KHOA KINH TẾ
VÕ TUẤN ĐẠT PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: D340201
THÁNG 10 NĂM 2020
KHOA KINH TẾ VÕ TUẤN ĐẠT MSSV: 2556508407 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG MÃ NGÀNH: D340201 CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS. Đồng Cẫm Thanh Thư
THÁNG 10 NĂM 2020
LỜI CẢM TẠ
Để có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía các thầy cô, gia đình, bạn bè cũng như các cô chú, anh chị trên địa bàn nghiên cứu để tôi có được những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và động lực vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình làm luận văn của mình.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Đồng Cẩm Thanh Thư, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi đến các cô chú, anh chị tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An biên tỉnh Kiên giang lòng biết ơn sâu sắc, đã tạo điều kiện thuận lợi và chia sẽ những kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tôi thực tập tại đây.
Xin chân thành cảm ơn cha, mẹ đã luôn quan tâm, nhắc nhở và hỗ trợ con hết mình. Cha, mẹ luôn là nguồn động viên, nguồn động lực lớn nhất thôi thúc con hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý thầy cô tại Trường đại học Võ Trường Toản, đặc biệt là quý thầy cô tại Khoa Kinh Tế đã nhiệt tình giảng dạy và chỉ bảo tôi trong thời gian tôi học tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả người thân, bạn bè đã luôn bên cạnh giúp
đỡ, cổ vũ để tôi có thể hoàn thành Luận văn tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc tất cả quý vị cùng
các bạn nhiều niềm vui và sức khỏe.
Hậu giang, ngày 03 tháng 12 năm 2020
Người thực hiện
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn nào khác.
Hậu giang, ngày 03 tháng 12 năm 2020
Người thực hiện
ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
iv
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................................... 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2 1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ....................................................................... …2 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2 1.4.1 Phạm vi về không gian ............................................................................. 2 1.4.2 Phạm vi về thời gian ................................................................................. 2 1.4.3 Phạm vi về nội dung ................................................................................. 2 1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU………………………………………………….2 1.5.1 Lược khảo tài liệu trong nước……………………………………………2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 4 2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN ......................................................................................... 4 2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại ......................................................... 4 2.1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng ........................................................ 5 2.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng ....................................................................... 8 2.1.4 Rủi ro tín dụng ngân hàng ........................................................................ 9 2.1.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng ................................................ 9 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 11 2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 11 2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 11 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT, QUÁ TRÌNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG .......................................................................................................................... 13 3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG ....... 13 3.1.1 Vị trí địa lý – tình hình kinh tế ............................................................... 13 3.1.2 Lịnh sử hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên ................................................................. 13 3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG ....................................................................................... 16 3.2.1 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 16 3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ........................................... 16 3.2.3 Nghiệp vụ chính tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên ........................................................................................ 18 3.2.4 Chính sách tín dụng chung của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh kiên giang ................................................. 18 3.2.5 Quy trình cho vay và quản lý tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên ................................................................. 20
v
3.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG TỪ NĂM 2017 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2020 ............... 23 3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2017 – 2019 ....................................... 23 3.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm từ 2018 - 2020 ............ 25 3.3.3 Những thuận lợi và khó khăn ................................................................. 25 3.4 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG ................................................................................................. .26 CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG ............................................................................. 28 4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN ............................................... 28 4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh kiên giang từ 2017 - 2019 ............... 28 4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh kiên giang 2018 - 2020 .................... 30 4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN KIÊN GIANG ................................................................. 31 4.2.1 Tổng quan về tình hình tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh kiên giang ........................................ 31 4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng cuả ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh kiên giang ........................................ 35 4.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG ............................................................................. 56 4.3.1 Dư nợ trên vốn huy động ........................................................................ 56 4.3.2 Hệ số thu nợ ............................................................................................ 57 4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng ......................................................................... 57 4.3.4 Nợ xấu trên tổng dư nợ ........................................................................... 58 CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG ....... 59 5.1 Đánh giá về hoạt động tín dụng của ngân hàng ......................................... 59 5.1.1 Điểm mạnh .............................................................................................. 59 5.1.2 Điểm yếu ................................................................................................. 59 5.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ................................................................................................. 60 5.2.1 Đối với hoạt động huy động vốn ............................................................ 60 5.2.2 Đối với hoạt động cho vay ...................................................................... 61 5.2.3 Đối với hoạt động thu đồi nợ .................................................................. 62 CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 64 6.1 KẾT LUẬN ................................................................................................ 64 6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 64
vi
6.2.1 Đối với của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh kiên giang và các chi nhánh khác trong cùng địa bàn tỉnh kiên giang ................................................................................................... …..64 6.2.2 Đối với chính quyền địa phương ............................................................ 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66
vii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2017- 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ...................................................................................... 23 Bảng 3.2: : Kết quả hoạt động kinh doanh qua 6 tháng năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ................................................................ 25 Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn từ năm 2017 -2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ................................................................................................. 28 Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn 6 tháng đầu năm 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên................................................................................. 30 Bảng 4.3: Tình hình tín dụng chung từ 2017 -2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ............................................................................................................ 31 Bảng 4.4: Tình tình tín dụng chung 6 tháng đầu năm 2018 -2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên................................................................................. 32 Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo thời hạn từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ...................................................................................... 35 Bảng 4.6: Doanh số cho vay theo thời hạn 6 tháng đầu năm 2018 – 2020 tại chi nhánh Agribank huyện An Biên ...................................................................... 35 Bảng 4.7: Doanh số cho vay theo đối tượng từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ...................................................................................... 37 Bảng 4.8: Doanh số cho vay theo đối tượng 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ................................................................ 37 Bảng 4.9: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ...................................................................................... 39 Bảng 4.10: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên .................................................. 39 Bảng 4.11: Doanh số thu nợ theo thời hạn từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ................................................................................................. 42 Bảng 4.12: Doanh số thu nợ theo thời hạn 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ................................................................ 42 Bảng 4.13: Doanh số thu nợ theo đối tượng từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ...................................................................................... 44 Bảng 4.14: Doanh số thu nợ theo đối tượng 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ................................................................ 44 Bảng 4.15: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ...................................................................................... 46 Bảng 4.16: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ........................................................... 46 Bảng 4.17: Dư nợ theo thời hạn từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên. ........................................................................................................... 48 Bảng 4.18: Dư nợ theo thời hạn 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên................................................................................. 48 Bảng 4.19: Dư nợ theo đối tượng từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ............................................................................................................ 50 Bảng 4.20: Dư nợ theo đối tượng 6 tháng đầu năm từ 2018 -2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên................................................................................. 50
viii
Bảng 4.21: Dư nợ theo ngành kinh tế từ năm 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ...................................................................................... 52 Bảng 4.22: Dư nợ theo ngành kinh tế 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ................................................................ 52 Bảng 4.23: Nợ xấu theo nhóm từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên.. ............................................................................................................... .54 Bảng 4.24: Nợ xấu theo nhóm 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ...................................................................................... 54 Bảng 4.25: Dư nợ trên nguồn vốn huy động tại Agribank chi nhánh huyện An Biên .................................................................................................................. 56 Bảng 4.26: Hệ số thu nợ tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ................... 57 Bảng 4.27: Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện An Biên . 57 Bảng 4.28: Nợ xấu trên tổng dư nợ tại Agribank chi nhánh huyện An Biên .. 58
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cho vay ..................................................................... 7 Hình 3.1: Trụ sở chính của Agribank huyện An Biên…………………………15 Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ....... 16 Hình 3.3: Quy trình cho vay tại Agribank chi nhánh huyện An Biên ............. 20
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NH : Ngân hàng NN : Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NHNN : Ngân hàng nhà nước QĐ : Quyết định NQ : Nghị quyết Agribank : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
xi
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam ngày càng đổi mới, phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Trong số đó không thể không nhắc đến sự đóng góp của ngân hàng. Ngân hàng với vai trò là người đi vay và là người cho vay đã đóng góp phần huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng, giúp phân phối nguồn vốn một cách hiệu quả và thúc đẩy sản xuất phát triển. Điều đó khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng.
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông qua việc cung cấp vốn, là nơi tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân,… tạo ra công ăn việc làm cho nhiều người lao động, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Để thực hiện công việc cho vay của mình thì ngân hàng cần phải có vốn. Ngân hàng không thể nào kinh doanh chỉ với nguồn vốn tự có của mình, cho dù nguồn vốn này có mạnh tới đâu. Việc huy động vốn thông qua nhiều kênh như: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán,… từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế. Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động và cho vay lại với lãi suất thích hợp để đảm bảo bù đắp được chi phí trả lãi từ huy động vốn. Trong các hoạt động của ngân hàng, cho vay vốn là một lĩnh vực quan trọng. Đối với ngân hàng đây là hoạt động sinh lời chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát trển của ngân hàng. Còn đối với kinh tế, hoạt động cho vay là nguồn cung ứng vốn quan trọng cho các doanh nghiệp thúc đẩy quá trình sản xuất đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Trong quá trình hoạt động và phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên với tên gọi đó đã nói lên được chức năng và nhiệm vụ cơ bản vừa lâu dài, là phục vụ nông nghiệp và nông thôn.
Bên cạnh đó để thúc đẩy hơn nữa tốc độ phát triển nông nghiệp của huyện nhà thì chúng ta phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người nông dân có thể tiếp cận tốt nhất nguồn vốn tín dụng của ngân hàng. Muốn đạt mục tiêu đó thì trước hết ngân hàng đánh giá lại kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng trong thời gian qua. Ta có thể khẳng định là nhờ nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đã góp phần khơi dậy động lực phát triển kinh tế hộ nông dân, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng vật nuôi,… Qua đó ta thấy được tầm quan trọng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với quá trình phát triển kinh tế, đặt biệt là phát triển vùng nông thôn huyện An Biên.
Do thấy được tầm quan trọng của tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nói riêng đối với sự phát triển kinh tế nước nhà nên tôi quyết định chọn đề tài“phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang”để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Qua đó thấy được hiệu quả sử dụng vốn cũng như chất lượng tín dụng của ngân hàng như thế nào? Nhằm tìm hiểu và đề xuất một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nhằm giảm thiểu thiệt hại và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng.
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020 để thấy rõ thực trạng hiện tại những thuận lợi và khó khăn mà ngân hàng đang đối mặt. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020.
Phân tích thực trạng và đánh giá thuận lợi và khó khăn của tình hình tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang thông qua số liệu ngân hàng đã cung cấp.
Trên cơ sở phân tích, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1) Hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện An Biên có mang lại hiểu quả?
2) Nguyên nhân nào ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang
3) Hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
chi nhánh huyện An Biên có những thuận lợi và khó khăn như thế nào?
4) Những giải pháp nào giúp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phạm vi về không gian Đề tài được nghiên cứu tại ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang.
1.4.2 Phạm vi về thời gian Đề tài được thực hiện từ 08/2020 - 10/2020 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang và thu thập số liệu từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020.
1.4.3 Phạm vi về nội dung Do giới hạn về thời gian củng như kiến thức nên đề tài chỉ tập trung phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.5.1 Lược khảo tài liệu trong nước Nguyễn Trung Kiên (2017) với đề tài“Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Cà Mau”. Đề tài tập trung phân tích tình hình tín dụng tại ngân hàng từ 2014 đến 6 tháng đầu năm 2017 thông qua các chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ theo thời
2
hạn, theo thành phần kinh tế và theo ngành nghề kinh doanh và sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối, phương pháp so sánh tương đối để phân tích. Qua đó đánh giá thực trạng, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng tại ngân hàng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở ngân hàng.
Châu Gia Hương (2018) với đề tài“Phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Cần Thơ”. Đề tài tập trung phân tích tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2018, thông qua phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích tình hình tín dụng thông qua phân tích tình hình cho vay, huy động và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Sử dụng hai phương pháp nghiên cứu so sánh tuyệt đối và phương pháp nghiên cứu tương đối để phân tích. Từ đó đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và đưa ra một số giải pháp để mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng ở ngân hàng.
Huỳnh Thị Kiều Oanh (2018) với đề tài.“Phân tích thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tây Sài Gòn từ năm 2015 đến 6 tháng đầu 2018”. Đề tài tập trung vào phân tích tình hình nguồn vốn huy động, phân tích tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ theo thành phần kinh tế. Sau đó đánh giá và so sánh một số chỉ tiêu cho vay doanh nghiệp với tín dụng chung của ngân hàng như tỷ lệ sinh lời từ hoạt động tín dụng doanh nghiệp, dư nợ doanh nghiệp trên dư nợ chung. Sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu so sánh tuyệt đối và phương pháp nghiên cứu so sánh tương đối để nghiên cứu... Từ đó đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp. Hạn chế của đề tài này là phân tích tín dụng doanh nghiệp nhưng phân tích không sâu do bài viết đi phân tích quá nhiều vào tình hình tín dụng chung nên phần phân tích tín dụng doanh nghiệp không còn được nhiều.
Trần Bé Năm (2018) với đề tài.“Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bạc Liêu từ năm 2015 đến 6 tháng đầu 2018”.Đề tài phân tích hoạt động tín dụng theo thời hạn, thành phần kinh tế, theo ngành kinh tế, đánh giá một số chỉ tiêu tài chính như hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, nợ xấu trên tổng dư nợ, dư nợ trên vốn huy động, từ đó rút ra những nhận xét về những mặt đạt được và chưa đạt được mà đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải thiện tình trạng trên. Tuy giải pháp không nhiều nhưng tất cả giải pháp đưa ra đều rất khớp với thực trạng phân tích, không dài dòng, lan man.
Tóm tắt chương 1 nhằm để giới thiệu cho người đọc những vấn đề củng như mục tiêu và nội dụng nghiên cứu, cung cấp những thông tin phạm vi nghiên cứu để cho người đọc hiểu rõ hơn về những vấn đề mà đề tài cần phải giải quyết.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại Căn cứ hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo nghị quyết số 51/2001/QH10 quốc hội đã ban hành luật các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Thương mại được hiểu là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
2.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay. Góp phần tạo lợi ích cho người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này nhìn chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình vô tình đã thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ
4
phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
2.1.2 Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng
2.1.2.1 Khái niệm tín dụng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn
Một quan hệ tín dụng phải đầy đủ cả 3 mặt: + Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ một người này
sang người khác.
+ Sự chuyển giao mang tính tạm thời. + Khi hoàn lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sử dụng phải kèm
theo một lượng giá trị thêm gọi là lợi tức.
2.1.2.2 Tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay đó là quá trình chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn trên nguyên tắc bình đẳng cả hai bên cùng có lợi.
Tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn cho các doanh nghiệp mà còn đầu tư dài hạn để đổi mới kỹ thuật, giải quyết việc làm…Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần cho nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm: + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài
nước
Ngày nay, tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, nâng cao hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng cho vay dưới hình thức tiền tệ: đây là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và dễ dàng đáp ứng nhu cầu mọi đối tượng trong nền kinh tế.
Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay, không phải bằng
vốn của chính ngân hàng.
Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối
với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội
Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tập trung và điều hòa vốn giữa các
chủ thể trong nền kinh tế.
5
2.1.2.4 Phân loại các hình thức tín dụng * Theo thời hạn tín dụng Tín dụng ngắn hạn: là tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay thiếu hụt vốn tạm thời của các doanh nghiệp hay phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, cung ứng vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đổi mới công nghệ, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ, có thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cung cấp vốn
cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
* Theo mục đích sử dụng vốn Cho vay kinh doanh: số tiền vay được bên đi vay cam kết sử dụng vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây thường là những khoản vay lớn, có nhiều rủi ro do đó cần được ngân hàng thẩm định kĩ càng để đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
Cho vay tiêu dùng: số tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng thông thường là các khoản vay nhỏ hơn so với các khoản vay kinh doanh, nhưng trong nhiều trường hợp thời gian vay lại tương đối dài, nên cũng tác động đến khả năng thu hồi nợ.
* Theo hình thức bảo đảm Có đảm bảo: là loại hình tín dụng khoản cho vay của ngân hàng có tài sản tương đương thế chấp với các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
Không có đảm bảo: là loại tín dụng mà các khoản cho vay của ngân hàng đều dựa vào tín chấp. Loại hình này thường được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng, có tình hình tài chính tốt và có uy tín đối với ngân hàng.
Ngoài ra còn có các hình thức tín dụng khác như: cho vay theo hạn mức tín dụng, theo hạn mức thấu chi, theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, hợp vốn…
2.1.2.5 Quy trình cho vay tại ngân hàng Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách
hàng đến khi thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí và thanh lý hợp đồng tín dụng
Quy trình cho vay được thực hiện theo trình tự sau: + Thẩm định trước khi cho vay. + Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay + Kiểm tra, giám sát, thu hồi, xử lý nợ sau khi cho vay Trình tự trên được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Tiếp nhận, tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn; Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn Bước 3: Xét duyệt cho vay Bước 4: Ký kết hợp đồng (tín dụng, bảo đảm tiền vay) Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân Bước 6: Thu hồi nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm.
6
Tuỳ theo từng khoản vay và chức năng nhiệm vụ được giao, các cán bộ có liên quan sẽ thực hiện toàn bộ hoặc một phần quy trình cho vay (bước công việc). Chi tiết các bước được thực hiện như sau:
Hộ sản xuất Thủ quỷ
6,7 6,7
Kế toán Cán bộ tín dụng Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay và thu nợ gốc, lãi
TP. Tín dụng
Giám đốc
Nguồn: Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Hình 2.1: Sơ đồ quy trình cho vay
Giải thích sơ đồ quy trình vay : Bước 1: Tiếp nhận, thu thập thông tin và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn Khi khách hàng có nhu cầu đến vay vốn Ngân hàng thì cán bộ tín dụng được phân công có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng, hướng dẫn khách hàng cung cấp các hồ sơ kinh tế, hồ sơ pháp lý. Nếu hồ sơ chưa đủ, chưa rõ, chưa đúng theo quy định đề nghị khách hàng bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ, thẩm định và lập báo cáo thẩm định Cán bộ tín dụng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng đầy đủ theo qui định, báo cáo Trưởng phòng để phối hợp với các bộ phận có liên quan (Tổ thẩm định nếu hồ sơ phải qua tổ thẩm định) tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng. Sau khi thẩm định xong cán bộ tín dụng gửi hồ sơ vay vốn kèm báo cáo thẩm định và báo cáo tái thẩm định của tổ thẩm định (nếu có) trình trưởng phòng xem xét và có ý kiến.
Bước 3: Phê duyệt khoản vay Nhận được báo cáo thẩm định, Trưởng phòng rà soát danh mục hồ sơ vay vốn theo qui định, nếu đầy đủ thì thực hiện các bước công việc tiếp theo (có thể tái thẩm định lại nếu cần thiết) sau đó trình lên Ban giám đốc phê duyệt
Trường hợp mức vay thuộc quyền phê duyệt của giám đốc chi nhánh: => Căn cứ hồ sơ do phòng trình, giám đốc quyết định phê duyệt khoản
vay.
7
+ Không cho vay trưởng phòng tín dụng yêu cầu cán bộ tín dụng lập thông báo bằng văn bản trình giám đốc ký, gửi cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay.
+ Cho vay trưởng phòng tín dụng yêu cầu cán bộ tín dụng lập hồ sơ trình
giám đốc phê duyệt cho vay.
Trường hợp vượt quyền phê duyệt của giám đốc chi nhánh: + Nếu đồng ý cho vay => lập tờ trình kèm hồ sơ vay gửi ngân hàng cấp
trên trực tiếp để xem xét phê duyệt.
