TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG ————

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thƣơng Mại

Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vƣợng, Chi nhánh Láng Hạ

Giáo viên hƣớng dẫn

: TS. Đỗ Phƣơng Thảo

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Lê Nam Phƣơng

Lớp

: K54H2

Mã sinh viên

: 18D180097

HÀ NỘI - 2022

i

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện thành công khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng của bản

thân, em đã nhận được rất nhiều sự trợ giúp lớn lao và vô cùng ý nghĩa. Em xin gửi

lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô của trường Đại học Thương mại, đặc biệt là

các thầy cô khoa Tài chính - Ngân hàng, đã tạo điều kiện cho em được thực tập để

có cơ hội hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – TS. Đỗ Phương Thảo - Giảng

viên bộ môn Quản trị tài chính, Khoa Tài chính - Ngân hàng - Trường Đại Học

Thương mại đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên

cứu của mình.

Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên bài luận văn này

không tránh khỏi những sai sót về nội dung và trình bày. Em rất mong nhận được sự

đánh giá và ý kiến phản hồi của thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện

hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i

MỤC LỤC ................................................................................................................. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ vi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2

4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................................... 3

5. Kết cấu khóa luận ................................................................................................. 4

CHƢƠNG L LUẬN CHUNG VỀ CHO V HCN V PH T TRIỂN TRONG CHO V HCN CỦ NG N H NG THƢƠNG MẠI ..................... 5

1.1. Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại ...... 5

1.1.1. Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân ................................................... 5

1.1.2. Đặc điểm cho vay cá nhân .............................................................................. 5

1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân ......................................................... 9

1.1.4. Các sản phẩm cho vay cá nhân ..................................................................... 10

1.2. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại .......... 11

1.2.1. Quan điểm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Thương Mại .............................................................................................................. 11

1.2.2. Nội dung Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại ..................................................................................................................... 12

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 13

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá nhân của NHTM ... 16

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại ........................................................................................... 17

1.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 17

1.3.2. Nhân tố khách quan ...................................................................................... 18

CHƢƠNG TH C TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO V HCN TẠI NG N H NG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH LÁNG HẠ ....... 21

iii

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi nhánh Láng Hạ .................................................................................................................... 21

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và Chi nhánh Láng Hạ .................................................................................................................... 21

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh ....................................................... 22

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CN .................................................................................. 22

2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại CN Láng Hạ ........ 24

2.1.5. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại CN Láng Hạ ............................ 24

2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Láng Hạ ........................................ 24

2.2. Thực trạng phát triển trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2019-2021 ................................................................................. 26

2.2.1. Các chỉ tiêu định tính ..................................................................................... 26

2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng.................................................................................. 27

.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Chi nhánh Láng Hạ .................................................................................................................... 37

2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 37

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 39

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH LÁNG HẠ ................................. 44

3. . Định hƣớng phát triển cho vay KHCN của Chi nhánh trong thời gian tới 44

3.1.1. Định hướng phát triển chung ........................................................................ 44

3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Chi nhánh Láng Hạ ........................................................................................................ 45

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cho vay KHCN tại chi nhánh Láng Hạ .................................................................................................................... 46

3.2.1. Tăng cường nâng cao năng lực toàn diện nguồn nhân lực, cán bộ công nhân viên .................................................................................................................. 47

3.2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng .................................................. 48

3.2.3. Thường xuyên nghiên cứu thị trường để có định hướng hoạt động hiệu quả ........................................................................................................................ 49

3.2.4. Cải tiến chất lượng dịch vụ, ........................................................................... 49

3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng thƣơng mại Đông Nam , Chi nhánh Đống Đa .................................................................................................................... 50

iv

3.3.1. Một số kiến nghị với Chi nhánh Đống Đa .................................................... 50

3.3.2. Một số kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng ....................................................................................................................... 51

KẾT LUẬN TỪNG CHƢƠNG .............................................................................. 54

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 59

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1- CBTD Cán Bộ Tín Dụng

2- KHCN Khách Hàng Cá Nhân

3- NHNN Ngân Hàng Nhà Nước

4- NHTM Ngân Hàng Thương Mại

NHTMCP Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần 5-

6- NQH Nợ quá hạn

7- CN Chi nhánh

8- QTTD Quy trình tín dụng

9- RRTD Rủi ro tín dụng

10- VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần Việt

Nam Thịnh Vượng

11- SXKD Sản Xuất Kinh Doanh

12- TCTD Tổ chức tín dụng

13- TMCP Thương Mại Cổ Phần

14- TSĐB Tài Sản Đảm Bảo

15- VNĐ Việt Nam đồng

vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Tên bảng Nội dung

Kết quả hoạt động kinh doanh tại CN Láng Hạ giai đoạn 2019-2021 Bảng 2.1:

Chỉ tiêu doanh số cho vay và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay Bảng 2.2: KHCN giai đoạn 2019-2021

Bảng 2.3: Tỷ lệ doanh số thu nợ vay tại CN Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo đối tượng khách hàng tại VPBank

CN Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tại CN Láng Hạ giai đoạn 2019-

2021

Bảng 2.6: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN tại VPBank CN Láng Hạ

giai đoạn 2019-2021

Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân phân theo lĩnh vực cho vay tại CN Bảng 2.7: Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Tên biểu đồ Nội dung

Biểu đồ 2.1 Số lượng khách hàng cá nhân tại CN Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn cho vay tại VPBank Biểu đồ 2.2 CN Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VPBank – CN Láng Hạ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của

ngân hàng được tiến hành đồng bộ, xuyên suốt, các sản phẩm ngân hàng cung cấp

cho khách hàng ngày càng đa dạng hóa. Trong đó, hoạt động tín dụng luôn đứng ở

vị trí nền tảng, là nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự phát triển bền vững của toàn ngành

ngân hàng.

Trong thời gian gần đây, số lượng ngân hàng tham gia vào ngành ngày càng

nhiều, không chỉ là các ngân hàng trong nước mà các ngân hàng nước ngoài cũng

đang bắt đầu gia tăng, sức ép cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Chính vì thế,

hoạt động của toàn ngành ngân hàng nói chung, việc đáp ứng các nhu cầu về vốn

vay cho các khách hàng có nhu cầu nói riêng cũng phải đối mặt với không ít khó

khăn. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng, mặc dù Ngân hàng Nhà nước đã ban hành

các chính sách mới về hạ lãi suất cơ bản, ưu đãi lãi suất cho vay đối với một số

ngành nghề nhất định để kích cầu tín dụng nhưng hầu hết những khoản vay lớn đều

không được xử lý triệt để, khách hàng rất khó để có thể tiếp cận được với nguồn

vốn vay. Do đó, hiện nay, nhiều ngân hàng đã định hướng đi theo ngân hàng bán lẻ,

chú trọng vào hoạt động tín dụng cá nhân.

Ngay từ những ngày đầu hoạt động, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh

Vượng (VPBank) đã xác định khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng mục tiêu

trong định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Kiên định với định

hướng hoạt động, hiện nay ngân hàng đang cung cấp các sản phẩm tín dụng dành

cho cá nhân như: cho vay sản xuất kinh doanh; cho vay trả góp mua nhà, sửa chữa

nhà; cho vay tiêu dùng; cho vay du học...

Tại VPBank, có thể thấy rằng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân đóng

góp phần rất lớn trong tổng dư nợ tín dụng, luôn chiếm tỷ trọng lớn và mang lại lợi

nhuận cao cho ngân hàng, đây cũng là một hoạt động then chốt, chiếm ưu thế trong

hoạt động tín dụng của ngân hàng. Lợi nhuận từ khối KHCN trong năm qua đóng

góp 30 - 40% vào tổng lợi nhuận của ngân hàng. Rõ ràng việc ngân hàng tìm được

2

hướng để tăng lợi nhuận trong thời điểm này là hoàn toàn hợp lý, nhưng vẫn tiềm

ẩn những khó khăn trong phát triển mảng khách khàng cá nhân. Có thể do các loại

hình sản phẩm tín dụng cá nhân hay công tác thanh tra, giám sát chưa được thực

hiện hiệu quả. Đây là những vướng mắc trong việc thực hiện chủ trương đẩy mạnh,

phát triển và nâng cao phát triển cho vay trong cho vay khách hàng cá nhân trong

thời gian tới của ban lãnh đạo ngân hàng VPBank. Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng cần

phải có một sự quan tâm đúng mức đến nâng cao phát triển cho vay trong cho vay

KHCN để phát huy và duy trì những đóng góp tích cực, những lợi thế hiện có, đồng

thời hạn chế những rủi ro, tổn thất có thể xảy ra trong quá trình hoạt động.

Trước thực tế đó, em đã chọn đề tài: ―Phát triển cho vay khách hàng cá nhân

tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam Thịnh Vượng, Chi nhánh Láng

Hạ‖ cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu nghiên cứu:

+ Đánh giá được phát triển cho vay trong cho vay cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Láng Hạ

+ Xác định những ưu và nhược điểm, tìm ra những hạn chế phát triển cho vay

KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Láng

Hạ

+ Đưa ra đề xuất về các giải pháp nhằm phát triển cho vay khách hàng cá nhân

tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Láng Hạ

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng

TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Láng Hạ

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay KHCN và đánh giá

tính chất phát triển cho vay trong cho vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ

+ Về thời gian: Khoảng thời gian của các số liệu thực tiễn được trích dẫn từ

năm 2019 đến năm 2021.

3

+ Về không gian: Tập trung chủ yếu tại Chi nhánh Láng Hạ

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu:

+ Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu

thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại trong các phòng ban của ngân

hàng. Tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm

2019, 2020, 2021 của ngân hàng. Ngoài ra, nguồn dữ liệu từ bên ngoài cụ thể là các

bài viết được đăng trên các tạp chí, báo cáo, sách, luận án, các đề tài nghiên cứu,

các báo cáo hằng năm của Ngân hàng, các Website có liên quan,..

+ Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu: Phương pháp so sánh được sử dụng

trong bài khóa luận được dùng để phân tích phát triển cho vay trong cho vay KHCN

tại Chi Nhánh Láng Hạ giai đoạn 2019 – 2021. Các chỉ tiêu được so sánh như: chỉ

tiêu dư nợ tín dụng, chỉ tiêu nợ xấu, dư nợ cho vay cá nhân, lợi nhuận, số lượng

khách hàng,... phương pháp so sánh bao gồm:

+ So sánh nhiệm vụ với kế hoạch.

+ So sánh các chỉ tiêu như dư nợ, số lượng khách hàng, cơ cấu dư nợ, doanh

thu, nợ xấu,... qua các giai đoạn khác nhau, cụ thể là số liệu giai đoạn 2019 – 2021.

+ So sánh các đối tượng như dư nợ tín dụng trong cho vay cá nhân với tổng dư

nợ, số lượng khách hàng cá nhân so với số lượng khách hàng có nhu cầu vay tại

CN, so sánh cơ cấu sản phẩm cho vay cá nhân, tỷ lệ nợ xấu cá nhân so với tổng dư

nợ,..

Trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt mạnh,

yếu, kết quả của hoạt động tín dụng trong cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP

Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Láng Hạ

+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để tổng

hợp các thông tin đã thu thập cũng như các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung

nhất về vấn đề đang nghiên cứu. Trong đề tài này, tập trung nghiên cứu các chỉ số

đánh giá phát triển cho vay trong cho vay KHCN, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

4

động tín dụng của CN Láng Hạ, thực trạng hoạt động cho vay KHCN và phân tích

các giải pháp để nâng cao phát triển cho vay trong cho vay KHCN.

Việc phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại CN Láng Hạ như sau:

+ Phân tích các chỉ tiêu về quy mô cho vay cá nhân: dư nợ tín dụng cá nhân,

số lượng khách hàng, cơ cấu nợ, thu nhập từ hoạt động cho vay,..

+ Phân tích các chỉ tiêu kiểm soát rủi ro: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu,..

Từ các kết quả nghiên cứu có được, dựa trên mối quan hệ các chỉ tiêu về quy

mô, chất lượng, rủi ro,... tiến hành tổng hợp để có cái nhìn đầy đủ nhất, hoàn thiện

nhất về hoạt động tín dụng trong cho vay KHCN tại CN Láng Hạ.

+ Xử lý: Số liệu được tổng hợp, tiến hành phân tích thông qua phần mềm

Microsoft Office Excel, Microsoft Office Word để đánh giá so sánh.

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội

dung chính của khóa luận gồm ba chương:

- Chương 1: Lý luận chung về cho vay khách hàng cá nhân và phát triển

trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.

- Chương 2: Thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân

hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Láng Hạ

- Chương 3: Giải pháp và kiến nghị phát triển cho vay khách hàng cá nhân

tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – Chi nhánh Láng Hạ

5

CHƢƠNG L LUẬN CHUNG VỀ CHO V HCN V PH T

TRIỂN TRONG CHO V HCN CỦ NG N H NG THƢƠNG MẠI

1.1. Tổng quan về cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng

mại

1.1.1. Khái niệm về cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của các ngân hàng

thương mại, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất

và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất. Theo Luật các Tổ chức Tín dụng (2010),

“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao

cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời

gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.

Khách hàng vay vốn của Ngân hàng thương mại bao gồm các doanh nghiệp,

các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và

hộ gia đình là bộ phận đóng vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động cho vay

của ngân hàng thương mại bởi khách hàng chính là những người cung cấp đầu vào

cho ngân hàng và họ cũng chính là người sử dụng sản phẩm đầu ra của ngân hàng

để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh

doanh của mình.

Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó

ngân hàng giao cho khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích

tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định với

nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

1.1.2. Đặc điểm cho vay cá nhân

1.1.2.1. Quy mô khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn

Quy mô khoản vay nhỏ bởi cho vay cá nhân thường phục vụ hai mục đích chủ

yếu sau:

- Thứ nhất, cá nhân vay vốn để đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống, tiêu dùng

hàng ngày. Khoản vay này phục vụ trực tiếp cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống

như mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng/sửa chữa nhà, vay du học,...

6

- Thứ hai, cá nhân, hộ gia đình vay với mục đích để bổ sung vốn cho hoạt

động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể. Quyền hoạt động sản xuất kinh

doanh của cá nhân, hộ gia đình được pháp luật thừa nhận với quy mô nhỏ.

Số lượng các khoản vay lớn: Số tiền cho vay hai mục đích trên đều bị giới hạn

bởi những điều kiện từ ngân hàng đó là tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả

nợ và tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, số lượng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn là

do hai nguyên nhân sau:

- Số lượng khách hàng cá nhân đông do đối tượng của loại hình cho vay này

là mọi cá nhân trong xã hội từ những người có thu nhập cao đến những người có thu

nhập trung bình và thấp.

- Nhu cầu tín dụng phong phú và đa dạng của khách hàng cá nhân. Vì khi chất

lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng có nhu cầu vay

ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.

1.1.2.2. Rủi ro trong cho vay khách hàng cá nhân

Các khoản cho vay cá nhân thường có rủi ro cao hơn cho vay đối với doanh

nghiệp do các khoản cho vay doanh nghiệp hiện nay thường có lãi suất thay đổi

theo điều kiện thị trường, trong khi các khoản cho vay cá nhân lại phải chịu rủi ro

lãi suất khi chi phí huy động vốn tăng lên, vì vậy, lãi suất đối với các khoản cho vay

cá nhân thường cao hơn so với lãi suất của các khoản cho vay trong các lĩnh vực

doanh nghiệp. Chính vì thế, ngoài rủi ro chính là rủi ro lãi suất thì trong cho vay

khách hàng cá nhân còn tồn tại một số loại rủi ro sau:

- Rủi ro thông tin bất cân xứng:

Khi thẩm định cho vay thì thông tin về bản thân khách hàng là một trong

những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay bên cạnh tính

hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo.

Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là tương đối

thuận lợi là do có nhiều nguồn thông tin được công khai như: báo cáo tài chính,

thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín thanh toán với các tổ chức tín

dụng khác,... Ngược lại đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân thân, nguồn

7

trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng dẫn đến rủi ro

thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng thiếu chính xác.

Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập ổn định ở thời

điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề sức khỏe, mất việc làm hay gặp

các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ không trả được nợ vay cho ngân

hàng.

- Rủi ro tác nghiệp:

Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mô mỗi khoản vay nhỏ nhưng số

lượng khoản vay lớn vì vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao

kết quả công việc đòi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của nhân viên phân tích tín dụng.

