Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của rừng trồng Keo lai tại một số điểm ở Mđrak, tỉnh Đăk Lăk
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu về những đặc trưng sinh trưởng đường kính, chiều cao và, đường kính tán, phẩm chất của rừng trồng Keo lai, từ đó xác định được quy luật sinh trưởng của chúng để làm căn cứ đánh giá hiệu quả trồng rừng, sự thích nghi của Keo lai với lập địa, xác định được chu kỳ khai thác rừng Keo lai tối ưu về kinh tế, và lựa chọn khu vực trồng thích hợp để nhân giống trồng rừng ở M’đrăk, tỉnh Đăk Lăk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của rừng trồng Keo lai tại một số điểm ở Mđrak, tỉnh Đăk Lăk
- LỜI CẢM ƠN Khóa luận được thực hiện thông qua sự đồng ý của Ban giám hiệu, Khoa Nông lâm nghiệp trường Đại Học Tây Nguyên và giáo viên hướng dẫn. Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến giảng viên ThS Lê Đình Nam là người đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình tôi trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Ban giám hiệu trường Đại Học Tây Nguyên, các thầy cô giáo và đặc biệt quý thầy cô giáo trong khoa Nông Lâm nghiệp đã tận tình giảng dạy, chỉ đạo hướng dẫn, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể cán bộ và nhân viên của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp M’Đrăk, tỉnh M’Đrăk đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để hoàn thành phần thu thập số liệu ngoại nghiệp. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ, kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên khóa luận khó tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn. Đăk Lăk, tháng 5 năm 2015 Sinh viên Triệu Thị Minh Tâm i
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ 3 DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................................4 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ...........................................................................................5 PHẦN I. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1.1.Lý do tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu....................................1 1.2. Giới hạn của đề tài...........................................................................2 PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.....................................................3 2.1. Trên thế giới.....................................................................................3 2.2. Trong nước.......................................................................................4 3.1. Đối tượng nghiên cứu cụ thể...........................................................7 3.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu................................................. 9 PHẦN IV. MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........14 4.1. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................14 4.2. Nội dung nghiên cứu......................................................................14 4.3 Phương pháp nghiên cứu............................................................... 14 H: chiều cao thân cây................................................................................................... 18 F:Hình số thân cây ở vị trí 1,3m..................................................................................18 D1,3 : Là đường kính thân cây ở vị trí 1,3m.............................................................. 18 PHẦN V . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................19 5.1. So sánh điều kiện hoàn cảnh tự nhiên của khu vực trồng với yêu cầu sinh thái của Keo lai............................................................... 19 5.2. Kỹ thuật tạo cây con, trồng chăm sóc keo lai..............................21 5.3. Quy luật sinh trưởng keo lai.........................................................24 ....................................................................................................................................... 25 Đồ thị 5.1. Phẩm chất keo lai ở các tuổi (%) ............................................................. 25 5.4. Kết quả xử lý số liệu tương quan................................................. 28 Đồ thị 5.2 : Đồ thị biểu thị tương quan Hvn –A........................................................30 Đồ thị 5.3 : Đồ thị biểu diễn đám mây điểm Ho/A.....................................................32 Đồ thị 5.4: Đồ thị phân chia cấp đất dựa trên quan hệ H0_A.................................. 34 1
