Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Để hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt nghiệp của mình, em đã nhận từ rất

nhiều sự giúp đỡ. Trước hết, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới toàn thể Quý

Lời Cảm Ơn

thầy cô trường Đại học Kinh tế – Đại học Huế, Quý thầy cô khoa Kế toán – Tài

chính đặc biệt là chuyên ngành Kiểm toán đã truyền đạt những kiến thức vô

cùng quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Em cảm ơn cô –

Thạc sỹ Lê Ngọc Mỹ Hằng – đã tận tình hướng dẫn em giúp em hoàn thành bài

Khóa luận tốt nghiệp của mình.

Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị làm việc tại

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA Thành phố Vinh - Nghệ An, đặc

biệt là các anh chị phòng Kiểm toán tài chính đã tạo điều kiện cho em được làm

việc thực tế, được trực tiếp tiếp xúc các doanh nghiệp khách hàng, giúp em có

thêm nhiều kiến thức, hiểu biết về ngành nghề mà mình đang theo đuổi.

Do hạn chế về năng lực, bài Khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi

những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý

thầy cô và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA để

bài Khóa luận được hoàn thiện. Đó sẽ là hành trang quý giá chuẩn bị cho con

đường hành nghề sau này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Huế ngày 19 tháng 5 năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Hằng

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng i

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................ Error! Bookmark not defined.

MỤC LỤC ...................................................................................................................... ii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................... vii

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... viii

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài .................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 2

4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2

5. Khái quát nghiên cứu trước ...................................................................................... 3

6. Kết cấu của đề tài ..................................................................................................... 4

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................. 5

CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại

các doanh nghiệp ........................................................................................................... 5

1.1. Doanh thu.............................................................................................................. 5

1.1.1. Khái niệm ....................................................................................................... 5

1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu ........................................................................ 5

1.1.3. Cách xác định doanh thu ở doanh nghiệp ...................................................... 6

1.2. Khoản mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán ...................... 7

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán ........................................................................................ 7

1.2.2. Ý nghĩa ........................................................................................................... 9

1.2.3. Một số sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán doanh thu ................. 10

1.2.4. Yêu cầu trong kiểm toán doanh thu ở các doanh nghiệp đối với KTV ....... 11

1.3. Các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu ............................................ 12

1.3.1. Thủ tục phân tích .......................................................................................... 12

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng ii

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

1.3.2. Các loại thủ tục phân tích ............................................................................. 13

1.3.3. Quá trình thực hiện thủ tục phân tích ........................................................... 14

1.3.4. Thử nghiệm chi tiết ...................................................................................... 16

CHƯƠNG 2: Thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh

thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA –

CN Miền Trung thực hiện .......................................................................................... 19

2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền

Trung .......................................................................................................................... 19

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 19

2.1.2. Cơ cấu tổ chức .............................................................................................. 21

2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh ................................................................ 22

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại UHY ACA .......................................... 24

2.2. Quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư

vấn UHY ACA – CN Miền Trung ............................................................................. 25

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán ............................................................................... 26

2.2.2. Thực hiện kiểm toán..................................................................................... 32

2.2.3. Kết thúc kiểm toán ....................................................................................... 32

2.3. Thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các

doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền

Trung thực hiện .......................................................................................................... 34

2.3.1. Thủ tục chung ............................................................................................... 42

2.3.2. Thủ tục phân tích .......................................................................................... 43

2.3.3. Thử nghiệm chi tiết ...................................................................................... 46

CHƯƠNG 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản

trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và

Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện...................................................... 61

3.1. Nhận xét .............................................................................................................. 61

3.1.1. Ưu điểm ........................................................................................................ 61

3.1.2. Hạn chế......................................................................................................... 63

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng iii

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

3.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán

doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung

thực hiện. .................................................................................................................... 65

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 70

1. Kết luận ................................................................................................................... 70

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 71

3. Hướng phát triển của báo cáo ................................................................................ 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 73

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng iv

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH

UHY UHYACA Co. Ltd Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn

UHY ACA – CN Miền Trung ACA

Vietnamese Acounting Chuẩn mực kế toán Việt Nam VSA Standards

Vietnamese Standards on Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VAS Auditing

Vietnam Association of Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VACPA Certified Public Accountants

2. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

BCDKT Bảng cân đối kế toán

BCKQKD Bảng cân đối kế toán

BCKT Báo cáo kiểm toán

BCTC BCTC

B1, B2, B3 Bước 1, bước 2, bước 3

CĐPS Cân đối phát sinh

DN Doanh nghiệp

DT BH&CCDV Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

GLV Giấy làm việc

GTGT Giá trị gia tăng

KSNB Kiểm soát nội bộ

KTV Kiểm toán viên

PP Phương pháp

TK Tài khoản

VPĐD Văn phòng đại diện

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng v

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng

Bảng 2.1. Tình hình tài chính Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn ........................... 24

UHY ACA giai đoạn 2011 – 2014. ............................................................................... 24

Bảng 2.2. Bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu. .......... 31

Bảng 2.3. Mức trọng yếu được xác định cho BCTC 2014 đối với Công ty ABC ........ 42

Bảng 3.1: Tính toán mức tỷ lệ lãi gộp qua 2 năm của Công ty ABC ............................ 69

Biểu

Biểu 3.1: Thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại UHY ACA ..................... 35

Biểu 3.2: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G110 Công ty ABC năm 2014 ............ 44

Biểu 3.3: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G141 Công ty ABC năm 2014 ............ 45

Biểu 3.4: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G143 Công ty ABC năm 2014 ............ 47

Biểu 3.5: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán E300 Công ty ABC năm 2014 ............ 49

Biểu 3.6: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G144 Công ty ABC năm 2014 ............ 50

Biểu 3.8: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G145 Công ty XYZ năm 2014 ............ 54

Biểu 3.9: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty ABC năm 2014 ............ 55

Biểu 3.10: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty XYZ năm 2014 .......... 56

Biểu 3.11: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G120 Công ty ABC năm 2014 .......... 58

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng vi

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức UHY ACA – CN Miền Trung .............................................. 21

Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại UHY ACA .................................................. 26

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng vii

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Trong đề tài: “Hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại

các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền

Trung thực hiện”, đề tài đã đi sâu nghiên cứu và trình bày những nội dung sau:

Trong phần cơ sở lý luận, đề tài trình bày khái quát chung về khoản mục doanh

thu, khái niệm, điều kiện ghi nhận, cách xác định doanh thu tại các doanh nghiệp,

khoản mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán, cũng như các thử

nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi

tiết.

Đối với phần thực trạng, trước tiên, đề tài trình bày một số thông tin về Công ty

TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung, như lịch sử hình thành và

phát triển, cơ cấu tổ chức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh. Sau đó, đề tài trình bày

Quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn

UHY ACA – CN Miền Trung bao gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện

kiểm toán và kết thúc kiểm toán và thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm

toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung.

Cuối cùng, qua những gì đã tìm hiểu cùng với so sánh giữa thực tế và lý thuyết,

đề tài nêu lên những nhận xét đối với phần hành kiểm toán doanh thu trong quá trình

kiểm toán BCTC và một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản

trong kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN

Miền Trung thực hiện.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng viii

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, trong năm 2014, cả nước có 74.842 doanh

nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về

số doanh nghiệp và tăng 8,4% về số vốn đăng ký so với năm trước. Trong năm qua, cả

nước có 15.419 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2013.

Cũng trong năm 2014, cả nước có 67.823 doanh nghiệp gặp khó khăn buộc phải

giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, hoặc ngừng hoạt động chờ

đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký, bao gồm 9.501 doanh nghiệp đã hoàn

thành thủ tục giải thể, giảm 3,2% so với năm trước, số lượng doanh nghiệp giải thể

phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng; 58.322 doanh nghiệp

khó khăn phải ngừng hoạt động, tăng 14,5% so với năm trước. Trong đó, 11.723

doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn; 46.599 doanh nghiệp ngừng

hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký.

Từ những số liệu trên, có thể thấy rằng, để phát triển và giữ vững một doanh

nghiệp trên thương trường, cần sự cẩn trọng rất lớn trong tất cả mọi khoản mục, mọi

vấn đề. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, vấn đề đặt

nặng nhất vẫn là tối đa hóa doanh thu, lợi nhuận trong kỳ. Do đó, đối với bất kỳ một

doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thương mại hay dịch vụ nào, doanh thu luôn là

khoản mục trọng yếu được cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh nghiệp quan tâm

hàng đầu. Thông qua đó, sức khỏe của doanh nghiệp được trình bày một cách cụ thể

và rõ ràng trên BCTC, từ đó, quyết định mức độ đầu tư của các nhà đầu tư bên ngoài.

Đồng thời, nhà điều hành, quản lý xem xét và đánh giá tình hình hoạt động của Công

ty để đưa ra các hướng phát triển hợp lý cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, khoản mục doanh thu có liên hệ chặt chẽ với kết quả lãi lỗ nên các

sai lệch phát sinh về doanh thu có thể dẫn đến việc trình bày không trung thực, hợp lý

trên BCTC. Doanh thu có quan hệ mật thiết với thuế GTGT đầu ra nên doanh thu có

khả năng bị khai thấp hơn để tránh thuế, trốn thuế.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Từ những cơ sở trên, có thể thấy rằng, doanh thu dễ dàng bị bóp méo để đáp ứng

mục tiêu riêng của từng doanh nghiệp. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu tại các

doanh nghiệp luôn là phần hành quan trọng trong kiểm toán BCTC được các kiểm toán

viên tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung hết sức chú

trọng. Đó là lý do tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán

doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA

– CN Miền Trung thực hiện” làm Khóa luận tốt nghiệp Đại học cho mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu gồm những mục tiêu cụ thể sau:

• Tìm hiểu thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu

tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền

Trung thực hiện.

• Trên cơ sở thực tế vận dụng, đánh giá ưu nhược điểm và đề xuất một số giải

pháp nhằm góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu do

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu đề tài

Thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty

TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện.

 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Phòng kiểm toán tài chính - Công ty TNHH Kiểm toán và

Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung.

Phạm vi nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng vận dụng các thử nghiệm

cơ bản trong kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại doanh nghiệp do Công

ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện.

Phạm vi số liệu: năm 2014 và năm 2013 (chủ yếu sử dụng số liệu năm 2014)

Phạm vi thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2015 đến tháng 5/2015

4. Phương pháp nghiên cứu

- Quan sát, phỏng vấn: làm việc thực tế tại UHY ACA, theo dõi công tác tổ chức,

hình thức làm việc tại Công ty và cách thức làm việc tại một số doanh nghiệp được

kiểm toán. Phỏng vấn các anh chị tại phòng kiểm toán tài chính về phương pháp làm

việc, công tác kiểm toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Thống kê, miêu tả: miêu tả lại cách thức làm việc, kiểm toán khoản mục doanh

thu do UHY ACA thực hiện.

- Chọn mẫu: lựa chọn một doanh nghiệp được kiểm toán để tìm hiểu về phần

hành kiểm toán khoản mục doanh thu do UHY ACA thực hiện.

- So sánh, tổng hợp, phân tích: từ những số liệu thu thập được ban đầu tiến hành

tổng hợp một cách có hệ thống, so sánh đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế. Từ đó có

những nhận xét về tình hình vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh

thu ở các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN

Miền Trung thực hiện.

5. Khái quát nghiên cứu trước

Mỗi khóa luận, chuyên đề, mỗi công trình khoa học đều tập trung đi sâu tìm hiểu,

nghiên cứu về thực trạng của một sự việc, một hệ thống, qua đó nêu lên những nhận xét

chủ quan của người viết, và đưa ra một số giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp tham khảo

về phương pháp hoàn thiện phần hành. Đó là mục đích của các công trình nghiên cứu.

Đối với khóa luận, chuyên đề các khóa 41, 42, 43, 44 – trường Đại học kinh tế

Huế, các đề tài liên quan tới chuyên ngành kiểm toán đã có những công trình nghiên

cứu trọng điểm về các vấn đề về kiểm toán các khoản mục trên BCTC, kiểm toán chu

trình bán hàng thu tiền, kiểm toán khoản mục doanh thu đối với các doanh nghiệp xây

dựng... Ví dụ có các công trình nghiên cứu:

- Hoàn thiện công tác kiểm toán khoản phải thu khách hàng tại Công ty TNHH

Kiểm toán và Kế toán AAC, tác giả Trương Tất Anh Vũ, khóa K44.

- Kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong

kiểm toán BCTC do Công ty NHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện, tác giả Trần

Thị Nở, khóa K44.

- Quy trình kiểm toán doanh thu và thu nhập khác trong kiểm toán BCTC, tác giả

Lê Lan Phương, khóa K41.

- Hoàn thiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các công ty xây

dựng do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện, tác giả Nguyễn Tư

Diễn, khóa K44.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Đối với đề tài “Hoàn thiện thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các

doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung

thực hiện”, công trình đã tiếp nối các khóa luận, chuyên đề của các khóa trước trong

việc tiếp tục tìm hiểu thực trạng thực hiện công việc kiểm toán tại các đơn vị kiểm

toán đối với doanh nghiệp khách hàng nhằm làm phong phú kho dữ liệu công trình

nghiên cứu của khoa về vấn đề kiểm toán tại các doanh nghiệp trong nước. Không chỉ

vậy, đề tài còn nêu bật được một số khía cạnh trọng yếu cần lưu ý trong quá trình kiểm

toán khoản mục doanh thu. Từ đó, giúp các thế hệ người đọc là kiểm toán viên tương

lai bổ sung vào hành trang học tập những lưu ý về tình hình kiểm toán thực tế trước

khi thực tế làm kiểm toán tại các doanh nghiệp.

6. Kết cấu của đề tài

Nội dung đề tài gồm có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các

doanh nghiệp.

Chương 2: Thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh

thu ở các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN

Miền Trung thực hiện.

Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong

kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền

Trung thực hiện.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. Cơ sở lý luận về thử nghiệm cơ bản

trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp

1.1. Doanh thu

1.1.1. Khái niệm

Theo chuẩn mực kế toán VSA Việt Nam số 14, điều 03: “Doanh thu và thu nhập

khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi

ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản

xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.

Theo điều 04: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh

nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là

nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được

coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ

hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các

khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là

doanh thu.”

1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu

Theo Chuẩn mực kế toán VSA số 14 - Doanh thu và thu nhập khác:

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều

kiện sau:

(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng;

(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn

liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong

hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm

chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng

hóa cho người mua.

Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu

hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được

ghi nhận.

 Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của

giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp

dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần

công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của

giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả bốn (4) điều kiện sau:

(a) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

(b) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;

(c) Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế toán;

(d) Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó.

Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì

việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng kỳ thường được thực hiện theo phương

pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế

toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành.

1.1.3. Cách xác định doanh thu ở doanh nghiệp

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam VSA số 14 - Doanh thu và thu nhập khác,

việc xác định doanh thu phải tuân theo các quy định sau:

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh

nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý

của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu

thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh

thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được

trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất

hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh

nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

- Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về

bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác

không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường

hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận

về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh

thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi

điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.

1.2. Khoản mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản

chi phối kiểm toán BCTC”, đoạn 11 xác định:

Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý

kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện

hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực

và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không?

Mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ

những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của

đơn vị.

Đối với từng khoản mục kiểm toán cụ thể trên BCTC, các KTV thiết lập các mục

tiêu kiểm toán rõ ràng nhằm làm cơ sở cho việc xác định phương pháp thu thập bằng

chứng kiểm toán, phân tích và đánh giá khi thực hiện kiểm toán. Các mục tiêu kiểm

toán doanh thu được xây dựng dựa trên các cơ sở dẫn liệu sau: tính hiện hữu, tính đầy

đủ, quyền và nghĩa vụ, tính chính xác, trình bày và khai báo, đánh giá, đúng kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Bảng 1.1 : Mục tiêu kiểm toán doanh thu

Cơ sở dẫn Mục tiêu kiểm toán liệu

Tính hiện Doanh thu được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đủ tiêu chuẩn ghi

hữu nhận doanh thu. Hàng hóa được ghi sổ thực tế và đã chuyển giao cho

khách hàng, không tồn tại các khoản doanh thu ghi nhận mà khách

hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận thanh toán.

Các khoản điều chỉnh doanh thu (chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả

lại, dự phòng phải thu khó đòi) đã ghi sổ thực tế và được xét duyệt

đúng đắn.

Tính đầy đủ Tất cả các nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu đều đã được ghi

sổ, không bỏ sót bất kỳ một khoản doanh thu nào khi đã thỏa mãn các

tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.

Quyền và Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp không phải là

nghĩa vụ hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu

ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của doanh nghiệp tương ứng với trách

nhiệm vật chất mà doanh nghiệp phải thực hiện với khách hàng.

Tính chính Doanh thu được tính toán và ghi sổ chính xác giá trị trên các chứng từ,

xác ghi chép đúng tài khoản. Doanh thu, giảm giá, chiết khấu thương mại,

hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và

đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng. Dự phòng phải thu khó

đòi là số ước tính đúng đắn về số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thu

và số tiền thực tế thu được.

Đồng thời số liệu doanh thu phải thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái.

Trình bày Doanh thu được xác định, phân loại và trình bày đúng đắn trên

và khai báo BCKQKD và khai báo đầy đủ trên thuyết minh BCTC.

Đánh giá Doanh thu được đánh giá đúng về mặt giá trị

Đúng kỳ Doanh thu được ghi nhận đúng thời điểm phát sinh, đúng niên độ kế

toán, phù hợp với giá vốn trong kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

1.2.2. Ý nghĩa

Doanh thu là một chỉ tiêu đặc biệt trên BCKQKD. Nó có ảnh hưởng trực tiếp

cũng như có tác động qua lại với các chỉ tiêu khác và các báo cáo khác, đặc biệt là

BCĐKT, là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng trong phân tích tài chính. Từ

các chỉ tiêu này, nhà quản lý nắm bắt được tình hình sức khỏe của doanh nghiệp để

đưa ra các quyết định cho doanh nghiệp. Sở dĩ doanh thu có vai trò và ý nghĩa quan

trọng như vậy là bởi các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, ngoại trừ các tổ chức phi lợi nhuận, tổ chức từ thiện, các doanh nghiệp

hoạt động kinh doanh đều nhằm hướng tới mục tiêu doanh thu và lợi nhuận. Do đó, chỉ

tiêu này thường chiếm tỷ trọng khá lớn trên BCTC cũng như chứa đựng vai trò quan

trọng đối với người theo dõi BCTC. Đồng thời, cũng như các chỉ tiêu khác trên BCTC,

khoản mục này có thể có các sai sót trọng yếu do sự yếu kém của bộ máy kế toán.

Thứ hai, Doanh thu là chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với các hoạt động tài chính

của doanh nghiệp như chu trình bán hàng – thu tiền. Nó có liên quan chặt chẽ đến các

chỉ tiêu quan trọng trên BCĐKT và BCKQKD. Ví dụ: “Doanh thu thuần” ảnh hưởng

đến chỉ tiêu “Lợi nhuận chưa phân phối trên BCKQKD” và từ đó cũng ảnh hưởng đến

chỉ tiêu “Thuế và các nghĩa vụ đối với Nhà nước” trên BCĐKT. Do đó, các sai lệch

trong việc đánh giá, ghi chép, trình bày doanh thu trên BCTC có thể làm người đọc

hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị.

Thứ ba, Doanh thu có mối quan hệ với các chỉ tiêu trên BCĐKT như Tiền và các

khoản tương đương tiền, Hàng hóa, Thành phẩm,… Đây là những chỉ tiêu nhạy cảm,

biến động và có khả năng xảy ra gian lận cao. Việc kiểm toán doanh thu có thể phát

hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu liên quan và ngược lại,

thông qua việc kiểm tra các chỉ tiêu trên BCĐKT có thể phát hiện ra những sai sót gian

lận đối với khoản mục doanh thu.

Thứ tư, Doanh thu là chỉ tiêu cơ sở nhằm xây dựng các chỉ tiêu tài chính trong

phân tích tình hình tài chính của đơn vị như vòng quay khoản phải thu, ROA, ROE,

ROI,… Do đó, doanh thu là một chỉ tiêu rất dễ xảy ra sai sót, gian lận trong việc xác

định mức lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp và các nghĩa vụ khác đối với nhà

nước của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Thứ năm, do khoản mục doanh thu gắn chặt với mục đích của việc lập BCTC,

nên khoản mục doanh thu có rủi ro cao. Ví dụ, khi lập báo cáo tính thuế, doanh thu có

xu hướng bị khai giảm, khi cần huy động vốn ngân hàng hay phát hành thêm cổ

phiếu… có xu hướng khai tăng doanh thu để làm đẹp báo cáo.

Nắm bắt được tầm quan trọng của chỉ tiêu này trên BCTC, phần hành kiểm toán

doanh thu trong kiểm toán tài chính cần được các KTV thực hiện hết sức cẩn trọng.

1.2.3. Một số sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán doanh thu

Tại các doanh nghiệp, thường xuất hiện các rủi ro liên quan đến tính đầy đủ, tính

hiện hữu, trình bày và khai báo bởi các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, doanh thu phản ánh trên chứng từ, sổ sách cao hơn doanh thu thực tế.

Mục tiêu của việc này là nhằm “làm đẹp” BCTC, nâng cao hiệu quả hoạt động của

Công ty, hướng đến thu hút vốn đầu tư, huy động vốn từ ngân hàng hay hưởng tiền

thưởng từ việc vượt mức kế hoạch đối với các doanh nghiệp nhà nước bằng cách hạch

toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu, hoặc ghi

nhận doanh thu và trình bày trên báo cáo kế toán cao hơn doanh thu trên các chứng từ

kế toán.

Ví dụ:

- Người mua trả tiền trước nhưng doanh nghiệp chưa chuyển giao hàng hóa, dịch

vụ cho người mua.

- Doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho khách hàng

nhưng các thủ tục mua bán chưa hoàn thành và khách hàng chưa chấp nhận thanh toán.

- Số liệu tính toán và ghi sổ sai; ghi khống doanh thu; hạch toán trùng doanh thu.

- Ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán, chuyển doanh thu từ bán buôn sang bán

lẻ, ghi doanh thu TK 3387 (doanh thu chưa thực hiện được) vào doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ…

Thứ hai, doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu

thực tế. Biểu hiện cụ thể của sai sót này là do doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh

thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện xác định là doanh thu hoặc số doanh thu trên báo

cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Ví dụ:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng và

khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa hạch

toán hoặc hạch toán nhầm vào tài khoản khác.

- Số liệu tính toán, ghi sổ sai, quy đổi tỷ giá ngoại tệ thấp hơn so với thực tế làm

giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán.

- Chuyển doanh thu đã thực hiện sang kỳ sau để làm chậm việc nộp thuế và dự

phòng rủi ro cho kỳ sau.

- Một số doanh nghiệp bán hàng, không hạch toán doanh thu và bù trừ thẳng vào

hàng tồn kho hoặc nợ phải trả.

Thứ ba, để hạn chế tối đa các khoản trích nộp thuế và các nghĩa vụ đối với Nhà nước,

doanh nghiệp thực hiện các hành vi gian lận và sai sót khác nhằm mục đích trốn thuế.

Ví dụ:

- Chuyển doanh thu của những hoạt động có thuế suất cao thành doanh thu

những hoạt động có thuế suất thấp.

- Chuyển doanh thu nội địa thành doanh thu hàng xuất khẩu.

Hạch toán và ghi nhận sai doanh thu có nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân là do

nhân viên kế toán không có đủ kinh nghiệm và hiểu biết về các quy định về kế toán

doanh thu, dẫn đến việc làm sai sót khoản mục này. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có

thể vì một nguyên nhân khách quan nào đó, nhân viên kế toán cố tình hạch toán doanh

thu không đúng quy định.

1.2.4. Yêu cầu trong kiểm toán doanh thu ở các doanh nghiệp đối với KTV

Doanh thu là khoản mục hết sức quan trọng trong BCTC, do đó, khi kiểm tra

phần hành này, kiểm toán viên cần đạt được những yêu cầu trọng yếu sau:

- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh cho việc hạch toán doanh thu đã được ghi

chép và trình bày một cách trung thực, hợp lý và đúng quy định của chuẩn mực và chế

độ kế toán hiện hành áp dụng tại Việt Nam.

- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã

hạch toán đầy đủ trong sổ kế toán.

- Thu thập đủ bằng chứng chứng minh mọi nghiệp vụ phát sinh về doanh thu đã

hạch toán và được phân loại chính xác, tính toán đúng đắn và có thực.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

1.3. Các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, các KTV tiến hành tìm hiểu chung về

khách hàng, đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá mức trọng yếu và

rủi ro kiểm toán đối với toàn bộ BCTC, từ đó tiến hành lập kế hoạch kiểm toán tổng

thể định hướng cho cuộc kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán chi tiết từng khoản mục.

Đến giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành triển khai kế hoạch kiểm toán tổng

quát và đi vào thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế trong chương trình

kiểm toán chi tiết ở giai đoạn lập kế hoạch gồm: các thử nghiệm kiểm soát và các thử

nghiệm cơ bản.

Theo chuẩn mực kiểm toán VAS số 500:

Thử nghiệm kiểm soát (TOC – test of control - kiểm tra hệ thống kiểm soát): Là

việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành

hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu kiểm soát là hiệu

quả, KTV có thể lập kế hoạch kiểm toán dựa trên sự tin tưởng vào hệ thống kiểm soát

nội bộ của đơn vị. Từ đó giảm được thời gian thu thập các bằng chứng kiểm toán.

Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng

kiểm toán liên quan đến BCTC nhằm phát hiện ra những sai sót trong yếu làm ảnh

hưởng đến BCTC, bao gồm việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư và quy trình

phân tích.

Do phạm vi bài báo cáo chỉ đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về thử nghiệm cơ bản, do

đó, bài báo cáo sẽ không đề cập đến thử nghiệm kiểm soát.

Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.

1.3.1. Thủ tục phân tích

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520, thủ tục phân tích được hiểu là “việc

đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài

chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra khi cần thiết, về

các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông

tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính”.

Đây là một thủ tục kiểm toán có hiệu quả cao vì giúp KTV tiết kiệm thời gian và

khối lượng công việc, nhưng có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, hợp lý chung

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

của số liệu, đồng thời giúp cho KTV không sa nhiều vào các nghiệp vụ cụ thể nhưng vẫn

đảm bảo không xảy ra sai sót trọng yếu. Ngoài ra, nó còn có thể được thực hiện như là

một thử nghiệm cơ bản khi việc sử dụng thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm toán chi

tiết nhằm giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC.

Tuy nhiên, thủ tục kiểm toán không phải lúc nào cũng tạo ra được những bằng

chứng có độ tin cậy cao. Bởi vì hiệu quả của thủ tục phân tích còn phụ thuộc vào nhiều

yếu tố như tính trọng yếu của các tài khoản hoặc loại hình nghiệp vụ, các thủ tục kiểm

toán khác có cùng mục tiêu kiểm toán, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Bên cạnh

đó, thủ tục này không phát hiện được những sai sót có giá trị nhỏ hoặc những sai sót

có giá trị lớn nhưng vận động ngược chiều nhau, bù trừ nhau. Đối với những khoản

mục trọng yếu hay đối với những đơn vị có hệ thống kiểm soát nội bộ kém thì thủ tục

phân tích phải kết hợp với các thử nghiệm chi tiết nếu không sẽ có rủi ro cao.

1.3.2. Các loại thủ tục phân tích

• Phân tích xu hướng: là việc phân tích dựa trên cơ sở xem xét sự thay đổi theo

thời gian của các thông tin tài chính, đánh giá số dư cuối kỳ của các tài khoản kỳ này

với kỳ trước, giữa các tháng trong kỳ, … nhằm phát hiện những biến động bất thường.

Từ đó, các KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết. Việc xem xét các biến động bất

thường thường được xem xét trong mối quan hệ với các yếu tố khác như tính chu kỳ,

tính thời vụ…

 Phân tích xu hướng giản đơn: là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh số liệu

kỳ này với kỳ trước.

 Phân tích hồi quy: là phương pháp toán học trong phân tích tài chính để đánh

giá các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này xác định được nguyên

nhân của sự thay đổi do các chỉ tiêu hình thành. Đây là phương pháp phân tích có hiệu

quả sử dụng cao hơn so với phương pháp phân tích xu hướng giản đơn do nó đánh giá

được chi tiết đến các yếu tố cần xem xét.

• Phân tích tỷ suất: là phương pháp dùng để nghiên cứu, đánh giá mối quan hệ

hợp lý giữa các số dư tài khoản hay khoản mục trên BCTC. Việc tính toán các tỷ số

dựa trên thông tin tài chính và phi tài chính của kỳ hiện tại, đối chiếu với các tỷ số này

của các kỳ trước, trong nội bộ đơn vị hay của các đơn vị cùng ngành và bình quân

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

ngành là nhằm nhận diện những điều bất thường, những biến động lớn cần tập trung

nghiên cứu, chẳng hạn như các tỷ số phản ánh cơ cấu tài sản, cơ cấu tài chính, hiệu

quả hoạt động hay khả năng sinh lời… Bao gồm các nhóm:

- Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán

- Nhóm tỷ suất hoạt động

- Nhóm tỷ suất đòn bẩy

- Nhóm tỷ suất lợi nhuận

- Nhóm tỷ suất giá thị trường.

• Phân tích dự báo:là quá trình phân tích trong đó kiểm toán viên dựa trên dữ

liệu có sẵn để đưa ra một ước tính về số dư một tài khoản hay số phát sinh của môt

loại hình nghiệp vụ sau đó đối chiếu giá trị ước tính với số liệu của khách hàng cung

cấp, dựa trên mối quan hệ được chấp nhận giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài

chính để tìm ra những chênh lệch bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của sự chênh

lệch đó.

1.3.3. Quá trình thực hiện thủ tục phân tích

Để thực hiện thủ tục này một cách có hiệu quả, cần thực hiện theo một quy trình

phù hợp. Thông thường, quy trình phân tích trải qua các giai đoạn sau:

• Lựa chọn phương pháp phân tích thích hợp với mục tiêu phân tích

Đây là một bước quan trọng vì nó góp phần quyết định tính hiệu quả mà thủ tục

phân tích mang lại. Trong thực tế, kiểm toán viên hầu hết lựa chọn phương pháp phân

tích thông qua xét đoán nghề nghiệp của KTV. Tùy vào mục tiêu của thủ tục hay vị trí

của khoản mục trên BCTC, KTV có thể lựa chọn một trong ba phương pháp phân tích

trên hoặc kết hợp các phương pháp với nhau.

- Theo mục tiêu của thủ tục:

Một TK, khoản mục Nhiều tài khoản, khoản mục

Phân tích tỷ số Trong cùng một kỳ Phân tích tính hợp lý

Phân tích xu hướng Kết hợp phân tích xu hướng và tỷ số Hai hay nhiều kỳ

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Theo vị trí của khoản mục

Loại thủ tục phân tích Vị trí trên BCTC Phân tích xu hướng Phân tích tỷ số Phân tích tính hợp lý

Hạn chế Hữu ích Hạn chế BCĐKT

Hữu ích Rất hữu ích Rất hữu ích BCKQKD

Không có bất cứ một quy tắc hay chuẩn mực nào bắt buộc KTV phải thực hiện

thủ tục phân tích theo phương pháp nào. Do đó, bằng kiến thức, kinh nghiệm và tình

hình của từng doanh nghiệp, KTV lựa chọn phương pháp thực hiện cho phù hợp mới

mang lại hiệu quả như mong đợi, nó quyết định sự thành công của thủ tục này.

• Thu thập thông tin thích hợp

Thông tin thu thập được cần đạt được một số yêu cầu sau:

- Thông tin thu thập được phải phù hợp với mục tiêu phân tích. Nếu không sẽ làm

lãng phí thời gian và công sức của KTV, và thông tin thu thập được trở nên vô nghĩa.

- Nguồn gốc của thông tin càng độc lập thì việc ước tính càng đáng tin cậy. Kết

quả phân tích sẽ càng có ý nghĩa.

- Trước khi sử dụng thông tin, trong một số trường hợp cần kiểm tra lại thông tin.

• Xử lý chênh lệch phát hiện.

- Xác định mức sai lệch cho phép: mức sai lệch cho phép được tính toán dựa vào

mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục đã được xác định trong giai đoạn lập kế

hoạch kiểm toán. Một số khoản mục khi so sánh bằng số tương đối sẽ phù hợp hơn số

tuyệt đối bằng cách tính toán mức chênh lệch so với một tỷ lệ mà KTV cho là thích hợp.

- Đánh giá tính trọng yếu của các chênh lệch: nếu chênh lệch thấp hơn mức

sai lệch cho phép thì chênh lệch này được coi là không trọng yếu và không cần

truy cứu thêm. Ngược lại, KTV có thể xem đó là sai sót trọng yếu và phải tìm

hiểu nguyên nhân.

• Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch: có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc xảy ra

chênh lệch như sai sót trong việc ghi nhận, chênh lệch do làm tròn số, chênh lệch do

đánh giá các khoản ngoại tệ, hoặc do ghi trùng… Do đó, đối với các khoản chênh lệch

bất thường, hay trọng yếu, KTV cần ghi chú, yêu cầu giải thích thỏa đáng.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

1.3.4. Thử nghiệm chi tiết

1.3.2.1. Kiểm tra tính hiện hữu và phát sinh của doanh thu trong kỳ

Thủ tục này nhằm giúp KTV xem xét các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch

vụ được phản ánh trên sổ sách là thực tế đã xảy ra và khoản doanh thu được ghi nhận

là có thật. Đối với khoản mục doanh thu, quan trọng nhất là biên bản giao nhận và hợp

đồng, vì nó thể hiện thời điểm chuyển giao rủi ro, đó là chứng từ xác định thời điểm

ghi nhận doanh thu. Ví dụ: Hợp đồng quy định giao hàng tại kho người mua thì ngày

người mua thực hiện việ nhận hàng và ký vào biên bản giao nhận hàng hóa. Tại đó,

doanh thu mới được phép ghi nhận. KTV có thể thực hiện các thủ tục sau:

 Đối với các doanh nghiệp sản xuất, thương mại: đối chiếu các khoản doanh

thu bán hàng được ghi chéo trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan như

đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn… Đối với các

doanh nghiệp dịch vụ, các chừng từ gốc chứng minh rất đa dạng, do đó, cần phụ thuộc

vào đặc điểm kinh doanh của từng đơn vị.

 Để phát hiện các nghiệp vụ hàng hóa chưa chuyển đã ghi nhận doanh thu,

KTV kiểm tra một số bút toán điển hình trên Sổ nhật ký bán hàng ( sổ chi tiết doanh

thu) có kèm theo các chứng từ chứng minh không. Đối chiếu chứng từ vận chuyển với

sổ theo dõi hàng tồn kho.

 Để phát hiện được khách hàng “giả”, KTV kiểm tra danh mục khách hàng và

xác định sự tồn tại của khách hàng thông qua thủ tục gửi thư xác nhận, đối chiếu các

bút toán trên bảng kê bán hàng và chứng từ phê chuẩn bán chịu và giao hàng, kiểm tra

các nghiệp vụ ghi Có TK 131.

Ngoài ra, KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu có phù hợp với các điều

kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành không.

1.3.2.2. Kiểm tra tính đầy đủ của doanh thu trong kỳ.

Mục tiêu của thủ tục này nhằm phát hiện ra các khoản doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ đã phát sinh nhưng không được ghi chép vào sổ kế toán. Do đó, KTV

bắt đầu kiểm tra bằng việc đối chiếu các chứng từ gốc với nhật ký bán hàng. Các

chứng từ gốc bao gồm các vận đơn, hóa đơn bán hàng, thẻ kho, phiếu xuất kho… Với

mục tiêu này, KTV có thể sử dụng các thử nghiệm sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

 Phân tích tỷ suất lợi nhuận.

 Kiểm tra các khoản phải trả có liên quan (TK 338).

 Đối chiếu vận đơn với hóa đơn, hóa đơn với các bút toán bán hàng trong sổ

nhật ký tiêu thụ và sổ thu tiền.

 Kiểm tra tính liên tục của số thứ tự các hóa đơn bán hàng đã hạch toán trên sổ

ghi nhận doanh thu.

1.3.2.3. Kiểm tra tính chính xác và thống nhất .

VAS 14 quy định: “Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản

đã thu hay sẽ thu được”. Đối với những hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ bình

thường, doanh thu được xác định theo giá trị thực tế ghi trên hóa đơn. Tuy nhiên có

một số lĩnh vực, doanh thu cần được xác định dựa trên cơ sở khác theo quy định của

chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Đối với các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh bình thường, KTV cần kiểm

tra những nội dung sau:

 Chọn mẫu hóa đơn, tính toán lại số liệu trên mẫu, so sánh vận đơn, đơn đặt

hàng, lệnh bán hàng… để xác định chủng loại, số lượng hàng hóa tiêu thụ.

 Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ: tính toán lại doanh thu bán

hàng bằng ngoại tệ, kiểm tra việc quy đổi tỷ giá ngoại tệ.

 Đối chiếu số liệu trên HĐ bán hàng với vận đơn, bảng giá và đơn đặt hàng

tương ứng. Rà soát các khoản chiết khấu, giảm giá hàng bán xem có phù hợp với chính

sách bán hàng của đơn vị không.

 Cộng lại các sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết tiêu thụ, số phát sinh lũy kế các

tài khoản doanh thu và đối chiếu số tổng cộng liên quan.

Đối với các lĩnh vực kinh doanh cần được ghi nhận theo quy định riêng, KTV

cần xem xét giá trị ghi nhận doanh thu có được xác định phù hợp với các quy định

hiện hành không. Các lĩnh vực kinh doanh cần lưu ý:

 Bán hàng trả chậm: doanh thu chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản phải

thu. Phần chênh lệch được ghi nhận vào doanh thu tài chính.

 Trao đổi tài sản không tương tự, doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý

của tài sản nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền trả thêm hoặc nhận thêm.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

 Các hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều niên độ: doanh thu được

ghi nhận theo tỷ lệ công việc hoàn thành.

1.3.2.4. Kiểm tra doanh thu đã được ghi chép đúng niên độ

Việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh doanh thu không đúng niên độ sẽ dẫn đến

các sai lệch trong doanh thu, lãi và lỗ. Do đó, KTV cần thực hiện các thử nghiệm

nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ bị ghi chép sai niên độ.

KTV chọn mẫu các nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ, kiểm tra

chứng từ gốc, so sánh đối chiếu với thời gian ghi trên hóa đơn, nhật ký bán hàng, các

sổ chi tiết.

1.3.2.5. Kiểm tra việc trình bày và công bố

Mục tiêu của thử nghiệm này nhằm phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung

cấp nghiệp vụ không được phân loại đúng dẫn đến việc ghi chép hay trình bày sai về

doanh thu. KTV có thể thực hiện:

 Kiểm tra việc phân loại doanh thu bán hàng (TK 511), doanh thu nội bộ (TK

512), doanh thu tài chính (TK 515) và thu nhập khác (TK 711).

 Phân biệt các hạch toán trên các tài khoản theo loại doanh thu như doanh thu

trả ngay, trả chậm, trả góp, bán hàng cho đại lý.

 Kiểm tra việc phân loại doanh thu của các đối tượng chịu thuế suất khác nhau

(ví dụ: doanh thu của hàng hóa xuất khẩu và doanh thu bán hàng nội địa), hoặc khác

nhau về cơ sở chịu thuế (Ví dụ: hàng hóa do đơn vị mua về để bán, gia công, làm đại

lý tiêu thụ).