Do đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ tín dụng, nhân viên thường hay chủ quan

thẩm định sơ sài hoặc thậm chí thông đồng với khách hàng gây rủi ro cho ngân

hàng.

Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng

trên cơ sở thẩm định uy tín của khách hàng tốt hay xấu mà không có biện pháp đảm

bảo bằng tài sản. Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự không có khả năng

trả nợ vay hoặc có khả năng nhưng không có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý

thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều không dễ

dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu hồi nợ.

1.1.2.3. Hồ sơ vay vốn đơn giản và gọn nhẹ hơn so với các khoản cho vay

khác

Xuất phát từ thực tế KHCN không có hệ thống báo cáo tài chính chuẩn mực,

mua bán hàng hóa hay công nợ. Do đó, việc yêu cầu KHCN cung cấp các tài liệu

chứng minh nguồn nguyên liệu, thị trường,.. là rất khó bởi quá trình mua bán hàng

hóa giữa các cá nhân chủ yếu dựa vào niềm tin, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt,

rất ít khi ký hợp đồng hay xuất hóa đơn giá trị gia tăng, dó đó, lượng hồ sơ, các giấy

tờ pháp lý của các KHCN ít hơn, công tác thẩm định và đánh giá diễn ra nhanh gọn

hơn, thời gian giải ngân ngắn. Song điều này dẫn đến việc ngân hàng thường yêu

8

cầu cao hơn về mặt tài sản đảm bảo và mức cho vay thấp hơn đối với KHCN để hạn

chế các rủi ro phát sinh.

1.1.2.4. Cho vay khách hàng cá nhân tốn kém nhiều chi phí

Do đặc điểm của khách hàng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng. Vì

vậy, để có thể duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều loại chi phí

như:

- Chi phí mở rộng hệ thống mạng lưới hoạt động, chi phí quảng cáo, tiếp thị

tạo thuận lợi trong việc tiếp cận đối tượng khách hàng cá nhân ở từng địa bàn, khu

vực.

- Chi phí phát triển nhân sự đầy đủ nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,

chính xác từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cho vay, giải ngân và

thu nợ.

- Các chi phí liên quan như: chi phí quản lý, văn phòng phẩm, điện, nước,

điện thoại, công tác hỗ trợ chi phí nhân viên,...

1.1.2.5. Lãi suất cho vay thường cao hơn so với cho vay doanh nghiệp, đặc

biệt là cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng có rủi ro cao nhất trong các danh mục cho vay của ngân

hàng, các rủi ro này thường phát sinh trong quá trình tác nghiệp, ảnh hưởng đến khả

năng thu hồi nợ của ngân hàng. Để lý giải cho điều này, có thể kể đến 3 nguyên

nhân sau:

+ Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế.

+ Trong quá trình vay vốn, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm hơn so với

lãi suất, mối quan tâm chính của khách hàng đó là lượng tiền mà họ phải trả hàng

tháng chứ không phải lãi suất. Khách hàng có thu nhập và trình độ học vấn cao có

xu hướng vay tiêu dùng nhiều hơn.

+ Ngoài ra, nhiều khoản cho vay KHCN cộng lại mới bằng một khoản cho

vay đối với các KHDN trong khi chi phí bỏ ra cho công tác thẩm định và quản lý lại

rất lớn.

9

1.1.3. Phân loại cho vay khách hàng cá nhân

1.1.3.1. Phân loại theo thời gian cho vay

Căn cứ vào thời gian cho vay, các NHTM thường chia hoạt động tín dụng ra

làm 3 loại sau:

- Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm. Xuất phát từ

đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền gửi, thông thường

với các khoản tiền gửi ngắn hạn thì các NHTM thường thực hiện tài trợ các khoản

tín dụng ngắn hạn để đảm bảo khả năng thanh toán. Phần lớn các khoản tín dụng

ngắn hạn được cho vay đề bù đắp nguồn vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.

- Cho vay trung hạn: Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua

sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh

doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Tùy

thuộc vào quy định của từng nước mà thời hạn để phân loại tín dụng trung hạn khác

nhau, theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn là khoản

tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.

- Cho vay dài hạn: Theo quy định của NHNN Việt Nam hiện nay, tín dụng dài

hạn là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vốn

để thực hiện các phương án tín dụng dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng

các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất

có quy mô lớn (có thể kéo dài đến 15, 20, 25 năm tùy thuộc vào từng sản phẩm và

quy định của từng ngân hàng).

1.1.3.2. Phân loại theo mục đích cho vay

Hoạt động cho vay được chia làm hai loại:

- Cho vay sản xuất kinh doanh, bao gồm các hình thức: vay hộ kinh doanh,

vay kinh doanh chứng khoán.

- Cho vay phi sản xuất kinh doanh, bao gồm các hình thức: vay tiêu dùng, vay

mua ô tô, vay mua nhà, xây dựng, sửa chữa nhà, cho vay du học...

1.1.3.3. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng

10

Theo căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, cho vay cá nhân được

chia làm 2 loại:

- Cho vay không có TSBĐ: Là hình thức tín dụng không có tài sản thế chấp,

cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ 3, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của

bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả tốt,

trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh thì ngân hàng có thể cấp

tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ

thứ 2 bổ sung. Tuy nhiên, hình thức tín dụng này mang lại rủi ro cao cho các

NHTM khi không thu được nợ gốc ban đầu.

- Cho vay có TSBĐ: Là hình thức tín dụng dựa trên cơ sở ngân hàng nắm giữ

tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc sở hữu của người bảo lãnh. Các hình thức bảo

đảm thường gặp là: thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh. Mục đích của việc này là khi có

sự vi phạm hợp đồng tín dụng ngân hàng có quyền xử lý các tài sản đó để thu hồi

tiền cho vay. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn

thu thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Các TSBĐ ở đây

thường là các bất động sản, động sản thuộc sở hữu của bên đi vay, được phép giao

dịch, không có tranh chấp, tài sản được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

1.1.3.4. Phân loại theo phương pháp hoàn trả

- Cho vay có xác định thời hạn hoàn trả: Là loại cho vay có thỏa thuận thời

hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau: cho vay

chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho

vay trả góp.

- Cho vay không xác định thời hạn hoàn trả: Đối với loại cho vay không có

thời hạn cụ thể thì ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng tự nguyện trả nợ bất cứ lúc

nào nhưng ngân hàng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được

thỏa thuận trong hợp đồng.

1.1.4. Các sản phẩm cho vay cá nhân

Nhu cầu của các thành phần kinh tế trong xã hội rất đa dạng. Đối với KHCN

chủ yếu dựa trên những nhu cầu cơ bản cần thiết như tiêu dùng, mua sắm và bổ

11

sung vốn kinh doanh cho các hộ cá thể. Hiện tại, sản phẩm tín dụng cá nhân của các

ngân hàng tại Việt Nam khá giống nhau, về cơ bản được dựa trên 2 hình cho vay có

tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp). Cụ thể như sau:

- Cho vay mua nhà đất/ xây dựng, sửa chữa nhà đất.

- Cho vay mua xe thế chấp bằng chính xe mua.

- Cho vay tiêu dùng (có tài sản đảm bảo/tín chấp).

- Cho vay bổ sung vốn kinh doanh cho các hộ cá thể (theo phương thức trả

góp định kỳ hoặc cuối kỳ).

- Cho vay kinh doanh chứng khoán .

- Cho vay du học/du lịch.

- Cho vay cầm cố các chứng từ có giá.

- Thấu chi tài khoản thanh toán cá nhân.

- Phát hành thẻ tín dụng các loại.

1.2. Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thƣơng mại

1.2.1. Quan điểm phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng

Thương Mại

Trong hoạt động kinh doanh của NHTM thì huy động vốn và cho vay là hai

hoạt động cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nguồn thu từ

hoạt động cho vay luôn là nguồn thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các

ngân hàng. Vì vậy, phát triển c ho vay đã trở thành vấn đề vô cùng bức thiết đối với

sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

Phát triển cho vay đối với một đối tượng khách hàng cụ thể là việc ngân hàng

tăng cường sử dụng nguồn lực của mình vào việc gia tăng hoạt động cho vay đối

với đối tượng khách hàng đó, cả về doanh số và chất lượng cho vay. Theo đó, việc

phát triển cho vay với một đối tượng khách hàng nào đó, không chỉ nhằm mục đích

tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay với đối tượng khách hàng đó mà còn nhằm

nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí đối tượng khách hàng đó. Tùy

vào từng loại hình ngân hàng, nguồn lực, vị thế của ngân hàng mà họ sẽ ưu tiên phát

triển cho vay đối với một đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, vào thời điểm hiện nay

12

khi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với một tốc độ rất nhanh, thì thị trường

cho vay khách hàng cá nhân là một thị trường rất nhiều tiềm năng, nhưng vẫn chưa

được khai thác nhiều. Do vậy, hiện nay rất nhiều ngân hàng đang tập trung nguồn

lực của mình nhằm phát triển cho vay với đối tượng khách hàng cá nhân.

Phát triển cho vay khách hàng các nhân của NHTM là quá trình ngân hàng

tăng cường sử dụng các nguồn lực của mình như vốn, hệ thống mạng lưới, công

nghệ,… nhằm tăng qui mô và chất lượng cho vay, bảo đảm sự phù hợp về cơ cấu

cho vay, qua đó tăng thu nhập từ hoạt động cho vay trên cơ sở kiểm soát mức rủi ro

và đảm bảo mức độ sinh lời phù hợp với mục tiêu và chiến lược kinh doanh của

ngân hàng trong từng thời kỳ.

Phát triển cho vay khách hàng cá nhân cần xem xét theo cả hai chiều: chiều

rộng và chiều sâu. Thứ nhất, phát triển cho vay khách hàng cá nhân theo chiều rộng

là tăng quy mô, số lượng hợp đồng cho vay, phương thức cho vay đa dạng. Điều

này thể hiện qua doanh số cho vay KHCN ngày càng tăng lên qua các năm, ngoài ra

các sản phẩm cho vay và phương thức cho vay khách hàng cá nhân ngày càng

nhiều, thị trường được mở rộng và thu hút được khách hàng tiềm năng. Thứ hai,

phát triển cho vay khách hàng cá nhân theo chiều sâu là nâng cao chất lượng từng

sản phẩm cho vay KHCN, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng

cá nhân và tạo lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng.

1.2.2. Nội dung Phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng

thương mại

Phát triển cho vay KHCN là sự gia tăng về doanh số và dư nợ cho vay khách

hàng cá nhân trong tổng cơ cấu khách hàng cho vay, đồng thời tăng về số lượng các

dịch vụ cung cấp, mạng lưới hoạt động và các tiện ích sản phẩm; nâng cao chất

lượng của từng loại hình dịch vụ.

Phương thức phát triển cho vay khách hàng cá nhân Có 3 phương thức phát

triển cho vay khách hàng cá nhân

13

- Phát triển sản phẩm: Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng cá

nhân, Đa dạng hóa dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân với cơ cấu hợp lý và tính

cạnh tranh cao.

- Phát triển kênh phân phối: bao gồm phát triển kênh phân phối hiện đại và

kênh phân phối truyền thống.

- Phát triển thị trường: phát triển thị trường theo chiều rộng và chiều sâu.Các

chỉ tiêu đo lường phát triển cho vay trong cho vay khách hàng cá nhân

1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân

Để đo lường chất tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân, người ta thường

sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu cơ bản: chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.

1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính

Đây là những chỉ tiêu thuộc về đặc điểm, tính chất của vấn đề nghiên cứu nên

rất khó xác định, thường được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng một cách khái

quát. Các chỉ tiêu định tính bao gồm:

Thứ nhất, công tác đảm bảo thực hiện đúng các nguyên tắc cho vay nhằm hạn

chế mức tối đa rủi ro cho ngân hàng và thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước

trong từng thời kỳ. Các nguyên tắc cho vay được đảm bảo bao gồm: Nguyên tắc

hoàn trả nợ vay, nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích và nguyên tắc tài sản

đảm bảo.

Thứ hai, đó là quy trình, thủ tục cho vay vốn. Đây là khâu tiếp xúc đầu tiên

của khách hàng với ngân hàng, thủ tục đơn giản, nhanh gọn, không gây phiền hà với

thái độ phục vụ chuyên nghiệp, chu đáo tận tình của nhân viên ngân hàng sẽ tạo cho

khách hàng tâm lý thoải mái, tạo niềm tin và hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng trong

mỗi khách hàng. Phục vụ tốt nhất song cán bộ ngân hàng cũng phải tuân thủ quy

chế, quy trình cho vay nhằm đưa ra những quyết định hợp lý nhất, vừa phục vụ tốt

khách hàng, vừa đảm bảo an toàn tín dụng.

1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng

14

Các chỉ tiêu định lượng đo lường hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của

ngân hàng thông qua các báo cáo kết quả hoạt động, từ đây, ban quản trị Ngân hàng

tiến hành đánh giá, hoạch định các kế hoạch phát triển tín dụng trong các giai đoạn

tiếp theo, đáp ứng các mục tiêu về tài chính của ngân hàng. Chỉ tiêu định lượng bao

gồm:

- Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay khách hàng cá nhân:

Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro do chịu sự tác

động của nhiều nhân tố, trong đó có những nhân tố tác động nằm ngoài tầm kiểm

soát của chính Ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, trên thực tế, trong kinh doanh

Ngân hàng không thể không có nợ quá hạn. Ngân hàng phải chấp nhận sự tồn tại

của nợ quá hạn nhưng phải cố gắng kiểm soát, duy trì nợ quá hạn ở một mức độ hợp

lý, cho phép.

Nợ quá hạn chính là các khoản nợ đến hạn thanh toán của hợp đồng mà khách

hàng đã kí với Ngân hàng thế nhưng khách hàng không thể trả được. Ngân hàng là

người cho vay xong cũng lại là người đi vay nên khi khách hàng không thể trả được

nợ đúng hạn như cam kết thì khó khăn của Ngân hàng sẽ rất lớn, trong báo cáo kết

quả kinh doanh của Ngân hàng mà tỷ lệ nợ quá hạn quá cao thì gây ảnh hưởng xấu

tới uy tín của Ngân hàng, khó khăn hơn trong hoạt động kinh doanh về sau.

Chỉ tiêu này được tính như sau:

Nợ quá hạn = số tiền KHCN chậm trả + số lãi quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn = x100%

Tỷ lệ trên càng thấp càng tốt. Thực tế rủi ro trong kinh doanh là không thể

tránh khỏi nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi như là một

giới hạn an toàn. Khi tỷ lệ này vượt quá giới hạn cho phép đó thì thể hiện sự yếu

kém của hoạt động tín dụng. Mức giới hạn ở mỗi ngân hàng là khác nhau.-

- Chỉ tiêu về nợ xấu với trong cho vay khách hàng cá nhân:

Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa nợ xấu so với tổng nợ từ nhóm 1 đến nhóm 5, cụ thể:

+ Nợ nhóm 1: nhóm nợ đủ tiêu chuẩn, có thời gian nợ quá hạn dưới 10 ngày.

15

+ Nợ nhóm 2: Nợ cần chú ý, có thời gian nợ quá hạn từ 10 ngày tới dưới 30

ngày.

+ Nợ nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, có thời gian nợ quá hạn từ 30 tới dưới 90

ngày.

+ Nợ nhóm 4: Nợ nghi ngờ bị mất vốn, có thời gian nợ quá hạn từ 90 ngày đến

dưới 180 ngày.

+ Nợ nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, có thời gian nợ quá hạn từ 180 ngày

trở lên.

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN được xác định như sau:

Tỷ lệ nợ xấu = x100%

Tỷ lệ nợ xấu cao chứng tỏ chất lượng cho vay thấp và ngược lại. Mặt khác, tỷ

lệ nợ xấu cao cũng ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của ngân hàng do

mức trích lập dự phòng cụ thể tăng. Bởi vậy, các ngân hàng đều cố gắng duy trì

mức tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn cho phép (theo định hướng phát triển từng thời kỳ

của mỗi ngân hàng). Khi tỷ lệ này vượt giới hạn cho phép đã định trước, các ngân

hàng cần giảm bớt sự phát triển tín dụng quá nóng và tập trung thu hồi các khoản nợ

để đưa tỷ lệ này về giới hạn an toàn.