+ Căn cứ phê duyệt của ngân hàng cấp trên, ngân hàng nơi cho vay thực
hiện:
* Nếu không được chấp thuận => lập thông báo bằng văn bản trình giám
đốc ký, gửi cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay
* Nếu cho vay có điều kiện => bổ sung hồ sơ, tài liệu, giải trình theo yêu
cầu và tuân thủ các điều kiện theo quy định.
Bước 4: Hoàn chỉnh các hồ sơ, ký kết hợp đồng Nếu đồng ý cho vay cán bộ tín dụng tiến hành lập các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay được thực hiện theo mẫu quy định, trình Trưởng phòng kiểm tra nếu đầy đủ, bảo đảm pháp lý thì ký “nháy” vào các trang của hợp đồng tín dụng trình giám đốc ký duyệt cho vay và cùng khách hàng tiến hành ký kết các hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay.
Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân Sau khi khách hàng đã hoàn thiện, bổ sung hồ sơ/đã công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch bảo đảm, cán bộ tín dụng kiểm tra lại lần cuối, kiểm tra hồ sơ vay vốn theo danh mục quy định và kiểm tra các yếu tố pháp lý trên hồ sơ vay vốn. Nếu đầy đủ, đúng yêu cầu, Cán bộ tín dụng nhập các thông tin cần thiết vào hệ thống điện toán IPCAS và tiến hành làm các thủ tục giải ngân cho khách hàng, sau đó chuyển các chứng từ giải ngân và giấy tờ đảm bảo tiền vay cho bộ phận ngân qũy kiểm tra đối chiếu và lưu kho, đồng thời bộ phận ngân qũy chi phát tiền vay cho khách hàng (nếu giải ngân bằng tiền mặt).
Sau khi giải ngân xong cán bộ tín dụng thực hiện việc lưu giữ bộ hồ sơ
vay vốn tại ngân hàng theo quy định.
Bước 6: kiểm tra sau khi cho vay: Sau khi cho vay xong cán bộ tín dụng phải theo dõi, kiểm tra khoản vay,
đôn đốc khách hàng trả lãi, thu hồi vốn vay và xử lý nợ.
Bước 7: Thanh lý hợp đồng và giải chấp tài sản bảo đảm: Sau khi khách hàng thực hiện xong nghĩa vụ trả vốn và lãi cho Ngân hàng, nếu khách hàng không có nhu cầu vay vốn tiếp, cán bộ tín dụng tiến hành lập các thủ tục trình trưởng phòng và Ban giám đốc ký giải chấp tài sản cho khách hàng.
2.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng Tín dụng là điều kiện đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục. Trong một thời điểm trong nền kinh tế luôn tồn tại hai nhóm doanh nghiệp: Một nhóm “tạm thời thừa vốn” và muốn sử dụng số vốn nhàn rỗi này để kiếm lời trong một thời gian nhất định. Một nhóm “tạm thời thiếu vốn” và muốn tìm kiếm nguồn vốn nhàn rỗi khác để đáp ứng nhu cầu hiện tại. Nhờ hoạt động tín dụng mà cả hai nhóm doanh nghiệp đều được thoả mãn
8
về vốn và dẫn đến quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, nguồn vốn được sử dụng một cách tối đa.
Tín dụng huy động, tập trung vốn thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng cần phải có một nguồn vốn đầu tư lớn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, chiến thắng trong cạnh tranh. Nhưng để có lượng vốn đầu lớn như vậy thì chỉ có quan hệ tín dụng với đáp ứng được điều đó bởi quan hệ tín dụng sẽ tập trung huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu đó.
Tín dụng góp phần nâng cao mức sống của dân cư. Một trong những ví dụ điển hình để minh chứng cho điều này là thông qua quan hệ tín dụng mà những người có thu nhập thấp, những người tàn tật đã có được nhà ở, phương tiện đi lại, điện thoại... Bởi họ có thể sử dụng phương thức vay trả góp.
2.1.4 Rủi ro tín dụng ngân hàng Trong bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng đều tồn tại các loại rủi ro nhất định. Trong Ngân hàng cũng không ngoại lệ và thường tập trung vào bốn loại rủi ro chính: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản và rủi ro tỷ giá. Nhưng trong các loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất, quan trọng nhất và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Rủi ro tín dụng ở đây được hiểu là một hoặc một nhóm khách hàng không trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho Ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay, thanh khoản và nguồn vốn của Ngân hàng.
2.1.5 Các chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng
2.1.5.1 Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh số tiền thực tế mà ngân hàng đã giải ngân trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quí, năm.
2.1.5.2 Doanh số thu nợ Là chỉ tiêu phản ánh số tiền thực tế mà ngân hàng đã thu về được trong
một khoảng thời gian nhất định.
2.1.5.3 Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa được thu hồi
trong một thời điểm nhất định.
2.1.5.4 Nợ xấu Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn thuộc nhóm 3, 4 và 5. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm (5) nhóm nợ quy định khoản 1 điều này như sau: Nhóm 1: 0%, nhóm 2: 5%, nhóm 3: 20%, nhóm 4: 50%, nhóm 5: 100%. Sau đây là chi tiết về năm nhóm nợ.
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.
9
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 điều
này.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu) Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khoản này
Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều
này.
2.1.5.5 Dư nợ trên nguồn vốn huy động Dư nợ trên nguồn vốn huy động (lần) = dư nợ/vốn huy động Dư nợ ở đây được hiểu là dư nợ cho vay khách hàng hay còn gọi là cấp tín dụng. Hoạt động cấp tín dụng bao gồm các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh, chiết khấu giấy tờ có giá và các công cụ chuyển nhượng. Vốn huy động là tổng nguồn vốn mà ngân hàng huy động được trong một thời điểm nào đó. Chỉ số này phản ánh công tác cho vay trung và dài hạn có sử dụng hết được nguồn vốn mà ngân hàng huy động được hay không. Chỉ số này quá cao hay thấp đều không tốt bởi vì nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng
10
huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử dụng nguồn vốn không hiệu quả.
2.1.5.6 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ (%) = (doanh số thu nợ/doanh số cho vay) x 100% Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
2.1.5.7 Nợ xấu trên tổng dư nợ Nợ xấu trên tổng dư nợ (%) = nợ xấu/tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. ngân hàng nên duy trì tỷ lệ này ở mức an toàn, thường là dưới 3%.
2.1.5.8 Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) = doanh số thu nợ/dư nợ bình quân Trong đó: dư nợ bình quân trong kỳ = (dư nợ đầu kỳ + dư nợ cuối kỳ)/2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Các số liệu được thu thập từ các báo cáo tài chính, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020, một số văn bản của ngân hàng. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các số liệu, thông tin,từ các nguồn khác như sách, báo, internet, tạp chí kinh tế, ngân hàng và những kiến thức đã học vào bài nghiên cứu.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu a) Phương pháp so sánh tuyết đối y = y1 – y0 Trong đó: y0 : Chỉ tiêu năm trước y1 : Chỉ tiêu năm sau y : Là phần chệnh lệch tăng, giảm tuyệt đối của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp so sánh tuyệt đối này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
b) Phương pháp so sánh tương đối y = [(y1 – y0)/y0]x100 Trong đó: y0 : Chỉ tiêu năm trước y1 : Chỉ tiêu năm sau y : Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
11
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân phát sinh và đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời
Tóm tắt chương 2 dùng để cung cấp cơ sở lí luận của ngân hàng thương mại củng như giới thiệu về tín dụng ngân hàng , vai trò tín dụng , rủi ro tín dụng và những chỉ tiêu phân tích hoạt động tín dụng để hiểu rõ hơn hoạt động tín dụng nâng cao hiệu qủa hoạt động và giảm thiểu những rủi ro. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu mà đề tài sẽ thực hiện.
12
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT, QUÁ TRÌNH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG
3.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG
3.1.1 Vị trí địa lý – tình hình kinh tế
3.1.1.1 Vị trí địa lý An Biên là huyện nằm về hướng đông tỉnh Kiên Giang với diện tích tự nhiên khoảng 400,3 km2 trong đó đất nông nghiệp chiếm 74,48%, đất lâm nghiệp chiếm khoảng 8,89%, còn lại là đất thổ cư. So với nhiều huyện, thị xã trong tỉnh Kiên Giang, An Biên có vị trí địa lý khá thuận lợi khi phía đông An Biên giáp huyện châu thành và gò quao, phía nam giáp huyện U minh thượng, phía tây giáp huyện An minh , phía bắc trông ra vịnh thái lan , Song song đó, hệ thống đường bộ ở An biên có tuyến quốc lộ 63 được xem là tuyến giao thông huyết mạnh của toàn huyện và là một trong những tuyến quốc lộ quan trọng của tỉnh Kiên giang,… và mạng lưới đường thủy phong phú bao gồm: Kênh Long đốc, Kênh Bảy sún , Kênh Ông lục,… với hệ thống kênh mương này vừa có thể phục vụ tưới tiêu, sinh hoạt và giao thông đường thủy vừa đóng vai trò quan trọng trong việc rửa phèn và cải tạo đất và hệ thống thoát lũ ra biển hướng bắc. Như vậy điều kiện tự nhiên, địa hình thuận lợi, thời tiết, khí hậu, đất đai phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, trồng cây ăn quả và chăn nuôi.
3.1.1.2 Tình hình kinh tế An biên có địa hình đa dạng, vừa có đồng bằng vừa có nhiều kênh mương lớn nhỏ ngang dọc. Tính đến năm 2017, toàn huyện có 1 thị trấn và 9 xã với dân số trên 130.000 người chiếm 5.65% dân số toàn tỉnh. Hiện nay dân số thị trấn chiếm 24% còn lại phần lớn tập trung ở vùng nông thôn, trong đó dân tộc khmer chiếm hơn 30% dân số.
Theo chủ tịch UBND huyện An biên Phan Văn Sương, trên địa bàn hiện có 4.900 doanh nghiệp, hộ, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, góp phần giải quyết việc làm trên 9.500 lao động. Trong đó, có 106 doanh nghiệp hoạt động với tổng vốn đầu tư 409 tỷ đồng.
Đầu năm nay, lần đầu tiên lãnh đạo huyện ủy, UBND huyện An biên tổ chức buổi tọa đàm với các doanh nghiệp nhằm thu hút đầu tư mạnh mẽ hơn trên vùng đất còn nhiều tiềm năng này.
3.1.2 Lịnh sử hình thành và phát triển của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên
3.1.2.1 Giới thiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Việt
Nam, đến nay, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
13
Agribank là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam,đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến 31/12/2017, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện:
Tổng tài sản: trên 617.859 tỷ đồng. Tổng nguồn vốn: trên 540.378 tỷ đồng. Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng. Tổng dư nợ: trên 480.453 tỷ đồng Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia
Nhân sự: gần 40.000 cán bộ. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn
nhất Việt Nam với 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Agribank từng là chủ tịch hiệp hội tín dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ 2008 - 2010, là thành viên hiệp hội tín dụng nông nghiệp Quốc tế (CICA) và hiệp hội ngân hàng Châu Á (ABA); đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như: hội nghị FAO vào năm 1991, hội nghị APRACA vào năm 1996 và năm 2004, hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA vào năm 2001, hội nghị APRACA về thuỷ sản vào năm 2002...
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp an sinh xã hội của đất nước. Thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa. Sau khi bàn giao 2.188 nhà ở cho người nghèo vào 2017, tháng 8/2018 Agribank tiếp tục bàn giao 41 khu nhà ở với 329 phòng, 40 khu vệ sinh, 40 hệ thống cấp nước, 40 nhà bếp, 9.000m2 sân bê tông, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt cho 38 trường học trên địa bàn hai huyện này. Bên cạnh đó, Agribank ủng hộ xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết tại nhiều địa phương trên cả nước; tặng sổ tiết kiệm cho các cựu nữ thanh niên xung phong có hoàn cảnh khó khăn; tài trợ kinh phí mổ tim cho các em nhỏ bị bệnh tim bẩm sinh; tài trợ kinh phí xây dựng bệnh viện ung bướu khu vực miền trung; tôn tạo, tu bổ các di tích lịch sử quốc gia. Hằng năm, cán bộ, viên chức trong toàn hệ thống đóng góp 04 ngày lương ủng hộ quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ ngày vì người nghèo, quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam, quỹ tình nghĩa ngành ngân hàng. Số tiền Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện
14
vì cộng đồng tăng dần qua các năm, riêng năm 2018 lên tới 200 tỷ đồng, riêng năm 2019 là 333 tỷ đồng.
3.1.2.2 Giới thiệu ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện An Biên
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện An Biên được thành lập theo quyết định số 603/NH-QĐ ngày 22 tháng 12 năm 1992 của tổng giám đốc Agribank Việt Nam. Agribank chi nhánh huyện An biên là một trong những chi nhánh của Agribank tỉnh Kiên giang. Trụ sở của Agribank chi nhánh huyện An biên được đặt thị trấn thứ ba , huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang. Chi nhánh được đưa vào hoạt động nhằm mục đích phục vụ cho nhân dân trong huyện, cải thiện đời sống và phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Ngày 28 tháng 6 năm 1991, hội đồng bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã có chỉ thị 202/CT trong đó qui định “ Việc cho vay của ngân hàng để phát triển sản xuất nông dân, ngư nghiệp cần được chuyển sang cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất thuộc ngành này thực sự trở thành đơn vị kinh tế tự chủ”. Thực hiện chỉ thị đó thì Agribank chi nhánh huyện An Biên xem việc phục vụ nông nghiệp, nông thôn, vì sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, vì sự phồn vinh của bà con nông dân làm mục tiêu cho hoạt động của đơn vị. Qua đó cho thấy vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển nông nghiệp nông thôn. Hoạt động chủ yếu của Angribank chi nhánh huyện An Biên là huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay, thu dịch vụ ngoài tín dụng, chuyển tiền, chi trả ngoại hối…ngoài ra còn có các chính sách ưu đãi khách hàng như tặng quà khi khách hàng gửi tiết kiệm.
Nguồn: Tác giả, 2020 Hình 3.1: Trụ sở chính của Agribank chi nhánh huyện an biên
15
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG
3.2.1 Cơ cấu tổ chức
Giám đốc
Phó GĐ phụ trách Phó GĐ phụ trách kế toán tín dụng
Phòng Hành chính –
Phòng Kế hoạch – Kinh doanh Phòng Kế toán – Ngân quỹ Nhân sự
Nguồn: Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Agribank chi nhánh huyện An Biên * Agribank huyện chi nhánh An biên có tổng số 30 cán bộ nhân viên bố
trí như sau:
Ban giám đốc gồm 3 người Phòng kế hoạch – kinh doanh: 10 người Phòng kế toán – ngân quỹ: 12 người Phòng hành chính – nhân sự: 5 người
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban a) Giám đốc Lập kế hoạch kinh doanh của ngân hàng đảm bảo phù hợp với định hướng
kinh doanh và phát triển của ngân hàng.
Quản lý, tổ chức sử dụng và khai thác các nguồn lực được giao như nhân
lực, tài sản…
Tổ chức thực hiện kinh doanh theo quy trình nghiệp vụ, quy định của ngân
hàng và pháp luật.
Duy trì và phát triển quan hệ với các tổ chức, cá nhân để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, mở rộng và khai thác nguồn khách hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm soát các quy trình giao dịch khách hàng
theo quy định của ngân hàng và pháp luật nhà nước.
Trực tiếp quản lý, kiểm soát, phê duyệt các khoản cho vay theo phân cấp
phù hợp với quy định của ngân hàng và pháp luật.
16
Tổ chức quy hoạch, đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Kiểm tra, giám sát và đề xuất phương án xử lý đối với các vi phạm trong
thực hiện quy chế, quy định, quy trình nghiệp vụ tại ngân hàng.
Tham gia khởi kiện đối với các khoản tín dụng có tranh chấp mà không
thể hòa giải và thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.
b) Phó giám đốc Theo dõi, giám sát và bảo trì máy camera, ATM. Tư vấn, hỗ trợ khách
hàng về việc làm thẻ và các dịch vụ liên quan đến thẻ ATM.
Làm báo cáo tín dụng đồng thời kết hợp với kế toán làm các báo cáo có liên quan. Kiểm soát và tổ chức kiểm soát các báo cáo, chứng từ khi giải ngân xong hoặc khi khách hàng gửi tiền.
Trực tiếp giải quyết các công việc tại phòng khi giám đốc đi vắng hoặc
được ủy quyền trong một thời gian nào đó. c) Phòng kế hoạch kinh doanh Trực tiếp tiếp nhận khách hàng, phân tích, thẩm định về nhu cầu vay vốn, mục đích vay vốn, khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Đôn đốc, nhắc nhở khách hàng khi khoản vay đến hạn trả lãi hoặc trả gốc.
Sao kê mở sổ cho vay, lưu hồ sơ khách hàng theo quy định và đối chiếu
dư nợ hàng tháng.
Hỗ trợ bảo vệ, nhân viên ngân quỹ khi đi thu tiền của các công ty, doanh
nghiệp tư nhân.
Kiểm tra, bảo trì máy tính và các thiết bị tại ngân hàng. Nâng cấp phần mềm và cài đặt các chương trình, tiện ích để phòng hoạt động tốt hơn, tiện lợi hơn.
d) Phòng kế toán ngân quỹ Phụ trách giải ngân đối với các khoản vay của khách hàng, các khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản ATM khi máy có trục trặc không thể rút tiền được. Thu nợ gốc và lãi của khách hàng khi đến hạn.
Làm báo cáo kế toán và kết hợp với các cán bộ tín dụng để làm các báo
cáo có liên quan khác.
Kết hợp với kế toán tiền gửi theo dõi, báo cáo thi đua của các cán bộ theo
tháng, quý hoặc năm.
Trực tiếp giao dịch với khách hàng, chi trả kiều hối, chuyển tiền vãng lai,
mua ngoại tệ và các dịch vụ sản phẩm khác.
Theo dõi làm hồ sơ tiếp quỹ ATM, xử lý các nghiệp vụ phát sinh, mở sổ
theo dõi bảo trì máy, giữ chìa khóa kho tiền, hậu kiểm và tổng hợp chứng từ.
Phụ trách kiểm ngân quỹ ngân hàng, xuất nhập các chứng từ khi giao hoặc
nhận tiền.
Quản lý tài sản thế chấp của khách hàng tại ngân hàng, mở sổ theo dõi
theo quy định.
Kết hợp với bộ phận kế toán để làm các báo cáo có liên quan. e) Phòng hành chính nhân sự Thực hiện công tác chuyên môn trong phòng ban, đồng thời làm tham mưu
cho ban giám đốc về công tác hành chính nhân sự
Triển khai kế hoạch và đào tạo nhân sự trong các phòng ban.
17
3.2.3 Nghiệp vụ chính tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn chi nhánh huyện an biên
Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thì có lẽ nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất là cho vay và huy động vốn từ khách hàng. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện An Biên Tỉnh Kiên Giang cũng không ngoại lệ. Căn cứ vào mục đích vay vốn của khách hàng mà ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện An Biên chia ra làm ba loại chủ yếu, đó là:
+ Cho vay để sản xuất nông nghiệp với lãi suất ưu đãi là 9%/năm + Cho vay để sản xuất kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn + Cho vay để xây dựng, sửa chữa nhà ở Ngoài ra, hoạt động huy động vốn cũng được ngân hàng quan tâm, chú trọng để nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng khác. Thường thì tiền được huy động từ khách hàng có các khoản tiền nhàn rỗi, muốn đầu tư để sinh lời. Mặt khác ngân hàng cũng thường xuyên khuyến mãi dự thưởng cho khách hàng có tiền gửi trên 15 triệu đồng.