- ....................................................................................................................................... 37 Đồ thị 5.5. Đồ thị tương quan D1,3-A trên từng cấp đất.........................................37 ....................................................................................................................................... 39 Đồ thị 5.6. Đồ thị tương quan V -A trên từng cấp đất.............................................39 ........................................................................................................................................ 39 ....................................................................................................................................... 39 5.5. Tìm hiểu các yếu tố tác động đến khu vực trồng........................40 5.6. Đề xuất các giải pháp, quản lý bảo vệ rừng trồng......................41 PHẦN VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................42 6.1. Kết luận.......................................................................................... 42 6.2. Kiến nghị........................................................................................ 44 PHẦN VII. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 45 PHẦN VIII. PHỤ BIỂU............................................................................................... 47 ( Lập tương quan Hvn - A).......................................................................................... 47 2
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TNHH MTV: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên OTC: Ô tiêu chuẩn Vn: Vút ngọn 3
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 5.1 Một số yếu tố tự nhiên nơi trồng rừng và yêu cầu sinh thái của Keo lai. 20 Bảng 5.2. Chất lượng rừng trồng Keo lai tại các tuổi khác nhau.............................25 Bảng 5.3 Kết quả ước lượng khoảng đường kính D1,3 trung bình của Keo lai ở các tuổi(cm)..........................................................................................................................26 Bảng 5.4 Ước lượng khoảng chiều cao trung bình của Keo lai ở các tuổi..............28 Bảng 5.5 : Kết quả thử nghiệm các hàm( Lập tương quan Hvn - A)......................29 Bảng 5.6: H0 của tuổi 4 theo từng cấp đất..................................................................32 Bảng 5.7: Tham số ai theo từng cấp đất.....................................................................33 Bảng 5.8: H0 của từng tuổi theo cấp đất tương ứng..................................................33 Bảng 5.9 Kết quả thử nghiệm các hàm tương quan D1,3 _A...................................35 Bảng 5.10 Phương trình tuyến tính mô phỏng tương quan D1,3-A.........................36 Bảng 5.11 Trên từng cấp đất, ta có thể xác định D1,3 gián tiếp qua A....................36 Đối với cấp đất I, tuổi 2 có D1,3 là 7.45cm và tăng lên 9.75cm ở tuổi 3, 12.20cm ở tuổi 4 và tiếp tục tăng ở tuổi 5 và 6 lần lượt là 14.531cm và 16.75cm......................37 Ở cấp đất II và III cũng có sự tăng lên đều đặn của đường kính , từ 7.01cm ở tuổi 2 lên 13.77cm ở tuổi 6( cấp đất II), từ 6.59cm ở tuổi 2 lên 11.53cm ở tuổi 6 ( cấp đất III)............................................................................................................................37 Bảng 5.12 Phương trình tuyến tính mô phỏng tương quan V-A..............................38 Bảng 5.13 Trên từng cấp đất, ta có thể xác định V gián tiếp qua A.........................38 Ở cấp đất II và III cũng có sự tăng lên đều đặn của thể tích , từ 0.019m3 ở tuổi 2 lên 0.640m3 ở tuổi 6( cấp đất II), 0.020 m3 ở tuổi 2 lên 0.676 m3 ở tuổi 6 ( cấp đất III)............................................................................................................................39 Bảng 8.1 : Kết quả chọn tham số m trong thử nghiệm hàm Hvn =a.exp(-b.A-m)..47 4
- DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ Đồ thị 5.1. Phẩm chất keo lai ở các tuổi (%) .............................................................25 Đồ thị 5.2 : Đồ thị biểu thị tương quan Hvn –A........................................................30 Đồ thị 5.3 : Đồ thị biểu diễn đám mây điểm Ho/A.....................................................32 Đồ thị 5.4: Đồ thị phân chia cấp đất dựa trên quan hệ H0_A..................................34 Đồ thị 5.5. Đồ thị tương quan D1,3-A trên từng cấp đất.........................................37 Đồ thị 5.6. Đồ thị tương quan V -A trên từng cấp đất.............................................39 ........................................................................................................................................39 .......................................................................................................................................39 5
- PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1.Lý do tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. Keo lai là loài cây trồng có nguồn gốc từ Úc và được du nhập vào Việt Nam trong nhiều năm gần đây, Keo lai cho gỗ có chất lượng tốt và giá trị thương phẩm cao, nhu cầu thị trường lớn, đồng thời nó là loài cây dễ trồng và thích nghi với nhiều lập địa khác nhau. Hiện nay Keo lai đã được trồng rộng rãi từ các tỉnh Quảng Bình trở vào. Ở Đak Lak được trồng ở hầu hết các huyện như Mdrak, Krông Pak, Krông Năng, Krông Buk…, riêng Huyện M’Đrăk, Keo lai là loài cây trồng phổ biến được trồng ở hầu hết các diện tích đồi núi của các xã như Ea Trang, Krông Jing, Krông Á, Ea Lai và Cư San. Mục tiêu chính của kinh doanh rừng trồng Keo lai là sản xuất gỗ với năng suất cao và chất lượng tốt để đáp ứng nhu cầu về gỗ xây dựng, đồ mộc, gỗ giấy sợi, kết hợp bảo vệ môi trường, bảo vệ đất và thăm quan du lịch… Để đạt được mục tiêu đề ra, nhận thấy bên cạnh việc chọn lựa lập địa thích hợp, rừng Keo lai cần phải được nuôi dưỡng theo một chương trình lâm sinh chân chính. Nhưng muốn xây dựng được một chương trình lâm sinh chân chính kinh doanh rừng Keo lai, ngành lâm nghiệp Đăk Lăk cần phải có những hiểu biết tốt không chỉ về kết cấu và cấu trúc lâm phần, mà còn về sinh trưởng và năng suất của rừng Keo lai. Với mục đích của đề tài là xây dựng cơ sở dữ liệu về những đặc trưng sinh trưởng đường kính, chiều cao và, đường kính tán, phẩm chất của rừng trồng Keo lai, từ đó xác định được quy luật sinh trưởng của chúng để làm căn cứ đánh giá hiệu quả trồng rừng, sự thích nghi của Keo lai với lập địa, xác định được chu kỳ khai thác rừng Keo lai tối ưu về kinh tế, và lựa chọn khu vực trồng thích hợp để nhân giống trồng rừng ở M’đrăk, tỉnh Đăk Lăk. Xuất phát từ thực tế trên với sự nhất trí lãnh đạo Khoa Nông Lâm Nghiệp – Trường đại học Tây Nguyên với sự hướng dẫn tận tình của thầy ThS. Lê Đình Nam, 1
- tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của rừng trồng Keo lai tại một số điểm ở Mđrak, tỉnh Đăk Lăk” . 1.2. Giới hạn của đề tài. Địa điểm nghiên cứu: Khu vực rừng tại xã Ea Trang, trực thuộc phân trường 4 – Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp M’Đrăk, huyện M’Đrăk, tỉnh Đăk Lăk. Do thời gian có hạn và bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên tôi chỉ đánh giá một số chỉ tiêu sinh trưởng như: Chiều cao, đường kính, phẩm chất cây Keo lai từ tuổi 2 đến tuổi 6. 2
- PHẦN II. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Trên thế giới Keo lai là tên gọi của giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng ( Acacia mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), có tên khoa học là Acacia mangiauriculiformis Kha. Đây là giống có nhiều đặc điểm hình thái trung gian giữa bố và mẹ, đồng thời có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng nhanh, có hiệu suất bột giấy, độ bền cơ học và độ trắng của giấy cao hơn hẳn các loài bố mẹ, có khả năng cố định đạm khí quyển trong đất nhờ các nốt sần ở hệ rễ. Loài Keo lai được Mesrs Hepbum ghi chép đầu tiên vào năm 1972, năm 1978 được Pedkey xác định là giống lai. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về quy luật sinh trưởng và phát triển của Keo lai như: Của tác giả Refelds năm 1987, Cyril và Robert Nasi năm 1991, Edmun Gan và Sim Boon Liang năm 1991, Grinffin năm 1991… Nghiên cứu của Rufeld năm 1987 cho thấy tại miền Bắc Sabah ( Malaysia), cây Keo lai xuất hiện tại rừng Keo tai tượng với mức 3-4 cây/ha, còn Wong thì cho thấy có thể xuất hiện ở tỷ lệ 1/500, dẫn theo Lê Đình Khả[1 ] Năm 1991Cryril Pinso và Robert Nasi đã thấy rằng tại Ulu Kukut cây lai tự nhiên đời F1 sinh trưởng khá hơn các xuất xứ của Keo tai tượng ở Sabah. Các tác giả này cũng thấy rằng gỗ của cây Keo lai là trung gian giữa cây Keo tai tượng và Keo lá tràm, có phần tốt hơn Keo tai tượng, dẫn theo Lê Đình Khả [ 2] Tại Thái Lan (Kij Kar, 1992), Keo lai được tìm thấy ở vườm ươm Keo tai tượng ( Lấy giống từ Malaysia), tại trạm nghiên cứu Jon – Pu của viện nghiên cứu Lâm Nghiệp Đài Loan( Kiang Tao et al, 1989), dẫn theo Lê Đình Khả[6] Có thể nói hầu hết các nghiên cứu về loài Keo lai cho đến nay đều chỉ tập trung vào ba mục tiêu chính là năng suất sinh trưởng, chất lượng gỗ, tính chống chịu với sâu bệnh và các điều kiện khí hậu bất lợi mà chưa chú ý đầy 3