- Doanh số thu nợ cá nhân:

Chỉ tiêu doanh số thu nợ cá nhân phản ảnh lượng vốn cho vay cá nhân mà

ngân hàng đã được hoàn trả trong một thời kỳ. Doanh số này có thể phản ảnh tình

trạng trái ngược nhau: Khách hàng do tình hình tài chính ổn định mà trả nợ trước

hạn, có thể do ngân hàng nhận thấy những dấu hiệu không lành mạnh trong tình

hình tài chính, khả năng trả nợ, sử dụng vốn sai mục đích mà tăng cường việc thu

hồi vốn. Khi đó, doanh số thu nợ tăng lên thì sẽ có lợi trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.

- Chỉ tiêu về lợi nhuận trong cho vay khách hàng cá nhân:

Hoạt động tín dụng tuy chứa nhiều rủi ro nhưng là hoạt động mang lại thu

nhập chính cho ngân hàng. Do vậy, chất lượng tín dụng được nâng cao chỉ thực sự

có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập từ

16

hoạt động cho vay là chỉ tiêu cần thiết để đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng

do hoạt động tín dụng mang lại. Chính vì vậy, ngoài việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ

lệ nợ xấu ngân hàng thì còn phải tăng được thu nhập từ hoạt động cho vay.

1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá nhân của

NHTM

- Doanh số cho vay, doanh số thu nợ:

Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền (quy mô) cấp tín dụng của

Ngân hàng đối với khách hàng trong một thời kỳ nhất định, cụ thể trong giới hạn

của nghiên cứu đó là quy mô cấp tín dụng đối với KHCN. Đây là chỉ tiêu phản ánh

chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả

năng hoạt động tín dụng của Ngân hàng có hiệu quả hay không qua các năm. Doanh

số cho vay mang tính thời kì, nó thể hiện quy mô hoạt động tín dụng trong năm của

Ngân hàng. Các số liệu sẽ được so sánh với nhau để nhận thấy sự thay đổi giữa các

năm, tình hình hoạt động của Ngân hàng tốt hay xấy cũng sẽ thể hiện qua chỉ tiêu

này.

Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản đã giải

ngân trong một khoảng thời gian nhất định. Do đó, việc thu nợ được xem là công

tác quan trọng trong hoạt động tín dụng góp phần tái đầu tư tín dụng và đẩy nhanh

tốc độ luân chuyển trong lưu thông.

- Dư nợ cho vay:

Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân hàng đã thực cấp

cho khách hàng tại một thời điểm nhất định. Tổng dư nợ cho vay có thể được hiểu

là hiệu số giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho

vay là khoản tiền đã giải ngân mà Ngân hàng chưa thu hồi về. Đây là chỉ tiêu không

thể thiếu khi nói đến hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Tổng dư nợ thấp

chứng tỏ hoạt động của Ngân hàng yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng

tiếp thị của Ngân hàng chưa tốt, trình độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy,

không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì phát triển cho vay càng cao bởi vì đằng

17

sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải gánh

chịu.

Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của Ngân hàng, sự uy tín của

Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của Ngân hàng khi so sánh với thị

phần tín dụng của Ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của

Ngân hàng là cao hay thấp. Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ

trong tổng dư nợ. Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp Ngân hàng biết được Ngân hàng

cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của Ngân hàng.

Kết cấu dư nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình

cho vay nào là nhiều nhất.

1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển cho vay khách hàng cá

nhân của Ngân hàng thƣơng mại

Có rất nhiều nhân tố tác động đến phát triển cho vay trong cho vay KHCN

nhưng chung quy lại có thể phân thành 2 nhóm nhân tố chủ yếu là: nhân tố chủ

quan và nhân tố khách quan.

1.3.1. Nhân tố chủ quan

Đây là các nhân tố thuộc về bản thân, nội tại của Chi nhánh liên quan đến sự

phát triển của của chi nhánh trên tất cả các mặt, ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng

gồm:

Một là, đó là uy tín của CN đối với khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng

đối với các sản phẩm tín dụng mà CN cung cấp về quy mô, lãi suất, phí, thời gian

phục vụ, khả năng giải ngân vốn bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu vay vốn.

Hai là, mô hình tổ chức quản lý của CN: Công tác tổ chức là việc sắp xếp các

phòng ban theo đúng chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với năng lực chuyên môn

nhưng vẫn có sự phối hợp chặt chẽ nhằm phát huy hiệu quả hoạt động cao nhất.

Công tác tổ chức tốt là việc giao đúng người, đúng việc sao cho mọi người phát huy

hết khả năng của mình và phải tự chịu trách nhiệm về phần công việc của mình.

Ba là, chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên của CN: Chất lượng nhân sự bao

gồm bao gồm trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Đây là

18

những nhân tố đầu tiên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của CN. Cán bộ

nhân viên có chuyên môn cao sẽ nhìn nhận và đánh giá được chính xác thông tin

khách hàng, phương án vay vốn đồng thời có những biện pháp cụ thể để thực hiện

quản lý khoản vay phù hợp, ngăn ngừa những rủi ro phát sinh khi thực hiện cấp tín

dụng.

Bốn là, quy trình cấp tín dụng: Khi tài trợ cho khách hàng, cán bộ tín dụng,

các bộ phận liên quan phải thực hiện các bước trong quy trình tín dụng. Quy trình

tín dụng là quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay thu nợ với khách hàng được chuẩn

hóa nhằm xác định rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro. Quy trình tín dụng càng

nhanh, tiết kiệm chi phí sẽ đảm bảo được tính cạnh tranh cho ngân hàng vì như vậy

sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng.

Năm là, khả năng thu thập và xử lý thông tin của CN: Thông tin là yếu tố sống

còn đối với mỗi tổ chức trong kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. Trong cạnh

tranh ai nắm được thông tin trước là người có khả năng giành chiến thắng lớn hơn.

Sáu là, khả năng kiểm soát nội bộ: Thông qua kiểm soát giúp lãnh đạo ngân

hàng nắm được tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra, những thuận lợi, khó

khăn trong việc chấp hành những quy định pháp luật, nội quy, quy chế, chính sách

kinh doanh, thủ tục tín dụng, từ đó giúp lãnh đạo ngân hàng có đường lối, chủ

trương, chính sách phù hợp giải quyết những khó khăn vướng mắc, phát huy những

nhân tố thuận lợi, nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.3.2. Nhân tố khách quan

Thứ nhất, chính sách tín dụng của cả hệ thống ngân hàng đối với khách hàng

cá nhân: Chính sách tín dụng của bao gồm tổng thể các Quy trình tín dụng: Tiếp

nhận hồ sơ khách hàng, đánh giá khách hàng, thẩm định dự án, ra quyết định cho

vay, giải ngân vốn vay, tiến hành kiểm tra giám sát khách hàng, tiến hành phân loại

nợ, thu hồi vốn vay….chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại

của ngân hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Bất cứ ngân hàng

nào muốn đạt được chất lượng tín dụng cao đều cần phải có chính sách tín dụng phù

hợp với điều kiện của mình và xu hướng phát triển của thị trường.

19

Thứ hai, nhóm nhân tố thuộc về khách hàng: Khách hàng là người lập phương

án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng chấp nhận, khách hàng là người trực

tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Đây là các nguyên nhân nội tại của khách hàng

như tư cách thân nhân, khả năng tài chính, năng lực kinh doanh, trình độ quản lý

hay khả năng sử dụng vốn vay, điều này đánh giá khả năng sử dụng vốn vay của

khách hàng có hiệu quả hay không, nguồn thu nhập có đủ để trả cho ngân hàng hay

không?

Có nhiều yếu tố tác động tới nhu cầu vay của khách hàng cá nhân như:

+ Năng lực của khách hàng:

+ Sự trung thực của khách hàng:

+ Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng,...

Thứ ba, ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội: Bốn yếu tố sau của môi

trường kinh tế xã hội ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong cho vay khách hàng

cá nhân của một ngân hàng thương mại:

+ Yếu tố kinh tế xã hội: sự biến động của môi trường kinh tế ảnh hưởng đến

hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cho khách hàng cá nhân nói riêng. Một

nền kinh tế lạm phát cao, mất ổn định thì người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm hơn

tiêu dùng. Một nền kinh tế ổn định, họ tin tưởng vào thu nhập của họ trong tương

lai, là điều kiện cơ bản kích thích họ tiêu dùng ở hiện tại.

+ Yếu tố văn hóa xã hội: mỗi vùng miền, mỗi khu vực có một nền văn hóa, tập

quán khác nhau do đó sự tiêu dùng cũng khác nhau.

+ Yếu tố cạnh tranh: Sức ép cạnh tranh của lĩnh vực tín dụng cá nhân đối với

các ngân hàng ngày càng gia tăng và gay gắt hơn. Không chỉ có sự cạnh tranh trong

nội bộ ngành mà còn có sự cạnh tranh của các công ty tài chính, công ty bảo hiểm,

các tập đoàn bán lẻ. Nhất là vào thời điểm hiện nay Việt Nam đang là đích đến của

các tập đoàn ngân hàng, tập đoàn bán lẻ khổng lồ.

+ Yếu tố khoa học công nghệ: hệ thống kĩ thuật ngân hàng phát triển giúp

khách hàng và cả ngân hàng có nhiều thuận lợi. Việc phát triển hệ thống thẻ thanh

toán, thẻ tín dụng, sẽ giúp việc giao dịch được diễn ra nhanh chóng và hiệu quả hơn.

20

Thứ tư, tác động từ môi trường pháp lý: Trong nền kinh tế thị trường có sự

điều tiết của Nhà nước, pháp luật có vai trò quan trọng đảm bảo cho nền kinh tế

hoạt động trôi chảy. Môi trường pháp lý tác động đến tính trật tự, tính ổn định, và

tạo điều kiện để hoạt động tín dụng cá nhân được diễn ra thông suốt, phát triển vững

chắc, hạn chế những rắc rối có thể phát sinh, tồn tại đến lợi ích của các bên tham gia

quan hệ tín dụng và thậm chí đến lợi ích quốc gia

Thứ năm, các chính sách điều tiết của Chính phủ: Chính sách của chính phủ có

thể tác động đến 2 yếu tố đó là việc tiêu dùng và việc cho vay tiêu dùng. Thứ nhất,

chính phủ có thể tác động trực tiếp vào tiêu dùng thông qua chính sách khuyến

khích tiêu dùng, các chính sách kích cầu, thông qua chính sách ưu đãi như ưu đãi về

thuế, ưu đãi về giá cho các mặt hàng khuyến khích tiêu dùng…Như vậy kích thích

nhu cầu tiêu dùng của người dân, là điều kiện cần để tín dụng cá nhân phát triển.

21

CHƢƠNG TH C TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO V HCN TẠI

NG N H NG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – CHI NHÁNH

LÁNG HẠ

2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vƣợng – Chi nhánh

Láng Hạ

2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng và Chi

nhánh Láng Hạ

• Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh vượng - VPBank (Tên

tiếng Anh: Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank) được thành lập ngày

12/8/1993 và là một trong những ngân hàng TMCP có lịch sử lâu đời tại Việt Nam.

Sau gần 27 năm hoạt động, VPBank đã phát triển mạng lưới lên 227 điểm giao dịch

với đội ngũ gần 27.000 cán bộ nhân viên. Cuối 2021, tổng tài sản VPBank đạt hơn

419 nghìn tỷ đồng, tổng dư nợ cho vay khách hàng hợp nhất đạt hơn 320 nghìn tỷ

đồng, trong đó ngân hàng riêng lẻ tăng 21,8%. Tổng huy động khách hàng và phát

hành giấy tờ có giá hợp nhất đạt hơn 296 nghìn tỷ đồng, tỷ lệ cho vay so với huy

động (LDR) tại ngân hàng riêng lẻ được cân đối ở 73,1%, thấp hơn nhiều so với

giới hạn 85% Ngân hàng Nhà nước quy định.

• Tên giao dịch tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh

vượng

• Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank

• Tên viết tắt: VPBank

• Mã SWIFT Code: VPBKVNVX

• Loại hình: Ngân hàng thương mại

• Địa chỉ trụ sở chính: 89 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

• Tổng tài sản: 419.000 tỷ đồng (Tháng 12/2021)

Địa chỉ: tầng M, tòa nhà VPBank tower, 89 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội

Số điện thoại: 024 7305 6600

22

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh

- Chức năng: Ngân hàng VPBank Chi nhánh Láng Hạ tập trung vào: Huy động

tiền gửi, môi giới trên thị trường tiền tệ, kinh doanh một số sản phẩm cho vay,...

- Nhiệm vụ :

+ Tổ chức quản lý kinh doanh nhằm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn, phát triển

các nguồn vốn, tài sản với mục tiêu hoàn thành tốt các mục tiêu kinh doanh đặt ra.

+ Tiến hành một số hoạt động cơ bản như: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn,

dài hạn từ các tổ chức kinh tế cũng như các khu vực dân cư của ngân hàng.

+ Kinh doanh ngoại hối, chiết khấu chứng từ có giá, các hoạt động thanh toán

quốc tế.

+ Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư

theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thỏa

thuận.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của CN

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VPBank – Chi nhánh Láng Hạ

23

Nhiệm vụ của các phòng ban:

- Phòng giao dịch, kho quỹ: Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm , các điểm

giao dịch trong và ngoài quầy thu chi tiền mặt cho các Doanh nghiệp có thu chi tiền

mặt lớn. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng quản lý các sản phẩm tín

dụng cung cấp các dịch vụ Ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán xử lý

hạch toán các giao dịch phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân

hàng

- Phòng KHCN: Đây là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng

là các cá nhân, để khai thác nguồn vốn; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín

dụng quản lý các sản phẩm tín dụng Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị giới thiệu và bán

các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng

- Phòng KHDN: Đây là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng

là các doanh nghiệp, để khai thác nguồn vốn bằng VNĐ & ngoại tệ; thực hiện các

nghiệp vụ liên quan đến tín dụng quản lý các sản phẩm tín dụng

- Phòng thanh toán: Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế (thanh toán

bằng L/C, thanh toán bằng chuyển tiền, thanh toán bằng nhờ thu,…) đối với các

ngân hàng trong khu vực cũng như các ngân hàng quốc tế

- Phòng hành chính: Tham mưu giúp việc cho ban giám đốc trong việc bố trí

, điều động , bổ nhiệm , khen thưởng , kỷ luật , tiếp nhận cán bộ . Thực hiện các chế

độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong nhân viên trong Ngân hàng Quản lý

bảo quản tài sản của chi nhánh như ô tô , kho vật liệu dự trữ của cơ quan theo đúng

chế độ . Thực hiện công tác lễ tân bảo vệ và một số nhiệm vụ khác

- Phòng kế toán: Đây là phòng nghiệp vụ các công việc liên quan đến công

tác quản lý tài chính , chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh ; cung cấp các dịch vụ Ngân hàng

liên quan đến các nghiệp vụ thanh toán , xử lý hạch toán các giao dịch

Tại VPBank – CN Láng Hạ, cơ cấu bộ máy tổ chức đầy đủ cùng với các trang

thiết bị hiện tại, cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu về vốn, dịch vụ thanh toán của các

tổ chức, cá nhân, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế của khu vực.