3.2.4 Chính sách tín dụng chung của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh kiên giang
a) Đối tượng được phép cho vay Các pháp nhân là doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 bộ luật hình sự.
+ Các pháp nhân nước ngoài + Doanh nghiệp tư nhân + Công ty hợp danh + Cá nhân + Hộ gia đình + Tổ hợp tác b) Đối tượng và nhu cầu không được phép cho vay Cán bộ, nhân viên của ngân hàng thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết
định cho vay.
Mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. c) Nguyên tắc và điều kiện vay vốn * Nguyên tắc Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Tiền vay phải được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích
sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Điều kiện Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
18
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
d) Căn cứ xác định mức cho vay Nhu cầu vay vốn của khách hàng. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Mức cho vay không có bảo đảm đối với hộ nông dân, hợp tác xã và chủ
trang trại phải bảo đảm tuân thủ theo hướng dẫn của chính phủ.
e) Quy định trả nợ gốc và lãi vay Các kì hạn trả nợ của khoản vay và số tiền gốc trả nợ cho mỗi kì hạn được thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn gốc trả nợ của khách hàng.
Các thông báo về khoản nợ gốc, lãi đến hạn được cán bộ gửi tới khách
hàng trước ít nhất 5 ngày.
Khách hàng có thể trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ và ngân hàng được quyết định và thỏa thuận về điều kiện, số phí đối với số tiền vay trả nợ trước hạn nhưng không quá mức lãi và phí đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng có thể thu nợ trước kì hạn nếu: + Khách hàng đồng ý trả nợ trước hạn + Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích Khách hàng vi phạm các cam kết về quản lý, sử dụng tài sản đảm bảo tiền
vay được ngân hàng giao cho quản lý.
Lãi tiền vay được tính trên số ngày thực tế nhận nợ và số dư của khoản
vay.
Khi đến kì hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì ngân hàng được quyền chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc chuyển toàn bộ dư nợ gốc sang nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết.
Nếu đến kì trả nợ gốc và lãi mà khách hàng không có khả năng để trả và cũng không có khoản tiền nào gửi tại ngân hàng. Thì sau mỗi ngày quá hạn, khách hàng sẽ chịu mức phạt 150% và nếu khách hàng vẫn không có khả năng để trả nợ thì ngân hàng tiến hành lập hồ sơ chuẩn bị ra tòa và phát mãi tài sản để thu hồi nợ.
19
f) Lãi suất cho vay Lãi suất thả nổi: Là loại lãi suất được cán bộ điều chỉnh lại theo định kì 1
tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm.
Lãi suất cố định: Là loại lãi suất cố định không thay đổi trong suốt thời
hạn của khoản vay.
Lãi suất cho vay quá hạn thường cao hơn lãi suất cho vay trong hạn song
tối đa không quá 150% so với lãi suất cho vay trong hạn.
3.2.5 Quy trình cho vay và quản lý tín dụng ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên
Quy trình cho vay:
Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn Kiểm tra hồ sơ và thu thập thông tin của khách hàng
Phê duyệt khoản vay Thẩm định và xác minh thông tin của khách hàng
Kí kết hợp đồng tín dụng, giao nhận giấy tờ Giải ngân
Thu nợ lãi và gốc, xử lý những phát sinh Kiểm tra giám sát khoản vay
Giải tỏa tài sản đảm bảo Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nguồn: Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Hình 3.3: Quy trình cho vay tại Agribank chi nhánh huyện An Biên a) Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ
vay vốn
Đối với khách hàng lần đầu tiên vay vốn: Cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng đăng kí những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn về việc thiết lập hồ sơ vay.
Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng: Cán bộ tín dụng kiểm tra sơ bộ các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện An Biên, bộ hồ sơ vay gồm có: Giấy lĩnh tiền vay; Báo cáo thẩm định, tái thẩm định; Phiếu phân loại khách hàng vay vốn; Bảng tính toán nhu cầu vốn
20
và cân đối khả năng trả nợ; Biên bản xác định giá tri tài sản đảm bảo; Đơn yêu cầu đăng kí thế chấp quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; Hợp đồng thế chấp tài sản; Giấy đề nghị kiêm phương án vay vốn nhu cầu đời sống; Hợp đồng tín dụng và cuối cùng là biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
Khách hàng đủ hoặc chưa đủ điều kiện hồ sơ vay đều được cán bộ tín dụng báo cáo với lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng biết. − Cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. Kiểm tra các giấy tờ chứng minh cho khách hàng như: chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, còn đối với doanh nghiệp thì cần có thêm giấy đăng kí kinh doanh, giấy phép hành nghề và các giấy tờ khác có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Kiểm tra hồ sơ và thu thập thông tin của khách hàng Cán bộ tín dụng kiểm tra lại tính chính xác và tính pháp lý của từng loại hồ sơ, kịp thời thông báo cho khách hàng để điều chỉnh các sai sót trong quá trình làm hồ sơ.
Kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong đăng kí kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng, tính khả thi của dự án mà khách hàng đưa ra.
Thu thập thông tin, địa chỉ và một số thông tin khách liên quan đến khách
hàng để thuận lợi trong quá trình quản lý khách hàng.
c) Thẩm định và xác minh thông tin của khách hàng Sau khi đã thu thập được thông tin sơ bộ của khách hàng, cán bộ tín dụng phải trực tiếp đến gia đình của khách hàng để thẩm định, kiểm tra các thông tin mà khách hàng đã khai báo trong hồ sơ. Không chỉ dừng lại ở đây, cán bộ tín dụng còn phải tìm hiểu khách hàng từ nhiều kênh thông tin khác như hàng xóm, trưởng ấp, các đối tác làm ăn, ủy ban nhân dân…
Tính toán các phương án kinh doanh của khách hàng, nếu được cán bộ tín dụng cũng có thể gợi ý một số phương án khả thi cho khách hàng để đảm bảo khả năng trả lãi và nợ gốc đúng hạn. d) Phê duyệt khoản vay Sau khi đã thẩm định, xác minh thông tin, cán bộ tín dụng làm báo cáo thẩm định của mình trình lên cấp trên để phê duyệt. Trên cơ sở tờ trình của cán bộ tín dụng kèn hồ sơ vay vốn, giám đốc xem xét và thẩm định lại một lần nữa. Nếu chưa đủ, giám đốc yêu cầu cán bộ tín dụng hướng dẫn khách bổ sung thêm cho đầy đủ hoặc chỉnh sửa tờ trình nếu chưa đạt yêu cầu. Nếu đã đầy đủ, giám đốc phê duyệt và tiến hành kí kết hợp đồng với khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành lưu hồ sơ vay của khách hàng vào hệ thống IPCAS để thuận tiện cho quá trình kiểm tra, giám sát.
e) Kí kết hợp đồng tín dụng, giao nhận giấy tờ Hợp đồng tín dụng được ngân hàng soạn thảo sẵn theo mẫu gồm hai bản, sau khi hai bên đã chấp nhận về những điều khoản được thỏa thuận trong hợp đồng, khách hàng tiến hành kí trước, sau đó cán bộ tín dụng trình cho giám đốc phê duyệt để tiến hành giải ngân.
Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ kiểm tra ngày tháng kí kết, xem các hồ sơ đã đầy đủ chữ kí chưa, nếu chưa đủ phải bổ sung cho đầy đủ, sau đó bộ hồ sơ được chuyển cho nhân viên giao dịch.
21
f) Giải ngân Nhân viên giao dịch tiến hành in các giấy tờ cần thiết và trình cho nhân viên giải ngân, nhân viên giải ngân tiến hành kiểm tra nếu hợp lệ thì tiến hành giao tiền cho khách hàng. Khoản tiền giao cho khách hàng được nhân viên ngân quỹ kiểm tra khá nhiều lần, được đếm đi đếm lại để không xảy ra sai sót trong quá trình giải ngân, tiết kiệm thời gian cho khách hàng.
Sau khi giải ngân xong, ngân hàng nhận tài sản đảm bảo của khách hàng, giao chứng từ cho khách hàng, chứng từ bao gồm hợp đồng tín dụng và giấy chi tiền để khách hàng theo dõi thời gian trả lãi và gốc cho ngân hàng
g) Kiểm tra giám sát khoản vay Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi thông tin của khoản vay theo hợp đồng tín dụng hoặc tra cứu trên phần mềm IPCAS để kịp thời thông báo cho khách hàng trước kì hạn đóng lãi và gốc.
Định kì hàng tháng hoặc đột xuất, cán bộ tín dụng có thể kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo của khách hàng. Đánh giá tiến độ thực hiện, hiệu quả của phương án kinh doanh để đảm bảo khả năng tín dụng của khách hàng.
h) Thu nợ gốc và lãi vay Khi khách hàng vay tại ngân hàng, nếu vay bằng loại ngoại tệ nào thì khi thanh toán gốc và lãi phải trả bằng loại ngoại tệ đó. Nếu muốn trả bằng ngoại tệ khác phải được tổng giám đốc phê duyệt
Trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn, số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Nếu có sự thỏa thuận về điều kiện, mức phí phải được ghi vào hợp đồng tín dụng.
Cán bộ tín dụng tiến hành thống kê, đánh giá khách hàng thông qua các vấn đề: trả nợ đầy đủ, đúng hạn; không đầy đủ, không đúng hạn và lưu vào hệ thống quản lý thông tin khách hàng. Nếu trả nợ đầy đủ, đúng hạn thì lần sau khách hàng sẽ dễ dàng vay tại ngân hàng, các thủ tục sẽ nhanh chóng hơn. Còn nếu khách hàng không có ý chí trả nợ, khi muốn vay lại sẽ rất khó khăn và có thể sẽ không được vay tại ngân hàng. i) Thanh lý hợp đồng tín dụng Sau khi khách hàng trả hết nợ cho ngân hàng, cán bộ tín dụng phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu, kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi để tất toán khoản vay.
Các loại hồ sơ, hợp đồng tín dụng mà khách hàng đã lập trước đây với ngân hàng xem như hết hiệu lực và hai bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng.
k) Giải tỏa tài sản đảm bảo Sau khi khách hàng thanh toán khoản nợ xong, nhân viên kế toán in chứng từ trình cho nhân viên ngân quỹ, sau đó nhân viên ngân quỹ kiểm tra và giao tài sản đảm bảo cho khách hàng.
Ngân hàng kí giao tài sản đảm bảo và khách hàng kí nhận tài sản đảm bảo, các thủ tục đã hoàn tất, nếu khách hàng muốn vay lại có thể gặp cán bộ tín dụng để hoàn thành hồ sơ vay.
22
3.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG TỪ NĂM 2017 ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2020
3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2017 – 2019 Trong thời gian qua tình hình kinh tế trong nước cũng như ngoài nước có những chuyển biến đáng kể: chiến tranh ở nước ngoài xảy ra liên miên, tình trạng khủng bố cũng diễn biến khá phức tạp. Trong nước thì tình trạng dịch bệnh hoành hành, tai nạn giao thông ngày một tăng lên, sản xuất nông nghiệp giảm sút do ảnh hưởng của mưa bão trong dịp thu hoạch lúađã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trên cả nước.
Bên cạnh đó, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn cũng là mối quan tâm của ban lãnh đạo ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh Kiên Giang .Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn tiếp tục duy trì ổn định và tăng trưởng liên tục qua các năm. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2017 đến 2019 được thể hiện qua bảng dưới đây :
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2017- 2019 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Doanh thu 87.224 126.830 137.447 39.606 45,41 10.617 8,37
Chi phí 74.153 108.430 109.049 34.277 46,22 619 0,57
Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Lợi nhuận 13.071 18.400 28.398 5.329 40,77 9.998 54,34
* Doanh thu Dựa vào bảng số liệu ở bảng trên thể hiện tình hình doanh thu của ngân
hàng qua 03 năm ta thấy:
Nhân tố doanh thu qua 02 năm (2017 và 2018) không ngừng tăng lên và đến năm 2019 thì tốc độ tăng của doanh thu có phần sụt giảm. Ta sẽ xem xét tổng thu nhập năm 2017 đạt được là 87.224 triệu đồng. Trong năm 2018, trong năm ngân hàng đã cố gắng sử dụng nhiều biện pháp tích cực như thu hút nhiều khách hàng mới, tăng dư nợ tín dụng, tăng doanh số kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ thanh toán ngân hàngnhằm khởi tăng nguồn thu, tạo thu nhập tăng tích lũy ngày càng nhiều nên tổng thu nhập năm 2018 là 126.830 triệu đồng tăng lên so với doanh thu năm 2017 là 39.606 triệu đồng (tức tăng 45,41%).
Qua đến năm 2019, tình hình thu nhập của ngân hàng là 137.447 triệu đồng, so với năm 2018 thì tổng thu nhập tăng lên là 10.617 triệu đồng nếu tính theo tỉ lệ phần trăm thì tăng lên 8,37%. Nguyên nhân là do trong năm 2018, khách hàng đã sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả và đã hoàn trả trong năm nên bước sang năm 2019, số lượng khách hàng vay đã sụt giảm. Đây cũng là nguyên nhân chính làm cho tốc độ tăng của doanh thu giảm xuống. Từ đó, làm
23
cho tổng thu (chủ yếu là thu lãi) năm 2019 tăng không cao hơn các năm trước. Và tốc độ tăng bình quân của tổng doanh thu qua các năm là 26,89%.
* Chi phí Song song với thu nhập tăng thì tình hình chi phí qua các năm của ngân hàng cũng tăng lên. Trong năm 2017, tổng chi phí của ngân hàng là 74.153 triệu đồng, chủ yếu là chi tiền lương, tiền thưởng và mở rộng quy mô hoạt động
Đến năm 2018, tổng chi phí trong hoạt động kinh doanh là 108.430 triệu đồng so với chi phí năm 2017 tăng 34.277 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 46,22 %, nguyên nhân là do ngoài việc phải trả những khoản chi phí ở trên, ngân hàng còn phải trả lãi nhiều hơn năm truớc do vốn huy động và vốn điều chuyển tăng lên.
Tổng chi phí năm 2019 là 109.049 triệu đồng. Nếu so với năm 2018 thì chi phí năm 2019 chỉ tăng lên 0,57%, tương đương với số tiền 619 triệu đồng. Nguyên nhân là do máy móc, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho nhu cầu hoạt động của ngân hàng đã đi vào tình trạng ổn định, nhu cầu vốn vay ngày một giảm dẫn đến chi phí trả lãi cho ngân hàng cấp trên cũng giảm theo. Mặt khác, chi lương tăng thêm do thực hiện chương trình mới và bổ sung nhân sự cho các phòng, đáp ứng đủ nhân sự cho quá trình hoạt động làm cho chi phí tăng nhưng tốc độ không bằng các năm trước.
Tổng kết lại, ta thấy tốc độ tăng của khoản mục chi phí qua 03 năm là
23,4%. Ngân hàng cần có các biện pháp để làm giảm khoản mục chi phí này.
* Lợi nhuận Từ phân tích tổng thu nhập và chi phí ở trên, ta thấy mặc dù chi phí có tăng lên qua các năm nhưng nhờ vào sự quản lý tốt của ngân hàng mà đến năm 2017 lợi nhuận đạt được của ngân hàng là 13.071 triệu đồng. Năm 2018, tổng lợi nhuận đạt được là 18.400 triệu đồng, tương ứng 40,77% so với năm 2017, với số tiền tăng cụ thể là 5.329 triệu đồng, đây là một cố gắng thật đáng ghi nhận của toàn thể ngân hàng với sự phấn đấu và nỗ lực hết mình. Nguyên nhân là do hệ thông ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện An Biên nói riêng đã từng bước hiện đại hóa, thực hiện giao dịch một cửa nhanh chóng thuận tiện đã thu hút lượng khách hàng đến giao dịch nhiều hơn, đưa ra các gói tín dụng hợp lý, kết hợp giữa tín dụng và chế độ bảo hiểm ưu đãi đã góp phần làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng
Năm 2019, tình hình lợi nhuận của ngân hàng tăng lên nhanh chóng, cụ thể lợi nhuận ngân hàng đạt được là 28.398 triệu đồng, so với năm 2018 thì tăng lên 9.998 triệu đồng, ước tính tăng khoảng 54,34%. Nguyên nhân của việc tăng lợi nhuận này là do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí. Xét về mặt điều kiện kinh doanh thời kỳ này cũng như các chính sách của nhà nước đối với tiền tệ thì tình hình lợi nhuận này là rất khả quan. Đây là kết quả phấn đấu của tập thể cán bộ thuộc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên, sự nỗ lực hăng say trong công việc, sự điều hành tốt của ban quản lý và sự nhiệt tình hợp tác của khách hàng trong quá trình gửi tiền cũng như là vay vốn tại ngân hàng
24
3.3.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 6 tháng đầu năm từ 2018 - 2020 Bước đến tháng 6 năm 2020, tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng vẫn diễn ra ổn định và đạt được một số thành tựu to lớn. Sau đây là khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh Kiên Giang vào 6 tháng đầu năm từ năm 2018 – 2020
Bảng 3.2: : Kết quả hoạt động kinh doanh qua 6 tháng năm từ 2018 –
2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Doanh thu 45.435 60.613 64.624 15.178 33,41 4.011 6,62
Chi phí 32.324 44.453 46.796 12.129 37,52 2.343 5,27
Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Tính đến hết tháng 6 đầu năm 2020 thì lợi nhuận của Ngân hàng thu được có phần tăng so với các năm còn lại nhưng tốc độ tăng lại có phần sụt giảm. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu và chi phí trong 6 tháng đầu năm 2020 giảm tương đương nhau. Cụ thể, vào 6 tháng đầu năm 2019 doanh thu tăng tuyệt đối là 15.178 triệu đồng (hay 33,41%), chi phí tăng tuyệt đối là 12.129 triệu đồng (hay 37,52%) dẫn đến lợi nhuận đạt được tăng 3.049 triệu đồng (hay 23,26%) so với năm 2018. Nhưng đến 6 tháng năm 2020, doanh thu chỉ tăng 4.011 triệu đồng (hay 6,62%) giảm gần 4 lần so với 6 tháng năm 2019. Chi phí cũng giảm khoảng 6 lần, tức là 2.343 triệu đồng (hay 5,27%). Làm cho lợi nhuận đạt được cũng giảm khoảng 2 lần, tức là 1.668 triệu đồng (hay 10,32%). Từ những phân tích trên, ta thấy tốc độ tăng của chỉ tiêu lợi nhuận trong 6 tháng đầu năm từ 2018 đến 2020 của ngân hàng đạt được khoảng 16%. Do đó, mặc dù lợi nhuận là khả quan nhưng ngân hàng cần có các chính sách cũng như biện pháp phù hợp để duy trì hoạt động cũng như tăng lợi nhuận cho ngân hàng trong 6 tháng cuối năm 2020, để ngân hàng hoạt động ngày càng tốt hơn nữa.
Lợi nhuận 13.111 16.160 17.828 3.049 23,26 1.668 10,32
3.3.3 Những thuận lợi và khó khăn a) Thuận lợi Có sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của ngân hàng cấp trên, sự giúp đỡ của cấp chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể trong hoạt động của ngân hàng.
Mạng lưới hoạt động đã mở rộng ra tận xã vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện tiếp cận với nông dân để chiếm lĩnh thị phần trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, để phát triển kinh tế địa phương và phát triển tín dụng.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên có thâm niên, kinh nghiệm.Bộ máy quản lý điều hành ngày một hoàn thiện góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị.
25
Áp dụng công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại trên hệ thống IPCAS, phát triển các ứng dụng và sản phẩm dịch vụ mới có chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của Agribank.
