm
túc và chính trực, bám sát vào chương trình kiểm toán và mục tiêu kiểm toán của đơn
vị để thực hiện, từ đó mang lại hiệu quả cao trong công việc.
3.1.1. Ưu điểm
Về chương trình kiểm toán
Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Miền Trung là thành viên của
hãng kiểm toán UHY International uy tín trên toàn cầu. Do đó, Công ty được kế thừa
một chương trình làm việc tiên tiến, chặt chẽ. Ngoài ra, cùng với việc cập nhật nhanh
chóng và kịp thời các văn bản, thông tư, chính sách mới của các cơ quan ban ngành
chức năng, chương trình kiểm toán được thiết kế một cách linh hoạt, phù hợp với thời
gian kiểm toán thực tế của từng khách hàng.
Chương trình kiểm toán được hệ thống một cách chi tiết cho tất cả các phần
hành, khoản mục, phù hợp với chính sách, chế độ kế toán, kiểm toán hiện hành. Do đó,
KTV dễ dàng trong việc thu thập thông tin và kiểm tra, hoàn thiện các phần hành trong
chương trình.
Việc tổ chức thực hiện chương trình kiểm toán được thực hiện một cách chặt chẽ
dưới sự quản lý, điều hành, giám sát và kiểm tra của nhiều cấp quản lý trong Công ty.
Về kiểm soát chất lượng
Mỗi đoàn kiểm toán thường được phân công từ 3 đến 5 KTV và trợ lý kiểm toán.
Trong đó, trưởng nhóm kiểm toán luôn là những kiểm toán viên có đầy đủ năng lực và
kinh nghiệm, chịu trách nhiệm trước đoàn kiểm toán về công việc của đoàn. Các
khoản mục quan trọng thường được giao cho các kiểm toán viên chính. Các khoản
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 61
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
mục có liên quan đến nhau thường được phân công với nhau để tiết kiệm thời gian và
công sức. Khi có các vướng mắc không thể giải quyết, các thành viên hỏi ý kiến của
trưởng nhóm trước khi ghi chú vào giấy làm việc.
Sau khi các KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện chương trình kiểm toán tại khách
hàng, trưởng nhóm kiểm toán rà soát lại các công việc lần cuối trước khi họp trao đổi
với đại diện khách hàng. Biên bản trao đổi cũng như giấy tờ làm việc được hệ thống
vào báo cáo kiểm toán, sau đó, được thông qua Ban kiểm soát chất lượng rồi mới
chính thức phát hành Báo cáo kiểm toán.
Khoản mục doanh thu là khoản mục trọng yếu, do đó, chỉ những KTV có kinh
nghiệm làm việc từ 3 năm trở lên mới được phép thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm
đảm bảo chất lượng khi kiểm tra khoản mục này.
Hồ sơ làm việc
Hồ sơ làm việc của khách hàng được lưu trữ ngay tại phòng làm việc của từng
chuyên ngành, được đánh tên rõ ràng và sắp xếp khoa học giúp cho KTV dễ dàng tìm
kiếm hồ sơ khách hàng trong quá trình làm việc, đặc biệt là phục vụ cho việc lập kế
hoạch cho các cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm thông tin về khách hàng, các
tài liệu về luật, thuế, kế toán, thông tư liên quan, các hợp đồng quan trọng và các giấy
làm việc đã thực hiện.
Các Báo cáo kiểm toán đã phát hành cũng được lưu trữ dài hạn tại phòng hành
chính, đảm bảo cung cấp các dữ liệu về các năm kiểm toán trước đây cho KTV một
cách đầy đủ và kịp thời.
Các file mềm của mỗi cuộc kiểm toán sau khi hoàn thành được lưu trữ tại máy
tính cá nhân của trưởng đoàn kiểm toán thực kiện năm đó tại đơn vị đó.
Đội ngũ nhân viên
Với chính sách thu hút và tuyển chọn nhân tài của Ban giám đốc, đội ngũ nhân
viên của Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Miền Trung đều là những
con người năng động, trẻ tuổi, có năng lực nghề nghiệp, thái độ làm việc nghiêm túc,
hòa nhã.