24

2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ cho vay khách hàng cá nhân tại CN Láng Hạ

2.1.5. Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại CN Láng Hạ

( xem chi tiết tại phụ lục số 1)

2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của CN Láng Hạ

Kết quả hoạt động kinh doanh tại CN Láng Hạ giai đoạn 2019 – 2021 như sau:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại CN Láng Hạ giai đoạn

2019 – 2021

Chỉ tiêu Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch

2019 2020 2021 2020/2019 2021/ 2020

Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ

(%)

Nguồn vốn huy

368.213 502.379 559.246 134.166 36.44% 56.867 11.32% động

Dƣ nợ từ hoạt

56653

84990 148549 28337

1.5%

63559

1.74%

động cho vay

Thu từ hoạt

7.549 8.857 9.826 1.308 17.33% 0.969 10.94% động dịch vụ

Thu từ hoạt

64.208 66.961 69.332 2.753 4.29% 2.371 3.54% động tín dụng

Lợi nhuận sau

9.6641 9.7842 10.5634 0.1201 1.24% 0.7792 7.96% thuế

 Nhận xét:

Năm 2019 và 2019, hoạt động kinh doanh của CN đã có bước tăng trưởng

mạnh mẽ, cả mảng huy động và cho vay đều mang lại kết quả khả quan, vì vậy, lợi

nhuận mà CN đạt được lần lượt là: năm 2019 tăng lên mức 9.7842 triệu đồng (tăng

0.1201 triệu đồng so với năm 2019, tương đương 1.24%%), năm 2021 là 10.5634

triệu đồng (tăng 0.7792 triệu đồng so với năm 2019, tương đương tăng 7.96%). Để

có được lượng lợi nhuận ổn định như trên chủ yếu nhờ vào việc CN đã hoàn thành

tốt các hoạt động kinh doanh sau:

25

Hoạt động huy động vốn tăng đều qua các năm: Năm 2019, tổng vốn huy động

đạt 502.379 triệu đồng, năm 2019 tăng 36.44% so với năm 2019 với 134.166 triệu

đồng. Năm 2021 ghi nhận mức huy động 559.246 triệu đồng (tăng 56.867 triệu

đồng so với năm 2019, tương đương 11.32%). Đây là dấu hiệu cho thấy các chương

trình truyền thông, tiếp thị, quảng cáo cùng với công tác chăm sóc khách hàng của

Chi nhánh đã đạt được những thành công nhất định. Ngoài ra, đó còn là sự gia tăng

mức độ tin cậy của khách hàng đối với CN, khả năng nắm bắt tâm lý khách hàng, sự

biến động của môi trường trong khu vực CN hoạt động, vừa đảm bảo thu hút được

nguồn vốn nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư, vừa gia tăng doanh thu của Chi nhánh.

* Hoạt động huy động tiền gửi KH tại CN Láng Hạ:

Trong tổng nguồn vốn của CN, tiền gửi của khách hàng chiếm một tỷ trọng

cao. Năm 2019 đạt 415.875 triệu đồng tương ứng 83.46%, năm 2019 tăng lên

532.528 triệu đồng ( tăng 116.653 triệu đồng, xấp xỉ 28.05% chiếm 85,61% tổng

nguồn vốn), sang đến năm 2021 con số này tăng lên mức 587.216 triệu đồng ( tăng

54.688 triệu đồng so với năm 2019, xấp xỉ 10.27%, chiếm 85,69% tổng nguồn vốn

của CN). Lượng huy động với mức tăng trưởng tương đối cao và ổn định. Cho thấy

những chính sách mới đang đạt hiệu quả và đúng hướng, CN Láng Hạ cũng cần

phát huy hơn nữa tính linh hoạt trong lãi suất ưu đãi, đối tượng ưu tiên nhằm nâng

cao hơn nữa khả năng huy động của CN trong những năm tiếp theo

* Hoạt động cho vay KHCN tại CN Láng Hạ:

Cùng với huy động vốn thì hoạt động sử dụng vốn (chủ yếu là hoạt động cho

vay) cũng là nghiệp vụ quan trọng mang tính truyền thống của CN Láng Hạ. Năm

2019 chiếm 69.51%, năm 2019 chiếm 67.27%, năm 2021 chiếm 68.96%. Giai đoạn

2019-2019, mức tăng trưởng giảm -2.24% mức giảm này được giải thích bởi sự xáo

trộn trong cơ cấu nhân sự dịch của CN, nhưng với sự nỗ lực cân đối, mức tăng tổng

tài sản đã không bị ảnh hướng quá nhiều. Đến gia đoạn 2019-2021 mắc tăng trưởng

là 1.69% cho thấy sự quyết liệt trong tỷ lệ cho vay khách hàng.

26

2.2. Thực trạng phát triển trong cho vay khách hàng cá nhân tại Chi

nhánh Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

2.2.1. Các chỉ tiêu định tính

Một số chỉ tiêu định tính được đưa ra ở đây nhằm đánh giá sự phát triển cho

vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại như: Quy trình cấp tín dụng, uy

tín ngân hàng và lòng tin khách hàng, sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ cho

vay,..

Cụ thể đối với ngân hàng thương mại cổ phẩn VPBank, CN Láng Hạ:

- Quy trình cấp tín dụng: Trong quá trình thực tập tại ngân hàng VPBank, qua

sự quan sát và tìm hiểu thì CN Láng Hạ luôn tuân thủ các quy định của Ngân hàng

nhà nước và chỉ đạo từ ban quản trị ngân hàng VPBank. Ngoài ra, ngân hàng luôn

cố gắng lắng nghe, giản lược quy trình linh hoạt nhưng vẫn tuân thủ quy định, thêm

vào đó là đổi mới công nghệ, phần mềm nhằm đáp ứng khách hàng và nâng cao

dịch vụ khách hàng tốt hơn

- Uy tín của ngân hàng, lòng tin của khách hàng: Những năm gần đây,

VPBank luôn được đánh giá là ngân hàng tin cậy nhất Việt Nam, mức lãi suất tiền

gửi luôn đứng đầu cùng với mức lãi suất tín dụng cực kỳ tốt (~7%), đã nhanh chóng

đưa VPBank lọt vào top 15 NHTM lớn nhất Việt Nam. Riêng đối với CN Láng Hạ,

mức huy động từ tiền gửi cá nhân luôn tăng trưởng rất mạnh và đạt kết quả tốt trong

những năm gần đây, CN luôn có được sự tin tưởng của khách hàng khi lãi suất các

gói sản phẩm tốt, giải ngân, hồ sơ pháp lý nhanh chóng đơn giản và cùng với đó là

sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên ngân hàng. Nợ xấu và các khoản nợ quá hạn

ngày càng được kiểm soát tốt và luôn duy trì mức cho an toàn cho ngân hàng. Cùng

với sự lớn mạnh của tập đoàn mẹ, VPBank đang có tốc độ tăng trưởng rất nhanh về

cả số lượng các phòng giao dịch cùng với đó là chất lượng tín dụng.

- Sự đa dạng của các sản phẩm dịch vụ: Như đã đề cập ở phần giới thiệu ngân

hàng, VPBank mang đến cho khách hàng rất nhiều loại sản phẩm khác nhau, cùng

với mức lãi suất ưu đãi linh hoạt đến từng đối tượng. Với các sản phẩm chính như

vay oto, vay mua/ sửa chữa / bù đắp/ sang nhượng nhà hay bất động sản và vay tiêu

27

dùng, đấy là những mảng sản phẩm hiện hữu trực tiếp trong cuộc sống cũng như

nhu cầu của Khách hàng. Từ các sản phẩm nền tảng, VPBank ngày càng phát triển

những sản phẩm của mình sao cho tính phù hợp và thực tế ngày càng đến tay khách

hàng

2.2.2. Các chỉ tiêu định lƣợng

2.2.2.1. Doanh số cho vay KHCN và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay

KHCN

Doanh số cho vay là chỉ tiêu được nhắc đến hàng đầu khi đánh giá kết quả

kinh doanh của một ngân hàng, đây là một hoạt động cốt lõi trong sinh lợi nhuận

của Ngân hàng thương mại. Với những chính sách liên tục được đổi mới và đa

dạng, VPBank CN Láng Hạ luôn nỗ lực để tạo ra kết quả hoạt động tốt để đứng

vững trên thị trường cho vay các NHTM, ta cho bảng kết quả doanh số cho vay

KHCN tại CN giai đoạn 2019 – 2021 như sau:

Bảng 2.2: Chỉ tiêu doanh số cho vay và tốc độ tăng trƣởng doanh số cho vay

HCN giai đoạn 2019-2021

Đơn vị : Triệu đồng, %

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 020 Năm 2021

395.225 432.865 496.254 Doanh số cho vay HCN

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2019 – 2021)

Tốc độ tăng trƣởng doanh số (2.24%) 1.69% cho vay KHCN

Ta thấy, kết quả kinh doanh của CN khá tốt, tuy nhiên lại thiếu đi sự ổn định,

trong giai đoạn 2019 – 2021: giai đoạn 2019 – 2019 doanh số tương đối tốt nhưng

mức tăng trưởng lại âm 2,24%, Nguyên nhân trực tiếp giảm của giai đoạn 2019 –

2019 khi mức cho vay đã tăng trưởng âm khi chính sách ưu đãi cho vay đã giảm

bớt, các ngân hàng gặp tình trạng thoái vốn, mức lãi suất kém hấp dẫn khiến cho

lượng cho vay của ngân hàng đã giảm bớt. Ngoài ra, lượng khách vay ngắn hạn gia

tăng, khối lượng vay không nhiều, thời tất toán nhanh, khiến cho ngân hàng cũng

28

mất đi một phần chi phí lãi, cũng như tác động không nhỏ trong chuyển dịch mặt

bằng CN sang địa điểm mới đã gây ra mức tăng trưởng âm trong doanh số. Trong

giai đoạn 2019 – 2021, mức tăng trưởng doanh số mạnh đạt trên 63 tỷ đồng (tương

ứng 1,69%), đây là nhờ vào bước chuyển mình trong cơ cấu, các chính sách ưu đãi

của ngân hàng đã thu hút được số lượng khách hàng, thêm vào đó là những chính

sách kích cầu và kiểm soát lạm phát tốt, kích cầu tiêu dùng dẫn đến nhu cầu vay vốn

tăng theo.

Vì vậy, ngoài việc tăng nhanh, tăng mạnh doanh số kinh doanh các sản phẩm

cho vay Khách hàng cá nhân, Chi nhánh cũng nên chú trọng việc ổn định trên đà

phát triển doanh số.

2.2.2.2. Số lượng khách hàng cá nhân và gia tăng khách hàng cá nhân

Lượng KHCN mà CN phục vụ trong 3 năm qua cũng đạt được nhiều kết quả

ấn tượng. Số lượng KHCN tăng lên nhờ vào chính sách vay vốn, sản phẩm hấp dẫn

khách hàng hay chính là do chất lượng phục vụ khách hàng, uy tín ngân hàng tốt..

Với định hướng phát triển khách hàng mới kèm theo phát triển về các dịch vụ khác

của CN đã thực hiện thành công nhiều chương trình thu hút khách hàng. Cụ thể:

Bảng 2.3: Số lƣợng khách hàng cá nhân tại CN Láng Hạ từ 2019-2021

Đơn vị: Người

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 020 Năm 2021

105 140 182 Số lƣợng KHCN

(Nguồn: Báo cáo KQKD của CN Láng Hạ từ 2019 – 2021)

Số lượng khách hàng cá nhân tăng từ 105 người năm 2019 lên 182 người năm

2019, quy mô mỗi khoản vay trung bình từ 300 – 600 triệu đồng, cho thấy các sản

phẩm tín dụng của VPBank có thu hút được các khách hàng cá nhân sử dụng dịch

vụ của ngân hàng. Tuy nhiên trong tương lai, để có thể mở rộng lượng khách hàng

tiềm năng của mình, VPBank chi nhánh Láng Hạ cũng cần cải thiện chất lượng các

sản phẩm dịch vụ, tín dụng để thu hút thêm các khách hàng.

29

2.2.2.3. Doanh số thu nợ từ tín dụng cá nhân tại CN Láng Hạ

Hoạt động cho vay và hoạt động thu nợ có quan hệ mật thiết với nhau và có

quan hệ với tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh. Khi đến thời hạn thanh toán, khách

hàng cần phải hoàn lại cho ngân hàng số tiền mà mình có nhiệm vụ phải chi trả.

Doanh số thu hồi nợ từ hoạt động tín dụng cá nhân tại CN Láng Hạ giai đoạn 2019

– 2021 diễn biến như sau:

Bảng 2.3: Tỷ lệ doanh số thu nợ vay tại CN Láng Hạ giai đoạn 2019 – 2021

Đơn vị : Triệu đồng, %

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 020 Năm 2021

Doanh số thu nợ cho vay 320.132 360.143 418.342 KHCN

Doanh số cho vay KHCN 395.225 432.865 496.254

Hệ số thu nợ KHCN 80,99% 83,2% 84,3%

(Nguồn: Báo cáo KQKD của CN Láng Hạ từ 2019 – 2021)

Thông qua báo cáo hoạt động tín dụng tại CN Láng Hạ nói chung, hoạt động

tín dụng cá nhân nói riêng ta có thể thấy rằng doanh số thu nợ/ tổng dư nợ cho vay

tại CN là tương đối tốt với tỷ lệ thu nợ từ 2019 – 2021 đều duy trì trên mức 80%.

Năm 2019, doanh số thu nợ vay của chi nhánh đạt 320.132 triệu đồng (tương đương

80,99%), sang đến năm 2019, tỷ lệ này tăng lên mức 83,2% với 360.143 triệu đồng,

năm 2021 tiếp tục đà tăng lên 84,3% (tương đương 418.342 triệu đồng).

Từ năm 2019 – 2021, tốc độ luân chuyển vốn trong cho vay ngắn hạn lớn hơn

so với cho vay trung và dài hạn trong khi đó cho vay cá nhân đối với kỳ hạn ngắn

có xu hướng giảm xuống, thời gian cho vay trung và dài hạn dài hơn nên định kỳ trả

nợ của các khoản vay cũng được kéo dài dẫn tới tỷ trọng thu hồi nợ vay so với tổng

doanh số thu nợ với mức tăng không đáng kể.

Nhờ vào công tác hoạch định chính xác phương án và chính sách hoạt động

trong từng giai đoạn cụ thể, VPBank Láng Hạ đã duy trì được tỷ lệ thu hồi nợ vay

trên 80% trong 3 năm qua. Nhờ đó, không những Chi nhánh thu hồi được vốn tiếp

tục quay vòng cho các hoạt động tiếp theo của mình mà còn duy trì được nguồn thu

30

từ lãi cho vay, góp phần nâng cao hiệu suất hoạt động, cơ bản có thể phòng ngừa

được một số rủi ro có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh. Định hướng trong

giai đoạn tiếp theo, CN sẽ vẫn phân bổ đều các sản phâm vay vốn từ ngắn, trung,

dài hạn cân đối với nguồn tiền mà CN đang nắm giữ, thực hiện quản lý nghiêm ngặt

dòng vốn sau khi được giải ngân, tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước,

các quy tắc hoạt động của VPBank, đảm bảo thu hồi nợ tốt, hiệu quả, hạn chế thấp

nhất tình trạng nợ khó đòi, nợ xấu.

2.2.2.4. Phân tích cơ cấu dư nợ cho vay

* Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong theo đối tượng vay vốn

Từ báo cáo kết quả kinh doanh của CN Láng Hạ ta có thể thấy rằng lợi nhuận

CN có được chủ yếu là doanh thu từ lãi cho vay – nhân tố đóng góp 80% - 85%

tổng doanh thu. Hoạt động tín dụng tốt là tiền đề mở rộng quy mô hoạt động trong

các năm tài chính tiếp theo, từ 2019 - 2021, Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá

nhân của CN Láng Hạ cụ thể như sau:

31

Bảng 2.4: Cơ cấu dƣ nợ cho vay HCN theo đối tƣợng khách hàng tại VPBank CN Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

( Đơn vị: Triệu VNĐ)

Dƣ nợ Năm 2019 Năm 020 Năm 2021 Chênh lệch Chênh lệch

2020/ 2019 2021/ 2020

Tỉ lệ Tỉ lệ Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Giá trị

(%) (%) (%) (%) (%)

Hộ kinh doanh, cá 395.225 69.51% 432.865 67.27% 496.254 68.96% 37.64 (2.24%) 63.389 1.69% nhân

Doanh nghiệp 0 0% 0 0% 0 0% 0 0% 0 0%

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2019 – 2021)

Tổng dƣ nợ 395.225 69.51% 432.865 67.27% 496.254 68.96% 37.64 (2.24%) 63.389 1.69%

32

Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng tổng dư nợ tín dụng nói chung cũng

như dư nợ khách hàng cá nhân nói riêng của VPBank Láng Hạ tăng trưởng không

ổn định trong giai đoạn 2019-2021. Mặc dù năm 2019, dư nợ của khối khách hàng

cá nhân tăng từ 395.225 triệu đồng lên 432.865 triệu đồng nhưng tỉ trọng lại giảm

2.24%, nhưng đến năm 2021 tăng nhẹ từ 432.865 triệu đồng lên 496.254 triệu đồng

(tăng 1,69% so với 2019)

Do đặc thù cung cấp dịch vụ cho khách hàng cá nhân nên lượng vốn mà CN

cho vay là khách hàng cá nhân, giai đoạn 2019 – 2021, CN chưa cung cấp dịch vụ

vay vốn đối với khách hàng doanh nghiệp. Vì vậy, ta có thể thấy rằng, theo đối

tượng vay vốn, khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ 100%

Hiện nay, CN Láng Hạ đang tập trung chủ yếu cho khối khách hàng cá nhân

của mình thông qua các gói sản phẩm đa dạng, tập trung vào một số khoản vay dài

hạn chính như mua nhà, xây nhà, tiêu dùng,... cùng các khoản vay ngắn hạn tập

trung vào vay sản xuất kinh doanh, cho vay trung hạn chủ yếu tập trung cho vay

mua xe ô tô nhưng với định hướng của VPBank thì hạn chế đối với tài sản nhóm

khác bất động sản. Để có thể đảm bảo phát triển trong dài hạn cũng như nâng cao

mức lợi nhuận đạt được, Chi nhánh nên cân nhắc đa dạng hóa các gói sản phẩm

dành cho từng nhóm khách hàng khác nhau.

* Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cá nhân trong theo thời hạn cho vay

33

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vy KHCN theo thời hạn cho vay tại VPBank

Chi nhánh Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

500

450

400

350

300

250

200

150

100

50

0

tổng cho vay KHCN

2019 395.225

2020 432.865

2021 496.254

cho vay trung và dài hạn

346.959

374.854

426.453

cho vay ngắn hạn

48.266

58.011

69.801

Đơn vị: Triệu đồng

Qua biểu đồ 2.2, ta thấy:

Có thể thấy tỷ lệ cho vay trung và dài hạn của đang lớn hơn cho vay ngắn hạn.

Cụ thể năm 2019, cho vay trung và dài hạn chiếm 83,78% tổng dư nợ cho vay, và

12,21% là tỷ lệ của cho vay ngắn hạn. Sang đến năm 2019, cho vay trung và dài hạn

cùng tăng trưởng dương (cụ thể trung và dài hạn tăng 8.03%, ngắn hạn tăng

13,76%), song mức tăng trưởng vốn cho vay trung và dài hạn vẫn cho thấy ưu thế

hơn khi chiếm tỷ lệ 86,59%. Năm 2021, mức tăng trưởng có phần thay đổi khi: dư

nợ cho vay ngắn hạn vẫn tăng trưởng dương (tăng 9.745 triệu đồng, tương ứng

2,01%) còn cho vay trung và dài hạn có mức tăng trưởng 51.59 triệu đồng, tương

ứng dương 13,76%). Dễ dàng nhận ra với các sản phẩm chủ đạo của CN là vay ô tô,

mua/ sửa chữa bù đắp nhà cửa thường là những sản phẩm có thời hạn cho vay tương

đối dài do đó dư nợ của cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ

cấu dư nợ của Chi nhánh.

34

2.2.2.7. Thu nhập từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại CN Láng Hạ

Để đứng vững và phát triển trong hoạt động kinh doanh, một CN cần tạo ra đủ

tiền bổ sung vào lượng tài sản của mình nhằm duy trì và mở rộng năng lực hoạt

động, đặc biệt đối với thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc xác định

đúng các chính sách hoạt động và biện pháp giải quyết các vấn đề còn tồn tại là điều

kiện tiên quyết để gia tăng cạnh tranh. Thu nhập từ hoạt động cho vay của CN Láng

Hạ giai đoạn 2019 – 2021 diễn biến như sau:

Bảng 2.5: Thu nhập từ hoạt động tín dụng cá nhân tại CN Láng Hạ giai đoạn

2019 – 2021

Đơn vị tính: Triệu VNĐ, %

Chênh lệch

Chênh lệch

Năm 2019

Năm 020

Năm 2021

2020/2019

2021/2020

Tiêu chí

Tỷ

Tỷ

Tỷ

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

trọng

Số tiền

(%)

tiền

(%)

(%)

(%)

(%)

Thu nhập

64.995

81.03%

70.103

82.68%

75.198

84.10% 5.108

7.86% 5.095 7.27%

cho

lãi

vay

Thu nhập

-

-

15.219

18.97%

14.681

17.32%

14.214

15.90%

-0.538

-3.18%

lãi từ hoạt

3.54%

0.467

động khác

Tổng thu

80.214

100%

84.784

100%

89.412

100%

4.57

5.70% 4.628 5.46%

nhập lãi

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CN Láng Hạ năm 2019 – 2021)

Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng thu nhập từ lãi cho vay chiếm phần lớn

trong tổng số tiền mà Chi nhánh thu được, qua 3 năm báo cáo, tổng số lãi thu được

từ cho vay đều chiếm trên 75% tổng số lãi thu được từ hoạt động kinh doanh của

VPBank Láng Hạ. Năm 2019, số lãi mà Phòng thu được là 64.995 triệu đồng, năm

2019 tăng 70.103 triệu đồng (tăng 5.108 triệu đồng so với năm 2019, tương đương

7.86%) Sang đến năm 2021 tăng 5.095 triệu đồng so với năm 2019

35

Thu từ cung cấp các dịch vụ khác cũng là một nhân tố giúp nâng cao doanh

thu của Chi nhánh trong thời gian gần đây. Bên cạnh cung cấp các sản phẩm tín

dụng cá nhân, thường kết hợp bán kèm, bán chéo một số sản phẩm như: Các gói

Bảo hiểm phù hợp với nhu cầu khách hàng như “ hành trang cuộc sống” Cùng

Prudential, các sản phẩm bảo hiểm đầu tư linh hoạt,.. kết hợp với cung cấp các dịch

vụ khác cho khách hàng: thanh toán quốc tế, bảo lãnh, thẻ tín dụng, các chương

trình ưu đãi dành cho khách hàng hiện tại của ngân hàng. Nhờ đó, Chi nhánh vừa có

doanh thu từ lãi vay, vừa có doanh thu từ cung cấp các dịch vụ khác, đảm bảo các

kế hoạch hoạt động diến ra theo đúng quy trình đã xác định.

Hoạt động tín dụng hiện nay là hoạt động chủ đạo trong các NHTM, đóng góp

không nhỏ trong tổng doanh thu của ngân hàng, thông qua đó có thể xác định được

khả năng tăng trưởng của ngân hàng trong các năm tài chính tiếp theo. Chính vì

vậy, để có thể mở rộng và phát triển dịch vụ này, ngân hàng cần tiếp tục đa dạng

hóa các sản phẩm, linh hoạt về chính sách tín dụng, đặc biệt là khối tín dụng cá

nhân theo định hướng của VPBank như hiện nay.

2.2.2.5. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay KHCN tại CN

Bảng 2.6: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN tại VPBank CN

Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

( Đơn vị: Triệu đồng )

Chỉ tiêu

Năm 2019

Năm 020

Năm 2021

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Số tiền

Tỷ lệ

Tỷ lệ

(%)

(%)

(%)

125.069

0.38%

172.39

0.34%

259.53

0.28%

Nợ cần chú ý (nợ nhóm )

0.31%

121.82

0.24%

200.88

0.22%

Nợ dƣới tiêu chuẩn (nhóm 3) 101.57

99.63

0.30%

101.24

0.20%

112.54

0.12%

Nợ nghi ngờ (nhóm 4)

Nợ có khả năng mất vốn

90.861

0.28%

97.31

0.19%

103.08

0.11%

(nhóm 5)

417.13

1.27%

492.76

0.97%

676.03

0.73%

Tổng nợ quá hạn

395.225

432.865

496.254

Tổng dƣ nợ

100%

100%

100%

36

Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi

được. Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm dần qua các năm (2019 –

2021). Đặc biệt, tỷ lệ nợ quá hạn của KHCN giảm 0,3% từ 1,27% trong năm 2019

xuống 0,97% vào năm 2019, nguyên nhân là tốc độ tăng trưởng của dư nợ quá hạn

tăng mạnh làm cho tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp biểu hiện

chất lượng hoạt động tín dụng cho vay KHCN có độ an toàn cao tức là mức độ rủi

ro thấp. Tỉ lệ nợ xấu giảm mạnh từ 0,89% trong năm 2019 xuống còn 0,45% trong

năm 2021 do ngân hàng đã có những thay đổi thắt chặt hơn trong chính sách đánh

giá tín dụng

Năm 2019, Lớn nhất vẫn là nợ cần chú ý với tỷ lệ 0,38% - tương đương

125.069 triệu đồng, nợ dưới tiêu chuẩn và nợ nghi ngờ được kiểm soát tỷ lệ tốt. Nợ

có khả năng mất vốn được kiểm soát tốt như kỳ vọng ở mức 90.861 triệu đồng –

chủ yếu từ các khoản vay sản xuất kinh doanh của khách hàng cá nhân, hoạt động

kinh doanh không mang lại kết quả khả quan, ảnh hưởng đến nguồn tiền có thể trả

nợ cho ngân hàng.

Năm 2019, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh ở mức tốt với tỷ lệ 0,97%, đây là

dấu hiệu đáng mừng khi chất lượng của các khoản vay đang được nâng lên, chiếm

0.34% với 172.39 triệu đồng là nợ cần chú ý, tiếp theo là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ

nghi ngờ giảm lần lượt còn 121.82 triệu đồng, 101.24 triệu đồng, song nợ có khả

năng mất vốn vẫn là vấn đề đáng lo ngại của Chi nhánh khi vẫn có dấu hiệu tăng

nhẹ so với cùng kỳ (chiếm 0.19% tổng nợ quá hạn tương ứng 97.31 triệu đồng).

Tuy nhiên tổng quan, kết quả kiểm soát nợ quá hạn của CN đạt dấu hiệu tốt. Có

được kết quả khả quan như vậy là nhờ các chính sách và điều khoản tín dụng mới

được CN triển khai và áp dụng: gia tăng độ tin cậy của khách hàng cũng như tài sản

đảm bảo, hạn chế các khoản cho vay tín chấp, nâng cao công tác thanh tra, giám sát

quá trình sử dụng vốn của khách hàng cũng như tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ

đúng hạn.

2.2.2.6. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu cho vay KHCN của CN

Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay KHCN tại CN Láng Hạ như sau:

37

Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ xấu khách hàng cá nhân phân theo lĩnh vực cho vay tại CN

Láng Hạ giai đoạn 2019-2021

Đơn vị tính: Triệu VNĐ, %

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 020 Năm 2021

Nợ xấu cho vay KHCN 292.061 320.37 416.5

Tổng dư nợ cho vay 395.225 432.865 496.254 KHCN

(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD CN Láng Hạ giai đoạn 2019-2021)

Tỷ lệ nợ xấu cho vay 0.89% 0.63% 0.45% KHCN

Từ bảng trên, ta thấy việc kiểm soát nợ xấu của đơn vị đang tốt dần lên từng

năm. Cụ thể: năm 2019, tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,89% tổng dự nợ tương ứng 292.061

triệu đồng, nhưng sang đến giai đoạn 2019 – 2021, tỷ lệ nợ xấu giảm xuống lần lượt

còn 0,63% và 0,45% năm 2019 và 2021 tương ứng 320.37 triệu đồng và 416.5 triệu

đồng. Nợ xấu xuất hiện nhiều trên nhóm khách hàng vay tín chấp, vay tiêu dùng ở

năm 2019 Bước qua năm 2019, ban quan trị ngân hàng VPBank nói chung và các

chuyên viên tín dụng của Chi nhánh Láng Hạ nói riêng đã có những chính sách, và

chăm sóc khách hàng rất tích cực từ đó ta thấy được những dấu hiệu đáng mừng

trên xuất phát từ những nỗ lực chung của cả chi nhánh. Việc áp dụng các quy chế,

và nghiêm túc chấp hành các quy trình cho vay và cấp tín dụng của cán bộ nhân

viên chính là nhân tố quyết định giảm tỷ lệ nợ xấu, cũng như nâng cao khả năng

thẩm định dự án, khả năng trả nợ của khách hàng nhằm ngày một nâng cao chất

lượng dịch vụ, cũng như giảm mất mát nguồn vốn cho ngân hàng

.3. Đánh giá thực trạng phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại Chi

nhánh Láng Hạ

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc

Hoạt động tín dụng của VPBank – Chi nhánh Láng Hạ luôn tăng trưởng tương

đối ổn định trong điều kiện nền kinh tế trong nước và toàn ngành ngân hàng có

nhiều khó khăn trong những năm qua. Trong đó, dư nợ cho vay cá nhân tăng trưởng

38

đều đặn qua các năm. Hoạt động tín dụng cá nhân trong những năm gần đây đã góp

phần vào sự thành công trong hoạt động kinh doanh của CN, cụ thể là:

Thứ nhất, doanh số cho vay cá nhân luôn được chú trọng. Sự tăng trưởng quy

mô tín dụng nói chung, quy mô trong hoạt động cho vay cá nhân nói riêng của duy

trì ở mức tương đối khá qua các năm. Năm 2019, dư nợ cho vay cá nhân đạt

395.225 triệu đồng - đạt 94,89% kế hoạch năm. Sang năm 2019 là 432.865 triệu

đồng, đạt 113,18% kế hoạch đề ra và năm 2021 là 496.254 triệu đồng – đạt

107,76% kế hoạch, phù hợp với định hướng phát triển thành ngân hàng bán lẻ đảm

bảo doanh số cho vay lớn hơn doanh số thu nợ, tạo điều kiện nâng cao uy tín và sức

cạnh tranh của CN trên địa bàn.

Thứ hai, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân liên tục tăng và góp phần

không nhỏ vào lợi nhuận chung của toàn CN. Cơ cấu cho vay được phân bổ theo

từng vùng miền và theo từng sản phẩm đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, phù hợp với

chính sách phát triển chung của ngân hàng và diễn biến tình hình kinh tế trong nước

qua các năm. Ngoài ra, tín dụng cá nhân còn đóng góp đáng kể vào thu nhập của

VPBank. Lợi nhuận năm 2019 đạt 9.6641 triệu đồng, năm 2019 đạt 9.7842 triệu

đồng và 2021 ghi nhận mức 10.5634 triệu đồng. Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân luôn

chiếm trên 60% vào tổng lợi nhuận của CN. Từ đó ta có thể thấy vai trò quan trọng

của công tác phát triển tín dụng cá nhân trong hoạt động kinh doanh của VPBank

Láng Hạ.

Thứ ba, VPBank Láng Hạ đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát

chất lượng tín dụng: chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, chuẩn hóa và tăng

cường tính minh bạch thông tin ngân hàng trong lộ trình cải thiện các hệ số an toàn.

Chất lượng tín dụng được cải thiện đáng kể: CN đã có nỗ lực trong công tác thu hồi

nợ, hạn chế gia tăng nợ đối với khách hàng cá nhân. Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2019 là

1.27%, năm 2019 giảm xuống còn 0.97% và năm 2021 là 0.73%

Bên cạnh đó, CN đã xử lý được các vấn đề liên quan đến nợ xấu, từ năm 2019

– 2021, lượng nợ xấu của CN giảm đi đáng kể: tỷ lệ nợ xấu của CN năm 2019 là

0.89%, sang năm 2019 còn 0.63% và năm 2021 chỉ là 0.45% - đạt tiêu chuẩn theo

39

quy định của NHNN. Điều này chứng tỏ CN đã thực hiện có hiệu quả các biện pháp

xử lý quyết liệt những tồn đọng nợ xấu có trước đây và hạn chế sự gia tăng về nợ

xấu nhất có thể. Công tác nhắc nợ và thúc nợ được tiến hành định kỳ, đều đặn, đa số

các khách hàng đều có ý thức trả nợ tốt.

Tháo gỡ được vấn đề nợ xấu, bước đầu VPBank Láng Hạ sẽ có cơ hội cải

thiện sức khỏe và hiệu suất hoạt động trong thời gian tới. Mặt khác, khi chất lượng

tín dụng trong cho vay KHCN của CN đạt hiệu quả cao thì uy tín của CN cũng được

đẩy mạnh. Do đó, trong thời gian tới, ngoài việc duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp

nhất có thể, CN nên triển khai thêm các biện pháp nâng cao chất lượng trong các

khoản vay mới của KHCN.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại

Một là, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu dư nợ tín dụng chưa thực sự bền vững. Hoạt

động cho vay KHCN tăng trưởng không ổn định giữa các năm, có năm tăng trưởng

cao (năm 2019) – đạt 113,18% kế hoạch đề ra song có những năm chỉ đạt 94,89%

kế hoạch – năm 2019. Về cơ cấu nợ theo kỳ hạn cho vay, ta thấy sự tăng dần tỷ

trọng nợ dài hạn và giảm dần tỷ trọng nợ ngắn hạn qua từng năm. Điều này một mặt

đem lại sự ổn định trong cơ cấu dư nợ nhưng lại gây ra áp lực về nguồn vốn huy

động để cho vay trung và dài hạn trong bối cảnh huy động tại nước ta đa số là tiền

gửi ngắn hạn, chưa kể việc bị điều phối tỷ lệ phần trăm vốn huy động ngắn hạn cho

vay trung và dài hạn của NHNN. Bên cạnh đó, khoản vay có thời hạn vay vốn càng

dài thì rủi ro tín dụng càng cao.