Các khách hàng của Agribank chi nhánh huyện An biên đa số là khách hàng truyền thống, có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh và khá ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và luôn gắn bó với ngân hàng.
b) Khó khăn Đội ngũ Cán bộ viên chức Agribank chi nhánh huyện an biên trình độ chuyên môn, độ nhạy bén tiếp thu công nghệ mới còn hạn chế so với mặt bằng chung của toàn tỉnh.
Chi nhánh có lượng khách hàng còn phụ thuộc vào mùa vụ, nên điều tiết
nguồn vốn và sử dụng vốn chưa kịp thời.
Huyện An biên người dân tộc Khmer chiếm tỷ lệ tương đối cao, sản xuất
nông nghiệp còn nhỏ lẻ, ỷ lại vào chính sách ưu đãi của nhà nước.
Trong những năm qua công tác huy động vốn, sử dụng vốn gặp không ít khó khăn, vật giá thị trường không ổn định, thiên nhiên không thuận lợi dịch bệnh gia súc, gia cầm thường tái diễn, là vùng nông nghiệp điều kiện thổ nhưỡng, đất đai thủy lợi nội đồng chưa thuận lợi phát triển trồng trọt, phần lớn bà con nông dân ở nông thôn có phương tiện sản xuất tuy phát triển nhưng còn thô sơ. Từ đó tác động đến tình hình tài chính và khả năng thanh toán của người nông dân mà khách hàng chính của Agribank chi nhánh huyện An biên là những người nông dân.
Các công trình xây dựng trên địa bàn hầu hết đơn vị thi công đều nộp tiền mặt cho chủ đầu tư hoặc các xí nghiệp cũng đã nhận tiền mặt khi ký hợp đồng mua bán đá thay cho phát hành bảo lãnh của ngân hàng, nên nghiệp vụ này còn chưa hoàn thành chỉ tiêu được giao.
3.4 PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG
Để định hướng cho những năm tiếp, hàng năm Agribank chi nhánh huyện An biên thực hiện theo chỉ đạo của Agribank tỉnh Kiên Giang. Tổ chức họp tổng kết hàng năm để rút ra những bài học kinh nghiệm cho năm qua và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho năm kế tiếp. Đồng thời Agribank chi nhánh huyện an biên cũng thực hiện theo định hướng của Agribank tỉnh Kiên giang, và kết hợp với tình hình kinh tế địa phương mà đưa ra định hướng cho phù hợp. Agribank chi nhánh huyện An biên phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn công nghiệp hóa – hiện đại hóa phù hợp với chính sách , mục tiêu của Đảng, nhà nước trong từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, có qui mô vốn tự có đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học cung cấp các dịch vụ tiện ích và thuận lợi, thông thoáng đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư ở nông thôn, nâng cao và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình phát triển kinh tế.
26
* Ngân hàng giữ vai trò trung gian trong việc huy động vốn và sử dụng
vốn:
Nguồn vốn để cung cấp cho nông dân có thể tìm kiếm ở các ngành sản xuất khác chứ không phải nội bộ của ngành nông nghiệp. Sự đầu tư của ngành công nghiệp , chế biến và dịch vụ luôn luôn phải quan tâm đến đầu tư sản xuất ra nguyên vật liệu...Trong đó ngân hàng giữ vị trí trung gian để đưa hàng hóa từ nông nghiệp vào sản xuất công nghiệp và ngược lại.
Trong chu kỳ sản xuất nông nghiệp có lúc nhu cầu vốn tăng lên rất nhiều, có lúc nhu cầu giảm xuống. Lúc này NHTM là trung gian giải tỏa phần vốn thừa và cung cấp phần thiếu vốn giữa sản xuất nông nghiệp và các ngành sản xuất khác một cách chặt chẽ hơn.
* Về công tác huy động vốn Tuy nguồn vốn huy động có tăng qua các năm nhưng ngân hàng cũng không nên chủ quan mà phải luôn đẩy mạnh tất cả các kênh huy động vốn, có kế hoạch, giải pháp thu hút các nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định, tăng trưởng nguồn vốn cho các tổ chức, doanh nghiệp có số dư lớn…
Tiếp tục phát huy thế mạnh trong công tác huy động vốn duy trì tổ huy động, vận động khách hàng truyền thống duy trì số dư tiền gửi và tiếp cận khách hàng mới, khách hàng đã gửi tiền tại các tổ chức tín dụng khác.
* Về công tác tín dụng Tiếp tục tích cực đẩy mạnh hoạt động tăng trưởng tín dụng trên nguyên
tắc an toàn, hiệu quả, tuân thủ thực hiện đúng cơ chế, quy chế hiện hành.
Thực hiện chấn chỉnh tác phong lề lối làm việc đối với đội ngũ cán bộ tín dụng, đồng thời sắp xếp bố trí, luân chuyển cán bộ tín dụng đối với một số địa phương theo kế hoạch được duyệt của Agribank tỉnh Kiên Giang.
Thực hiện nghiêm túc kiểm tra trước khi cho vay đối với món vay có hợp đồng mua bán: máy móc, hàng hóa...để kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng
Phát huy phong trào thi đua thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, có khen thưởng kịp thời và theo định kỳ có biện pháp chế tài đối với cán bộ thiếu tinh thần trách nhiệm, chủ quan trong công việc dẫn đến kết quả có nhiều nợ quá hạn, nợ xấu tăng lên
* Về hoạt động dịch vụ Đẩy mạnh tuyên truyền quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới như: bảo hiểm, đại lý nhận lệnh chứng khoán, thu hộ ngân sách, thu tiền điện,… Phát triển mạng lưới ATM tại các địa bàn dân cư, khu thương mại, khu công nghiệp. Tiếp cận khách hàng tiềm năng, khách VIP để phát hành thẻ quốc tế.
Tóm tắt chương này nhằm để giới thiệu khái quát vị trí địa lý tình hình của kinh tế của khu vực củng như sơ lược về cơ cấu và chức năng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang. Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng từ năm 2017 đến 6 tháng đầu năm 2020 để đưa ra những phương hướng giúp ngân hàng phát triển hơn trong tương lai.
27
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN
4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang từ 2017 - 2019
Vốn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế hoạt động với phương thức đi vay để cho vay, nếu không có vốn thì không thể duy trì hoạt động của ngân hàng. Vì thế, công tác huy động vốn có vai trò rất quan trọng trong quá trình hoạt động, quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng có nhiều từ nguồn: vốn tự huy động, vốn từ ngân hàng hội sở, vay từ các tổ chức tín dụng khác,....và nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu từ hai nguồn đó là: vốn huy động và nguồn vốn vay từ ngân hàng cấp trên. Sau đây ta sẽ phân tích rõ hơn về nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm từ 2017 đến 2019.
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn từ năm 2017 -2019 tại Agribank
chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Vốn huy động 223.165 236.439 278.348 13.274 5,95 41.909 17,73
Vốn điều chuyển 461.917 519.854 662.367 57.937 12,54 142.513 27,41
Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng qua 03 năm đều tăng, sự biểu hiện này cho thấy khả năng đảm bảo cho hoạt động cho vay của ngân hàng được tốt hơn đáp ứng nhu cầu cấp thiết về vốn cho dân cư trên địa bàn huyện An biên.
Tổng cộng 685.082 756.293 940.715 71.211 10,39 184.422 24,38
Tính đến năm 2017, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là 685.082 triệu đồng. Đến năm 2018, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng đã là 756.293 triệu đồng so với tổng nguồn vốn năm 2017 tăng được 71.211 triệu đồng, tương ứng tăng với tỉ lệ 10,39%. Năm 2019, tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng vượt bậc, cụ thể tổng nguồn vốn là 940.715 triệu đồng, so với năm 2018 tăng với tỷ lệ 24,38%, tương ứng với số tiền 184.422 triệu đồng. Trong đó vốn huy động của ngân hàng luôn tăng đều đặn theo các năm, cụ thể trong năm 2017 là 223.165 triệu đồng. Nhưng đến năm 2018, nguồn vốn huy động đã là 236.439 triệu đồng, tăng so với năm 2017 là 13.274 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 5,95%. Đến năm 2019, nguồn vốn huy động đạt 278.348 triệu đồng, tăng khoảng 41.909 triệu đồng so với năm 2018 tương ứng với tỷ lệ
28
17,73%. Vốn huy động tăng đều qua các năm, cho thấy hoạt động huy động vốn và thu hút khách hàng đã được ngân hàng làm rất tốt, ý thức tiết kiệm của người dân ngày càng được phát huy hơn. Mặc dù từ 2017 đến 2018, tình hình kinh tế gặp khá nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, kinh tế của người dân cũng không mấy ổn định nhưng nguồn vốn huy động của ngân hàng lại tăng điều đó cho thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng là khá cao. Điều này cũng được phát huy trong năm 2018 đến 2019 khi mà tình hình kinh tế ổn định, người dân làm ăn có hiệu quả thì các ngân hàng trên địa bàn đều tiến hàng tăng lãi suất, thu hút lượng tiền trong dân cư. Vì vậy ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang cũng đã tăng mức lãi suất rất hấp dẫn, áp dụng nhiều mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn như mở sổ tiết kiệm 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng kết hợp với tặng quà và nếu ai gửi từ 15 triệu trở lên thì nhận được một phiếu dự thưởng gồm các giải thưởng hấp dẫn với tổng giá trị lên đến 20 tỷ đồng. Điều này đã thu hút khá nhiều khách hàng làm cho tiền gửi tiết kiệm, nguồn vốn huy động tăng rất khả quan. Nếu so sánh với năm 2018 thì năm 2019 nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng lên đáng kể.
Bên cạnh nguồn vốn huy động thì nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên cũng đóng vai trò khá quan trọng, chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu nguồn vốn và tăng liên tục qua các năm. Trong năm 2017, vốn vay từ ngân hàng cấp trên là 461.917 triệu đồng. Năm 2018, nguồn vốn này là 519.854 triệu đồng, nếu so với năm 2017 thì tăng lên 57.937 triệu đồng, với tỷ lệ tăng là 12,54%. Do nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn của người dân mà ngân hàng buộc phải điều chuyển vốn từ ngân hàng cấp trên. Điều này cũng ảnh hưởng khá lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đến năm 2019, do tình hình kinh tế ổn định mà người dân muốn có thêm vốn để gia tăng sản xuất tăng thu nhập cho gia đình. Điều này đã làm cho nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên tăng lên đáng kể và đạt 662.367 triệu đồng, tăng 27,41% so với năm 2018 tương ứng số tiền 142.513 triệu đồng. Nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng có những chuyển biến để phù hợp với tình hình nội bộ cũng như tình hình thực tế của xã hội và nhu cầu về vốn trên địa bàn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên nên có sự quan tâm, chú trọng mở rộng đối tượng khách hàng bằng việc tăng cường tiếp thị các tổ chức, cá nhân gửi tiền với chính sách khuyến mãi hấp dẫn hơn để thu hút ngày càng nhiều hơn nữa các thành phần kinh tế tham gia gửi tiền. Điều này cũng đồng nghĩa với việc tăng tính tự chủ của ngân hàng, nhằm đảm bảo được nguồn vốn để giảm chi phí tín dụng trong việc vay vốn từ ngân hàng cấp trên, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như uy tín của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
29
4.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện an biên tỉnh kiên giang 2018 - 2020
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn 6 tháng đầu năm 2018 – 2020 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Vốn huy động 193.424 228.342 262.522 34.918 18,05 34.180 14,97
Vốn điều chuyển 382.324 513.421 671.322 131.097 34,29 157.901 30,75
Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Trong 6 tháng đầu năm 2020, nguồn vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên cũng không có sự thay đổi lớn, vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên vẫn chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng nguồn vốn. Trong 6 tháng đầu năm từ 2018 đến 2020, tổng nguồn vốn tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, trong 6 tháng đầu năm 2019, tổng nguồn vốn đạt được 741.763 triệu đồng, tăng 166.015 triệu đồng hay 28,83% so với 6 tháng đầu năm 2018. Đến 6 tháng đầu năm 2020, tổng nguồn vốn tiếp tục tăng lên và đạt 933.844 triệu đồng, tăng 192.081 triệu đồng hay 25,90% so với 2019. Tổng nguồn vốn của ngân hàng liên tục tăng cao từ 2018 đến 2020, nhìn một cách sơ bộ thì đây là một kết quả khá tốt của ngân hàng nhưng khi phân tích từng khoản mục trong tổng nguồn vốn thì ta thấy mặc dù tổng nguồn vốn liên tục tăng nhưng chủ yếu vẫn là vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên. Mức lãi suất khá cao làm cho doanh thu của ngân hàng giảm sút do lãi suất thu được khi cho vay là không cao. Ngân hàng nên tăng cường nguồn vốn huy động, giảm bớt nguồn vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp trên để tăng hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.
Tổng cộng 575.748 741.763 933.844 166.015 28,83 192.081 25,90
Như đã phân tích ở trên, nguồn vốn huy động chiếm vị trí khá quan trọng trong tổng nguồn vốn nhưng lại chiếm tỷ trọng không cao. Mặc dù vậy nhưng tình hình huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên đạt được kết quả khá khả quan, đó là nhờ sự cố gắng, nỗ lực của các cán bộ tín dụng trong ngân hàng mà tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động tăng liên tục qua 6 tháng đầu của các năm. Cụ thể, nguồn vốn huy động trong 6 tháng đầu năm 2019 đạt được là 228.342 triệu đồng, tăng 34.918 triệu đồng hay với tốc độ là 18,05% so với 6 tháng đầu năm 2018. Đến 6 tháng đầu năm 2020, vốn huy động đạt được 262.522 triệu đồng, tăng 34.180 triệu đồng hay 14,97% so với năm 2019. Do trong năm 2019 tình hình kinh tế ổn định người dân làm ăn có hiệu quả nên ngoài việc trả nợ vay cho ngân hàng người dân còn lãi nhiều nên gửi lại tại ngân hàng, vừa làm tăng uy tín của họ mà còn làm tăng nguồn vốn cho ngân hàng. Cán bộ tín dụng và ngân hàng cần nỗ lực hơn nữa để tăng khả năng huy động vốn, phấn đấu sao cho nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao hơn vốn vay để giảm chi phí lãi vay cho ngân hàng.
30
Song song với nguồn vốn huy động, vốn điều chuyển của ngân hàng cấp trên cũng tăng lên đáng kể và liên tục tăng qua 6 tháng đầu mỗi năm. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động của ngân hàng khá thấp không đủ cung cấp vốn cho người dân vay nên buộc ngân hàng phải điều chuyển từ cấp trên. Cụ thể, tính đến 6 tháng đầu năm 2019, vốn điều chuyển ngân hàng cấp trên đạt 513.421 triệu đồng, tăng 131.097 triệu đồng hay với tốc độ 34,29% so với 6 tháng đầu năm 2018. Đến tháng 6 năm 2020, nguồn vốn điều chuyển đã tăng lên đến 671.322 triệu đồng. Tăng 157.901 triệu đồng hay 30,75% so với cùng kì năm 2019. Nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng tăng lên, ngân hàng cần hạn chế tối đa vốn điều chuyển ngân hàng cấp trên và tích cực huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng để đảm bảo khả năng cho vay của ngân hàng
4.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN KIÊN GIANG
4.2.1 Tổng quan về tình hình tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang
Cho vay là một trong những hoạt động tín dụng chủ yếu của các ngân hàng nói chung và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên nói riêng. Cùng góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện nhà, ngân hàng đã cung cấp một lượng vốn lớn cho các thành phần kinh tế, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư trên địa bàn huyện. Ngoài ra còn góp phần tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh hơn. Ta xem xét tình hình cho vay của ngân hàng qua 03 năm được phản ánh ở bảng sau:
Bảng 4.3: Tình hình tín dụng chung từ 2017 -2019 tại Agribank chi
nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Doanh số cho vay 975.654 1.109.636 1.324.790 133.982 13,73 215.154 19,39
Doanh số thu nợ 858.227 1.038.151 1.167.817 179.924 20,96 129.666 12,49
Dư nợ 674.082 745.567 902.540 71.485 10,6 156.973 21,05
Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Nợ xấu 269 154 1.430 (115) (42,75) 1.276 828,57
31
Bảng 4.4: Tình tình tín dụng chung 6 tháng đầu năm 2018 -2020 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Doanh số cho vay 512.321 694.255 845.437 181.934 35,51 151.182 21,78
Doanh số thu nợ 570.075 631.871 795.463 61.796 10,84 163.592 25,89
Dư nợ 616.328 807.951 952.514 191.623 31,09 144.563 17,89
Nguồn: Phòng kế toán ngân quỹ Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Nợ xấu 307 603 1.655 296 96,42 1.052 174,46
*Doanh số cho vay Nhìn vào tình hình doanh số cho vay được phản ánh ở bảng trên, ta thấy doanh số cho vay tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm 2018 tăng 133.982 triệu đồng so với năm 2017 (Doanh số cho vay năm 2017 là 975.654 triệu đồng) với tỉ lệ tăng 13,73%. Đến ngày 31/12/2019 doanh số cho vay là 1.324.790 triệu đồng, tăng 215.154 triệu đồng tương đương với tỉ lệ 19,39% so với năm 2018. Nguyên nhân là do ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên đã được thành lập trong thời gian dài do đó trong quá trình hoạt động cũng đã có khá nhiều khách hàng truyền thống, đa số là khi đến hạn trả thì khách hàng ra trả và xin vay lại làm cho doanh số cho vay ổn định, mặt khác ngân hàng cũng có khá nhiều khách hàng mới đến vay do đây là ngân hàng có mức lãi suất ưu đãi và thường thấp hơn các ngân hàng khác trên địa bàn. Điều đó làm cho doanh số cho vay không ngừng tăng qua các năm. Qua phân tích trên ta thấy nhu cầu vay vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên là khá lớn, đây là cơ hội rất tốt để ngân hàng mở rộng quy mô, tìm kiếm và xâm nhập thị trường, cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng khác trên địa bàn.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, doanh số cho vay tiếp tục tăng cao và đạt 845.437 triệu đồng, tăng 151.182 triệu đồng hay tăng với tốc độ 21,78% so với cùng kì năm 2019. Nguyên nhân có thể là do uy tín của ngân hàng và một phần lãi suất của ngân hàng Agribank cũng mềm hơn so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Đây cũng là một lợi thế cạnh tranh khá tốt. Mặt khác trong năm 2020, ngân hàng còn đưa ra khá nhiều chương trình hấp dẫn dành cho khách hàng vay vốn đó là khi vay không phải gửi lại một phần tại ngân hàng. Thay vì những năm trước khi vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên, nếu khách hàng vay 100 triệu thì phải gửi lại 10 triệu tại ngân hàng để tăng khả năng huy động cho ngân hàng. Điều này cũng góp phần không nhỏ làm tăng doanh số cho vay của ngân hàng không chỉ trong năm 2020 mà cả những năm tiếp theo nữa. Ngân hàng cần có những biện pháp để giữ vững khách hàng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách hàng mới trong tương lai.