1.3.2.6. Kiểm tra nội dung doanh thu.

Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp doanh thu được ghi nhận không

phù hợp với mặt hàng kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, từ đó KTV phát hiện

được các nghiệp vụ phát sinh doanh thu khống, không có thật.

KTV kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ lạ, xem xét, đối chiếu

với danh sách mặt hàng kinh doanh, tạo ra doanh thu của đơn vị.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

CHƯƠNG 2: Thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm

toán doanh thu tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm

toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện

2.1. Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN

Miền Trung

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Tên chi nhánh: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA

– Chi nhánh Miền Trung

Tên viết tắt UHY ACA Co.Ltd

Trụ sở chính: Phòng 1301, chung cư tháp đôi Dầu khí, số 7 đường Quang

Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Tel: 0383 848 810 Fax 0383 560 040

Email: Acagroup.vinh@acagroup.com

Website: www.acagroup.com.vn

 UHY International – UHY quốc tế

UHY International – UHY quốc tế là một trong những hãng kiểm toán hàng đầu

thế giới cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn thông qua mạng lưới toàn cầu các hãng

thành viên liên kết chặt chẽ.

UHY International được thành lập từ năm 1986, có trụ sở chính tại London,

Vương quốc Anh. Trải qua hơn 25 năm phát triển UHY International đã trở thành một

trong những hãng kiểm toán, tư vấn lớn và uy tín trên toàn thế giới. Hiện nay UHY đã

có khoảng 25.000 nhân viên làm việc trong 250 văn phòng tại hơn 87 quốc gia trên thế

giới, tập chung chủ yếu tại khu vực Bắc Mỹ, châu Âu và các trung tâm tài chính lớn

của Châu Á và Trung Đông. Trong nhiều năm qua UHY International luôn được xếp

hạng trong nhóm 25 hãng kiểm toán và tư vấn lớn nhất trên thế giới. Doanh thu trong

những năm gần đây đã gần đạt ngưỡng 1 tỷ Đô la.

Các Công ty thành viên UHY International cung cấp dịch vụ, hỗ trợ đầy đủ các

trung tâm tài chính lớn trên toàn thế giới, tạo ra cơ hội và lợi ích kinh doanh mở rộng

trên tất cả các dịch vụ và các lĩnh vực.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Các hãng thành viên UHY International cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp theo

tiêu chí nhất quán tại các trung tâm tài chính lớn trên thế giới.

Trên phạm vi toàn cầu, UHY International tổ chức các hoạt động sâu rộng giúp

khách hàng cạnh tranh hiệu quả và kinh doanh thành công. Tính chuyên nghiệp cao,

chất lượng dịch vụ và khả năng đổi mới đã đem lại tốc độ tăng trưởng vượt bậc của

Hãng và khách hàng trong 25 năm qua.

UHY International có lợi thế cạnh tranh đặc biệt, đó là sự kết hợp khả năng phục

vụ khách hàng của các hãng thành viên tại từng quốc gia và nguồn lực toàn cầu.Các

hãng thành viên UHY International tự hào về khả năng kết hợp kiến thức và hiểu biết

thông lệ kinh doanh của từng quốc gia với các kỹ năng mang tầm quốc tế và khu vực.

 UHY Việt Nam

UHY Việt Nam là thành viên của Urbach Hacker International – có trụ sở tại

Anh và là đại diện duy nhất của UHY International tại Việt Nam.UHY là tên thương

hiệu cho mạng lưới UHY International.

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA (được sáp nhập từ Công ty

TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam và Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn

UHY) - Thành viên hãng Kiểm toán Quốc tế UHY International - được cấp giấy phép

hoạt động từ năm 2001, hiện có hơn 300 nhân viên chuyên nghiệp, trong đó có hơn 30

người được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán viên và chứng nhận hành nghề

kiểm toán.

 UHY ACA – CN Miền Trung

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thành lập từ

năm 2009 (VPĐD từ năm 2007) tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.

Tính đến năm 2015, UHY ACA – CN Miền Trung hiện có 25 nhân viên chuyên

nghiệp, trong đó có 04 kiểm toán viên được Bộ Tài chính cấp chứng chỉ Kiểm toán

viên, 02 kiểm toán viên đủ điều kiện ký báo cáo kiểm toán cho các đơn vị niêm yết,

đại chúng, 02 chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục thuế. Đến nay, UHY ACA -

Miền Trung đã và đang phục vụ hơn 250 khách hàng là doanh nghiệp và hơn 250

khách hàng là các chủ đầu tư, ban quản lý dự án XDCB hoàn thành từ Nghệ An đến

Thừa Thiên - Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

UHY ACA là đại diện duy nhất tại Việt Nam của hãng kiểm toán UHY

International, do đó, UHY ACA – CN Miền Trung được hỗ trợ về quy trình, công nghệ và

kiểm soát chất lượng đảm bảo tuân thủ chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Việt Nam.

Do có những lợi thế về mặt địa lý, UHY ACA – CN Miền Trung có những chính

sách giá hợp lý, trao đổi và giải quyết các vấn đề của khách hàng một cách trực tiếp,

thuận lợi và thường xuyên.

Với tôn chỉ “Chất lượng - Thái độ phục vụ là hàng đầu và Đồng hành cùng khách

hàng”, trong quá trình kiểm toán, UHY ACA – CN Miền Trung luôn đưa ra các ý kiến

tư vấn nhằm gia tăng giá trị dịch vụ cho khách hàng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 1.1.Cơ cấu tổ chức UHY ACA – CN Miền Trung

Nhiệm vụ của các bộ phận tại Công ty:

Giám đốc chi nhánh: Là người đại diện trước pháp luật của chi nhánh, trực tiếp

điều hành toàn bộ hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi

hoạt động của chi nhánh.

Các phó giám đốc chi nhánh: Là thành viên của Ban Giám đốc, được phép đại

diện chi nhánh thực hiện các chức năng trong phạm vi được phân công hoặc ủy quyền,

xử lý các công việc thuộc thẩm quyền đối với khách hàng hoặc đối tác. Chịu trách

nhiệm trước chi nhánh và pháp luật trong các quyết định của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 21

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Các phòng nghiệp vụ kiểm toán: Là bộ phận thực hiện các hoạt động cung cấp

dịch vụ kiểm toán và tư vấn của chi nhánh đối với khách hàng.

- Phòng hành chính: bao gồm bộ phận kế toán và bộ phận văn thư hành chính.

 Kế toán: ghi chép, thu thập, xử lý các nghiệp vụ kinh tế và cung cấp thông tin

về tình hình tài chính của chi nhánh trong kỳ kế toán của chi nhánh nhằm phục vụ

công tác quản lý, công tác tín dụng của đơn vị.

 Văn thư, hành chính: thực hiện việc quản lý hồ sơ nhân sự, lưu trữ văn thư,

giấy tờ, giải quyết các vấn đề liên lạc với khách hàng, các giao dịch hành chính, cập

nhật các thông tin, văn bản mới, kiểm tra hành chính các báo cáo kiểm toán, phát hành

báo cáo kiểm toán,…

2.1.3. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh  Dịch vụ kiểm toán

Thông qua mạng lưới hỗ trợ và cộng tác toàn cầu, UHY ACA Audit cung cấp các

công cụ, nguồn lực và phương pháp kiểm toán hiệu quả cho đội ngũ nhân viên chuyên

nghiệp của mình thực hiện dịch vụ kiểm toán với chất lượng tốt, luôn tuân thủ các

chuẩn mực khắt khe về tính bảo mật, tính độc lập, khách quan nghề nghiệp và các

chuẩn mực về kỹ thuật nghiệp vụ. UHY ACA Audit áp dụng nhất quán phương pháp

kiểm toán chuẩn quốc tế nhưng vẫn bảo đảm được tính linh hoạt khi áp dụng cho các

khách hàng đặc thù có tính đa dạng khác nhau.

Các dịch vụ chính của UHY ACA – CN Miền Trung:

- Kiểm toán BCTC thường niên và Kiểm toán các thông tin tài chính khác.

- Soát xét BCTC.

- Kiểm toán theo các thủ tục thỏa thuận trước

- Kiểm toán quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.

- Kiểm toán tuân thủ.

- Kiểm toán hoạt động.

- Kiểm toán chẩn đoán.

- …và các dịch vụ kiểm toán khác theo quy định.

 Dịch vụ tư vấn thuế

UHY ACA Tax trợ giúp khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một

cách hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 22

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

mục đích kinh doanh của từng doanh nghiệp, đồng thời, giúp khách hàng giảm ảnh

hưởng của thiế đến các giao dịch kinh doanh.

Dịch vụ tư vấn thuế của UHY ACA Tax bao gồm các dịch vụ chủ yếu sau:

- Hoạch định chiến lược thuế

- Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế

- Lập kế hoạch, tính toán và kê khai thuế giá trị gia tang, thuế thu nhập doanh

nghiệp và thuế thu nhập cá nhân

- Xem xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp

- Tư vấn và trợ giúp doanh nghiệp khi gặp vướng mắc trong quá trình quyết toán

với cơ quan thuế

- Các dịch vụ tư vấn thuế khác

 Dịch vụ tư vấn quản trị

UHY ACA Consulting đem đến cho khách hàng chiến lược kinh doanh, kinh

nghiệm và kiến thức chuyên môn để cùng với doanh nghiệp tìm ra giải pháp trong mọi

thách thức.

UHY ACA Consulting trợ giúp doanh nghiệp thông qua các dịch vụ chủ yếu sau:

- Tư vấn thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả

- Xây dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp

- Xác định cơ cấu và chiến lược kinh doanh

- Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp

- Tư vấn lập dự án khả thi cho các doanh nghiệp

- Tư vấn đầu tư, lựa chọn phương án kinh doanh cho doanh nghiệp.

 Dịch vụ tư vấn tài chính

UHY ACA FAS luôn cung cấp các giải pháp tối ưu trong dịch vụ tư vấn tài chính

doanh nghiệp. Đội ngũ chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm được hỗ trợ và cộng tác từ

nhiều tổ chức tư vấn quốc tế có khả năng nhanh chóng phân tích, đánh giá hiện trạng

doanh nghiệp, làm rõ mọi vấn đề còn tồn tại và đưa ra các giải pháp để tạo dựng niềm

tin vào triển vọng phát triển doanh nghiệp.

Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của UHY ACA FAS tập trung vào:

- Cổ phần hóa, tư nhân hóa và niêm yết chứng khoán (IPO)

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 23

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Tư vấn định giá doanh nghiệp

- Tư vấn nghiệp vụ kinh doanh

- Tư vấn về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A)

- Nghiên cứu khả thi và đánh giá môi trường đầu tư

- Tư vấn thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại diện.

- Tư vấn về khuôn khổ pháp lý và thủ tục hành chính

2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại UHY ACA Hàng năm, UHY ACA đã tiến hành thực hiện các cuộc kiểm toán cho hàng trăm

khách hàng trải dài trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam thuộc tất cả các loại hình doanh

nghiệp xây dựng, dịch vụ, sản xuất, thương mại, mà chủ yếu là khu vực Bắc Trung Bộ

và Tây Nguyên.

UHY ACA đang trên đà phát triển, khẳng định vị trí của mình trong ngành Kiểm

toán. Trong những năm gần đây, doanh thu của Công ty liên tục tăng đều qua các năm,

chứng tỏ hệ thống làm việc có hiệu quả của Công ty. Kết quả kinh doanh của Công ty

trong giai đoạn 2011 – 2014 được thể hiện qua một số chỉ tiêu trong bảng sau:

Bảng 2.1. Tình hình tài chính Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn

UHY ACA giai đoạn 2011 – 2014.

Đơn vị: 1.000 đồng

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

10.128.273 11.247.514 14.821.976 19.152.856 Doanh thu từ hoạt

động kiểm toán

3.757.144 3.788.573 3.765.453 4.803.158 Doanh thu từ hoạt

động khác

13.885.417 15.036.087 18.587.429 23.956.014 Tổng doanh thu

Nguồn: Phòng kế toán UHY ACA

Từ bảng trên ta có nhận xét:

Năm 2011, tổng doanh thu của UHY ACA đạt 13.885.417 (nghìn đồng), trong đó

chủ yếu là doanh thu từ hoạt động kiểm toán (chiếm 72,94% tổng doanh thu).

Năm 2012, tổng doanh thu của Công ty đạt 15.036.087 (nghìn đồng) tăng 8,3%

so với năm 2011, mức tăng phân bổ cho hoạt động kiểm toán và các hoạt động khác có

chênh lệch (doanh thu từ hoạt động kiểm toán tăng 11% trong khi doanh thu từ hoạt

động khác chỉ tăng 0,9%). Nguyên nhân là do Công ty có chính sách nâng mức phí

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

kiểm toán lên cao cho phù hợp với tình hình thị trường nhằm đảm bảo chất lượng của

các dịch vụ cung cấp được giữ vững.

Năm 2013, doanh thu của Công ty tiếp tục tăng, tổng doanh thu đạt 18.587.429

(nghìn đồng), tăng 23,6% so với năm 2010. Sự gia tăng của tổng doanh thu chủ yếu là

do doanh thu từ hoạt động kiểm toán tăng mạnh (tăng 31,8% so với năm 2012).

Nguyên nhân do trong năm 2013, bên cạnh việc nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm

toán, duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, Công ty đã nỗ lực tìm kiếm các khách

hàng mới và đạt được những thành công mới. Tuy nhiên, doanh thu từ hoạt động khác

lại có xu hướng giảm nhẹ do các hoạt động này do thị trường cho các hoạt động này

chưa được Công ty khai thác mở rộng.

Năm 2014, doanh thu của Công ty tiếp tục tăng, tổng doanh thu đạt được trong

năm là 23.956.014 (nghìn đồng), tăng 28,9% so với năm 2013. Sự gia tăng của tổng

doanh thu chủ yếu là do doanh thu từ hoạt động kiểm toán tăng mạnh (tăng 29,2% so

với năm 2013). Nguyên nhân do trong năm 2014, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư

vấn UHY ACA được sáp nhập bởi Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA và Công

ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY, do đó, Công ty có thêm nhiều nguồn lực cũng

như khách hàng mới.

2.2. Quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán

và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung

Thực hiện theo chế độ kế toán, kiểm toán hiện hành, quy trình kiểm toán BCTC

được áp dụng tại Công ty tương tự với quy trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán viên

hành nghề Việt Nam (VACPA) ban hành tại quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày

01/10/2010. (Sơ đồ 2.1)

Quy trình kiểm toán BCTC tại UHY ACA được chia làm 3 giai đoạn: lập kế

hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 25

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại UHY ACA

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm toán, là sự

phát triển chi tiết các mục tiêu kiểm toán ban đầu của KTV, giúp KTV định hướng các

công việc cần làm trong quá trình soát xét và kiểm tra đơn vị, không để bỏ sót các

phần hành trọng yếu, bỏ qua hay giản lược các thủ tục không cần thiết. Từ đó, hạn chế

được các sai sót, nâng cao chất lượng kiểm toán, tiết kiệm chi phí kiểm toán và tạo

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 26

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

dựng uy tín cho khách hàng. Việc lập kế hoạch cần được thực hiện bởi các KTV giàu

kinh nghiệm dựa trên loại hình doanh nghiệp, quy mô và hình thức hoạt động của đơn

vị được kiểm toán. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và

tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung bao gồm:

- Tiền kế hoạch

- Lập kế hoạch kiểm toán

2.2.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch

Tiền kế hoạch là bước đầu tiếp cận khách hàng, nhằm thu thập các thông tin cơ

bản về mục đích kiểm toán, đánh giá rủi ro, khả năng đáp ứng của Công ty, cũng như

các vấn đề liên quan khác như thời gian thực hiện, phí kiểm toán… Trên cơ sở đó, hai

bên ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư cam kết kiểm toán.

 Tiếp nhận khách hàng

Thực chất của phần việc này là thu thập một số thông tin cần thiết nhằm đánh giá

khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng. Xét theo đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm

pháp lý của kiểm toán viên về vấn đề kiểm toán, KTV hành nghề và Công ty kiểm toán

phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những ý kiến của mình đối với khách hàng. Theo

đó, nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực, hoặc không thống nhất

trong phạm vi kiểm toán và mức phí thực hiện, hoặc vi phạm đạo đức nghề nghiệp…, rủi

ro kiểm toán viên có thể gặp phải những bất lợi là rất lớn. Vì vậy, khi được mời kiểm

toán, để tránh rủi ro, KTV được phân công cần xem xét một cách khách quan về khách

hàng cũng như khả năng đảm nhận công việc của Công ty kiểm toán. Để đánh giá khả

năng chấp nhận kiểm toán, KTV tiến hành các công việc sau:

- Đối với khách hàng mới: KTV cần tìm hiểu lý do mời kiểm toán, lý do thay đổi

Công ty kiểm toán. Đặc biệt, KTV cần chú ý tới các Công ty phát hành báo cáo tài

chính rộng rãi như các Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, các Công ty có

nhiều công nợ. Để thực hiện công việc này, KTV có thể phỏng vấn trực tiếp ban giám

đốc khách hàng hoặc dựa vào kinh nghiệm của mình để xem xét mục đích sử dụng

BCTC của họ. Nếu khách hàng đã có kiểm toán viên tiền nhiệm, KTV được phép gửi

thư yêu cầu trao đổi hoặc trao đổi trực tiếp với KTV tiền nhiệm về các thông tin như

tính liêm chính của ban giám đốc, những bất đồng giữa ban giám đốc và KTV tiền

nhiệm, và lý do thay đổi KTV của khách hàng.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 27

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Tiếp theo, KTV cần xem xét chất lượng hệ thống kiểm soát của khách hàng và

thu thập các thông tin khái quát về khách hàng như lĩnh vực kinh doanh, quy mô, tình

trạng tài chính… để nhận diện một cách tổng thể về tình hình khách hàng.

Đồng thời, đánh giá và ước tính sơ bộ về mức trọng yếu và đánh giá rủi ro trong

hoạt động kinh doanh của khách hàng và năng lực phục vụ khách hàng của Công ty.

Nếu rủi ro có thể chấp nhận được, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng kiểm toán. Nếu rủi

ro quá lớn, Công ty kiểm toán phải từ chối cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

- Đối với khách hàng cũ: KTV cần cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại tình

trạng hoạt động, cũng như những thay đổi về nhân sự, quy mô, những biến động đáng

lưu ý trong năm của khách hàng hiện tại. Nếu Công ty kiểm toán và khách hàng năm

trước có những bất đồng về ý kiến kiểm toán, hình thức hay phí kiểm toán, thì KTV

cần thỏa thuận, đưa đến thống nhất thỏa đáng với khách hàng trước khi tiếp tục cung

cấp dịch vụ nhằm đề phòng các rủi ro có thể xảy ra. Hợp đồng có thể được từ chối nếu

xét thấy không thể giải quyết bất đồng.

Ngoài ra, dù là khách hàng mới hay khách hàng cũ, KTV cần thiết phải xem xét

tính liêm chính của ban giám đốc khách hàng bởi điều này có thể dẫn đến các rủi ro

kiểm toán do ban giám đốc cố ý phản ánh sai nghiệp vụ hoặc dấu diếm các thông tin

cần thiết dẫn đến các sai phạm trọng yếu.

 Phân công kiểm toán

Tùy thuộc vào mức độ phức tạp, quy mô, loại hình kinh doanh đặc thù của đơn vị

để Công ty kiểm toán lựa chọn đội ngũ kiểm toán có chuyên môn và năng lực phù hợp,

các KTV lành nghề làm việc đúng chuyên môn, các KTV còn non trẻ có cơ hội rèn

luyện và học hỏi. Đồng thời, việc bố trí đội ngũ kiểm toán thích hợp giúp thực hiện

công việc kiểm toán một cách hiệu quả, khoa học, phù hợp với năng lực của Công ty.