Hai là, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu giảm dần qua các năm, nhưng

nguyên nhân chủ yếu là do dư nợ tăng nên tỷ lệ mới giảm xuống. Số dư nợ xấu chỉ

mới thu hồi được một tỷ lệ rất nhỏ, công tác thu hồi nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn

do khách hàng không hợp tác

Ba là, hệ thống các sản phẩm cho vay KHCN mà VPBank Láng Hạ đang triển

khai còn nặng về các sản phẩm truyền thống: các sản phẩm mà CN cung cấp đơn

thuần như cho vay mua nhà đất, xây sửa nhà, cho vay mua xe, cho vay hộ kinh

40

doanh cá thể,.. trong khi các ngân hàng khác đã phát triển sản phẩm có nhiều tiện

ích như Ngân hàng Techcombank cho vay tín chấp trong 24 giờ, Sacombank cho

vay tiểu thương không cần thế chấp, thu nợ trực tiếp tại địa điểm kinh doanh và

chấp nhận trả góp linh hoạt ngày/ tuần/ tháng cho phụ nữ khởi nghiệp,..

Bốn là, VPBank chưa có bộ phận dự báo những yếu tố bất lợi của thị trường,

chu kỳ kinh tế có thể tác động lớn đến nguồn trả nợ của khách hàng, cũng như chưa

có bộ phận giám sát hoạt động tín dụng một cách hiệu quả và kịp thời, dẫn đến nợ

quá hạn ngày càng cao.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trong cho vay khách

hàng cá nhân tại VPBank Láng Hạ cụ thể như sau:

‣ Nguyên nhân từ VPBank – Chi nhánh Láng Hạ

Một là, trình độ của cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế: Ngành ngân hàng luôn

tăng trưởng khá nóng và chạy theo lợi nhuận bằng việc duy trì chính sách tăng

trưởng tín dụng cao trong những năm gần đây. Điều này khiến ngân hàng chạy theo

tốc độ tăng trưởng tín dụng mà bỏ đi khâu kiểm soát rủi ro. Để đạt được mục tiêu

tăng trưởng tín dụng, các ngân hàng đã không ngần ngại điều chỉnh mức độ chấp

nhận rủi ro của mình để có thể mạnh tay trong công tác giải ngân, thiếu đánh giá và

dự báo dẫn đến việc cho vay các ngành tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất động sản, tiêu

dùng tín chấp,...

Các khoản cấp tín dụng còn dựa vào yếu tố chủ quan cảm tính, nhân viên tín

dụng chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa có kinh nghiệm thực tế nên chưa đánh giá

hết được rủi ro tiềm ẩn bên trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, năng lực của

cấp phê duyệt còn yếu kém, không nhìn ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh của

khách hàng dẫn đến việc phê duyệt sai.

Với việc đẩy nhanh thời gian xử lý hồ sơ, nhân viên tín dụng chỉ được tiếp xúc

khách hàng một lần nhằm thu thập những thông tin cần thiết, đánh giá trước khi đề

xuất cấp tín dụng. Nhân viên tín dụng không thể nắm bắt và đánh giá được hết

thông tin tư cách nhân thân và tình hình tài chính của khách hàng.

41

Hai là, sức ép cạnh tranh giữa các CN trong khu vực ngày càng lớn: với áp lực

chỉ tiêu kinh doanh ngày càng nhiều cộng thêm sự gia tăng cạnh tranh giữa các ngân

hàng buộc nhân viên phải tìm tới nguồn khách hàng dưới mức tiêu chuẩn nhằm đạt

được chỉ tiêu kinh doanh. Việc tìm kiếm khách hàng không có sự sàng lọc theo các

tiêu chí của ngân hàng như khách hàng không có công ăn việc làm ổn định, hoạt

động kinh doanh quy mô nhỏ, không ổn định hay lịch sử uy tín thanh toán không tốt

trong quá khứ,...

Ba là, công tác định hướng đầu tư và dự báo rủi ro của VPBank Láng Hạ còn

nhiều hạn chế: Công tác nghiên cứu thị trường, định hướng đầu tư, quản lý chất

lượng tín dụng đã được CN Láng Hạ quan tâm nhưng chưa lường trước được những

biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Chưa thường xuyên nghiên cứu thị

trường, tìm hiểu đâu là những ngành, lĩnh vực đầu tư tiềm năng để đầu tư mở rộng

tín dụng hoặc đâu là ngành, lĩnh vực đang phát triển nóng cần hạn chế mở rộng tín

dụng để tránh rủi ro.

Bốn là, chính sách Marketing tiếp cận khách hàng còn nhiều bất cập: Chi

nhánh chưa có các biện pháp tích cực để thu hút khách hàng, đồng thời cũng không

để ý đến một vấn đề rằng các khách hàng truyền thống hiện nay đang được các ngân

hàng khác chào mời với nhiều chương trình ưu đãi khác nhau nên dễ để mất khách

hàng. Vì vậy, bên cạnh việc nâng cao uy tín với khách hàng, CN cần có những

chính sách khuyến khích khách hàng thường xuyên hơn để vừa giữ chân khách hàng

vừa thu hút được thêm khách hàng mới.

‣ Nguyên nhân thuộc Hệ thống Ngân hàng VPBank

- Việc phát triển tín dụng cá nhân chưa đồng bộ từ Hội sở chính đến Chi

nhánh và phòng giao dịch. Cụ thể là công tác xây dựng sản phẩm tại Hội sở chính

vẫn thực hiện theo phương pháp truyền thống, chưa đón được xu hướng nhu cầu của

thị trường và chưa có các công cụ hỗ trợ bán hàng cho chi nhánh, Phòng giao dịch.

- Sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế: Các sản phẩm cho vay truyền

thống tại Việt Nam chủ yếu là sản phẩm đơn lẻ đáp ứng cho từng nhu cầu riêng.

Thị trường tài chính ngân hàng của Việt Nam phát triển sau khá xa so với các nền

42

kinh tế phát triển trên thế giới. Trên cơ sở kế thừa và phát huy, thách thức đặt ra cho

Ngân hàng VPBank là nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm tín dụng cá nhân theo

hướng kết hợp thành gói dịch vụ tài chính cá nhân phù hợp với thói quen, tập

quán của người Việt Nam. Đây là một hướng đi mới giúp VPBank có thể đón đầu

nhu cầu thị trường tại Việt Nam.

‣ Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Khách hàng không có kinh nghiệm dự báo những rủi ro trong hoạt động kinh

doanh cũng như không có kế hoạch kinh doanh cụ thể, những yếu tố này đều tác

động đến tình hình chi trả nợ vay cho ngân hàng.

- Thông tin tín dụng kém tin cậy: Khách hàng không trung thực trong việc

cung cấp thông tin cho ngân hàng, thậm chí giả mạo chứng từ nhằm chiếm đoạt vốn

vay. Năng lực yếu kém, khách hàng không có kinh nghiệm cũng như không có kế

hoạch kinh doanh cụ thể dẫn tới thua lỗ, dự trù dòng tiền quay vòng vốn không hợp

lý ảnh hưởng đến khả năng chi trả nợ cho ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng có sự hạn

chế về năng lực, trình độ nghiệp vụ, thiếu kỹ năng nắm bắt và nhạy cảm với các vấn

đề diễn biến của kinh tế xã hội dễ dẫn đến quyết định sai lầm, đối diện với rủi ro

tiềm ẩn lớn.

Các nguyên nhân khác:

 Nguyên nhân thuộc về các vấn đề kinh tế - xã hội:

Thứ nhất, giai đoạn 2019-2021 nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế

nước ta nói riêng đã có những dấu hiệu phục hồi nhưng vẫn còn những thách thức,

sức mua giảm, hoạt động kinh tế trì trệ, hàng tồn kho nhiều, nợ xấu tăng cao, hệ

thống tài chính đang đứng trước nhiệm vụ tái cơ cấu, tình hình mưa lũ, hạn hán xáy

ra ảnh hưởng không nhỏ tới sản xuất, đời sống nhân dân và hoạt động kinh doanh

của các doanh nghiệp, cá nhân thua lỗ dấn đến không trả nợ được ngân hàng. Mặt

khác cũng trong giai đoạn này, Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước và các bộ Ngành

đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế làm phát, gây

ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

43

Thứ hai, đối với hoạt động tín dụng, Nhà Nước chưa có quy định thống nhất

về cơ chế định giá tài sản thế chấp, chưa có thị trường tập trung cho việc mua bán

tài sản phát mại của Ngân hàng. Hiện nay việc định giá tài sản thế chấp giữa ngân

hàng và khách hàng là rất khác nhau. Nhà nước chưa có các quy định hướng dẫn cụ

thể, chưa có thị trường bất động sản hoạt động hiệu quả, nhiều khi giá trị thị trường

của bất động sản cao hơn so với giá quy định của Nhà Nước. Mặt khác, chưa có thị

trường tập trung mua bán các tài sản phát mại nên ngân hàng phải bỏ ra nhiều thời

gian và chi phí để thanh lý tài sản thế chấp, thu tiền về nhiều khi không đủ giá trị

của món vay.

 Nguyên nhân thuộc về môi trường hoạt động trong ngành:

Cuộc cạnh tranh giành thị phần trở nên khốc liệt hơn: Một số ngân hàng đi đầu

trong hoạt động ngân hàng bán lẻ như TP Bank, Sacombank và Techcombank đã có

chiến lược và đường lối phát triển rõ ràng. Nay trong hoàn cảnh ngày càng có thêm

nhiều đối thủ cạnh tranh, mà nhất là các đối thủ đến từ nước ngoài vốn có thế mạnh

trong hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng

thì càng khó khăn hơn cho VPBank để có thể cạnh tranh phát triển tín dụng cá nhân.

44

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN CHO VAY KHCN

TẠI NGÂN HÀNG VPBANK – CHI NHÁNH LÁNG HẠ

3. . Định hƣớng phát triển cho vay KHCN của Chi nhánh trong thời gian

tới

3.1.1. Định hướng phát triển chung

 Chiến lược phát triển:

Đối với NHTM, việc phát triển tín dụng là một vấn đề quan trọng bởi ngân

hàng không chỉ tăng cường vốn đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao

mức sống cho người dân mà còn là vấn đề quyết định sự tồn tại và phát triển của

bản thân ngân hàng, do vậy bất cứ một ngân hàng nào cũng đều cố gắng tìm ra các

giải pháp để phát triển tín dụng.

Tùy theo đặc điểm riêng của từng ngân hàng, mục tiêu theo đuổi và tình hình

phát triển kinh tế của thời kỳ đó mà mỗi ngân hàng có quan điểm riêng về phát triển

tín dụng và cố gắng tìm ra giải pháp thích hợp cho mình.

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nhu cầu về chất lượng dịch

vụ về khách hàng liên tục thay đổi, VPBank chi nhánh Láng Hạ sẽ không ngừng tự

hoàn thiện và đề ra hàng loạt chiến lược đột phá nhằm nâng cao vị thế trong ngành

như:

- Tiếp tục đẩy mạnh, phát triển toàn diện mảng ngân hàng bán lẻ

- Triển khai và phát triển mạnh chiến lược ngân hàng số (CAKE & VPBank

NEO)

- Tiếp tục tái sắp xếp mạng lưới kênh phân phối, mở mới các phòng giao dịch

tại các thị trường nhiều tiềm năng, nâng cao vị thế VPBank cũng như cải thiện quy

mô và lợi nhuận tại các thị trường trọng điểm.

- Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, nâng cao hiệu quả

kinh doanh ngân hàng.

 Định hướng phát triển 5 năm tới ( giai đoạn 2021 – 2026 ):

- Đảm bảo hiệu quả kinh doanh, tiếp tục đà tăng trưởng doanh số. Nâng cao

tiếp thị, triển khai dịch vụ mới, phù hợp với thay đổi nhu cầu của khách hàng

45

- Luôn chủ động cơ cấu nguồn vốn – tín dụng, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý,

chuyển dịch theo hướng tích cực hơn

- Các chỉ tiêu quy mô và hiệu quả duy trì tốc độ tăng trưởng cao hơn mức

trung bình của toàn ngành.

- Nâng cao năng suất bán và chất lượng của đội ngũ bán nhằm thúc đẩy tăng

trưởng tín dụng và huy động.

- Củng cố và nấng cấp các hệ thống nền tảng hỗ trợ kinh doanh với mục tiêu:

tập trung hóa, tự động hóa, số hóa và đơn giản hóa.

3.1.2. Mục tiêu, định hướng phát triển cho vay khách hàng cá nhân của Chi

nhánh Láng Hạ

- Cho vay KHCN là thị trường rộng, đầy tiềm năng và cũng chứa đựng không

ít rủi ro. Để khai thác hết tiềm năng thị trường, VPBank chủ trương đẩy mạnh hoạt

động cho vay tiêu dùng, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả cho vay. Ngoài ra, tăng

cường cho vay KHCN hoạt động kinh doanh với quy mô nhỏ lẻ như kinh doanh cá

thể, hộ gia đình để tiếp vốn sản xuất kinh doanh.

- Ngân hàng xây dựng định hướng chính sách tín dụng phù hợp với sự thay

đổi từng giai đoạn kinh tế, thường xuyên theo dõi các diễn biến kinh tế, xã hội, pháp

luật trong nước để cập nhật thay đổi các tiêu chí đánh giá, giới hạn tỷ lệ cấp tín

dụng đề ra chính sách cho vay phù hợp với thực tiễn đồng thời định hướng hoạt

động kinh doanh chung của ngân hàng.

- Phương hướng phát triển khách hàng cá nhân tập trung chủ yếu vào các đối

tượng:

+ Khách hàng sản xuất kinh doanh: phải có hoạt động sản xuất kinh doanh

hiệu quả, có nguồn thu nhập hiệu quả, có nguồn thu nhập trả nợ ổn định và có tài

sản đảm bảo tốt. Ưu tiên đối với nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động phục vụ

hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Đối với khách hàng vay phục vụ nhu cầu đời sống: khách hàng có tài sản

đảm bảo tốt, ổn định, ưu tiên các khách hàng có thu nhập chuyển khoản ngân hàng

để dễ xác thực.

46

- Hoàn thiện quy trình tín dụng, đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý tín

dụng. Công tác quản lý rủi ro tín dụng được tăng cường theo chiều dọc, tách biệt

các khâu, đảm bảo chuyên môn hóa cao, phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của

các cá nhân, đơn vị trong việc quan hệ khách hàng, thẩm định và quyết định tín

dụng. Các rủi ro được kiểm soát trong quá trình cấp, quản lý giới hạn tín dụng,

khoản tín dụng cụ thể thông qua quá trình thẩm định tín dụng, thẩm định rủi ro,

giám sát liên tục quá trình sử dụng vốn, tài sản bảo đảm, hợp đồng tín dụng và năng

lực tài chính của khách hàng. Đồng thời kiểm soát tính trạng danh mục tín dụng trên

cơ sở phân tích, dự báo môi trường kinh tế và các giới hạn được thiết lập.

- Tăng cường công tác đánh giá rủi ro và giám sát tín dụng để rà soát việc

tuân thủ các quy định của ngân hàng đối với từng hồ sơ vay vốn, xác định những rủi

ro tiềm ẩn trên cơ sở đó nhằm phân tán rủi ro đối với từng khu vực, ngành nghề.

Bên cạnh đó cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng

vốn vay của khách hàng, ngăn chặn việc sử dụng vốn vay sai mục đích khách hàng,

kịp thời phát hiện và xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cho vay.

- Xây dựng đội ngũ nhân viên có phẩm chất, đạo đức và năng lực. Thường

xuyên đào đạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, có chính sách nhân sự hợp lý đảm

bảo thu hút nhiều nhân tài, quản trị tốt con người.