32
* Doanh số thu nợ Doanh số cho vay thực chất chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng, mức độ tập trung vốn vay của một loại tín dụng nhất định mà chưa thể hiện được kết quả sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không cả về phía ngân hàng và khách hàng. Vì vậy, cần phân tích doanh số thu nợ để thấy được rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Công tác thu nợ đóng vai trò quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng, nó phản ánh chất lượng tín dụng, khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, và công tác thu nợ cũng phụ thuộc vào khả năng và "mong muốn" trả nợ của khách hàng vay vốn. của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên cũng rất chú trọng đến công tác thu nợ. Trước khi chính thức quyết định cho vay vốn, ngân hàng thường tiến hành quá trình thẩm định chặt chẽ nhu cầu và mục đích sử dụng vốn cũng như tư vấn cho khách hàng sử dụng vốn hợp lý nhất. Khi đã cho vay, ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình dụng vốn của khách hàng để kịp thời xử lý những trường hợp sử dụng vốn sai mục đích hay tình hình doanh nghiệp vay vốn gặp khó khăn có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ vay. Đối với nợ đến hạn và những món nợ xấu, cán bộ sẽ gửi giấy thông báo đến khách hàng để đôn đốc trả nợ, có như vậy mới đảm bảo thu nợ đủ và đúng hợp đồng tín dụng đem lại hiệu quả tín dụng cao cho ngân hàng
Kết quả thu nợ ở bảng trên cho ta thấy tổng doanh số thu nợ qua các năm đều tăng đáng kể. Năm 2018, doanh số thu nợ đạt 1.038.151 triệu đồng, tăng 179.924 triệu đồng với tỉ lệ tăng 20,96% so với năm 2017 (doanh số thu nợ năm 2017 là 858.227 triệu đồng). Sang năm 2019, doanh số thu nợ đạt 1.167.817 triệu đồng, tăng 12,49% so với năm 2018 với số tuyệt đối tăng là 129.666 triệu đồng. Nguyên nhân là do doanh số cho vay không ngừng tăng qua các năm vì vậy mà doanh số thu nợ cũng gia tăng không kém. Nhưng đó chỉ là yếu tố phụ, điều quan trọng được nói đến ở đây là sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của các cán bộ tín dụng, sự lãnh đạo tài tình của ban quản lý. Cán bộ tín dụng đã thẩm định chính xác, tăng cường đôn đốc cũng như là liên tục phải đề ra hướng giải quyết cho những hộ chưa có khả năng trả nợ để nhanh chóng thu hồi nợ cho ngân hàng. Qua đó ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên đã đạt được kết quả rất khả quan và ngoài sự mong đợi của ban lãnh đạo. Ngân hàng cần có nhiều biện pháp thu hồi nợ hơn nữa để tăng hiệu quả hoạt động cũng như là năng lực của ngân hàng.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, doanh số thu nợ cũng đạt được kết quả khá tốt và đạt 795.463 triệu đồng. Tăng 163.592 triệu đồng hay 25,89% so với cùng kì năm 2019. Đạt được kết quả tốt như vậy là nhờ công tác thẩm định của cán bộ tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên. Quan tâm tới khách hàng, chủ động liên lạc với khách hàng trước 5 ngày khi đến hạn lãi hoặc gốc. Khách hàng nào quá hạn lãi thì có thể gia hạn thời gian trả lãi nhưng nếu cán bộ tín dụng cảm thấy khoản lãi của khách hàng này có khả năng chuyển qua nợ xấu thì đề nghị khách hàng trả gốc lẫn lãi để làm hồ sơ vay lại, đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng. Cán bộ tín dụng cần nỗ lực hơn nữa để công tác thu nợ diễn ra tốt đẹp và thuận lợi hơn.
33
* Dư nợ Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm nhất định, cho biết ngân hàng còn bao nhiêu tiền phải thu về cũng như khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng đối với khách hàng có tăng hay không. Qua bảng ở trên ta thấy: Mức dư nợ năm 2018 là 745.567 triệu đồng, tăng 71.485 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 10,6% so với năm 2017 (Dư nợ là 674.082 triệu đồng). Năm 2019 dư nợ đạt được là 902.540 triệu đồng, tăng 156.973 triệu đồng với tỉ lệ tăng tương ứng là 21,05% so với năm 2018. Nguyên nhân là do Ngân hàng đã ngày càng mở rộng thị phần, tăng cường cho vay các công ty và tầng lớp dân cư, mặc dù công tác thu nợ đang được ngân hàng chú ý tuy nhiên do có qua nhiều khoản vay tập trung vào những thời kỳ khác nhau nên ngân hàng chưa thể thu hồi được hết nợ dẫn đến dư nợ tăng là điều dễ hiểu…Tuy nhiên con số này cũng cho thấy công tác thu nợ của ngân hàng cần phải được chú trọng và tăng cường nâng cao hiệu quả hơn nữa vì đi đôi với việc tăng của tổng dư nợ bao giờ cũng là rủi ro.
Đến 6 tháng đầu năm 2020, dư nợ đạt được là 952.514 triệu đồng, tăng 144.563 triệu đồng hay 17,89% so với cùng kì năm 2019. Nguyên nhân có thể là do khách hàng vay tại ngân hàng nhưng chưa đến hạn trả, mặt khác cũng có một số trường hợp khách hàng vay đã đến hạn trả nhưng không có khả năng thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng và công tác làm hồ sơ ra tòa phát mãi tài sản cần có thời gian nhất định nên làm cho dư nợ tăng cao. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần chú ý đến chất lượng của khoản vay, không nên vì lợi nhuận mà cho vay ồ ạt để tránh tình trạng dư nợ trở thành nợ xấu và nên tích cực giám sát hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng.
* Nợ xấu Nhìn vào bảng trên ta thấy: Nợ xấu của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên qua ba năm tăng, giảm không ổn định. Cụ thể năm 2017, tổng nợ xấu là 269 triệu đồng, năm 2018 là 154 triệu đồng, giảm so với năm 2017 là 115 triệu đồng. Năm 2019, tăng 1.276 triệu đồng so với năm 2018, tức nợ xấu là 1.430 triệu đồng. Nguyên nhân nợ xấu năm 2018 tăng lên là do tình hình thiên tai (chủ yếu là do rầy nâu và bệnh vàng lùn xoắn lá ở lúa), bệnh lở mồm long móng trên heo, bò, dịch cúm gia cầm, thêm vào đó là giá cả sản phẩm nông sản lại giảm thấp. Đã ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của người dân, chính vì vậy mà một số hộ vay gặp khó khăn trong việc trả nợ vay cho ngân hàng. Đến năm 2019, do còn ảnh hưởng của nợ xấu năm 2018 và do khi cho vay đối với nhiều khách hàng thì việc khách hàng làm ăn thua lỗ không có khả năng trả vốn vay cho ngân hàng cũng thỉnh thoảng xảy ra làm cho nợ xấu diễn biến ngày càng phức tạp.
Tốc độ tăng trưởng nợ xấu trong các tháng đầu năm diễn biến khá nhanh với tốc độ tăng khá cao. Tính đến 6 tháng đầu năm 2020, nợ xấu của ngân hàng đã lên đến 1.655 triệu đồng, tăng 1.052 triệu đồng hay 174,46%. Với tốc độ tăng cao như vậy, đã ảnh hưởng khá lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguyên nhân có thể là do nợ xấu trong năm 2019 chưa giải quyết được và tồn đọng đến năm 2020, do đất thế chấp tại ngân hàng chủ yếu là đất nông nghiệp nên khi phát mãi cũng gặp khá nhiều khó khăn. ngân hàng nên giảm giá đất, có
34
thể là thấp hơn so với giá thị trường để nhanh chóng giải quyết vấn đề nợ xấu cho ngân hàng.
4.2.2 Phân tích hoạt động tín dụng cuả ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên tỉnh Kiên Giang
4.2.2.1 Phân tích doanh số cho vay a) Doanh số cho vay theo thời hạn Theo thời hạn cho vay thì doanh số cho vay được phân thành cho vay ngắn
hạn và cho vay trung, dài hạn. Ta xem xét bảng số liệu sau đây:
Bảng 4.5: Doanh số cho vay theo thời hạn từ 2017 – 2019 tại Agribank
chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Ngắn hạn 925.836 1.076.836 1.253.495 151.000 16,31 176.659 16,41
Trung, dài hạn 49.818 32.800 71.295 (17.018) (34,16) 38.495 117,36
Tổng 975.654 1.109.636 1.324.790 133.982 13,73 215.154 19,39
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.6: Doanh số cho vay theo thời hạn 6 tháng đầu năm 2018 –
2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019 Chỉ tiêu
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Ngắn hạn 505.539 639.767 828.247 134.228 26,55 188.480 29,46
Trung, dài hạn 6.783 54.488 17.190 47.705 703,30 (37.298) (68,45)
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn tại ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng ổn định qua các năm. Điều này cho thấy ngân hàng tập trung đầu tư cao trong lĩnh vực tín dụng ngắn hạn, chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, cho các hộ gia đình vay để dễ quản lý, hạn chế rủi ro trong quá trình cho vay cũng như là thu hồi vốn. Còn doanh số cho vay trung hạn tuy chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng doanh số cho vay nhưng cũng đã góp phần làm tăng doanh số cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.
Tổng 512.322 694.255 845.437 181.933 35,51 151.182 21,78
* Ngắn hạn Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn tăng liên tục qua các năm. Cụ thể năm 2017 đạt được là 925.836 triệu đồng, đến năm 2018 doanh
35
số cho vay ngắn hạn tăng lên là 1.076.836 triệu đồng; tăng 16,31% so với năm 2017 với số tuyệt đối là 151.000 triệu đồng. Nguyên nhân doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao và tăng liên tục là do khi cho vay ngắn hạn ngân hàng dễ thu hồi được khoản vay, vòng quay vốn luân chuyển liên tục, khuyến khích người dân do áp dụng lãi suất thấp hơn cho vay dài hạn. Mặt khác phương thức cho vay ngắn hạn khá đa dạng như: làm đơn xin vay, cầm cố sổ tiết kiệm, thấu chi trên tài khoản,…Sang năm 2019, tốc độ của doanh số cho vay ngắn hạn vẫn được duy trì và có phần tăng cao hơn là 1.253.495 triệu đồng, tăng 16,41% so với năm 2018 với số tuyệt đối là 176.659 triệu đồng. Nguyên nhân là trong năm nay người dân cần vốn để xây dựng nhà ở, sản xuất nông nghiệp. Mặt khác số tiền mà họ cần cũng không nhiều, mà lãi suất vay ngắn hạn lại thấp rất phù hợp với nhu cầu của người dân nên sự cách biệt giữa vay ngắn hạn và trung, dài hạn là khá cao.
Trong 6 tháng đầu năm 2020 thì cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay. Tính đến tháng 6 năm 2020 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 828.247 triệu đồng, tăng 188.480 triệu đồng hay 29,46% so với cùng kỳ năm 2019. Do thời gian hoàn vốn ngắn và ít rủi ro nên ngân hàng vẫn tiếp tục ưu tiên duy trì tốc độ tăng trưởng cho vay ngắn hạn. Mặt khác trong năm 2020 này ngân hàng còn ưu đãi cho khách hàng khi vay vốn có thể mua bảo hiểm bảo an, loại bảo hiểm này rất có lợi cho khách hàng và chỉ khách hàng vay tại ngân hàng mới được mua loại bảo hiểm này. Cụ thể, nếu khách hàng vay 30 triệu thì tổng số tiền khi khách hàng đột ngột qua đời sẽ nhận được là 30 triệu cộng với 1 triệu phí mai táng. Tổng cộng là 31 triệu nhưng mỗi năm khách hàng chỉ phải đóng khoảng 300 ngàn. Do có nhiều ưu đãi như vậy nên doanh số cho vay ngắn hạn trong năm này tăng khá cao.
* Trung, dài hạn Xét về mặt trung, dài hạn thì doanh số cho vay năm 2017 đạt được là 49.818 triệu đồng. Đến năm 2018 doanh số cho vay trung, dài hạn là 32.800 triệu đồng; giảm 17.018 triệu đồng so với năm 2017 với tỉ lệ giảm là 34,16%. Nguyên nhân là do trong năm 2018, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, mà lãi suất vay trung và dài hạn lại tăng khá cao khiến nhiều chủ đầu tư không muốn vay để kinh doanh. Mặt khác ngân hàng cũng hạn chế cho vay đối với loại hình này do thời gian thu hồi vốn lâu và ngân hàng cũng muốn hạn chế nợ xấu nên doanh số cho vay trong thời kỳ này giảm. Đến năm 2019 doanh số cho vay trung, dài hạn có phần được cải thiện hơn và đạt 71.295 triệu đồng, tăng 38.495 triệu đồng so với năm 2018 tương đương tăng với tỉ lệ 117,36%. Nguyên nhân một phần là do kinh tế của địa phương đã đi vào thời kì ổn định, người dân tăng cường hoạt động sản xuất. Đây cũng là năm mà các công ty, doanh nghiệp tư nhân mọc lên khá nhiều và cần một khối lượng vốn lớn trong thời gian dài nên làm cho doanh số cho vay trung, dài hạn tăng cao như vậy. Ngân hàng cũng nên xem xét đầu tư mở rộng việc cho vay trung và dài hạn, vì tuy có rủi ro lớn nhưng đem lại lợi nhuận cao. Đối tượng cần hướng tới là các khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín, có vòng quay vốn nhanh nhằm đưa ngân hàng ngày càng phát triển.
Tính đến tháng 6 năm 2020, doanh số cho vay trung, dài hạn đạt 17.190 triệu đồng, giảm 37.298 triệu đồng hay 68,45% so với cùng kì năm 2019. Những
36
hộ vay vốn trung, dài hạn chủ yếu là vay với mục đích kinh doanh lâu dài, đầu tư vào các dự án lớn. Nguyên nhân sụt giảm doanh số cho vay trung, dài hạn có thể là do nhu cầu kinh doanh của những hộ này giảm xuống, giá xăng dầu tăng cao làm cho giá nguyên vật liệu đầu vào cũng ồ ạt tăng theo.Ngân hàng cũng hạn chế cho vay trung và dài hạn do lãi thấp mà rủi ro mà nó đem lại là rất lớn.
b) Doanh số cho vay theo đối tượng Để có thể hiểu rõ hơn về tình hình cho vay của ngân hàng, ta xem xét doanh số cho vay ở một góc độ khác là loại hình cho vay phân loại theo đối tượng theo bảng dưới đây:
Bảng 4.7: Doanh số cho vay theo đối tượng từ 2017 – 2019 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Đối tượng 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Cá nhân 759.651 795.273 1.017.455 35.622 4,69 222.182 27,94
Doanh nghiệp 216.003 314.363 307.335 98.360 45,54 (7.028) (2,24)
Tổng 975.654 1.109.636 1.324.790 133.982 13,73 215.154 19,39
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.8: Doanh số cho vay theo đối tượng 6 tháng đầu năm từ 2018
– 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Đối tượng 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Cá nhân 385.903 543.546 557.753 157.643 40,85 14.207 2,61
Doanh nghiệp 126.419 150.709 287.684 24.290 19,21 136.975 90,89
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Tổng 512.322 694.255 845.437 181.933 35,51 151.182 21,78
* Đối với cá nhân Doanh số cho vay đối với cá nhân chiếm tỉ trọng khá cao. Theo tình hình cho vay ở bảng trên cho ta thấy doanh số cho vay đối với cá nhân đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2018, doanh số cho vay này là 795.273 triệu đồng, tăng so với năm 2017 (trong năm 2017 doanh số cho vay đối với cá nhân là 759.651 triệu đồng) là 35.622 triệu đồng với tỉ lệ tăng là 4,69%. Nguyên nhân là do trong quá trình cho vay cá nhân thì việc làm hồ sơ dễ dàng, cán bộ tín dụng cũng dễ dàng quản lý và theo dõi khoản vay, mặt khác do trong năm nay tình hình kinh tế khó khăn nên ngân hàng tập trung chủ yếu cho vay đối với các khách hàng có thu nhập ổn định như công nhân viên chức. Nhờ vào mối liên kết rộng trong
37
việc thanh toán tiền lương, tiền phụ cấp của các cán bộ, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục trên địa bàn như các trường Mầm Non, trường Trung Học Cơ Sở, Trung Học Phổ Thông mà ngân hàng có được những căn cứ rõ ràng trong việc xác định thu nhập hàng tháng của những người này đễ có thể tiến hành cho vay nhanh chóng hơn cũng như an toàn hơn. Đến năm 2019, doanh số cho vay vẫn chiếm ưu thế và đạt 1.017.455 triệu đồng; tăng 222.182 triệu đồng so với năm 2018 với tỉ lệ tăng là 27,94%. Nguyên nhân tăng của doanh số cho vay theo cá nhân là do trong năm nay đối tượng này có tình hình tài chính lành mạnh cũng như thu nhập trong những năm qua tăng cao, có tài sản thế chấp bảo đảm do đất nông nghiệp vì đã được chính quyền địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,đã tạo điều kiện cho việc cấp tín dụng phát triển mạnh mẽ hơn. Bên cạnh đó theo định hướng chung của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cũng như chiến lược phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên trong thời gian tới sẽ giảm dần dư nợ đối với cho vay không có tài sản đảm bảo, thay vào đó là cho vay các dự án có khả năng thu hồi nợ và được thẩm định về khả năng hoàn trả khách hàng vay vốn nhằm đảm bảo chất lượng nguồn vốn cho vay.
Tính đến hết tháng 6 năm 2020, doanh số cho vay cá nhân vẫn tiếp tục tăng và đạt 557.753 triệu đồng, tăng 14.207 triệu đồng hay với tốc độ tương đối là 2,61% so với cùng kì năm 2019. Nguyên nhân là do trong thời gian này ngân hàng đang hạn chế cho vay mới và ưu tiên cho khách hàng cá nhân khi trả hết nợ mà muốn vay lại nên làm cho doanh số cho vay tăng nhưng với tốc độ không cao so với cùng kì năm trước. * Đối với doanh nghiệp Nhìn chung về doanh số cho vay cho khối doanh nghiệp, ta thấy trong 03 năm từ 2017 đến 2019, doanh số cho vay theo thành phần doanh nghiệp tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng doanh số cho vay. Cụ thể năm 2017, doanh số cho vay cho khối doanh nghiệp là 216.003 triệu đồng. Sang năm 2018 doanh số này là 314.363 triệu đồng; tăng 98.360 triệu đồng so với năm 2017 tương đương với tỉ lệ tăng lên đến 45,54%. Nguyên nhân là do trong thời gian này có khá nhiều doanh nghiệp được thành lập như các cây xăng, quán nhậu, quán karaoke. Do được thành lập sau chưa có vị thế trên thị trường nên nhu cầu vốn đầu tư của các doanh nghiệp này là khá cao, mặt khác tài sản đảm bảo của họ cũng có giá trị lớn, có phương án sản xuất kinh doanh hợp lý, vay vốn đúng mục đích nên làm cho doanh số cho vay trong thời kỳ này tăng cao. Đến năm 2019, doanh số cho vay thành phần doanh nghiệp lại không mấy khả quan và đạt 307.335 triệu đồng, đã giảm xuống 7.028 triệu đồng, với tỉ lệ giảm là 2,24% so với năm 2018. Nguyên nhân có thể là do đã xuất hiện quá nhiều doanh nghiệp trên địa bàn, làm cho việc kinh doanh gặp khá nhiều khó khăn, cạnh tranh gay gắt giữa các ngành nghề. Nhiều doanh nghiệp còn làm ăn thua lỗ, hoặc có lãi nhưng phải đóng nhiều loại thuế nên các doanh nghiệp tỏ ra chán nản không muốn mở rộng đầu tư thêm mà nhiều doanh nghiệp còn giảm bớt danh mục đầu tư, làm cho doanh số vay vốn của ngân hàng giảm trong thời kỳ này.
