TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN THƯ - LƯU TRỮ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
SỐ HOÁ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI
CỔNG TY CỔ PHẦN ECOIT
Họ tên
Trần Anh Đạo Diễn
:
Mã sinh viên
1805LTHB008
:
Lớp
1805LTHB
:
Giảng viên
Tạ Thị Liễu
:
Hà Nội, 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA VĂN THƯ - LƯU TRỮ
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
SỐ HOÁ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI
CỔNG TY CỔ PHẦN ECOIT
Họ tên
Trần Anh Đạo Diễn
:
Mã sinh viên
1805LTHB008
:
Lớp
1805LTHB
:
Giảng viên
Tạ Thị Liễu
:
Hà Nội, 2022
LỜI CAM ĐOAN
Đầu tiên tôi xin cam đoan đề tài khóa luận tốt nghiệp này là công trình
nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Những nội dung, thông tin trong bài khóa luận
này đều được xác minh rõ ràng, trung thực. Mọi tài liệu tham khảo trong bài khóa
luận đều được trích dẫn tên tác giả, công trình nghiên cứu.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về bài khóa luận của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2022.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến Trường Đại học Nội vụ
Hà Nội và Khoa Văn thư – Lưu trữ đã tạo điều kiện và cho tôi cơ hội được thực
hiện khóa luận tốt nghiệp. Đây là cơ hội để tôi được học hỏi và trải nghiệm trong
thời gian này.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tiếp theo đến giảng viên Thạc sĩ Tạ Thị
Liễu, người đã hướng dẫn tôi trong thời gian tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Trong khoảng thời gian này, giảng viên đã rất nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo chu
đáo tận tình rất nhiều để tôi có được bài khóa luận hoàn chỉnh như ngày hôm nay.
Xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị, nhân viên tại Công ty cổ
phần EcoIT đã tạo điều kiện cho tôi được tìm hiểu và khai thác các thông tin phù
hợp giúp tôi hoàn thành được khóa luận về đề tài tại Công ty cổ phần EcoIT.
Do hạn chế về thời gian, ảnh hưởng của dịch Covid và kiến thức chưa đủ
rộng để hiểu hết về số hóa tài liệu lưu trữ nên không thể tránh khỏi những thiếu sót
khi thực hiện đề tài khóa luận. Để khóa luận được hoàn thiện hơn, tôi rất mong
nhận được ý kiến góp ý, đóng góp của các giảng viên và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2022
Sinh viên
Diễn
Trần Anh Đạo Diễn
BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CTCP Công ty cổ phần
TLLT Tài liệu lưu trữ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần EcoIT ......................................... 23
Hình 2.1 Sơ đồ xử lý các hồ sơ ngoại lệ ............................................................ .32
Hình 2.2 Sơ đồ các bước scan tài liệu ................................................................. .33
Hình 23 Sơ đồ mục lưu trữ hồ sơ khách hàng chi nhánh ..................................... 37
Hình 2.4 Biên mục hồ sơ chỉnh lý tài liệu .......................................................... .43
Hình 2.5 Sơ đồ các bước đánh số vào thùng hồ sơ đựng tài liệu ........................ .44
Hình 2.6 Mã Qrcode và thùng đựng hồ sơ, tài liệu ............................................ .45
Hình 2.7 Quy trình giao nhận thùng hố sơ sau khi chỉnh lý ............................... .46
MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2
3. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
6. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 5
7. Bố cục ............................................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SỐ HOÁ TÀI LIỆU LƯU TRỮ ........... 7
1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................ 7
1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................. 7
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa ............................................................................... 10
1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 14
1.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 15
1.3.1. Khát quát chung về Công ty cổ phần EcoIT ....................................... 15
1.3.2. Các lĩnh vực kinh doanh, chiến lược và tiềm lực ............................... 16
1.3.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................... 21
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỐ HOÁ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ECOIT ............................................................................................... 23
2.1. Công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần EcoIT ................... 23
2.1.1. Đặc điểm tài liệu số hoá ...................................................................... 23
2.1.2. Thành phần tài liệu số hoá ................................................................. 24
2.2. Nội dung của số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần EcoIT .............. 25
2.2.1. Kế hoạch thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ ......................................... 25
2.2.2. Quy trình thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ ........................................ 26
2.2.3. Tạo siêu dữ liệu kết nối....................................................................... 42
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................. 43
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỐ HOÁ
TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ECOIT .............................. 45
3.1. Đánh giá số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần EcoIT ................... 45
3.1.1. Ưu điểm .............................................................................................. 45
3.1.2. Hạn chế ............................................................................................... 46
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ
phần EcoIT ...................................................................................................... 47
3.2.1. Tăng cường vào hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện số hoá tài
liệu lưu trữ .................................................................................................... 47
3.2.2. Xây dựng ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện số hoá tài
liệu lưu trữ .................................................................................................... 50
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, nghiệp vụ chuyên môn ......... 51
3.2.4. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................... 52
3.2.5. Nâng cao chất lượng văn hoá công sở ............................................... 53
3.2.6. Mục tiêu đánh giá thực hiện công việc............................................... 54
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 54
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 57
PHỤ LỤC............................................................................................................. 58
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài liệu là vật chứa đựng thông tin của các lĩnh vực quan trọng trong xã hội,
ghi chép lại sự hình thành và phát triển của các thời kì, phản ánh hoạt động, sự
kiện, hiện tượng, biến cố xảy ra trong lịch sử. Việc lưu trữ tài liệu đó đóng góp một
phần quan trọng, giúp chúng ta nghiên cứu chuyên sâu về lịch sử, văn hóa, xã hội,
khoa học, chính trị, quốc phòng an ninh, …. Vì vậy, duy trì và bảo quản tài liệu lưu
trữ là việc làm cần thiết, đóng góp vào sự phát triển của các lĩnh vực, nhằm xây
dựng chương trình phát triển kinh tế – xã hội của một đất nước đi đúng hướng, tiếp
nối truyền thống lịch sử của thế hệ cha anh và phục vụ hoạt động của các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp.
Hiện nay, với tốc độ phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, đặc
biệt là công nghệ kĩ thuật số, thông tin và truyền thông đã trở thành một trong
những mối quan tâm và chú trọng của các quốc gia trên thế giới. Thông qua đó,
việc chú trọng áp dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực tài liệu lưu trữ đã triển
khai phổ biến trên nhiều nơi khắp thế giới. Có thể kể đến nhiều thư viện lớn như
thư Thư viện Quốc hội Hoa Kì, Thư viện Y học Quốc gia Hoa Kì, Thư viện Quốc
gia Nga, … đã áp dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật vào tài liệu lưu trữ của mình.
Ở Việt Nam, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cũng đã để ý đến công tác bảo
quản tài liệu lưu trữ thông qua công nghệ thông tin nhằm phục vụ nhu cầu khai
thác, sử dụng của độc giả, trong đó có số hóa tài liệu.
Số hóa tài liệu lưu trữ là công việc thực hiện chuyển đổi của tài liệu từ dạng
tài liệu, vật mang tin khác nhau thành tài liệu điện tử, tài liệu số tồn tại trong phần
mềm hệ thống máy tính. Với xu hướng hội nhập thị trường quốc tế, nhu cầu số hóa
của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân được quan
tâm nhiều hơn. Nắm được yếu tố cốt lõi, Công ty Cổ phần EcoIT đã được thành lập
1
và vươn mình trở thành một trong những doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ trong số
hóa tài liệu. Với lịch sử hình thành từ những ngày đầu của thời đại công nghệ số,
CTCP EcoIT luôn là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực gia công sản
xuất phần mềm với các đối tác trong và ngoài nước. Sản phẩm của Công ty EcoIT
luôn đảm bảo chất lượng và tạo dựng niềm tin sự uy tín đối với khách hàng là cơ
quan nhà nước cũng như doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi nhận thấy được bước tiến hành thực
hiện số hóa tài liệu lưu trữ có vai trò vô cùng quan trọng. Công tác số hoá không
những giúp khoa học trong công tác quản lý tài liệu mà còn thuận tiện cho việc bảo
quản tài liệu, kéo dài tuổi thọ tài liệu. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Số hóa tài liệu
lưu trữ tại Công ty Cổ phần EcoIT” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã mở ra nhiều cơ hội
mới, tạo điều kiện cho số hóa tài liệu đóng góp vai trò lớn hơn trong nhiều lĩnh vực.
Qua đó, giúp bảo quản tài liệu bản gốc, tăng cường tuổi thọ cho tài liệu, lưu trữ một
cách nhanh gọn, giúp cho việc tiếp cận người đọc hiệu quả hơn so với phương pháp
truyền thống. Vì vậy, với đề tài này có rất nhiều bài viết, bài nghiên cứu, buổi khoa
học hội thảo chuyên đề về số hóa TLLT. Trong đó cụ thể như sau:
Luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học:
1. Luận văn Thạc sĩ: “Số hóa tài liệu lưu trữ tại Kho lưu trữ Trung ương
Đảng, Khảo sát, đánh giá và đề nghị” của tác giả Trịnh Quang Rung, Khoa Lưu
trữ học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN), Hà Nội, 2014.
2. Luận văn Thạc sĩ: “Nghiên cứu triển khai số hóa tài liệu lưu trữ tại Uỷ
ban Dân tộc trực thuộc Chính phủ” của tác giả Nguyễn Thị Hạnh, Khoa Lưu trữ
học và Quản trị Văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN), Hà Nội, 2016.
2
3. Khóa luận tốt nghiệp: “Công tác số hóa tài liệu lưu trữ tại Phòng Tài
nguyên và Môi trường Quận Hai Bà Trưng” của tác giả Nguyễn Thị Thảo, Khoa
Văn thư Lưu trữ, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, Hà Nội, 2016.
4. Khoá luận tốt nghiệp: “Công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại Uỷ ban nhân
dân Quận Tây Hồ” của tác giả Tô Lan Hương, Khoa Văn thư Lưu trữ, Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội, Hà Nội, 2018.
Hội thảo khoa học:
1. Kỷ yếu hội thảo khoa học: “Quản lý tài liệu điện tử và lưu trữ điện tử thực
tiễn Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế” của NXB Lao động năm 2013.
2. Nghiên cứu khoa học: “Triển khai số hoá tài liệu lưu trữ tại Uỷ ban Dân
tộc” của Th.S Nguyễn Thị Hạnh chủ biên.
3. “Số hoá tài liệu lưu trữ và những vấn đề đặt ra” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Hoài, Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước, trong cuốn kỷ yếu Hội thảo khoa học
“Thống nhất các tiêu chuẩn nghiệp vụ trong các Trung tâm lưu trữ Quốc gia”, Hà
Nội, 2011.
Ngoài ra còn có một số bài viết, bài báo được đăng trên các tạp chí như:
1. “Quy trình công việc cho một dự án số hoá” của tác giả TomDe Mulder,
Bản tin thư viện – công nghệ thông tin, 10/2007.
2. “Những vấn đề cơ bản trong số hoá tài liệu lưu trữ” của tác giả Nguyễn
Bá Phong, Tạp chí Văn thư - Lưu trữ Việt Nam, năm 2009.
3. “Số hoá tài liệu lưu trữ - yêu cầu thực tiễn đặt ra cho ngành lưu trữ” của
tác giả Dương Văn Khảm, Tạp chí Văn thư – Lưu trữ Việt Nam, năm 2013.
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu ở nước ngoài như:
1. “Nghiên cứu triển khai số hóa tài liệu lưu trữ đang bảo quản tại Cục Lưu
trữ Quốc gia Lào” của tác giả Electronic Resources, Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013.
3
2. “Số hoá và bảo quản trong thư viện, kho lưu trữ công cộng” của tác giả
Peter J. Astle, Adrienne Muir, Tạp chí Thủ thư và Khoa học Thông tin, NXB Hiền
Nhân, 2002.
Đánh giá qua hội thảo, khoá luận, nghiên cứu khoa học trên thì các bài đều
tập trung vào nghiên cứu số hoá tài liệu lưu trữ của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thuộc Nhà nước chưa có đề tài nào đi sâu vào thực trạng của quy trình số hoá tài
liệu lưu trữ của doanh nghiệp. Nhận biết được sự thiếu sót này, tôi đã lựa chọn quy
trình số hoá của Công ty cổ phần EcoIT làm đề tài khoá luận của mình. Qua khoá
luận này, nghiên cứu khai thác thực trạng số hoá TLLT tại Công ty cổ phần EcoIT,
đưa ra đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn chế và từ đó nêu ra một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng số hoá tại Công ty.
3. Mục tiêu đề tài
Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật hiện đại vào quy
trình nghiệp vụ số hoá TLLT. Nêu ra được những đặc điểm của TLLT dưới dạng số
hoá tài liệu; làm rõ nguyên tắc, yêu cầu đối với số hoá tài liệu; hệ thống các văn
bản quy phạm pháp luật về số hoá TLLT.
Nâng cao chất lượng số hoá TLLT đối với các tổ chức, doanh nghiệp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hướng tới mục tiêu nghiên cứu và đưa ra giải pháp nâng cao số hoá TLLT
tại CTCP EcoIT, tôi cần hướng tới các nhiệm vụ trọng tâm như sau:
Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận liên quan đến số hoá TLLT: khái
niệm số hoá TLLT, hệ thống văn bản quy định về số hoá TLLT và vai trò của số
hoá TLLT đối với các tổ chức, doanh nghiệp.
Thứ hai, khát quát thực trạng số hoá TLLT tại CTCP EcoIT: tình hình, đặc
điểm của TLLT; khảo sát thực tiễn số hoá; đưa ra đánh giá về ưu điểm và hạn chế
trong quá trình số hoá TLLT.
4
Thứ ba, căn cứ vào thực trạng số hoá tài liệu tại đây đưa ra giải pháp, đề xuất
nâng cao nhằm hoàn thiện số hoá TLLT tại Công ty.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: CTCP EcoIT.
Phạm vi nghiên cứu: Tài liệu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân Đội
(MB) từ năm 2005 đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thiện đề tài khoá luận này, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp khảo sát thực tế: Tôi đã tiến hành đi khảo sát thực tế quy trình
số hoá TLLT tại Công ty EcoIT để có cách nhìn tổng quan và chính xác nhất về số
hoá TLLT tại đây.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Căn cứ vào các nguồn thông tin thu
thập, tôi tiến hành phân tích và tổng hợp lại, lựa chọn các thông tin có giá trị để làm
rõ quy trình số hoá TLLT tại CTCP EcoIT được thực hiện qua các bước.
Phương pháp hệ thống, thống kê: Dựa trên những thông tin có được, trình
bày theo hệ thống, sắp xếp các thông tin theo trình tự logic phù hợp với quy trình
số hoá TLLT tại đây.