- Bên cạnh đó cần đẩy mạnh tính dụng cá nhân bằng cách cải tiến liên tục các

đặc điểm thế mạnh của chương trình và sản phẩm tín dụng, phát triển sản phẩm trọn

gói bằng việc gắn sản phẩm tín dụng với các tiện ích khác của ngân hàng nhằm gia

tăng tiện ích, giảm áp lực khách hàng trong thời gian đầu. Qua đó, khách hàng có

thể tiếp cận được các sản phầm một cách phù hợp và hiệu quả.

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển cho vay KHCN tại chi

nhánh Láng Hạ

Bên cạnh việc đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng cá nhân, VPBank cần chú trọng

nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân thông qua các giải pháp như:

47

3.2.1. Tăng cường nâng cao năng lực toàn diện nguồn nhân lực, cán bộ

công nhân viên

Chất lượng tín dụng được phản ánh nhiều qua trình độ năng lực chuyên môn

và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên tín dụng. Do vậy biện pháp tăng cường quản

lý và đào tạo thường xuyên để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng là biện pháp lâu

dài và quan trọng đối với CN.

Định kỳ thống kê và cập nhật các lỗi vi phạm trong quy trình cho vay để nhân

viên có thể tiếp cận, giảm thiểu rủi ro trong quá trình đánh giá phân tích hồ sơ tín

dụng.

Khuyến khích cán bộ tự đào tạo nâng cao nghiệp vụ, giáo dục đạo đức nghề

nghiệp, tránh tình trạng nhân viên phân tích tín dụng móc nối hồ sơ với khách hàng

cá nhân gây rủi ro trong hoạt động tín dụng, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của ngân

hàng. Nội dung đào tạo phải gắn với thực tiễn, cập nhật thông tin để có thể vận

dụng một cách linh hoạt, sáng tạo tránh những sai sót, nâng cao năng lực cũng như

kinh nghiệm trong việc đánh giá, phân tích khách hàng, đề xuất cho vay phù hợp

với nhu cầu, đảm bảo khả năng chi trả nợ vay của khách hàng và kiểm soát tốt các

khoản sau vay như: đôn đốc khách hàng trả nợ, thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó

khăn cho khách hàng, trau dồi kiến thức, tác phong nghề nghiệp, kỷ luật lao động.

Cấp quản lý thường xuyên sâu sát nhân viên để nắm bắt đời sống sinh hoạt,

tình hình công việc cũng như tâm tư nguyện vọng. Qua đó đánh giá tư cách đồng

thời tạo môi trường làm việc thân thiện, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp, quản lý

tốt về mặt con người. Bên cạnh đó, cần chú trọng chế độ lương thưởng, phúc lợi tạo

điều kiện cho nhân viên đảm bảo cuộc sống, tránh phát sinh tiêu cực và gắn bó lâu

dài với tổ chức.

Điều chuyển hoặc thay thế nhân sự giữa các đơn vị theo từng địa bàn trong

một thời gian nhất định nhằm gia tăng kiểm soát chéo, tránh tình trạng lạm quyền

hay kết cấu giữa các cá nhân trong một đơn vị.

48

Định kỳ hàng năm giám sát hoạt động, theo dõi cách làm việc của nhân viên

thông qua việc buộc nhân viên nghỉ phép. Điều này giảm thiểu rủi ro nghiệp vụ phát

sinh trong một thời gian dài, tiết kiệm chi phí xử lý trong trường hợp phát sinh.

3.2.2. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng

Chất lượng phục vụ tạo ra lợi thế riêng biệt cho từng ngân hàng. Trong bối

cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng đòi hỏi ngân hàng luôn

nỗ lực trong việc phục vụ khách hàng tốt hơn nhằm giữ vững vị thế, gia tăng lợi

nhuận và định hình thương hiệu ngân hàng trong suy nghĩ khách hàng.

Ngân hàng cần có chính sách quan tâm, nắm bắt tâm lý khách hàng nằm đáp

ứng nhu cầu vượt trội hơn. Xây dựng đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp,

nắm bắt nhu cầu tâm lý của khách hàng, tư vấn các gói giải pháp tài chính một cách

chuyên sâu.

Với bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, ngoài việc giữ

chân khách hàng thông qua việc chăm sóc tốt thì việc quản lý thông tin khách hàng

cần được đảm bảo. Tránh việc cạnh tranh nội bộ giữa các đơn vị trong công tác tiếp

thị gây hình ảnh ngân hàng thiếu chuyên nghiệp.

Tạo mối quan hệ lâu dài với khách hàng để gia tăng bán chéo sản phẩm nhằm

thúc đẩy khách hàng sử dụng tiện ích các bó sản phẩm. Đồng thời từ đó nắm bắt

tình hình tài chính để kịp thời hỗ trợ khắc phục trong trường hợp diễn biến tình hình

kinh tế khó khăn.

Xây dựng lòng tin của khách hàng thông qua các chương trình cảm ơn, tri ân

khách hàng tạo mối liên kết bền vững nhằm giữ chân khách hàng tốt.

Đẩy mạnh liên kết đối với các đối tác bên ngoài nhằm cung cấp các dịch vụ

sản phẩm phụ trợ như bảo hiểm, chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, quần áo... đem đến lợi

ích gộp cho khách hàng hay phát triển liên kết với các đối tác công ty uy tín trong

nước thông qua các chương trình cho vay xây dựng, sửa chữa nhà, mua xe ô tô, du

học, bảo hiểm gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng.

Xác định phân khúc khách hàng mục tiêu thông qua các tiêu chí như thời gian

quan hệ tín dụng, uy tín thanh toán, năng lực tài chính... đẩy mạnh việc bán hàng và

49

cung cấp các sản phẩm, dịch vụ thích hợp. Đồng thời có chính sách chăm sóc khách

hàng hiện hữu thông qua các chương trình tặng quà, khuyến mãi ưu đãi lãi suất phí.

Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin. Ưu tiên tập trung đầu tư phát triển

công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ,

hiện đại, an toàn, hiệu quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ mới.

Nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng, năng suất và hiệu quả hoạt động.

Với công nghệ hiện đại sẽ giúp VPBank đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và dịch các

dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet Banking, VPBank NEO, Phone Banking và

Mobile Banking từ đó mang đến cho khách hàng nhiều tiện tích.

3.2.3. Thường xuyên nghiên cứu thị trường để có định hướng hoạt động

hiệu quả

Thông qua hoạt động nghiên cứu thị trường giúp cho ngân hàng nắm được thị

trường hay cụ thể khách hàng đang cần gì, đối thủ cạnh tranh đang có những chiến

lược gì, phân tích ưu nhược điểm để đưa ra những biện pháp, chính sách đối với

khách hàng để cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.

Thành lập tổ nghiên cứu thị trường từ những cán bộ có kinh nghiệm thường

xuyên nắm bắt các thông tin thị trường, thông tin của khách hàng vay, các chính

sách thu hút khách hàng của đối thủ cạnh tranh để tiến hành phân tích khách hàng.

Thông qua phân tích thị trường để xác định đâu là lĩnh vực cần mở rộng tín dụng,

đâu là thị trường tiềm năng, đâu là lĩnh vực đầu tư có độ rủi ro cao cần phải hạn chế

cấp tín dụng và xây dựng các biện pháp phòng ngừa nếu có rủi ro xảy ra.

3.2.4. Cải tiến chất lượng dịch vụ,

- Chất lượng dịch vụ được thể hiện qua việc thời gian giao dịch nhanh, thủ tục

đơn giản, thời gian linh động ngoài giờ hành chính. Để thực hiện được, cần có sự

đồng bộ toàn hệ thống ngân hàng, cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các

chuyên viên và các bộ phận khác trong CN.

- Nâng cao hiệu quả các phương pháp giám sát các khoản cho vay KHCN: Đổi

mới mô hình tổ chức, hoạt động của nhân viên giám sát các khoản cho vay KHCN,

bổ sung ( hoàn thiện ) các khuôn khổ chính sách về giám sát khoản vay.

50

- Có các chính sách phát triển cụ thể và phù hợp với từng gói sản phẩm nhằm

đa dạng sản phẩm phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng thƣơng mại Đông Nam , Chi nhánh

Đống Đa

3.3.1. Một số kiến nghị với Chi nhánh Đống Đa

3.3.1.1 Chỉ đạo thực hiện đồng bộ quá trình giám sát rủi ro tại Kênh phân

phối

Định kỳ tổng hợp danh sách các kênh phân phối, nhân viên tư vấn tài chính cá

nhân có có tỷ lệ nợ quá hạn cao để hạn chế quyền đề xuất thẩm định các hồ sơ tín

dụng. Hồ sơ của các nhân viên tư vấn tài chính cá nhân bị khóa quyền hoặc các đơn

vị có tỉ lệ nợ quá hạn cao được chuyển qua Trung tâm tín dụng cá nhân xem xét và

đề xuất. Điều này tạo thuận lợi cho các đơn vị và nhân viên kinh doanh trong việc

tập trung xử lý hồ sơ nợ quá hạn, tạo sự khách quan trong đánh giá hồ sơ.

Tổng hợp dữ liệu về tín dụng để theo dõi và giám sát rủi ro theo các tiêu chí có

sẵn trong dữ liệu của VPBank, từ đó thống kê dư nợ tăng trưởng của từng khu vực

nhằm xác định những địa bàn với các ngành nghề đặc trưng có dư nợ cấp tín dụng

cao để hạn chế xảy ra tình trạng nợ xấu, gây tốn kém chi phí trong giải quyết nợ

xấu.

3.3.1.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing

Trong xu thế nền kinh tế dịch vụ ngày nay, hoạt động marketing, xúc tiến,

thiết lập kênh phân phối, cổ động truyền thông, quảng cáo và chăm sóc khách hàng

có tác động rất quan trọng đến phát triển cho vay khách hàng cá nhân bởi tâm lý

khách hàng cá nhân là bắt chước theo số đông. Vì vậy, xây dựng một chính sách

marketing phù hợp với thực tế phát triển cho vay khách hàng cá nhân là điều cần

thiết.

Về lâu dài, NHNo&PTNT chi nhánh huyện Bình Gia Lạng Sơn nên có một

phòng chuyên trách về marketing ngân hàng. Chi nhánh cần lựa chọn các hình thức

quảng cáo gần gũi và dễ tiếp cận đối với các hộ gia đình và các cá nhân. Bên cạnh

việc thực hiện quảng cáo, các chương trình khuyến mãi đi kèm khoản vay như: tặng

51

quà, phiếu giảm giá,… thì chiết khấu khi mua sản phẩm cũng là một cách khuyến

khích khách hàng tham gia sử dụng thêm các sản phẩm khác của ngân hàng.

Bên cạnh đó, việc tăng cường tuyên truyền và quảng bá hình ảnh của chi

nhánh như là một địa điểm thuận lợi, an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch

cũng tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát triển cho vay khách hàng cá nhân. Cùng với

đó, chi nhánh cũng cần tích cực tham gia các hoạt động vì công đồng như tài trợ cho

các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; cấp học bổng cho học sinh các

trường học trên địa bàn hoạt động,… bởi thông qua các hoạt động này, công tác

quảng bá ngân hàng sẽ đạt được hiệu quả tích cực hơn.

Ngoài ra, chi nhánh cần tiến hành nghiên cứu khách hàng trên diện rộng, phân

nhóm, phân ngành nghề kinh doanh,… tạo dữ liệu khách hàng tiềm năng. Dữ liệu

này sẽ giúp chi nhánh rút bớt thời gian và công sức để tìm kiếm khách hàng, đảm

bảo cho chi nhánh luôn có nguồn khách hàng dồi dào. Mặt khác, việc phân loại

khách hàng một cách có hệ thống sẽ giúp nâng cao khả năng tiếp cận và phục vụ

khách hàng cho ngân hàng, từ đó góp phần phát triển cho vay khách hàng cá nhân.

3.3.2. Một số kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Thịnh Vượng

3.3.2.1. Xây dựng định hướng chính sách tín dụng, hệ thống thông tin tín dụng

Thực hiện chính sách tín dụng linh hoạt, hiệu quả, phù hợp với từng đối tượng

khách hàng và nhu cầu tín dụng, thích ứng với môi trường kinh tế trên cơ sở cập

nhật thông tin, phân tích và đánh giá thực trạng và dự báo triển vọng của từng

ngành, sản phẩm đảm bảo góp phần gia tăng năng lực sản xuất, phát huy tiềm năng

của từng thành phần kinh tế trong xã hội, đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân

hàng ổn định.

Đẩy mạnh cho vay đối với các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, bởi đây là phân

khúc cho vay khá an toàn, môi trường kinh doanh ổn định và thu nhập từ hoạt động

này khá lớn. Ngoài ra, hiện tại nhu cầu xây dựng, sửa, chữa nhà để ở và mua xe ô tô

đi lại của người dân là rất lớn, do vậy, cần tăng cường quảng bá sản phầm, xây

52

dựng, sửa chữa nhà và cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua nhằm gia

tăng dư nợ tín dụng cho phân khúc này.

3.3.2.2. Cải tiến sản phẩm

Tiềm năng thị trường cho vay tiêu dùng ở Việt Nam được các chuyên gia đánh

giá vẫn còn rất lớn. Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt từ khối ngân hàng ngoại,

thị phần tín dụng được chia sẻ giữa các ngân hàng đòi hỏi phát triển đa dạng các sản

phẩm tín dụng phong phú về phương thức, loại tiền, kỳ hạn,... sản phẩm kết hợp tín

dụng, bảo hiểm, có tính chuyên biệt cao phù hợp nhu cầu khách hàng và cải tiến các

sản phẩm hiện có.

Tập trung phát triển các sản phẩm cho vay mang tính đặc thù đối với từng địa

phương nhằm tăng trưởng dư nợ tín dụng, phù hợp với điều kiện kinh tế của vùng

địa phương, thực hiện theo chủ trương đường lối phát triển kinh tế của nhà nước

đồng thời giúp ngân hàng phân bổ rủi ro kiểm soát tỷ lệ cho vay đối với từng ngành,

từng vùng kinh tế.

Thiết kế các bộ sản phẩm phù hợp để thay đổi hành vi của khách hàng và đẩy

mạnh tăng doanh số tín dụng thông qua công tác bán chép sản phẩm tín dụng, sản

phẩm thẻ, tiền gửi, thanh toán, thấu chi,... Việc sử dụng bộ sản phẩm giúp khách

hàng sử dụng đa dạng tiện ích dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng và tiếp cận nhiều

ưu đãi về lãi suất, phí hơn so với việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ đơn lẻ.

Bên cạnh việc tăng trưởng doanh số tín dụng thông qua đội ngũ bán hàng thì

việc áp dụng chương trình khách hàng giới thiệu khách hàng, đơn vị môi giới cũng

là kênh thông tin cần được chú trọng. Tuy nhiên cần hài hòa lợi ích đôi bên vì các

đơn vị môi giới không có động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn

do họ được trả không căn cứ vào chất lượng khoản vay.

3.3.2.3. Hoàn thiện quy trình tín dụng đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý

tín dụng

Hồ sơ xét cấp tín dụng được chuyên môn hóa, giải quyết theo nhiều khâu riêng

biệt, có sự chia tách giữa các bộ phận phân tích tín dụng, đơn vị kinh doanh, pháp lý

có chứng từ hay tài sản đảm bảo,.. điều này làm giảm thiểu rủi ro phát sinh trong

53

quá trình xét cấp tín dụng và thống nhất trong việc đánh giá, quản lý theo dõi hồ sơ.

Bên cạnh đó, giữa các bộ phận, phòng ban cần xây dựng quy trình chặt chẽ, hỗ trợ

lẫn nhau để bộ máy ngân hàng vận hành trơn tru, đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ

sơ, tạo hình ảnh chuyên nghiệp của ngân hàng.

Phân quyền hạn mức thẩm định cho nhân viên kinh doanh tại kênh phân phối

và hạn mức phê duyệt theo thẩm quyền trưởng đơn vị (phân cấp chuyên viên tại

kênh phân phối) nhằm tạo sự linh động trong giải quyết hồ sơ, đẩy mạnh tăng

trưởng tín dụng.

Xây dựng quy trình phê duyệt nhanh đối với các sản phẩm tín dụng nhỏ lẻ,

hoặc các sản phẩm tín dụng ít chịu rủi ro. Thiết lập luân chuyển tài liệu, hồ sơ điện

tử để giảm thiểu thời gian giải quyết các khoản tín dụng vượt cấp.