Đến tháng 6 năm 2020, cho vay doanh nghiệp có phần ổn định đã tăng trở lại và đạt 287.864 triệu đồng, tăng 136.975 triệu đồng hay tăng tương đối là
38
90,89% so với cùng kì năm 2019. Nguyên nhân là do trong thời kì này nền kinh tế có những chuyển biến mới, lạm phát được đẩy lùi, Nhà nước đề ra nhiều chương trình khuyến khích doanh nghiệp phát triển, ngân hàng ưu tiên cho vay các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, trả nợ đúng hạn nên làm cho doanh số cho vay tăng đột biến và gần gấp đôi so với cùng kì năm trước.
Tóm lại, doanh số cho vay phản ánh số lượng và qui mô hoạt động tín dụng của ngân hàng, doanh số cho vay càng lớn thì họat động tín dụng càng lớn. Nhìn chung tình hình cho vay của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên là rất khả quan, trong đó cho vay cá thể luôn chiếm tỉ trọng lớn và đều tăng qua các năm. Còn doanh số cho vay trong khối doanh nghiệp cũng đang có xu hướng tăng lên mặc dù tỷ trọng vẫn còn thấp. Như vậy, để có được kết quả này là một nỗ lực rất lớn của ngân hàng.
c) Doanh số cho vay theo ngành kinh tế Khi phân tích doanh số cho vay, ngoài phân tích theo thời hạn, theo đối tượng cho vay ta còn có thể phân tích theo ngành kinh tế để thấy được ngành nào đang phát triển mạnh và sự tác động của từng ngành nghề đến doanh số cho vay qua từng thời kì.
Bảng 4.9: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế từ 2017 – 2019 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Ngành 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Nông nghiệp 588.124 700.846 805.737 112.722 19,17 104.891 14,97
CN Xây dựng 198.155 213.050 298.078 14.895 7,52 85.028 39,91
Khác 189.375 195.740 220.975 6.365 3,36 25.235 12,89
975.654 1.109.636 1.324.790 133.982 13,73 215.154 19,39
Tổng Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.10: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế 6 tháng đầu năm từ
2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Ngành 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Nông nghiệp 301.586 454.342 582.378 152.756 50,65 128.036 28,18
CN xây dựng 113.453 140.583 156.483 27.130 23,91 15.900 11,31
97.283 99.330 106.576 2.047 2,10 7.246 7,29 Khác
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
512.322 694.255 845.437 181.933 35,51 151.182 21,78 Tổng
39
* Nông nghiệp Nông nghiệp vẫn là lĩnh vực có doanh số cho vay cao nhất trong các ngành. Do đặc điểm của huyện chủ yếu là đất nông nghiệp chuyên trồng lúa nước nên người dân vay để sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sau nông nghiệp là chủ yếu. Trong 3 năm từ 2017 đến 2019, cho vay nông nghiệp tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm 2018, doanh số cho vay nông nghiệp đạt 700.846 triệu đồng, tăng 112.722 triệu đồng hay 19,17% so với năm 2017 (năm 2017 doanh số cho vay đạt 588.124 triệu đồng). Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ nên người dân muốn tăng cường mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị để phục vụ cho nông nghiệp nên làm cho doanh số cho vay nông nghiệp tăng lên. Nhưng đến năm 2019, mặc dù doanh số cho vay nông nghiệp vẫn tăng nhưng tốc độ có phần sụt giảm so với năm 2018. Cụ thể, năm 2019 doanh số đạt 805.737 triệu đồng, tăng 104.891 triệu đồng hay 14,97% so với năm 2018. Nguyên nhân có thể là do trong năm nay sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng quy mô công nghiệp nên người dân tăng cường mở rộng chuồng trại, tu sửa và xây mới khá nhiều nên cần lượng vốn lớn nhưng dịch bệnh trên các loại gia súc, gia cầm cũng phát triển mạnh mẽ như lở mồm long móng ở heo, cúm H5N1 ở gà vịt, mặt khác dịch bệnh trên cây trồng và giá cả nông sản không ổn định đã ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của người dân nên họ không dám mạnh dạn đầu tư thêm làm cho tốc độ tăng có phần giảm sút so với năm 2018.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, nhìn chung doanh số cho vay nông nghiệp tăng và vẫn chiếm tỷ trọng cao trong các ngành kinh tế. Cụ thể, tính đến hết tháng 6 năm 2020, doanh số cho vay nông nghiệp đạt 582.378 triệu đồng, tăng 128.036 triệu đồng hay 28,18% so với cùng kì năm 2019. Do trong các năm trước, sản xuất lúa vụ ba tính ra có lãi nhiều hơn hai vụ còn lại nên trong 6 tháng đầu năm nay người dân ồ ạt ra ngân hàng vay vốn để tăng cường sản xuất. Mặc dù tăng với tốc độ không cao nhưng cho vay sản xuất nông nghiệp vẫn là khoản cho vay quan trọng trong cơ cấu ngành của ngân hàng, ngân hàng cần có nhiều ưu đãi về lãi suất, thủ tục để khuyến khích người dân vay vốn để mở rộng sản xuất hơn nữa.
* CN – Xây dựng Mặc dù doanh số cho vay CN – Xây dựng chiếm tỷ trọng không cao bằng cho vay nông nghiệp nhưng đây cũng là ngành đang được nhà nước quan tâm đầu tư phát triển và có xu hướng sẽ chiếm lĩnh thị trường trong tương lai. Tính đến năm 2018, doanh số cho vay CN – Xây dựng đạt 213.050 triệu đồng, tăng 14.895 triệu đồng hay tăng với tốc độ tương đối là 7,52% so với năm 2017 (năm 2017 đạt 198.155 triệu đồng). Trong thời kỳ đổi mới này việc sản xuất kết hợp với công nghệ kỹ thuật hiện đại ngày càng được nhà nước chú trọng phát triển. Ví dụ như việc thu hoạch lúa của người dân hiện nay diễn ra khá đơn giản, đa số là đều sử dụng máy móc, trang thiết bị hiện đại. Vì vậy mà nhu cầu mua sắm máy để sản xuất cho mình và cho nhiều hộ khác là khá cần thiết. Nhưng không phải ai cũng có thể tự trang bị thiết bị tiên tiến này vì giá của nó khá cao, một chiếc máy cắt mới khoảng chừng 400 đến 500 triệu. Điều này lại làm nổi bật lên vai trò của ngân hàng khi nhu cầu vay khá cao. Đến cuối năm 2019, doanh số cho vay ngành này tăng lên nhanh chóng và đạt 298.078 triệu đồng, tăng
40
85.028 triệu đồng hay với tốc độ tương đối là 39,91% so với năm 2018. Nguyên nhân có thể là do làm ăn có hiệu quả, thu nhập từ máy cắt, máy kéo lúa cũng khá cao nên người dân tăng cường vay vốn thêm để mua máy cắt, máy kéo lúa, một phần vay để xây dựng nhà ở ổn định cuộc sống đã làm cho doanh số cho vay không ngừng tăng trong năm nay.
Đến tháng 6 năm 2020, doanh số cho vay CN – Xây dựng vẫn tiếp tục tăng nhưng tốc độ có phần giảm so với cùng kì năm 2019. Cụ thể, tính đến hết tháng 6 năm 2020, doanh số cho vay ngành này đạt 156.483 triệu đồng tăng 15.900 triệu đồng hay 11,31% so với năm 2019. Tốc độ giảm khoảng 11% so với năm 2019, nguyên nhân là do thu nhập từ dịch vụ sau nông nghiệp này cao nên đã thu hút khá nhiều hộ đầu tư vào. Đến năm nay thì máy móc đã xuất hiện khá nhiều, tình hình cạnh tranh của các hộ có máy cũng diễn ra gay gắt, nhiều hộ cắt với giá thấp để được nhiều hộ thuê, máy ở địa bàn đã vậy còn chưa kể đến máy ở các nơi khác di cư đến. Làm cho nhu cầu vay vốn đầu tư cho lĩnh vự này có phần giảm sút.
* Ngành khác Ngoài những ngành nghề quan trọng nêu trên, ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên cũng giải quyết cho vay đối với một số ngành nghề khác như: Mua sắm phương tiện đi lại, phục vụ nhu cầu cá nhân, mở tiệm cầm đồ…Đây là những lĩnh vực cho vay chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Mặc dù vậy nhưng tốc độ tăng trưởng cho vay của các ngành này vẫn tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm 2018, doanh số cho vay ngành khác đạt 195.740 triệu đồng, tăng 6.365 triệu đồng hay 3,36% so với năm 2017 (năm 2017 đạt 189.375 triệu đồng). Tốc độ cho vay ngành này lại tăng lên trong năm 2019. Năm 2019 đạt 220.975 triệu đồng, tăng 25.235 triệu đồng hay với tốc độ là 12,89%. Nguyên nhân là do nhu cầu mua sắm, mức sống của người dân ngày càng tăng cao, thư giãn và giải trí được nâng lên hàng đầu kích thích doanh số cho vay ngành này tăng cao.
Doanh số cho vay ngành khác lại tiếp tục tăng vào năm 2020. Tính đến hết tháng 6 năm 2020, doanh số cho vay ngành này đạt 106.576 triệu đồng, tăng 7.246 triệu đồng hay tăng tương đối là 7,29% so với cùng kì năm 2019. Nguyên nhân là trong năm nay xuất hiện một loại hình đầu tư mới đó là suất khẩu lao động ra nước ngoài. Muốn vậy, người dân phải tốn chi phí ban đầu khá lớn khoảng 120 triệu, còn chi phí ăn ở, chi phí học tiếng nước ngoài, ngoài ra còn nhiều loại chi phí khác. Mặc dù là nhóm ngành chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành nhưng ngân hàng cần chú trọng phát triển cho vay do có tốc độ tăng nhanh và liên tục qua các thời kì.
41
4.2.2.2 Phân tích doanh số thu nợ a) Doanh số thu nợ theo thời hạn Bảng 4.11: Doanh số thu nợ theo thời hạn từ 2017 – 2019 tại Agribank
chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Ngắn hạn 814.743 990.964 1.120.027 176.221 21,63 129.063 13,02
Trung, dài hạn 43.484 47.187 47.790 3.703 8,52 603 1,28
Tổng 858.227 1.038.151 1.167.817 179.924 20,91 129.666 12,49
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.12: Doanh số thu nợ theo thời hạn 6 tháng đầu năm từ 2018 –
2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Ngắn hạn 490.290 609.023 765.289 118.733 24,22 156.266 25,66
Trung, dài hạn 16.785 22.848 30.274 6.063 36,12 7.426 32,50
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Tổng 507.075 631.871 795.563 124.796 24,61 163.692 25,91
* Ngắn hạn Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng doanh số thu nợ theo thời hạn qua các năm đều tăng đáng kể nhưng chủ yếu vẫn là thu nợ ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 94% trong tổng doanh số thu nợ trong 03 năm 2017- 2018- 2019, thu nợ trung, dài hạn chỉ chiếm trung bình khoảng 6% trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể, năm 2017, doanh số thu nợ ngắn hạn là 814.743 triệu đồng. Sang năm 2018, doanh số thu nợ ngắn hạn đã đạt 990.964 triệu đồng; tăng 21,63 % so với năm 2017 với số tuyệt đối tăng là 176.221 triệu đồng. Do trong thời gian này lãi suất cho vay ngắn hạn có phần sụt giảm nên người dân chủ động đến ngân hàng trả nợ để vay lại, hơn nữa ở thời kỳ kinh tế khó khăn này các cán bộ tín dụng không ngừng đến từng hộ vay để đôn đốc, giám sát làm cho công tác thu nợ trong thời kỳ này tăng cao. Đóng góp vào sự gia tăng của doanh số thu nợ, thu nợ ngắn hạn năm 2019 lại tiếp tục tăng với số tiền thu nợ là 1.120.027 triệu đồng, tăng so với năm 2018 là 129.063 triệu đồng, tương đương tăng 13,02 %. Trong năm 2019, ngân hàng không ngừng nâng cao doanh số cho vay ngắn hạn, mặt khác do đặc điểm của loại hình cho vay này diễn ra trong thời kỳ ngắn, thời gian thu hồi nợ nhanh nên cũng góp phần làm tăng doanh số thu nợ cho ngân hàng.
42
Doanh số thu nợ ngắn hạn tính đến hết tháng 6 năm 2020 đạt 765.289 triệu đồng, tăng 156.266 triệu đồng hay tăng tương đối là 25,66% so với cùng kì năm 2019. Nguyên nhân là do trong năm nay ngân hàng tiếp tục ưu tiên cho vay ngắn hạn và tốc độ vay ngắn hạn lại tăng liên tục qua các thời kì nên doanh số thu nợ cũng tăng theo. Một phần là do các khoản nợ của khách hàng đã tới hạn, người dân sợ phải đóng lãi phạt nên ra ngân hàng trả khá đông. Mặt khác một số người dân có thiện chí trả nợ, mặc dù khoản nợ còn chưa đến hạn nhưng cũng ra ngân hàng tất toán khoản vay làm cho doanh số thu nợ trong thời kì này tăng cao.
* Trung, dài hạn Mặt thứ hai của doanh số thu nợ theo thời hạn là doanh số thu nợ trung, dài hạn. Năm 2017, doanh số thu nợ trung, dài hạn chỉ đạt được 43.484 triệu đồng. Nhưng đến năm 2018, doanh số thu nợ này đã tăng lên 47.187 triệu đồng so với năm 2017, đạt được 3.703 triệu đồng. Nguyên nhân của sự gia tăng là do tốc độ tăng của doanh số thu nợ ngắn hạn nhanh hơn tốc độ tăng của doanh số thu nợ trung, dài hạn trong năm 2018. Mặt khác tình hình sản xuất của các hộ nông dân, doanh nghiệp đi vào ổn định, giá thành sản xuất tương đối trong khi giá bán được lại tăng cao góp phần nâng cao lợi nhuận, đáp ứng được nguồn trả nợ cho ngân hàng. Năm 2019, doanh số thu nợ trung, dài hạn vẫn đà tiếp tục tăng và đạt 47.790 triệu đồng, tăng nhẹ so với năm 2018 là 603 triệu đồng với tỷ lệ tăng khá chậm là 1,28%. Mặc dù tăng với tốc độ chậm như vậy nhưng sự cố gắng, nhiệt tình của các cán bộ tín dụng trong công tác thu nợ luôn được khuyến khích. Do khi cho vay trung, dài hạn việc phân kỳ thời gian trả nợ và việc theo dõi khoản vay là khá khó khăn đòi hỏi phải kết hợp nhiều nghiệp vụ kế toán cũng như là tình hình kinh doanh thực tế của khách hàng.
Về doanh số thu nợ trung và dài hạn thì cũng đạt kết quả khá khả quan. Tính đến hết tháng 6 năm 2020, doanh số thu nợ đạt 30.274 triệu đồng. Tăng 7.426 triệu đồng hay 32,50% so với cùng kì năm 2019. Để đạt được kết quả như trên ngân hàng cũng đã nỗ lực rất nhiều, khi vay trung và dài hạn thì khách hàng phải trả theo nhiều kì tùy vào số tiền vay nên công tác thu nợ của ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn. Và việc đảm bảo cho khoản nợ không bị đánh giá là nợ xấu, không ảnh hưởng đến nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng cũng là điều mà ngân hàng khá quan tâm trong thời kỳ này.
Doanh số thu nợ đạt kết quả tốt như vậy là do ngân hàng đã sàng lọc khách hàng trước khi cho vay, thẩm định các món vay một cách thận trọng về tình hình tài chính cũng như nguồn chi trả chính của đối tượng vay vốn và tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo nguồn thu đúng thời hạn. Bên cạnh đó, ngân hàng cân nhắc rất kỹ đối với các dự án trung, dài hạn nhằm hạn chế những rủi ro.
43
b) Doanh số thu nợ theo đối tượng Bảng 4.13: doanh số thu nợ theo đối tượng từ 2017 – 2019 tại Agribank
chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Đối tượng 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Cá nhân 658.197 785.920 863.393 127.723 19,40 77.473 9,86
Doanh nghiệp 200.030 252.231 304.424 52.201 26,10 52.193 20,70
Tổng 858.227 1.038.151 1.167.817 179.924 20,96 129.666 12,49
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.14: Doanh số thu nợ theo đối tượng 6 tháng đầu năm từ 2018
– 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm
So sánh 6 tháng đầu năm
Đối tượng
2018
2019
2020
2019/2018
2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
393.218 458.126 526.135 64.908 16,51 68.009 14,85
Cá nhân
52,60 95.683 55,07
Doanh nghiệp 113.857 173.745 269.428 59.888
507.075 631.871 795.563 61.796 10,84 163.692 25,91
Tổng
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
* Cá nhân Doanh số thu nợ cá nhân của ngân hàng tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, năm 2018 doanh số thu nợ ngắn hạn của đối tượng này là 785.920 triệu đồng, tăng 127.723 triệu đồng, tương đương với 19,40 % so với năm 2017. Do khách hàng cá nhân của ngân hàng chủ yếu là hộ nông dân với ngành sản xuất nông nghiệp là chính, là những khách hàng truyền thống và có mối quan hệ thường xuyên với ngân hàng. Mặt khác ngân hàng cũng rất thận trọng trong việc lựa chọn khách hàng, thường chọn các hộ sản xuất có uy tín, có phương án sản xuất kinh doanh rõ ràng, cụ thể để đầu tư cho vay nên công tác thu nợ cũng dễ dàng hơn làm doanh số thu nợ cá nhân tăng lên. Đến năm 2019 thì doanh số thu nợ của cá nhân vẫn phát triển và tăng lên 863.393 triệu đồng, với số tuyệt đối là 77.473 triệu đồng, tương đương với 9,86 % so với năm 2018. Nguyên nhân là do doanh số cho vay cá nhân tăng liên tục qua các năm, ngoài khách hàng truyền thống thì khách hàng mới cũng khá đông nên doanh số thu nợ cá nhân cũng tăng theo. Điều này chứng tỏ hoạt động của ngân hàng ngày càng đi vào ổn định và đạt hiệu quả cao, đầu tư vào đúng mục đích trong công tác thu nợ nhằm đảm bảo cho đồng vốn quay vòng nhanh, nâng cao hiệu quả hoạt động trong kỳ tiếp
44
theo. Ngân hàng cần phát huy hơn nữa khả năng thu hồi nợ nhằm làm giảm nợ xấu cũng là giảm rủi ro trong kinh doanh.
Doanh số thu nợ cá nhân tính đến hết tháng 6 năm 2020 đạt 526.135 triệu đồng, tăng 68.009 triệu đồng hay tăng tương đối là 14,85% so với cùng kì năm 2019. Nhìn chung trong quá trình hoạt động lâu dài ngân hàng cũng khá uyển chuyển và linh hoạt xử lý các tình huống đặc biệt là nợ xấu, nợ khó đòi. Sự gia tăng doanh số thu nợ trong thời kì này là do Ngân hàng có chính sách thu hồi nợ đúng đắn và thẩm định tốt các dự án đầu tư cũng như các món vay, cho vay có đảm bảo thế chấp, cầm cố tài sản và dễ thu hồi. Vì vậy, Ngân hàng đảm bảo các nguồn thu vững chắc để thu hồi nợ.