- đủ các mục tiêu khác. Song những nghiên cứu gần đây cho thấy những mục tiêu như tỷ trọng gỗ, năng suất bột giấy, tính chất giấy…cũng hết sức quan trọng. 2.2. Trong nước. Ở nước ta, Keo lai được phát hiện tại một số nơi ở Nam Bộ như Tân Tạo, Trảng Bom, Song Mây và Ba Vì( Hà Tây), Phú Thọ, Hòa Bình, Tuyên Quang…( Lê Đình Khả, 1999)[6]. Những cây lai này đã xuất hiện trong rừng Keo tai tượng với tỷ lệ khác nhau. Ở Miền Nam là 3-4%, còn ở Ba Vì là 4-5% Keo lai có ưu thế về sinh trưởng so với Keo tai tượng và Keo lá tràm, điều tra sinh trưởng tại rừng trồng khảo nghiệm 4,5 năm tuổi ở Ba Vì (Hà Tây cũ) cho thấy Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo tai tượng từ 1,2-1,6 lần về chiều cao và từ 1,3 -1,8 lần về đường kính, gấp 2 lần về thể tích. Tại Sông Mây ( Đồng Nai) ở rừng trồng sau 3 năm tuổi Keo lai sinh trưởng nhanh hơn Keo lá tràm 1,3 lần về chiều cao; 1,5 lần về đường kính. Một số dòng vừa có sinh trưởng nhanh vừa có các chỉ tiêu chất lượng tốt đã được công nhận là giống chuẩn quốc gia và giống tiến bộ kỹ thuật là các dòng BV5,BV10, BV16, BV32, BV33. Theo Lê Đình Khả và cộng sự( 1993, 1995, 1997, 2006) [3,4,5,6]. Lê Đình Khả (1997)[7] đã khẳng định: Không nên dùng hạt của cây Keo lai để gây trồng rừng mới. Cây Keo lai F1 có hình thái trung gian giữa hai loài bố mẹ và tương đối đồng nhất, đến đời F2 Keo lai có biểu hiện thoái hóa và phân ly rõ rệt, cây lai F2 sinh trưởng kém hơn cây lai F1 và có biến động sinh trưởng lớn. Năm 1996 – 1997 việc chọn lọc cây trội được thực hiện tại Ba Vì khu vực Đông Nam Bộ như Bầu Bàng, Song Mây và trường Cao Đẳng Lâm Nghiệp. Ở Ba Vì điều kiện khắc nghiệt( đồi trọc, nghèo dinh dưỡng và mùa đông lạnh). Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Dao (2003)[8] cho thấy khảo nghiệm tại Ba Vì ở phương thức thâm canh Keo lai 78 tháng tuổi chiều cao vút ngọn trung bình 15m, đường kính trung bình D1,3 là 14,3 cm, thể tích thân cây Keo 4
- lai đạt 172,2 dm3/cây gấp 1,42 – 1,48 lần Keo tai tượng và gấp 5,6 – 10,5 lần thể tích Keo lá tràm. Khảo nghiệm tại Bình Thanh ( Hòa Bình) thì 7 tuổi chiều cao trung bình của keo lai là 22,3m, đường kính trung bình D1,3 là 20,7, ở công thức quản canh Keo lai có chiều cao trung bình là 22,9 m, đường kính trung bình D1,3 là 19,3 cm, thể tích thân cây Keo lai đạt 383,1 dm 3/cây ở các công thức thâm canh, còn thể tích thân cây ở công thức quản canh là 344,2 dm3/cây. Tỉnh Đăk Lăk, theo nghiên cứu của Đặng Văn Dung (2007)[ 9] về Keo lai 6 năm tuổi trồng tại một số khu vực thuộc tỉnh Đăk Lăk, và Đăk Nông thì sinh trưởng chiều cao vút ngọn ở Đăk Rồ - Krông Nô là 17,9 m, ở CưK’róa – M’Đrăk là 17,15m, ở Quảng Khê – Đăk Glong là 16,74m. Theo nghiên cứu của Đặng Ngọc Hoàng (2008) [10], sinh trưởng của dòng Keo lai BV 10 hai tuổi trồng tại Krong Nô, Ea M’Doal và Ea Trang thì sinh trưởng chiều cao trội nhất là ở Krông Nô( biến động từ 4,92 -4,53 m), tiếp đến là Ea M’Doal ( Biến động từ 4,21 – 4,53m), thấp nhất là EaTrang ( Biến động từ 3,33- 3,59 m). Về sinh trưởng đường kính trội nhất là ở Krong Nô ( biến động từ 4,63- 5,05 cm), tiếp đến là Ea M’Doanl ( Biến động từ 4,19 – 4,57 cm), thấp nhất là Ea Trang ( biến động từ 3,38 – 3,68 cm). Theo nghiên cứu của Doãn Thế Trung (2010)[11], về sinh trưởng của các dòng Keo lai vô tính được trồng nghiệm tại M’Đrăk cho thấy sau 3 năm trồng thì dòng cho đường kính trung bình cao nhất là BV33 ở mật độ 1660 cây/ha. Còn dòng cho chiều cao trội nhất là TA3 ở mật độ 2220 cây/ha. Nghiên cứu của Lê Thị Thịnh ( 2009)[12]về sinh trưởng của các dòng vô tính của Keo lai ở hai mật độ trồng là rất cao, biến động từ 91.6% - 95.7%, tỷ lệ sống của các dòng Keo lai nhìn chung đáp ứng được công tác trồng rừng . Sinh trưởng chiều cao của các dòng Keo lai ở hai mật độ trồng khác nhau rõ rệt nhìn chung mật độ trồng 2220 cây/ha cho sinh trưởng chiều cao lớn hơn khi trồng ở mật độ 1660 cây/ha. Và mật độ trồng 1660 cây/ha cho sinh trưởng đường kính lớn hơn khi trồng ở mật độn 2220 cây/ha. 5