Ban Giám đốc thường xuyên trao đổi, góp ý, cũng như chia sẻ những kinh
nghiệm làm việc với nhân viên, giúp nhân viên có thái độ tích cực về nghề nghiệp và
công việc của mình.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 62
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Do tính chất công việc thường xuyên đi thực tế theo đoàn nên tạo được mối quan
hệ tốt đẹp giữa các nhân viên, đồng thời hoàn thiện năng lực chuyên môn cũng như
kinh nghiệm cho các kiểm toán viên. Ngoài ra, công việc kiểm toán khá phức tạp, do
đó, việc tuyển chọn nhân tài cũng được tổ chức hết sức gắt gao, đảm bảo năng lực làm
việc tốt trong công việc.
Về thủ tục kiểm toán đối với doanh thu
Các thử nghiệm trong chương trình kiểm toán doanh thu của Công ty TNHH
Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền trung được thiết kế và xây dựng
phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế được chấp nhận tại
Việt Nam nên đáp ứng được nhu cầu trong điều kiện kinh tế mở cửa và hội nhập như
hiện nay. Ngoài ra, các thử nghiệm này cũng có một sự linh hoạt nhất định, tùy thuộc
vào từng khách hàng mà kiểm toán viên khi thực hiện có thể thiết kế thêm hay bỏ bớt
những thử nghiệm không cần thiết dựa vào kinh nghiệm, chuyên môn của mình và đặc
biệt là dựa vào loại hình doanh nghiệp mình đang kiểm toán. Chính điều này giúp
kiểm toán viên ngày càng năng động, hoạt động có hiệu quả và ngày càng nâng cao
khả năng chuyên môn của mình.
Đối với khoản mục doanh thu, các thủ tục được thiết kế một cách chặt chẽ, có
mục tiêu rõ ràng giúp KTV định hướng được các phần việc cần thực hiện. Ngoài ra,
giữa các khoản mục có liên quan thường được tham chiếu với nhau bằng một thủ tục
kiểm toán khác, từ đó, giảm thiểu được rủi ro kiểm toán.
3.1.2. Hạn chế
Về các công tác liên quan đến công tác kiểm toán, mặc dù đã được xây dựng hết
sức chi tiết và rõ ràng, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn gặp phải một số
hạn chế sau:
Về công tác lưu trữ hồ sơ
Một số thủ tục kiểm toán mặc dù đã được thực hiện tuy nhiên, chưa được trình bày
trên giấy làm việc, hoặc trình bày một cách không đầy đủ, gây khó khăn cho việc kiểm
tra, soát xét của cấp trên cũng như làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Do
đó, đối với mọi cuộc kiểm toán, các GLV cần thiết được trình bày đầy đủ trong quá trình
làm việc hoặc khi kết thúc cuộc kiểm toán và lưu lại để sử dụng khi cần thiết.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 63
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Các file mềm lưu dài hạn tại máy tính cá nhân của trưởng nhóm kiểm toán do đó,
tài liệu không được tổng hợp thành kho dữ liệu. Nếu trưởng nhóm nghỉ việc thì dữ liệu
khó để tìm lại.
Về chương trình kiểm toán
Thứ nhất, việc quan sát thực tế quy trình sản xuất, quản lý tại đơn vị là không
được thực hiện hoặc thực hiện một cách không đầy đủ. Khi tiến hành thực hiện cuộc
kiểm toán, đoàn kiểm toán có mặt tại phòng kế toán của đơn vị để làm việc. Nếu có
các vướng mắc có thể yêu cầu giải đáp ngay tại chỗ. Tuy nhiên, mọi thủ tục quan sát
quy trình sản xuất, hoạt động kinh doanh của đơn vị đều được tìm hiểu thông qua
phỏng vấn kế toán. KTV chỉ chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho còn kiểm kê tiền mặt
không được thực hiện. Thay vào đó, KTV tiến hành thu thập các biên bản kiểm kê để
làm tài liệu. Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp ở xa không có điều kiện tới làm
việc tại đơn vị, các đơn vị sẽ gửi tài liệu về tại văn phòng của UHY ACA. Đoàn kiểm
toán sẽ làm việc ngay tại văn phòng của Công ty, mọi liên lạc được thực hiện thông
qua fax, điện thoại, và các công cụ điện tử. Do đó, rủi ro kiểm toán sẽ cao hơn.
Thứ hai, các thủ tục kiểm toán được thực hiện hầu như được thực hiện dựa trên
kinh nghiệm làm việc lâu năm của kiểm toán viên mà không dựa vào các xây dựng
những mô hình ước tính nhằm giúp cho việc đánh giá khách quan hơn, giảm thiểu
được rủi ro kiểm toán.