* Doanh nghiệp Còn đối với doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp thì cũng tăng liên tục qua các năm. Cụ thể, doanh số thu nợ doanh nghiệp của ngân hàng năm 2018 là 252.231 triệu đồng. Tăng 52.201 triệu đồng, tương đương với 26,10% so với năm 2017 (Năm 2017, doanh số thu nợ ngắn hạn của đối tượng này là 200.030 triệu đồng). Nguyên nhân là do các doanh nghiệp trong năm vừa qua làm ăn có hiệu quả, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh nên không những đã trả lãi đúng hạn cho ngân hàng mà nhiều khi còn trả trước hạn. Đến năm 2019 thì doanh số thu nợ của doanh nghiệp đã tăng lên 304.424 triệu đồng, với số tuyệt đối là 52.193 triệu đồng, tương đương với 20,70% so với năm 2018. Nguyên nhân là do trong năm 2019 này ngân hàng ưu tiên cho các doanh nghiệp vay mặc dù tỷ lệ rủi ro cao nhưng khoản lợi nhuận mà NH thu về cũng cao không kém. Khi giao dịch với các doanh nghiệp thì ngoài các khoản lãi thu được từ cho vay ngân hàng còn thu được nhiều loại lãi từ các hoạt động khác như: Ủy nhiệm chi, thanh toán qua tài khoản, thanh toán L/C và các hoạt động nhờ thu… Đến tháng 6 năm 2020, doanh số thu nợ của đối tượng này lại tiếp tục tăng và đạt 269.428 triệu đồng, tăng 95.683 triệu đồng hay 55,07% so với cùng kì năm 2019. Đạt được kết quả như trên, cán bộ tín dụng đã không ngừng gửi giấy báo nợ thông báo cho khách hàng về các khoản nợ đến hạn, đối với những khách hàng đã thông báo nhiều lần mà cũng không có thiện chí trả nợ thì cán bộ tín dụng có thể trực tiếp hoặc nhờ hàng xóm gửi giấy báo nợ về nhà nhiều lần hoặc xem xét không cho vay trong lần nhận nợ tiếp theo. Làm cho các khoản vay được thu hồi đúng hạn và ít thất thoát trong quá trình cho vay.
Nhìn chung, doanh số thu nợ đối với các đối tượng của ngân hàng trong ba năm qua đều tăng liên tục qua các năm, hầu hết tình hình thu nợ các đối tượng luôn được đảm bảo kịp thời và khá đầy đủ, đặc biệt là doanh số thu được từ các doanh nghiệp và các cá nhân, bởi vì các doanh nghiệp muốn hoạt động được ổn định và phát triển tốt thì ngoài việc có tiềm lực về tài chính tốt thì còn cần phải giữ chữ tín đối với mọi đối tác, đặc biệt là với nhà cấp vốn cho họ, đó là ngân hàng. Còn các hộ gia đình thì để thực hiện những phương án sản xuất của các lần sau thì họ cũng đã có ý thức hơn trong việc trả nợ. Như vậy, có được điều này không chỉ do ý thức trả nợ của khách hàng, mà còn do Ngân hàng có những phân tích phù hợp về tình đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của từng địa phương, để đưa ra những kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất cho từng đối tượng.
45
c) Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế Bảng 4.15: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế từ 2017 – 2019 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Ngành 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Nông nghiệp 546.004 657.357 702.092 111.353 16,94 44.734 6,81
CN, Xây dựng 149.589 182.196 264.043 32.607 17,90 81.848 44,92
Khác 162.634 198.598 201.682 35.964 22,11 3.084 1,56
Tổng 858.227 1.038.151 1.167.817 179.924 20,96 129.666 12,49
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.16: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế 6 tháng đầu năm từ
2018 – 2020 tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
2019/2018 2020/2019
Ngành 2018 2019 2020 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Nông nghiệp 390.797 417.382 520.382 47.585 12,87 103.000 24,68
CN, Xây dựng 95.726 121.329 160.238 46.603 62,37 38.909 32,07
Khác 83.552 93.160 114.943 30.608 48,93 21.783 23,38
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Tổng 507.075 631.871 795.563 124.796 24,61 163.692 25,91
* Nông nghiệp Doanh số thu nợ trong năm 2018 của ngành nông nghiệp đạt 657.357 triệu đồng, tăng 16,94% và tăng với số tuyệt đối là 111.353 triệu đồng so với doanh số thu nợ trong năm 2017 (Năm 2017 doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp là 546.004 triệu đồng). Ta có thể dễ dàng nhận thấy trong lĩnh vức cho vay nông nghiệp rủi ro thường cao vì không những phụ thuộc các yếu tố thị trường, yếu tố con người mà còn phụ thuộc rất nhiều vào thời tiết và thường mang tính đồng loạt theo vùng nên thường mang đến rủi ro cho ngân hàng. Với những năm có thời tiết không thuận lợi có thể gây thất hoặc mất mùa thì người vay cho dù có thiện ý trả nợ cũng không thể hoàn trả nợ vay. Nhưng do được thời tiết ưu đãi và gặp được khá nhiều thuận lợi trong công tác thu hoạch nên người dân thu được lãi làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng tăng lên. Đến năm 2019, doanh số thu nợ của ngành nông nghiệp đạt 702.092 triệu đồng, tăng 44.734 triệu đồng
46
và với tốc độ là 6.81% so với doanh số thu nợ trong năm 2018. Như vậy, doanh số thu nợ của ngân hàng đối với ngành nông nghiệp năm qua chiếm tỷ trọng cao và tăng với tốc độ khá cao. Điều này cho thấy ngày nay ý thức trả nợ của người dân khi đến vay vốn tại ngân hàng đã được nâng lên rõ rệt, thêm vào đó là sự năng động, nhiệt tình trong công tác tín dụng của các cán bộ làm công tác tín dụng tại ngân hàng, vì vậy khi cho vay thì doanh số thu lại luôn được đảm bảo kịp thời và khá đầy đủ
Đến tháng 6 năm 2020, doanh số thu nợ đối với ngành nông nghiệp vẫn tăng cao và đạt 520.382 triệu đồng. Tăng 103.000 triệu đồng hay với tốc độ 24,68% so với cùng kì năm 2019. Do sự tích cực trong sản xuất nông nghiệp của người dân và sau khi thu hoạch lúa bán có giá nên người dân sau khi trừ đi chi phí sản xuất thì thu được lãi nên ra ngân hàng để thanh toán các khoản nợ đã vay. Mặt khác do được Nhà nước hỗ trợ tiền để sản xuất nông nghiệp nên người dân khá năng động và nhiệt tình trong công tác sản xuất của mình.
* CN – Xây dựng Doanh số thu nợ đối với ngàng công nghiệp và xây dựng trong năm 2018 đạt 182.196 triệu đồng, tăng 17,90 % hay 32.607 triệu đồng so với doanh số thu nợ theo ngành của năm 2017. Do đây là thời kỳ đầu huyện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nên mặc dù năng suất lao động tăng nhưng chưa đạt được sự gia tăng cần thiết cho nên doanh số thu nợ trong thời kỳ này cũng đang có sự chuyển biến theo chiều hướng gia tăng. Đến năm 2019, doanh số thu nợ đã tăng lên 264.043 triệu đồng, tăng 44,92 % hay 81.848 triệu đồng so với doanh số thu nợ của ngành trong năm 2018. Nhìn chung thì doanh số thu nợ đối với ngành công nghiệp và xây dựng cũng tăng và cũng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành. Nhưng tính đến thời kỳ này thì công nghiệp khoa học đã được áp dụng rộng rãi, đời sống người dân tăng tăng lên rõ rệt, bằng chứng là doanh số thu nợ đã tăng gần gấp đôi so với năm 2018.
Bước sang năm 2020, doanh số thu nợ vẫn phát triển tốt và tính đến tháng 6 năm 2020, doanh số thu nợ đạt 160.238 triệu đồng, tăng 38.909 triệu đồng hay 32,07% so với cùng kì năm 2019. Qua số liệu trên ta thấy doanh số thu nợ từ đối tượng này là khả thi do nhà nước đang khuyến khích áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và xây dựng hiện nay cũng đang được chú trọng đầu tư phát triển nên ngân hàng cần mở rộng cho vay ngành này do đây là ngành có nhiều triển vọng trong tương lai. * Ngành khác Còn về doanh số thu nợ đối với các ngành khác cũng tăng liên tục qua các năm. Năm 2018, doanh số thu nợ của các ngành khác đạt 198.598 triệu đồng, tăng 35.964 triệu đồng so với doanh số thu nợ của năm 2017, tương đương tăng với tốc độ là 22,11%. Doanh số thu nợ đối với các ngành nghề khác trong năm 2019 đã tăng lên là 201.682 triệu đồng, tương đương với 1,56% so với doanh số thu nợ trong năm 2018, tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2017. Như vậy thì doanh số thu nợ đối với các ngành nghề khác chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng doanh số thu nợ theo ngành. Nhưng nhiều ngành cộng lại làm cho số lượng doanh số thu nợ cũng khá cao. Ngân hàng cần mở rộng cho vay thêm nhiều ngành khác để đa dạng hóa các ngành nghề và làm tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ tăng lên.
47
Mặc dù không quan trọng bằng các ngành nghề khác trong cơ cấu thu nợ của ngân hàng nhưng doanh số thu nợ của ngành này vẫn tăng liên tục qua các thời kì. Cụ thể, tính đến hết tháng 6 năm 2020 doanh số thu nợ ngành này đạt 114.943 triệu đồng tăng 21.783 triệu đồng hay 23,38% so với cùng kì năm 2019. Nguyên nhân là do ngân hàng cho vay ngành này trong thời kì trước khá nhiều nên tính đến hết tháng 6 các khoản nợ của người dân đã đến hạn trả làm cho doanh số thu nợ tăng cao.
4.2.2.3 Phân tích dư nợ a) Dư nợ theo thời hạn Bảng 4.17: Dư nợ theo thời hạn từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh
huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Ngắn hạn 607.986 693.858 826.323 85.872 14,12 132.465 19,09
Trung, dài hạn 66.096 51.709 76.217 (14.387) (21,77) 24.508 47,40
Tổng 674.082 745.567 902.540 71.485 10,60 156.973 21,05
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.18: Dư nợ theo thời hạn 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Chỉ tiêu 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Ngắn hạn 560.324 724.602 889.381 164.278 29,32 164.779 22,74
Trung, dài hạn 56.094 83.349 63.133 27.255 48,59 (20.216) (24,25)
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Tổng 616.328 807.951 952.514 191.623 31,09 144.563 17,89
* Ngắn hạn Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy, đối với dư nợ ngắn hạn qua 03 năm đều có sự tăng trưởng liên tục qua các năm. Cụ thể, tổng doanh số dư nợ ngắn hạn trong năm 2017 đạt được 607.986 triệu đồng. Năm 2018, dư nợ ngắn hạn đã lên đến 693.858 triệu đồng, tăng so với dư nợ năm 2017 là 14,12%, tương đương tăng thấp hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn và do trong năm 2018 này người dân không có nhiều nguồn thu bởi lạm phát tăng cao, tình hình trộm cướm tài sản, gia cầm cũng diễn ra khá phức tạp nên làm cho dư nợ tăng cao.
48
Đến năm 2019, dư nợ ngắn hạn lại tiếp tục tăng cao và đạt 826.323 triệu đồng, tức là tăng 132.465 triệu đồng hay tăng 19,09% so với cùng kì năm 2018. Nguyên nhân dư nợ vay ngắn hạn trong thời kỳ này tăng lên là do nhu cầu sản xuất nông nghiệp của người dân ngày một tăng theo đà phát triển theo mô hình sản xuất lúa kết hợp với chăn nuôi heo, cá,cũng như nhu cầu mua nhiên liệu để hoạt động dịch vụ máy cắt, máy cày trong nông nghiệp nhưng chưa thu hồi được vốn do thời hạn vụ lúa khoảng 3 tháng hay có thể dài hơn người dân mới thu hồi được vốn làm cho dư nợ tăng cao như vậy.
Đến tháng 6 năm 2020, dư nợ lại tiếp tục tăng so với cùng kì năm 2019. Dư nợ ngắn hạn tính đến hết tháng 6 năm 2020 đạt 889.381 triệu đồng, tăng 164.779 triệu đồng hay tăng với tốc độ tương đối là 22,74%. Do trong năm 2020, tình hình sản lúa của người dân không được thuận lợi, nhiều dịch bệnh tấn công như: Vàng lùn xoắn lá, sâu hại hoành hành. Mặt khác khi thu hoạch lại vào đợt mưa nên năng suất khá thấp, nhiều hộ không có lời mà còn bị lỗ vốn nên làm cho dư nợ của ngân hàng tiếp tục tăng. Với tốc tăng liên tục của dư nợ như vậy sẽ rất nguy hiểm cho ngân hàng vì nguồn vốn ngày càng bị ứ đọng, dư nợ không thu hồi được trong thời gian dài sẽ có khả năng chuyển qua nợ xấu, nợ quá hạn làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
* Trung, dài hạn Tổng doanh số dư nợ trung, dài hạn qua các năm thì lúc tăng lúc giảm không đều nhau, bên cạnh đó nó còn chiếm một tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ, trung bình chỉ vào khoảng 9,5%. Năm 2017 dư nợ trung, dài hạn là 66.096 triệu đồng. Đến năm 2018, dư nợ trung, dài hạn giảm chỉ còn 51.709 triệu đồng, so với năm 2017 thì giảm 21,77%, tương ứng với số tuyệt đối là 14.387 triệu đồng. Năm 2019 đạt tổng dư nợ trung, dài hạn là 76.217 triệu đồng, tăng so với năm 2018 là 24.508 triệu đồng, tương đương tăng với tỷ lệ 47,40. Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng đã đề ra mục tiêu tăng trưởng tín dụng vào năm 2019 trở đi theo hướng chú trọng đến việc mở rộng cho vay đối với những khách hàng có nguồn trả nợ và tài sản đảm bảo chắc chắn, đồng thời tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng với những khách hàng truyền thống của ngân hàng. Còn trong năm 2018, do các hộ cố tình không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng nên ngân hàng hạn chế cho vay đối với những đối tượng đó, làm cho dư nợ có phần sụt giảm so với những năm trước.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, dư nợ trung và dài hạn tăng cao và gần gấp đôi so với cùng kì năm 2018. Nhưng qua năm 2020, dư nợ lại có xu hướng giảm và đạt 63.133 triệu đồng, giảm 20.216 triệu đồng hay 24,25% so với cùng kì năm 2019. Nguyên nhân có thể là do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, người dân không có nguồn thu nhập ổn định mà chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Mặt khác, khi cho vay trung và dài hạn thì khả năng thu hồi cũng như là mất vốn là khá cao nên dư nợ trong thời kì này có phần bị giảm sút.
49
b) Dư nợ theo đối tượng Bảng 4.19: Dư nợ theo đối tượng từ 2017 – 2019 tại Agribank chi
nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Đối tượng 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Cá nhân 629.239 638.592 792.654 9.353 1,49 154.062 24,13
Doanh nghiệp 44.843 106.975 109.886 62.132 138,55 2.911 2,72
Tổng 674.082 745.567 902.540 71.485 10,6 156.973 21,05
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.20: Dư nợ theo đối tượng 6 tháng đầu năm từ 2018 -2020 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Đối tượng 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Cá nhân 558.923 724.012 824.372 165.089 29,54 100.360 13,86
Doanh nghiệp 57.405 83.939 128.142 26.534 46,22 44.203 52,66
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Tổng 616.328 807.951 952.514 191.623 31,09 144.563 17,89
* Cá nhân Trong năm 2018, thì dư nợ của ngân hàng đối với cá nhân là 638.592 triệu đồng, tăng 1.49% so với năm 2017( Dư nợ năm 2017 đối với cá nhân là 629.239 triệu đồng). Nguyên nhân là do khi cho cá nhân vay họ thường không chú ý đến thời hạn trả nợ mà luôn chờ đợi cán bộ tín dụng thông báo mới ra ngân hàng để trả nợ nên việc thanh toán khoản vay trước thời hạn là điều hiếm thấy, mặt khác doanh số cho vay lại liên tục tăng qua các năm nên làm dư nợ tăng. Đến năm 2019 dư nợ của các cá nhân lại tiếp tục tăng và đạt được là 792.654 triệu đồng, tăng với số tuyệt đối là 154.062 triệu đồng hay 24,13% so với tổng dư nợ của cá nhân trong năm 2018. Nguyên nhân là do nhu cầu vay vốn trong năm 2019 của người dân trên địa bàn ngày càng tăng cao do trong những năm gần đây, người dân thay vì sản xuất lúa 2 vụ thì đã thâm canh tăng vụ lên và đã cấy cả vụ 3 để tăng thu nhập cho mình. Dư nợ ngày càng tăng cao cho thấy trong tương lai sẽ có nhiều phương thức sản xuất mới ra đời sẽ được người dân áp dụng.
Bước qua năm 2020, tốc độ tăng trưởng vẫn được duy trì và tính đến hết tháng 6 năm 2020, dư nợ cá nhân đạt 824.372 triệu đồng, tăng 100.360 triệu đồng hay tăng tương đối là 13,86% so với cùng kì năm 2019. Trong thời kì này,
50
không còn sản xuất lúa vụ 3 nữa mà chủ yếu người dân vay để chăn nuôi và trồng hoa màu do sản xuất lúa vụ 3 vào khoảng từ tháng 7 đến tháng 10 là thu hoạch. Và cũng trong những tháng đầu năm 2020, giá cả của heo hay nói chung là gia súc gia cầm co xu hướng tăng do bệnh dịch tràn lan trên các thành phố nên các lái buôn đổ xô về mua các loại gia súc gia cầm ở vùng quê. Nên người dân vay vốn để chăn nuôi là khá đông.
* Doanh nghiệp Năm 2018, tình hình dư nợ của các doanh nghiệp đạt 106.975 triệu đồng, tăng 62,132% so với dư nợ theo đối tượng của năm 2017( Dư nợ của doanh nghiệp năm 2017 là 44.843 triệu đồng). Do trong năm nay hoạt động cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp có những chuyển biến tích cực, luôn duy trì mối quan hệ tốt đẹp, thường xuyên gặp gỡ trao đổi về các phương án kinh doanh cũng như là kế hoạch trả nợ nên làm cho dự nợ không ngừng tăng qua các năm. Đến năm 2019 thì tổng dư nợ của đối tượng này là 109.886 triệu đồng, tăng 2,72% hay 2.911 triệu đồng so với dư nợ của các doanh nghiệp trong năm 2018. Nguyên nhân là do trong năm 2019 này, lãi suất của ngân hàng có phần sụt giảm, từ 14% giảm xuống còn 13%, mặt khác trong giai đoạn này NH đang phấn đấu để đạt chỉ tiêu tăng trưởng để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, nâng cao uy tín cũng như là vị thế của ngân hàng trong tương lai.
Bước qua năm 2020, các doanh nghiệp đa số làm ăn có hiệu quả không những trả hết nợ cho ngân hàng mà còn vay thêm vốn để đầu tư sản xuất với quy mô ngày càng cao. Tính đến hết tháng 6 năm 2020, dư nợ đối với doanh nghiệp đạt 128.142 triệu đồng, tăng 44.203 triệu đồng hay tăng tương đối 52,66% so với cùng kì năm 2019. Nói tóm lại, doanh số dư nợ của ngân hàng có sự gia tăng qua các năm. Chỉ tiêu này đánh giá phần nào công tác thu hồi nợ được kịp thời, cán bộ tín dụng làm việc được hiệu quả, khả năng xoay chuyển đồng vốn của ngân hàng được thuận lợi và nhánh chóng, góp phần mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và khách hàng.
Qua phân tích trên, dư nợ của các đối tượng tại ngân hàng đều tăng qua các năm, cả doanh nghiệp lẫn cá nhân. Sở dĩ dư nợ của các đối tượng đều tăng là do doanh số cho vay các đối tượng này qua các năm đều có sự gia tăng. Trong đó, dư nợ của cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và tốc độ tăng cũng ổn định hơn dư nợ của doanh nghiệp. Ngân hàng cần chú trọng phát triển để tốc độ gia tăng ngày càng cao. Còn đối với doanh nghiệp cũng nên có những chính sách phù hợp để cải thiện tốc độ, thu hút các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng mình.