- Phẩm chất của các dòng Keo lai ở hai mật độ trồng có sự khác nhau rõ rệt. Phẩm chất của các dòng Keo lai khá tốt tỷ lệ cây tốt và trung bình chiếm chủ yếu, tỷ lệ cây xấu ít. Nhìn chung các dòng Keo lai khi trồng ở mật độ 2220 cây/ha sẽ cho phẩm chất cây tốt hơn khi trồng ở mật độ 1660 cây/ha. Tại Đăk Lăk Keo lai đã được đưa vào trồng rừng ở hầu hết các huyện của tình Đăk Lăk.Qua tài liệu chúng tôi thấy giống là dòng BV10( giống chuẩn quốc gia) Ngoài ra còn có nhiều nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của Keo lai như của Triệu Văn Hùng, Nguyễn Huy Sơn, Đoàn Hoài Nam… Các nghiên cứu trên đã đóng góp nhất định trong việc phát triển trồng rừng Keo lai. Đặc biệt là trong các lĩnh vực giống, các nghiên cứu thực nghiệm, khảo nghiệm đã tạo ra được nhiều giống Keo lai có năng suất cao để trồng rừng ở một số vùng sinh thái của nước ta. Những năm gần đây một số đơn vị trồng rừng ở Đăk Lăk chuyển sang trồng rừng bằng cây Keo lai đã đem lại hiệu quả về nhiều mặt như: về mặt xã hội giải quyết được công ăn việc làm cho một lực lượng lao động dồi dào ở vùng sâu vùng xa, tăng thu nhập cho người dân sống gần nơi vùng dự án góp phần xóa đói giảm nghèo, cải thiện tình hình giao thông nông thôn có khu vực trồng rừng thực hiện dự án. Về mặt sinh thái góp phần phủ xanh đất trống đồi trọc và cải tạo đất. Hiện nay nhiều đơn vị trồng rừng bằng Keo lai bước đầu một hiệu quả kinh tế khá cao, từ đấy làm mô hình nhân rộng cho người dân địa phương tham gia vào trồng rừng. Tóm lại nghiên cứu về Keo lai đã cho thấy Keo lai là loại cây có khả năng chịu đựng được khô hạn, tăng trưởng nhanh hơn và ưu việt hơn Keo lá tràm và Keo tai tượng kể cả trên đất cát nghèo dinh dưỡng. Là tài liệu tham khảo hết sức quan trọng trong việc nghiên cứu đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ và rừng kinh tế bằng keo lai vô tính nhằm thay thế dần Keo lá tràm để tạo ra các quẩn thể rừng trồng chất lượng cao. PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 6
- 3.1. Đối tượng nghiên cứu cụ thể Cây Keo lai được trồng tại Công ty TNHH MTV Lâm Nghiệp M’Đrăk, tỉnh Đăk Lăk. 3.1.1. Danh pháp Tên Việt Nam: Keo lai Tên khoa học: Acacia mangiauriculiformis Kha. Thuộc họ: Đậu ( Fabaceae) 3.1.2. Đặc điểm hình thái Keo lai là sự kết hợp giữa hai loài: Keo lá tràm và Keo tai tượng và được tuyển chọn từ những cây đầu dòng có năng suất cao. Cây có nguồn gốc Australia, được trồng phổ biến Đông Nam Á, ở Việt Nam cây được trồng rộng rãi trên toàn quốc trong những năm gần đây. Đây là giống có nhiều đặc điểm hình trung gian giữa bố và mẹ, đồng thời có ưu thế lai rõ rệt về sinh trưởng nhanh, có hiệu suất bột giấy, độ bền cơ học và độ trắng của giấy cao hơn hẳn các loài bố mẹ, có khả năng cố định đám khí quyển trong đất nhờ các nốt sần hệ rễ. Keo lai là cây gỗ nhỡ thường xanh, cao từ 25-30 m, đường kính từ 30- 60 cm. Thân thẳng, cành nhánh nhỏ, đoạn thân dưới cành lớn. Vỏ màu xám, hơi nứt dọc. Lá, hoa, quả và hạt đều có tính trung gian giữa Keo lá tràm và Keo tai tượng. Lá ( giả) đơn, mọc cách 3-4 gân song song xuất phát từ gốc lá. Hoa tự bông đuôi sóc, màu vàng trắng. Quả đậu, mặt cắt ngang hình bầu dục, quả chín tự khai. Hạt đen, hình elip, dài 4-5 mm, rộng 2.5 – 3.5 mm. Cây Keo lai là sinh trưởng nhanh vượt lên rõ rệt trên tán rừng Keo tai tượng. Gỗ giác màu trắng xám, gỗ lõi màu nâu nhạt, tỷ trọng gỗ khô tự nhiên 0,56 -0,63, tỷ trọng gỗ khô kiệt 0,48-0,54, hiệu suất bột giấy 0,49- 0,52, gỗ Keo lai rất thích hợp để làm giấy,làm ván dăm và ván MDF, có thể làm gỗ xẻ và đồ mộc. Rễ có nhiều nốt sần thích hợp để cải tạo đất, hoa dùng để nuôi ong. 7
- 3.1.3. Khu vực phân bố Keo lai tự nhiên được phát hiện tại Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Astralia, nam Trung Quốc và một số nước khác ở vùng Châu Á- Thái Bình Dương, ở vĩ độ 8-220 bắc, độ cao 5- 500m trên mặt nước biển, có lượng mưa hàng năm 1500-2500mm/năm, nhiệt độ trung bình 23-270C, nhiệt độ tối cao trung bình tháng nóng nhất 31- 34 0C, nhiệt độ tối thấp trung bình tháng lạnh nhất 15-220C. Keo lai trồng được trên nhiều loại đất như đất bồi tụ, đất phù sa cổ, đất xám bạc màu, đất phèn, pH từ 3-7, nơi có nhiều nắng. Keo lai thường mọc ở độ cao so với mặt nước biển 400-800m thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình năm 22 0C- 30 0C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 310C-340C, tháng lạnh nhất từ 12-16.Lượng mưa từ 1500mm đến 2500mm/ năm. Độ pH từ 3-7, trên nhiều loại đất khác nhau, đất bị xói mòn, chua, nghèo,xấu, khô hạn, đất phèn, keolai sinh trưởng bình thường ra hoa kết quả không bị sâu bệnh hại. Cây Keo lai phân bố tự nhiên phân bố tự nhiên ở phía bắc Australia,phía nam Papua New Guinea và phía nam indonexia Vùng trồng Keo lai thích hợp là các tỉnh từ Bắc Trung Bộ ( đặc biệt là các