Tuy nhiên, bên cạnh việc lựa chọn đội ngũ kiểm toán phù hợp năng lực, Công ty

kiểm toán cần đánh giá về tính độc lập của các thành viên tham gia vào nhóm kiểm

toán nhằm đảm bảo tính độc lập của cuộc kiểm toán.

Tại UHY ACA, việc lựa chọn đội ngũ nhân viên cho cuộc kiểm toán được thực

hiện bởi trưởng phòng kiểm toán nghiệp vụ thông qua sự xét duyệt, đồng ý của phó

giám đốc từng chuyên ngành. Dựa vào đặc điểm, mục tiêu, hình thức kiểm toán, quy

mô, tình hình khách hàng mà việc chọn lựa số lượng, kinh nghiệm và năng lực của

đoàn kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán là khác nhau.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 28

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng

Khi xét thấy có khả năng ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng, KTV sẽ trao

đổi và có những thỏa thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề như:

- Mục đích và phạm vi kiểm toán

- Các dịch vụ khác mà kiểm toán có thể cung cấp như tư vấn thuế, tư vấn kế toán,

quản lý,…

- Vấn đề cung cấp tài liệu và phương tiện phục vụ cho cuộc kiểm toán

- Phí kiểm toán…

 Hợp đồng kiểm toán

Khi mọi trường hợp, yếu tố đều đã được xem xét và có thể chấp nhận được, hai

bên ký hợp đồng kiểm toán – sự thỏa thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và

khách hàng, trong đó đưa ra đầy đủ các thỏa thuận trước đó giữa hai bên.

Tại UHY ACA, sau khi chấp nhận kiểm toán, phó giám đốc chuyên ngành sẽ

trực tiếp gặp khách hàng và ký hợp đồng kiểm toán. Trường hợp khách hàng ở quá xa,

Công ty sẽ gửi cho khách hàng một thư hẹn kiểm toán. Nếu khách hàng đồng ý các

điều khoản trong thư thì họ sẽ ký vào thư và gửi lại bản sao cho Công ty kiểm toán.

2.2.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch

Giai đoạn lập kế hoạch là việc khai triển mục tiêu kiểm toán thành các công việc,

phần hành cụ thể giúp KTV có định hướng rõ ràng về công việc. Để thực hiện điều

này, KTV cần thu thập thông tin cần thiết về khách hàng như loại hình, quy mô, đặc

điểm kinh doanh của doanh nghiệp, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, xác lập

mức trọng yếu... Từ đó có cách nhìn cụ thể về đơn vị.

Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện các công việc sau:

- Tìm hiểu khách hàng: mục tiêu giúp kiểm toán viên xây dựng và thực hiện kế

hoạch cũng như chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả.

Trước hết, KTV cần có hiểu biết rộng rãi và sâu sắc về ngành nghề và hoạt động

kinh doanh của khách hàng bao gồm: hiểu biết chung về lĩnh vực hoạt động, tổ chức

hoạt động, môi trường kinh doanh của đơn vị, cơ cấu tổ chức, dây chuyền công nghệ,

cơ cấu vốn, kiểm toán nội bộ,…, cũng như các hiểu biết sâu rộng về tình hình kinh tế

hiện tại, các chính sách của chính phủ liên quan đến ngành nghề. Những hiểu biết này

giúp cho KTV nhận thức được các yếu tố có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 29

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung nhằm

cân nhắc những phát hiện, sai sót đã chỉ ra của các cuộc kiểm toán trước, từ đó có

hướng xử lý nếu những phát hiện đó còn đang lặp lại. Phân tích sơ bộ BCTC năm hiện

tại, từ đó, có sự so sánh giữa những thông tin khác nhau đối với BCTC đã được kiểm

toán năm trước nhằm đánh giá về các mối quan hệ và xu hướng phát triển.

Tham quan nhà xưởng, cơ quan, quan sát trực tiếp hoạt động kinh doanh của

khách hàng, phỏng vấn trực tiếp nhân viên giúp KTV có cái nhìn tổng thể và khách

quan về tình hình kinh doanh của khách hàng: số lượng hàng tồn kho, máy móc công

nghệ, sự thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB… Những vấn đề được ghi nhận sẽ

giúp KTV hiểu khái quát về phương thức sử dụng và bảo vệ tài sản của đơn vị, đánh

giá sơ bộ về hệ thống KSNB, từ đó KTV xác định được trọng tâm kiểm toán và thiết

kế các thủ tục.

Nhận diện các bên hữu quan: là các bộ phận trực thuộc đơn vị như Công ty mẹ,

Công ty con, xí nghiệp, trung tâm, hay bất kỳ các cá nhân, tổ chức, chi nhánh nào có

ảnh hưởng đáng kể đến chính sách kinh doanh và quản trị của doanh nghiệp.

Tại UHY ACA: các Công ty mời kiểm toán hầu hết là các doanh nghiệp địa

phương, do đó, việc tìm hiểu thực trạng đơn vị được ghi nhận ngay trong quá trình

thực hiện kiểm toán tại đơn vị. Kế hoạch kiểm toán được lập dựa vào mẫu kế hoạch

của các cuộc kiểm toán trước, sau đó, trong quá trình thực hiện, trưởng nhóm kiểm

toán linh động điều chỉnh, cân nhắc các khía cạnh nghi ngờ có sai sót trọng yếu dựa

vào kinh nghiệm nghề nghiệp xét đoán.

- Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro

 Trách nhiệm của KTV là đảm bảo tính trung thực và hợp lý rằng báo cáo tài

chính của đơn vị không có những sai lệch trọng yếu. Do đó, việc thiết lập trọng yếu và

đánh giá rủi ro là hết sức quan trọng. Tuy nhiên, trọng yếu là một khái niệm tương đối,

vì vậy cần xem xét, đánh giá các sai phạm trong một quy mô nhất định. Việc xác định

mức trọng yếu bao gồm các lưu ý sau:

• Cơ sở xác lập mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính (lợi nhuận, doanh

thu, tài sản…) và tỷ lệ sử dụng để tính ra mức trọng yếu. Dưới đây là bảng hướng dẫn

của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu tổng thể BCTC.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 30

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Bảng 2.2. Bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu.

Cơ sở ước lượng Tỷ lệ ước lượng

5% - 10% Lợi nhuận trước thuế

0,5% - 3% Doanh thu

2% Tổng tài sản

2% Vốn chủ sở hữu

• Phương pháp xác lập mức trọng yếu ở mức độ khoản mục căn cứ trên mức

trọng yếu tổng thể.

 Rủi ro kiểm toán xảy ra khi BCTC còn chứa đựng những sai sót trọng yếu

nhưng kiểm toán viên không phát hiện ra và đưa ra ý kiến chấp nhận. Để đánh giá

được mức độ rủi ro, KTV xem xét những thông tin thu thập được ở bước tiền kế hoạch

và mức độ ảnh hưởng trong từng khoản mục do rủi ro đã được đánh giá của toàn bộ

BCTC, sự xuất hiện các nhân tố làm gia tăng khả năng gian lận và sai sót cũng như các

hành vi không tuân thủ pháp luật và quy định.

Trong quá trình kiểm toán, KTV luôn phải đồng thời xem xét tính trọng yếu và

rủi ro kiểm toán để xác định nội dung, thời gian, phạm vi của các thử nghiệm cơ bản

sao cho cuối cùng, rủi ro BCTC còn chứa đựng sai lệch trọng yếu được giảm xuống ở

mức thấp nhất có thể chấp nhận được.

Mục đích của toàn bộ giai đoạn tiền kế hoạch, xác lập trọng yếu và đánh giá rủi

ro là nhằm thiết kế kế hoạch và chương trình kiểm toán chi tiết, có hiệu quả, dựa trên

những hiểu biết của kiểm toán viên từ những thông tin đã thu thập được cũng như từ

phía nhân sự, năng lực của Công ty kiểm toán.

Tại UHY ACA: chỉ tiêu thiết lập mức trọng yếu được trưởng nhóm kiểm toán

lựa chọn dựa trên những xét đoán nghề nghiệp về các chỉ tiêu chiếm giá trị lớn trong

BCTC, nghi ngờ có ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu quan trọng khác, hoặc về mục tiêu

kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường, chỉ tiêu được lựa chọn là “Lợi nhuận”

hoặc “Doanh thu”. Bên cạnh đó, tỷ lệ được sử dụng được tính toán mức trọng yếu

được lựa chọn là tỷ lệ tối đa được sử dụng theo chuẩn mẫu do VACPA công bố.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 31

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

2.2.2. Thực hiện kiểm toán

Thực hiện kiểm toán là việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật, thủ tục kiểm

toán nhằm thu thập các bằng chứng đầy đủ và tin cậy, nhằm đưa ra ý kiến xác thực về

mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính của đơn vị.

Trong giai đoạn này, các kiểm toán viên tham gia kiểm toán thực hiện các phần

hành đã được phân công, trong quá trình thực hiện có thể linh hoạt điều chỉnh kế

hoạch cho phù hợp. Tại UHY ACA, quá trình thực hiện kiểm toán được thực hiện bởi

các đoàn đã được phân công bao gồm trưởng nhóm kiểm toán là những thành viên có

kinh nghiệm và năng lực, và số lượng nhân viên theo đoàn tùy thuộc vào khối lượng

công việc ước lượng sẽ thực hiện tại đơn vị khách hàng dựa trên các quy tắc sau:

- Trách nhiệm của trưởng nhóm kiểm toán: trưởng nhóm có vai trò quan trọng

trong toàn bộ quá trình kiểm toán bao gồm các công việc liên hệ, trao đổi với khách

hàng về quy trình thực hiện, sắp xếp kiểm kê tài sản đơn vị nếu cần thiết, yêu cầu cung

cấp tài liệu… Đồng thời là người giám sát quá trình thực hiện của các thành viên khác

trong đoàn, phân công nhân sự, phân tích hồ sơ, sắp xếp, kiểm tra, đánh giá công việc.

- Các KTV trong đoàn tuân thủ kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được xây

dựng. Khi gặp các vấn đề vướng mắc trong quá trình làm việc có thể trao đổi với

trưởng nhóm để đưa ra các cách giải quyết hợp lý bằng việc lưu ý vào giấy tờ làm

việc, thu thập các tài liệu để kiểm chứng, yêu cầu giải thích từ khách hàng…

- Xem xét đánh giá việc thực hiện các chính sách, quy định của nhà nước trong

thực tế hoạt động đối với các đơn vị phụ thuộc.

- Đánh giá khả năng sai sót, nhầm lẫn, gian lận đối với từng loại nghiệp vụ, phần

hành, từng hoạt động kinh tế. Đánh giá tính trọng yếu, rủi ro của nghiệp vụ phát sinh

trong nội bộ đơn vị.

- Các công việc đã hoàn thiện phải được ghi nhận trên tài liệu, hồ sơ kiểm toán.

Cuối cuộc kiểm toán, các giấy tờ, tài liệu được tổng hợp và lưu trữ tại Công ty.

2.2.3. Kết thúc kiểm toán

Trong giai đoạn này, KTV tổng hợp và rà soát lại những bằng chứng đã thu thập

được, từ đó hình thành ý kiến nhận xét đối với báo cáo tài chính của đơn vị. Tùy theo

sự đánh giá và mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính mà kiểm toán viên

phát hành loại báo cáo kiểm toán tương ứng.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 32

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Để đưa ra ý kiến hợp lý, KTV thực hiện các trình tự sau:

- Thực hiện một số thủ tục kiểm toán đối với các nghiệp vụ phát sinh nhưng chưa

được kiểm tra hay chưa có đủ tài liệu chứng minh như: các khoản nợ tiềm tàng, các sự

kiện xung quanh ngày khóa sổ kế toán, các giả định về hoạt động liên tục, và các vấn

đề khác.

- Sau khi hoàn thiện các thủ tục bổ sung, trưởng nhóm kiểm toán đánh giá tổng

quát về các kết quả thu thập được bằng cách sử dụng thủ tục phân tích nhằm đánh giá

tính đồng bộ và xác thực của các thông tin thu thập được. Mọi con số bất thường, tăng

hoặc giảm đột biến so với số liệu kế hoạch, số liệu năm trước, số liệu bình quân trong

ngành đều cần được giải thích rõ ràng. Thủ tục này giúp KTV phát hiện được những

sai sót trong quá trình thực hiện kiểm toán các bộ phận.

- Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành ghi chép lại các kết quả sau khi đã kiểm tra

trên giấy tờ làm việc, đánh giá tổng hợp các sai sót sau đó trao đổi với kế toán trưởng

hoặc kế toán tổng hợp của doanh nghiệp. Người này có trách nhiệm giải trình tất cả

các vấn đề còn chưa được giải thích do bên KTV phát hiện, đồng thời đưa ra các ý

kiến đồng ý, yêu cầu giải thích đối với các yêu cầu điều chỉnh của KTV đối với đơn vị.

Trường hợp KTV đồng ý với các giải thích hay bằng chứng mà phía đơn vị đưa ra,

KTV loại trừ khỏi biên bản trước khi in ra bản chính.

- Khi cuộc kiểm toán kết thúc, KTV lập biên bản kiểm toán chính thức, họp

thông qua trước ban giám đốc đơn vị. Ban giám đốc đơn vị sau khi ký tên vào biên bản

chấp nhận tất cả các điều chỉnh được đưa ra từ phía kiểm toán viên, cuộc kiểm toán tại

đơn vị kết thúc.

- Trưởng nhóm kiểm toán rà soát lại báo cáo tài chính lần cuối cùng, thống nhất

những điều chỉnh đối với đại diện khách hàng và tiến hành lập báo cáo kiểm toán.

- Trưởng nhóm kiểm toán gửi hồ sơ làm việc và BCKT, BCTC dự thảo chuyển

lên ban giám đốc Công ty kiểm toán xin phê duyệt và ý kiến lãnh đạo. Khi đã xem xét

và phê duyệt, BCKT được chuyển về văn phòng rà soát các lỗi sai sót hành chính, và

tiến hành phát hành.

- Báo cáo kiểm toán đã phát hành có chữ ký của ban giám đốc được đính kèm

hợp đồng thanh lý và gửi cho khách hàng.

- Kết thúc kiểm toán. Lưu lại giấy tờ làm việc tại Công ty.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 33

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

2.3. Thực trạng vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu

tại các doanh nghiệp do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN

Miền Trung thực hiện

Thử nghiệm cơ bản là các kỹ thuật, phương pháp kiểm tra chứng từ và ngoài chứng từ

theo trình tự và cách thức xác định, là công cụ đắc lực giúp KTV trong việc thu thập các

bằng chứng kiểm toán nhằm phát hiện ra các sai lệch trọng yếu trên BCTC.

Hiện nay, các doanh nghiệp được kiểm toán tại UHY ACA được chia làm hai

loại: mảng kiểm toán xây dựng, và mảng kiểm toán tài chính do các phòng ban riêng

biệt thực hiện. Mảng kiểm toán toán tài chính bao gồm hai loại hình:

Thứ nhất, các doanh nghiệp độc lập, không bao gồm chi nhánh như Công ty

TNHH Môi trường đô thị Hồng Lĩnh, Công ty TNHH Toong geng, Công ty TNHH

Nông công nghiệp 3/2…

Thứ hai, các doanh nghiệp bao gồm nhiều chi nhánh, Công ty con, xí nghiệp như

Công ty TNHH Thanh Thành Đạt, Công ty cổ phần vận tải ô tô 5, Công ty cổ phần

Bến xe Nghệ An…

Hai loại hình doanh nghiệp này do khác nhau về quy mô, tổ chức, do đó, việc

kiểm toán cần được thực hiện bởi các đoàn kiểm toán khác nhau về số lượng nhân sự,

thời gian làm việc. Phía doanh nghiệp gồm nhiều chi nhánh sẽ có khối lượng công việc

nhiều hơn, vừa làm việc tại doanh nghiệp vừa làm việc tại văn phòng, bên cạnh đó,

hình thức tổ chức phức tạp, do đó cần bố trí lực lượng nhân sự có kinh nghiệm, thời

gian kiểm toán dài hơn. Về quy trình kiểm toán giữa hai loại hình này không khác biệt

nhiều, tuy nhiên, về phía doanh nghiệp có nhiều chi nhánh thì cần lưu ý các vấn đề về

kiểm soát, nội bộ nhiều hơn.

Do phạm vi đề tài chỉ nghiên cứu về thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh

thu nên đề tài không đề cập đến thử nghiệm kiểm soát ở đây.

Với khoản mục doanh thu, KTV tại UHY ACA sẽ thực hiện kiểm toán dựa vào

chương trình kiểm toán đã được thiết kế sẵn của Công ty. Trong từng khách hàng cụ

thể, chương trình và kế hoạch kiểm toán sẽ được linh động xem xét bổ sung hay giảm

bớt các thủ tục cần thiết.

Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại UHY ACA:

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 34

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Biểu 3.1: Thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại UHY ACA

I. Thủ tục chung

Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với 1 khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.

Kiểm tra chính sách kế toán về ghi nhận doanh thu bán hàng (Completeness,

Cut-off): Tìm hiểu các loại doanh thu phát sinh tại doanh nghiệp,các phương

thức thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu, thời điểm ghi nhận 1.1

doanh thu, thời điểm phát hành hóa đơn, quy trình luân chuyển chứng từ tại

doanh nghiệp.

Kiểm tra chính sách kế toán về ghi nhận chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

bán, hàng bán bị trả lại (Completeness, Cut-off): Thu thập các quy định của

đơn vị về chiết khấu thương mại. Xét xem quy định của đơn vị có phù hợp với 1.2 chế độ kế toán hiện hành hay không.

Thu thập quy định về thủ tục của đơn vị đối với việc giảm giá hàng bán (sự

phê chuẩn và thủ tục), thủ tục để ghi nhận hàng bán bị trả lại.

Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu

2 trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và giấy tờ

làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có)

II. Thủ tục phân tích

So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản

mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu giữa năm nay và năm trước, giải 1 thích những biến động bất thường và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do

gian lận.

Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt động

2 giữa năm nay với năm trước, giải thích những biến động bất thường và đánh

giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.

(Nếu kiểm tra doanh thu bán hàng bằng phương pháp phân tích)

3 Xây dựng một mô hình ước tính doanh thu bán hàng, dựa trên nguồn số liệu

độc lập. Có thể dựa trên cơ sở sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 35

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Doanh thu năm trước,

- Giá vốn hàng bán,

- Tỉ lệ lãi gộp trên doanh thu,

- Sự biến động trong môi trường kinh doanh làm thay đổi số lượng và giá bán.

Phân tích cả về số liệu làm cơ sở xây dựng mô hình ước tính và việc phân loại

doanh thu theo từng khoản mục chi tiết đến mức độ cho phép chúng ta có thể

so sánh được. 4

Chúng ta có thể phân tích theo kỳ (quý, tháng hay tuần), theo tài khoản, loại

hàng, hay cả hai hay theo bộ phận và địa điểm bán hàng.

5 Tính toán số sai sót cho phép (ngưỡng).

So sánh số chênh lệch do ước tính ở trên với ngưỡng. Nếu sự khác biệt lớn hơn

6 ngưỡng, phải tìm ra lý do cho sự khác biệt đó (như là các biến động bất thường

của giao dịch nào đó).

III. Kiểm tra chi tiết (Nếu không thể áp dụng phương pháp phân tích, thì

áp dụng phương pháp kiểm tra doanh thu bán hàng bằng phương pháp

kiểm tra chi tiết)

Thu thập Bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng hóa, dịch vụ

đã cung cấp theo các tháng trong năm:

- Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, Báo cáo của phòng

bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu 1

có).

- Phân tích biến động theo tháng, theo cùng kỳ năm trước, giải thích nguyên

nhân biến động.

Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong năm. 2 Giải thích chênh lệch (nếu có).

Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài

3 khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương

ứng (nếu cần).

4 Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra đến chứng từ

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 36

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

gốc liên quan.

Trường hợp kế toán áp dụng PP ghi nhận giá vốn hàng bán tương ứng

cho mỗi nghiệp vụ ghi nhận doanh thu:

1. Đối chiếu giữa chứng từ giao nhận hàng trong thực tế và nghiệp vụ ghi nhận

doanh thu trong sổ kế toán.

2. Kiểm tra đơn giá ghi trên hóa đơn có phù hợp với bảng giá do đơn vị quy 4.1

định tại thời điểm đó hay không.

3. Kiểm tra giá trị cộng thêm (nếu có).

4. Kiểm tra ngày phát hành hóa đơn có phù hợp với thời điểm giao hàng hay

không. Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu đúng kỳ hay không.

5. Đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký bán hàng lên sổ cái.

6. Đánh giá kết quả kiểm tra

Trường hợp kế toán áp dụng PP ghi nhận giá vốn hàng bán không tương

ứng cho mỗi nghiệp vụ ghi nhận doanh thu:

Chọn ra một số nghiệp vụ bán hàng từ nguồn số liệu độc lập với số liệu kế

toán (dựa vào sự hiểu biết của kiểm toán viên về quy trình luân chuyển chứng

từ và ghi nhận doanh thu của doanh nghiệp như là Sổ theo dõi giao hàng của

Phòng Kinh doanh). 4.2

1. Đối chiếu giữa chứng từ được chọn với nghiệp vụ ghi nhận doanh thu trong

sổ chi tiết.

2. Kiểm tra đơn giá ghi trên hóa đơn có phù hợp với bảng giá do đơn vị quy

định tại thời điểm đó hay không.

3. Kiểm tra giá trị cộng thêm (nếu có).

4. Kiểm tra ngày phát hành hóa đơn có phù hợp với thời điểm giao hàng hay

không. Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu đúng kỳ hay không.

5. Đối chiếu số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng đến nhật ký bán hàng.

6. Đối chiếu số tổng cộng trên nhật ký bán hàng lên sổ cái.

7. Đánh giá kết quả kiểm tra.

5 Các khoản giảm trừ doanh thu (1): Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với các

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 37

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

khoản giảm trừ doanh thu lớn trong năm và các khoản giảm trừ doanh thu năm

nay nhưng đã ghi nhận doanh thu trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy

định bán hàng của DN cũng như luật thuế.

Kiểm tra chỉ tiêu chiết khấu thương mại (PP kiểm tra chi tiết)

[Completeness, Recording, Cutoff]

a. Thu thập các nghiệp vụ chiết khấu thương mại trong kỳ. Kiểm tra số tổng

cộng, đối chiếu với số trên sổ cái.

Đối với từng nghiệp vụ chiết khấu thương mại, xét xem khoản chiết khấu 5.1 thương mại đã được tính toán đúng theo chính sách bán hàng của doanh

nghiệp hay chưa bằng cách đối chiếu với chứng từ làm phát sinh khoản chiết

khấu.

b. Kiểm tra xem nghiệp vụ chiết khấu thương mại đã được ghi nhận đúng kỳ

hay chưa.

Kiểm tra chỉ tiêu hàng bán bị trả lại [Completeness, Recording, Cutoff]

a. Thu thập các nghiệp vụ hàng bán bị trả lại. Đối chiếu giữa chứng từ kèm

theo gồm Biên bản làm việc, biên bản giao nhận hàng, hóa đơn xuất trả hàng

từ bên mua …với nghiệp vụ xuất bán ban đầu để khẳng định nghiệp vụ trả 5.2

hàng là có thật.

b. Kiểm tra xem nghiệp vụ hàng bán bị trả lại đã được ghi nhận đúng kỳ hay

chưa.

Kiểm tra chỉ tiêu giảm giá hàng bán [Completeness, Recording, Cutoff]:

a. Thu thập các nghiệp vụ giảm giá hàng bán trong kỳ. Kiểm tra các chứng từ

kèm theo (Biên bản làm việc, khiếu nại của khách hàng, quyết định giảm giá 5.3 của người có thẩm quyền).

b. Kiểm tra xem nghiệp vụ giảm giá hàng bán đã được ghi nhận đúng kỳ hay

chưa.

6 Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu

Kiểm tra hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng của các lô 6.1 hàng được bán trước _____ ngày và sau ____ ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 38

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

toán và kiểm tra tờ khai thuế các tháng sau ngày kết thúc kỳ kế toán để đảm

bảo doanh thu đã được ghi chép đúng kỳ.

Kiểm tra tính hợp lý của các lô hàng bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát

6.2 sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán kế toán, đánh giá ảnh hưởng đến khoản

doanh thu đã ghi nhận trong năm.

Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi chép, phê

duyệt, giá bán áp dụng, giá vốn tương ứng, lãi (lỗ) của các giao dịch này. Lưu

ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán. 7 Kết hợp với các phần hành có liên quan như Phải thu khách hàng, hàng tồn

kho,…thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận để xác nhận các giao dịch và thông

tin về điều khoản hợp đồng,…

Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời điểm

8 xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về

chính sách kế toán áp dụng.

9 Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC

[Lưu ý: (1) Thủ tục tùy chọn căn cứ vào đặc điểm khách hàng, thực tế cuộc kiểm toán và các

phát hiện của KTV].

IV. Thủ tục kiểm toán khác

Nguồn: Trích từ chương trình kiểm toán Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn UHY ACA

Nhận xét về chương trình kiểm toán doanh thu:

Nhìn chung, chương trình kiểm toán doanh thu của UHY ACA có kết cấu hợp lý,

rõ ràng, cụ thể, đã bao gồm các thủ tục kiểm toán cơ bản theo các yêu cầu chính của

các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện hành.

Về ưu điểm, đã đảm bảo được rằng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của

đơn vị là có thực, đầy đủ, đúng kỳ, chính xác, và được trình bày đúng đắn trên BCTC,

phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Đồng thời, chương trình kiểm

toán doanh thu đã thiết lập các công việc kiểm tra chi tiết từng nghiệp vụ, do đó, có thể

giúp KTV định hướng đúng đắn trong quá trình làm việc.

Chương trình có các thủ tục chung, trong đó kiểm giúp KTV kiểm tra chính sách kế

toán về ghi nhận doanh thu bán hàng, giảm giá, chiết khấu hàng bán, từ đó nhanh chóng

phát hiện các sai sót, không phù hợp với chính sách và chế độ kế toán hiện hành.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 39

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Các thủ tục phân tích đã chỉ ra được các mối quan hệ giữa số liệu tài chính và phi tài

chính, giải thích các biến động bất thường, xây dựng được mô hình ước tính và ngưỡng

sai sót. Từ đó, yêu cầu được giải trình. Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ được phân

công chi tiết hỗ trợ rất lớn trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán cho KTV.

Bên cạnh các ưu điểm, chương trình kiểm toán của UHY ACA còn gặp phải một

số nhược điểm như sau.

Thứ nhất, việc thực hiện chi tiết các công việc trên sẽ là chiếc chìa khóa tốt cho

KTV trong việc kiểm tra kiểm soát ở các công ty lớn. Tuy nhiên, nếu áp dụng vào tất

cả các loại hình doanh nghiệp thì đối với các doanh nghiệp nhỏ, chương trình kiểm

toán này gây ra sự lãng phí thời gian, chi phí kiểm toán, cũng như thực hiện các công

việc trong phần hành. Do đó, trưởng nhóm kiểm toán cần lưu ý khi kiểm toán các đơn

vị nhỏ, cần linh hoạt bổ sung hay giảm bớt các thủ tục không cần thiết nhằm đạt hiệu

quả cao trong công việc.

Thứ hai, chương trình kiểm toán doanh thu chỉ đưa ra các chỉ tiêu so sánh, đối

chiếu của năm hiện hành so với năm trước đó mà chưa có mối liên hệ với các số liệu

ngành hay các đơn vị cùng quy mô trong cùng kỳ. Vì vậy, chưa thể có cách nhìn khách

quan về xu hướng cũng như tính đồng bộ của các số liệu tài chính, từ đó dễ dàng bỏ

qua các biến động bất thường so với tình hình tài chính xuyên suốt trong nhiều kỳ của

đơn vị và so với các đơn vị khác để tìm ra nguyên nhân.

Để minh họa cho các thử nghiệm cơ bản đối với khoản mục doanh thu, sau đây

người viết xin trình bày hồ sơ kiểm toán một doanh nghiệp do UHY ACA thực hiện.

Doanh nghiệp không bao gồm chi nhánh

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY ABC

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 2900576978 ngày 19/12/2003

Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần

Vốn điều lệ: 25.000.000.000 đồng.

Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty

- Hoàn thiện công trình xây dựng (Chi tiết: trang trí nội ngoại thất);

- Bán buôn đồ uống (Chi tiết: mua bán rượu, bia, nước uống);

- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày (Chi tiết: kinh doanh dịch vụ khách sạn);

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 40

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

- Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình (Chi tiết: mua bán hàng công nghệ phẩm,

văn phòng phẩm);

- Hoạt động của các cơ sở thể thao (Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ thể thao);

- Vận tải hàng hoá bằng đường bộ;

- Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động (Chi tiết: kinh doanh dịch

vụ nhà hàng);

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng

hoặc đi thuê (Kinh doanh bất động sản, phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mới);

- Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch (Chi tiết: kinh

doanh lữ hành nội địa và quốc tế, dịch vụ du lịch và đầu tư phát triển du lịch);

- Hoạt động vui chơi, giải trí khác chưa được phân vào đâu (Chi tiết: kinh doanh

dịch vụ vui chơi giải trí, karaoke, massage);

- Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoài thành (trừ vận tải bằng xe

buýt) (Chi tiết: Vận tải hành khách du lịch);

- Bán mô tô, xe máy (Chi tiết: mua bán xe máy các loại).

Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01/ 01 và kết thúc vào ngày 31/12.

BCTC và sổ sách được trình bày bằng Đồng Việt Nam (VND), theo nguyên tắc

giá gốc, phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp

Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài

chính. Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ

Mức trọng yếu được xác định cho BCTC 2014 đối với Công ty ABC được xác

định theo tiêu chí doanh thu do nhận thấy lợi nhuận kế toán trước thuế của đơn vị âm.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 41

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Bảng 2.3. Mức trọng yếu được xác định cho BCTC 2014 đối với Công ty ABC

Đơn vị: đồng

Thực tế Nội dung

Giá trị tiêu chí được lựa chọn (a) 8.882.668.140

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng (b) 3% yếu

Mức trọng yếu tổng thể (c)=(a)*(b) 266.480.044

Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng (d) 75% yếu thực hiện

Mức trọng yếu thực hiện (e)=(c)*(d) 199.860.033

Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai (f) 4% sót không đáng kể

Ngưỡng sai sót không đáng kể/ sai sót (g)=(e)*(f) 7.994.401 có thể bỏ qua

Nguồn: Trích từ chương trình kiểm toán Công ty TNHH kiểm toán và tư vấn UHY ACA

Dựa vào chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu, mức trọng yếu của UHY

ACA đối với Công ty ABC, KTV thực hiện các thủ tục sau:

2.3.1. Thủ tục chung

Mục tiêu: KTV thực hiện thủ tục chung nhằm kiểm tra chính sách kế toán, chính

sách về ghi nhận doanh thu, các khoản giảm doanh thu áp dụng có nhất quán với năm

trước và phù hợp với chính sách kế toán hiện hành không.

Thực hiện: Trực tiếp phỏng vấn kế toán của đơn vị để xác nhận việc áp dụng

chính sách ghi nhận doanh thu của đơn vị.

Kết luận của KTV: Qua kiểm tra giấy đăng ký kinh doanh, các văn bản liên

quan đến việc hoạt động kinh doanh của Công ty ABC, danh sách cổ đông, BCTC năm

2012 và 2013, Báo cáo kiểm toán 2013, phỏng vấn kế toán trưởng, KTV nhận thấy,

Công ty ABC đã áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 42

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số

244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính, tuân thủ các Chuẩn mực kế

toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có

liên quan đến kế toán doanh nghiệp.

Đồng thời, doanh thu được ghi nhận tại Công ty ABC khi thỏa mãn các điều kiện

trong chuẩn mực kế toán, và đã hoàn thành phần dịch vụ cung cấp cho khách hàng.

Điều này là phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành.

Nhận xét: Đây là thủ tục kiểm toán mặc dù không thể kiểm tra chi tiết từng nội

dung, từng phần hành của báo cáo tài chính nhưng đã kiểm tra một cách tổng thể tình

hình áp dụng chế độ và chuẩn mực kế toán vào ghi nhận tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Đây là một thủ tục hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu thực hiện

không phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành thì các ghi nhận về tình hình tài

chính của doanh nghiệp dễ xảy ra sai phạm hay trình bày sai lệch trên báo cáo tài

chính. Do đó, việc thực hiện thủ tục này của các KTV tại UHY ACA là phù hợp. Tuy

nhiên, nếu chỉ dựa vào việc quan sát, phỏng vấn kế toán đơn vị thì chưa thể đưa ra ý

kiến đúng đắn. KTV cần chú ý xác minh thêm trong quá trình thực hiện các thủ tục

kiểm toán khác.

2.3.2. Thủ tục phân tích

Mục tiêu: kiểm tra sự đồng bộ của số liệu qua các năm thông qua việc phân tích

mối quan hệ, xu hướng của các con số qua từng thời kỳ, từng giai đoạn, từng niên độ

kế toán. Hay cụ thể hơn, đối với khoản mục doanh thu, KTV phát hiện những dấu hiệu

bất thường của doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu qua các giai đoạn nhằm lưu ý

khi thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết sau này.

Thực hiện:

B1: KTV thực hiện so sánh DT BH&CCDV của năm nay so với năm trước, tỷ lệ

các khoản mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu giữa năm nay và năm trước, giải

thích những biến động bất thường và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 43

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Biểu 3.2: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G110 Công ty ABC năm 2014

Năm nay Năm nay Năm trước Biến động

Điều chỉnh

thuần TK Diễn giải Trước KT Sau KT Sau KT Giá trị Tỷ lệ

8.882.668.140 - 8.882.668.140 9.398.987.041 (516.318.901) -5% 511 DT BH & DV

Tổng cộng 8.882.668.140 - 8.882.668.140 9.398.987.041 (516.318.901) -5%

TB,GL vvv xxx PY c/c c/c

{i} Năm 2014 Năm 2013 Biến động

Doanh thu công trình

xây dựng điện 1.404.347.076 1.453.780.506 -49.433.430

Doanh thu dịch vụ

khách sạn và ăn uống 7.478.321.064 7.945.206.811 -466.885.747

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 44

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

B2: Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt

động giữa năm nay với năm trước, giải thích những biến động bất thường và đánh giá

rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận.

STT

Năm nay

Năm trước

Diff

%

Biểu 3.3: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G141 Công ty ABC năm 2014

I

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (511)

-

511.1

DT hợp đồng xây dựng

1,404,347,076 1,453,780,506

49,433,430

3%

-

511.2

DT Dịch vụ kinh doanh

7,478,321,064 7,945,206,811

466,885,747

6%

nhà hàng, khách sạn

Cộng

8,882,668,140 9,398,987,317 516,319,177

8,882,668,140 9,398,987,317

Leadsheet G110

Phân tích biến động

Tham chiếu G110

Kết luân:

Đạt mục tiêu kiểm toán

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

Kết luận của KTV: DT BH&CCDV của năm nay giảm 5% so với năm trước.

Nguyên nhân được giải thích là do cạnh tranh trong khu vực, nhiều khách sạn và nhà hàng

mở ra, ảnh hưởng đến doanh thu dịch vụ khách sạn và kinh doanh nhà hàng. Mặt khác,

mức chênh lệch tương đối không lớn, do đó, nghi ngờ không có sai sót trọng yếu.

Doanh thu tại Công ty ABC được hình thành từ doanh thu hợp đồng xây dựng và

doanh thu dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn. Chênh lệch về giá trị tương đối của

số liệu năm nay so với năm trước là không đáng kể (3% đối với doanh thu hợp đồng

xây dựng và 6% đối với doanh thu dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn).

Tóm lại, qua việc chỉ ra những biến động, cho thấy: tổng doanh thu của năm nay

so với năm trước có xu hướng giảm nhẹ, nguyên nhân biến động đã được giải trình

thông qua các lý giải khách quan từ tình hình kinh tế Việt Nam. Mặc dù, mức chênh

lệch đối với khoản mục doanh thu là không trọng yếu, tuy nhiên, KTV vẫn tiếp tục

thực hiện thử nghiệm chi tiết nhằm đạt được các mục tiêu kiểm toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 45

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Nhận xét : Mặc dù, theo chương trình kiểm toán, thủ tục phân tích được thiết kế

khá chặt chẽ, tuy nhiên đây là một loại kỹ thuật đòi hỏi nhiều vào suy luận. Do đó, với

kinh nghiệm làm việc lành nghề, các KTV phụ trách phần hành này chủ yếu dựa vào

các xét đoán nghề nghiệp để hoàn thành công việc của mình. Mặt khác, các khách

hàng của UHY ACA thường là khách hàng làm việc trong nhiều năm liên tục, cho nên,

qua nhiều năm làm việc, dựa trên các xét đoán nghề nghiệp của mình, các KTV có thể

nhanh chóng nắm bắt các khoản mục quan trọng để kiểm tra mà không cần sử dụng

nhiều đến thủ tục phân tích. Việc xây dựng mô hình ước tính đã được thiết kế trong

giấy làm việc, tuy nhiên, KTV thường không thực hiện mà bỏ qua thủ tục này. Nếu có

thực hiện thì chỉ thực hiện các thủ tục phân tích đơn giản như so sánh biến động của

năm nay so với năm trước, giữa các tháng trong năm. Do đó, Công ty nên thiết kế mô

hình ước tính vào GLV cho KTV, một mặt giúp thủ tục phân tích được hoàn thiện, mặt

khác giúp KTV nhanh chóng thực hiện thủ tục này bởi đây là công cụ nhằm tránh các

xét đoán cá nhân dẫn đến các kết quả thiếu tính khách quan.

2.3.3. Thử nghiệm chi tiết

Đây là loại công cụ chính giúp ích phần lớn cho KTV trong việc thu thập các

bằng chứng kiểm toán. Các thủ tục được tiến hành như sau:

Thủ tục 1: Thu thập Bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng hóa,

dịch vụ đã cung cấp theo các tháng trong năm:

- Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, Báo cáo của phòng

bán hàng, phòng xuất khẩu,… về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch (nếu có).

- Phân tích biến động theo tháng, theo cùng kỳ năm trước, giải thích nguyên nhân

biến động.

Nội dung: Tổng hợp doanh thu, phân tích biến động

Mục tiêu: đảm bảo doanh thu được ghi chép chính xác, đầy đủ, không bỏ sót

nghiệp vụ và đánh giá phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành.

Nguồn số liệu: Sổ tổng hợp doanh thu năm nay, năm trước.

Thực hiện:

B1: KTV lập bảng tổng hợp doanh thu theo các tháng trong năm.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 46

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

B2: Đối chiếu với sổ cái và các chứng từ liên quan, tính toán mức chênh lệch

tuyệt đối và tương đối. Từ đó phát hiện các biến động bất thường.

B3: Cộng dồn các số liệu trên sổ chi tiết, sau đó đối chiếu trên BCKQKD để

kiểm tra tính khớp đúng của các con số.

Biểu 3.4: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G143 Công ty ABC năm 2014

Kết quả:

Doanh thu Biến động

Tháng Năm nay Năm trước Giá trị Tỷ lệ

1 1.126.031.838 370.921.359 755.110.479 204%

2 295.640.913 291.076.363 4.564.550 2%

3 1.407.025.449 939.603.569 467.421.880 50%

4 198.291.811 497.207.094 -298.915.283 -60%

5 467.455.178 539.243.633 -71.788.455 -13%

6 2.069.194.244 1.368.275.980 700.918.264 51%

7 153.701.095 575.615.723 -421.914.628 -73%

8 399.550.917 594.097.281 -194.546.364 -33%

9 1.386.103.058 1.035.228.237 350.874.821 34%

10 284.421.559 343.412.732 -58.991.173 -17%

11 482.445.468 756.123.621 -273.678.153 -36%

12 612.806.610 2.088.181.449 -1.475.374.839 -71%

-5% 8.882.668.140 9.398.987.041 -516.318.901 Cộng

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

Kết luận của KTV: Nhìn chung, tổng doanh thu của đơn vị năm nay thấp hơn so

với năm trước 5%, cho thấy xu hướng kinh doanh của đơn vị tương đối ổn định. Do là

doanh nghiệp dịch vụ chuyên ngành mảng khách sạn do đó, doanh thu thường biến

động theo mùa du lịch.

Tuy nhiên, dựa vào bảng tổng hợp doanh thu đã được lập ở trên, có thể nhận ra

những biến động lớn qua các tháng. Cụ thể: doanh thu tháng 1 tăng tới 204% so với

cùng kỳ năm trước. Tháng 3 và tháng 6 cũng tăng ở mức cao (lần lượt tăng 50% và

51% so với năm trước). Xét về ngành khách sạn, du lịch, mùa cưới năm 2014 là tháng

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 47

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

11, 12 âm lịch rơi vào tháng 12, tháng 1 dương lịch. Do đó, tháng 1 có doanh thu tăng

đột biến như trên. Tháng 3 và tháng 6 biến động mạnh là do mùa du lịch (kỳ nghỉ tết

và kỳ nghỉ hè). Tháng 12 có doanh thu đột biến giảm 70% là do doanh thu hợp đồng

xây dựng năm 2013 quyết toán vào tháng 12. Các tháng còn lại đều có doanh thu giảm

so với cùng kỳ năm trước và có xu hướng giảm mạnh. Nguyên nhân do tình hình kinh

tế năm 2013 có nhiều biến động làm ảnh hưởng xuống dốc đối với nền kinh tế, làm

ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức chênh lệch so

với cùng kỳ là khá lớn, vượt mức trọng yếu khoản mục, do đó, KTV cần thực hiện các

thủ tục khác để phát hiện sai sót.

Nhận xét: Thủ tục này được đưa ra hợp lý, nhằm giúp KTV kiểm tra được tính

chính xác của các kết quả cộng dồn, đồng thời theo dõi được tình hình biến động

doanh thu của năm nay so với cùng kỳ năm trước, từ đó phát hiện ra những biến động

bất thường từ các tháng không phải mùa du lịch, nghi ngờ doanh nghiệp khai khống

doanh thu. Do thủ tục phân tích ít được KTV sử dụng do đó thủ tục này đã kết hợp cả

thủ tục phân tích và thủ tục chi tiết trong kiểm tra, giúp KTV tiết kiệm thời gian.

Thủ tục 2: Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong

năm. Giải thích chênh lệch (nếu có).

Mục tiêu: Mục tiêu của thủ tục này nhằm đảm bảo rằng việc kê khai doanh thu

trên tờ khai thuế VAT phải thống nhất với việc ghi nhận doanh thu tại sổ sách của đơn

vị, nếu có chênh lệch thì tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch và tìm ra các sai sót nếu có.

Nguồn số liệu: Bảng tổng hợp doanh thu, tờ khai thuế.

Thực hiện:

B1: Đối chiếu kết quả doanh thu trên tờ khai thuế GTGT theo từng tháng với số

liệu trên sổ sách.

B2: Chọn mẫu một số nghiệp vụ có giá trị lớn, đối chiếu với hóa đơn bán

hàng, sổ chi tiết doanh thu, và tờ khai để xem xét tính chính xác, có thật và được

ghi nhận đúng.

B3: Thiết kế bảng so sánh số liệu giữa số liệu trên sổ sách và số liệu theo tờ khai.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 48

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Biểu 3.5: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán E300 Công ty ABC năm 2014

Tháng Doanh thu theo sổ sách Doanh thu theo tờ khai

1 1.126.031.838 1.126.031.838

2 295.640.913 295.640.913

3 1.407.025.449 1.407.025.449

4 198.291.811 198.291.811

5 467.455.178 467.455.178

6 2.069.194.244 2.069.194.244

7 153.701.095 153.701.095

8 399.550.917 399.550.917

9 1.386.103.058 1.386.103.058

10 284.421.559 284.421.559

11 482.445.468 482.445.468

12 612.806.610 612.806.610

8.882.668.140 8.882.668.140 Cộng

Chênh lệch 0

Kết luận: Số liệu hạch toán khớp đúng với số liệu kê khai

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

Kết luận của KTV: Thông qua việc đối chiếu doanh thu trên tờ khai và sổ sách,

đồng thời kiểm tra được kết quả cộng dồn theo các tháng, KTV nhận thấy số liệu hoàn

toàn khớp đúng với tờ khai thuế GTGT, sổ sách, và các chứng từ liên quan đến việc

ghi nhận doanh thu.

Nhận xét: Thủ tục này được UHY ACA đưa ra là hợp lý, xem xét, giúp KTV tìm

ra các chênh lệch, sai sót trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với thuế và các khoản phải

nộp Nhà nước. Tuy nhiên, dù số liệu trên tờ khai thuế đã khớp đúng với số liệu trên sổ

sách thì cũng chưa thể khẳng định doanh nghiệp đã ghi nhận đầy đủ các khoản doanh

thu bởi có thể doanh nghiệp bỏ sót nghiệp vụ và không thực hiện ghi sổ kế toán cũng

như tờ khai thuế. Do đó, các KTV cần chọn mẫu một số nghiệp vụ bán hàng, xem xét

quy trình ghi sổ kế toán để kiểm tra sự ghi nhận doanh thu.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 49

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Thủ tục 3: Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung,

giá trị, tài khoản đối ứng...). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương

ứng (nếu cần).

Mục tiêu: Phát hiện các nghiệp vụ bất thường, từ đó tìm hiểu nguyên nhân.

Nguồn số liệu: Sổ Cái

Thực hiện: đọc lướt sổ Cái để phát hiện dấu hiệu bất thường (nội dung, hạch

toán, định khoản). Đồng thời tham chiếu vào sổ chi tiết TK 511.31.

Biểu 3.6: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G144 Công ty ABC năm 2014

TK Số tiền

đối

ứng Nợ Có TM Tóm tắt nội dung

Dịch vụ ăn nghỉ 13.111 1.363.636 {a}

Doanh thu ăn nghỉ + khách sạn 13.131 5.445.437.395 {b}

Doanh thu đối với Tổng Công ty

13.868 1.457.870.712 {c} XLĐ

Kết chuyển doanh thu 91.111 - 8.882.668.140 {d}

Doanh thu ăn nghỉ, khách sạn 111 1.977.996.397 {f}

{c} 'Đây là phần doanh thu với Tổng Công ty Xây

lắp điện Nghệ An, bao gồm :

Doanh thu ăn nghỉ, khách sạn 53.523.636

Doanh thu Hợp đồng Xây dựng 1.404.347.076

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

Kết luận của KTV: Nhận thấy doanh thu với Tổng Công ty xây lắp điện Nghê

An khá lớn, do đó, KTV kiểm tra sổ chi tiết tài khoản 511. Qua kiểm tra, KTV phát

hiện một nội dung không thuộc danh mục ngành nghề kinh doanh của Công ty theo

đăng ký kinh doanh mới nhất đối với nghiệp vụ:

Số tiền TK

Nợ Có Tóm tắt nội dung đối ứng

Thuê mặt bằng kinh doanh 131 144.000.000

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 50

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Do đó, KTV đề nghị điều chỉnh đưa nghiệp vụ này ra khỏi hạch toán DT

BH&CCDV, chuyển về Thu nhập khác (TK 711)

Bút toán điều chỉnh:

Nợ TK 511 144.000.000

Có TK 711 144.000.000

Nhận xét: Thủ tục này nhằm kiểm tra nội dung, cách hạch toán, định khoản các

nghiệp vụ bán hàng của kế toán, để nhanh chóng phát hiện các dấu hiệu bất thường.

Khi phát hiện ra vấn đề, KTV đề nghị kế toán giải trình và chứng minh làm rõ. Khi

không được giải thích thỏa đáng, KTV ghi chú và thực hiện các thủ tục bổ sung.

Thủ tục 4: Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra đến

chứng từ gốc liên quan.

Mục tiêu: Doanh thu được ghi nhận là có thực, chính xác, đầy đủ chứng từ, khớp

đúng với sổ chi tiết.

Nguồn số liệu: Sổ chi tiết, hóa đơn VAT, chứng từ liên quan

Thực hiện: KTV thu thập Bảng tổng hợp doanh thu hàng ngày từ lễ tân và nhà hàng

và Bảng tổng hợp doanh thu hàng ngày từ thuê phòng từ lễ tân. Đối với doanh nghiệp

kinh doanh mảng ngành khách sạn, dịch vụ, tháng 12 là thời điểm dễ sai sót trong quá

trình ghi nhận doanh thu do phải tính toán phần dịch vụ đã hoàn thành đối với các đơn

hàng. Vì vậy, KTV tiến hành chọn mẫu doanh thu các ngày cuối tháng 12, kiểm tra các

khoản doanh thu tiền phòng của khách hàng đặt trước hàng tháng. Đối với khoản doanh

thu xây dựng, kiểm toán thực hiện kiểm tra 100% các nghiệp vụ phát sinh.

STT Nội dung

Doanh thu

Ngày h.t DT

Theo sổ KT

Số KTV

Chênh lệch

KT

817.415.475 210.894.150 26.346.379 342.199.930

1 Ctrình Chèm GĐ2 24/01/2014 2 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 3 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 4 Ctrình Chèm GĐ3 06/11/2014 5 Ctrình Chèm GĐ3 31/12/2014 6 Ctrình Chèm GĐ3 31/12/2014

817.415.475 210.894.150 26.346.379 342.199.930 7.399.861 91.281

- R - R - R - R R 7.399.861 R 91.281

Tổng cộng

1.404.347.076 1.396.855.934

-7.491.142

ok

Bảng tổng hợp giá thành thanh toán đợt 2, đơt 3 Phiếu kế toán

ok Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

Biểu 3.7: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G145 Công ty ABC năm 2014

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 51

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Kết luận của KTV: Công ty ABC là Công ty dịch vụ có doanh thu dịch vụ kinh

doanh nhà hàng, khách sạn chiếm tỷ trọng lớn, khoản doanh thu thu từ hợp đồng xây

dựng và các doanh thu nhỏ lẻ khác chiếm tỷ trọng nhỏ, do đó việc kiểm tra khoản

doanh thu dịch vụ kinh doanh nhà hàng, khách sạn không thể sử dụng phương pháp

kiểm kê hàng tồn kho hay các thủ tục kiểm toán vật chất mà phải dựa vào các Bảng

tổng hợp được lập bởi các phòng chức năng. Đối với doanh thu từ hợp đồng xây dựng,

KTV tiến hành so sánh sổ chi tiết với bảng tổng hợp giá thành thanh toán và phiếu kế

toán để kiểm tra phần công việc, hạng mục hoàn thành.

Sau khi thực hiện thủ tục, KTV đưa ra kết luận, doanh thu của Công ty ABC

được ghi nhận và phân loại đúng đắn

Nhận xét: Thủ tục này đã đạt được các mục tiêu quan trọng trong việc phát hiện

các dấu hiệu bất thường về nội dung, định khoản, đồng thời kiểm tra việc đầy đủ

chứng từ cũng như đối chiếu với Sổ Cái và Sổ chi tiết. Từ đó, tìm hiểu được việc hạch

toán của kế toán trong việc ghi nhận doanh thu để phát hiện ra các sai sót, nhầm lẫn,

chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành.

Thủ tục 5: Các khoản giảm trừ doanh thu: Kiểm tra đến chứng từ gốc đối với

các khoản giảm trừ doanh thu lớn trong năm và các khoản giảm trừ doanh thu năm nay

nhưng đã ghi nhận doanh thu trong năm trước, đảm bảo tuân thủ các quy định bán

hàng của DN cũng như luật thuế.

- Kiểm tra chỉ tiêu chiết khấu thương mại (PP kiểm tra chi tiết)

- Kiểm tra chỉ tiêu hàng bán bị trả lại

- Kiểm tra chỉ tiêu giảm giá hàng bán

Mục tiêu: Xác minh rằng các khoản điều chỉnh doanh thu được ghi nhận trong

kỳ một cách đầy đủ, chính xác, hiệu lực và hợp lý.

Thực hiện: Kiểm tra các khoản điều chỉnh doanh thu: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế

xuất khẩu, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại trong sổ kế

toán bằng cách:

B1: Đối chiếu số tổng cộng trong sổ chi tiết theo dõi hàng bán bị trả lại và giảm

giá hàng bán với sổ cái, sổ phải thu khách hàng và trên BCKQKD.

B2: Xem xét nghiệp vụ bán hàng bị trả lại trong sổ chi tiết, hàng bán bị trả lại có

được xét duyệt bởi người có thẩm quyền hay không. Đồng thời đối chiếu số lượng và

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 52

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

chủng loại hàng trên biên bản trả hàng và phiếu nhập kho. Kiểm tra đơn vị đã xuất hóa

đơn điều chỉnh giảm hay chưa.

Công ty ABC là doanh nghiệp dịch vụ, trong kỳ không phát sinh các khoản giảm

trừ hàng bán, điều chỉnh doanh thu do đó không cần thực hiện thủ tục này.

Nhận xét: Thủ tục này đã đảm bảo được rằng các khoản giảm trừ, điều chỉnh

giảm doanh thu được ghi nhận trong sổ kế toán có đầy đủ chứng từ hợp lý để chứng

minh. Tuy nhiên, KTV chỉ thực hiện được việc kiểm tra sổ sách về chứng từ mà chưa

thực hiện các thủ tục kiểm tra từ chứng từ lên sổ sách để kiểm tra các khoản điều chỉnh

đã được ghi chép đầy đủ chưa.

Thủ tục 6: Kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu:

Mục tiêu: Doanh thu được hạch toán đúng kỳ phát sinh.

Nguồn số liệu: Sổ chi tiết, BCHĐKD, hợp đồng bán hàng,..

Thực hiện: Công ty ABC kinh doanh ngành nghề dịch vụ, đây là ngành nghề

tính toán mức doanh thu theo tỷ lệ hoàn thành.

Do không thể thu thập được giấy làm việc của thủ tục này, do đó, người viết xin

đưa ra giấy làm việc của một đơn vị khác có thực hiện thủ tục này nhằm giúp người

đọc có hiểu biết về cách thực hiện.

Minh họa giấy làm việc công ty XYZ. (Biểu 3.8)

Qua quá trình phỏng vấn, KTV nhận thấy chứng từ được tập hợ và chuyển tới phòng

kế toán của đơn vị chậm nhất là 20 ngày sau khi kết thúc niên độ. Do đó, KTV kiểm tra

100% những nghiệp vụ xuất bán xảy ra trước 3 ngày và sau 20 ngày kết thúc niên độ trên

sổ chi tiết TK 5112 và đối chiếu ngày ghi sổ với ngày trên tờ khai, đặc biệt là ngày trên

chứng từ vận chuyển. Bởi vì chứng từ vận chuyển là căn cứ xác định hàng hóa đã được

chuyển giao có nghĩa là doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền

với quyền sở hữu sản phẩm cũng như doanh nghiệp không có quyền sở hữu sản phẩm

nữa. KTV kiểm tra xem có khoản doanh thu nào của năm 2014 ghi sang năm 2015 cũng

như khoản doanh thu của năm 2015 mà ghi sang năm 2014.

Nhận xét: Các nghiệp vụ xảy ra trước 3 ngày và sau 20 ngày kết thúc niên độ

xảy ra ít, do đó KTV có thể kiểm tra được 100%, giảm tối đa các rủi ro sai sót. Thủ tục

cho thấy có thể kiểm tra được các sai phạm về doanh thu sau ngày kết thúc niên độ của

đơn vị. Đối với các đơn vị có nhiều nghiệp vụ phát sinh, KTV có thể kiểm tra bằng

cách chọn mẫu và mở rộng phạm vi thời gian.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 53

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Biểu 3.8: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G145 Công ty XYZ năm 2014

Nội dung: Kiểm tra nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ Mục tiêu: Doanh thu được ghi nhận đúng kỳ (cut-off) Công việc: Thực hiện thủ tục kiểm toán nêu tại G130, mục CIII.6 Nguồn: Số Cái, sổ chi tiết, BCKQHĐKD, chứng từ

Ghi sổ kế toán Số tiền Số ctừ Ngày Chứng từ gốc Số tiền Số ctừ Ngày

T/m

STT Nội dung II Nghiệp vụ phát sinh sau ngày khóa sổ:

1

1.102.717.116 12.02 29/12/2014 1.102.717.116 12.02 29/12/2014 ok

2

1.198.513.418 12.03 29/12/2014 1.198.513.418 12.03 29/12/2014 ok

3

1.162.496.348 12.04 31/12/2014 1.162.496.348 12.04 31/12/2014 ok

4

1.283.213.765 1.01 13/01/2015 1.283.213.765 1.01 13/01/2015 ok

5

Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TTD18/33 theo HD 587 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TM09/26 theo HD 588 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu DA06/15 theo HD 589 Dăm gỗ keo tràm tàu TTD26/03 theo HD 590 Dăm gỗ keo tràm tàu TTD18/18 theo HD 591 927.145.643 1.02 19/01/2015 927.145.643 1.02 19/01/2015 ok

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Thủ tục 7: Đối với các giao dịch với bên liên quan:

Nội dung: Kiểm tra bên liên quan

Mục tiêu: Đảm bảo các số dư và nghiệp vụ với bên liên quan đã được ghi chép

đầy đủ và chính xác.

Nguồn số liệu: Sổ chi tiết doanh thu.

Thực hiện: Thu thập thông tin về bán hàng cho bên liên quan phát sinh trong kỳ,

sau đó, Kiểm tra chi tiết các điều khoản về giá bán, điều kiện thanh toán có gì bất

thường so với các khách hàng thông thường khác.

Biểu 3.9: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty ABC năm 2014

1. Thu thập thông tin về bán hàng cho bên liên quan phát sinh trong kỳ

Bên liên Tổng Công ty XL Điện Tổng Công ty 1.457.870.712

quan Việt Nam

2. Kiểm tra chi tiết các điều khoản về giá bán, điều kiện thanh toán có gì bất

thường so với các khách hàng thông thường khác.

Điều kiện thanh toán và giá bán không có bất thường, tham chiếu đến hợp đồng xây

dựng năm 2013

3. Đánh giá kết quả kiểm tra.

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

Kết luận của KTV: Thông qua các thông tin thu thập được, cho thấy, Công ty

ABC là ghi nhận doanh thu đối với Tổng Công ty Xây dựng Điện Việt Nam khá lớn.

Qua tìm hiểu, yêu cầu các thông tin về giấy phép hoạt động kinh doanh của đơn vị,

KTV nhận thấy Tổng Công ty xây lắp Điện Việt Nam là Công ty mẹ của Công ty

ABC. Điều này đã giải thích thỏa đáng vấn đề trên. Đồng thời không phát hiện thấy

bất thường về điều kiện thanh toán và giá bán đối với đơn vị Công ty mẹ.

Nhận xét: Bởi tính chất nhạy cảm của thủ tục này (liên quan đến các bên liên

quan) do đó, thủ tục này ít được thực hiện. Nếu được thực hiện, thủ tục này cũng chỉ

mang tính chất soát xét chứ không đảm bảo được mục tiêu chính xác.

Thủ tục 8: Đối với các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ (1): Kiểm tra cơ sở, thời

điểm xác định tỷ giá quy đổi; đánh giá tính hợp lý và so sánh với thuyết minh về chính

sách kế toán áp dụng.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 55

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Mục tiêu: Đánh giá, chính xác

Nguồn số liệu: Sổ chi tiết doanh thu, tỷ giá ngoại tệ

Thực hiện: KTV tìm hiểu phương pháp kế toán đối với doanh thu liên quan đến

ngoại tệ, tính toán lại chênh lệch của số dư cuối kỳ theo tỷ giá hiện hành với sổ kế

toán, đánh giá chênh lệch.

Đối với Công ty ABC, không có phát sinh các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp

dịch vụ bằng ngoại tệ do đó không thực hiện thủ tục này. Do đó, người viết xin đưa số

liệu của một doanh nghiệp khác để người đọc dễ hình dung.

Minh họa hồ sơ làm việc Công ty XYZ

Biểu 3.10: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G151 Công ty XYZ năm 2014

A - Phương pháp kế toán đối với doanh thu liên quan đến ngoại tệ:

Kế toán ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ áp dụng tỷ giá của ngân hàng giao dịch tại ngày xuất hóa đơn bán hàng.

B - Thu thập tỷ giá ngoại tệ điều chỉnh đã được phản ánh trên tài khoản doanh thu hay những tài khoản khác và: Tính toán lại sự điều chỉnh dựa trên các văn bản liên quan, cũng như các điều khoản về hợp đồng bán hàng. C - Kiểm tra xem tỷ giá ngoại tệ trên sổ sách có tương đồng với tỷ giá ngoại tệ độc lập mà ta thu thập được hay không

Nội dung TK VND USD

Tỷ giá Đv ACA CL Ctừ

9112 1.247.555.772 58324 21390 21390 11.24 0

11.25 9112 1.170.080.108 54702 21390 21390 0

11.26 9112 1.161.664.355 54309 21390 21390 0

12.01 9112 1.159.450.522 54205 21390 21390 0

12.02 9112 1.104.401.074 51716 21355 21355 0 Dăm gỗ keo lá tràm tàu ATV26/19 theo HD 577 Dăm gỗ keo lá tràm tàu TTD25/23 theo HD 578 Dăm gỗ keo lá tràm tàu TTD26/28 theo HD 579 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TTD09/31 HĐ 580 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TTD17/27 HĐ 581

0 12.03 9112 1.219.363.180 57140 21340 21340 Dăm gỗ keo lá tràm XK tàu TM09/24 theo HĐ 582

Kết luận: Đơn vị sử dụng tỷ giá phù hợp với quy định hiện hành

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 56

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Kết luận của KTV: UHY ACA sử dụng tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận

doanh thu giao dịch qua Ngân hàng BIDV nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ

(USD) làm tỷ giá ghi nhận doanh thu. Điều này là phù hợp với quy định hiện hành.

Các con số được tính toán chính xác. Đã kiểm tra các nghiệp vụ chọn mẫu và có đầy

đủ chứng từ: hóa đơn bán hàng, hóa đơn Thuế GTGT, phiếu chi, phiếu vận chuyển,

phiếu xuất kho, sổ chi tiết 112.2 (sổ chi tiết ngân hàng BIDV)

Nhận xét: Thủ tục này là công cụ khá đắc lực, giúp cho KTV kiểm tra được tình

hình ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ của doanh nghiệp. Kiểm tra được phương pháp

ghi nhận doanh thu bằng ngoại tệ của kế toán đồng thời soát xét được các nghiệp vụ

phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ trong kỳ của đơn vị.

Thủ tục 9: Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC

Mục tiêu: Doanh thu được mô tả và phân loại chính xác cũng như được công bố

đầy đủ

Thực hiện:

B1: KTV kiểm tra chính sách kế toán áp dụng có nhất quán với năm trước và phù

hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Phát hiện những điểm

khác biệt trong chính sách ghi nhận năm nay so với năm trước để tìm hiểu nguyên

nhân.

B2: Tiến hành lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu

các số liệu trên bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, Sổ chi tiết… và giấy tờ

làm việc của kiểm toán năm trước (nếu có). Từ đó kiểm tra việc trình bày các khoản

doanh thu trên BCKQKD và thuyết minh BCTC.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 57

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Biểu 3.11: Trích giấy làm việc hồ sơ kiểm toán G120 Công ty ABC năm 2014

I. Thủ tục chung

1. Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với khuôn

khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng.

A – Chính sách ghi nhận doanh thu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,

hàng bán bị trả lại năm nay:

(Yêu cầu mô tả cụ thể các loại doanh thu của doanh nghiệp, quy trình luân chuyển

chứng từ xuất hàng bán, quy trình ghi nhận doanh thu, các loại chứng từ thể hiện việc

chuyển giao quyền sở hữu)

I – Doanh thu bán hàng:

Doanh thu bán hàng, chủ yếu là doanh thu về dịch vụ khách sạn và nhà hàng, quy trình

luân chuyển chứng từ như sau :

Hàng ngày kế toán bán hàng, hoặc lễ tân khách sạn tập hợp doanh thu phòng nghỉ

(trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn, kế toán sẽ tập hợp và xuất hóa đơn vào

cuối ngày )

III – Doanh thu hợp đồng xây dựng (CM kế toán số 15):

Doanh thu hoạt động xây dựng được ghi nhận khi có biên bản tổng hợp giá trị thanh

toán, và biên bản quyết toán khối lượng hoàn thành

Doanh thu cung cấp dịch vụ: đây là doanh thu công trình xây dựng công trình chèm,

khoản doanh thu công trình xây dưng được ghi nhận khi có nghiệm thu công trình.

B – Những điểm khác biệt trong chính sách ghi nhận doanh thu năm nay so với

năm trước:

C – Kết luận về chính sách ghi nhận doanh thu năm nay của doanh nghiệp:

2. Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên

Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ Cái, sổ chi tiết… và giấy tờ làm việc của

kiểm toán năm trước (nếu có).

Năm nay

Năm trước

Biến động

VND

VND

Giá trị

%

Tổng doanh thu:

1.404.347.076 1.453.780.506

(49.433.430)

-3

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 58

Doanh thu kinh doanh khách sạn

7.478.321.064 7.945.206.811

(466.885.747)

-6

+ Doanh thu hợp đồng xây dựng

-

-

-

-

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Doanh thu thuần

8.882.668.140

9.398.987.317 (516.319.177)

P/L

Dif

II. Kiểm tra chi tiết

Kiểm tra việc trình bày các khoản doanh thu trên BCTC.

* Trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Khoản mục

Mã số

Năm nay

Năm trước

Doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ

8.882.668.140

9.398.987.041

01

Các khoản giảm trừ doanh thu

- -

02

Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ

10

8.882.668.140

9.398.987.041

* Trình bày trên Thuyết minh BCTC

Năm nay

Năm trước

Tổng doanh thu:

Doanh thu kinh doanh khách sạn

7.478.321.064 7.945.206.811

Doanh thu của HĐXD được ghi nhận trong kỳ

1.404.347.076 1.453.780.506

7.478.321.064 7.945.206.811

Doanh thu thuần

Nguồn: GLV của Công ty UHY ACA

Kết luận:

Kết luận của KTV: Khoản mục doanh thu là khoản mục trọng yếu do đó, việc

trình bày và phân loại khoản mục này trên BCTC là hết sức quan trọng. Qua kiểm tra,

cho thấy doanh thu đã được trình bày hợp lý trên BCKT do đó không cần điều chỉnh gì

thêm. Trong thuyết minh BCTC có nêu rõ nguyên tắc ghi nhận doanh thu nên KTV

không trình bày trên GLV.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 59

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Nhận xét: Thủ tục kiểm toán này đã giúp KTV đạt được các mục tiêu kiểm toán

ban đầu là kiểm tra được việc trình bày khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp

dịch vụ trên BCTC là phù hợp và được phân loại chính xác.

Cuối cùng, sau khi hoàn tất các thử nghiệm cơ bản, KTV tổng hợp lại các sai sót

và kết luận trên GLV.

Nhìn chung, chương trình kiểm toán được thiết kế tại UHY ACA đã giúp KTV

định hướng được công việc cần thực hiện khi kiểm toán tại đơn vị khách hàng. Các thủ

tục được đưa ra là công cụ đắc lực để KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán, phát

hiện các sai phạm nhằm mục tiêu đưa ra ý kiến kiểm toán của mình về tính trung thực

của BCTC của đơn vị khách hàng. Phần lớn các thủ tục được tiến hành đã giúp KTV

đạt được mục tiêu kiểm toán như: doanh thu được thực hiện trong kỳ có thực, đầy đủ,

chính xác, kiểm tra được các khoản điều chỉnh doanh thu, kiểm tra tính đúng kỳ, các

giao dịch với bên liên quan, các khoản doanh thu có gốc ngoại tệ và trình bày phù hợp

trên BCTC.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 60

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

CHƯƠNG 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử

nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh thu tại các doanh nghiệp

do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN

Miền Trung thực hiện

3.1. Nhận xét

Nhìn chung, đối với Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN

Miền Trung, các KTV khi thực hiện các cuộc kiểm toán đã làm việc một cách nghiêm

túc và chính trực, bám sát vào chương trình kiểm toán và mục tiêu kiểm toán của đơn

vị để thực hiện, từ đó mang lại hiệu quả cao trong công việc.

3.1.1. Ưu điểm

 Về chương trình kiểm toán

Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Miền Trung là thành viên của

hãng kiểm toán UHY International uy tín trên toàn cầu. Do đó, Công ty được kế thừa

một chương trình làm việc tiên tiến, chặt chẽ. Ngoài ra, cùng với việc cập nhật nhanh

chóng và kịp thời các văn bản, thông tư, chính sách mới của các cơ quan ban ngành

chức năng, chương trình kiểm toán được thiết kế một cách linh hoạt, phù hợp với thời

gian kiểm toán thực tế của từng khách hàng.

Chương trình kiểm toán được hệ thống một cách chi tiết cho tất cả các phần

hành, khoản mục, phù hợp với chính sách, chế độ kế toán, kiểm toán hiện hành. Do đó,

KTV dễ dàng trong việc thu thập thông tin và kiểm tra, hoàn thiện các phần hành trong

chương trình.

Việc tổ chức thực hiện chương trình kiểm toán được thực hiện một cách chặt chẽ

dưới sự quản lý, điều hành, giám sát và kiểm tra của nhiều cấp quản lý trong Công ty.

 Về kiểm soát chất lượng

Mỗi đoàn kiểm toán thường được phân công từ 3 đến 5 KTV và trợ lý kiểm toán.

Trong đó, trưởng nhóm kiểm toán luôn là những kiểm toán viên có đầy đủ năng lực và

kinh nghiệm, chịu trách nhiệm trước đoàn kiểm toán về công việc của đoàn. Các

khoản mục quan trọng thường được giao cho các kiểm toán viên chính. Các khoản

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 61

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

mục có liên quan đến nhau thường được phân công với nhau để tiết kiệm thời gian và

công sức. Khi có các vướng mắc không thể giải quyết, các thành viên hỏi ý kiến của

trưởng nhóm trước khi ghi chú vào giấy làm việc.

Sau khi các KTV và trợ lý kiểm toán thực hiện chương trình kiểm toán tại khách

hàng, trưởng nhóm kiểm toán rà soát lại các công việc lần cuối trước khi họp trao đổi

với đại diện khách hàng. Biên bản trao đổi cũng như giấy tờ làm việc được hệ thống

vào báo cáo kiểm toán, sau đó, được thông qua Ban kiểm soát chất lượng rồi mới

chính thức phát hành Báo cáo kiểm toán.

Khoản mục doanh thu là khoản mục trọng yếu, do đó, chỉ những KTV có kinh

nghiệm làm việc từ 3 năm trở lên mới được phép thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm

đảm bảo chất lượng khi kiểm tra khoản mục này.

 Hồ sơ làm việc

Hồ sơ làm việc của khách hàng được lưu trữ ngay tại phòng làm việc của từng

chuyên ngành, được đánh tên rõ ràng và sắp xếp khoa học giúp cho KTV dễ dàng tìm

kiếm hồ sơ khách hàng trong quá trình làm việc, đặc biệt là phục vụ cho việc lập kế

hoạch cho các cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán bao gồm thông tin về khách hàng, các

tài liệu về luật, thuế, kế toán, thông tư liên quan, các hợp đồng quan trọng và các giấy

làm việc đã thực hiện.

Các Báo cáo kiểm toán đã phát hành cũng được lưu trữ dài hạn tại phòng hành

chính, đảm bảo cung cấp các dữ liệu về các năm kiểm toán trước đây cho KTV một

cách đầy đủ và kịp thời.

Các file mềm của mỗi cuộc kiểm toán sau khi hoàn thành được lưu trữ tại máy

tính cá nhân của trưởng đoàn kiểm toán thực kiện năm đó tại đơn vị đó.

 Đội ngũ nhân viên

Với chính sách thu hút và tuyển chọn nhân tài của Ban giám đốc, đội ngũ nhân

viên của Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Miền Trung đều là những

con người năng động, trẻ tuổi, có năng lực nghề nghiệp, thái độ làm việc nghiêm túc,

hòa nhã.

Ban Giám đốc thường xuyên trao đổi, góp ý, cũng như chia sẻ những kinh

nghiệm làm việc với nhân viên, giúp nhân viên có thái độ tích cực về nghề nghiệp và

công việc của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 62

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Do tính chất công việc thường xuyên đi thực tế theo đoàn nên tạo được mối quan

hệ tốt đẹp giữa các nhân viên, đồng thời hoàn thiện năng lực chuyên môn cũng như

kinh nghiệm cho các kiểm toán viên. Ngoài ra, công việc kiểm toán khá phức tạp, do

đó, việc tuyển chọn nhân tài cũng được tổ chức hết sức gắt gao, đảm bảo năng lực làm

việc tốt trong công việc.

 Về thủ tục kiểm toán đối với doanh thu

Các thử nghiệm trong chương trình kiểm toán doanh thu của Công ty TNHH

Kiểm toán và tư vấn UHY ACA – Chi nhánh Miền trung được thiết kế và xây dựng

phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như quốc tế được chấp nhận tại

Việt Nam nên đáp ứng được nhu cầu trong điều kiện kinh tế mở cửa và hội nhập như

hiện nay. Ngoài ra, các thử nghiệm này cũng có một sự linh hoạt nhất định, tùy thuộc

vào từng khách hàng mà kiểm toán viên khi thực hiện có thể thiết kế thêm hay bỏ bớt

những thử nghiệm không cần thiết dựa vào kinh nghiệm, chuyên môn của mình và đặc

biệt là dựa vào loại hình doanh nghiệp mình đang kiểm toán. Chính điều này giúp

kiểm toán viên ngày càng năng động, hoạt động có hiệu quả và ngày càng nâng cao

khả năng chuyên môn của mình.

Đối với khoản mục doanh thu, các thủ tục được thiết kế một cách chặt chẽ, có

mục tiêu rõ ràng giúp KTV định hướng được các phần việc cần thực hiện. Ngoài ra,

giữa các khoản mục có liên quan thường được tham chiếu với nhau bằng một thủ tục

kiểm toán khác, từ đó, giảm thiểu được rủi ro kiểm toán.

3.1.2. Hạn chế

Về các công tác liên quan đến công tác kiểm toán, mặc dù đã được xây dựng hết

sức chi tiết và rõ ràng, tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, vẫn còn gặp phải một số

hạn chế sau:

 Về công tác lưu trữ hồ sơ

Một số thủ tục kiểm toán mặc dù đã được thực hiện tuy nhiên, chưa được trình bày

trên giấy làm việc, hoặc trình bày một cách không đầy đủ, gây khó khăn cho việc kiểm

tra, soát xét của cấp trên cũng như làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Do

đó, đối với mọi cuộc kiểm toán, các GLV cần thiết được trình bày đầy đủ trong quá trình

làm việc hoặc khi kết thúc cuộc kiểm toán và lưu lại để sử dụng khi cần thiết.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 63

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Các file mềm lưu dài hạn tại máy tính cá nhân của trưởng nhóm kiểm toán do đó,

tài liệu không được tổng hợp thành kho dữ liệu. Nếu trưởng nhóm nghỉ việc thì dữ liệu

khó để tìm lại.

 Về chương trình kiểm toán

Thứ nhất, việc quan sát thực tế quy trình sản xuất, quản lý tại đơn vị là không

được thực hiện hoặc thực hiện một cách không đầy đủ. Khi tiến hành thực hiện cuộc

kiểm toán, đoàn kiểm toán có mặt tại phòng kế toán của đơn vị để làm việc. Nếu có

các vướng mắc có thể yêu cầu giải đáp ngay tại chỗ. Tuy nhiên, mọi thủ tục quan sát

quy trình sản xuất, hoạt động kinh doanh của đơn vị đều được tìm hiểu thông qua

phỏng vấn kế toán. KTV chỉ chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho còn kiểm kê tiền mặt

không được thực hiện. Thay vào đó, KTV tiến hành thu thập các biên bản kiểm kê để

làm tài liệu. Bên cạnh đó, đối với các doanh nghiệp ở xa không có điều kiện tới làm

việc tại đơn vị, các đơn vị sẽ gửi tài liệu về tại văn phòng của UHY ACA. Đoàn kiểm

toán sẽ làm việc ngay tại văn phòng của Công ty, mọi liên lạc được thực hiện thông

qua fax, điện thoại, và các công cụ điện tử. Do đó, rủi ro kiểm toán sẽ cao hơn.

Thứ hai, các thủ tục kiểm toán được thực hiện hầu như được thực hiện dựa trên

kinh nghiệm làm việc lâu năm của kiểm toán viên mà không dựa vào các xây dựng

những mô hình ước tính nhằm giúp cho việc đánh giá khách quan hơn, giảm thiểu

được rủi ro kiểm toán.

Thứ ba, việc kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh doanh thu hay giảm trừ doanh thu

chỉ giúp KTV soát xét mà chưa kiểm tra từ chứng từ lên sổ sách. Do đó, mục tiêu kiểm

toán đầy đủ chưa đạt được.

Thứ tư, một số giấy làm việc của KTV chưa hoàn thiện như thủ tục so sánh số

liệu trên sổ sách với số liệu trên tờ khai E300, KTV phải trình bày vào một trang khác

của giấy làm việc.

Thứ năm, một số thủ tục kiểm toán như thủ tục phân tích thường không được sử

dụng hoặc sử dụng ít, mà thường chỉ mang tính thủ tục, không giúp ích nhiều cho kiểm

toán trong việc phát hiện các bất thường hay đạt được một số mục tiêu kiểm toán, do

đó, không những không làm giảm khối lượng công việc mà còn làm tăng thêm các thủ

tục rườm rà không hiệu quả trong quá trình làm việc. Nguyên nhân của tình trạng này

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 64

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

là do nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan

xuất phát từ việc một số mô hình phân tích chưa được áp dụng rộng rãi tại Việt Nam

như mô hình xây dựng ước tính, phương pháp phân tích tài chính Dupont. Các thủ tục

phân tích được áp dụng chỉ so sánh giữa các tháng hoặc so với cùng kỳ năm trước mà

không sử dụng số trung bình ngành hoặc số liệu của các doanh nghiệp có cùng quy mô

trong ngành. Điều này ảnh hưởng đến việc đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của

đơn vị. Về nguyên nhân chủ quan, do tại UHY ACA, việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát

nội bộ chưa được chú trọng. Đồng thời, Công ty chưa nghiên cứu thủ tục phân tích

một cách nghiêm túc. Điều này đã gián tiếp làm KTV ít sử dụng thủ tục phân tích mà

đi sâu vào các thử nghiệm chi tiết gây tốn kém thời gian, công sức và chi phí.

 Sức ép về thời gian

Báo cáo tài chính được các doanh nghiệp lập trong quý I, do đó, các đơn vị

thường yêu cầu kiểm toán trong giai đoạn này. Một khối lượng công việc lớn cần phải

hoàn thành, nhân viên Công ty còn ít, vì vậy, các đoàn kiểm toán bị bó buộc trong một

khoảng thời gian hạn hẹp cũng như phải đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Lịch

của các kiểm toán viên vào tháng cao điểm như tháng 3 thường sát nhau, các cuộc

kiểm toán liền kề và liên tục. Do đó, KTV không thể chuẩn bị trước các kế hoạch cần

thực hiện cũng như các bước tìm hiểu khách hàng ban đầu. Bên cạnh đó, các cuộc

kiểm toán trước chưa kịp hoàn thiện tài liệu đã phải thực hiện cuộc kiểm toán tiếp theo

gây ra hiện tượng chồng chéo trong quá trình làm việc như thực hiện kiểm toán ở đơn

vị này nhưng hoàn thành báo cáo cho đơn vị khác. Điều này chắc chắn gây những áp

lực rất lớn lên KTV, về tinh thần, thời gian, cũng như những chuẩn bị tốt cho một cuộc

kiểm toán.

3.2. Một số biện pháp góp phần hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong

kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN

Miền Trung thực hiện.

Doanh thu là một trong những phần hành quan trọng nhất của mỗi cuộc kiểm

toán. Bởi đây là con số cho thấy tình hình cũng như năng lực sản xuất, hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Do vậy, khi kiểm toán khoản mục này, KTV cần hết sức lưu

ý những rủi ro có thể xảy ra. Nếu phát hiện ra các sai sót trong yếu cần thực hiện các

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 65

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

thủ tục bổ sung hoặc yêu cầu được giải thích nhằm tìm hiểu nguyên nhân một cách rõ

ràng. Trên cơ sở những hạn chế nêu trên, người viết đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán BCTC do UHY ACA thực hiện:

 Hoàn thiện công tác lưu giữ hồ sơ ghi chép

Công ty nên có quy định về việc lưu lại những phần hành, thủ tục mà KTV đã

thực hiện trong quá trình kiểm toán BCTC. Bởi yêu cầu của các quy định, KTV sẽ

phải cân nhắc, thận trọng hơn trong quá trình thực hiện, tránh những trường hợp thực

hiện kiểm toán mang tính chủ quan, thiếu căn cứ. Mặt khác, việc lưu giữ hồ sơ đầy đủ

và hợp lý sẽ giúp cho cấp trên dễ dàng soát xét được chất lượng của cuộc kiểm toán,

về hình thức, cũng như về nội dung, từ đó quản lý được cách làm việc của các kiểm

toán viên, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán.

Lưu trữ các file mềm thành một hệ thống dữ liệu, tổng hợp và lưu trữ dài hạn tại

đĩa mềm hay máy tính của Công ty nhằm thuận lợi cho việc tìm kiếm tài liệu sau này

cũng như hệ thống hóa các phần hành cần nghiên cứu.

 Giảm bớt áp lực của các cuộc kiểm toán cuối năm

Công ty kiểm toán có thể tìm giải pháp giảm bớt áp lực cho các cuộc kiểm toán

cuối năm bằng cách tăng cường thực hiện các cuộc kiểm toán giữa năm hay cuối các

quý tùy theo từng loại hình doanh nghiệp. Việc thực hiện các cuộc kiểm toán sơ bộ

này sẽ giúp KTV giảm bớt được khối lượng kiểm toán trong một kỳ kế toán kéo dài 12

tháng. Từ đó, khi kiểm toán BCTC cuối kỳ, công việc kiểm toán sẽ trở nên đơn giản

hơn, theo đó, chi phí kiểm toán giảm nhưng hiệu quả làm việc thì tăng cao.

 Hoàn thiện chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu

• Hoàn chỉnh tài liệu kiểm toán

Xây dựng giấy làm việc một cách hoàn chỉnh đồng thời đưa ra các quy định về

việc vận dụng thủ tục phân tích vào quá trình thực hiện kiểm toán nhằm đưa ra các áp

lực về việc sử dụng thủ tục này cho kiểm toán viên trong việc đạt được các mục tiêu

kiểm toán một cách nhanh chóng và khoa học nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của cuộc

kiểm toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 66

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

• Chương trình kiểm toán

Việc xây dựng chương trình kiểm toán doanh thu nên được đề cập các lưu ý về

những đặc điểm đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp như giao thông vận tải, xây

dựng, dịch vụ, … nhằm nhắc nhở, ghi chú ý cho KTV về những phần hành, công việc

cần lưu ý trong quá trình kiểm toán.

• Thủ tục chi tiết

Chương trình cần có những thủ tục nhằm kiểm tra các nghiệp vụ từ chứng từ lên

sổ sách nhằm giúp KTV đạt được mục tiêu đầy đủ trong kiểm toán khoản mục bằng

cách chọn mẫu từ các chứng từ, rồi suy ngược lên sổ sách để tìm hiểu quy trình, đồng

thời kiểm tra xem nghiệp vụ đó đã được ghi sổ hay chưa.

• Kiểm toán khoản mục doanh thu

Khi kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV cần tiến hành kiểm toán dựa trên mối

quan hệ giữa doanh thu và các khoản mục liên quan với nhau như giá vốn hàng bán,

sản lượng, giá bán đơn vị sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm. Từ đó, phân tích các

yếu tố có thể gây ra biến động trong doanh thu. Đánh giá được các yếu tố liên quan,

KTV sẽ có được cái nhìn tổng quan và trọn vẹn về hoạt động kinh doanh của đơn vị,

tình hình tài chính cũng như khả năng hoạt động liên tục của đơn vị.

 Hoàn thiện thủ tục phân tích

• Thiết lập một ngân hàng dữ liệu phục vụ cho phân tích

Trong quá trình thực hiện các cuộc kiểm toán, KTV thường chỉ sử dụng phương

pháp phân tích thông qua việc sử dụng phương pháp so sánh số liệu doanh thu giữa

các tháng, của năm nay so với năm trước nhằm phát hiện ra các nghiệp vụ bất thường,

mà chưa có các thủ tục so sánh với số liệu ngành hay các doanh nghiệp cùng quy mô.

Tuy nhiên, hiện tại, thực tế tại Việt Nam cho thấy dữ liệu thống kê chưa thật đầy

đủ. Do đó, trong quá trình kiểm toán tại các đơn vị khách hàng, KTV có thể tạo lập

một ngân hàng dữ liệu làm cơ sở đối chiếu khi cần thiết bằng cách thu thập các số liệu

cần thiết từ các đơn vị, tổng hợp số liệu của các khách hàng hoạt động trong cùng một

lĩnh vực, từ đó tính toán đưa ra số liệu trung bình ngành và lưu vào kho dữ liệu của

Công ty.

• Xây dựng mô hình ước tính, dự báo doanh thu

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 67

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Khi sử dụng thủ tục phân tích vào kiểm toán khoản mục doanh thu, chương trình

kiểm toán nên xây dựng một mô hình ước tính dự báo doanh thu nhằm giúp KTV

tránh được các phán đoán dựa vào kinh nghiệm, làm cho thủ tục được thực hiện thiếu

khách quan. Có nhiều cách để xây dựng mô hình ước tính, dự báo doanh thu. Tùy vào

tình hình của từng doanh nghiệp, thời gian thực hiện kiểm toán và các dữ liệu khác

liên quan, KTV có thể lựa chọn một trong các phương pháp để thực hiện. Có 3 phương

pháp dự báo thường được sử dụng:

- Phương pháp trung bình dài hạn: là số dự báo trung bình cộng của các số quan

sát trước đó.

Công thức: Ft+1 =

Trong đó: Ft+1: số dự báo ở kỳ thứ t+1

D: số quan sát ở kỳ thứ t-i

N: tổng số quan sát

Phương pháp này làm san bằng các số ngẫu nhiên, phù hợp với những mô hình mà

lượng tăng giảm tuyệt đối liên hoàn xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, khối lượng tính toán nhiều.

- Phương pháp trung bình cộng: số dự báo ở kỳ thứ t bằng trung bình cộng của

các số quan sát trước đó. Cứ mỗi kỳ dự báo lại bỏ đi số liệu xa nhất trong quá khứ và

thêm vào số liệu mới nhất.

Phương pháp này cũng phù hợp với những mô hình mà lượng tăng giảm tuyệt đối

liên hoàn xấp xỉ nhau

- Phương pháp hồi quy tương quan

Phân tích hồi quy là một phân tích thống kê nghiên cứu mối quan hệ phụ thuộc

của một biến gọi là biến phụ thuộc với một hoặc nhiều biến khác được gọi là biến độc

lập nhằm ước lượng hoặc dự báo giá trị trung bình của biến phụ thuộc với các giá trị

của biến đã cho của biến độc lập. Việc xây dựng mô hình hồi quy có thể giúp KTV

ước lượng được các biến tài chính dựa vào các biến hoạt động, từ đó so sánh số liệu

ước tính với số liệu của đơn vị. KTV có thể sử dụng kỹ thuật phân tích Regression trên

excel để dự hồi quy và dự báo.

• Phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ lãi gộp năm nay so với năm trước

Việc phân tích tỷ lệ lãi gộp giúp nhận diện những biến động bất thường và lớn,

cần tập trung nghiên cứu.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 68

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Bảng 3.1: Tính toán mức tỷ lệ lãi gộp qua 2 năm của Công ty ABC

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014

9.398.987.041 8.882.668.140 Doanh thu

8.755.425.496 8.622.047.595 Giá vốn

643.561.545 260.620.545 Lãi gộp

6,8% 2,9% Tỷ lệ lãi gộp

Nguồn: Số liệu Công ty ABC

Nhận xét:

Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ lãi gộp của năm nay thấp hơn so với năm trước.

KTV cần yêu cầu được giải thích thỏa đáng để tìm ra nguyên nhân:

- Công ty có nhiều thay đổi trong chính sách bán hàng: giảm giá bán để kích

thích tiêu thụ nên làm tăng đáng kể doanh thu hoặc thay đổi cơ cấu các mặt hàng.

- Công ty tăng cường kiểm soát chi phí mua hàng…

- Kiểm tra xem đơn vị có sai sót trong ghi chép hoặc khai khống không. Từ đó

tăng cường thực hiện các thủ tục soát xét mục tiêu đầy đủ, hiện hữu, chính xác của

khoản mục

• Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và một số chỉ tiêu liên quan như tỷ lệ

tăng doanh thu so với giá vốn, so với lợi nhuận gộp, so sánh doanh thu của đơn vị với

các doanh nghiệp trong ngành cùng quy mô, với doanh thu trung bình ngành.

Đặt doanh thu trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác sẽ giúp KTV có cái nhìn

tổng quan về tình hình chung của đơn vị, xem xét giá trị chỉ tiêu doanh thu biến động

cùng chiều, ngược chiều hay bất thường so với các khoản mục liên quan, từ đó phát

hiện ra các nghi ngờ trọng yếu. So sánh với chỉ tiêu doanh thu với các đơn vị trong

ngành, trung bình ngành sẽ là công cụ để KTV đánh giá hoạt động của doanh nghiệp

có hiệu quả không. Từ đó đưa ra những tư vấn cho các nhà quản lý doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 69

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đứng trước những cơ hội và thách thức đầy mạo hiểm, cũng những biến động liên

tục của tình hình kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, các doanh nghiệp không

ngừng xây dựng những định hướng có tính chiến lược nhằm chủ động trong hoạt động

sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy

nhiên, nếu không có một hệ thống kế toán tốt, mọi chính sách dù xuất sắc cũng không thể

làm doanh nghiệp đi lên. Đặc biệt là đối với khoản mục doanh thu. Đây là một khoản mục

luôn được xem là trọng yếu trên báo cáo tài chính. Thông qua khoản mục này, các thành

phần đọc báo cáo tài chính – bao gồm nhà quản trị, nhà tín dụng, nhà đầu tư – sẽ thấy

được tình hình tài chính và năng lực sản xuất của đơn vị, mức độ cũng như quy mô hoạt

động của đơn vị. Bên cạnh đó, đây là nhân tố cơ sở để các kiểm toán viên lựa chọn xây

dựng mức trọng yếu khi kiểm toán báo cáo tài chính tại các đơn vị. Do đó, việc kiểm toán

phần hành này cũng trở thành một phần việc hết sức quan trọng, cần được thực hiện bởi

những KTV có đầy đủ kinh nghiệm và năng lực.

Để đảm bảo cuộc kiểm toán đạt mục tiêu, nguồn thông tin mà kế toán cung cấp phải

chính xác và đáng tin cậy. Đó là cơ sở để nhà quản lý hoạch định chiến lược cho đơn vị,

nhà đầu tư, doanh nghiệp tín dụng xem xét khả năng tài chính của đơn vị từ đó đưa ra các

quyết định đúng đắn. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, còn có rất nhiều trở ngại làm

ảnh hưởng tới kết quả của cuộc kiểm toán, đặc biệt là chương trình kiểm toán. Đây là

công cụ giúp KTV định hướng được những phần việc cần hoàn thành, giảm bớt công việc

cần làm cũng như tiết kiệm thời gian, công sức và chi phí cho đơn vị.

Mục tiêu tổng quát là hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán doanh

thu ở các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ nhằm giúp cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả

cao hơn.

Bài báo cáo đã tìm hiểu và trình bày những hiểu biết chung về khoản mục doanh

thu, khái niệm, điều kiện ghi nhận, cách xác định doanh thu tại các doanh nghiệp, khoản

mục doanh thu tại các doanh nghiệp với vấn đề kiểm toán, cũng như các thử nghiệm cơ

bản trong kiểm toán doanh thu bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 70

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Qua tìm hiểu thực tế, bài báo cáo đã giới thiệu và trình bày tổng quan về đơn vị,

quy trình kiểm toán BCTC được áp dụng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn

UHY ACA – CN Miền Trung bao gồm 3 giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện

kiểm toán và kết thúc kiểm toán và thực tế vận dụng các thử nghiệm cơ bản trong kiểm

toán doanh thu do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung

thực hiện.

Từ thực tế đó, cùng với so sánh giữa thực tế và lý thuyết, bài báo cáo đã nêu lên

những nhận xét đối với chương trình kiểm toán, những ưu nhược điểm tại Công ty và

một số giải pháp nhằm giúp Công ty có phương án hoàn thiện hệ thống chương trình

làm việc của đơn vị.

Tuy nhiên, bên cạnh những mục tiêu đã đạt được, do hạn chế về thời gian, năng

lực do đó, bài báo cáo chưa có những nghiên cứu sâu hơn và chi tiết hơn về kiểm toán

khoản mục này. Mặt khác, do chưa có kinh nghiệm làm việc, nên trong quá trình thực

tế tại đơn vị, để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán người viết không được trực tiếp

thực hiện phần hành này mà chỉ được tìm hiểu thông qua phỏng vấn các kiểm toán

viên thực hiện. Vì vậy, một số thủ tục không được hiểu kĩ càng. Đây chính là nhược

điểm lớn nhất mà bài báo cáo chưa thực hiện được.

2. Kiến nghị

 Về phía Bộ tài chính

Hoàn thiện và bổ sung những chuẩn mực kiểm toán còn thiếu đồng thời có các

hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể hơn nữa đối với công tác kiểm toán độc lập hiện nay.

 Về phía Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung:

Trên cơ sở chế độ và chuẩn mực kế toán kiểm toán hiện hành, cần thực hiện tốt

việc kiểm soát chất lượng kiểm toán, đặt chất lượng lên hàng đầu và thường xuyên tiếp

cận với các thủ tục, kỹ thuật tiến bộ trong các cuộc kiểm toán.

Xây dựng các quy định về việc áp dụng thủ tục phân tích vào kiểm toán khoản

mục doanh thu nhằm làm cơ sở cũng như những áp lực để kiểm toán viên áp dụng.

Không ngừng cập nhật các kiến thức, văn bản pháp luật mới về chuyên ngành

cho kiểm toán viên cũng như xây dựng đội ngũ kiểm toán năng động, có đầy đủ phẩm

chất và năng lực, đảm bảo cho cuộc kiểm toán đạt hiệu quả tốt.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 71

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

Hồ sơ kiểm toán cần thiết được trình bày đầy đủ, thu thập tổng hợp số liệu của

các khách hàng đã kiểm toán, làm nguồn tài liệu cho các chương trình kiểm toán sau.

 Đối với nhà trường

Nhà trường cần cập nhật các phương pháp, hình thức, cách làm việc mới của các

doanh nghiệp trong nền kinh tế biến chuyển. Ví dụ như trong kiểm toán, việc áp dụng

các thủ tục trong chương trình kiểm toán luôn luôn được linh hoạt sử dụng đối với

từng doanh nghiệp, từng loại hình kinh doanh. Do đó, nhà trường cần có các lưu ý đối

với sinh viên trong quá trình giảng dạy đối với từng đặc thù của từng loại hình doanh

nghiệp. Đối với việc hạch toán tài khoản, hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều sử

dụng hình thức kế toán máy để hạch toán kế toán. Vì vậy, nhà trường cần xem xét đưa

môn kế toán máy vào giảng dạy. Bên cạnh đó, kế toán thủ công vẫn là nền tảng trong

thực hiện kế toán máy. Điều này sẽ giúp sinh viên không bỡ ngỡ khi thực hiện kiểm

toán tại các doanh nghiệp khách hàng sử dụng kế toán máy trong công tác kế toán.

3. Hướng phát triển của báo cáo

Bài báo cáo đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện các thử nghiệm cơ bản

trong kiểm toán doanh thu tại các Công ty sản xuất, dịch vụ. Tuy nhiên, nếu có cơ hội,

người viết sẽ đi sâu mở rộng phân tích mối liên hệ giữa thử nghiệm cơ bản trong kiểm

toán doanh thu và thu nhập khác với thử nghiệm cơ bản trong kiểm toán các khoản

mục khác như các khoản phải thu, hàng tồn kho, giá vốn…

Đề tài chỉ tập trung phân tích quy trình kiểm toán doanh thu do Công ty TNHH

Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – CN Miền Trung thực hiện tại khách hàng ABC, do

đó, một số phần trong chương trình có thể thay đổi với khách hàng tùy từng đặc thù

kinh doanh, loại hình, quy mô khách hàng. Người viết mở rộng đề tài bằng cách mở

rộng nghiên cứu đối với hai khách hàng khác nhau từ đó đưa ra các phân tích so sánh

để đánh giá ưu, nhược điểm trong từng cuộc kiểm toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 72

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Lê Ngọc Mỹ Hằng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu từ thư viện và đơn vị thực tập

1. Giáo trình Kiểm toán, khoa Kế toán Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ

Chí Minh (2012), NXB Lao động Xã hội.

2. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kế toán Việt Nam

3. Bài giảng môn Kiểm toán tài chính, Ths. Phạm Thị Bích Ngọc, trường Đại học

kinh tế - Đại học Huế

4. Bộ Tài chính, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

5. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY ACA – chi nhánh Miền Trung, Hồ sơ

năng lực.

6. Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA - chi nhánh Miền Trung, Chương

trình kiểm toán doanh thu.

7. Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn UHY ACA - chi nhánh Miền Trung, Hồ sơ

kiểm toán các doanh nghiệp năm 2014.

8. Khóa luận khóa K43, K44, trường Đại học kinh tế Huế

Tài liệu từ Internet

9. Tài liệu từ tạp chí tài chính: http://www.tapchitaichinh.vn/Trao-doi-Binh-

luan/Thu-tuc-phan-tich-co-ban-trong-kiem-toan-bao-cao-tai-chinh-doanh-

nghiep/46364.tctc

10. Tài liệu từ luận văn tham khảo: http://doc.edu.vn/tai-lieu/chuyen-de-hoan-thien-

quy-trinh-kiem-toan-khoan-muc-doanh-thu-ban-hang-va-cung-cap-dich-vu-tren-

bao-cao-tai-chinh-tai-70048/

11. Tài liệu từ tổng cục thống kê https://gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=382&Item

ID=14187

12. Thư viện học liệu mở Việt Nam: https://voer.edu.vn/m/co-so-ly-luan-ve-kiem-

toan-khoan-muc-doanh-thu/56cf380c

13. Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 8 Đại học Đà

Nẵng năm 2012.

SVTH: Nguyễn Thị Thúy Hằng 73