51
c) Dư nợ theo ngành kinh tế Bảng 4.21: Dư nợ theo ngành kinh tế từ năm 2017 – 2019 tại Agribank
chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
2018/2017 2019/2018
Ngành 2017 2018 2019 Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Nông nghiệp 413.077 456.566 566.671 43.489 10,53 110.105 24,12
CN, Xây dựng 136.839 167.693 183.684 30.854 22,55 15.991 9,54
Khác 124.166 121.308 152.185 (2.858) (2,30) 30.877 25,45
Tổng 674.082 745.567 902.540 71.485 10,6 156.973 21,05
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.22: Dư nợ theo ngành kinh tế 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020
tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
6 tháng đầu năm So sánh 6 tháng đầu năm
Ngành 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Nông nghiệp 323.866 472.608 628.667 148.742 45,93 156.059 33,02
CN, Xây dựng 181.797 185.754 203.162 3.957 2,18 17.408 9,37
Khác 110.665 118.577 120.685 7.912 7,15 2.108 1,78
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
Tổng 616.328 807.951 952.514 191.623 31,09 144.563 17,89
* Nông nghiệp Năm 2018, tình hình dư nợ trong ngành nông nghiệp của ngân hàng đạt 456.5666 triệu đồng, tăng 43.489 triệu đồng hay 10,53% so với dư nợ của ngành này trong năm 2017 (Năm 2017, dư nợ ngành nông nghiệp đạt 413.077 triệu đồng). Ngoài vay vốn để sản xuất lúa nông nghiệp thì việc vay vốn để trồng hoa màu, do công tác phòng chống dịch bệnh chưa được người dân xử lý triệt để, mặt khác khi thu hoạch lúa xong họ không phơi khô như các năm trước mà lại bán tươi nên không được giá cao, làm dư nợ tăng cao. Đến năm 2019 thì dư nợ của ngành nông nghiệp của ngân hàng đã tăng lên 566.671 triệu đồng, tăng 24,12% hay 110.105 triệu đồng so với dư nợ của ngành trong năm 2018. Nhìn chung dư nợ của ngân hàng trong ngành nông nghiệp tăng liên tục qua các năm và tốc độ tăng trưởng cũng ngày một tăng cao. Nguyên nhân là do trong ba năm gần đây người dân tăng cường sản xuất nông nghiệp, mở rộng thêm diện tích
52
canh tác nên cần vốn để sản xuất. Ngân hàng cần có nhiều biện pháp để tăng dư nợ trong nông nghiệp vì nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng.
Riêng năm 2020 và những năm sau nói riêng, nhà nước ta đang chú trọng đần tư phát triển nhóm các ngành nông nghiệp vì vậy trong thời gian này nhà nước ban hành nhiều chính sách ưu đãi và khuyến khích sản xuất nông nghiệp. Ví dụ như vừa qua các hộ nông dân có diện tích canh tác khoảng 10.000m2 sẽ được trợ cấp khoảng 600 ngàn đồng. Vì vậy mà dư nợ đối với ngành này tính đến hết tháng 6 năm 2020 đạt 628.667 triệu đồng tăng 156.059 triệu đồng hay tăng tương đối 33,02%. Đây là ngành có xu hướng phát triển trong tương lai do dư nợ tăng liên tục qua các năm. * CN – Xây dựng Đối với các ngành công nghiệp, xây dựng trong năm 2018 thì dư nợ đạt 167.693 triệu đồng, tăng 30.854 triệu đồng hay 22,55% so với dư nợ của ngành này trong năm 2017 (Năm 2017 dư nợ đạt được 136.839 triệu đồng), tốc độ tăng trưởng nói chung cũng vừa phải, chưa có sự đột biến cho lắm. Và trong năm 2019 thì dư nợ của các ngành nghề công nghiệp, xây dựng đạt được là 183.684 triệu đồng, tăng 15.991 triệu đồng hay tăng với tốc độ là 9,54% so với dư nợ năm 2018. Đã có sự đột phá trong tốc độ tăng trưởng, tốc độ tăng gần 3 lần so với năm 2018. Mặc dù tỷ trọng của ngành này trong tổng dư nợ là không cao song sự đột biến về tốc độ tăng trưởng cho thấy đây có thể là ngành được quan tâm trong tương lai. Khi nước ta ngày càng hợp tác nhiều đối với các nước khác trên thế giới thì doanh nghiệp sẽ mọc lên ngày càng nhiều, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất là điều tất yếu. Điều đó sẽ thúc đẩy công nghiệp và xây dựng phát triển. Làm cho dư nợ trong thời kì này tăng lên đáng kể.
Tính đến hết tháng 6 năm 2020, dư nợ của ngành này tiếp tục tăng và đạt 203.162 triệu đồng tăng 17.408 triệu đồng hay tăng với tốc độ 9,37% so với cùng kì năm 2019. Tiến bộ khoa học ngày càng được các doanh nghiệp áp dụng vào thực tiễn và năng suất lao động ngày càng được nâng cao qua các thời kì. Làm ăn có hiệu quả, các doanh nghiệp đua nhau mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh và việc vay vốn để đáp ứng vấn đề trên là điều tất yếu dẫn đến dư nợ ngày càng tăng qua các thời kì là điều dễ hiểu.
* Ngành khác Trong năm 2018 thì dư nợ ngành khác đạt được là 121.308 triệu đồng, tăng 2.858 triệu đồng hay với tốc độ là 2.30% so với dư nợ của ngành này trong năm 2017 ( Dư nợ của ngành khác trong năm 2017 là 124.166 triệu đồng). Đến năm 2019 thì dư nợ đã tăng lên là 152.185 triệu đồng. Tăng 30.877 triệu đồng hay 25,45% so với năm 2018. Mặc dù thấp hơn ngành công nghiệp, xây dựng nhưng dư nợ của ngành khác cũng chiếm một phần trong tổng dư nợ của ngân hàng. Và tốc độ tăng trưởng vào năm 2019 tăng rất nhanh, nguyên nhân là do doanh số cho vay ngày càng tăng nên dư nợ tăng là điều dễ hiểu.
Dư nợ của các ngành khác cũng tăng khá mạnh trong các năm gần đây và cụ thể tính đến hết tháng 6 năm 2020, dư nợ đạt 120.685 triệu đồng. Tăng 2.108 triệu đồng hay tăng 1,78% so với cùng kì năm 2019. Hiện tại việc cho vay đầu tư vào các ngành khác đang được các ngân hàng khá quan tâm do tốc độ tăng
53
trưởng cho vay của ngành này tăng nhanh và có nhiều tiềm năng trong tương lai. Do đó dư nợ của ngành này cũng được quan tâm không kém.
Tóm lại, tình hình dư nợ của Ngân hàng trong mấy năm qua đều tăng trưởng ổn định. Trong đó ngân hàng cần phải chú trọng vào những đối tượng khách hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, những khách hàng có uy tín để đầu tư một cách hợp lý, sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Đồng thời khai thác các ngành kinh tế mới nổi của địa phương, kịp thời nắm bắt thời cơ nhất là tình hình kinh tế xã hội của địa phương, cải thiện và nâng cao đời sống của người dân trên địa bàn cũng như mở rộng qui mô hoạt động cho ngân hàng.
4.2.2.4 Phân tích nợ xấu Để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng, có khá nhiều chỉ tiêu để đánh giá nhưng trong đó có một chỉ tiêu quan trọng và không thể thiếu đó là nợ xấu. Để hiểu rõ hơn về nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên, ta theo dõi hai bảng dưới đây:
Bảng 4.23: Nợ xấu theo nhóm từ 2017 – 2019 tại Agribank chi nhánh
huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Nợ xấu 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Nhóm 3 100 50 800 (50) (50,00) 750 1.500,00
Nhóm 4 89 74 430 (15) (16,85) 356 481,08
Nhóm 5 80 30 200 (50) (62,50) 170 566,67
Tổng 269 154 1.430 (115) (42,75) 1.276 828,57
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Bảng 4.24: Nợ xấu theo nhóm 6 tháng đầu năm từ 2018 – 2020 tại
Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
Nợ xấu 2018 2019 2020 2019/2018 2020/2019
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Nhóm 3 110 276 915 166 150,91 639 231,52
Nhóm 4 107 207 650 100 93,46 443 214,01
Nhóm 5 90 120 90 30 33,33 (30) (25,00)
Tổng 307 1.052 1.655 96,42 603 174,46
296 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020
54
* Nợ xấu nhóm 3 Từ trên ta thấy nợ xấu thuộc nhóm 3 tăng liên tục qua các năm. Năm 2017 nợ xấu nhóm 3 đạt 100 triệu đồng. Sang năm 2018 nợ xấu nhóm 3 có phần giảm xuống còn 50 triệu đồng, giảm 50 triệu đồng hay giảm tương đối là 50% so với năm 2017. Nguyên nhân là do trong năm này thu nhập người dân có phần ổn định hơn. Mặt khác do sản xuất nông nghiệp có tính mùa vụ nên việc thu lại tiền phải mất một khoảng thời gian nhất định làm cho thời hạn của khoản vay kéo dài. Khi chủ động được nguồn vốn thì người dân mới bắt đầu ra ngân hàng trả nợ nên nợ xấu có phần giảm trong thời kì này. Đến năm 2019, nợ xấu đã tăng lên 800 triệu đồng, tăng đến 1.500%, tương đương tăng với số tuyệt đối là 750 triệu đồng. Nguyên nhân tăng đột biến của nợ xấu nhóm 3 trong năm nay là do tình hình thiên tai tại địa phương (mất mùa, dịch cúm gia cầm, giá cả nông sản lại xuống thấp,..) ảnh hưởng trực tiếp đối với thu nhập của người dân, gây khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng.
Nợ xấu nhóm 3 trong năm 2020 tiếp tục tăng cao, cụ thể tính đến hết tháng 6 năm 2020, nợ xấu nhóm 3 đạt 915 triệu đồng, tăng 639 triệu đồng hay tăng tương đối là 231,52% so với cùng kì năm 2019 (năm 2019 đạt 276 triệu đồng). Do ảnh hưởng của dịch bệnh và thiên tai trong năm 2019 mà hệ lụy của nó còn kéo dài sang năm 2020. Ngân hàng cần có các biện pháp khắc phục tình trạng trên vì nếu cứ để nợ xấu tăng cao sẽ chuyển sang nhóm nợ nguy hiểm hơn gây tổn thất không nhỏ cho ngân hàng.
* Nợ xấu nhóm 4 Đây cũng là nhóm nợ khá nguy hiểm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhìn chung tình hình nợ xấu của nhóm này tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể, năm 2018 nợ xấu nhóm 4 đạt 74 triệu đồng, giảm 15 triệu đồng hay giảm tương đối 16,85% so với năm 2017. Nguyên nhân là do cán bộ tín dụng không ngừng đôn đốc, xuống tận nhà của khách hàng để tìm cách giải quyết món nợ nên làm cho nợ xấu có xu hướng giảm. Nhưng đến năm 2019, nợ nhóm này lại tăng đột biến và đạt 430 triệu đồng, tăng 356 triệu đồng hay 481,08% so với năm 2018. Nguyên nhân là do nợ xấu nhóm 3 ngày một tăng cao nhưng người dân lại không có khả năng để trả nợ nên một phần nợ xấu được chuyển qua nhóm 4. Một phần là do sự thẩm định của cán bộ tín dụng là không chính xác, một số hộ vay vốn chưa đúng mục đích nên không có khả năng để trả nợ cho ngân hàng
Tình hình sản xuất của người dân cũng không mấy khả quan trong năm 2020, tính đến tháng 6 năm 2020, nợ xấu nhóm 4 vẫn tăng khá cao và đạt 650 triệu đồng, tăng 443 triệu đồng hay tăng tương đối là 214,01% so với cùng kì năm 2019. Đây cũng là một kết quả chưa tốt đối với ngân hàng mặc dù ngân hàng đã giải quyết được khá nhiều nợ nhóm 3 để ngăn cản nợ nhóm này diễn biến xấu hơn nữa.
* Nợ xấu nhóm 5 Đây là nhóm nợ nguy hiểm nhất đối với Ngân hàng. Đối với bất cứ ngân hàng nào cũng luôn tìm cách hạn chế tối đa và không để nhóm nợ này tăng qua các thời kì. Tình hình nợ nhóm 5 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên nhìn chung không mấy khả quan. Vào năm 2018, nợ nhóm này đạt 30 triệu đồng, giảm 50 triệu đồng hay 62,5% so với năm 2017.
55
Nhưng đến năm 2019, con số này đã lên đến 200 triệu đồng, tăng 170 triệu đồng hay tăng tương đối là 566,67% so với năm 2018. Nguyên nhân là do thua lỗ trong sản xuất, người dân không có khả năng để trả nợ. Mặc dù Ngân hàng đã phối hợp với tòa án để phát mãi tài sản đảm bảo nhưng do tai sản đảm bảo chủ yếu là đất nông nghiệp và ở tận vùng sâu vùng xa nên việc phát mãi gặp khá nhiều khó khăn. Mặt khác, nợ nhóm 5 ở năm trước chưa giải quyết xong thì đến năm nay nợ nhóm 4 chuyển thành nợ nhóm 5 tăng khá nhiều là cho nợ nhóm 5 tăng đột biến.
Sang năm 2020, tình hình giải quyết nợ xấu nhóm 5 đạt kết quả tốt hơn. Tính đến hết tháng 6 năm 2020, nợ xấu nhóm 5 giảm chỉ còn 90 triệu đồng. Giảm 30 triệu đồng hay giảm tương đối 25% so với cùng kì năm 2019. Do những phần tài sản phát mãi của Ngân hàng đã có người mua, ngân hàng đã thu hồi được nợ làm cho nợ xấu nhóm này có xu hướng giảm.
Kết quả phân tích trên cho thấy khi cho vay thì đều chứa đựng nhiều rủi ro về khả năng thanh toán, do cho vay thời gian kéo dài trong khi đó tình hình kinh tế luôn có những biến động bất ngờ. Nhưng nhìn chung nợ quá hạn của ngân hàng vẫn còn ở mức thấp và có thể chấp nhận được. Và từ năm 2019 trở về sau, ngân hàng nên thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ đặc biệt là các khoản nợ ngắn hạn của cá nhân để khống chế mức gia tăng nợ xấu mới, đồng thời chỉ đạo cán bộ xử lý, giám sát và đôn đốc thu hồi nợ xấu cũ còn còn tồn đọng chưa thu hồi được.
4.3 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN AN BIÊN TỈNH KIÊN GIANG
4.3.1 Dư nợ trên vốn huy động H1 = (Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động)x100 Bảng 4.25: Dư nợ trên nguồn vốn huy động tại Agribank chi nhánh
huyện An Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
6/2020
674.082 745.567 902.540 952.514
Tổng dư nợ
223.165 236.439 278.348 262.522
Nguồn vốn huy động
3,02 3,15 3,24 3,18
H1(lần)
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Chỉ số này so sánh khả năng cho vay của ngân hàng với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động. Chỉ số H1 càng lớn vốn tồn đọng càng ít đồng thời rủi ro tín dụng càng lớn qua các năm, còn nếu chỉ số này càng nhỏ thì Ngân hàng hoạt động chưa có hiệu quả. Từ bảng trên ta thấy năm 2017 chỉ số H1 đạt 3,02 lần. Nghĩa là ngân hàng chỉ sử dụng 1 đồng vốn huy động để cho vay còn 2,02 đồng cho vay còn lại phải vay từ cấp trên. Sang năm 2018, 2019 và 6 tháng đầu năm 2020 chỉ số này có xu hướng tăng nhưng không cao và đạt lần lượt là 3,15, 3,24 và 3,18 lần. Điều này cho
56
thấy khả năng huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên là rất thấp trong khi nhu cầu vay vốn lại quá cao. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất ngân hàng cần tăng khả năng huy động vốn của mình do lãi suất huy động vốn từ bên ngoài thấp hơn so với lãi suất vay từ ngân hàng cấp trên.
4.3.2 Hệ số thu nợ H2(%) = (Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay)x100% Bảng 4.26: Hệ số thu nợ tại Agribank chi nhánh huyện An Biên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
6/2020
858.227 1.038.151 1.167.817 795.463
Doanh số thu nợ
975.654 1.109.636 1.324.790 845.437
Doanh số cho vay
87,96 88,15
H2(%)
94,09 93,56 Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động tín dụng trong việc thu hồi nợ. Nó phản ánh trong thời kỳ nào đó, ứng với doanh số cho vay ngân hàng thu được bao nhiêu đồng vốn. Qua bảng số liệu cho thấy hệ số thu nợ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên luôn vượt mức trung bình, năm 2017 là 87,96%, năm 2018 tăng lên 93,56%, năm 2019 giảm xuống còn 88,15% và đến tháng 6 năm 2020 lại tăng lên 94,09% điều này cho thấy uy tín của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên rất cao. Có được kết quả này là nhờ vào sự nỗ lực cố gắng của các cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng đã cho vay đúng đối tượng, nhắc nhở khách hàng trả nợ khi nợ gần đến hạn nên kết quả thu hồi nợ mới tốt như vậy. Điều kiện tự nhiên - xã hội cũng có vai trò quyết định không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của nông hộ, cho thấy đầu tư vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và ngành nghề khác phục vụ cho nông hộ là một giải pháp đúng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên
4.3.3 Vòng quay vốn tín dụng H3(Vòng)= Doanh số thu nợ/Dư nợ bình quân Bảng 4.27: Vòng quay vốn tín dụng tại Agribank chi nhánh huyện An
Biên
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 6/2020
Doanh số thu nợ 858.227 1.038.151 1.167.817 795.463
Dư nợ bình quân 615.621 709.824,5 824.053,5 750.344
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Vòng quay vốn tín dụng có sự ổn định và luôn đạt tiêu chuẩn đặt ra của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên là trên
1,39 1,46 1,42 1,06 H3(vòng)
57
1 vòng để đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi vốn nhanh hay chậm. Từ bảng đánh giá vòng quay vốn tín dụng ở trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng tăng giảm không đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2017 là 1,39 vòng, năm 2018 là 1,46 vòng, năm 2019 là 1,42 vòng và đến tháng 6 năm 2020 là 1,06 vòng. Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng khá ổn định, doanh số thu nợ và dư nợ bình quân tăng đều qua các năm. Nguyên nhân là do ngân hàng cho vay chủ yếu là ngắn hạn, không cho vay dài hạn và cho vay trung hạn chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ nên vòng quay luân chuyển khá nhanh và giữ được tốc độ tăng đều. Mặt khác, công tác chỉ đạo thu hồi nợ của ngân hàng tốt, khách hàng vay vốn làm ăn có hiệu quả.
4.3.4 Nợ xấu trên tổng dư nợ H4(%) = (Nợ xấu/Tổng dư nợ)x100 Bảng 4.28: Nợ xấu trên tổng dư nợ tại Agribank chi nhánh huyện An
Biên
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2017 2018 2019 6/2020
Nợ xấu 269 154 1.430 1.655
Tổng dư nợ 674.082 745.567 902.540 952.514
Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh Agribank chi nhánh huyện An Biên, 2020 Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện An Biên. Nếu hoạt động tín dụng của ngân hàng tốt thì tỷ lệ này sẽ thấp và ngược lại tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng là không tốt. Theo đánh giá của ngành thì tỷ lệ này ở mức 5% là bình thường, nếu trên 5% là xấu còn dưới 5% là tốt.
0,04 0,02 0,16 0,20 H4(%)