tỉnh Nam Bộ) và Tây Nguyên. Keo lai cũng sinh trưởng tốt ở các vùng thấp các tỉnh Bắc Bộ. Ở những nơi đất tốt và trồng rừng thâm canh có thể đạt năng suất 12-35 m3/ha/năm. 3.1.4. Giá trị kinh tế Keo lai là loài cây họ Đậu, một trong 6 loài Acacia được dùng để trồng rừng trong những vùng nhiệt đới ẩm, có nhiểu tác dụng. Gỗ có tỷ trọng 0.6- 0.82 thuộc loại sợi ngắn, được dùng làm nguyên liệu bột giấy, làm đồ gia dụng thông thường, giá thể nuôi mộc nhĩ, cây chủ yếu nuôi thả cánh kiến đỏ,làm củi, than chạy máy. Vỏ có khoảng 13% dung dịch tan nhanh dùng để thuộc da có chất lượng cao. Tán lá dày, rậm, màu xanh bóng mượt quanh năm, cành mảnh mềm hơi rũ, được dùng làm phong cảnh trồng ở công viên, trên đường phố, nuôi ong. Cây sinh trưởng nhanh, rễ phát triển mạnh có nấm 8
- cộng sinh cố định đạm, được dùng làm cây chống xói mòn, chắm gió, bảo vệ cây công nghiệp và là cây phủ xanh đất trống đồi trọc, cải tạo đất. Keo lai sinh trưởng và phát triển tốt, có khả năng cải tạo đất, thích hợp với việc làm nguyên liệu giấy, đáp ứng mục đích kinh doanh hay phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, cải tạo đất, phục hồi sinh thái. Để phát triển cây Keo lai vào sản xuất người ta tiến hành nhân giống Keo lai bằng hom cành, đây là biện pháp nhân giống sinh dưỡng đang được phát triển rất nhanh và ứng dụng rộng rãi vào sản xuất lâm nghiệp, như đối với loài Dương( populus), liễu ( Salix), bạch đàn ( Eucalyptus)…trồng rừng dòng vô tính hiện đang là hướng đi đầy triển vọng, trong đó giâm hom là một yếu tố quyết định vì nó có khả năng nhận được tăng thu di truyền lớn, tạo ra các rừng trồng Keo lai đồng đều hơn, đưa nhanh kết quả chọn giống vào sản xuất. 3.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu 3.2.1.Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu 3.2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi ranh giới, diện tích. Tọa độ địa lý: Từ 12020’00’’ đến 12046’’ vĩ độ Bắc. Từ 108030’00’’ đến 108059’50’’ kinh độ Đông Phạm vi ranh giới: Phía Bắc giáp xã Chư Prao huyện M’Đrăk tỉnh Đăk Lăk. Phía Nam giáp: Huyện Khánh Vĩ tỉnh Khánh Hòa. Phía Đông giáp Huyện Ninh Hòa tỉnh Khánh Hòa. Phía Tây giáp huyện Ea Kar tỉnh Đăk Lăk. Trụ sở chính đặt tại Km 87 Quốc lộ 26, thuộc xã Krông Jing, huyện M’Đrăk, cách thành phố Buôn Ma Thuột 100 km về phía Đông và thành phố Nha Trang 100km về phía Tây. Tổng diện tích tự nhiên hiện đang quản lý và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dung đất là: 26.754 ha gồm 37 tiểu khu: 721, 724, 726, 727, 730, 9
- 731, 736, 749, 755, 760, 765, 774, 775, 779, 780, 782, 787, 788, 789, 793, 796, 797, 800, 802, 804, 806, 808, 809, 810, 811, 815, 816, 817, 818, 820, 821, 823. 3.2.1.2. Đặc điểm địa hình Lâm phần công ty lâm nghiệp M’Đrăk có địa hình đồi núi bị chia cắt bởi các sông, suối. Một phần diện tích tương đối lướng nằm trên các khu vực có độ dốc lớn( chủ yếu ở phía Đông và phía Tây). Độ cao dao đông từ 450m ( ở phía Bắc) đến 1270m ( ở phía Nam). Lâm phần công ty được chia làm ba khu vực chính: Vùng núi cao: có độ dốc từ 900 – 1270m, phân bố ở các dãy núi Chư Pá, Chư Hoa, Chư Binh, Chu Gree và Chu pai. Vùng núi thấp và đồi có dạng bát úp: có độ cao từ 500-900m, phân bố rải rác xen kẽ vùng núi cao. Vùng đồi và thung lũng ven suối: có độ cao từ 300-500m phân bố dọc theo suối Krông Jing, Ea TLư, Ea Krông Á, Ea Trang. 3.2.1.3 Điều kiện khí hậu thủy văn a) Khí hậu: Công ty lâm ngiệm M’Đrăk thuộc vùng khí hậu cao nguyên và đồng bằng duyên hải miền Trung có khí hậu điển hình với độ ẩm cao. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7 và mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau ( chậm hơn 2 tháng so với các khu vực khác ở Đăk Lăk ). Lượng mưa trung bình hàng năm tương đối cao đạt 1900 mm; lượng mưa bốc hơi hằng năm là 1.240mm và độ ẩm bình quân lên đến 83%. Nhiệt độ dao động từ 12 đến 390C và nhiệt độ trung bình hằng năm là 240C. Mùa mưa có gió mùa Đông Bắc và có thể có bão ( cấp 6 – 7). Màu khô có gió Tây Nam. Nhìn chung điều kiện khí hậu tương đối thuận lợi cho sản xuất kinh doanh rừng. Tuy nhiên, do mùa mưa thường có mưa to vì vậy cần chú ý bố trí 10