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận. mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh
mục tham khảo, bố cục của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về số hoá tài liệu lưu trữ.
Trong chương này, tôi chủ yếu tập trung làm rõ các khái niệm liên quan đến
số hoá TLLT: tài liệu, TLLT, số hoá TLLT.
Cùng với đó là các cơ sở pháp lý thông qua các văn bản quy định về việc số
hoá TLLT, nhiệm vụ và nguyên tắc, yêu cầu và ý nghĩa của số hoá TLLT.
Ngoài ra, tôi giới thiệu khát quát một số nét về CTCP EcoIT.
Chương 2. Thực trạng số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần EcoIT.
5
Khảo sát tình hình số hoá TLLT tại Công ty. Trình bày các bước có trong
quy trình số hoá TLLT và kết quả đạt được.
Chương 3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả số hoá tài liệu lưu trữ của Công
ty cổ phần EcoIT.
Trong chương này, tôi dựa trên thực trạng để đưa ra một số nhận xét, đánh
giá chung về số hoá và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của số hoá
TLLT tại Công ty.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình đến từ các giảng viên Khoa Văn thư Lưu trữ của trường Đại học Nội vụ
Hà Nội cũng như các bài giảng kiến thức các giảng viên đã truyền đạt cho tôi. Cùng
với đó là sự hướng dẫn tận tình của các anh chị, nhân viên trong CTCP EcoIT đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi được tìm hiểu, tiếp cận, khảo sát tại Công ty. Đặc biệt
là tôi xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Tạ Thị Liễu, giảng viên trực tiếp hướng dẫn
tôi để tôi hoàn thiện đề tài khoá luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu
sắc nhất tới các sự giúp đỡ trên.
Do hạn chế về thời gian khảo sát và trình độ kiến thức còn hạn chế trong số
hoá TLLT nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định qua quá trình thực
hiện đề tài khoá luận. Để khoá luận tốt nghiệp được hoàn thiện hơn, tôi rất mong
nhận được ý kiến, đánh giá và đóng góp của Quý thầy, cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2022
Sinh viên
Diễn
Trần Anh Đạo Diễn
6
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SỐ HOÁ TÀI LIỆU LƯU TRỮ
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Tài liệu, tài liệu lưu trữ
Tài liệu và TLLT đóng góp vai trò cực kì quan trọng đối với các lĩnh vực của
xã hội. Từ thuở xa xưa, con người đã biết truyền đạt, lưu trữ thông tin thông qua
các vật dụng, vật truyền tin, phương tiện ghi tin thô sơ, đơn giản nhưng có hiệu quả
lưu thông tin đó trong một thời gian dài. Theo dòng thời gian, với các kĩ thuật tiên
tiến của thời đại công nghệ số thì ý nghĩa, vai trò của tài liệu, TLLT càng được
nhìn nhận dưới nhiều góc nhìn khác nhau giúp chúng ta có cách hiểu rõ hơn về tài
liệu, TLLT.
“Tài liệu là vật mang tin hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân”. [10]
Tài liệu bao gồm văn bản, dự án, bản vẽ thiết kế, bản đồ, công trình nghiên
cứu, sổ sách, biểu thống kê; âm bản, dương bản phim, ảnh, vi phim; băng, đĩa ghi
âm, ghi hình; tài liệu điện tử; bản thảo tác phẩm văn học, nghệ thuật; sổ công tác,
nhật ký, hồi ký, bút tích, tài liệu viết tay; tranh vẽ hoặc in; ấn phẩm và vật mang tin
khác”.
Theo định nghĩa Từ điển “Thuật ngữ lưu trữ” xuất bản năm 1988 bằng tiếng
Anh và tiếng Pháp của Hội đồng Lưu trữ Quốc tế, “Tài liệu lưu trữ là những tài
liệu hết giá trị hiện hành được bảo quản, có sự lựa chọn hoặc không cỏ sự lựa
chọn, bởi những ai có trách nhiệm về việc sản sinh ra nó hoặc bởi những người
thừa kế nhằm mục đích sử dụng riêng của họ, hoặc bởi một cơ quan lưu trữ tương
ứng vì giá trị lưu trữ của chúng”.
7
“Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn, nghiên
cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. Tài liệu lưu trữ bao gồm bản gốc,
bản chính; trong trường hợp không có bản gốc, bản chính thì được thay thế bằng
bản sao hợp pháp”. [10]
Ngoài ra, tài liệu còn được nhận định với hai đặc điểm khác biệt. Đặc điểm
thứ nhất, tài liệu có chức năng ghi chép lại các thông tin, diễn biến lịch sử, sự kiện,
quá trình hình thành và phát triển của một cá nhân, cơ quan, tổ chức. Đặc điểm thứ
hai, một số thành phần của tài liệu mang tính chất pháp lí khả năng dùng để làm
bằng chứng nên cũng đóng góp vai trò quan trọng. Vì vậy theo tiêu chuẩn ISO
15489, tài liệu còn là thông tin được tạo lập, tiếp nhận và lưu giữ bởi tổ chức hoặc
cá nhân như là bản chứng nhận để khẳng định trách nhiệm pháp lí hay hoạt động
quản lý.
1.1.1.2. Tài liệu điện tử
Với nhiều nguồn nghiên cứu khác nhau thì khái niệm về tài liệu điện tử cũng
xuất hiện nhiều định nghĩa khác nhau.
Tài liệu điện tử được quy định trong Luật liên bang (Luật pháp Nga) thì định
nghĩa về tài liệu điện tử như sau: “Tài liệu điện tử - đó là tài liệu mà thông tin của
nó được thể hiện dưới dạng điện tử - số”.
Với Lưu trữ Quốc gia Mỹ thì nêu ra khái niệm về tài liệu điện tử như sau:
“Tài liệu điện tử là tài liệu chứa đựng thông tin số, đồ thị và văn bản có thể ghi
trên bất cứ vật mang tin máy tính nào (nghĩa là chứa thông tin được ghi dưới hình
thức thích hợp cho xử lí chỉ nhờ sự hỗ trợ của máy tính) và nó tương thích với định
nghĩa “tài liệu””.
“Văn bản điện tử là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu”.
[3]
“Văn bản điện tử là văn bản dưới dạng thông điệp dữ liệu được tạo lập
hoặc được số hóa từ văn bản giấy và trình bày đúng thể thức, kỹ thuật, định dạng
8
theo quy định”. [5]
1.1.1.3. Tài liệu lưu trữ điện tử
TLLT nói chung và TLLT điện tử nói riêng có vai trò quan trọng trong các
lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, an ninh quốc phòng và là một phần trong Phông
Lưu trữ Quốc gia Việt Nam. Nắm bắt được tầm quan trọng đó nên việc quản lý
thống nhất, bảo quản, lưu trữ, khai thác một cách hợp lí để phục vụ nhu cầu hoạt
động của Đảng, Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp
luật.
“Tài liệu lưu trữ điện tử là tài liệu được tạo lập ở dạng thông điệp dữ liệu
hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn
để lưu trữ hoặc được số hoá từ tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác nhau”.
[11]
1.1.1.4. Số hoá tài liệu lưu trữ
Khái niệm về số hoá tài liệu lưu trữ được hiểu theo trong Cuốn số hoá tài liệu
lưu trữ do Hội đồng Lưu trữ Canada biên soạn năm 2002: “Số hoá là việc chuyển
đổi thông tin từ dạng truyền thống (từ bất cứ hình dạng nào và bất cứ mục đích
nào) sang định dạng số”.
PGS.TS Dương Văn Khảm có giải thích về khái niệm số hoá tài liệu lưu trữ
trong cuốn Từ điển tra cứu nghiệp vụ quản trị văn phòng và văn thư lưu trữ Việt
Nam: “Số hoá tài liệu lưu trữ là quá trình chuyển các dạng dữ liệu truyền thống
sang dữ liệu trên các phương tiện điện tử và được các phương tiện đó nhận biết”.
“Số hoá là việc biến đổi các loại hình thông tin sang thông tin số. [10]
Qua những khái niệm trên, ta có thể hiểu được số hoá là việc chuyển đổi
thông tin từ dạng dữ liệu truyền thống sang dạng dữ liệu số tồn tại trên môi trường
mạng. Nói cách khác, số hoá tài liệu là hình thức chuyển đổi thông tin có trên các
vật mang tin bên ngoài thành dạng tài liệu số - dự liệu dạng chữ, hình ảnh, âm
thanh, …. mà máy tính nhận biết và định dạng đúng để tồn tại và sử dụng trong
9
môi trường mạng.
Tóm lại, khái niệm số hoá và số hoá TLLT được hiểu như sau:
Số hoá (Digitising) là hình thức chuyển đổi dữ liệu truyền thống bên ngoài
(Analog) thành dạng dữ liệu (Digital) mà máy tính có thể hiểu được.
Số hoá TLLT là hình thức chuyển đổi thông tin TLLT ở dạng truyền thống
bên ngoài (Analog) thành những thông tin dưới dạng số (Digital) bằng phương tiện
điện tử chuyển đổi tín hiệu (Máy quét/chụp hình) mà máy tính có thể nhận biết
được.
Số hoá TLLT nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ của tài liệu gốc và giúp việc
khai thác, sử dụng TLLT một cách thuận tiện, nhanh chóng tiếp cận các nhóm đối
tượng độc giả.
Vì vậy, số hoá TLLT là phương án hiệu quả, đạt kết quả cao trong việc lưu
trữ, truy xuất, tìm kiếm, chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng, tiện lợi. Số hoá
còn tiết kiệm diện tích cho kho lưu trữ, tránh các trường hợp gây hư hại cho tình
trạng vật lý của tài liệu. Ngoài ra, số hoá TLLT còn giúp chúng ta có thể chỉnh sửa
tài liệu nhằm các mục đích phù hợp với yêu cầu, đáp ứng với các dạng tài liệu số
khác nhau.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa
a, Kéo dài tuổi thọ của tài liệu, bảo quản an toàn tài liệu gốc
Công tác số hoá tài liệu tạo ra bản sao thông qua kỹ thuật số hay còn gọi là
tài liệu điện tử, cung cấp tài liệu đầy đủ thông tin của bản gốc. Trong việc tra cứu,
khai thác và sử dụng TLLT, độc giả sẽ được tiếp cận tài liệu điện tử, không phải tra
cứu với bản tài liệu gốc. Thông qua đó, việc tần suất tiếp xúc tài liệu gốc sẽ được
giảm xuống mức đáng kể, việc cung cấp, khai thác tài liệu sẽ không tác động đến
tình trạng vật lý của tài liệu nhằm giúp tuổi thọ của tài liệu được kéo dài hơn.
Đa phần trong thực tế, tài liệu đang được lưu trữ trong các kho truyền thống
10
mà trong đó nước ta chịu ảnh hưởng của thời tiết, các yếu tố như độ ẩm, mưa, gió,
bão, lũ, các côn trùng gây hại, nấm mốc nên sẽ gây ảnh hưởng lớn đến tình trạng tài
liệu và nguy cơ không thể phục hồi được.
Vậy nên, công tác số hoá TLLT là phương án tối ưu nhất nhằm bảo quản tài
liệu gốc, duy trì và kéo dài tuổi thọ của tài liệu.
b, Đồng nhất hình thức bảo quản
Khi vật mang tin chứa TLLT dưới các hình thức, trạng thái khác nhau thì
công tác bảo quản các tài liệu này cũng khác nhau từ đó mỗi loại hình tài liệu có
cách tổ chức quản lý, bảo quản, sử dụng, khai thác riêng. Khi muốn sử dụng các tài
liệu sẽ gặp khó khăn trong khâu tìm kiếm, tra cứu cũng như thời gian để có được
tài liệu đáp ứng nhu cầu của độc giả. Việc số hoá tài liệu lưu trữ sẽ giúp chuyển đổi
sang tài liệu số, được thống kê và quản lý dưới một phần mềm hệ thống. Từ đó,
giúp các độc giả thuận tiện trong việc tra cứu, khai thác và sử dụng thông tin cho
mục đích của bản thân. Ngoài ra cũng tạo ưu điểm trong việc quản lý tài liệu, thống
kê người dùng của các cán bộ, nhân viên lưu trữ.
c, Thuận lợi cho việc khai thác, sử dụng, tiếp cận nhiều đối tượng khác nhau
Khi tài liệu được chuyển sang một dạng đồng nhất: tài liệu số thì độc giả
không chỉ được tiếp cận với phạm vi tài liệu mình đang cần tìm kiếm mà có thể tiếp
cận với các tài liệu có liên quan, tài liệu khác nằm trong mạng nội bộ của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp đó. Cho nên, độc giả sẽ thuận lợi để tìm kiếm nhu cầu của
mình về tài liệu.
Tiếp theo, việc số hoá tài liệu chuyển tài liệu truyền thống sang tài liệu số
giúp số lượng độc giả tiếp cận tài liệu ngày càng nhiều hơn. Bởi vì, nhiều độc giả
muốn tiếp cận thông tin của tài liệu tại các cơ quan bất kỳ như Trung tâm lưu trữ,
Thư viện, … nhưng không thuận lợi trong vị trí địa lý, khoảng cách đi lại, thời
gian, công việc nên không thể tiếp cận được tài liệu. Nhưng sau khi số hoá, tài liệu
sẽ được truyền tải lên hệ thống của cơ quan, tổ chức thì độc giả có thể khai thác
11
thông qua đó. Độc giả có thể tiếp cận tài liệu trên bất kỳ thiết bị di dộng, máy tính ở
bất cứ địa điểm nào và có thể vào các thời điểm khác nhau miễn là thiết bị đó được
kết nối với dữ liệu mạng Internet. Đây là điểm ưu việt so với tài liệu truyền thống,
từ đó phạm vi người sử dụng tài liệu sẽ được mở rộng và số lượng người dùng sẽ
được tăng lên.
d,Tiết kiệm không gian lưu trữ, mở rộng phạm vi lưu trữ
Việc tiến hành công tác số hoá tài liệu chuyển đổi trạng thái tài liệu giấy sang
tài liệu điện tử trên hệ thống máy tính, tồn tại trong phần mềm lưu trữ ảo sẽ giúp cơ
quan, tổ chức giải phóng phần lớn diện tích kho lưu trữ, tiết kiệm được phần lớn
không gian lưu trữ so với việc bảo quản tài liệu giấy trên các giá, tủ truyền thống
như trước.
Việc bảo quản TLLT giấy truyến thống cần có diện tích kho tàng, diện tích
luôn phải đáp ứng nhu cầu lưu trữ tài liệu ngày càng nhiều thì kho lưu trữ số hoá
trên hệ thống điện tử sẽ lưu trữ được dữ liệu khổng lồ và có thể tăng dung lượng
lên khi cần thiết.
e, Đảm bảo thông tin
Thông tin chứa đựng trong tài liệu có tính xác thực cao, đáng tin cậy và có
giá trị thực tiễn với các lĩnh vực của xã hội cũng như công tác nghiên cứu khoa
học. Cho nên, trong các trường hợp do chủ quan hay khách quan mà tài liệu xảy ra
trường hợp mất mát hay hư hỏng không thể phục hồi thì sẽ không có nguồn tài liệu
khác thay thể. Vì vậy, việc số hoá tài liệu sẽ tạo ra bảo sao dưới dạng tài liệu số, dự
phòng cho tài liệu bản gốc và được bảo quản ở môi trường điện tử, tách rời với môi
trường bảo quản tài liệu gốc. Khi có sự việc đáng tiếc xảy ra, có thể sử dụng tài liệu
số hoá thay thế cho bản gốc và nó có giá trị pháp lý như bản gốc.
g, Phát triển cơ sở hạ tầng
Trong việc phát triển không ngừng của công nghệ thông thì trang thiết bị
hiện đại đóng vai trò quan trọng, đóng góp vào phát triển của các hoạt động cơ
12
quan, tổ chức. Việc nâng cấp sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin đóng vai trò
thành bại của công tác số hoá tài liệu. Chất lượng thiết bị càng hiện đại thì công tác
số hoá càng được thực hiện nhanh hơn, đầy đủ hơn để sử dụng thông tin tài liệu
hiệu quả hơn. Ngoài ra, trang thiết bị tân tiến còn giúp việc lưu trữ thông tin một
cách an toàn hơn, giúp cán bộ, nhân viên làm kho lưu trữ dễ dàng kiểm soát, tra
cứu tài liệu.
h, Nâng cấp khả năng bảo mật thông tin
Đây là điều kiện cần thiết sau khi thực hiện công tác số hoá tài liệu. Khi tài
liệu ở môi trường mạng, cần được bảo mật qua nhiều tầng của phần mềm số hoá,
cơ chế khoá, hệ thống bảo vệ nhằm tránh khỏi sự đe doạ về an toàn thông tin từ các
thế lực khác. Muốn truy cập và sử dụng tài liệu trong hệ thống, yêu cầu độc giả
đăng ký, cung cấp các thông tin dữ liệu cá nhân và tuân thủ mọi quy định đặt ra
nhằm bảo đảm an toàn cho tài liệu trong và sau khi sử dụng.
i, Cải thiện công tác tổ chức khoa học tài liệu
Với nhu cầu công tác số hoá tài liệu ngày càng cao thì các phần mềm số hoá
ngày càng được chú trọng cải thiện, nâng cấp hiện đại nhằm đáp ứng các yêu cầu
của xã hội. Qua đó, thúc đẩy nhanh hơn quá trình hiện đại hoá công tác lưu trữ.
Công tác số hoá được thực hiện khi số lượng, khối hồ sơ, tài liệu được phân
loại, sắp xếp và xác định giá trị tài liệu. Cho nên, để thực hiện tốt công tác số hoá
TLLT thì công tác phân loại, xác định giá trị tài liệu cũng phải thực hiện một cách
hiệu quả. Thông qua đó, việc công tác số hoá ngày càng được thực hiện tốt hơn kéo
theo các nghiệp vụ khác cũng được quan tâm phát triển đồng đều.
k, Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên lưu trữ
Con người là trung tâm của mọi hoạt động, chủ thể của mọi sự phát triển
trong xã hội, quyết định sự thành công trong các lĩnh vực, công tác số hoá TLLT
cũng không ngoại lệ. Việc đưa công tác số hoá vào nghiệp vụ lưu trữ đòi hỏi người
làm cán bộ, nhân viên lưu trữ phải có trình độ, chuyên môn đáp ứng các yêu cầu
13
nghiệp vụ. Cán bộ quản lý hệ thống phải có kiến thức chuyên sâu về quản lý dữ
liệu, thông tin, xử lý các trường hợp ngoài ý muốn có thể xảy ra, không ngừng trau
dồi kiến thức về kỹ năng tin học, liên tục cải thiện chuyên môn để thích nghi với
các thay đổi. Không chỉ là những kỹ năng cứng mà người làm cán bộ, nhân viên
lưu trữ còn phải đáp ứng yêu cầu về kỹ năng mềm khi việc tổ chức khai thác, sử
dụng tài liệu dần như một loại hình dịch vụ thương mại đòi hỏi cán bộ, nhân viên
được rèn luyện và nâng cao phẩm chất hơn nữa.
1.2. Cơ sở pháp lý
Công tác lưu trữ đóng vai trò quan trọng đối với mỗi cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp. Để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình thì bản thân các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp phải có phương pháp truyền tải đến đối tượng thực hiện cho
nên lượng tài liệu sản sinh nhiều trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, do chức
năng, nhiệm vụ khác nhau nên cách thức và vật mang tin cũng khác nhau. Để thống
nhất và phù hợp khi gửi các văn bản trong nội bộ và sang cơ quan khác thì công tác
số hoá TLLT được lựa chọn nhằm phục vụ mục đích này. Sau đây là một số quy
định của các văn bản quy phạm pháp luật về số hoá TLLT:
Tài liệu điện tử
Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 29
tháng 6 năm 2006.
Khoản 3 Điều 3 của Luật Lưu trữ số 01/2011 do Quốc hội ban hành ngày 11
tháng 11 năm 2011 có quy định: “Tài liệu được số hoá từ tài liệu lưu trữ trên các
vật mang tin khác không có giá trị thay thế tài liệu đã được số hoá”.
Điều 13 Luật Lưu trữ 01/2011 có ban hành quy định về Quản lý tài liệu lưu
trữ điện tử nhưng chưa đề cập đến công tác số hoá TLLT hay TLLT dạng số.
Khoản 1, 2 Điều 5 Chương II Nghị định số 01/2013/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ ban hành ngày 03
tháng 01 năm 2013: “Tài liệu lưu trữ điện tử hình thành từ việc số hoá tài liệu lưu
14
trữ trên các vật mang tin khác phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu
vào. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được huỷ tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản
vĩnh viễn sau khi tài liệu đó được số hoá”.
Tài liệu lưu trữ
Quyết định số 310/QĐ-VTLTNN ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Cục Văn
thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Quy trình tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.
Thông tư số 04/2014/TT-BNV ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Bộ Nội vụ về
Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ.
Hướng dẫn số 168/HD-VTLTNN của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban
hành Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ vào ngày 10 tháng 03 năm 2010.
Số hoá tài liệu
Quyết định số 175/QĐ-VTLTNN ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Cục Văn
thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Quy trình và hướng dẫn thực hiện Quy trình
chuyển đổi dữ liệu số hoá sang phim bảo hiểm.
Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Cục Văn
thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Quy trình và hướng dẫn thực hiện Quy trình số
hoá tài liệu lưu trữ để lập bản sao bảo hiểm và bảo sao sử dụng.
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước vào ngày 10 tháng 4 năm 2007.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khát quát chung về Công ty cổ phần EcoIT
Tên gọi: Công ty cổ phần EcoIT
Tên tiếng Anh: ECOIT CORPORATION
Người đại diện: Ông Nguyễn Đình Hải
Mã số doanh nghiệp: 0104613963
Số điện thoại: 02462750064
Website: ecoit.asia
15
Trụ sở chính: Tầng 3, Khu A-B Khu văn phòng, Imperia Garden, 203
Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.
Văn phòng 2: A10 - Ngõ 217 Đê La Thành – Đống Đa – Hà Nội.
Chi nhánh Đà Nẵng: Tầng 4, Toà nhà Minh Sơn, Số 25 Đường 2/9,
Phường Hoà Cường Nam, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng.
Logo công ty: [ Xem phụ lục 01].
CTCP EcoIT được đăng ký thành lập vào ngày 29/4/2010 với sứ mệnh cung
cấp cho khách hàng các trang thiết bị, phần mềm chuyên dụng, dịch vụ hệ thống và
những giải pháp đồng bộ liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin.
Một số hình ảnh về CTCP EcoIT: [Xem phụ lục 02].
Với lịch sử hình thành từ những ngày đầu của thời đại công nghệ số, Công ty
EcoIT luôn là một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực gia công sản xuất
phần mềm với các đối tác trong và ngoài nước. Sản phẩm của EcoIT luôn đảm bảo
chất lượng và tạo dựng niềm tin sự uy tín đối với khách hàng là cơ quan nhà nước
cũng như doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.
1.3.2. Các lĩnh vực kinh doanh, chiến lược và tiềm lực
1.3.2.1. Lĩnh vực kinh doanh
Với hơn 10 năm kinh nghiệm phát triển trong môi trường tài liệu điện tử, hệ
thống số, Công ty đã quy tụ được nhiều nhân sự có chất lượng cao, có trình độ
chuyên môn. Nhờ đó, Công ty luôn có sự phát triển mạnh mẽ và chú ý hướng tới
một số lĩnh vực có liên quan. Các lĩnh vực phát triển chủ yếu của Công ty là :
Số hoá và chuyển đổi số;
Tích hợp hệ thống công nghệ thông tin;
Cung ứng dịch vụ công nghệ thông tin;
Tư vấn dự án công nghệ thông tin;
Sản xuất và gia công phần mềm.
16
Phương châm của Công ty là luôn đi tiên phong trong việc nghiên cứu giải
pháp ứng dụng công nghệ số. Ngoài các sản phẩm đã khẳng định được tên tuổi và
chỗ đứng trên thị trường như EcoECM, EcoEmail, EcoPortal, EcoOffice … một
sản phẩm mang tính đột phá trong thời đại công nghệ số của công ty là “EcoOCR-
Số hóa và chuyển đổi số” cũng đang phát triển mạnh mẽ với những đánh giá tích
cực của khách hàng.
EcoECM – Hệ thống quản trị tài liệu
Phần mềm Quản trị tài liệu (ECM) là phần mềm có mục tiêu trong những
chiến lược, phương thức và công cụ dùng để khai thác, bổ sung, lưu trữ và cung
cấp các nội dung của tài liệu liên quan các quy trình của một tổ chức. ECM bao
trùm việc quản lý thông tin trên toàn bộ phạm vi một tổ chức dù những thông tin đó
có ở dạng tài liệu giấy, file dữ liệu, cơ sở dữ liệu hay thậm chí là Email.
EcoECM bao gồm các thành phần chính như sau:
– Phân hệ quản lý kho thông tin
– Quản lý tài liệu
– Quản lý quy trình, luồng nghiệp vụ
– Quản lý hồ sơ
– Cộng tác theo nhóm
– Xuất bản web
– EcoOCR: Phần mềm scan nhận dạng và tách bộ tài liệu kết hợp máy quét
Kodak.
ECO-INVOICE
Phần mềm hóa đơn điện tử ECO – Invoice là sản phẩm của Công ty CP
ECOIT. Phần mềm ECO – Invoice mang lại sự chuyên nghiệp, nâng tầm doanh
nghiệp đồng thời mở ra cho Doanh Nghiệp cơ hội phát triển theo kịp thời đại công
nghệ. Phần mầm dựa trên các quy định như Thông tư 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài
chính và Nghị định 119/2018/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn khởi tạo, phát
17
hành, sử dụng hoá đơn điện tử bán hàng hoá, cung ứng dịch và quy định về hóa đơn
điện tử khi bán hàng hóa.
EcoOCR
Sử dụng các giá trị chỉ mục nhận dạng được để đặt tên tự động cho tập tin
kết xuất, người dùng không phải nhập tên thủ công. Đồng thời khi kết xuất các tập
tin được đặt tên tự động này đến các hệ thống được chỉ định như FTP, local,
EcoECM,.. EcoOCR cho phép trích xuất các thông tin chỉ mục nhận dạng ra các
trường siêu dữ liệu (metadata như xml, csv, txt, excel…) để tích hợp vào các hệ
thống quản lý thông tin (DMS, ECM), ERP, CRM, Core Banking…
EcoPORTAL
Hệ thống các Portlet được thiết kế độc lập với nền tảng framework cổng
nhằm tận dụng tối đa khả năng phát triển liên tục của các framework nền tảng từ
cộng đồng cũng như đảm bảo tính liên kết nhất quán giữa các ứng dụng với nhau
trong một tổng thể thống nhất của hệ sinh thái các ứng dụng mà EcoIT cung cấp
bao gồm EcoMail; EcoECM…
EcoPortal Portlet được thiết kế thiên về các tính năng trình diễn, hiển thị và
giao tiếp với người dùng Internet đồng thời đưa các thông tin cần xử lý đến
documents bus do EcoECM hình thành. Các luồng thực thi đối với dữ liệu, tài liệu
truyền về sẽ được thực hiện, và phân phối đến các phần mềm nghiệp vụ một cách
độc lập nhằm đảm bảo tính dễ mở rộng và đáp ứng các hệ thống lớn trong tương
lai.
EcoGOV
Là phần mềm dịch vụ công trực tuyến được thiết kế để giải quyết các thủ tục
hành chính công cho người dân, cho các doanh nghiệp và hỗ trợ cán bộ giải quyết
thủ tục hành chính nhanh chóng, hướng tới công khai, minh bạch, đơn giản, rõ
ràng và đúng pháp luật.
18
EcoGOV đáp ứng cho việc xây dựng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao
nhất (mức độ 4) và dựa trên các nghị định, thông tư, công văn của nhà nước.
EcoMail
EcoMail là sản phẩm dịch vụ máy chủ thư điện tử theo yêu cầu được EcoIT
cung cấp dưới dạng dịch vụ hướng tới đáp ứng nhu cầu trao đổi nội bộ và cộng tác
dành cho các tổ chức, doanh nghiệp vừa và nhỏ
EcoMail được xây dựng trên cơ sở chuyển framework phần mềm nguồn mở
Zimbra trước đây là Yahoo, bây giờ là VMWare phát triển thành dịch vụ dưới dạng
điện toán đám mây nhằm cung cấp một giao diện tiện lợi trên nền AJAX và
HTML5 cũng như khả năng chống thư rác, chống virus tấn công hệ thống…
EcoMail cung cấp đến người sử dụng một nền tảng hoàn thiện bao gồm hệ
thống máy chủ tự quản trị, giao diện máy trạm trên nền Web cũng như trên
Desktop được hỗ trợ đa ngôn ngữ và hệ thống hỗ trợ trực tiếp đặc biệt tại khu vực
Châu Á mà EcoIT hướng tới.