Phân chia hạn mức phê duyệt đối với từng cấp bậc nhằm đảm bảo công tác

phê duyệt nhanh gọn, chia nhỏ rủi ro phê duyệt. Đồng thời, hạn chế quyền phê

duyệt đối với một số trường hợp đặc biệt như ngoại lệ quy định sản phẩm, ngoại lệ

quy định chính sách. Đảm bảo năng lực phê duyệt theo các cấp bậc thông qua sự

đồng thuận cao của những cán bộ phê duyệt có kinh nghiệm và đẩy nhanh tiến độ

thông báo kết quả hồ sơ tín dụng cho khách hàng.

Thành lập bộ phận quản lý nghiệp vụ phân tích tín dụng cá nhân để xây dựng

các quy trình thủ tục đồng thời hướng dẫn công văn nghiệp vụ cho nhân viên.

3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin nội bộ

Xây dựng các diễn đàn giải đáp công văn nghiệp vụ, chính sách quy định của

ngân hàng, tạo thuận tiện trong việc trao đổi các tình huống rủi ro phát sinh trong hồ

sơ tín dụng cũng như hướng dẫn các đơn vị thực hiện các quy định, chính sách của

ngân hàng.

Xây dựng hệ thống thu thập cơ sở dữ liệu khách hàng, đồng thời kết hợp đầu

tư ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động để quản lý và kiểm soát rủi ro tín

dụng, hỗ trợ hoạt động xét duyệt tín dụng, giúp nhân viên ngân hàng xử lý tốt thông

tin khách hàng trên hệ thống, tra dữ liệu tại trung tâm tín dụng và rút ngắn thời gian

lập tờ trình, đẩy nhanh tiến độ trả lời kết quả phê duyệt cho khách hàng.

54

KẾT LUẬN TỪNG CHƢƠNG

1. Kết quả nghiên cứu đã đạt được

Một số kết quả đạt được qua bài nghiên cứu, Cụ thể:

Chƣơng Chương 1 đã trình bày một cách khái quát về cơ sơ lý luận chung,

khái niệm, những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và chất

lượng trong cho vay cá nhân của ngân hàng thương mại, nắm bắt được các chỉ tiêu,

cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân tại ngân hàng.

Chƣơng Chương 2 phản ánh một số nội dung như tình hình hoạt động kinh

doanh, quy trình cho vay và phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại

VPBank Láng Hạ. Bên cạnh đó, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những

mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng cá nhân. Từ thực trạng hoạt động cho vay tín

dụng cá nhân của CN và có thể biết được nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển

cho vay khách hàng cá nhân

Qua phân tích thực trạng và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cá nhân

trong giai đoạn 2019 – 2021, VPBank Láng Hạ cũng đạt được một số kết quả khả

quan: Doanh số cho vay, thu nợ luôn được chú trọng, quy mô tín dụng tăng dần qua

các năm: năm 2019 và năm 2021, hoạt động cho vay vượt kế hoạch đề ra, công tác

thu nợ vay được duy trì ổn định, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cá nhân đã góp

phần lớn vào lợi nhuận hoạt động kinh doanh của CN. Bên cạnh những kết quả đạt

được thì một số mục tiêu vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra: Doanh số thu nợ, nợ xấu, dư

nợ khách hàng cá nhân chưa đạt kế hoạch đề ra, tỷ lệ nợ xấu có giảm nhưng dư nợ

xấu có xu hướng tăng lên.

Chƣơng 3 Trên cơ sở phân tích chất lượng tín dụng cá nhân tại VPBank

Láng Hạ, xác định được những kết quả đạt được cũng như các mặt hạn chế cần phải

khắc phục. Chương 3 đề xuất các giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao chất

lượng tín dụng cá nhân tại VPBank Láng Hạ. Các giải pháp đề xuất đối với VPBank

Láng Hạ đó là: Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng cá nhân, nâng cao năng lực

55

quảng cáo tiếp thị, kiểm tra đánh giá và giám sát quá trình vay vốn, tăng cường

nâng cao năng lực toàn diện nguồn nhân lực, cán bộ công nhân viên, nâng cao chất

lượng phục vụ khách hàng và thường xuyên nghiên cứu thị trường để có định hướng

hoạt động hiệu quả.

Bên cạnh đó, đưa ra một số kiến nghị đối với CN Láng Hạ cũng như Hội sở

Ngân hàng VPBank nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng trong cho vay

khách hàng như: Chỉ đạo thực hiện đồng bộ quá trình giám sát rủi ro tại kênh phân

phối, tăng cường công tác đánh giá, xử lý nợ xấu, cải tiến sản phẩm, hoàn thiện quy

trình tín dụng đảm bảo thực hiện tốt công tác quản lý tín dụng, hoàn thiện hệ thống

công nghệ thông tin nội bộ.

2. Những hạn chế và bài học rút ra từ bài nghiên cứu

* Hạn chế:

- Không gian nghiên cứu: bài nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức quy mô

trong đơn vị, so sánh và đánh giá giữa các PGD và chi nhánh VPBank trong hệ

thống của VPBank. Chưa có các nghiên cứu xa hơn về các sản phẩm của các ngân

hàng đối thủ, cạnh tranh để rút ra đánh giá.

Ngoài ra, bài nghiên cứu mới dừng lại ở các phương pháp đánh giá và các kỹ

thuật đơn giản như thống kê số liệu và các phương tiện cơ bản như word, excel.

Chưa có các kỹ thuật cao hơn để đưa ra kết quả tốt hơn

- Thời gian nghiên cứu: Bài nghiên cứu chưa thực sự được đầu tư đủ thời gian

để rút ra những đánh giá phù hợp và giải pháp rút ra tin cậy hơn đối với ngân hàng

VPBank – CN Láng Hạ

* Bài học rút ra :

Qua quá trình nghiên cứu giải pháp phát triển cho vay KHCN tại CN Láng Hạ,

em đã rút ra một số vấn đề như sau: Để có thể phát triên cho vay KHCN, các

NHTM cần phải thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp từ việc nghiên cứu khách

hàng, thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng, các NHTM cần phải

thực hiện tốt các công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh của ngân hàng cũng như

quảng bá các sản phẩm tín dụng. Đi đôi với việc xây dựng chính sách tín dụng hợp

56

lý, quy trình cho vay phải được hoàn thiện đảm bảo việc cấp tín dụng được thực

hiện đúng quy định, an toàn chặt chẽ nhưng vẫn phải đảm bảo được đẩy nhanh được

thời gian xử lý hồ sơ vay vốn.

57

KẾT LUẬN

Trong năm năm trở lại đây, tăng trưởng tín dụng của hệ thống ngân hàng luôn

nằm ở mức cao. Việc tăng trưởng tín dụng nóng gây rủi ro tín dụng ngày càng cao.

Hậu quả là làm tình trạng nợ xấu ngày càng gia tăng, ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả

hoạt động chung của ngân hàng.

Tín dụng KHCN là hoạt động ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối

với hoạt động của các NHTM. Hoạt động này không chỉ mang ý nghĩa đối với

NHTM trong việc đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn mang lại

thu nhập cho các NHTM mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội,

của nền kinh tế góp phần nâng cao đời sống vật chất và tính thần của người dân.

Trong thời gian qua, chất lượng tín dụng KHCN của các NHTM Việt Nam nói

chung và ACB nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc, tuy vậy hoạt động

này vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần được giải quyết, khắc phục và hoàn thiện. Do

đó nghiên cứu các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng KHCN tại VPBank – Chi

nhánh Láng Hạ

Qua quá trình nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong cho

vay KHCN tại Chi nhánh Láng Hạ, em đã rút ra một số vấn đề như sau: Để có thể

nâng cao chất lượng tín dụng KHCN, các NHTM cần phải thực hiện một cách đồng

bộ các giải pháp từ việc nghiên cứu khách hàng, thiết kế sản phẩm phù hợp với nhu

cầu của khách hàng, các NHTM cần phải thực hiện tốt các công tác tiếp thị, quảng

bá hình ảnh của ngân hàng cũng như quảng bá các sản phẩm tín dụng. Đi đôi với

việc xây dựng chính sách tín dụng hợp lý, quy trình cho vay phải được hoàn thiện

đảm bảo việc cấp tín dụng được thực hiện đúng quy định, an toàn chặt chẽ nhưng

vẫn phải đảm bảo được đẩy nhanh được thời gian xử lý hồ sơ vay vốn. Để hoạt

động tín dụng được phát triển bền vững, việc nâng cao chất lượng tín dụng KHCN

phải gắn liền với việc quản lý tốt hoạt động cho vay.

Trong quá trình làm luận văn, bản thân em còn gặp nhiều khó khăn và hạn

chế. Em mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn.

58

Em xin trân trọng cảm ơn TS Đỗ Phương Thảo - người đã trực tiếp hướng dẫn

trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS.TS Nguyễn Thị Phương Liên (2011), “Giáo trình Quản trị tác nghiệp

ngân hàng thương mại” NXB Thống kê, Hà Nội.

2. Báo cáo tài chính ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, CN Láng Hạ

giai đoạn 2019-2021

3. Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, CN Láng

Hạ giai đoạn 2019-2021

4. Phát triển cho vay KHCN ngân hàng TMCP Tiên Phong, Phòng giao dịch

Phạm Hùng – Nguyễn Thị Ngọc Thảo, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thăng Long

5. Luật số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội ban hàng luật các tổ

chức tín dụng.

6. Website: www.vpbank.com.vn

7. Sổ tay tín dụng ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

PHỤ LỤC SỐ 1

Quy trình cho vay khách hàng cá nhân tại CN Láng Hạ

Quy trình cho vay được CN Láng Hạ xây dựng theo chuẩn mực giống như các

NHTM khác hiện nay đang áp dụng. Quy trình này được thể hiện như sau:

Bƣớc 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Trước khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn, nhân viên tín dụng sẽ xác định và làm rõ

mục đích vay vốn của khách hàng, sau đó xác minh sơ bộ tình hình tài chính của

khách hàng .

Sau khi xác định được mục đích và xác minh sơ bộ đạt yêu cầu, nhân viên tín

dụng sẽ hướng dẫn bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ vay vốn đầy đủ theo yêu càu và điều

kiện vay vốn của từng ngân hàng. Mỗi ngân hàng sẽ có các yêu cầu về điều kiện và

thành phần hồ sơ khác nhau, nhưng một bộ hồ sơ vay cơ bản sẽ gồm các giấy tờ

sau:

1. Hồ sơ khách hàng

• CMND /Hộ chiếu còn hiệu lực

•Sổ hộ khẩu/ Sổ tạm trú/ KT3 / Giấy tờ chứng minh nơi cư trú thường xuyên

•Giấy đăng kí kết hôn ( nếu đã kết hôn )

2. Hồ sơ đề nghị vay vốn, hồ sơ khoản vay

• Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn

• Tài liệu chứng minh mục đích vay vốn

• Tài liệu chứng minh thu nhập: Hợp đồng lao động, sao kê bảng lương,

• Xác nhận thẩm định điều kiện vay tiêu dùng cá nhân

Bƣớc 2: Thẩm định điều kiện vay tiêu dùng cá nhân

Sau khi tiếp nhận hồ sơ mà khách hàng đã cung cấp đầy đủ, ngân hàng hoặc tổ

chức tín dụng sẽ tiến hành thảm định hồ sơ và điều kiện vay tiêu dùng cá nhân.

Đây là bước được xem là quan trong nhất trong toàn bộ quy trình nhằm xác

minh tính chính xác của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, việc thẩm định sẽ

quyết định việc bạn có được chấp thuận hồ sơ vay vốn hay không.

- Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn: Nhân viên tín dụng sẽ kiểm tra thông

tin của hồ sơ xem có đầy đủ và chính xác hay không, hồ sơ có phù hợp với mục

đích vay vốn và sản phẩm tiêu dùng cá nhân hay không. Sẽ đưa ra yêu cầu sửa đổi

hoặc bổ sung nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu.

- Kiểm tra xác minh thông tin: Những thông tin kiểm tra chính là những thông

tin mà khách hàng cung cấp có chính xác hay không, lịch sử tín dụng có tồn tại nợ

xấu hay không và những thông tin lưu trữ và thông tin khách hàng kê khai có khớp

hay không.Thông thường, bthao tác này sẽ thực hiện thông qua hệ thông dữ liệu và

gọi điện trực tiếp cho khách hàng, hoặc theo số điện thoại tham chiếu mà khách

hàng cung cấp.

- Phân tích và thẩm định năng lực hành vi của khách hàng vay vốn: Xác định

về năng lực hành vi nhân sự và năng lực pháp luật dân sự của khách hàng có đủ

điều kiện thực hiện giao dịch vay vốn theo quy định của pháp luật hiện hành hay

không.

Bƣớc 3: Phân tích tín dụng

Bước này để xác định các rủi ro có thể xảy ra hoặc phát sinh nhằm hạn chế tối

đa các rủi ro này. Nội dung phân tích thông thường sẽ bao gốm:

- Mức độ trung thực và tính xác thực của các thông tin khách hàng cung cấp

- Lịch sử tín dụng, lịch sử trả nợ

- Số lượng các tổ chức tín dụng mà khách hàng đnag có quan hệ và khả năng thanh

toán của khách hàng.

Từ các thông tin trên sẽ đưa ra phân tích, đánh giá uy tín, tư cách pháp lý, khả

năng tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng trong quá khứ, hiện tại và

tương lai.sau đó, bộ phận phê duyệt sẽ tiến hành xét duyệt cho vay tiêu dùng cá

nhân.

Bƣớc 4: Xét duyệt cho vay tiêu dùng cá nhân

Sau quá trình xem xét nguồn vốn, điều kiện thanh toán, phương thức và lãi

suất cho vay, nhân viên tư vấn sẽ nộp hồ sơ và báo cáo thẩm định cho cán bộ xét

duyệt để tiến hành kiểm tra, xem xét đồng thời có thể tái thẩm định (nếu cần thiết),

sau đó trình lên duyệt. Ở bước này, bộ phận tín dụng dựa trên các thông tin đã phân

tích và hồ sơ đã thẩm định để quyết định có chấp thuận cho vay hay không.

Nếu hồ sơ được phê duyệt sẽ thông báo đến khách hàng và tiến hành kí kết

hợp đồng cho vay tiêu dùng cá nhân.

Bƣớc 5: Kí kết hợp đồng và giải ngân

Khi hồ sơ vay vốn của bạn được chấp thuận, ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng

sẽ đưa ra một hợp đồng vay để khách hàng kí kết và giải ngân. Đây chính là văn bản

thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, với các cam kết

yêu cầu 2 bên phải thực hiện đúng theo yêu cầu của nhau.

Sau khi được giám đốc phê duyệt thì phòng kế toán có trách nhiệm giải ngân

khoản vay tiêu dùng tới khách hàng. Tuy nhiên nhân viên tín dụng vẫn sẽ tiếp tục

kiểm soát khoản vay của bạn có được sử dụng đúng mục đích không. Nếu có dấu

hiệu lừa đảo hoặc chiếm đoạt thì ngân hàng có quyền thu hồi khoản vay bất cứ lúc

nào.

Bƣớc 6: Thu nợ và đƣa ra phán quyết tín dụng mới

Đây là bước cuối cùng trong toàn bộ quy trình vay tiêu dùng cá nhân tại ngân

hàng. Đến kỳ hạn thanh toán, bộ phận thu hồi nợ của ngân hàng sẽ thông báo tới

khách hàng yêu cầu thực hiện việc thanh toán đúng hạn,khoản thanh toán này sẽ

bao gồm tiền lãi và một phần của khoản vay gốc .Số tiền này đã được thỏa thuận rõ

trong hợp đồng vay tiêu dùng 2 bên đã kí kết trước đó.

Đối với trường hợp trả nợ trễ hoặc mất khả năng thanh toán thì ngân hàng sẽ

xem xét khả năng thanh toán để có các phán quyết tín dụng mới phù hợp

Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết nhất liên quan tới quy trình vay tiêu dùng

cá nhân tại ngân hàng, hiểu rõ và nắm kĩ các thông tin trên sẽ giúp bạn có thể dễ

dàng chuẩn bị hồ sơ đầy đủ và khả năng được chấp thuận hồ sơ vay vốn sẽ cao hơn.