- hệ thống công trồng phù hợp ở các khu vực có độ dốc lớn để hạn chế rửa trôi, chống xói mòn. Điều kiện khí hậu kết hợp với đặt điểm địa hình đã gây cản trở khai thác vào mùa mưa. Mùa khô, có nguy cơ cháy rừng thường ở mức độ cao đặc biệt là đối tượng rừng trồng, do vậy công tác sản xuất lâm ngiệp như: gieo ươm, khai thác, trồng rừng và phòng cháy rừng mang tính chất mùa vụ. b) Thủy văn Lâm phần công ty đang quản lý nằm trong các lưu vực các suối lớn sau đây: Sối Ea Trang, Ea Krông Hinh, Ea Krông Jing, Ea Ko và Ea Pa chảy vào song Hinh, tỉnh Phú yên (về Bắc của huyện M’Đrăk) Suối Ea Boa và Ea Ral chảy vào song Cái, tỉnh Khánh Hòa ( về phía Nam của huyện M’Đrăk. Suối Ea Krông Á chảy vào song Krông Bông ( về phía Tây Nam của huyện M’Đrăk) Ngoài ra còn nhiều suối vừa và nhỏ phân bố rải rác trong vùng. Có nhiều thác nước có cảnh quan đẹp phân bố dọc các suối, đây chính là tiềm năng phát triển du lịch sinh thái. Mùa mưa thường có lũ đặt biệt là những nơi có độ che phủ thấp. Mùa khô thường thiếu nước ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Do điều kiện thổ nhưỡng nên nguồn nước ngầm rất khan hiếm, do đó rừng của công ty lâm nghiệp M’Đrăk đóng vai trò quan trọng trong việc giữ và cung cấp nước trong khu vực. 3.2.1.4. Đặc điểm về đất đai Theo tài liệu nghiên cứu của viện khoa học kĩ thuật nông - lâm nghiệp Việt Nam tạo công ty lâm nghiệp M’Đrăk có các loại đất sau: - Đất Feralit đỏ vàng trên đá Bazan - Đất Feralit vàng xám trên đá Riolit - Đất Feralit vàng đỏ trên đá phiến sét - Đất phù xa bồi tụ ven suối và thung lũng - Đất mùn trên núi cao 11
- 3.2.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội và giao thông. 3.2.2.1. Tình hình dân sinh kinh tế Theo kết quả điều tra lâm phần công ty nằm trên 5 xã Krông Jing, Ea Trang, Krông Á, Ea Lai và Cư San có 60 thôn, buôn với 4.528 hộ dân và 23.310 nhân khẩu, trung bình 5-6 nhân khẩu/hộ, số người trong độ tuổi lao động ước tính 10.600 người. Trên địa bàn cống ty có 2 dân tộc chiếm đa số Kinh va Ê- đê, có 6 dân tộc đến định cư là Tày, H’Mông, Nùng, Dao, Thổ, Chăm, sản xuất theo phương thức tự cung tự cấp, cây lương thực chính là lúa, ngô, sắn. Một số dân tộc thiểu số vẫn duy trì tập quán đốt rừng làm nương rẫy, săn bắt trái phép và thu hái lâm sản ngoài gỗ để sử dụng tai chỗ và trao đổi, mua bán trong vùng. Chăn nuôi gia súc không đóng vai trò lớn lắm trong sản xuất của người dân sở tại. Thu nhập bình quân đầu người rất thấp chỉ đạt 300.000 đến 400.000 VND/tháng. Hầu hết các hộ có thu nhập từ việc giao khoán quản lý bảo vệ rừng với công ty. Cuộc sống của người dân còn khó khăn do thiếu vốn đầu tư, kĩ thuật canh tác lạc hậu, thiếu hệ thống thủy lợi mạng lưới truyền thông, đường giao thông liên xã xuống cấp khó đi lại trong mùa mưa. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao và có sự phân hóa lớn giữa các buôn, thôn, ở một số nơi tỷ lệ hộ nghèo lên tới 68%. Các hộ khá giả thường là các hộ sản xuất cây công nghiệp hàng hóa như cà phê ( xã Ea Lai), mía đường (xã Krông Á) - Văn hóa giáo dục: hiện nay trên địa bàn huyện đã có trạm tiếp song truyền hình phục vụ nhân dân trong huyện. Tuy nhiên do đặc điểm dân cư phân tán, số hộ dân có tivi ít nên phần lớn thông tin đại chúng không đến được với người dân, nhất là những vùng sâu vùng xa. Đa số dân trong vùng có trình độ văn hóa thấp, một số còn chưa được xóa mù chữ. Hiện nay mỗi xã đều có trường cấp I, riên xã Ea Lai đã có trường cấp II nhưng chỉ có 4 lớp. nhìn chung trường học vẫn còn thiếu nhiều không đáp ứng được với lượng học sinh. 12
- - Y tế: mỗi xã đều có trạm xá, tuy nhiên các phương tiện khám chữa bệnh còn rất thiếu thốn. Đội ngũ cán bộ y tế hầu như chưa có bác sĩ. Trong khi đó nhân dân trong vùng trình độ dân trí chưa được cao, chưa ý thức về kế hoạch hóa gia đình, trong cuộ sống hằng ngày chưa đảm bảo được cuộc sống vệ sinh tối thiểu. Vì vậy dể ảnh hưởng bởi bệnh tật. 3.2.2.2. Tình hình giao thông Trên địa bàn lâm phần của công ty có quốc lộ 26 đi qua và có 3 tuyến đường liên xã đi đến 3 xã: Ea Lai, Ea Trang, Krông Á. Có 3 tuyến đường lâm nghiệp nối từ quốc lộ 26 qua xã Ea Trang đến các buôn Ea Bra, Tackay và Ea Krông. Ngoài ra còn có một số tuyến đường liên thôn nối hầu hết các buôn với nhau. Các tuyến đường này không được duy tu bảo dưỡng thường xuyên nên chất lượng rất kém bên cạnh đó các hộ dân trong khu vực này sử dụng phương tiện máy cày, công nông làm phương tiện để vận chuyển hàng hóa nông sản, đi làm rẫy hằng ngày nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng các tuyến đường, nhất là vào mùa mưa. M’Đrăk chưa có các tuyến đường vào trong các khu lâm nghiệp ( cả rừng tự nhiên và rừng trồng). Đây là một khó khăn trong quá trình quản lý rừng của công ty. Nhìn chung, tình hình kinh tế- Xã hội trên địa bàn phải đặt biệt quan tâm về kinh tế, phải từng bước thu hút người dân tham gia và làm nghề rừng để có them công ăn việc làm và nâng cao thu nhập. Về xã hội, công ty cần phải gắn kết với chính quyền huyện, xã, gắn kết với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, nhất là đối với đồng bào dân tộc tại chỗ để phát triển văn hóa xã hội, nâng cao dân trí trình độ khoa học kĩ thuật… nhất là trong giai đoạn thực hiện dự án quản lý rừng bền vững. 13