EcoOFFICE
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp – EcoOffice là hệ thống
quản lý văn bản và điều hành được phát triển ngôn ngữ lập trình JAVA. Thiết kế
mở của phần mềm có thể thỏa mãn đến mức tối đa các khả năng thiết lập động giúp
cho người dùng có thể tự định nghĩa các luồng công việc, chức năng từng cá nhân
có liên quan đối với người làm công tác công văn, giấy tờ trong các cơ quan, công
sở.
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp gồm các chức năng sau:
– Chức năng quản lý các văn bản đi/đến, thực hiện gửi và nhận văn bản với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân bên ngoài.
– Chức năng tạo lập, quản lý, lưu trữ, luân chuyển xử lý văn bản và hồ sơ
công việc của cơ quan.
19
– Chức năng giải quyết và theo dõi tiến độ giải quyết công việc, vụ việc
trên mạng thông qua Nhật ký công việc.
– Chức năng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện của Lãnh đạo.
– Chức năng kiểm tra, soát xét nhiệm vụ cần thực hiện của các Phòng/ Ban
chuyên môn.
– Chức năng hỗ trợ công tác lưu trữ hồ sơ.
– Các chức năng tra cứu, khai thác thông tin.
– Chức năng thống kê và in ấn báo cáo.
– Các chức năng quản trị hệ thống
– Hỗ trợ đăng nhập một cửa (SSO) thông qua CAS và quản lý user qua
LDAP.
– Kết nối máy quét văn bản trực tiếp trên WEB.
Hệ thống gồm các module: Văn bản đến, Văn bản đi, Nhật ký công việc,
Sổ văn bản, Danh mục, Hệ thống.
1.3.2.2. Chiến lược
Sản phẩm: Phát triển sản phẩm cốt lõi thành một nền tảng bus dịch vụ nhằm
giải quyết nhu cầu liên thông giữa các hệ thống thông tin và các nền tảng công
nghệ.
Công nghệ: Hướng tới tiêu chí bền vững (EcoSystem) bằng cách gia nhập
cộng đồng, dự án phát triển phần mềm nguồn mở (FOSS) trong nước và trên toàn
thế giới.
Thị trường: Từng bước khẳng định vị thế của một nhà cung cấp dịch vụ, giải
pháp tích hợp và quản trị nội dung số. Đồng thời mở rộng ra khu vực Châu Á.
Nhân sự: Đầu tư, chia sẻ quyền lợi tối đa đến các nhà đầu tư, các thành viên
giỏi, có cùng tâm huyết, chung chí hướng nhằm phát huy khả năng sáng tạo không
ngừng.
20
1.3.2.3. Tiềm lực
Là một trong những công ty sản xuất phần mềm có tên tuổi và uy tín trong
lĩnh vực công nghệ thông tin với trên 10 năm kinh nghiệm triển khai nhiều dự án
CNTT lớn cho các đơn vị, cơ quan nhà nước và doanh nghiệp đã được cấp chứng
chỉ ISO/IEC 27001:2013.
Với Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm cùng với đội ngũ nhân sự nhiều năm làm
việc với các đơn vị cơ quan nhà nước, khối doanh nghiệp và các đối tác khách hàng
nước ngoài, EcoIT đang từng bước khẳng định mình và giữ vững vị trí là một trong
những công ty cung cấp sản phẩm phần mềm, phát triển giải pháp và dịch vụ hàng
đầu Việt Nam.
EcoIT cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng cho khách hàng, bao gồm
các ứng dụng trên cơ sở điện toán đám mây, tích hợp hệ thống và tư vấn về các hệ
thống CNTT. Đồng thời nghiên cứu phát triển thêm các sản phẩm về công nghệ để
đáp ứng thêm các giải pháp, dịch vụ cho khách hàng.
EcoIT luôn cam kết hỗ trợ, tư vấn tận tình cho khách hàng trước, trong và
sau khi triển khai áp dụng các giải pháp và sản phẩm của công ty. Chính sách bảo
hành, bảo trì của EcoIT luôn đảm bảo khách hàng sẽ được chăm sóc tối đa, cam kết
gắn bó và đồng hành cùng khách theo vòng đời sản phẩm.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức
CTCP EcoIT là nơi tập trung đội ngũ nhân sự nhiều năm làm việc về các ứng
dụng phần mềm, phát triển giải pháp và dịch vụ.
Cơ cấu Công ty được xây dựng trên tiêu chí gọn nhẹ, đơn giản vẫn đầy đủ
các phòng, trung tâm chức năng. Cụ thể cơ cấu Công ty được xây dựng bao gồm:
Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc, Trung tâm kinh doanh, Trung tâm sản xuất (03
phòng), Trung tâm chuyển giao công nghệ (04 phòng), Khối Văn phòng (03
phòng).
21
Hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của CTCP EcoIT
Tiểu kết chương 1
Trong chương này, tôi đã trình bày và làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận,
cơ sở pháp lý về số hoá TLLT; giới thiệu qua vài nét về CTCP EcoIT.
Những vấn đề trong chương này mà tôi trình bày đã cho thấy một cách nhìn
tổng quát về số hoá TLLT, tầm quan trọng của công tác số hoá cũng như mục đích,
ý nghĩa đối với các cơ quan, tổ chức.
22
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG SỐ HOÁ TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ECOIT
2.1. Công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần EcoIT
2.1.1. Đặc điểm tài liệu số hoá
CTCP EcoIT là công ty chuyên cung cấp cho khách hàng các dịch vụ, phần
mềm chuyên dụng, dịch vụ hệ thống trong đó có số hoá tài liệu lưu trữ. Từ đó, có
sự hợp tác giữa Công ty với các đối tác khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu số hoá
tài liệu để duy trì tuổi thọ tài liệu, tạo nguồn tài liệu điện tử giúp thuận tiện trong
công việc và khai thác thông tin. Trong thời gian thực tập tại Công ty, tôi được tiếp
xúc với nguồn tài liệu của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB) nên
tổng số tài liệu được đưa vào số hoá được phân loại như sau:
- Hồ sơ kế toán
- Chứng từ về nợ
- Sổ sách theo dõi
- Hồ sơ khác
- Chứng từ sàn giao dịch
- Chứng từ tín dụng
- Sổ sách kho quỹ
*Về hình thức:
- Tình trạng vật lý: Đa số TLLT được số hoá của Ngân hàng MB có chất
lượng tương đối tốt. Tuy nhiên, có một số tài liệu đã bị ố vàng, nhàu nát, chất
lượng mực in không tốt nên nội dung của tài liệu không đảm bảo thông tin cần
thiết, nhiều tài liệu còn xuất hiện có sự chỉnh sửa thông tin. Tài liệu ở đây chủ yếu
được trình bày trên khổ giấy A4, một số tài liệu văn bản được trình bày trên khổ
giấy A3.
- TLLT ở đây chủ yếu là tài liệu gốc có đáp ứng đầy đủ thể thức văn bản.
23
*Về nội dung:
Nội dung tài liệu chứa đựng các hoạt động giao dịch tài sản, hoạt động
chuyển tiền, chứng từ hạch toán, hoạt động về giao dịch tài sản thế chấp, tài sản nợ
nhằm làm chứng cứ ghi lại các cuộc giao dịch giữa cá nhân với Ngân hàng và cá
nhân với cá nhân.
TLLT đều có tính chính xác cao, đa phần ở đây tài liệu đều có sự chứng
thực của chữ ký tươi và dấu đỏ nhằm xác nhận thông tin phù hợp, chính xác với
hoạt động giao dịch.
Bản gốc là các hồ sơ, tài liệu có dấu và/hoặc chữ ký của khách hàng. Giữ
nguyên số lượng hồ sơ là bản gốc. Thực hiện kẹp sơ mi và đánh ký hiệu là G.
Bản photo là các hồ sơ, tài liệu không có dấu và/hoặc chữ ký của khách
hàng; hồ sơ tài liệu chỉ có chữ ký của MB, thực hiện kẹp sơ mi và đánh ký hiệu là
P. Lọc bỏ các hồ sơ, tài liệu trùng, thừa, có dấu hiệu là bản nháp (như có lẫn chữ
viết tay trên bản đánh máy), palo, áp phích quảng cáo, thực hiện kẹp sơ mi và đánh
ký hiệu là T.
2.1.2. Thành phần tài liệu số hoá
Các hồ sơ, tài liệu đang được bảo quản, phân loại thuộc Ngân hàng MB đang
được tổ chức số hoá ở Công ty EcoIT có thành phần và nội dung tài liệu như sau:
- Chứng từ sàn giao dịch: Thu mua ngoại tệ khách hàng vãng lai, mua/bán
vàng miếng, trả lương qua tài khoản, thu phí dịch vụ, điều chuyển tiền, thu cước
điện/Viettel/FPT/nước, điều chuyển tiền, rút tiền, phát hành giấy tờ có giá, nộp tiền
mặt vào tài khoản, mở số tài khoản, rút lãi số tài khoản, ….
- Sổ sách kho quỹ: Biên bản kiểm kê cuối tháng, biên bản kiểm quỹ đột
xuất, sổ theo dõi tiền giả, sổ theo dõi ra vào kho tiền, sổ xuất nhập tài sản đảm bảo,
sổ theo dõi mượn tài sản đảm bảo, …
- Chứng từ tín dụng: hồ sơ tín dụng, đề nghị bảo lãnh, đơn xin vay kiêm
giấy nhận nợ, hợp đồng mua bán ngoại tệ, ….
24
- Chứng từ vế nợ; sao kê tiết kiệm; …..
2.2. Nội dung của số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần EcoIT
2.2.1. Kế hoạch thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ
*Mục đích:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu TLLT cho khách hàng, cụ thể là Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội (MB)
- Tạo điều kiện cho bảo quản TLLT nhằm kéo dài tuổi thọ của TLLT, đặc
biệt là bản gốc.
- Tổ chức chuyển đổi phương thức khai thác thông tin trên tài liệu giấy sang
khai thác thông tin trên tài liệu file điện tử giúp cho việc quản lý, tìm kiếm và sử
dụng nguồn thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng, thuận tiện, kịp thời, tiết
kiệm thời gian và nâng cao hiệu quả việc tiếp xúc với TLLT.
*Yêu cầu:
- Chuẩn bị cơ sở vật chất, trang thiết bị cho số hoá TLLT tại Công ty EcoIT.
- Thực hiện số hoá tài liệu đối với các hồ sơ quan trọng, có giá trị.
- TLLT được số hoá đáp ứng yêu cầu về tình trạng vật lý, hiệu quả sử dụng,
đảm bảo có các phương án dự phòng về các bản sao nhằm mục đích hỗ trợ cho việc
tu bổ, bảo quản tài liệu trong trường hợp bản gốc, bản chính bị thiếu sót, mất mát.
*Nội dung:
- Trang thiết bị, cơ sở vật chất: Phần mềm, máy chủ, máy trạm, máy scan và
các thiết bị khác nhằm đảm bảo hiệu quả và tính linh hoạt trong công tác số hoá tài
liệu cũng như lưu trữ và khai thác sử dụng tài liệu.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu và nhập liệu cho tài liệu.
- Số hoá tài liệu nhằm hướng đến giải quyết vấn đề lưu trữ tài liệu bản cứng,
bảo quản tài liệu, giúp tiết kiệm không gian kho lưu trữ, thiết bị lưu trữ. Ngoài ra,
còn chia sẻ nguồn thông tin khổng lồ một cách nhanh chóng, tiện ích và cải thiện
dịch vụ cung cấp thông tin cho khách hàng.
25
*Nguồn lực thực hiện số hoá:
Hiện nay, tại kho lưu trữ của Công ty EcoIT việc số hoá TLLT và bảo quản
TLLT được phụ trách bởi các nhân viên, trong đó có 02 người trình độ đại học, tốt
nghiệp chuyên ngành Lưu trữ học, 03 người trình độ đại học, tốt nghiệp chuyên
ngành khác. Ngoài ra, số hoá tài liệu còn được thực hiện bởi các cộng tác viên làm
việc dưới sự giúp đỡ của các nhân viên.
2.2.2. Quy trình thực hiện số hoá tài liệu lưu trữ
26
Sơ đồ các bước số hoá tài liệu lưu trữ:
Giao nhận thùng hồ sơ
1
Vận chuyển tài liệu đến địa điểm chỉnh lý
Phân loại hồ sơ theo yêu cầu nghiệp vụ
2
Kiểm tra, hoàn chỉnh
Scan tài liệu
3
Lọc các tài liệu loại bỏ theo quy định
4
từng nghiệp vụ
Đánh số tờ các tài liệu
5
Biên mục thông tin hồ sơ, xác định thời hạn
Kiểm tra, hoàn chỉnh
6
lưu trữ các hồ sơ theo quy định từng nghiệp
vụ
Hệ thống hoá hồ sơ đã chỉnh lý theo quy định
7
từng nghiệp vụ
8
Đánh số chính thức vào thùng hồ sơ
In thông tin biên mục hồ sơ và dán Qrcode
9
vào thùng hồ sơ
10
Giao nhận thùng hồ sơ sau khi chỉnh lý
Kết thúc chỉnh lý
11
12 27
Quy trình tạo lập:
Cấu hình thông số kỹ thuật
chuẩn, tạo thư mục
Giao nhận tài liệu
Phân bổ tài liệu
Scan tài liệu
Lưu trữ file
Kiểm tra xác suất 100%
Kiểm tra xác suất 30%
Trả hồ sơ, tổng hợp dữ liệu
và bàn giao
28
Bước 1. Giao nhận thùng hồ sơ
Nhân sự đầu mối quản lý hồ sơ của ngân hàng Quân đội MB và nhân sự đại
diện Công ty EcoIT thi công thực hiện:
Bàn giao thùng hồ sơ cho, đảm bảo bàn giao thùng hồ sơ còn nguyên
trạng, không bị bong, tróc niêm trên thùng.
Mở thùng hồ sơ và kiểm đếm số lượng tập tài liệu có trong thùng.
Lập biên bản giao hồ sơ gồm các thông tin về thời gian bàn giao, đơn vị
nghiệp vụ và nghiệp vụ bàn giao, số lượng thùng bàn giao.
Bước 2. Vận chuyển thùng hồ sơ về địa điểm thi công
Nhân sự đại diện ngân hàng Quân đội MB vận chuyển thùng hồ sơ về địa
điểm thi công của nhân sự đại diện Công ty EcoIT để triển khai chỉnh lý.
Bước 3. Phân loại hồ sơ theo yêu cầu nghiệp vụ
Yêu cầu chung
Kiểm tra các tài liệu trong từng thùng hồ sơ, thực hiện vệ sinh sơ bộ hồ
sơ (nếu cần).
Đối với nghiệp vụ có nhiều nhóm hồ sơ khác nhau: thực hiện tách hồ sơ
theo các nhóm theo quy định của MB.
Phân loại thành bản gốc, bản photo trong đó:
Bản gốc là các hồ sơ, tài liệu có dấu và/hoặc chữ ký của khách hàng.
Giữ nguyên số lượng hồ sơ là bản gốc. Thực hiện kẹp sơ mi và đánh ký hiệu là G.
Bản photo là các hồ sơ, tài liệu không có dấu và/hoặc chữ ký của
khách hàng; hồ sơ tài liệu chỉ có chữ ký của MB, thực hiện kẹp sơ mi và đánh ký
hiệu là P. Lọc bỏ các hồ sơ, tài liệu trùng, thừa, có dấu hiệu là bản nháp (như có lẫn
chữ viết tay trên bản đánh máy), palo, áp phích quảng cáo, thực hiện kẹp sơ mi và
đánh ký hiệu là T.
Sắp xếp tài liệu trong hồ sơ theo trật tự (theo yêu cầu riêng cho từng
nghiệp vụ).
29
Đánh số tạm hồ sơ giữ lại về mặt vật lý (Kẹp sơ mi và đánh số tạm 01
theo thứ tự hồ sơ đến hết).
Xử lý với hồ sơ ngoại lệ
Đối với các hồ sơ khác biệt với các nguyên tắc nêu trên, nhân sự thi công thực hiện tổng hợp các hồ sơ, tài liệu khác biệt theo nhóm nghiệp vụ, đơn vị phát sinh vào vị trí chờ xử lý, tuân thủ theo các bước sau: Lưu đồ xử lý các hồ sơ ngoại lệ:
ECOIT
ECOIT
Nhóm
thường trực dự án
Đơn vị
nghiệp vụ
Hội đồng
thẩm định
ECOIT
Hình 2.1 Sơ đồ xử lý các hồ sơ ngoại lệ
Trong đó:
Nhóm thường trực dự án: Đại diện Ngân hàng MB, Đại diện đối tác, chuyên
gia về lưu trữ.
Đơn vị nghiệp vụ: Đơn vị chủ sở hữu hồ sơ, Đơn vị quản lý nghiệp vụ.
30
Hội đồng thẩm định: Ban thường trực Dự án, phê duyệt đề xuất của nhóm
thường trực Dự án và đơn vị nghiệp vụ.
- Nhân viên scan nhận và kiểm tra hồ sơ bản cứng đã được phân loại từ
Bước 4. Scan tài liệu
nhân sự chỉnh lý; thực hiện xử lý tài liệu trước khi scan.
Nhận tài liệu từ
nhóm Chỉnh lý
Xử lý tài liệu trước khi scan
Bóc ghim, Làm Xác định Tách tờ Tháo quyển
chỉ phẳng giấy chất lượng
giấy
Đối với tài liệu có tình trạng vật lý Đối với tài liệu có kích thước không
tốt, đặt tài liệu trong máy quét cuốn đồng đều, mỏng, giòn, dễ rách, đặt
(hay máy quét cuộn – Sheet feed nằm từng trang tài liệu trong máy
scanner) để máy tự động quét. quét phẳng (hay máy quét tĩnh –
Flatbed scanner) để quét.
Hình 2.2 Sơ đồ các bước scan tài liệu
31
Nhân sự scan thực hiện quét tài liệu theo định dạng, chế độ ảnh, độ phân giải và
kích cỡ như sau:
Định dạng Portable Document Format (.pdf), phiên bản 1.4 trở lên;
Ảnh màu;
Độ phân giải tối thiểu là 200 dpi;
Các định dạng file đầu ra: PDF hai lớp;
Chất lượng ảnh rõ nét, đọc được dễ dàng, trung thực với bản gốc;
- Thực hiện kiểm tra lại chất lượng bản quét (độ phân giải, độ xoay, thứ tự, nội
Kích cỡ: A3, A4 hoặc tỷ lệ 1:1 hoặc để chế độ tự động
- Nếu sai lệch (thiếu mất nét, gấp góc giấy, đen mờ do máy scan bẩn), không
dung…):
- Nếu không sai lệch, đạt chất lượng copy ngay dữ liệu đã hoàn thành lên
đạt chất lượng tiến hành kiểm tra và thực hiện lại.
- Đối với các tài liệu có chất lượng giấy thấp, tiến hành các biện pháp để đảm
server vào thư mục theo quy định;
- Đếm số lượng bản quét của từng bộ hồ sơ và ghi vào nhật ký;
- Sau khi quét thực hiện: Đóng ghim tài liệu gốc, cất tài liệu, lấy xác nhận
bảo chất lượng bản quét và nguyên trạng giấy;
nguồn gốc tài liệu của đơn vị/người cung cấp và Lập báo cáo thu thập dữ liệu, tài
- Sao chép vào phần mềm thi công: thực hiện theo quy định đặt tên file cho
liệu.
mỗi hồ sơ và Quy tắc tổ chức thư mục như sau:
32
Quy định đặt tên file scan: VNxxx.aaa.bb.cc.dd.ee. thông tin giao dịch 1.
Thông tin giao dịch 2 ; trong đó:
Đối với hồ sơ của đơn vị tại Hội sở: Đối với hồ sơ của Chi nhánh/Phòng giao
+ VNxxx: xxx là 3 số cuối của dịch:
mã đơn vị cấp 1 + VNxxx: xxx là 3 số cuối của
+ aaa là mã của đơn vị cấp 2 mã đơn vị cấp 1
+ bb là mã của đơn vị cấp 3, nếu + aaa là mã của đơn vị cấp 2
không có thì mặc định là 00 + bb là mã của đơn vị cấp 3
+ cc là mã của đơn vị cấp 4, nếu + cc là mã của đơn vị cấp 4, nếu
không có thì mặc định là 00 không có thì mặc định là 00
+ dd là mã của đơn vị cấp 5, nếu + dd là hai số cuối của năm phát
không có thì mặc định là 00 sinh hồ sơ
+ ee là mã của nghiệp vụ tại Hội + Thông tin giao dịch 1 và thông
sở tin giao dịch 2: là các thông tin được quy
Chi tiết mã đơn vị cấp 1, 2, 3, 4, 5 theo định nhập liệu tại bước 7 – Biên mục
phụ lục 03 – Danh sách các đơn vị tại thông tin hồ sơ.
Hội sở) Chi tiết mã đơn vị cấp 1, 2 theo phụ lục
Chi tiết mã của nghiệp vụ theo Phụ lục 01- Danh sách các Chi nhánh/Phòng
04 – Danh sách nghiệp vụ tại Hội sở giao dịch
Chi tiết mã đơn vị cấp 3, 4 theo Phụ lục
02 – Danh sách đơn vị cấp 3, 4 tại Chi
nhánh, Phòng giao dịch
Quy tắc tổ chức thư mục lưu trữ theo thứ tự ưu tiên như sau:
Đơn vị phát sinh giao dịch;
Loại nghiệp vụ;
Nhóm hồ sơ theo từng loại nghiệp vụ;
Thời gian phát sinh hồ sơ.
33
- Bộ phận kiểm tra sẽ thực hiện kiểm tra theo 2 vòng:
Yêu cầu kiểm tra dữ liệu
Vòng 1: Kiểm tra xác suất 100% sản phẩm quét.
Nhân sự kiểm tra 1 kiểm tra 100% tổng khối lượng đã thực hiện (kiểm
tra bao gồm cả bản cứng và bản mềm), nếu:
Không phát hiện lỗi, lưu trữ dữ liệu đã kiểm tra vào thư mục đã kiểm
tra trên server;
Phát hiện lỗi, yêu cầu nhóm thực hiện dãy tài liệu bị sai kiểm tra và
sửa lỗi 100% tổng số tài liệu hồ sơ đã thực hiện;
Ghi vào nhật ký kiểm tra.
Vòng 2: Kiểm tra xác suất 30%
Nhân sự kiểm tra 2 kiểm tra 30% tổng khối lượng đã thực hiện và đã
qua bước kiểm tra 100% (kiểm tra bao gồm cả bản cứng và bản mềm), nếu:
Không phát hiện lỗi, lưu trữ dữ liệu đã kiểm tra vào thư mục đã kiểm
tra trên server;
Phát hiện lỗi, yêu cầu nhóm thực hiện tài liệu bị sai kiểm tra và sửa lỗi
100% tổng số tài liệu hồ sơ đã thực hiện;
Ghi vào nhật ký kiểm tra.
34
Ví dụ:
Cây thư mục lưu trữ hồ sơ tín dụng
Hình 2.3 Sơ đồ mục lưu trữ hồ sơ khách hàng chi nhánh
35
Bước 5. Lọc các tài liệu loại bỏ theo quy định từng nghiệp vụ
Tài liệu loại bỏ sẽ được (1) phân loại, kẹp sơ mi và đánh ký hiệu P, (2) đánh
số trang và (3) đặt dưới hồ sơ gốc để MB thực hiện lọc và tiêu hủy theo quy trình
tiêu hủy của MB.
Nguyên tắc Loại bỏ hồ sơ: tuân thủ theo 08 nguyên tắc sau:
36
Bước 6. Đánh số các tờ tài liệu
Nhân sự tham gia số hoá thực hiện đánh số tờ của tài liệu gốc từ 1 đến hết,
của tài liệu photo từ 1 đến hết.
Bước 7. Biên mục thông tin hồ sơ, xác định thời hạn lưu trữ các hồ sơ theo quy
định từng nghiệp vụ
Nhân sự tham gia số hoá thực hiện biên mục thông tin hồ sơ trên phần mềm
thi công số hóa, đây là phần mềm dùng để lưu trữ các dữ liệu số hóa như: file ảnh,
thông tin các trường nhập liệu, thông tin quá trình triển khai thực hiện dự án.
Cán bộ triển khai sẽ dựa vào các file bản mềm đã quét được lưu trữ trên phần
- Các bước thực hiện cụ thể như sau:
mềm để thực hiện nhập các trường thông tin theo quy định vào phần mềm số hóa.
Đăng nhập phần mềm số hóa theo tài khoản được bàn giao;
Mở file tài liệu đã được scan, đối chiếu thông tin và tiến hành nhập lần
lượt các thông tin tài liệu theo yêu cầu;
Các tài liệu chưa đủ thông tin thực hiện > Chuyển sang Xử lý sau. Sau
khi có đủ thông tin thì nhập đầy đủ các file còn thiếu;
Đối với các tài liệu kém chất lượng, không đầy đủ thông tin để nhập liệu
thì báo lỗi về cho nhân sự scan, nêu rõ lý do;
Sau khi nhập đầy đủ thông tin tài liệu từng bộ, trước khi chuyển sang xử lý
bộ khác thì tiến hành kiểm tra lại các thông tin nhập:
Nếu các trường thông tin nhập đúng như tài liệu gốc thì chuyển sang
Tài liệu đã hoàn thành để tập hợp thành các bộ tài liệu và tiến hành bàn giao;
Nếu trường hợp phát hiện lỗi nhập liệu, bộ phận kiểm tra gửi trả lại bộ
phận nhập liệu và yêu cầu bổ sung thông tin.
Sau khi kiểm tra và xử lý các lỗi, dữ liệu nhập được lưu trên hệ thống lưu
trữ của đơn vị thi công và sẽ được bàn giao cho phía Chủ đầu tư theo quy định.
37
- Bộ phận kiểm tra chất lượng của đơn vị thi công sẽ kiểm tra lại toàn bộ
Kiểm tra chất lượng nhập liệu thông tin
sản phẩm số hóa, bao gồm so sánh số lượng, chất lượng bản quét đồng thời kiểm
- Yêu cầu bộ phận kiểm tra chất lượng:
tra sự tương ứng giữa dữ liệu số hóa với hồ sơ bản cứng;
Đảm bảo dữ liệu được tích hợp đã đầy đủ, chính xác, phù hợp với yêu cầu
xây dựng CSDL;
Bộ phận kiểm tra phải độc lập với bộ phận thực hiện xây dựng cơ sở dữ
- Quy trình kiểm tra thực hiện như sau:
liệu để đảm bảo tính khách quan.
Nếu hồ sơ bản cứng và dữ liệu số hóa tương ứng với nhau thì chuyển sang
bước tiếp theo.
Nếu hồ sơ bản cứng và dữ liệu số hóa tương ứng có sự sai lệch thì tiến
hành sửa chữa theo các nội dung sau:
+ Thiếu tài liệu: Tiến hành quét bổ sung;
+ Đóng gói nhầm tài liệu dẫn đến thừa file: Xóa file thừa, những file đóng
gói nhầm sẽ được phát hiện khi kiểm tra các bộ hồ sơ khác và quét lại sau;
+ Sai thứ tự các trang: Chỉnh sửa để sắp xếp lại thứ tự các trang;
+ Độ phân giải không đạt 200 dpi hoặc không đạt tỷ lệ 100%: quét lại hồ sơ
theo đúng yêu cầu kỹ thuật đã nêu.
38
Ví dụ: Thông tin biên mục hồ sơ
Hình 2.4 Biên mục hồ sơ chỉnh lý tài liệu
- Toàn bộ hồ sơ đã được chỉnh lý và scan được đánh số thùng tạm lưu, nhân
Bước 8. Hệ thống hoá hồ sơ đã chỉnh lý theo quy định từng nghiệp vụ
sự thi công thực hiện sắp xếp hồ sơ chính thức vào thùng hồ sơ. Đối với các hồ sơ
- Nhân sự thi công thực hiện điều chỉnh thông tin số thùng mới phù hợp với
vượt vạch kẻ giới hạn lượng hồ sơ trong thùng sẽ được chuyển sang thùng mới.
hồ sơ sau khi đã được sắp xếp theo đúng giới hạn quy định của thùng hồ sơ.
39
Bước 9. Đánh số chính thức vào thùng hồ sơ
Hình 2.5 Sơ đồ các bước đánh số vào thùng hồ sơ đựng tài liệu
Bước 10. In thông tin biên mục hồ sơ và dán Qrcode vào thùng hồ sơ
Nguyên tắc tạo mã Qrcode theo cấu trúc: VNxxx.aaa.mmmmm.yyyy.zzzz ;
- VNxxx: xxx là 3 số cuối của mã đơn vị cấp 1
- aaa là mã của đơn vị cấp 2
- mmmmm là số thùng mà đối tác đánh sau khi chỉnh lý
- yyyy là năm phát sinh giao dịch của hồ sơ trong thùng
- zzzz là năm kết thúc lưu trữ các hồ sơ trong thùng
trong đó:
- Đối với hồ sơ của đơn vị tại Hội sở: tuân thủ theo phụ lục 03 – Danh sách
Lưu ý: Thông tin VNxxx.aaa:
các đơn vị tại Hội sở).
40
- Đối với hồ sơ của Chi nhánh/Phòng giao dịch: tuân thủ theo phụ lục 01-
Danh sách các Chi nhánh/Phòng giao dịch.
Nhân sự tham gia số hoá thực hiện:
In 02 mã Qrcode theo nguyên tắc nêu trên và dán lên bề mặt thùng hồ sơ tại
vị trí dán Qrcode (như hình minh họa bên dưới).
In thông tin biên mục các hồ sơ được lưu trữ trong thùng và dán trên nắp
thùng hồ sơ.
Hình 2.6 Mã Qrcode và thùng đựng hồ sơ, tài liệu
41
Bước 11. Giao nhận thùng hồ sơ sau khi chỉnh lý
Hình 2.7 Quy trình giao nhận thùng hố sơ sau khi chỉnh lý
Bước 12. Kết thúc chỉnh lý
Hoàn chỉnh và bàn giao hồ sơ phông, viết báo cáo tổng kết chỉnh lý để chuẩn
bị nghiệm thu, bàn giao TLLT sau khi chỉnh lý.
2.2.3. Tạo siêu dữ liệu kết nối
“Siêu dữ liệu (Metadata) là thông tin mô tả nội dung của tài liệu số hoá mà
người làm về lưu trữ vẫn thường gọi là thông tin cấp II TLLT. Siêu dữ liệu là dạng
dữ liệu miêu tả về dữ liệu, cụ thể hơn là dữ liệu mô tả các thuộc tính của đối tượng
thông tin và trao cho các thuộc tính này ý nghĩa, khung cảnh, tổ chức.
Siêu dữ liệu có thể cung cấp cho người quản trị thông tin hiểu rõ bản chất
của dữ liệu mà họ đang quản lý. Thông qua siêu dữ liệu, người quản trị hay người
dùng thường sẽ được tiếp cận chi tiết: kích thước cơ bản của các cơ sở dữ liệu, các
mục về nghiệp vụ của nhiều dữ liệu khác nhau có trong thư mục. Những thông tin
42
này hướng dẫn người quản trị và người dùng tin tìm đúng loại dữ liệu, giúp người
dùng hiểu được ý nghĩa của dữ liệu và tiếp cận đúng phương pháp.
Nhìn chung, Siêu dữ liệu có chứa các loại trường thông tin cơ bản như sau:
thông tin mô tả về bản thân dữ liệu của Siêu dữ liệu; thông tin dữ liệu mà Siêu dữ
liệu mô tả và thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến Siêu dữ liêu mô
tả.
Ý nghĩa quan trọng của số hoá TLLT có thể là tìm thông tin tự động thông
qua kỹ thuật gắn thông tin của Siêu dữ liệu vào dữ liệu số hoá thông qua một phần
mềm chuyên dụng” [12; tr.37].
Sự liên kết giữa Siêu dữ liệu và thông tin dữ liệu mà tài nguyên thông tin mô
tả được thể hiện thông qua các cách sau:
Với công cụ tra cứu truyền thống, thành phần của thông tin cấp II được chứa
trong một mục, cột, hàng hay biểu ghi hoặc nằm ở công cụ tìm kiếm bên ngoài đối
với mô tả. Thông tin mô tả để quản lý và tra tìm tài liệu được lưu trữ bên ngoài đối
tượng mô tả.
Với cơ sở dữ liệu được số hoá trở thành tài liệu điện tử, các thành phần của
Siêu dữ liệu có khả năng gắn vào bên trong tài nguyên nó mô tả để quản lý và tra
cứu thông tin, tài liệu dạng tự động hoá. Chính sự tối ưu này tạo ra sự phức tạp
trong công tác số hoá nhưng giúp cho người quản trị, người làm lưu trữ thuận tiện
trong việc quản lý, tìm kiếm, tra cứu, sử dụng các trường thông tin cho mục đích
của mình.
Tiểu kết chương 2
Những năm gần đây, sự phát triển bùng nổ công nghệ thông tin đã giúp số
hoá TLLT trong xã hội đã manh nha thị trường các dịch vụ số hoá tài liệu. Thông
qua tầm nhìn và chiến lược của mình, CTCP EcoIT đã tiến hành triển khai dịch vụ
số hoá TLLT. Trong quy trình số hoá TLLT của mình, Công ty đã xây dựng quy
trình riêng dành cho các loại tài liệu riêng biệt, có thể kể đến tài liệu của Ngân hàng
43
Thương mại Quân đội (MB). Dự án số hoá TLLT tại đây đã thực hiện tương đối
tốt, chặt chẽ theo kế hoạch đề ra và tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của
khách hàng khá thành công.
44
CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SỐ HOÁ
TÀI LIỆU LƯU TRỮ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ECOIT
Một số giải pháp nhằm nâng cao số hoá TLLT tại CTCP EcoIT
Từ các nội dung phân tích thực trạng cũng như ưu và hạn chế, luận văn đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả số hoá TLLT tại Công ty cổ phàn
EcoIT như sau:
3.1. Đánh giá số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần EcoIT
3.1.1. Ưu điểm
CTCP EcoIT đã chú trọng quy trình số hoá TLLT dành cho các danh mục tài
liệu khác nhau nên đã xây dựng quy định số hoá tài liệu khác nhau để phù hợp với
từng loại tài liệu đặc thù. Từ đó, nhằm hạn chế tác động đến tình trạng vật lý của tài
liệu và đáp ứng các yêu cầu khác nhau của đối tác, khách hàng.
Việc bảo quản TLLT bản gốc trong tình trạng vật lý bị tác động, hư hỏng
được khắc phục thông qua số hoá tài liệu. Hơn nữa, số hoá tài liệu bản gốc giúp
tránh được tình trạng sử dụng trực tiếp tài liệu thường xuyên hơn mà thay vì đó sẽ
sử dụng tài liệu điện tử qua phần mềm hệ thống.
Công ty đã áp dụng công nghệ phầm mềm EcoOCR của công ty vào công tác
quản lý tài liệu sau khi số hoá nhằm phục vụ mục đích tra cứu, sử dụng các tài liệu
điện tử.
Giúp việc lưu trữ, truy xuất, chia sẻ, tìm kiếm thông tin một cách thuận tiện,
nhanh chóng. Vừa tạo cách sắp xếp tài liệu một cách khoa học vừa tạo tiện ích cho
công việc quản lý, bảo quản, khai thác và sử dụng TLLT với ngân hàng dữ liệu số
liên quan.
45
Có thể đáp ứng tài liệu dưới nhiều dạng khác nhau, có thể nhanh chóng
chuyển đổi file dữ liệu này sang dữ liệu khác. Ví dụ như file trong dạng PDF có thể
chuyển sang dạng Word nhờ một ứng dụng để chuyển đổi trạng thái. Có thể đó là
một chương trình độc lập, một kỹ thuật đã được gắn vào tích hợp vào PDF hay là
ứng dụng trực tuyến khác. Thông tin dữ liệu sau khi chuyển đổi được sử dụng linh
hoạt hơn tuỳ vào mục đích sử dụng của người dùng.
Giảm chi phí cho việc quản lý TLLT. Thông qua việc số hoá TLLT giúp
Công ty trong việc mua sắm trang thiết bị bảo quản, xây dựng kho bãi, thiết bị
phòng chống cháy nổ.
Có khả năng chỉnh sửa và tái sử dụng thông tin dữ liệu của TLLT. Thông qua
việc này có thể chỉnh sửa vật mang tin, chất lượng vật mang tin nhằm duy trì thông
tin rõ ràng, mạch lạc để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dùng.
3.1.2. Hạn chế
Tài liệu sau khi tiếp nhận của Ngân hàng Thương mại Quân đội MB thì được
bảo quản trong thùng giấy để dưới sàn, bụi bặm bám vào tài liệu ảnh hưởng đến
tình trạng vật lý của tài liệu số hoá.
Nhân sự trong công đoạn bóc ghim tài liệu vẫn còn làm rách tài liệu, không
làm phẳng tài liệu sau khi bóc ghim, tiếp xúc trực tiếp vật lý vào tài liệu.
Nhân sự làm số hoá TLLT đa phần chủ yếu là các bạn sinh viên đi làm thêm,
những người lao động tự do chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn nghiệp vụ
công tác lưu trữ nói chung và số hoá tài liệu nói riêng. Chỉ thông qua những bước
hướng dẫn cơ bản của nhân viên Công ty không thể giúp nhân sự nắm được các
nguyên tắc cũng như tiêu chí trong việc công tác số hoá để nhằm đảm bảo TLLT
được số hoá đúng quy định.
Với quy mô nhân sự nhiều mà quản lý ở kho lại ít nên việc công tác viên có
sai sót, nhầm lẫn trong quá trình làm việc là điều không thể tránh khỏi.
46
Kho không được thiết kế chuyên dụng dùng để bảo quản tài liệu, chưa bổ
sung trang thiết bị cần thiết như máy hút ấm, máy hút bụi, việc phòng chống mối
xông, côn trùng còn chưa được chú trọng để phòng chống.
Trang thiết bị dùng cho số hoá TLLT ở trạng thái tương đối tốt, một số thiết
bị như máy tính, máy in, máy quét ảnh,… chưa được đầu tư, nâng cấp nhằm đáp
ứng nhu cầu tiến độ của công việc được giao, gây ra khó khăn trong số hoá tài liệu,
ảnh hưởng đến chất lượng tài liệu số hoá.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao số hoá tài liệu lưu trữ tại CTCP EcoIT
3.2.1. Tăng cường vào hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện số hoá tài liệu
lưu trữ
3.2.1.1. Đối với Ban Giám đốc
Số hoá là một trong những lĩnh vực hoạt động chính của CTCP EcoIT. Lĩnh
vực số hoá của Công ty đã được tin tưởng và có phản hồi đánh giá tích cực từ các
khách hàng, đối tác. Chính vì vậy Ban Giám đốc cần có những biện pháp, chính
sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng số hoá để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
và yêu cầu của từng loại tài liệu riêng biệt. Ngoài ra, Ban Giám đốc còn phải có
những văn bản quy định của Công ty để quy định chặt chẽ hơn về công tác số hoá
nhằm cho các nhân viên thực hiện theo quy định để chỉ đạo về các phòng, kho
trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
Nắm được vấn đề về cơ sở vật chất, trang thiết bị là cốt yếu của công tác số
hoá TLLT đặt ra cho Ban Giám đốc về vấn đề kinh phí. Ban Giám đốc cần có đánh
giá chính xác về tình trạng của các trang thiết bị phục vụ cho công tác số hoá TLLT
để đưa ra các kế hoạch phù hợp. Vì vậy, Ban Giám đốc cần chú trọng quan tâm đầu
tư kinh phí, mua các trang thiết bị, đặc biệt là máy tính, máy in, máy scan nhằm
phục vụ số hoá một cách nhanh chóng, thuận tiện hơn, đẩy nhanh quá trình công
việc hoàn thành sớm.
47
Để có sự khách quan và cách nhìn cụ thể trong các khâu nghiệp vụ số hoá
TLLT thì Ban Giám đốc có kế hoạch tổ chức các buổi kiểm tra định kỳ và đột xuất
xuống các phòng, kho số hoá. Thông qua đó có thể có cụ thể về cơ sở đánh giá, tiến
độ công việc, có biện pháp khắc phục tình trạng chưa thực hiện được theo quy trình
đề ra hoặc xử lý, kỷ luật cá nhân, tập thể có sai phạm khi thực hiện các bước nghiệp
vụ hay có tình trạng để lộ thông tin dữ liệu của TLLT trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ này.
Chủ động xây dựng kế hoạch thống nhất giữa công tác Văn thư với công tác
lưu trữ để có tạo nên điều kiện thực hiện tốt công tác số hoá. Công ty cần có được
sự cân bằng giữa công tác quản lý và hoạt động nghiệp vụ để khai thác và sử dụng
tài liệu lưu trữ đã số hoá đúng quy định của pháp luật.
Thường xuyên tổ chức các cuộc họp giữa Ban Giám dốc với bộ phận Kho,
bộ phận thực hiện công tác số hoá TLLT để nhằm đưa ra những mặt tích cực và
hạn chế trong quá trình thực hiện. Qua đó, có thể tiếp tục phát huy những thế mạnh
và có cách khắc phục điểm yếu cũng như đánh giá kết quả thực hiện công tác số
hoá.
Để thực hiện tốt các quy định trong nghiệp vụ số hoá TLLT cũng như các
quy định do Công ty ban hành thì việc phổ biến văn bản quy định đến các nhân
viên cũng đóng vai trò quan trọng. Nhân viên được tiếp xúc với các yêu cầu,
nguyên tắc trong nghiệp vụ sẽ giúp Công ty triển khai kế hoạch một cách mạch lạc,
rõ ràng. Qua đó cũng nâng cao trách nhiệm của nhân viên trong việc khảo sát, lựa
chọn tài liệu cho số hoá, thực hiện các công đoạn kê khai thông tin đầy đủ, kết quả
số hoá tài liệu lưu trữ.
Đối với các cộng tác viên làm việc bán thời gian, đa phần là những sinh viên
không phải chuyên ngành, không được đào tạo cụ thể về chuyên môn nghiệp vụ số
48
hoá thì Ban Giám đốc cần có những quy định hướng dẫn phù hợp, chỉ dẫn cụ thể để
thực hiện công tác số hoá đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Tiến hành rà soát và xử lý nghiêm minh những trường hợp cố tình thực hiện
các thao tác nghiệp vụ một cách hời hợt, bỏ qua quy trình, thực hiện trái với quy
định của Công ty.
3.2.1.2. Đối với bộ phận Kho
Số hoá TLLT là lĩnh vực thế mạnh của Công ty nên bộ phận Kho có trách
nhiệm quan trọng trong công tác phân loại, sắp xếp, số hoá và bảo quản TLLT
nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Để công tác số hoá TLLT được tốt thì công tác quản lý nhân sự của cán bộ
kho phải được chú trọng nâng cao chất lượng. Ngoài tuyển chọn những nhân viên
được đào tạo chuyên môn về công tác số hoá TLLT, tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng
chuyên ngành Lưu trữ thì số lượng cộng tác viên làm thêm cũng nên có sự sàng lọc
cần thiết nhằm có lực lượng đáp ứng yêu cầu số hoá.
Cán bộ kho cũng phải có trách nhiệm theo dõi các quy trình trong khâu
nghiệp vụ số hoá TLLT để có biện pháp xử lý khắc phục các tình huống sự cố
ngoài ý muốn có thể xảy ra, các tài liệu scan không đáp ứng yêu cầu tài liệu số hoá.
Cán bộ kho có khảo sát số lượng tài liệu được số hoá để đánh giá tiến trình thực
hiện công việc để đưa ra kế hoạch thúc đẩy công việc phù hợp với thời gian yêu
cầu của khách hàng.
Quan sát, thực hiện các nghiệp vụ số hoá để đưa ra các ưu điểm, hạn chế
trong quy trình số hoá để từ đó báo cáo lên Ban Giám đốc có những phương án,
cách xử lý, quy định về các trường hợp của những tài liệu đang xuống cấp, hư
hỏng, tình hình hiện trạng của cơ sở vật chất. Qua đó, phục hồi lại tình trạng vật lý
của tài liệu nhằm đáp ứng thông tin dữ liệu.
49
Tiến hành thực hiện theo sự chỉ đạo, kiểm tra và hướng dẫn về số hoá TLLT
của Ban Giám đốc, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các nhân sự trong quá
trình thực hiện số hoá nhằm đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Công ty.
Xin ý kiến chỉ đạo của Ban Giám đốc về việc thực hiện các thao tác nghiệp
vụ này.
Nhận được sự quan tâm, chỉ đạo và hướng dẫn sát sao của cả Ban Giám đốc
và quản lý kho sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng số hoá
TLLT của Công ty hiện nay.
3.2.2. Xây dựng ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện số hoá tài liệu
lưu trữ
Tài liệu lưu trữ là tài liệu có giá trị quan trọng, có giá trị vĩnh viễn, phản ánh
quá trình hình thành, hoạt động và phát triển của các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân, có sự tác động đến các lĩnh vực của xã hội. Việc triển khai số hoá
TLLT hướng đến mục đích kéo dài tuổi thọ tài liệu gốc, thay thế tài liệu bản cứng
bằng tài liệu điện tử để phục vụ rộng rãi cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu đáp ứng
nhu cầu của độc giả.
Hiện nay, thực tế tại Công ty cổ phần EcoIT tài liệu quy định về số hoá
TLLT còn khá hạn chế, chủ yếu là các văn bản quy định về lưu trữ, hướng dẫn thực
hiện các phần mềm ứng dụng của Công ty. Để có được sự thực hiện số hoá TLLT
thực hiện đúng với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành thì
Công ty nên có các văn bản quy định rõ ràng các yêu cầu, quy trình nghiệp vụ về số
hoá TLLT tại Công ty.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về tiêu chuẩn lựa chọn các tài
liệu có giá trị nhằm đưa vào quy trình số hoá.
- Dựa trên cơ sở thực tế, xây dựng văn bản hướng dẫn thực hiện số hoá tài
liệu lưu trữ.
50
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định về phương pháp bảo quản tài
liệu sau khi thực hiện xong quy trình số hoá TLLT.
- Xây dựng và ban hành các chuẩn thông tin và công nghệ để thực hiện số
hoá tài liệu lưu trữ.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy định theo yêu cầu của khách hàng.
Công ty cổ phần EcoIT là doanh nghiệp tư nhân hoạt động về một số lĩnh
vực công nghệ trong đó có lĩnh vực số hoá và chuyển đổi số nhưng có thể căn cứ,
tham khảo, nghiên cứu một số văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
về quy trình số hoá TLLT để có hệ thống văn bản quy định riêng vừa đáp ứng được
yêu cầu của khách hàng vừa thực hiện theo yêu cầu của cơ quan thẩm quyền.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, nghiệp vụ chuyên môn
Số hoá tài liệu là một nghiệp vụ mang tính chính xác cao, đòi hỏi nguồn
nhân sự có kiến thức, kỹ năng để đáp ứng các yêu cầu trong các khâu nghiệp vụ
cũng như trách nhiệm trong các quy trình của số hoá. Hiện tại, số nhân viên phục
vụ tại kho của Công ty là 3 nhân viên, trong đó 2 người là trình độ Đại học, tốt
nghiệp chuyên ngành Lưu trữ học. Tuy nhiên về năng lực công nghệ thông tin còn
chưa đáp ứng với các nghiệp vụ yêu cầu và chưa xử lý được một số trường hợp xảy
ra trong quá trình thực hiện số hoá.
Chính vì vậy, đây là vấn đề cấp thiết đặt ra cho Công ty về bố trí nhân sự và
đào tạo nguồn nhân sự phù hợp với yêu cầu công việc cũng như nghiệp vụ chuyên
môn rõ ràng. Để có được quy trình số hoá thực hiện theo đúng các văn bản quy
định do Công ty quy định thì số lượng nhân viên cho số hoá tài liệu cần được đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ về số hoá để có trình độ, kiến thức lý luận trong quy
trình nghiệp vụ số hoá. Khi nhân viên có kiến thức chuyên môn sâu về nghiệp vụ
thì dễ dàng xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện cũng như nâng cao
môi trường phát triển nghiệp vụ.
51
Để thực hiện được yêu cầu này, Công ty cần phải có kế hoạch tuyển dụng
nhân sự chuyên nghiệp, lựa chọn những người có chuyên môn, kiến thức, được đào
tạo bài bản về cơ sở lý luận, nắm được cơ sở pháp lý cũng như quy trình nghiệp vụ
thực hiện công tác số hoá TLLT, giúp nâng cao chất lượng chuyên môn đồng thời
thúc đẩy nghiệp vụ số hoá phát triển trong Công ty.
Ngoài chất lượng nhân sự tuyển chọn thì Công ty cũng cần có sự cần liên kết
với các trường Đại học, Cao đẳng có chuyên ngành đào tạo về Lưu trữ để cùng
phối hợp về việc mở lớp đào tạo, tập huấn cho nhân viên, cộng tác viên của Công
ty nhằm cung cấp kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ số hoá TLLT cho nhân sự,
cải thiện kỹ năng, nâng cao kiến thức tổng quát về số hoá cho nhân sự của Công ty
mình.
3.2.4. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị
Quy trình nghiệp vụ số hoá TLLT là hoạt động chuyển đổi thông tin trên các
vật mang tin khác nhau thành tài liệu tồn tại dưới dạng số và được bảo quản trong
môi trường điện tử nên yêu cầu về cơ sở trang thiết bị được cho là cần thiết phục vụ
quá trình chuyển đổi thông tin.
Để nghiệp vụ số hoá thuận tiện, đạt hiệu quả cao thì yêu cầu được đặt ra cho
Công ty là cần phải có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu số hoá TLLT. Vì
vậy, không chỉ những yêu cầu về nhân sự thì trang thiết bị cũng cần được Ban
Giám đốc và quản lý kho quan tâm, thực hiện các buổi kiểm tra, đánh giá mức độ
sử dụng nhằm đưa ra biện pháp sửa chữa, nâng cấp, bổ sung cần thiết phục vụ quá
trình số hoá theo đúng tiến độ công việc. Cần loại bỏ các máy tính, máy in, máy
scan bị hư hỏng nặng không còn khả năng sử dụng cho nghiệp vụ số hoá, khắc
phục những hư hỏng để các thiết bị phục vụ tốt nhất cho số hoá TLLT.
Công ty đã chú trọng phát triển hệ thống phần mềm quản lý thông tin riêng
dành cho tài liệu sau khi số hoá. Các trường thông tin trong hệ thống phần mềm
52
giúp quản lý và nhân viên trong Công ty có thể tìm kiếm, tra cứu, sử dụng thông tin
một cách nhanh chóng, tiện ích, phù hợp với nhu cầu của mình. Hệ thống phần
mềm số hoá cũng cần được chú ý nâng cấp, bổ sung các chức năng để bắt kịp các
xu hướng thay đổi của công nghệ thông tin nhằm đáp ứng các nhu cầu của khách
hàng. Việc thiết lập hệ thống mạng máy tính riêng dành cho các máy tính trong
Công ty hay hệ thống bảo vệ chống tin tặc, virus cần được cài đặt nhằm bảo vệ các
tác động xấu tấn công vào hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin sau khi số hoá.
Thực trạng tài liệu sau khi được thực hiện số hoá TLLT trong kho bảo quản
của Công ty chưa được thật sự đánh giá cao. Kho bảo quản của Công ty chỉ bao
gồm hệ thống chữa cháy với số lượng ít không thể đáp ứng chữa cháy nếu trong
trường hợp xấu xảy ra, hệ thống giá sắt đáp ứng được chứa đựng số lượng tài liệu
sau khi số hoá. Vì vậy, việc Công ty chú trọng những cơ sở xây dựng kho chuyên
dụng cho lưu trữ tài liệu là yêu cầu cấp thiết. Công ty nên tăng cường hệ thống hút
bụi, máy hút ấm, hệ thống báo cháy, phòng cháy chữa cháy một cách chuyên
nghiệp, trang bị các hệ thống bảo vệ, hệ thống thông gió nhằm đảm bảo các yêu cầu
về tình trạng vật lý của tài liệu.
3.2.5. Nâng cao chất lượng văn hoá công sở
Do bộ phận kho lưu trữ của Công ty nằm tách riêng biệt với cơ sở chính của
Công ty nên việc quản lý, cách làm việc của kho phụ thuộc vào cán bộ, nhân viên
quản lý kho. Để tạo điều kiện phát triển, môi trường làm việc thân thiện giữa nhân
viên với nhân viên, nhân viên với cán bộ thì cần có các quy định trong văn hoá
công sở. Khi Ban Giám đốc ban hành quy định về văn hoá công sở yêu cầu các cán
bộ, nhân viên trong Công ty thực hiện nên từ đó tạo ra sự phát triển về văn hoá
công sở tạo tiền đề phát triển công việc. Từ những hoạt động nhỏ đến lời nói, cử
chỉ sẽ giúp sự đồng thuận trong công việc tăng cao, hiệu quả từ đó cũng được phát
triển.
53
3.2.6. Mục tiêu đánh giá thực hiện công việc
Có thể nói là tiêu chuẩn công việc là đầu vào của hoạt động đánh giá, là
thước đo để tiến hành xét thành tích làm việc của nhân sự Công ty. Có thể bổ sung
các tiêu chuẩn đánh giá thực hiện công việc thành hai nhóm như sau:
Nhóm chỉ số đánh giá thực hiện công việc (KPI):
Thời gian hoàn thành công việc;
Giải quyết vấn đề phát sinh, xử lý công việc: Khả năng tự giải quyết
vấn đề phát sinh liên quan đến quy trình công tác;
Nhận thêm công việc sau khi làm xong nhiệm vụ của mình.
Nhóm tiêu chuẩn đánh giá năng lực thực hiện công việc:
Thái độ, ý thức làm việc như đi làm đầy đủ, đúng giờ, tinh thần kỷ luật
tốt;
Tinh thần hợp tác, hỗ trợ người khac, tinh thần làm việc nhóm;
Thực hiện công việc chuyên cần;
Đóng góp ý tưởng sáng tạo giúp cải thiện năng suất lao động.
Tiểu kết chương 3
Số hoá TLLT tại CTCP EcoIT đã thực hiện tương đối tốt nhưng trong quá
trình thực hiện vẫn còn xuất hiện những mặt chưa hạn chế và cần được cải thiện để
khắc phục những nhược điểm đó. Nếu khắc phục các tình trạng còn tồn đọng trên
thì số hoá TLLT tại Công ty sẽ đạt hiệu quả cũng như tiến độ công việc được nhanh
hơn.
Để khắc phục các nhược điểm đã nêu, qua chương 3 tôi có đề xuất một số
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong số hoá TLLT. Những đề xuất đó sẽ phần nào
đóng góp vào việc thúc đẩy, nâng cao chất lượng số hoá TLLT tại cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nói chung và CTCP EcoIT nói riêng.
54
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học công nghệ, công nghệ số hoá
TLLT đã xuất hiện mang lại cơ hội mới dành cho lĩnh vực lưu trữ, thư viện và các
trung tâm lưu trữ để tăng cường khả năng bảo quản tài liệu gốc và tạo thuận tiện
cho việc tiếp cận, tìm kiếm, khai thác và sử dụng thông tin một cách nhanh chóng,
vượt qua các hạn chế về thời gian, không gian.
TLLT đóng góp vai trò quan trọng tới các lĩnh vực khác nhau của xã hội, là
nguồn sử liệu chính xác, phản ánh quá trình hình thành, phát triển của các cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp. Từ đó, nhìn nhận được tầm quan trọng của TLLT, CTCP
EcoIT đã chú trọng phát triển lĩnh vực số hoá nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của xã hội, nhờ đó tuổi thọ tài liệu được kéo dài, tài liệu gốc được bảo quản đặc
biệt trên hai dạng tài liệu truyền thống và tài liệu điện tử giúp các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tiếp cận một cách dễ dàng, thuận tiện hơn.
Đề tài đã nêu ra cũng như hệ thống hoá về một số khái niệm lý luận về số
hoá TLLT, TLLT và số hoá; làm rõ một số đặc điểm của tài liệu, tài liệu số hoá và
còn có những nguyên tắc đối với số hoá TLLT; trình bày hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật về số hoá TLLT.
Đề tài nghiên cứu thực trạng số hoá TLLT tại CTCP EcoIT, qua đó nhận
được đánh giá về ưu điểm, hạn chế và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng số hoá TLLT tại Công ty.
Qua một thời gian thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi hy vọng với những kết quả
đạt được sẽ đóng góp thiết thực vào cải thiện số hoá TLLT tại CTCP EcoIT, góp
phần trong việc kéo dài tuổi thọ TLLT nhằm phát huy giá trị quan trọng của TLLT
cho các mặt của xã hội.
Với thời gian và trong khuôn khổ giới hạn của đề tài nghiên cứu cũng như
giới hạn về trình độ nên không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận
được những lời nhận xét, đóng góp ý kiến, đánh giá từ Quý Thầy, Cô để có thể
55
hoàn thiện hơn về đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài của tôi xin dừng lại tại đây
nhưng hoàn toàn có thể nghiên cứu mở rộng, nâng cấp trong tương lai. Hi vọng
rằng đề tài khoá luận này sẽ giúp ích cho sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội
nói chung và sinh viên của Khoa Văn thư Lưu trữ nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2014), Thông tư số 04/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ ban hành
ngày 23 tháng 6 năm 2014 về Quy định định mức kinh tế - kỹ thuật tạo lập cơ sở dữ
liệu TLLT.
2. Bộ Nội vụ (2019), Thông tư số 02/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm
2019 Thông tư quy định tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào và yêu cầu bảo quản
TLLT điện tử.
3. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 10 tháng 4 năm 2007 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan
Nhà nước.
4. Chính phủ (2013), Nghị định số 01/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 03 tháng 01 năm 2013 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu
trữ.
5. Chính phủ (2020), Nghị định số 30/2020/NĐ-CP của Chỉnh phủ ban hành
ngày 05 tháng 03 năm 2020 Nghị định về Công tác Văn thư.
6. Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (2010), Hướng dẫn số 168/HD-
VTLTNN của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ngày 10 tháng 03 năm 2010
Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ.
7. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2011), Quyết định số 175/QĐ-VTLTNN
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Quyết
định về Quy trình và hướng dẫn thực hiện quy trình chuyển đổi dữ liệu số hoá sang
phim bảo hiểm.
8. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2011), Quyết định số 176/QĐ-VTLTNN
ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước Quyết định về
quy trình và hướng dẫn thực hiện quy trình số hoá TLLT để lập bản sao bảo hiểm
và bản sao sử dụng.
57
9. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước (2012), Quyết định số 310/QĐ-VTLTNN
ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ban hành Quy
trình tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ..
10. Quốc hội khoá XI (2006), Luật số 67/2006/QH11 của Quốc hội ban hành
ngày 29 tháng 6 năm 2006 Luật Công nghệ thông tin.
11. Quốc hội khoá XIII (2011), Luật số 01/2011/QH13 của Quốc hội ban
hành ngày 11 tháng 11 năm 2011 Luật Lưu trữ.
12. Trường Đại học Nội vụ Hà Nội (2017), Giáo trình lý luận và phương án
công tác lưu trữ, NXB Lao động, Hà Nội.
13. Tô Lan Hương (2018), Công tác số hoá tài liệu lưu trữ tại Uỷ ban nhân
dân Quận Tây Hồ, Trang 37.
14. Website:
Công ty cổ phần EcoIT: https://ecoit.asia/
58
PHỤ LỤC
Ảnh 01. Logo của CTCP EcoIT
(Nguồn: Website của Công ty)
Ảnh 02. CTCP EcoIT
(Nguồn: Website của Công ty)
Ảnh 03 và 04: Phần mềm chỉnh lý và số hoá dữ liệu EcoOCR
(Nguồn: Cán bộ quản lý kho)
Ảnh 05 và 06: Check thông tin qua phần mềm
(Nguồn: Cán bộ quản lý kho)
Ảnh 07 và 08: Kho lưu trữ tài liệu sau khi thực hiện công tác số hoá
(Nguồn: Cán bộ quản lý kho)
Yêu cầu riêng từng nghiệp vụ
Yêu cầu Tên hồ sơ, tài liệu Nghiệp vụ Ghi chú thường gặp phân loại
báo
Thông phê duyệt, biên bản họp hội đồng thành viên, báo cáo thẩm định trung hạn: trên 12 Tín dụng tại Trung tâm phê duyệt tín dụng và Khối thẩm định
Phân loại theo thời gian cho vay gồm: Vay ngắn hạn: thời gian cho vay từ 12 tháng trở xuống Vay tháng đến 60 tháng Vay dài hạn: trên 60 tháng
Phân loại theo loại hình khách gồm hàng Khách hàng cá nhân (KHCN), doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME), doanh lớn nghiệp (CIB&FI)
Chi tiết theo nhóm hồ sơ nghiệp vụ tín dụng bên dưới.
Tín dụng tại khối vận hành và chi nhánh/ phòng giao dịch trung hạn: trên 12
Phân loại thành các nhóm hồ sơ gồm: pháp lý, chính, tài phương án, phê duyệt, tài sản đảm bảo, giải ngân, bảo lãnh, kiểm soát sau. Lưu ý với hồ sơ giải ngân: Phân loại theo thời gian cho vay gồm: Vay ngắn hạn: thời gian cho vay từ 12 tháng trở xuống Vay tháng đến 60 tháng Vay dài hạn: trên 60 tháng
từ vế nợ,
Theo yêu cầu chung Chứng điều chuyển quỹ Chứng từ quỹ và sàn giao dịch
Chứng từ kế toán Theo yêu cầu chung Đề nghị thanh toán/hoàn ứng Đã được MB đóng thành từng tập theo thời gian phát sinh và user thực hiện Đã được MB đóng thành từng tập theo thời gian phát sinh và user thực hiện
Hồ sơ khách hàng Theo yêu cầu chung Đã được MB lưu thành file theo thời gian phát sinh Đơn đề nghị mở tài khoản/đăng ký dịch vụ
Hồ sơ Thẻ Theo yêu cầu Đơn đề nghị mở thẻ, Đã được MB lưu thành file
chung yêu cầu trợ giúp theo thời gian phát sinh
Thanh toán trong nước Theo yêu cầu chung Đã được MB lưu thành từng giao dịch theo thời gian phát sinh
Thanh toán quốc tế Theo yêu cầu chung Đã được MB lưu thành từng giao dịch theo thời gian phát sinh
Treasury và nguồn vốn Theo yêu cầu chung Đã được MB lưu thành từng giao dịch theo thời gian phát sinh Sổ phụ, điện tra chuyển, soát/hoàn bảng kê hoàn trả, bảng đối chiếu tổng hợp Hình thức Chuyển tế tiền quốc Lệnh (CTQT): chuyển tiền Hình thức LC: đơn đề nghị mở LC, đơn đề nghị thanh toán LC Xác nhận giao dịch, hợp đồng mua bán trái phiếu, reuter ticket
Phân loại chi tiết nhóm hồ sơ nghiệp vụ tín dụng
Tên loại hồ sơ nhận biết của Nhóm hồ sơ Tên loại hồ sơ nhận biết của Khách hàng cá nhân Khách hàng tổ chức
Hồ sơ pháp lý
Chứng minh thư/căn cước công dân/hộ chiếu/chứng minh sỹ quan, sổ hộ khẩu, đăng ký kết hôn/giấy xác nhận độc thân. Giấy đăng ký kinh doanh, điều lệ, quyết định bổ nhiệm (giám đốc/kế toán trưởng/…), ủy quyền, đăng ký mã số thuế.
Hồ sơ tài chính
Hợp đồng lao động, quyết định tăng quân hàm, bảng lương, sao kê tài khoản Báo cáo tài chính, sổ chi tiết tài khoản, hợp đồng kinh tế với các đối tác
Ví dụ: Ví dụ:
Hồ sơ phương án (chứng minh
mục đích vay ngân hàng) 1. Vay mua/sửa chữa nhà đất/chung cư: hợp đồng mua nhà, hợp đồng thuê khoán, phiếu thu tiền đặt cọc,… 1. Thanh toán tiền hàng: hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng, phiếu nhập kho, lệnh chuyển tiền, đơn mở LC, hóa đơn VAT
2. Vay thực hiện dự án: hồ sơ năng lực dự án, … 2. Vay mua ô tô: hợp đồng mua ô tô, phiếu thu tiền đặt cọc Thông báo phê duyệt, báo cáo thẩm định, tờ trình đề xuất Hồ sơ phê duyệt
Hồ sơ
Phiếu nhập kho, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe, hợp đồng mua bán, hóa đơn VAT Tài sản đảm bảo
Hồ sơ giải ngân Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, đề nghị giải ngân, ủy nhiệm chi, giấy lĩnh tiền mặt
Hồ sơ bảo lãnh Thư bảo lãnh (dự thầu, thanh toán, thực hiện hợp đồng, …), hợp đồng bảo lãnh, đề nghị phát hành bảo lãnh
Hồ sơ Biên bản kiểm soát sau, hóa đơn VAT đã đóng dấu “Đã cho vay” kiểm soát sau
Các yêu cầu nghiệp vụ riêng của Bước 3. Phân loại hồ sơ
Yêu cầu thông tin biên mục hồ sơ theo từng loại nghiệp vụ, cụ thể: Thông tin Thông tin Yêu cầu STT Yêu cầu STT biên mục biên mục
Nhập liệu theo định
dạng YYYYMMDD Nhập số hộp trên thùng Ngày hiệu 1 Số thùng cũ 12 Quy định chi tiết Phụ hồ sơ trước khi chỉnh lý lực lục 05 – Thông tin biên
mục các nghiệp vụ
Số Nhập theo số tờ thực tế Nhập mã Qrcode sau 2 13 Số tờ của hồ sơ khi chỉnh lý thùng mới
Đơn vị Nhập theo quy định đặt Lựa chọn Gốc hoặc 3 14 Hình thức tên file hồ sơ tại bước 4 Photo cấp 1
Thời gian xác định bằng năm của
Đơn vị Nhập theo quy định đặt lưu trữ ngày hiệu lực cộng thời 4 15 cấp 2 tên file hồ sơ tại bước 4 theo ngày gian lưu trữ của từng
hiệu lực nghiệp vụ
Mặc định Tích X nếu là Đơn vị Nhập theo quy định đặt 5 16 Vật lý hồ sơ gốc cấp 3 tên file hồ sơ tại bước 4
Đơn vị Nhập theo quy định đặt Mặc định Tích X 6 17 Loại bỏ cấp 4 tên file hồ sơ tại bước 4 nếu là hồ sơ photo
7 Code Nhập mã khách hàng 18 Scan Tích X nếu đã hoàn
T24/Giấy thể hiện trên hồ sơ của thành scan
tờ pháp lý từng nghiệp vụ. trường
hợp không có thông tin,
nhập theo thông tin
giấy tờ tùy thân: với
khách hàng cá nhân là
số CMT/CCCD/HC/
CMSQ, với khách hàng
doanh nghiệp là số
đăng ký kinh doanh
Nhập tên khách hàng
có đủ dấu.
Đối với khách hàng
doanh nghiệp viết tắt
như sau:
Công ty = CTY; Cổ Dành riêng cho MB
phần = CP; điền bổ sung sau khi Tên Ngày 8 Trách nhiệm hữu hạn = 19 kiểm tra hệ thống khách hàng tất toán TNHH; Chỉ áp dụng cho nghiệp
Một thành viên = vụ tín dụng và bảo lãnh
MTV; Thương mại =
TM; Dịch vụ = DV; Và
= &; Xuất nhập khẩu =
XNK; Đầu tư = ĐT;
Sản xuất = SX; Xây
dựng = XD; Kỹ thuật =
KT
Dành riêng cho MB Thời gian Quy định chi tiết Phụ điền bổ sung sau khi Thông tin lưu trữ 9 lục 05 – Thông tin biên 20 kiểm tra hệ thống giao dịch 1 theo ngày mục các nghiệp vụ Chỉ áp dụng cho nghiệp tất toán vụ tín dụng và bảo lãnh
Quy định chi tiết Phụ Dành riêng cho MB Thông tin 10 lục 05 – Thông tin biên 21 Kho điền bổ sung sau khi giao dịch 2 mục các nghiệp vụ hoàn kho
Quy định chi tiết Phụ Dành riêng cho MB Thông tin Vị trí 11 lục 05 – Thông tin biên 22 điền bổ sung sau khi hồ sơ trong kho mục các nghiệp vụ hoàn kho
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN NHẬN XÉT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Áp dụng cho giảng viên hướng dẫn)
I. Thông tin chung
- Họ và tên người hướng dẫn: Tạ Thị Liễu
- Học hàm, học vị: Thạc sĩ
- Chuyên ngành: Lưu trữ học và Quản trị văn phòng
- Đơn vị công tác: Khoa Văn thư Lưu trữ
- Họ và tên sinh viên làm đồ án/ khóa luận tốt nghiệp: Trần Anh Đạo Diễn
- Mã sinh viên: 1805LTHB008 - Ngành đào tạo: Lưu trữ học
- Lớp: 1805LTHB - Khoa: Văn thư Lưu trữ
- Tên khóa luận tốt nghiệp: “Số hóa tài liệu lưu trữ tại Công ty Cổ phần EcoIT”
II. Nội dung nhận xét
1. Tính cấp thiết của đề tài khóa luận
Hiện nay, với tốc độ phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, đặc biệt
là công nghệ kĩ thuật số, thông tin và truyền thông đã trở thành một trong những mối
quan tâm và chú trọng của các quốc gia trên thế giới. Thông qua đó, việc chú trọng
áp dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực tài liệu lưu trữ đã triển khai phổ biến trên
nhiều nơi khắp thế giới.
Với xu hướng hội nhập quốc tế, nhu cầu số hóa của các cơ quan nhà nước, đơn
vị sự nghiệp, doanh nghiệp, cá nhân quan tâm nhiều hơn. Số hóa tài liệu lưu trữ là
công việc sử dụng các trang thiết bị số để chuyển hóa thông tin tài liệu có ở các vật
mang tin khác nhau thành các trường thông tin dữ liệu dưới dạng số và được bảo
quản trong các thiết bị điện tử hiện đại. Dó đó sinh viên lựa chọn đề tài “Số hóa tài
liệu lưu trữ tại Công ty Cổ phần EcoIT” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp là phù
hợp với chuyên ngành đào tạo và nhu cầu thực tiễn.
2. Tổng quan
Đề tài cơ bản đã hệ thống, khái quát được các công trình nghiên cứu, kế thừa và
phát huy những kết quả nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sinh viên sử dụng phương pháp phù hợp đạt được mục tiêu nghiên cứu.
4. Các kết quả nghiên cứu đạt được
Mặc dù trong thời gian thực hiện đề tài do dịch bệnh Covid-19 trên thế giới và
tại Việt Nam diễn biến phức tạp, phải thực hiện các biện pháp phòng, chống
Covid-19 đã ảnh hưởng đến việc nghiên cứu, khảo sát, thực hiện đề tài khóa luận của
sinh viên. Tuy nhiên, đến nay sinh viên đã hoàn thành đề tài nghiên cứu khóa luận
tốt nghiệp.
5. Về kết cấu khóa luận: Phù hợp
Chương 1. Cơ sở khoa học về số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần
EcoIT.
Chương 2. Thực trạng số hoá tài liệu lưu trữ tại Công ty cổ phần EcoIT.
Chương 3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả số hoá tài liệu lưu trữ tại
Công ty cổ phần EcoIT.
6. Trình bày và văn phong khoa học
Kỹ thuật trình bày đúng quy định. Văn phong sử dụng trong khóa luận cơ bản đã
rõ ràng, mạch lạc, khoa học.
7. Trích dẫn tài liệu
Có trích dẫn tài liệu.
8. Những nội dung cần bổ sung, chỉnh sửa
Bổ sung thêm thành phần tài liệu, quy trình số hóa tài liệu
III. Đánh giá về tinh thần, thái độ làm việc, nghiên cứu của người học
Sinh viên tích cực chủ động, sáng tạo và có ý tinh thần cầu thị trong quá
trình thực hiện đề tài.
Hướng nghiên cứu phù hợp với chuyên ngành được đào tạo.
IV. Kết luận:
- Khóa luận tốt nghiệp đạt/chưa đạt yêu cầu: Đạt yêu cầu
x
- Đề nghị Đồng ý cho bảo vệ:
Không đồng ý cho bảo vệ:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
Tạ Thị Liễu