Thứ ba, việc kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh doanh thu hay giảm trừ doanh thu
chỉ giúp KTV soát xét mà chưa kiểm tra từ chứng từ lên sổ sách. Do đó, mục tiêu kiểm
toán đầy đủ chưa đạt được.
Thứ tư, một số giấy làm việc của KTV chưa hoàn thiện như thủ tục so sánh số
liệu trên sổ sách với số liệu trên tờ khai E300, KTV phải trình bày vào một trang khác
của giấy làm việc.
Thứ năm, một số thủ tục kiểm toán như thủ tục phân tích thường không được sử
dụng hoặc sử dụng ít, mà thường chỉ mang tính thủ tục, không giúp ích nhiều cho kiểm
toán trong việc phát hiện các bất thường hay đạt được một số mục tiêu kiểm toán, do
đó, không những không làm giảm khối lượng công việc mà còn làm tăng thêm các thủ
tục rườm rà không hiệu quả trong quá trình làm việc. Nguyên nhân của tình trạng này
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 64
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
là do nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan
xuất phát từ việc một số mô hình phân tích chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam
như mô hình xây dựng ước tính, phương pháp phân tích tài chính Dupont. Các thủ tục
phân tích được áp dụng chỉ so sánh giữa các tháng hoặc so với cùng kỳ năm trước mà
không sử dụng số trung bình ngành hoặc số liệu của các doanh nghiệp có cùng quy mô
trong ngành. Điều này ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của
đơn vị. Về nguyên nhân chủ quan, do tại UHY ACA, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát
nội bộ chưa được chú trọng. Đồng thời, Công ty chưa nghiên cứu thủ tục phân tích
một cách nghiêm túc. Điều này đã gián tiếp làm KTV ít sử dụng thủ tục phân tích mà
đi sâu vào các thử nghiệm chi tiết gây tốn kém thời gian, công sức và chi phí.
Sức ép về thời gian
Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp lập trong quý I, do đó, các đơn vị
thường yêu cầu kiểm toán trong giai đoạn này. Một khối lượng công việc lớn cần phải
hoàn thành, nhân viên Công ty còn ít, vì vậy, các đoàn kiểm toán bị bó buộc trong một
khoảng thời gian hạn hẹp cũng như phải đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Lịch
của các kiểm toán viên vào tháng cao điểm như tháng 3 thường sát nhau, các cuộc
kiểm toán liền kề và liên tục. Do đó, KTV không thể chuẩn bị trước các kế hoạch cần
thực hiện cũng như các bước tìm hiểu khách hàng ban đầu. Bên cạnh đó, các cuộc
kiểm toán trước chưa kịp hoàn thiện tài liệu đã phải thực hiện cuộc kiểm toán tiếp theo
gây ra hiện tượng chồng chéo trong quá trình làm việc như thực hiện kiểm toán ở đơn
vị này nhưng hoàn thành báo cáo cho đơn vị khác. Điều này chắc chắn gây những áp
lực rất lớn lên KTV, về tinh thần, thời gian, cũng như những chuẩn bị tốt cho một cuộc
kiểm toán.
3.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong
kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN
Miền Trung thực hiện.
Doanh thu là một trong những phần hành quan trọng nhất của mỗi cuộc kiểm
toán. Bởi đây là con số cho thấy tình hình cũng như năng lực sản xuất, hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi kiểm toán khoản mục này, KTV cần hết sức lưu
ý những rủi ro có thể xảy ra. Nếu phát hiện ra các sai sót trong yếu cần thực hiện các
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 65
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
thủ tục bổ sung hoặc yêu cầu được giải thích nhằm tìm hiểu nguyên nhân một cách rõ
ràng. Trên cơ sở những hạn chế nêu trên, người viết đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán BCTC do UHY ACA thực hiện:
Hoàn thiện công tác lưu giữ hồ sơ ghi chép
Công ty nên có quy định về việc lưu lại những phần hành, thủ tục mà KTV đã
thực hiện trong quá trình kiểm toán BCTC. Bởi yêu cầu của các quy định, KTV sẽ
phải cân nhắc, thận trọng hơn trong quá trình thực hiện, tránh những trường hợp thực
hiện kiểm toán mang tính chủ quan, thiếu căn cứ. Mặt khác, việc lưu giữ hồ sơ đầy đủ
và hợp lý sẽ giúp cho cấp trên dễ dàng soát xét được chất lượng của cuộc kiểm toán,
về hình thức, cũng như về nội dung, từ đó quản lý được cách làm việc của các kiểm
toán viên, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.
Lưu trữ các file mềm thành một hệ thống dữ liệu, tổng hợp và lưu trữ dài hạn tại
đĩa mềm hay máy tính của Công ty nhằm thuận lợi cho việc tìm kiếm tài liệu sau này
cũng như hệ thống hóa các phần hành cần nghiên cứu.
Giảm bớt áp lực của các cuộc kiểm toán cuối năm
Công ty kiểm toán có thể tìm giải pháp giảm bớt áp lực cho các cuộc kiểm toán
cuối năm bằng cách tăng cường thực hiện các cuộc kiểm toán giữa năm hay cuối các
quý tùy theo từng loại hình doanh nghiệp. Việc thực hiện các cuộc kiểm toán sơ bộ
này sẽ giúp KTV giảm bớt được khối lượng kiểm toán trong một kỳ kế toán kéo dài 12
tháng. Từ đó, khi kiểm toán BCTC cuối kỳ, công việc kiểm toán sẽ trở nên đơn giản
hơn, theo đó, chi phí kiểm toán giảm nhưng hiệu quả làm việc thì tăng cao.
Hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu
• Hoàn chỉnh tài liệu kiểm toán
Xây dựng giấy làm việc một cách hoàn chỉnh đồng thời đưa ra các quy định về
việc vận dụng thủ tục phân tích vào quá trình thực hiện kiểm toán nhằm đưa ra các áp
lực về việc sử dụng thủ tục này cho kiểm toán viên trong việc đạt được các mục tiêu
kiểm toán một cách nhanh chóng và khoa học nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc
kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 66
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
• Chương trình kiểm toán
Việc xây dựng chương trình kiểm toán doanh thu nên được đề cập các lưu ý về
những đặc điểm đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp như giao thông vận tải, xây
dựng, dịch vụ, … nhằm nhắc nhở, ghi chú ý cho KTV về những phần hành, công việc
cần lưu ý trong quá trình kiểm toán.
• Thủ tục chi tiết
Chương trình cần có những thủ tục nhằm kiểm tra các nghiệp vụ từ chứng từ lên
sổ sách nhằm giúp KTV đạt được mục tiêu đầy đủ trong kiểm toán khoản mục bằng
cách chọn mẫu từ các chứng từ, rồi suy ngược lên sổ sách để tìm hiểu quy trình, đồng
thời kiểm tra xem nghiệp vụ đó đã được ghi sổ hay chưa.
• Kiểm toán khoản mục doanh thu
Khi kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV cần tiến hành kiểm toán dựa trên mối
quan hệ giữa doanh thu và các khoản mục liên quan với nhau như giá vốn hàng bán,
sản lượng, giá bán đơn vị sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm. Từ đó, phân tích các
yếu tố có thể gây ra biến động trong doanh thu. Đánh giá được các yếu tố liên quan,
KTV sẽ có được cái nhìn tổng quan và trọn vẹn về hoạt động kinh doanh của đơn vị,
tình hình tài chính cũng như khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.
Hoàn thiện thủ tục phân tích
• Thiết lập một ngân hàng dữ liệu phục vụ cho phân tích
Trong quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán, KTV thường chỉ sử dụng phương
pháp phân tích thông qua việc sử dụng phương pháp so sánh số liệu doanh thu giữa
các tháng, của năm nay so với năm trước nhằm phát hiện ra các nghiệp vụ bất thường,
mà chưa có các thủ tục so sánh với số liệu ngành hay các doanh nghiệp cùng quy mô.
Tuy nhiên, hiện tại, thực tế tại Việt Nam cho thấy dữ liệu thống kê chưa thật đầy
đủ. Do đó, trong quá trình kiểm toán tại các đơn vị khách hàng, KTV có thể tạo lập
một ngân hàng dữ liệu làm cơ sở đối chiếu khi cần thiết bằng cách thu thập các số liệu
cần thiết từ các đơn vị, tổng hợp số liệu của các khách hàng hoạt động trong cùng một
lĩnh vực, từ đó tính toán đưa ra số liệu trung bình ngành và lưu vào kho dữ liệu của
Công ty.
• Xây dựng mô hình ước tính, dự báo doanh thu
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 67
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Khi sử dụng thủ tục phân tích vào kiểm toán khoản mục doanh thu, chương trình
kiểm toán nên xây dựng một mô hình ước tính dự báo doanh thu nhằm giúp KTV
tránh được các phán đoán dựa vào kinh nghiệm, làm cho thủ tục được thực hiện thiếu
khách quan. Có nhiều cách để xây dựng mô hình ước tính, dự báo doanh thu. Tùy vào
tình hình của từng doanh nghiệp, thời gian thực hiện kiểm toán và các dữ liệu khác
liên quan, KTV có thể lựa chọn một trong các phương pháp để thực hiện. Có 3 phương
pháp dự báo thường được sử dụng:
- Phương pháp trung bình dài hạn: là số dự báo trung bình cộng của các số quan
sát trước đó.
Công thức: Ft+1 =
Trong đó: Ft+1: số dự báo ở kỳ thứ t+1
D: số quan sát ở kỳ thứ t-i
N: tổng số quan sát
Phương pháp này làm san bằng các số ngẫu nhiên, phù hợp với những mô hình mà
lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, khối lượng tính toán nhiều.
- Phương pháp trung bình cộng: số dự báo ở kỳ thứ t bằng trung bình cộng của
các số quan sát trước đó. Cứ mỗi kỳ dự báo lại bỏ đi số liệu xa nhất trong quá khứ và
thêm vào số liệu mới nhất.
Phương pháp này cũng phù hợp với những mô hình mà lượng tăng giảm tuyệt đối
liên hoàn xấp xỉ nhau
- Phương pháp hồi quy tương quan
Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc
của một biến gọi là biến phụ thuộc với một hoặc nhiều biến khác được gọi là biến độc
lập nhằm ước lượng hoặc dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc với các giá trị
của biến đã cho của biến độc lập. Việc xây dựng mô hình hồi quy có thể giúp KTV
ước lượng được các biến tài chính dựa vào các biến hoạt động, từ đó so sánh số liệu
ước tính với số liệu của đơn vị. KTV có thể sử dụng kỹ thuật phân tích Regression trên
excel để dự hồi quy và dự báo.
• Phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ lãi gộp năm nay so với năm trước
Việc phân tích tỷ lệ lãi gộp giúp nhận diện những biến động bất thường và lớn,
cần tập trung nghiên cứu.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 68
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Bảng 3.1: Tính toán mức tỷ lệ lãi gộp qua 2 năm của Công ty ABC
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
9.398.987.041 8.882.668.140 Doanh thu
8.755.425.496 8.622.047.595 Giá vốn
643.561.545 260.620.545 Lãi gộp
6,8% 2,9% Tỷ lệ lãi gộp
Nguồn: Số liệu Công ty ABC
Nhận xét:
Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ lãi gộp của năm nay thấp hơn so với năm trước.
KTV cần yêu cầu được giải thích thỏa đáng để tìm ra nguyên nhân:
- Công ty có nhiều thay đổi trong chính sách bán hàng: giảm giá bán để kích
thích tiêu thụ nên làm tăng đáng kể doanh thu hoặc thay đổi cơ cấu các mặt hàng.
- Công ty tăng cường kiểm soát chi phí mua hàng…
- Kiểm tra xem đơn vị có sai sót trong ghi chép hoặc khai khống không. Từ đó
tăng cường thực hiện các thủ tục soát xét mục tiêu đầy đủ, hiện hữu, chính xác của
khoản mục
• Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và một số chỉ tiêu liên quan như tỷ lệ
tăng doanh thu so với giá vốn, so với lợi nhuận gộp, so sánh doanh thu của đơn vị với
các doanh nghiệp trong ngành cùng quy mô, với doanh thu trung bình ngành.
Đặt doanh thu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác sẽ giúp KTV có cái nhìn
tổng quan về tình hình chung của đơn vị, xem xét giá trị chỉ tiêu doanh thu biến động
cùng chiều, ngược chiều hay bất thường so với các khoản mục liên quan, từ đó phát
hiện ra các nghi ngờ trọng yếu. So sánh với chỉ tiêu doanh thu với các đơn vị trong
ngành, trung bình ngành sẽ là công cụ để KTV đánh giá hoạt động của doanh nghiệp
có hiệu quả không. Từ đó đưa ra những tư vấn cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 69
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đứng trước những cơ hội và thách thức đầy mạo hiểm, cũng những biến động liên
tục của tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, các doanh nghiệp không
ngừng xây dựng những định hướng có tính chiến lược nhằm chủ động trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy
nhiên, nếu không có một hệ thống kế toán tốt, mọi chính sách dù xuất sắc cũng không thể
làm doanh nghiệp đi lên. Đặc biệt là đối với khoản mục doanh thu. Đây là một khoản mục
luôn được xem là trọng yếu trên báo cáo tài chính. Thông qua khoản mục này, các thành
phần đọc báo cáo tài chính – bao gồm nhà quản trị, nhà tín dụng, nhà đầu tư – sẽ thấy
được tình hình tài chính và năng lực sản xuất của đơn vị, mức độ cũng như quy mô hoạt
động của đơn vị. Bên cạnh đó, đây là nhân tố cơ sở để các kiểm toán viên lựa chọn xây
dựng mức trọng yếu khi kiểm toán báo cáo tài chính tại các đơn vị. Do đó, việc kiểm toán
phần hành này cũng trở thành một phần việc hết sức quan trọng, cần được thực hiện bởi
những KTV có đầy đủ kinh nghiệm và năng lực.
Để đảm bảo cuộc kiểm toán đạt mục tiêu, nguồn thông tin mà kế toán cung cấp phải
chính xác và đáng tin cậy. Đó là cơ sở để nhà quản lý hoạch định chiến lược cho đơn vị,
nhà đầu tư, doanh nghiệp tín dụng xem xét khả năng tài chính của đơn vị từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, còn có rất nhiều trở ngại làm
ảnh hưởng tới kết quả của cuộc kiểm toán, đặc biệt là chương trình kiểm toán. Đây là
công cụ giúp KTV định hướng được những phần việc cần hoàn thành, giảm bớt công việc
cần làm cũng như tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho đơn vị.
Mục tiêu tổng quát là hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh
thu ở các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ nhằm giúp cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả
cao hơn.
Bài báo cáo đã tìm hiểu và trình bày những hiểu biết chung về khoản mục doanh
thu, khái niệm, điều kiện ghi nhận, cách xác định doanh thu tại các doanh nghiệp, khoản
mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán, cũng như các thử nghiệm cơ
bản trong kiểm toán doanh thu bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 70
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Qua tìm hiểu thực tế, bài báo cáo đã giới thiệu và trình bày tổng quan về đơn vị,
quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn
UHY ACA – CN Miền Trung bao gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện
kiểm toán và kết thúc kiểm toán và thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung
thực hiện.
Từ thực tế đó, cùng với so sánh giữa thực tế và lý thuyết, bài báo cáo đã nêu lên
những nhận xét đối với chương trình kiểm toán, những ưu nhược điểm tại Công ty và
một số giải pháp nhằm giúp Công ty có phương án hoàn thiện hệ thống chương trình
làm việc của đơn vị.
Tuy nhiên, bên cạnh những mục tiêu đã đạt được, do hạn chế về thời gian, năng
lực do đó, bài báo cáo chưa có những nghiên cứu sâu hơn và chi tiết hơn về kiểm toán
khoản mục này. Mặt khác, do chưa có kinh nghiệm làm việc, nên trong quá trình thực
tế tại đơn vị, để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán người viết không được trực tiếp
thực hiện phần hành này mà chỉ được tìm hiểu thông qua phỏng vấn các kiểm toán
viên thực hiện. Vì vậy, một số thủ tục không được hiểu kĩ càng. Đây chính là nhược
điểm lớn nhất mà bài báo cáo chưa thực hiện được.
2. Kiến nghị
Về phía Bộ tài chính
Hoàn thiện và bổ sung những chuẩn mực kiểm toán còn thiếu đồng thời có các
hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể hơn nữa đối với công tác kiểm toán độc lập hiện nay.
Về phía Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung:
Trên cơ sở chế độ và chuẩn mực kế toán kiểm toán hiện hành, cần thực hiện tốt
việc kiểm soát chất lượng kiểm toán, đặt chất lượng lên hàng đầu và thường xuyên tiếp
cận với các thủ tục, kỹ thuật tiến bộ trong các cuộc kiểm toán.
Xây dựng các quy định về việc áp dụng thủ tục phân tích vào kiểm toán khoản
mục doanh thu nhằm làm cơ sở cũng như những áp lực để kiểm toán viên áp dụng.
Không ngừng cập nhật các kiến thức, văn bản pháp luật mới về chuyên ngành
cho kiểm toán viên cũng như xây dựng đội ngũ kiểm toán năng động, có đầy đủ phẩm
chất và năng lực, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả tốt.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 71
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
Hồ sơ kiểm toán cần thiết được trình bày đầy đủ, thu thập tổng hợp số liệu của
các khách hàng đã kiểm toán, làm nguồn tài liệu cho các chương trình kiểm toán sau.
Đối với nhà trường
Nhà trường cần cập nhật các phương pháp, hình thức, cách làm việc mới của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế biến chuyển. Ví dụ như trong kiểm toán, việc áp dụng
các thủ tục trong chương trình kiểm toán luôn luôn được linh hoạt sử dụng đối với
từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh. Do đó, nhà trường cần có các lưu ý đối
với sinh viên trong quá trình giảng dạy đối với từng đặc thù của từng loại hình doanh
nghiệp. Đối với việc hạch toán tài khoản, hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sử
dụng hình thức kế toán máy để hạch toán kế toán. Vì vậy, nhà trường cần xem xét đưa
môn kế toán máy vào giảng dạy. Bên cạnh đó, kế toán thủ công vẫn là nền tảng trong
thực hiện kế toán máy. Điều này sẽ giúp sinh viên không bỡ ngỡ khi thực hiện kiểm
toán tại các doanh nghiệp khách hàng sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán.
3. Hướng phát triển của báo cáo
Bài báo cáo đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản
trong kiểm toán doanh thu tại các Công ty sản xuất, dịch vụ. Tuy nhiên, nếu có cơ hội,
người viết sẽ đi sâu mở rộng phân tích mối liên hệ giữa thử nghiệm cơ bản trong kiểm
toán doanh thu và thu nhập khác với thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản
mục khác như các khoản phải thu, hàng tồn kho, giá vốn…
Đề tài chỉ tập trung phân tích quy trình kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện tại khách hàng ABC, do
đó, một số phần trong chương trình có thể thay đổi với khách hàng tùy từng đặc thù
kinh doanh, loại hình, quy mô khách hàng. Người viết mở rộng đề tài bằng cách mở
rộng nghiên cứu đối với hai khách hàng khác nhau từ đó đưa ra các phân tích so sánh
để đánh giá ưu, nhược điểm trong từng cuộc kiểm toán.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 72
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu từ thư viện và đơn vị thực tập
1. Giáo trình Kiểm toán, khoa Kế toán Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ
Chí Minh (2012), NXB Lao động Xã hội.
2. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam
3. Bài giảng môn Kiểm toán tài chính, Ths. Phạm Thị Bích Ngọc, trường Đại học
kinh tế - Đại học Huế
4. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
5. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – chi nhánh Miền Trung, Hồ sơ
năng lực.
6. Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA - chi nhánh Miền Trung, Chương
trình kiểm toán doanh thu.
7. Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA - chi nhánh Miền Trung, Hồ sơ
kiểm toán các doanh nghiệp năm 2014.
8. Khóa luận khóa K43, K44, trường Đại học kinh tế Huế
Tài liệu từ Internet
9. Tài liệu từ tạp chí tài chính: http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-
luan/Thu-tuc-phan-tich-co-ban-trong-kiem-toan-bao-cao-tai-chinh-doanh-
nghiep/46364.tctc
10. Tài liệu từ luận văn tham khảo: http://doc.edu.vn/tai-lieu/chuyen-de-hoan-thien-
quy-trinh-kiem-toan-khoan-muc-doanh-thu-ban-hang-va-cung-cap-dich-vu-tren-
bao-cao-tai-chinh-tai-70048/
11. Tài liệu từ tổng cục thống kê https://gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&Item
ID=14187
12. Thư viện học liệu mở Việt Nam: https://voer.edu.vn/m/co-so-ly-luan-ve-kiem-
toan-khoan-muc-doanh-thu/56cf380c
13. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà
Nẵng năm 2012.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 73