- PHẦN IV. MỤC ĐÍCH, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng mô hình để mô tả và phân tích những quy luật về sinh trưởng của rừng keo lai làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp kỹ thuật trong lựa chọn loài và một số giải pháp phát triển rừng bền vững. 4.2. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu hoàn cảnh tự nhiên nơi trồng rừng Kỹ thuật gieo ươm, trồng, chăm sóc keo lai Nghiên cứu quy luật sinh trưởng của rừng keo lai ở 5 tuổi khác nhau thông qua các chỉ tiêu chiều cao, đường kính, phẩm chất. Lập tương quan Hvn – A để phân chia cấp đất cho rừng trồng keo lai ( Acasia mangiauriculiformis Kha) Lập tương quan D1,3 – A trên từng cấp đất. Lập tương quan V-A trên từng cấp đất. 4.3 Phương pháp nghiên cứu 4.3.1 Phương pháp nghiên cứu chung - Dùng phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phỏng vấn cán bộ kỹ thuật của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lâm Nghiệp M’Đrăk. - Điều tra thu thập số liệu tại rừng trồng. - Dùng thống kê toán học trong lâm nghiệp để tổng hợp và đánh giá số liệu đảm bảo tính khách quan và độ tin cậy. 4.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 4.3.2.1. Điều tra thu thập số liệu * Thu thập số liệu, thông tin thứ cấp, phỏng vấn cán bộ kỹ thuật của công ty TNHH MTV Lâm nghiệp M’Đrăk về các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu. * Thu thập số liệu tại rừng trồng 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hành vi của người tiêu dùng Nhật Bản nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường này
121 p | 907 | 169
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu tính toán lưới và áp dụng giải bài toán trong an toàn thông tin
66 p | 369 | 123
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chính sách phân phối của công ty Unilever Việt Nam - Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
102 p | 425 | 115
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thử nghiệm chế biến rượu vang chuối
89 p | 459 | 82
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và mô phỏng mạng truy nhập quang FTTX
89 p | 297 | 76
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu thị trường logistics miền Bắc Việt Nam
119 p | 387 | 71
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu công tác quản trị nhân lực của Công ty Cổ phần tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng Hà Nội
125 p | 263 | 67
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái khu vực Hồ Núi Cốc , Thái Nguyên
114 p | 450 | 57
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong hạt Tiêu đen (Piper nigrum L.) ở huyện Đăk Đoa, tỉnh Gia Lai
53 p | 397 | 56
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu việc sử dụng nghiệp vụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro. Tỷ giá đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
121 p | 260 | 51
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hoạt động marketing-mix của Công ty Cổ phần Công nghệ ASD Việt Nam
68 p | 477 | 48
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu xử lý Amoni bằng phương pháp sinh học sử dụng các vi khuẩn tự dưỡng
59 p | 268 | 43
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu vấn đề sử dụng các hợp đồng ngoại hối phát sinh đối với bảo hiểm rủi ro tỷ giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
107 p | 190 | 21
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu mô hình xúc tiến và hỗ trợ thương mại điện tử cho doanh nghiệp - Kinh nghiệm trên thế giới và bài học đối với Việt Nam
98 p | 162 | 20
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu và ứng dụng kiểm thử tự động sử dụng Puppeteer - CodeceptJS cho Công ty TNHH Seta - International Việt Nam
41 p | 111 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của người dân về sản phẩm thịt lợn đen trên địa bàn thị trấn Bằng Lũng, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn
141 p | 48 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam
68 p | 19 | 9
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Nghiên cứu ứng dụng tích hợp tại thư viện khoa học tổng hợp tỉnh Bắc Giang
13 p | 142 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn