BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHOA HÀNH CHÍNH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
CỦA HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
Khóa luận tốt nghiệp ngành : QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Người hướng dẫn
: THS. TRẦN KIM ANH
Sinh viên thực hiện
: ĐOÀN VĂN DUY
Mã số sinh viên
: 1905QLNA011
Khóa
: 2019-2023
Lớp
: Quản lý nhà nước 19A
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan, khóa luận tốt nghiệp “Bồi dưỡng công chức của huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định” là công trình nghiên cứu của riêng em.
Các thông tin, số liệu, kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa
từng công bố trong bất kỳ khóa luận nào trước đây. Các số liệu tại bảng biểu phục vụ
cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính em thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi rõ trong danh mục tài liệu tham khảo.
Sinh viên thực hiện
Đoàn Văn Duy
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định”, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của mình, em đã nhận được sự hỗ trợ
và giúp đỡ từ nhiều phía. Nhân dịp hoàn thành khóa luận em xin được bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến: Quý thầy, cô giáo thuộc Khoa Hành chính học của Học viện Hành
chính Quốc gia đã nhiệt tình hướng dẫn và hỗ trợ em trong việc học tập, nghiên cứu và
bảo vệ luận văn tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Trần Kim Anh - giảng viên hướng dẫn đã luôn
quan tâm, nhiệt tình hướng dẫn, chỉnh sửa, giải đáp các thắc mắc và các khó khăn mà
em gặp phải để em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị đang công tác tại Phòng
Nội vụ huyện Giao Thủy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo, tạo điều kiện
cho em trong suốt quá trình em tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu
để em có thể hoàn thành khóa luận.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng do kiến thức và kinh nghiệm của bản
thân còn hạn chế nên bài khóa luận vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được
sự nhận xét góp ý để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Giao Thủy, ngày tháng năm 2023
Sinh viên thực hiện
Đoàn Văn Duy
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
UBND Ủy ban nhân dân
HĐND Hội đồng nhân dân
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ
CNH-HĐH Công nghiệp hóa hiện đại hóa
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1.Quy trình đào tạo bồi dưỡng công chức ........................................................ 13
Bảng 2.1. Số lượng công chức của huyện Giao Thủy ................................................... 22
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính và độ tuổi của công chức huyện Giao Thủy ....................... 23
Bảng 2.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn của công chức huyện Giao Thủy .................... 24
Bảng 2.4. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của công chức huyện Giao Thủy .............. 25
Bảng 2.5. Cơ cấu trình độ quản lý hành chính Nhà nước của công chức huyện Giao
Thủy ............................................................................................................................... 25
Bảng 2.6. Căn cứ xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức .............................. 27
của huyện Giao Thủy ..................................................................................................... 27
Bảng 2.7. Bảng xác định mục tiêu bồi dưỡng đối với các loại hình bồi dưỡng ............ 28
Bảng 2.8. Mức độ hài lòng của công chức về nội dung bồi dưỡng ............................... 29
Bảng 2.9. Mức độ phù hợp của phương pháp bồi dưỡng công chức của huyện Giao
Thủy ............................................................................................................................... 31
Bảng 2.10. Kết quả bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy.................................. 36
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Tổng quan các công trình có liên quan ................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 5
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 6
7. Kết cấu khóa luận ................................................................................................. 7
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 8
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC .................... 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm công chức ...................................................................................... 8
1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng công chức ..................................................................... 9
1.2. Mục tiêu và vai trò của bồi dưỡng công chức ................................................... 9
1.2.1. Mục tiêu của bồi dưỡng công chức................................................................. 9
1.2.2. Vai trò của bồi dưỡng công chức .................................................................. 10
1.3. Các nguyên tắc bồi dưỡng công chức .............................................................. 12
1.4. Nội dung bồi dưỡng công chức ....................................................................... 12
1.4.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức ....................................................... 13
1.4.2. Xác định mục tiêu bồi dưỡng công chức ...................................................... 14
1.4.3. Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng công chức .................................................... 14
1.4.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp bồi dưỡng công chức .... 15
1.4.5. Lựa chọn và đào tạo giảng viên cho bồi dưỡng công chức .......................... 17
1.4.6. Dự tính chi phí bồi dưỡng công chức ........................................................... 17
1.4.7. Tiến hành bồi dưỡng công chức ................................................................... 18
1.4.8. Đánh giá công tác bồi dưỡng công chức ...................................................... 18
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức ............................................ 18
1.5.1. Yếu tố bên trong ........................................................................................... 18
1.5.2. Yếu tố bên ngoài ........................................................................................... 20
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC ................................. 22
CỦA HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH .................................................... 22
2.1.Thực trạng đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân huyện Giao Thủy .......... 22
2.1.1. Về số lượng công chức ................................................................................. 22
2.1.2. Về cơ cấu giới tính, độ tuổi của công chức .................................................. 23
2.1.3. Về chất lượng của cán bộ công chức ............................................................ 24
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức tại huyện Giao Thủy ........................ 26
2.2.1. Xác định nhu cầu bồi dưỡng ......................................................................... 26
2.2.2. Xác định mục tiêu bồi dưỡng ....................................................................... 27
2.2.3. Xác định đối tượng bồi dưỡng ...................................................................... 28
2.2.4. Xây dựng chương trình, lựa chọn phương pháp, lựa chọn giáng viên ......... 29
2.2.5. Chi phí cho bồi dưỡng công chức ................................................................. 32
2.2.6. Tiến hành công tác bồi dưỡng ...................................................................... 32
2.2.7. Đánh giá hiệu quả chương trình bồi dưỡng công chức ................................ 33
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy ....... 33
2.3.1. Yếu tố bên trong ........................................................................................... 33
2.3.2. Yếu tố bên ngoài ........................................................................................... 35
2.4. Đánh giá chung về bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy ..................... 36
2.4.1. Kết quả bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy giai đoạn 2020 – 2022 ..... 36
2.4.2. Đánh giá về hiệu quả bồi dưỡng công chức ................................................. 36
2.4.2.1. Những thành tựu đạt được và nguyên nhân ............................................... 36
2.4.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 38
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 40
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM
ĐỊNH ............................................................................................................................. 41
3.1. Quan điểm, mục tiêu trong bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy ........ 41
3.1.1. Quan điểm bồi dưỡng công chức .................................................................. 41
3.1.2. Mục tiêu bồi dưỡng công chức ..................................................................... 42
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy ... 44
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi dưỡng công chức .......................... 44
3.2.2. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với công chức ........... 44
3.2.3. Hoàn thiện việc xây dựng mục tiêu bồi dưỡng ............................................. 45
3.2.4. Đào tạo cán bộ chuyên trách làm công tác bồi dưỡng, tạo động lực cho cán
bộ làm công tác bồi dưỡng và người học................................................................ 46
3.2.5. Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng, lựa chọn giảng viên ............... 47
3.2.6. Đa dạng hoá các hình thức, phương pháp bồi dưỡng công chức ................. 48
3.2.7. Xây dựng nguồn kinh phí cho bồi dưỡng công chức một cách toàn diện .... 49
3.2.8. Tăng cường đánh giá hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức .................... 49
3.2.9. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng công chức ........................... 50
3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức của huyện
Giao Thủy ............................................................................................................... 51
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nước ............................................................................ 51
3.3.2. Đối với UBND huyện Giao Thủy ................................................................. 51
3.3.3. Đối với công chức tại huyện Giao Thủy ....................................................... 53
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 54
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................... 55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 57
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 59
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công chức là lực lượng chủ yếu để vận hành, bảo đảm sự thông suốt trong hoạt
động và hiệu quả của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương. Họ
tham gia quản lý nhà nước trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội; tổ chức thực hiện
và bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, pháp luật; duy trì kỷ cương, trật tự; bảo
vệ quyền, lợi ích chính đáng của Nhà nước, tổ chức và công dân. Bên cạnh đó, công
chức "là công bộc của dân" phải có nhiệm vụ giữ mối quan hệ mật thiết với nhân dân,
hết lòng phụng sự nhân dân, lắng nghe, tiếp thu ý kiến phản hồi và chịu sự quản lý của
nhân dân. Đội ngũ công chức có trách nhiệm triển khai thi hành luật pháp và quản lý
trên các mặt của đời sống nhân dân đúng với mục đích của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
Nhận thức rõ vai trò then chốt của đội ngũ công chức đối với sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội và xây dựng bộ máy hành chính nhà nước, Đảng và Nhà nước ta
luôn chăm lo xây dựng đội ngũ công chức "vừa hồng, vừa chuyên" và coi đó là yêu
cầu, trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị và từng cá nhân, tổ chức. Do đó, chất
lượng và cơ cấu của đội ngũ công chức đã có sự chuyển biến tích cực trong những
năm qua. Đặc biệt là công tác bồi dưỡng công chức cơ bản được thực hiện theo đúng
quy định của pháp luật, trong đó chú trọng bồi dưỡng theo vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý giúp nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ công chức,
góp phần thực hiện tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Mặc dù thế, trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế sâu rộng đồng thời với
các tác động và thử thách của cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ Tư, thì lực lượng
công chức ngoài nắm chắc lý luận về Đảng và chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh còn cần có khả năng tư duy và ứng dụng lý luận vào thực tế có hiệu quả để tiếp
thu và ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến của thế giới để xây dựng xã hội.
Đồng thời, công chức cũng cần không ngừng học tập nâng cao năng lực kỹ thuật và
chuyên môn để có khả năng tiếp nhận và xử lí thông tin nhanh, sử dụng thành thạo
máy vi tính. Để thực hiện tốt mục tiêu trên thì cần thực hiện tốt việc bồi dưỡng công
chức. Thực tiễn cho thấy những năm qua, chất lượng đội ngũ công chức trên cả nước
đã được từng bước nâng lên nhưng vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém, chưa đáp ứng kịp
1
những đòi hỏi trong thời kỳ mới. Một bộ phận công chức suy thoái về tư tưởng chính
trị và đạo đức, năng lực công tác chưa đáp ứng được đòi hỏi của vị trí việc làm. Do đó,
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức là vấn đề mang tính cấp thiết, cần được quan
tâm và đầu tư đúng mức. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ công chức chịu tác động lớn
bởi điều kiện kinh tế, xã hội và không đồng đều giữa các địa phương trên cả nước. Do
đó, để nâng cao năng lực của công chức phải nghiên cứu, nắm bắt tình hình tại mỗi địa
phương để từ đó đưa ra kế hoạch cùng những biện pháp thích hợp với điều kiện thực tế
của từng đơn vị trên cả toàn quốc.
Giao Thủy là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở cửa ngõ ra biển Đông của
tỉnh Nam Định. Với điều kiện tự nhiên phong phú, bờ biển rộng và dài, diện tích đồng
bằng lớn, mật độ sông ngòi cao cung cấp phù sa màu mỡ, Giao Thủy có nhiều thuận
lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Phát huy lợi thế đó, trong những năm qua huyện Giao
Thủy đã có sự phát triển mạnh mẽ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, góp phần tạo lập
hình ảnh về một huyện nông thôn mới năng động, hiện đại. Đóng góp vào những thành
công đó có vai trò rất quan trọng của đội ngũ công chức cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
huyện.
Bên cạnh những thuận lợi, Giao Thủy vẫn gặp nhiều khó khăn trong phát triển
kinh tế xã hội, tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp, thiếu bền vững, phụ thuộc nhiều
vào điều kiện tự nhiên; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân còn nhiều khó
khăn. Đây cũng là địa bàn khá phức tạp về tình hình an ninh, văn hóa xã hội với nhiều
tôn giáo; từng diễn ra nhiều khiếu nại, khiếu kiện kéo dài; tệ nạn xã hội, nhất là cờ bạc,
ma túy và mại dâm còn diễn biến phức tạp. Do đó, huyện Giao Thủy cần nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức, nhằm xây dựng chính quyền vững mạnh, thúc đẩy phát triển
kinh tế và quản lý hiệu quả các vấn đề xã hội ở địa phương.
Để có được đội ngũ công chức vừa hồng, vừa chuyên, lãnh đạo huyện Giao
Thủy đã bước đầu chú trọng bồi dưỡng công chức theo vị trí việc làm, chức vụ, chức
danh. Từng bước hoàn thiện về mục tiêu và chương trình, tài liệu đào tạo công chức
theo hướng gắn với vị trí việc làm và chức danh công chức đảm nhiệm trên cơ sở trình
độ công chức để trang bị và hoàn thiện các kiến thức, kĩ năng và thái độ cần giúp họ
hoàn thành hiệu quả công việc được phân công. Quan tâm bồi dưỡng kiến thức quản lý
chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ và kiến thức hội nhập quốc tế
phù hợp với định hướng chính trị, quy định pháp luật và yêu cầu của công việc theo vị
2
trí việc làm và chức danh đảm nhận. Tuy vậy, công tác bồi dưỡng công chức trên
phạm vi huyện Giao Thuỷ cũng còn những tồn tại, hạn chế là: công tác bồi dưỡng
công chức vẫn chậm đổi mới, thiếu kết hợp chặt giữa lý thuyết với thực hành, không
gắn kết với chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí công việc nên nhiều trường hợp không
sát với thực tiễn và yêu cầu công việc của địa phương, cơ quan; một bộ phận công
chức được bồi dưỡng không bắt nguồn từ yêu cầu của công việc để nâng cao trình độ
đáp ứng yêu cầu công việc. Công tác phối hợp bồi dưỡng công chức đôi khi còn thiếu
chặt chẽ, công tác rà soát nhu cầu và xây dựng kế hoạch chưa sát thực tế dẫn đến số
lượng tham gia bồi dưỡng chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Một số chương trình đào tạo bị trùng
lặp về nội dung cũng chậm được sửa đổi, bổ sung hoặc không phù hợp với nhu cầu
làm việc của công chức. Trước yêu cầu phát triển của đất nước, tỉnh Nam Định nói
chung, của huyện Giao Thủy nói riêng, đòi hỏi cần tiếp tục nâng cao chất lượng đội
ngũ công chức trên địa bàn, trong đó cần đặc biệt quan tâm công tác bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, đạo đức công vụ, cùng những kỹ
năng lãnh đạo, xử lý các tình huống trong thực tiễn.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Bồi dưỡng công chức của
huyện Giao thủy, tỉnh Nam Định” làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn đề xuất
được những giải pháp và đưa ra những khuyến nghị phù hợp đối với các bên liên quan
trong việc nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh
Nam Định.
2. Tổng quan các công trình có liên quan
Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau về đề tài
đào tạo, bồi dưỡng. Cho đến nay đã có nhiều công trình được công bố dưới những góc
độ, khía cạnh hình thức, thể hiện khác nhau đã được đăng tải trên một số sách, báo, tạp
chí ở trung ương và địa phương như:
Các nghiên cứu của Ngô Thành Can (1999a, 1999b) về những thành tố cơ bản
của quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức; các vấn đề về cải cách quy trình đào tạo
công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ. Đây là các công trình đã thể hiện
rất nhanh và tương đối đầy đủ cả mặt lý thuyết và thực tế trong bồi dưỡng công chức.
Mặc dù thế, nhận thức và cách nhìn đối với công chức, bồi dưỡng công chức và kiến
thức về trình tự, thủ tục bồi dưỡng công chức cũng đã có nhiều đổi mới so với những
năm cuối thế kỉ XX.
3
Đỗ Quang Trung (2009) “Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” đã khẳng định: công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác cán bộ, công
chức và trong quá trình phát triển hệ thống cán bộ công chức theo hướng chuyên
nghiệp và hiện đại hoá. Tác giả cũng nêu ra những đề xuất nhằm cải tiến, nâng cao
năng lực và chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phục vụ cải
cách hành chính.
Chu Xuân Khánh (2010), Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam”, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã nhấn mạnh vào các quan niệm đối với
công chức nhà nước của một số quốc gia khác nhau nhằm tạo cơ sở để đối chiếu và so
sánh với thực tế công chức nhà nước Việt Nam. Từ đó góp phần củng cố cơ sở lý luận
cho đội ngũ công chức cơ quan hành chính nhà nước và tính chất chuyên nghiệp hoá
của đội ngũ công chức nhà nước.
Đỗ Hải Long (2013) “Công tác đào tạo cán bộ công chức tại UBND Quận Hà
Đông”. Với đề tài này, tác giả đã hệ thống các cơ sở lý luận chủ yếu của công tác đào
tạo cán bộ công chức nói chung và đào tạo cán bộ công chức tại quận Hà Đông nói
riêng. Tìm hiểu, đánh giá công tác đào tạo, từ đó nêu lên những điểm cần phát huy,
những mặt chưa đạt được và những giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo.
Lê Chí Phương (2018), Luận án tiến sĩ “Tác động của hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng tới năng lực quản lý của cán bộ, công chức chính quyền cấp xã tại thành phố
Cần Thơ”, năm 2018, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận án đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận và thực tiễn hoạt động đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã, phân
tích các nhân tố tác động tới hoạt động đó tại thành phố Cần Thơ. Qua đó rút ra những
bài học và nêu giải pháp để phát triển hoạt động bồi dưỡng tại địa phương.
Bùi Đức Thịnh (2019), Luận án tiến sĩ “Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội”, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về đào tạo, bồi dưỡng công chức. Tác giả đã
nêu rõ việc đào tạo, bồi dưỡng công chức của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội
được thực hiện ra sao, việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đó góp phần phát triển cán bộ
công chức tại đơn vị và rút ra bài học thực tiễn.
4
Ngoài ra, còn có rất nhiều bài báo được một số tác giả đăng trên các tạp chí
khoa học, như: Nguyễn Minh Phương (2019), Nội dung chương trình bồi dưỡng công
chức của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam, Tạp chí Tổ chức
Nhà nước; Ngô Thành Can (2013), “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước;
Dương Trung Ý (2015), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường,
thị trấn”, Tạp chí Điện tử tổ chức nhà nước; Đoàn Văn Tình (2015), “Nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã góp phần xây dựng chính quyền địa phương
vững mạnh”, năm 2015, Tạp chí Điện tử tổ chức nhà nước; Đoàn Văn Tình (2020),
Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho nền công vụ - từ kinh nghiệm quốc tế đến giải
pháp cho Việt Nam, Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
Như vậy, qua tổng quan nghiên cứu ở trên cho thấy, đã có nhiều nghiên cứu
liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng công chức. Các tác giả đã sử dụng rất nhiều công cụ
để nghiên cứu, thu thập thông tin về công tác đào tạo bồi dưỡng công chức trên nhiều
quan điểm, phương diện khác nhau, có phạm vi nghiên cứu khác nhau. Mặc dù vậy,
chưa có đề tài nghiên cứu nào về bồi dưỡng công chức trên địa bàn huyện Giao Thủy,
tỉnh Nam Định. Do đó, đề tài nghiên cứu khóa luận không trùng lặp với các nghiên
cứu đã được công bố trước đây.
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ kế thừa một số nội dung trong cơ sở lý luận về
công tác bồi dưỡng công chức, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng công
chức; đồng thời có những quan điểm, cách tiếp cận phù hợp nhằm nghiên cứu, khảo
sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp và đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức
đối với huyện Giao Thủy trong thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng bồi dưỡng
công chức của huyện Giao Thủy, đề tài nhằm đề xuất các giải pháp và khuyến nghị đối
với các bên liên quan trong việc nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức của huyện
Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, khóa luận cần giải quyết các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
5
Thứ nhất, nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức.
Thứ hai, nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức và công
tác bồi dưỡng công chức trên địa bàn huyện Giao Thủy.
Thứ ba, trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, các văn bản quy phạm pháp luật
và thực trạng bồi dưỡng công chức tại huyện Giao Thủy; kinh nghiệm bồi dưỡng công
chức của một số địa phương, khóa luận đề xuất giải pháp và khuyến nghị nâng cao
hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác bồi dưỡng công
chức trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Về thời gian: Nghiên cứu sẽ phân tích các thông tin, dữ liệu về bồi dưỡng công
chức trên địa bàn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định từ năm 2020 đến tháng 4/2023.
Về không gian nghiên cứu: tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về các vấn đề,
hệ thống chỉ tiêu bồi của huyện đề ra, quy trình bồi dưỡng của cơ quan trong công
bồi dưỡng công chức của UBND huyện Giao Thủy, cụ thể do phòng Nội Vụ
huyện đảm nhận.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu có sử dụng kết hợp các phương pháp cơ bản sau:
- Thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu: Tác giả đã thu thập, phân loại, hệ
thống hóa và phân tích các tài liệu là các văn bản quy phạm pháp luật về bồi dưỡng
công chức; các công trình nghiên cứu liên quan đến chủ đề của khóa luận; các quy chế,
quy định, quy trình và báo cáo, thống kê về bồi dưỡng công chức của huyện Giao
Thủy, tỉnh Nam Định.
- Phương pháp quan sát: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã chủ động quan
sát các vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Các thông tin thu thập được qua quan
sát sẽ được tổng hợp, hệ thống hóa và xử lý để phục vụ nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, đánh giá: Tiến hành sắp xếp, tổng hợp lại số liệu để
đưa vào đề tài nghiên cứu. Sau khi thu thập thông tin sẽ đưa ra đánh giá nhằm thấy
được ưu điểm và hạn chế trong công tác bồi dưỡng.
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Để thực hiện mục đích thu thập thông tin liên
quan đến bồi dưỡng công chức tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định, tác giả đã thiết
6
kế phiếu bảng hỏi và tiến hành khảo sát để thu thập thông tin. Câu hỏi trong phiếu
khảo sát sẽ cung cấp đầy đủ thông tin và người được điều tra lựa chọn ý kiến phù hợp
nhất về các nội dung được hỏi. Đối tượng điều tra ở đây là công chức tại huyện Giao
Thủy. Số phiếu điiều tra phát ra là 100 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn: Để đảm bảo thu thập được những thông tin mang
tính chiều sâu của vấn đề, tác giả đã tiến hành phỏng vấn sâu 20 công chức ở huyện
Giao Thủy. Kết quả phỏng vấn là một trong cơ sở quan trọng giúp tác giả đánh giá,
đưa ra những nhận định về bồi dưỡng công chức ở huyện Giao Thủy hiện nay và đề
xuất các giải pháp phù hợp với thực tiễn của huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
7. Kết cấu khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục các bảng biểu, sơ đồ, biểu đồ, danh mục
từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận có kết cấu 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công
7
chức của huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm công chức
Trước đây, khái niệm công chức được gọi chung là “công chức công nhân viên
chức nhà nước”. Khái niệm công chức có thể dùng chung với cả đội ngũ công chức
phục vụ cho nhà nước, không có sự phân chia rõ ràng. Đội ngũ công chức có thể xuất
hiện dưới mọi dạng, có thể thông qua thi tuyển hoặc là thông qua tuyển dụng sau khi
học hoặc thậm chí là tiếp nhận và bổ nhiệm.
Khái niệm công chức đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển song song với sự hình
thành và phát triển của Nhà nước và mỗi một quốc gia lại có cho mình các khái niệm
riêng biệt tương ứng với quan điểm về nền kinh tế và thể chế văn hoá, xã hội và lịch sử
riêng của quốc gia.
Ở nước Pháp quy định về công chức khá rõ ràng. Điều 2 Chương II Quy chế
chung về công chức Nhà nước của Pháp năm 2006 xác định: “Công chức bao gồm
toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ
nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các
bệnh viện và được biên chế vào một ngạch của nền hành chính công”.
Ở nước Mỹ, hầu hết những người thuộc bộ máy hành chính của nhà nước đều
có thể gọi tên là công chức, gồm những người được tuyển dụng làm chính trị (thường
nói là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy hành chính và các viên
chức của bộ máy hành chính.
Ở nước ta, theo điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công
chức và luật viên chức năm 2019:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công
8
an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”
1.1.2. Khái niệm bồi dƣỡng công chức
Bồi dưỡng theo Từ điển Tiếng Việt năm 2008 - Nhà xuất bản Đà Nẵng: “Bồi
dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất” [22]. Như vậy, bồi dưỡng là một
quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến thức hoặc kĩ năng thông qua việc học
tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hoặc một loạt hành động nào đó.
Bồi dưỡng công chức là tăng cường khả năng làm việc của công chức và nâng
cao khả năng hoàn thành công việc thực tiễn của họ, xây dựng lực lượng công chức
ngày càng lớn mạnh để có thể đáp ứng các yêu cầu phát triển trong tương lai của tổ
chức. Giảm thời gian học để thích nghi với công việc mới của công chức khi bổ
nhiệm, đề bạt hoặc chuyển đổi công việc và giúp cho họ có đủ khả năng làm việc một
cách hiệu quả và chuyên nghiệp. Ngoài ra còn giúp tổ chức ứng phó với các biến động
nhân sự trong tương lai và thể hiện sự quan tâm của tổ chức đối với công chức.
1.2. Mục tiêu và vai trò của bồi dƣỡng công chức
1.2.1. Mục tiêu của bồi dƣỡng công chức
Mục tiêu tổng thể về đào tạo, bồi dưỡng công chức được quy định trong Điều 2
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ: “Trang bị kiến thức, kỹ
năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
và hoạt động nghề nghiệp của viên chức, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị và
năng lực, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, sự nghiệp phát triển của đất nước”. Như
vậy, mục tiêu này được cụ thể hóa như sau:
Thứ nhất là bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng trong thực thi nhiệm vụ công vụ.
Thứ hai là nhằm phát triển lực lượng công chức mới có đầy đủ năng lực thực
hiện hệ thống công vụ tiên tiến và nâng
Như vậy, mục tiêu chính của chương trình bồi dưỡng đội ngũ công chức hiện
tại là: bồi dưỡng nhằm giúp đội ngũ công chức hình thành đầy đủ những tiêu chuẩn
chung cho các ngạch và chức danh của các ngạch theo yêu cầu hiện nay. bồi dưỡng để
thoả mãn nhu cầu cá nhân của bản thân người công chức và nâng cao. hoàn thiện các
kỹ năng và nghiệp vụ của bản thân công chức đồng thời với đó là đáp ứng được mục
9
tiêu làm chuyển biến tình hình mới của tổ chức. Những đổi mới thời gian tới về cấu
trúc chức năng nhiệm vụ của tổ chức. bồi dưỡng giúp cá nhân và tổ chức thực hiện
công việc và nhiệm vụ đã phân công hiệu quả hơn nữa. bồi dưỡng giúp bù sự thiếu hụt
về năng lực của cá nhân, đồng thời với việc giúp tổ chức giảm kinh phí khi không phải
tuyển dụng bổ sung người mới. bồi dưỡng giúp bản thân người sử dụng đáp ứng nhu
cầu bản thân và đồng thời giúp thực hiện việc đánh giá đúng năng lực và đạo đức trước
khi tuyển dụng và đề bạt công chức ở các cấp cao hơn nữa trong tương lai.
1.2.2. Vai trò của bồi dƣỡng công chức
Sự nghiệp CNH-HĐH đang tạo ra các yêu cầu mới mà đội ngũ công chức phải
đáp ứng để phù hợp với yêu cầu mới. Vì vậy cần phải tạo ra được đội ngũ công chức
giỏi về chuyên môn và nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị tốt và năng nổ, nhiệt tình,
nhằm đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước do
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chính phủ cùng toàn xã hội đang tiến hành.
Công cuộc đổi mới hành chính là phát triển một hệ thống Công vụ chuyên
nghiệp và hiện đại, theo đó đội ngũ công chức phải có đầy đủ năng lực và trình độ sẵn
sàng thực hiện những công việc được giao phó. Do đó việc bồi dưỡng công chức là
một yêu cầu cần thiết để tạo ra được đội ngũ công chức đáp ứng được yêu cầu.
Do nhu cầu của việc duy trì sự phát triển nên tổ chức cần phải tạo ra một đội
ngũ công chức có đầy đủ về trình độ, năng lực và đạo đức phù hợp nhằm thực hiện
hiệu quả nhiệm vụ được giao phó.
Người công chức cũng có nhu cầu phát triển và nếu không đáp ứng nhu cầu
phát triển thì mức độ thoả mãn với nhiệm vụ sẽ giảm sút. Vì vậy bồi dưỡng được xem
trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường nhân lực và đây cũng là một yếu
tố cần thiết nhằm tạo cảm hứng cống hiến cho công chức.
Để tạo lập và nâng cao sức mạnh của bộ máy cần phải có đầy đủ những lực
lượng quan trọng, trong đó lực lượng chính có vai trò quan trọng là lực lượng nhân sự.
Công tác bồi dưỡng công chức là một bộ phận cấu thành của công tác tổ chức.
Vấn đề này đã, đang và sẽ luôn được Đảng và Chính phủ chú trọng, trong thời điểm
hiện tại thì công tác bồi dưỡng công chức có những nhiệm vụ chính:
Công tác bồi dưỡng công chức nhằm phục vụ cho công tác tiêu chuẩn hoá cán
bộ. Đây có thể xem là vấn đề then chốt khi mà đội ngũ công chức hiện vẫn thiếu về số
lượng và yếu kém về chất lượng và trình độ, năng lực và phẩm chất còn có nhiều hạn
10
chế. Điều này đã làm giảm chất lượng và hiệu quả giải quyết công việc và tạo sự bất
bình trong nhân dân. Vì vậy, trong giai đoạn hiện nay công tác bồi dưỡng công chức
càng cần được chú trọng đẩy mạnh hơn nhằm nâng cao trình độ và nghiệp vụ, chuyên
môn đối với đội ngũ công chức.
Bồi dưỡng công chức nhằm phục vụ đắc lực quá trình công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước. bồi dưỡng công chức có trình độ chuyên môn cao và có năng lực
phẩm chất sẽ góp phần thúc đẩy công nghiệp hoá của đất nước.
Bồi dưỡng công chức nhằm có được đội ngũ công chức trẻ năng động nhanh
nhạy sáng tạo có khả năng thích ứng với điều kiện công việc mới và khả năng giải
quyết công việc nhanh góp phần thúc đẩy quá trình phát triển của đất nước.
Bồi dưỡng công chức cũng là thoả mãn được nhu cầu của người công chức.
Đồng thời làm cho cán bộ công chức có cái tư duy mới và nhận thức mới về công việc.
Bồi dưỡng công chức nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của
cơ quan. Tạo ra một đội ngũ công chức giỏi cả chuyên môn và đạo đức, có năng lực và
phẩm chất, nhiệt tình và sáng tạo, tận tuỵ với công việc và phục vụ nhân dân, có khả
năng thực hiện xuất sắc công việc được giao phó. Đồng thời, hình thành một đội ngũ
công chức sáng tạo, nhanh nhạy và hiệu quả, có khả năng thích ứng với điều kiện công
việc mới và khả năng giải quyết công việc nhanh chóng góp phần thúc đẩy quá trình
phát triển của huyện.
Xuất phát từ vị thế và vai trò quan trọng của tổ chức chính quyền cấp huyện
thuộc bộ máy chính quyền địa phương của đất nước Việt Nam thì đội ngũ công chức
cấp huyện lại càng đóng vai trò đặc biệt. Đội ngũ công chức cấp huyện là cán bộ của
chính quyền cấp trên và chính quyền cấp cơ sở quan hệ với Đảng và Nhà nước với
nhân dân. Mỗi vị trí cán bộ công chức ở cấp chính quyền cơ sở lại được phân công làm
một số việc cụ thể có tác động chủ yếu đối với đời sống và lợi ích của nhân dân và sự
phát triển của xã hội và cường độ ổn định kinh tế - chính trị tại địa phương. Chính
quyền cấp huyện có nhiệm vụ cơ bản là quản lí kinh tế nhà nước, trật tự xã hội và
chăm lo phục vụ cuộc sống nhân dân, góp phần ổn định chính trị và phát triển kinh tế
xã hội của địa phương. Đội ngũ công chức cấp huyện đóng vai trò là những cán bộ
tuyên truyền, giáo dục và động viên quần chúng nhân dân địa phương chấp hành
đường lối của Đảng và luật pháp của Nhà nước và đóng vai trò quan trọng đối với
công tác bảo vệ an ninh chính trị và đấu tranh với các quan điểm sai trái của những đối
11
tượng phản động, chống Đảng và Nhà nước…
1.3. Các nguyên tắc bồi dƣỡng công chức
Theo Điều 3 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của
Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; được sửa đổi, bổ sung
bởi Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ, nguyên
tắc đào tạo bồi dưỡng công chức như sau:
Thứ nhất việc đào tạo, bồi dưỡng cần dựa trên tiêu chuẩn ngạch công chức và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý
theo vị trí việc làm và kết hợp với công tác tổ chức và quản lý cán bộ, công chức, viên
chức để đáp ứng với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và yêu cầu đào tạo, phát triển đội ngũ
cán bộ của ngành, gắn.
Thứ hai, thực hiện phân công và phối hợp việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu
chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; thực hiện phân cấp và cạnh tranh trong việc đào tạo,
bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Thứ ba, phát huy tinh thần tự học tập thông qua chủ động chọn lựa nội dung đào
tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức hiện nay.
Thứ tư, thực hiện công khai, minh bạch và hiệu quả trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng.
1.4. Nội dung bồi dƣỡng công chức
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09
năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2021 của
Chính phủ, nội dung các chương trình bồi dưỡng công chức, gồm: (1) “Lý luận chính
trị”; (2) “Kiến thức quốc phòng và an ninh”; (3) “Kiến thức, kỹ năng quản lý nhà
nước”; (4) “Kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu vị trí việc làm”.
Đối với các chương trình trên, nội dung hoạt động bồi dưỡng công chức sẽ
12
được tiến hành theo sơ đồ sau:
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng
Xác định mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng
Lựa chọn đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
Xây dựng chương trình, lựa chọn phương pháp bồi dưỡng
Lựa chọn và đào tạo giảng viên
Dự tính chi phí đào tạo, bồi dưỡng
Tiến hành đào tạo, bồi dưỡng
Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng
(Nguồn [19,45])
Sơ đồ 1.1.Quy trình đào tạo bồi dưỡng công chức
1.4.1. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng công chức
Để làm công tác bồi dưỡng cán bộ công chức tại đơn vị có kết quả cao việc xác
định nhu cầu bồi dưỡng là khâu việc đầu tiên những cán bộ làm công tác quản lý nhân
sự phải quan tâm. Xác định nhu cầu học tập bồi dưỡng là khâu then chốt trong quá
trình bồi dưỡng công chức. Chỉ có xác lập được nhu cầu bồi dưỡng công chức mới có
đạt hiệu quả cao trong các bước tiếp theo của quy trình bồi dưỡng công chức.
Xác định nhu cầu bồi dưỡng là xác định vị trí công việc cụ thể và lĩnh vực
công việc cần thiết phải bồi dưỡng và bồi dưỡng công chức theo nghiệp vụ và
13
chuyên môn tương ứng với số công chức. Nhu cầu bồi dưỡng phải xác định căn cứ
trên phân tích nhu cầu thực tế của công chức và những đòi hỏi các trình độ và kĩ
năng cần đối với việc thực thi nhiệm vụ công việc cũng như phân tích các trình độ và
năng lực sẵn có của công chức.
Để xác định được nhu cầu bồi dưỡng công chức đòi hỏi cán bộ thực hiện công
tác bồi dưỡng phải căn cứ trên các tiêu chí như: phân tích nhu cầu của xã hội và phân
tích nhu cầu, phân tích mục tiêu và nhu cầu của công chức.
1.4.2. Xác định mục tiêu bồi dƣỡng công chức
Mục tiêu bồi dưỡng là hiệu quả cần thu được của việc bồi dưỡng công chức.
Các mục tiêu bồi dưỡng gồm:
Những kĩ năng cụ thể cần được bồi dưỡng đối với công chức theo yêu cầu và
kết quả có được từ bồi dưỡng của các công chức:
Số lượng và cơ cấu công chức được bồi dưỡng là như thế nào; Đối tượng bồi
dưỡng công chức, thời gian và nội dung bồi dưỡng công chức.
Mục tiêu bồi dưỡng được xác định qua đối tượng bồi dưỡng công chức. Xác
định đúng mục tiêu bồi dưỡng công chức sẽ giúp nâng cao chất lượng của việc bồi
dưỡng công chức và là căn cứ quan trọng xác định phẩm chất và năng lực của cán bộ
công chức đối với cơ quan. Mục tiêu của chương trình bồi dưỡng công chức cần thể
hiện qua con số và có thể ước lượng, đo đếm được.
1.4.3. Lựa chọn đối tƣợng bồi dƣỡng công chức
Lựa chọn công chức để tham gia bồi dưỡng cần căn cứ trên việc đánh giá năng
lực và kiến thức người bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng của công việc. Việc lựa
chọn công chức để bồi dưỡng cũng cần được thực hiện theo một số tiêu chí cụ thể sau:
bồi dưỡng công chức ngạch chuyên viên đối tượng là công chức cao cấp: công chức
ngạch chuyên viên cao cấp tương đương có thời gian giữ ngạch ít nhất là 03 năm hoặc
công chức ngạch chuyên viên cao cấp tương đương chưa qua khoá học bồi dưỡng kiến
thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên bồi dưỡng công chức ngạch chuyên
viên đối tượng là công chức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính không có
chứng chỉ ngạch chuyên viên bồi dưỡng; Chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
chuyên viên cao cấp có thời gian giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương
chuyên viên cao cấp ít nhất từ 04 năm trở lên và hệ số từ 1.0 trở lên.
Trong giai đoạn bồi dưỡng cần có sự lựa chọn chính xác người cần bồi dưỡng
căn cứ trên yêu cầu của nhiệm vụ và năng lực hiện có của họ, từ đó sẽ tránh lãng phí
14
và đem lại lợi ích cho chương trình bồi dưỡng công chức.
1.4.4. Xây dựng chƣơng trình và lựa chọn phƣơng pháp bồi dƣỡng công chức
Xây dựng chương trình và sử dụng phương pháp bồi dưỡng công chức là việc
xây dựng chương trình những môn và bài về những nội dung và kỹ năng đào tạo công
chức nhằm phù hợp với cơ quan, tổ chức cũng như đòi hỏi của công cuộc cải cách
hành chính hiện tại. Đồng thời nên quy định thời gian bồi dưỡng công chức cụ thể để
trên cơ sở đó sử dụng phương pháp bồi dưỡng công chức thích hợp. Các phương pháp
bồi dưỡng công chức hiện hành gồm:
* Phân theo hình thức tổ chức đào tạo
Bồi dưỡng dưới hình thức tập trung: bồi dưỡng tập trung là hình thức phổ biến
nhất với những đặc điểm nổi trội là cho người học được thực hành và học tập ngay tại
chỗ; tiếp nhận thông tin và dùng những công cụ tiện ích khác. Loại hình đào tạo tập
trung cũng thích hợp với đào tạo kỹ năng và đào tạo nghề ngắn hạn. Cho tới ngày nay
phương pháp đào tạo bồi dưỡng tập trung đang được sử dụng chủ yếu với những
chương trình đào tạo tại các cơ quan, tổ chức. Có nhiều phương pháp đào tạo theo hình
thức tập trung như sau
- Tổ chức các lớp học tại cơ quan, tổ chức: với các cơ quan có số công chức
phải bồi dưỡng nhiều thì việc tổ chức những lớp học bồi dưỡng tập trung ở cơ quan là
việc rất thường xuyên và quan trọng. Các hội thảo được tổ chức trong cơ quan hoặc
các địa điểm ở xa dành cho việc bồi dưỡng. Giảng viên là những giảng viên của các
trường đại học đã có kinh nghiệm về việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tổ chức những giờ lên lớp hoặc những buổi giảng dưỡng chuyên nhằm nâng
cao trình độ và kỹ năng chuyên môn cho công chức. Các buổi thuyết trình hay cuộc
họp khác được tổ chức trong cơ quan hoặc phối hợp chung với các chương trình đào
tạo khác. Trong mỗi cuộc họp có nhiều chủ để được đem ra thảo luận và góp ý kiến
dưới sự giám sát của tổ chức và sau đó là xây dựng góp ý.
Bồi dưỡng dưới hình thức kèm cặp: là hình thức đào tạo theo hiểu vừa học vừa
làm, người có trình độ, kinh nghiệm sẽ hướng dẫn những người mới gia nhập vào cơ
quan, tổ chức hoặc hướng dẫn những người có trình độ và năng lực còn hạn chế. Quá
trình bồi dưỡng này diễn ra ngay tại nơi làm việc. Có 3 cách kèm cặp đó là:
- Kèm cặp bởi người lãnh đạo trực tiếp
- Kèm cặp bởi một cố vấn
15
- Kèm cặp bởi người quản lý có kinh nghiệm hơn
Bồi dưỡng từ xa: là phương pháp đào tạo mà cả người học và người hướng dẫn
không gặp gỡ trực tiếp mà lại qua kênh truyền thông trung gian để giao tiếp với nhau.
Phương pháp bồi dưỡng này có thể kết hợp với những khoá bồi dưỡng của Địa phương
hoặc những khoá học Nghị quyết chuyên đề. Cổng tin Chính phủ sẽ kết nối trực tuyến
với hầu hết các tỉnh thành trên cả nước, giúp giảm đáng kể thời gian và kinh phí di
chuyển. Bên cạnh đó là phương pháp khuyến khích người học tự sắp xếp thời gian học
tập thích hợp với yêu cầu công việc và kể cả người công tác tại nơi đào tạo cũng có thể
tham dự khoá học. Tuy nhiên, phương pháp bồi dưỡng lại yêu cầu tính chuyên sâu cao
trong giờ giảng và giáo trình được biên soạn công phu và có mức đầu tư cao.
Luân chuyển và thuyên chuyển công tác: là phương pháp thuyên chuyển công
chức quản lý từ vị trí này qua vị trí khác nhằm có nhiều cơ hội công tác trên nhiều
cương vị khác nhau tại cơ quan. Có ba hình thức về điều động và luân chuyển:
- Chuyển công chức bồi dưỡng sang vị trí quản lý tại bộ phận khác thuộc cơ
quan vẫn có nhiệm vụ và quyền hạn như cũ.
- Công chức quản lý cũ sang đảm nhận vị trí công tác mới khác với vị trí công
tác cũ.
- Người quản lý có thể sắp xếp chuyển công tác trong chính tại nhà mình.
* Phân loại theo thời gian
Bồi dưỡng dài hạn: là những khoá học có thời gian học trên 1 năm tính từ ngày
khai giảng hoặc khi kiểm tra, đánh giá và kết thúc khoá học.
Các khoá bồi dưỡng thường xuyên: là những khoá học có thời gian học từ 3
tháng đến dưới 1 năm tính từ ngày khai giảng đến khi kiểm tra, đánh giá và kết thúc
khoá học.
Các khoá bồi dưỡng sau đại học: là những khoá có thời gian học 3 tháng tính từ
ngày khai giảng đến khi kiểm tra, đánh giá và kết thúc khoá học.
Bên cạnh sự phân định trên ta cũng có thể phân biệt hình thức đào tạo và bồi
dưỡng theo đối tượng:
- Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn: Trang bị cho học viên các hiểu biết cơ bản
nhất đối với kiến thức của pháp luật về chính sách công và dịch vụ công nhằm tạo cơ
hội giúp người học tiếp cận với các cơ quan Công quyền trong thời gian làm việc.
- Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh và tiêu chuẩn nghề nghiệp: đây là hình
16
thức đào tạo, bồi dưỡng dựa trên vị trí công việc theo tiêu chuẩn trình độ công chức và
tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của
tổ chức. cơ quan
- Bồi dưỡng nâng cao và bồi dưỡng cập nhận: là hình thức bồi dưỡng, cập nhập
nội dung, cung cấp mới và kĩ năng chuyên môn nhằm nâng cao ý thức chính trị, pháp
luật, đạo đức, lối sống và kỹ năng công tác đối với các cán bộ, công chức.
1.4.5. Lựa chọn và đào tạo giảng viên cho bồi dƣỡng công chức
Lựa chọn giảng viên cũng là một khâu hết sức cần thiết đối với việc bồi dưỡng
công chức. Bởi lẽ chất lượng bồi dưỡng công chức có đạt hay không một phần phụ
thuộc đến năng lực và chuyên môn trong giảng dạy của giảng viên.
Tuỳ theo kết quả bồi dưỡng công chức và năng lực của tổ chức để tổ chức có
thể chọn giảng viên bồi dưỡng thích hợp. Giảng viên phải là những giảng viên làm
việc trong tổ chức hoặc đơn vị ngoài (Giảng viên ở Viện, Đại học và Trung tâm hoặc
giảng viên ở các đơn vị tổ chức) hoặc là tổng hợp cả hai. Một yêu cầu khác với giảng
viên đứng lớp là khi tham gia giảng dạy nhằm hiểu rõ nội dung và cấu trúc của chương
trình bồi dưỡng công chức.
1.4.6. Dự tính chi phí bồi dƣỡng công chức
Tổ chức cần phải chứng minh rõ những khoản chi phí dành cho bồi dưỡng công
chức là gì và cần phải chứng minh qua số liệu và cần phải chứng minh nguồn tiền bồi
dưỡng công chức được tổ chức từ đâu. Có thể từ các nguồn khác
+ Nguồn kinh phí địa phương (được cấp trên phân bổ hàng năm)
+ Nguồn của các tổ chức phi chính phủ
+ Nguồn hỗ trợ bởi các tổ chức phi chính phủ và tổ chức xã hội. ..
+ Nguồn tài trợ cho chương trình dự án
+ Nguồn tài trợ của tổ chức cá nhân.
Các chi phí cho bồi dưỡng công chức gồm những khoản như:
Chi phí đi đào tạo: Là các khoản chi phí phải thanh toán đối với công chức thời
gian theo đào tạo và các khoản tiền lương phải thanh toán đối với công chức suốt quá
trình theo học tập và chi phí đào tạo đối với người làm việc khác và chi phí mua sắm
thiết bị kĩ thuật để bồi dưỡng công chức.
Chi phí chương trình bồi dưỡng công chức: Tiền lương đối với nhà giáo giảng
dạy và tiền lương cán bộ quản lý chương trình bồi dưỡng công chức; chi phí mua sắm
17
đồ dùng dạy học gồm: sách giáo khoa, tranh ảnh, tài liệu, bài giảng và chương trình
dạy học, thuê địa điểm học tập...
Các đơn vị và tổ chức cần phải tính toán cụ thể những khoản chi phí nêu trên để
qua đó đề ra phương án sử dụng và bố trí nguồn chi cho hợp lý.
1.4.7. Tiến hành bồi dƣỡng công chức
Sau khi tổ chức bồi dưỡng và ban hành chương trình bồi dưỡng công chức được
thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền chỉ đạo ban hành các cơ quan, bộ, ngành liên quan
đã phối kết hợp với các đơn vị liên quan cũng đã tổ chức bồi dưỡng để thực hiện bồi
dưỡng công chức
Để việc bồi dưỡng công chức đem lại hiệu quả cao, trong công tác bồi dưỡng
cần có cơ chế phối kết hợp chặt chẽ của thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền với công
chức cơ quan cấp trên quản lí trực tiếp và cơ quan có công chức được bồi dưỡng, công
chức là cán bộ chuyên môn và cán bộ công chức được bồi dưỡng.
1.4.8. Đánh giá công tác bồi dƣỡng công chức
Đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức là bước cuối cùng cũng cần thiết trong
toàn bộ chương trình bồi dưỡng công chức khép kín. Đánh giá bồi dưỡng công chức là
nhằm đánh giá có hoàn thành mục tiêu đặt ra không, nội dung và hình thức có hợp lý
và học sinh vận dụng những gì sau bồi dưỡng. Việc đánh giá chất lượng bồi dưỡng
công chức cũng để đánh giá các thiếu sót, những bất hợp lý và phi thực tiễn của
chương trình bồi dưỡng công chức, nhằm qua đó nâng cao chất lượng bồi dưỡng công
chức.
Nội dung đánh giá bồi dưỡng công chức với mục tiêu hướng vào xử lý bốn vấn
đề cơ bản:
+ Chương trình học tập đã hoàn thành mục tiêu bồi dưỡng công chức đến mức
độ cụ thể ế nào.
+ Những vấn đề cụ thể tại nội dung học đã được giải quyết qua bồi dưỡng công
chức đến mức độ cụ thể.
+ Còn nội dung gì phải bổ sung trong các tháng tiếp theo sau.
+ Mức độ hoàn thành nhiệm vụ của công chức sau bồi dưỡng.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức
1.5.1. Yếu tố bên trong
* Đặc điểm của đội ngũ công chức
18
Đặc điểm của đội ngũ công chức như số lượng, trình độ chuyên môn, kiến thức
và kĩ năng, độ tuổi công tác, sở thích cá nhân và các tiêu chí phấn đấu của mỗi cá nhân
sẽ có ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng. Những công chức chưa đạt chuẩn về trình độ
chuyên môn của từng chức danh thì họ cần tích cực tham gia học tập và rèn luyện
nhằm đạt chuẩn về trình độ của chức danh đó. Ngoài ra, tại một vị trí việc làm, công
chức cũng cần phải trau dồi kiến thức và kĩ năng để đáp ứng công việc.
* Chiến lược phát triển của tổ chức
Chiến lược phát triển của đơn vị quản lý và sử dụng công chức có vai trò rất lớn
đối với công tác bồi dưỡng. Vai trò này được biểu hiện ở các quan điểm về chính sách,
chế độ bồi dưỡng và sự phối kết hợp trong việc triển khai công tác bồi dưỡng cán bộ
của đơn vị. Từ đó ảnh hưởng đến ngân sách mà đơn vị chi cho bồi dưỡng công chức
của đơn vị. Đơn vị quan tâm đến công tác bồi dưỡng sẽ có các cơ chế, chính sách bồi
dưỡng công chức thích hợp. Các chính sách ưu tiên, động viên, khích lệ sẽ hỗ trợ kinh
phí hoạt động qua đó khuyến khích công chức tích cực tham gia học tập nhằm nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực công tác và học tập.
* Nhận thức của đội ngũ công chức đối với công tác bồi dưỡng
Nhận thức của đội ngũ công chức đối với công tác bồi dưỡng là yếu tố quan
trọng và có tính quyết định đối với các thành công của hoạt động bồi dưỡng bồi
dưỡng.
Nhận thức đúng là nền tảng và là cơ sở cho những hành vi và việc làm đúng,
hiệu quả và ngược lại. Nếu các công chức đều nhận thức được vai trò và tầm quan
trọng của việc có ý thức nâng cao trình độ, kiến thức và kĩ năng phương pháp làm việc
của ban thân họ. Nếu họ nhận thức được học tập là nhằm hỗ trợ cho bản thân trong
việc nâng cao hiệu quả hoạt động công vụ họ sẽ có ý thức về việc tự giác học tập và
bồi dưỡng kiến thức, học tập và tham gia những lớp bồi dưỡng bồi dưỡng một cách
tích cự, say mê và có hiệu quả cao. Từ đó sẽ giúp công chức có năng lực cao hơn và là
điều kiện tốt cho công tác bồi dưỡng bồi dưỡng.
* Yếu tố cơ sở ngân sách dành cho công tác bồi dưỡng
Con người là yếu tố có tính quyết định đối với mọi hoạt động. Trong công tác
bồi dưỡng bồi dưỡng yếu tố con người gồm đội ngũ cán bộ, giảng viên và cán bộ làm
công tác hỗ trợ quản lý bồi dưỡng có vai trò đặc biệt quan trọng.
Đội ngũ quản lý với các chính sách rõ ràng giúp cho công tác bồi dưỡng. bồi
19
dưỡng được hiện thực hoá. Công tác bồi dưỡng có đem lại kết quả hay không phụ
thuộc rất lớn vào quan điểm chính sách của lãnh đạo quản lý.
Giảng viên là yếu tố vô cùng quan trọng đối với công tác bồi dưỡng công chức.
Một đội ngũ giảng viên có trình độ cao, đạo đức và năng lực nghề nghiệp là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng bồi dưỡng công chức.
Người làm công tác hỗ trợ và quản lý bồi dưỡng là những người có thể làm
nhiều phần việc và tham gia từng bước vào một quy trình bồi dưỡng hoàn chỉnh Chất
lượng bồi dưỡng cũng tuỳ thuộc nhiều vào trình độ và năng lực chuyên môn của đội
ngũ giảng viên.
Ngoài ra cơ sở, vật chất và nguồn kinh phí của cơ sở bồi dưỡng cũng có vai trò
rất lớn
Điều kiện cơ sở, vật chất (bàn ghế, thiết bị dụng cụ giảng dạy học tập là yếu tố
cần thiết có tác động tích cực hoặc hạn chế đến hoạt động bồi dưỡng. Cơ sở vật chất
đảm bảo là điều kiện quan trọng khi hoạt động bồi dưỡng diễn ra và ngược lại nếu cơ
sở vật chất không tốt, hoặc hư hỏng sẽ hạn chế rất lớn đến việc hoạt động hoặc thậm
chí không tổ chức nổi các hoạt động bồi dưỡng.
Nguồn kinh phí bồi dưỡng là yếu tố quyết định đối với số lượng công chức
tham gia và chất lượng bồi dưỡng.
1.5.2. Yếu tố bên ngoài
* Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về bồi dưỡng công chức
Trong thời gian vừa qua, công tác bồi dưỡng công chức của Đảng và Nhà nước
được chú trọng và triển khai rộng rãi. Từ đó, công tác bồi dưỡng công chức của từng
tổ chức được thực hiện tốt và đem lại hiệu quả cao. Đến nay trong công tác bồi dưỡng
công chức đã có nhiều văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về việc thực hiện bồi
dưỡng công chức và gần đây nhất là Nghị quyết số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09
năm 2017 của Quốc hội quy định bồi dưỡng cán bộ công chức. Bên cạnh đó, hiện nay
các cơ quan, tổ chức cũng thực hiện đào tạo bồi dưỡng công chức theo quy định chế
độ, tiêu chuẩn đào tạo bồi dưỡng của chính cơ quan nhà nước hoặc cơ quan sử dụng
cán bộ công chức.
* Hệ thống giáo dục và đào tạo xã hội
Hệ thống giáo dục và đào tạo xã hội cung ứng hầu hết nguồn lao động cho tổ
chức. Hệ thống giáo dục tốt mới có thể đào tạo cho tổ chức những công chức có trình
20
độ cao, chuyên môn vững và khả năng xử lý tình huống nhanh nhẹn và khả năng ngoại
ngữ cao lúc ấy tổ chức sẽ không phải bồi dưỡng thêm hoặc bồi dưỡng quá tốn kém.
Ngược lại, hệ thống giáo dục và đào tạo xã hội có nhiều yếu kém thì công chức được
nhận vào với trình độ không cao lúc đó tổ chức sẽ phải mất thời gian cũng như tiền bạc
để bồi dưỡng mới có thể hoàn thành nhu cầu của tổ chức.
* Khoa học công nghệ
Khoa học công nghệ có ảnh hưởng đến hoạt động bồi dưỡng: đặc biệt là việc
lựa chọn phương pháp cách thức đánh giá hình thức bồi dưỡng được đổi mới linh hoạt
hơn, có thể áp dụng bồi dưỡng từ xa nhờ vào mạng Internet nội dung bồi dưỡng cũng
phong phú hơn, cần bồi dưỡng nhiều về kỹ năng tin học để có thể áp dụng thành tựu
của khoa học, công nghệ vào công việc tốt hơn.
Tiểu kết chƣơng 1
Trên cơ sở nghiên cứu, ứng dụng cơ sở khoa học của một số chuyên ngành
khoa học xã hội về quản trị nhân sự và quản lý hành chính, em đã xác định được một
số nội dung sau đây:
Một là, hình thành khái niệm về bồi dưỡng công chức tại các cơ quan hành
chính nhà nước căn cứ trên nhiều tiêu chí.
Hai là xây dựng mục đích và nội dung của bồi dưỡng công chức tại các cơ quan
nhà nước. Về ý nghĩa, khi xây dựng và tổ chức triển khai chế độ bồi dưỡng công chức
tại mỗi cơ quan nhà nước mục đích là để khuyến khích việc tăng số lượng công chức
tham gia bồi dưỡng bồi dưỡng nhằm đủ số lượng và phẩm chất công chức cho thi hành
công vụ và để nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân.
Ba là, có nhiều nhân tố ảnh hưởng lên kết quả bồi dưỡng công chức tại mỗi cơ
quan nhà nước và các nhân tố trên có mức tác động ảnh hưởng khác nhau đối với bồi
dưỡng công chức. Phân tích, đánh giá những tác động của mỗi yếu tố là nhằm xác định
các mức độ tác động của chúng đến hiệu quả bồi dưỡng công chức của tổ chức.
Với những kết quả nghiên cứu trên, em đã giải quyết được một phần nhiệm vụ
nghiên cứu để từ đó làm cơ sở đi vào nhân tích thực trạng hiệu quả bồi dưỡng công
21
chức tại huyện Giao Thủy- tỉnh Nam Định trong các chương tiếp theo.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
CỦA HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
2.1.Thực trạng đội ngũ công chức của Ủy ban nhân dân huyện Giao Thủy
2.1.1. Về số lƣợng công chức
Huyện Giao Thủy hiện nay có các nhóm côgn chức gồm: Công chức tại huyện
ủy, công chức thuộc các cơ quan chuyên môn của UBND huyện, công chức của các tổ
chức chính trị - xã hội, công chức cấp xã. Theo phạm vi nghiên cứu của khóa luận, tác
giả khảo sát công tác bồi dưỡng công chức thuộc các cơ quan chuyên môn của UBND
huyện Giao Thủy. Sau đây là bảng thống kê số lượng công chức thuộc các cơ quan
chuyên môn của UBND huyện Giao Thủy
Bảng 2.1. Số lƣợng công chức của huyện Giao Thủy
Đơn vị tính: Người
STT Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
49 48 56 Tổng
1 Phòng Nội vụ 5 6 4
2 Phòng Lao động – TBXH 5 3 4
3 Văn phòng HĐND – UBND 3 4 5
4 Phòng Kinh tế - Hạ tầng 3 3 4
5 Phòng Tư pháp 4 4 3
6 Phòng Tài chính - Kế hoạch 4 4 5
7 Phòng Ytế 2 3 3
8 Phòng Văn hóa Thông tin 5 3 4
9 Phòng Tài nguyên –Môi trường 4 2 5
10 Phòng NN – PTNT 4 5 7
11 Phòng Giáo dục – Đào tạo 5 7 6
12 Thanh tra huyện 5 4 6
(Nguồn: phòng Nội vụ huyện Giao Thủy)
Nhìn vào bảng số liệu 2.1 trên ta thấy: Số lượng công chức trong huyện nhìn
chung là tương đối ổn định, hàng năm thì số lượng công chức ở mỗi phòng ban và các
xã biến động không đáng kể. Tuy nhiên một số phòng ban, số lượng nhân viên không
22
đủ đáp ứng nhu cầu công việc. Ví dụ như phòng Lao động - TBXH : số lượng công
chức chỉ là 3 người năm 2021, đến năm 2022 thì tăng lên 4 người, trong khi đó số
lượng công việc cần giải quyết của phòng là tương đối nhiều, các đối tượng chính sách
trên địa bàn là đa dạng, số lượng các đối tượng là khá nhiều vì vậy với số luợng cán bộ
công chức như thế thì rất khó có thể đáp ứng nhu cầu công việc, giải quyết tốt công
việc; với các phòng ban khác hay một số xã trong huyện cũng vậy, địa bàn huyện là
rộng, phức tạp, số lượng dâu cư lại đông, vì vậy UBND huyện cần bổ sung, xin thêm
chỉ tiêu, đặc biệt là những người có trình độ, kinh nghiệm trong công việc nhằm phục
vụ tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
2.1.2. Về cơ cấu giới tính, độ tuổi của công chức
Cơ cấu giới tính và độ tuổi của công chức huyện Giao Thủy có sự biến động
qua các năm từ năm 2020 đến 2022 cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính và độ tuổi của công chức huyện Giao Thủy
Giới tính Độ tuổi Tổng Nam Nữ <30 30-50 51-60 Năm số Số Số Số Số Số ngƣời % % % % % người người người người người
2020 30 61,5 19 38,5 16 33,7 18 35,9 15 30,4 49
2021 30 63,1 18 36,9 17 35,7 18 37,8 13 26,5 48
2022 35 62,1 21 37,9 20 36,3 23 40,3 13 23,4 56
(Nguồn: phòng Nội vụ huyện Giao Thủy)
Qua bảng 2.2 trên ta thấy:
Về giới tính: Số công chức trong huyện phần nhiều là nam giới. Năm 2021 tỷ lệ
nam là 63,1% thì nữ chỉ là 36,9%, có sự chênh lệch nhưng không nhiều. Đến năm
2022, tỷ lệ công chức là nữ trong huyện đã tăng 1%. Công chức là nam giới chiếm đa
số trong tổng số công chức của huyện sẽ có những ưu điểm sau: Nam giới là những
người mạnh mẽ, tự tin, thời gian dành cho công việc nhiều hơn nữ giới vì gánh nặng
gia đình ít hơn, đồng thời nam giới thường là người quyết đoán và dám đưa ra những
quyết định nhanh chóng và kịp thời. Nhưng trường hợp tỷ lệ công chức là nam giới
nhiều hơn nữ giới sẽ dẫn đến sự bất bình đẳng giới, vi phạm quy định của Đảng và các
quy đinh của pháp luật về mục tiêu bình đẳng giới.
23
Về độ tuổi: Độ tuổi của công chức trong huyện ngày càng được trẻ hóa, số công
chức trong các cơ quan tập trung chủ yếu ở độ tuổi 30 - 50, năm 2020 số công chức độ
tuổi này chỉ chiếm 35,9% thì đến năm 2022 đã lên 40,3%, đây vẫn là lực lượng nòng
cốt cho công tác phát triển hiện nay tại huyện; tiếp đó là công chức ở độ tuổi dưới 30,
năm 2020 có 78 người tương ứng với 33,7% thì đến năm 2022 đã tăng lên chiếm
36,3% điều này rất khả quan cho lực lượng lãnh đạo trong tương lai; và cuối cùng là số
công chức từ độ tuổi 51-60, năm 2022 chiếm 23,4. Đối với những công chức ở độ tuổi
51- 60 tuy họ là những người dày dặn kinh nghiệm, đã làm việc rất lâu năm nhưng lại
hạn chế là khả năng học tập, tiếp thu những kiến thức mới của họ không thể như nhóm
tuổi trẻ. Điều này phù hợp với tiến trình phát triển hiện nay, bởi vì lực lượng lao động
trẻ trong huyện ngày càng tăng, công tác đào tạo bồi dưỡng đã xây dựng được một lực
lượng lớn trí thức trẻ năng động có thể đảm đương nhiều chức vụ công tác quan trọng
và có triển vọng trong tương lai. Do vậy, khi tiến hành bồi dưỡng, phát triển nguồn
nhân lực cũng cần xem xét đến độ tuổi và khả năng học tập của người lao động.
2.1.3. Về chất lƣợng của cán bộ công chức
* Trình độ chuyên môn
Bảng 2.3. Cơ cấu trình độ chuyên môn của công chức huyện Giao Thủy
2020 2021 2022 Trình độ Số ngƣời Số ngƣời Số ngƣời % % %
Tổng số 100 48 100 49 56 100
Thạc Sĩ 4,3 3 5,0 2 3 5,5
Đại học 82,7 41 84,5 40 48 85,8
Cao đẳng 13 4 10,5 7 4 8,7
(Nguồn: phòng Nội vụ huyện Giao Thủy)
Qua bảng 2.3 ta thấy: Trong tổng số công chức trong huyện đa phần là những
người có trình độ Đại học. Trong số đó có những người là hệ Đại học chính quy một
số người là hệ tại chức, một số đã có trình độ sau đại học và một số ít công chức có
trình độ cao đẳng. Tuy là trình độ như thế nào thì công chức trong huyện Giao Thủy đã
rất cố gắng học hỏi, tiếp thu thêm những kiến thức mới, phù hợp với thực tế hoạt động
24
của cơ quan cũng như với công việc.
* Trình độ lý luận chính trị:
Bảng 2.4. Cơ cấu trình độ lý luận chính trị của công chức huyện Giao Thủy
2020 2021 2022 Trình độ Số ngƣời % Số ngƣời % Số ngƣời %
Tổng số 49 100 48 100 56 100
Cao cấp 5 9,0 5 10,4 6 10,7
Cử nhân 6 10,4 10 20,8 15 26,7
Trung cấp 24 50,6 25 53,3 30 53,5
Chưa qua bồi dưỡng 14 30 8 15,5 5 8,9
(Nguồn: phòng Nội vụ huyện Giao Thủy)
Theo bảng số liệu 2.4 trên ta thấy: Trình độ lý luận chính trị của công chức
trong huyện Giao Thủy đã được bồi dưỡng ở một trình độ nhất định. Số công chức có
trình độ trung cấp trở lên chiếm 91,1% (năm 2022). Tuy nhiên vẫn còn một số ít công
chức mới tuyển chưa qua bồi dưỡng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải nâng cao trình độ
lý luận chính trị cho công chức trong huyện để phù hợp với yêu cầu công cuộc cải
cách hành chính hiện nay.
* Trình độ quản lý hành chính Nhà nƣớc
Bảng 2.5. Cơ cấu trình độ quản lý hành chính Nhà nƣớc của công chức huyện
Giao Thủy
2020 2021 2022 Trình độ Số ngƣời % Số ngƣời % Số ngƣời %
Tổng số 49 100 48 100 56 100
Chuyên viên chính 6 12,2 8 16,6 10 17,8
Chuyên viên 30 61,2 31 64,5 35 62,5
Cán sự 13 26,6 9 18,9 11 19,7
(Nguồn: phòng Nội vụ huyện Giao Thủy)
Từ bảng số liệu 2.5 ta thấy: Trình độ về quản lý hành chính nhà nước của công
chức trong huyện Giao Thủy ngày càng được nâng cao theo từng năm, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ CNH - HĐH. Đa số công chức đạt trình độ
chuyên viên chính hoặc chuyên viên tuy nhiên vẫn còn không ít công chức chưa qua
25
bồi dưỡng về trình độ quản lý nhà nước. Công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng về
quản lý hành chính nhà nước đã được huyện quan tâm. Phòng Nội Vụ và Trung tâm
bồi dưỡng chính trị đã có kết hợp ngày càng chặt chẽ, thống nhất trong các khâu liên
quan tới hoạt động bồi dưỡng. Hầu hết công chức đều nhận thấy tầm quan trọng khi có
trình độ quản lý nhà nước. Vì vậy họ đều tích cực rèn luyện, học tập để đáp ứng yêu
cầu mới của huyện trong chiến lược cải cách hành chính hiện nay.
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng công chức tại huyện Giao Thủy
Việc bồi dưỡng công chức trong huyện Giao Thủy là hoạt động quan trọng và
không thể thiếu trong công tác quản lý công chức. Điều này sẽ có tác động tích cực
đến việc duy trì và nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức, góp phần đảm bảo cả
số lượng tinh gọn và chất lượng của đội ngũ đáp ứng được các yêu cầu thực thi công
vụ, cũng như yêu cầu cải cách hành chính hiện nay.
2.2.1. Xác định nhu cầu bồi dƣỡng
Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng được thực hiện thông qua đầu mối phòng Nội
vụ thuộc UBND huyện Giao Thủy. Theo đó, hàng năm phòng Nội vụ sẽ gửi phiếu xác
định nhu cầu bồi dưỡng cho các đơn vị thuộc UBND và các xã, thị trấn trong huyện
(Phụ lục 3). Việc xác định nhu cầu bồi dưỡng dựa vào một số căn cứ sau:
- Căn cứ vào quy định của Nhà nước, quy định của UBND tỉnh Nam Định và
của UBND huyện Giao Thủy theo từng năm;
- Căn cứ vào kết quả đánh giá chất lượng công chức hàng năm, hàng quý.
Trong quá trình đánh giá, các đơn vị trong huyện Giao Thủy tiến hành đánh giá năng
lực công chức thông qua việc thực hiện công việc được giao và nhận xét từ ngưởi lãnh
đạo trực tiếp. Những kết quả thực hiện công việc không đạt yêu cầu sẽ được đi học để
bồi dưỡng nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu công việc.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của nhân lực để xác định nhu cầu bồi dưỡng cho
các công chức một cách hiệu quả. Đối với các trường hợp nhu cầu học tập, bồi dưỡng
đột xuất, các cá nhân có thể tự đệ trình đơn xin đi học lên lãnh đạo đơn vị, lãnh đạo
đơn vị cho ý kiến và trình lên phòng Nội Vụ tổng hợp, tham mưu, báo cáo lãnh đạo
UBND huyện phê duyệt.
- Căn cứ vào những quy định, chính sách mới của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Tất cả các chính sách về bồi dưỡng nhân lực đều cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định của Nhà nước và của cấp có thẩm quyền để đảm bảo tối ưu quyền lợi của các
công chức và phục vụ tốt cho sự phát triển của huyện do đó cần được phải cập nhật
26
một cách đầy đủ và kịp thời.
Bảng 2.6. Căn cứ xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng công chức
của huyện Giao Thủy
STT Căn cứ xác định nhu cầu đào tạo, bồi dƣỡng Số phiếu Tỷ lệ (%)
Quy định của pháp luật, hướng dẫn của cấp trên 1 50/100 50 và chủ trương, chính sách của UBND huyện
2 Năng lực, trình độ công chức 32/100 32
3 Nguyện vọng của công chức 18/100 18
4 Căn cứ khác 0/40 0
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)
Từ kết quả của phiếu điều tra (bảng 2.1) có thể thấy UBND huyện Giao Thủy
thường chủ yếu căn cứ vào Quy định của pháp luật, hướng dẫn của cấp trên và chủ
trương, chính sách của UBND huyện để xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức (chiếm
tỷ lệ 50%), tiếp đến là hai yếu tố năng lực, trình độ công chức (chiếm 32%) và nguyện
vọng của công chức (chiếm tỷ lệ là 18%).
Như vậy, có thể nhận thấy UBND huyện Giao Thủy chủ yếu căn cứ vào Quy
định của pháp luật, hướng dẫn của cấp trên và chủ trương, chính sách của UBND
huyện; nhu cầu, nguyện vọng, năng lực, trình độ của công chức so với yêu cầu công
việc chưa được quan tâm đúng mức. Việc này có nguy cơ dẫn đến hiện tượng hình
thức, chạy theo bằng cấp, chứng chỉ trong bồi dưỡng công chức; dẫn đến công chức
không nhận thức đầy đủ về bồi dưỡng công chức để phục vụ chính cho việc nâng cao
năng lực, hiệu quả công tác để phục vụ Đảng, Nhà nước và nhân dân.
2.2.2. Xác định mục tiêu bồi dƣỡng
Việc xác định mục tiêu bồi dưỡng công chức mang ý nghĩa cực kỳ quan trọng
đối với cơ quan, tổ chức và chính bản thân công chức. Điều này tạo nên cơ sở để thiết
kế và xây dựng một chương trình định hướng cho toàn bộ hoạt động bồi dưỡng, từ đó
kiểm soát và quản lý hoạt động này một cách có hiệu quả. Vì vậy, việc xác định mục
tiêu bồi dưỡng công chức của UBND huyện Giao Thủy cũng được quan tâm, xác định
một cách cụ thể, rõ ràng. Mỗi chương trình bồi dưỡng được thiết kế với mục tiêu cụ
thể và khác nhau. Đây chính là cơ sở để đo lường và đánh giá hiệu quả của các chương
27
trình bồi dưỡng và được thể hiện qua bảng nội dung sau:
Bảng 2.7. Bảng xác định mục tiêu bồi dƣỡng đối với các loại hình bồi dƣỡng
Các loại hình bồi dƣỡng Yêu cầu, mục tiêu đặt ra
Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Thực hiện tốt công việc sau khi bồi dưỡng
Tập huấn, hội thảo Nắm đuợc những kiến thức cơ bản sau bồi dưỡng
Có kiến thức đánh giá khách quan sau khi bồi Đánh giá nội bộ dưỡng
Nắm được các kiến thưc cơ bản được học và áp Đi học ở các trường chính quy dụng vào công việc thực tế của mình.
Bồi dưỡng lý luận chính trị 100% nắm vững được kiến thức lý luận chính trị
( Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Giao Thủy)
Như vậy, ưu điểm trong việc xác định mục tiêu bồi dưỡng hiện nay là mỗi
chương trình bồi dưỡng và tập huấn trong cơ quan lại đặt ra các yêu cầu riêng nhằm
giúp cho công tác bồi dưỡng công chức luôn có kết quả cao và thiết thực. Tuy nhiên,
không phải tất cả những yêu cầu trên được đáp ứng đầy đủ theo các chương trình, song
nhìn chung, chúng phản ánh mối quan tâm của cơ quan đến công tác bồi dưỡng đội
ngũ công chức.
Mặc dù vậy, trong việc xác định mục tiêu bồi dưỡng của UBND huyện Giao
Thủy cũng còn có những hạn chế nhận định. Việc xác lập mục tiêu bồi dưỡng hiện vẫn
còn mang tính chất chung chung, chưa thể hiện được mục tiêu trọng tâm. Đặc biệt, đối
với bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, mục tiêu được đề xuất là đảm bảo học viên nắm
vững toàn bộ kiến thức và kỹ năng đề ra, để từ đó hoàn thành công việc một cách xuất
sắc sau bồi dưỡng. Tuy nhiên, trong kế hoạch bồi dưỡng được xây dựng, chỉ được liệt
kê tên khóa học, số lượng thời gian, địa điểm và giảng viên. Mỗi khóa học vẫn chưa có
mục tiêu cụ thể, chưa rõ ràng các kiến thức và kỹ năng mà học viên cần phải nắm
vững, cũng như yêu cầu cần đạt được ra sao. Do đó, chúng ta cần đưa ra một phương
pháp xác định mục tiêu hiệu quả để có những kế hoạch bồi dưỡng chuyên sâu, đạt hiệu
quả cao
2.2.3. Xác định đối tƣợng bồi dƣỡng
Quyết định xác đáng trong việc lựa chọn đối tượng bồi dưỡng sẽ đóng góp tích
cực vào thành công của hoạt động bồi dưỡng. Nếu lựa chọn đúng đối tượng, sẽ giúp
nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của công tác
28
mà không gây sự lãng phí nguồn lực. Do đó, UBND huyện Giao Thủy dựa vào kế
hoạch, mục tiêu và nhu cầu cụ thể, xem xét kỹ lưỡng để lựa chọn đối tượng bồi dưỡng
phù hợp.
Đối tượng được đề cử tham gia đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ là các
công chức đang phục vụ trong các đơn vị chuyên môn thuộc UBND huyện và công
chức đang công tác tại các xã, thị trấn của huyện, bao gồm cả công chức lãnh đạo quản
lý và công chức chuyên môn.
Đối với các công chức mới được tuyển dụng (gọi là công chức tập sự), sẽ được
các cán bộ, công chức có kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng theo phương pháp kèm cặp,
chỉ dẫn nhằm giúp công chức tập sự hội nhập nhanh với môi trường làm việc, nâng
cao trình độ, kiến thức và kỹ năng làm việc để đáp ứng nhiệm vụ trước mắt và góp
phần phát triển chất lượng công chức trong dài hạn.
Đối với các công chức có kinh nghiệm làm việc lâu năm sẽ được hưởng các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng có tính chất định kỳ như đào tạo chuyên môn, kỹ
năng nghiệp vụ, đào tạo thăng hạng cán bộ công chức... nhằm khích lệ họ tiếp tục nỗ
lực học tập và nâng cao trình độ nghề nghiệp, tăng cường chất lượng và hiệu suất làm
việc. Đây là cách để đáp ứng nhu cầu của cơ quan, xây dựng một đội ngũ công chức
lớn mạnh về số lượng và chất lượng. Người lao động sẽ được đảm bảo quyền lợi và
chế độ nâng lương, nâng bậc được áp dụng đúng quy định.
2.2.4. Xây dựng chƣơng trình, lựa chọn phƣơng pháp, lựa chọn giáng viên
* Về nội dung chương trình bồi dưỡng:
Hệ thống chương trình bồi dưỡng bao gồm các môn học, chuyên đề được thiết
kế với thời lượng nhất định. Toàn bộ tài liệu giáo trình phục vụ cho hoạt động này
được cơ quan có thẩm quyền soạn thảo, ban hành, một số chương trình bồi dưỡng theo
nhu cầu đặc thù do UBND mời giảng viên biên soạn và giảng dạy. Sau khi nội dung
giáo án và đề thi được biên soạn, sẽ được kiểm tra và phê duyệt, nhằm đảm bảo chất
lượng, khách quan và hiệu quả.
Bảng 2.8. Mức độ hài lòng của công chức về nội dung bồi dƣỡng
TT Nội dung bồi dƣỡng
1 Bồi dưỡng quản lý nhà nước 2 Bồi dưỡng về lý luận chính trị 3 Học lớp chuyên môn, nghiệp Rất hài lòng 20% 10% 15% Hài lòng 40% 50% 45% Bình thƣờng 30% 20% 25% Không hài lòng 10% 20% 15% vụ
4 Nâng cao kiến thức, sự hiểu 22% 35% 20% 23% biết
29
(Nguồn: Tổng hợp thông tin thu thập từ quá trình phỏng vấn)
Qua tổng hợp từ quá trình phỏng vấn (bảng 2.3) ta thấy mức độ hài lòng về các
chương trình bồi dưỡng của công chức đáp ứng được nhu cầu cơ bản nhưng vẫn còn
nhiều điểm cần được cải thiện. Theo thống kê cụ thể, mức độ hài lòng về nội dung học
lớp quản lý nhà nước chiếm 20% đối với mức độ rất hài lòng và 40% cho mức độ hài
lòng, trong khi mức độ cảm thấy bình thường chiếm 30%. Số lượng nhân viên công
chức không hài lòng chiếm tỷ lệ 10%. UBND huyện cần đưa ra các biện pháp cải thiện
để tăng tỷ lệ hài lòng hoặc rất hài lòng, đồng thời hoàn thiện và đạt hiệu quả cao hơn
trong xây dựng điều chỉnh kế hoạch cùng với phương pháp giảng dạy, tạo sự hấp dẫn
khi đào tạo về các nội dung lý luận chính trị. Như vậy, có thể thấy tỷ lệ không hài lòng
vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể đối với các nội dung đào tạo. Do đó, UBND huyện Giao Thủy
cần xem xét và tìm ra biện pháp nâng cao tỉ lệ hài lòng của công chức về các chương
trình bồi dưỡng.
* Về lựa chọn phƣơng pháp bồi dƣỡng:
Phương pháp kèm cặp, chỉ bảo trong bồi dưỡng công chức được áp dụng khá
phổ biến ở huyện Giao Thủy. Thông thường, một số công chức mới hoặc nhân sự của
các cơ quan khác chuyển đến địa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện hoặc
các xã, thị trấn thuộc huyện sẽ được lãnh đạo đơn vị sử dụng lao động phân công
người có kinh nghiệm đề kèm cặp, chỉ bảo, giúp đỡ trong khoảng thời gian nhất định
(thường thường là từ 02 tháng đến 01 năm). Đối với cán bộ công chức của các cơ quan
khác, thường là những người đã có chuyên môn, kinh nghiệm và nghiệp vụ thực thi,
trong khi những người mới ra trường cần phải được hướng dẫn kỹ lưỡng khi sắp xếp
vào một đơn vị nào đó. Do đó, việc phân công người hướng dẫn, chỉ bảo và giúp họ
làm quen với công việc mới là rất cần thiết và hiệu quả.
Đối với phương pháp luân chuyển, thuyên chuyển công việc: Với chính sách
này, cán bộ được thuyên chuyển hoặc luân chuyển sang cơ quan khác để học tập, mở
mang kiến thức và thêm kinh nghiệm trong công việc. Tuy nhiên, việc thực hiện sự
luân chuyển, thuyên chuyển này là rất hạn chế và thường chỉ được thực hiện trong
khoảng thời gian từ 1 đến 2 năm, và thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm ngăn
ngừa, phòng chống tham nhũng đối một số chức vụ, chức danh nhất định.
Đối với phương pháp bồi dưỡng thông qua cử công chức tham dự các hội nghị,
hội thảo: Với phương pháp này thường UBND huyện sẽ tổ chức các cuộc hội thảo với
30
sự tham gia của những lãnh đạo cấp cao và những chuyên gia có kinh nghiệm. Mặt
khác UBND có thể cử cả các chuyên gia trong ngành thuộc diện nhân sự do UBND
đang quản lý tham gia các hội thảo. Trong các cuộc hội thảo như này thì những chuyên
gia sẽ chia sẻ các kinh nghiệm cùng kiến thức với những người tham gia. Để áp dụng
các phương pháp trên có hiệu cao thì UBND đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất như
màn hình, máy chiếu, hệ thống điều khiển...
Bảng 2.9. Mức độ phù hợp của phƣơng pháp bồi dƣỡng công chức của huyện
Giao Thủy
STT Mức độ phù hợp Số phiếu Tỷ lệ (%)
1 Rất phù hợp 5/100 5
2 Phù hợp 82/100 82
3 Bình thường 13/100 13
4 Không phù hợp 0/100 0
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra trắc nghiệm)
Phương pháp đào tạo, bồi dưỡng công chức mà UBND huyện đã sử dụng được
đánh giá mức độ phù hợp như sau: Rất phù hợp có tỷ lệ 5%, phù hợp có tỷ lệ 82%,
trung bình có tỷ lệ 13% và không phù hợp có tỷ lệ là 0% (bảng 2.9) . Như vậy các
phương pháp bồi dưỡng công chức được huyện UBND huyện sử dụng là phù hợp với
điều kiện thực tiễn của UBND huyện và không có ý kiến nào cho rằng phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng công chức là không phù hợp. Chứng tỏ các phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng công chức mà UBND đang sử dụng khá phù hợp. Cần tiếp tục phát huy và
cố gắng bổ sung những kỹ năng, phương pháp đào tạo mới, phù hợp với công chức
trong huyện.
* Lựa chọn giảng viên.
Đội ngũ giảng viên giảng dạy ở UBND có thể là những cán bộ của UBND trực
tiếp giảng dạy hoặc các nhà chuyên môn của các trường hay viện nghiên cứu; những
giảng viên thuộc các trường đại học. Theo quy chế bồi dưỡng công chức của UBND,
việc tuyển chọn cán bộ tham gia giảng dạy phải căn cứ theo các tiêu chí sau:
- Có trình độ chuyên môn tốt, hiểu biết sâu rộng
- Kĩ năng giảng dạy dễ hiểu và biên soạn tài liệu giảng dạy có chất lượng
- Được các cán bộ công chức trong UBND tin tưởng
31
- Với các giảng viên là những cán bộ UBND còn có yêu cầu khác là hiểu biết
sâu sắc về công tác chuyên môn và có uy tín với đồng nghiệp.
Trong giai đoạn các giảng viên tham gia dạy các học viên ở UBND thì cán bộ
chuyên trách đào tạo sẽ trao đổi với từng giảng viên các nội dung của chương trình,
nội dung đáp ứng những nhu cầu của UBND. Còn với những giảng viên thuộc đội ngũ
cán bộ trong UBND thì trước mỗi khoá đào tạo thì mỗi giảng viên sẽ được thông báo
trước thời gian, nội dung và mục đích của khoá đào tạo giúp giảng viên có những
chuẩn bị tốt hơn cho nội dung đào tạo.
2.2.5. Chi phí cho bồi dƣỡng công chức
Chi phí thực hiện việc bồi dưỡng công chức trong năm được UBND huyện
Giao Thuỷ chi theo mức dự toán đặt ra. Chi phí cho bồi dưỡng công chức gồm các
loại: chi phí mời giảng viên, chi phí tổ chức quản lý bồi dưỡng, chi phí mua sắm tài
liệu học và các chi phí liên quan khác.
Với chương trình và hình thức bồi dưỡng khác nhau thì chi phí thực hiện việc
bồi dưỡng cũng khác theo. Có những lĩnh vực và loại hình bồi dưỡng được UBND
chi trả 100% kinh phí, có những lĩnh vực thì UBND chi trả 50% kinh phí hoặc cũng
có những lĩnh vực bồi dưỡng cho công chức được chi trả toàn bộ kinh phí. Hiện
nay, nguồn chi phí cho việc bồi dưỡng công chức của UBND đang rất hạn hẹp và
đây cũng là một trong các khó khăn đối với việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng
công chức ở UBND.
Nhìn chung, việc bồi dưỡng công chức được xây dựng lộ trình rõ ràng và chi
tiết theo các lĩnh vực bồi dưỡng và có tính khả thi cao. Trong các năm vừa qua, các
cấp Lãnh đạo của UBND huyện Giao Thuỷ đã quan tâm và tạo thuận lợi cho công
chức được tham dự các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức về pháp luật và
kiến thức chuyên môn đáp ứng được yêu cầu của công chức trong thời kì CNH -
HĐH đất nước.
2.2.6. Tiến hành công tác bồi dƣỡng
Sau khi thực hiện đầy đủ các công đoạn trên thì công chức đảm nhiệm công tác
đào tạo, bồi dưỡng sẽ cùng với các phòng ban chuyên môn tiến hành theo kế hoạch bồi
dưỡng đã được Chủ tịch UBND huyện thông qua. Việc bồi dưỡng công chức cần được
tiến hành theo lộ trình phù hợp.
Công chức đảm nhiệm công tác đào tạo, bồi dưỡng có nhiệm vụ:
32
- Phân công trách nhiệm và giám sát, theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch và
chương trình bồi dưỡng; cử lãnh đạo và công chức chuyên trách theo dõi và hướng dẫn
các công chức mới làm việc ở những phòng, ban.
- Quyết định triển khai những khoá đào tạo, bồi dưỡng theo công tác chuyên
môn như giám thị, thư ký phòng thi... trên cơ sở đề xuất của từng Lãnh đạo phòng
trong cơ quan.
- Với các khoá học đơn vị chủ động lựa chọn và xây dựng kế hoạch của khoá
học để triển khai thực hiện và tiến hành kiểm tra chất lượng khoá học.
Nhìn chung, việc tiến hành bồi dưỡng được thực hiện thống nhất tại các phòng,
đơn vị có liên quan và được kiểm soát chặt của lãnh đạo UBND huyện Giao Thuỷ.
2.2.7. Đánh giá hiệu quả chƣơng trình bồi dƣỡng công chức
Có nhiều phương thức và biện pháp khác nhau để đánh giá và kiểm tra các kết
quả đào tạo, bồi dưỡng công chức bao gồm: đánh giá kết quả bồi dưỡng của công
chức; các bài kiểm tra, đánh giá định kỳ; đánh giá thông qua ý kiến nhận xét của
phòng ban nơi công chức làm việc sau khi được bồi dưỡng.
Đối với các cán bộ công chức trong huyện Giao Thuỷ thì việc kiểm tra và đánh
giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng bao gồm: đánh giá kết quả đạt được trong quá trình học
tập; đánh giá sự thay đổi về công việc và đánh giá những thay đổi trong hiệu quả và
năng lực thực hiện công việc của công chức.
Đánh giá kết quả chương trình bồi dưỡng công chức của UBND do lãnh đạo cơ
quan ban ngành đoàn thể nơi quản lý công chức sau bồi dưỡng trên cơ sở công chức
mới thực hiện công việc của mình và đảm nhận tốt công việc được giao.
Đánh giá hiệu quả bồi dưỡng: theo nhu cầu đánh giá kết quả bồi dưỡng lãnh
đạo của ban ngành đoàn thể, các xã phường, thị trấn tổng hợp kết quả công việc đã
thực hiện đánh giá kết quả của cán bộ được bồi dưỡng sau đó gửi kết quả đánh giá về
Phòng Nội vụ quản lý.
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến bồi dƣỡng công chức của huyện Giao Thủy
2.3.1. Yếu tố bên trong
* Mục tiêu, chính sách của UBND
Mục tiêu của công tác bồi dưỡng đã được quy định một cách cụ thể cho từng
loại hình bồi dưỡng hay nội dung bồi dưỡng. Tuy nhiên mục tiêu đặt ra chưa thể được
thực hiện thực sự rõ ràng và không lấy làm mục tiêu khi thực hiện việc đánh giá kết
33
quả bồi dưỡng. Do vậy việc đặt ra những mục tiêu một mặt đã làm cơ sở thực hiện
công tác bồi dưỡng ngày càng được tốt thêm. Mặt khác mục tiêu không thật sự được
áp dụng cho việc đánh giá công tác bồi dưỡng cho nên việc thực hiện đánh giá bồi
dưỡng không thật sự có kết quả.
Chiến lược cùng các định hướng khác của UBND được quy định khá đầy đủ
giúp cho công tác bồi dưỡng công chứctrong UBND cũng được cải thiện tương đối
nhiều và việc thực hiện cũng được triển khai thực hiện tương đối hiệu quả. Tuy nhiên,
các chiến lược và định hướng UBND đề ra còn chưa linh hoạt nên không thật sự tương
thích với xu hướng vận động của thị trường và ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi
dưỡng cán bộ trong UBND.
* Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Với điều kiện cơ sở vật chất dành cho bồi dưỡng: Hiện tại, phòng học cho việc
học tập bồi dưỡng rất ít và phòng học chỉ là hội trường tạm mà không phải là phòng
học cụ thể cho nên không có đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ
cho việc bồi dưỡng, do đó tạo ra sự khó khăn trong việc học cũng như khả năng tiếp
nhận của học viên và ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiếp thu của học viên, tác động đến
chất lượng học tập, bồi dưỡng.
* Nguồn tài chính của UBND
Đây là yếu tố tác động tương đối đáng kể vào chất lượng bồi dưỡng và là điều
kiện giúp công tác bồi dưỡng luôn duy trì ổn định. Nguồn kinh phí tổ chức bồi dưỡng
của UBND là nguồn kinh phí do Trung ương phân bổ về mỗi năm. Nguồn kinh phí bồi
dưỡng được cấp một cách đều đặn nhờ vậy cán bộ yên tâm trong học mà không còn
phải lo đến những chi phí khiến cho học viên mệt mỏi trong thời gian học tập. Tuy
nhiên, hiện nay nguồn kinh phí chi cho bồi dưỡng có nhiều hạn chế bởi những khó
khăn mà UBND còn đối mặt làm cho chi phí cho bồi dưỡng đào tạo công chức bị thu
hẹp và rất hạn chế.
* Nguồn nhân lực
Hầu hết công chức trong huyện đều có trình độ cao đẳng trở lên song đối với
trình độ chuyên môn tin học, trình độ ngoại ngữ nhìn chung vẫn thiếu đồng nhất vì vậy
mỗi năm đều nên có các khoá bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ công chức phù hợp
nhu cầu, nhiệm vụ. Bên cạnh đó, độ tuổi của công chức của huyện Giao Thuỷ đang
ngày một trẻ hoá dẫn đến nhu cầu giao lưu và chia sẻ kinh nghiệm càng tăng cao.
34
* Quan điểm của UBND về bồi dưỡng công chức
Tại UBND nhân dân huyện Giao Thuỷ những lãnh đạo cấp cao rất chú trọng
trong công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ công chức và nhìn
nhận như là một chiến lược đối với tiến trình hợp tác và cạnh tranh với những cơ quan
nhà nước hoặc tổ chức khác. Việc bồi dưỡng công chức không phải là hoạt động mở ra
theo định kỳ hàng tháng hay theo quý mà nó do cơ quan tổ chức theo năm hoặc theo
nhu cầu bồi dưỡng và sử dụng công chức trong năm đó, chính vì vậy UBND đặc biệt
quan tâm chú ý trong việc bồi dưỡng công chức. Họ đã tạo điều kiện khuyến khích và
kích thích lực lượng công chức học hỏi và bồi dưỡng nâng cao năng lực. Điều này tác
động rất mạnh mẽ lên kết quả hoạt động tổng thể của từng cơ quan, tổ chức.
2.3.2. Yếu tố bên ngoài
* Sự phát triển của thị trường
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thị trường ngày một phát triển mạnh nhờ vậy
đời sống kinh tế cũng như sức tinh thần của người dân được nâng cao, nhất là ngày
nay khi mà khoa học kỹ thuật - công nghệ phát triển mạnh, do vậy yêu cầu cán bộ
công chức cũng được nâng cao. Để thực hiện được mục tiêu trên, UBND huyện
Giao Thuỷ đã tập trung nâng cao trình độ cán bộ công chức bằng công tác bồi
dưỡng công chức.
* Xu hướng phát triển của văn hoá xã hội
Chính việc này khiến cho công tác bồi dưỡng công chức trong UBND được
quan tâm và coi trọng hơn nữa. Khi kinh tế đất nước càng phát triển thì vấn đề cán bộ
cũng được phát triển theo. Vì vậy, sau mỗi năm số công chức được bồi dưỡng của năm
sau cao hơn năm trước. Chính vì vậy chi phí tiền bồi dưỡng mỗi năm đều tăng thêm.
* Những mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức
Mối quan hệ có tác động đặc biệt quan trọng đối với công tác bồi dưỡng công chức ở
UBND. Ví dụ khi UBND có mối quan hệ chặt chẽ với những cơ quan lý luận chính trị
hay với những trường đào tạo nghề hoặc với những trường đào tạo chuyên ngành kỹ
thuật, hay là có quan hệ với đội ngũ cán bộ và công chức của những cơ quan liên quan
thì công tác bồi dưỡng công chức sẽ được thuận lợi hơn nữa. Hay là nếu có quan hệ
tích cực với cơ quan quản lý nhà nước (UBND tỉnh) hay với Bộ Công Thương thì sẽ
có thể tạo điều kiện tốt hơn nữa đối với vấn đề bồi dưỡng công chức và có thể xin bổ
35
sung hỗ trợ một số khoản kinh phí nhất định.
2.4. Đánh giá chung về bồi dƣỡng công chức của huyện Giao Thủy
2.4.1. Kết quả bồi dƣỡng công chức của huyện Giao Thủy giai đoạn 2020 – 2022
Bảng 2.10. Kết quả bồi dƣỡng công chức của huyện Giao Thủy
Đơn vị tính: người
Số lƣợng công chức đƣợc bồi dƣỡng
Các lớp bồi dƣỡng
2020 2021 2022
Quản lý nhà nước 52 50 55
Lý luận chính trị 60 63 66
Chuyên môn nghiệp vụ 55 50 60
( Nguồn: phòng Nội vụ huyện Giao Thủy)
Có thể thấy huyện Giao Thủy chủ yếu tập trung bồi dưỡng nâng cao trình độ
quản lý nhà nước, lý luận chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Điều này là phù hợp với
điều kiện và thực trạng của các cơ quan tổ chức vì hầu hết những công chức mới tuyển
đều vừa ra trường chưa được bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, còn thiếu kinh
nghiệm trong quản lý và xử lý công việc.
Bảng số liệu 2.10 thể hiện số lượng công chức được bồi dưỡng đã gia tăng theo
từng năm tuy nhiên còn ở mức thấp. Nhưng chất lượng mỗi khoá bồi dưỡng đều được
nâng cao về chất lượng nội dung được đổi mới và gắn với thực tiễn giúp nâng cao hiểu
biết về chức năng và vị trí, thái độ và phương pháp làm việc cho công chức của huyện
Giao Thuỷ đồng thời đóng góp nâng cao chất lượng công việc cho từng cơ quan.
Nhìn chung, việc bồi dưỡng nâng cao năng lực cho công chức trong suốt những
năm trở lại đây thu được nhiều kết quả khả quan. Nhu cầu được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức trong huyện Giao Thuỷ đã được nâng
dần để phục vụ nhu cầu của nền kinh tế thế giới cũng như nhu cầu của cải cách hệ
thống hành chính. Tuy nhiên trong các năm tiếp theo phải có sự cố gắng nỗ lực hơn
của các cán bộ công chức phòng Nội vụ cũng như các cán bộ phụ trách việc đào tạo
bồi dưỡng công chức và của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức toàn huyện nói
chung và những cán bộ được bồi dưỡng hiện nay nói riêng.
2.4.2. Đánh giá về hiệu quả bồi dƣỡng công chức
2.4.2.1. Những thành tựu đạt đƣợc và nguyên nhân
36
* Những thành tựu đạt đƣợc:
- Công tác bồi dưỡng công chức luôn được huyện chú trọng hàng đầu và thường
xuyên được thực hiện đều đặn theo định kỳ với một quy trình bồi dưỡng chặt chẽ với
việc phân công nhiệm vụ cụ thể.
- UBND huyện có những cơ chế hỗ trợ với những cơ quan trực tiếp tham gia
bồi dưỡng cũng như với những học viên tham dự các lớp cũng như các khoá học thêm
giờ nhằm nâng cao năng lực nghiệp vụ bằng cách hỗ trợ kinh phí sau mỗi buổi bồi
dưỡng nếu nội dung học tập phục vụ tốt công tác quản lý.
- Cơ sở vật chất từng ngày được cải thiện đảm bảo điều kiện phục vụ hiệu quả
công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ, học viên.
- Công tác giám sát và đánh giá cán bộ công chức qua bồi dưỡng đã được thực
hiện nhiều năm.
- Số học viên được bồi dưỡng đến công tác tại cở sở hiệu quả thực hiện công
việc được lên rõ rệt và năng lực thực tế cao dần, đây là một trong các thành công quan
trọng về công tác bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thuỷ. Sau mỗi chương trình
bồi dưỡng công chức trình độ, kiến thức cũng như kinh nghiệm của các học viên đều
được nâng lên; họ thành thạo và chuyên nghiệp hơn trong quá trình giải quyết công
việc của mình. Tuy nhiên không phải tất cả các học viên đều đạt được kết quả tốt sau
quá trình bồi dưỡng. Có một số người do thời gian học không tập trung, không để ý
hay vì không thật hứng thú với khóa học của mình nên đạt kết quả không tốt.
* Nguyên nhân:
Công tác bồi dưỡng công chức của UBND huyện Giao Thuỷ có được các thành
tích trên là do các yếu tố tích cực sau:
UBND huyện Giao Thuỷ có định hướng và chiến lược bồi dưỡng tương đối chi
tiết, rõ ràng và gắn liền với đó là nhận thức của tập thể lãnh đạo UBND huyện rất chú
trọng vào việc bồi dưỡng công chức trong cả huyện.
UBND huyện có nhiều cán bộ, công chức có kinh nghiệm làm việc lâu năm, có
nhiều tri thức sâu và hiệu quả công việc cao, chính vì thế sử dụng các cán bộ trên làm
giảng viên là một giải pháp hữu hiệu để UBND huyện giảm kinh phí và thời gian bồi
dưỡng hoặc thuê chuyên gia bên ngoài.
Đội ngũ công chức ý thức rõ vai trò cần thiết của công tác bồi dưỡng nên có ý
thức về việc tham dự tất cả những khoá bồi dưỡng cũng như có thái độ học tốt. Mỗi
37
chương trình bồi dưỡng luôn đề ra các tiêu chí và mục đích riêng ứng với từng lớp bồi
dưỡng. Điều này nhằm giúp cho công tác bồi dưỡng công chức có chất lượng và kết
quả cao.
Ngân sách chi cho việc bồi dưỡng công chức của UBND huyện hàng năm luôn
đảm bảo duy trì ổn định và chi tiêu một cách hợp lý.
2.4.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân
* Những hạn chế:
Cùng với các thành tựu đã đạt được được thì công tác bồi dưỡng cán bộ của
UBND huyện Giao Thuỷ cũng có một vài hạn chế như:
- Việc xây dựng yêu cầu đối tượng bồi dưỡng hiện nay mới dựa theo văn
bản hướng dẫn của Nhà nước mà ít dựa trên năng lực, nhu cầu thực tiễn của cán
bộ công chức.
- Phương thức bồi dưỡng vẫn còn hạn chế và thực hiện chưa hiệu quả
- Quy trình đánh giá kết quả của công tác bồi dưỡng chưa triệt để chỉ thông qua
kết quả đánh giá nội dung, chương trình công tác tổ chức thực hiện
- Nhiều học viên sau khi hoàn thành chương trình bồi dưỡng nhưng lại quay về
với việc làm cũ sẽ gây mất động lực học. Trong số những người được tham gia vào
những khoá chuyên môn nghiệp vụ và được đào tạo lại rất hiếm người được bố trí một
công việc cao hơn hoặc được điều động và bố trí sang công việc khác, nhưng đại đa số
vẫn còn ở lại chức vụ và công việc của mình. Chính việc này đã tác động tương đối
vào công việc cũng như trách nhiệm cần thực hiện của người công chức.
- Ngân sách chi cho bồi dưỡng còn hạn chế, chưa khuyến khích được tinh thần
học viên để đạt hiệu quả tốt nhất
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Số công chức có tư tưởng học tập để có chứng chỉ, chứng chỉ nhằm đủ điều
kiện theo yêu cầu hoặc để được tăng bậc lương nên công tác tổ chức một số lớp bồi
dưỡng không tốt và kết quả công tác bồi dưỡng không cao cũng là một trong các lý do
tác động chậm vào quá trình cải cách tiền lương ở địa phương, cơ quan.
Việc lập chương trình, kế hoạch mới chưa căn cứ trên cơ sở nghiên cứu có tính
khoa học, không có những điều tra nhằm nắm rõ điều kiện thực tiễn về các năng lực,
phẩm chất và tiềm năng của các cán bộ công chức. Vì vậy, chưa thể nắm bắt đầy đủ
38
các yếu tố cần có để bồi dưỡng.
Do cơ sở vật chất của các cơ sở bồi dưỡng còn thiếu thốn nên một số tài liệu và
giáo trình đã không được tập huấn chuyển giao cho đội ngũ chuyên viên của cơ sở cho
nên chưa đáp ứng yêu cầu học tập của công chức như các lớp bồi dưỡng kiến thức về
quản lý Nhà nước cho chuyên viên, chuyên viên cao cấp và các lớp bồi dưỡng kiến
thức về quản lý và giao tiếp hành chính. kiến thức về luật và giao tiếp hành chính.
Việc đầu tư không cao nên việc tổ chức các lớp bồi dưỡng và tập huấn tại các
địa phương tác động tới nhu cầu bồi dưỡng cũng như nhu cầu học tập của công chức.
Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức chưa khắc phục triệt để hết các tồn tại trên.
39
Nguồn ngân sách thực hiện công tác bồi dưỡng còn hạn hẹp.
Tiểu kết chƣơng 2
Như vậy, thông qua nội dung chương 2, một số vấn đề tiêu biểu đã được tác giả
tập trung phân tích làm rõ như sau:
Một là, thực trạng đội ngũ công chức của huyện Giao Thuỷ hiện nay trên các
góc độ cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng công chức.
Hai là, chương trình bồi dưỡng công chức của UBND huyện Giao Thuỷ và thực
trạng việc bồi dưỡng công chức và đánh giá hiệu quả bồi dưỡng công chức của huyện
Giao Thuỷ.
Ba là, đánh giá tổng thể kết quả công tác bồi dưỡng công chức của UBND nhân
dân huyện Giao Thuỷ và chỉ rõ những tồn tại, hạn chế cùng nguyên nhân của các hạn
chế trong bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thuỷ
Với các nội dung như trên, em đã giải quyết được một phần nội dung quan
trọng của đề tài nghiên cứu qua đó có căn cứ cũng như cơ sở thực tiễn để đề ra một số
biện pháp và khuyến nghị để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức cho huyện Giao
40
Thuỷ trong chương tiếp theo của nghiên cứu.
CHƢƠNG 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CỦA HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Quan điểm, mục tiêu trong bồi dƣỡng công chức của huyện Giao Thủy
3.1.1. Quan điểm bồi dƣỡng công chức
Trong những năm vừa qua, đội ngũ công chức thuộc UBND huyện Giao Thuỷ
đã có sự tiến bộ và phát triển trên mọi lĩnh vực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tăng
dần và từng bước đáp ứng nhu cầu của thời kì phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Nhìn chung, đội ngũ công chức thuộc UBND huyện có lập trường tư tưởng
và ý thức chính trị vững, có đạo đức tốt, phong cách làm việc trong sáng và chuẩn
mực, có tinh thần trách nhiệm tốt, thường xuyên học tập và rèn luyện, phẩm chất và
năng lực ngày càng tăng dần và trong, thực hiện công việc được giao phó.
Tuy nhiên, về tổng thể đội ngũ công chức chất lượng chưa được như kỳ vọng;
thiếu đội ngũ công chức tham mưu, lãnh đạo tốt và đội ngũ công chức có chuyên môn
giỏi chưa đáp ứng được nhu cầu mà thực tiễn đặt ra. Năng lực của đội ngũ công chức
không ổn định và có mặt còn bất cập và yếu kém; đội ngũ công chức thiếu sự năng
động và thiếu kỹ năng nghề nghiệp. Công tác bồi dưỡng công chức chậm chuyển biến
và thiếu sự hài hoà giữa lý thuyết với thực hành và thiếu gắn kết với chuyên môn
nghiệp vụ theo yêu cầu...Từ thực tiễn công chức và tinh hình bồi dưỡng tại UBND
huyện Giao Thủy như đã nêu ở trên các cấp ủy, chính quyền các cấp đã xác định bồi
dưỡng để nâng cao trình độ và năng lực làm việc cho công chức tại UBND huyện là
công việc thường xuyên, liên tục. Bởi suy cho cùng, chất lượng đội ngũ công chức là
một nhân tố chủ chốt trong các nhân tố, có ý nghĩa quan trọng quyết định mức độ
thành công của tiến trình cải cách bộ máy hành chính và đổi mới cơ chế công vụ.
Dựa trên chủ trương, đường lối của Đảng; một số văn bản pháp quy như Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019); Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức; được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 89/2021/NĐ-CP
ngày 18 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ đã quy định cụ thể nội dung, chương trình,
hình thức bồi dưỡng đối với đội ngũ công chức; Chỉ thị số 28/CT - TTg yêu cầu tăng
cường bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức trước khi đề bạt chức danh lãnh
41
đạo, quản lý và xuất phát từ vị trí, vai trò của công chức, cũng như yêu cầu thực tiễn
đặt ra. Lãnh đạo UBND và người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện, người đứng đầu các xã, thị trấn thuộc huyện đã xác định rõ quan điểm, mục
tiêu trong bồi dưỡng công chức.
- Bồi dưỡng công chức cần đảm bảo tính thiết thực, phương pháp bồi dưỡng
phải hiệu quả và thiết thực, phải dựa trên mục tiêu, yêu cầu của vị trí công việc và
chức năng, nhiệm vụ của đối tượng công chức được bồi dưỡng và học lý luận phải gắn
chặt với thực tiễn, tránh bồi dưỡng kiểu “học vẹt, học thuộc”... Mỗi công chức phải
nhận thức học là vì bản thân và học là làm việc và phục vụ mình.
- Cần phân định rõ ràng các chủ thể có yêu cầu bồi dưỡng cần thiết để không
bồi dưỡng ồ ạt và không có chất lượng gây tốn kém công và kinh phí. Khi bồi dưỡng
công chức cần phải nắm rõ "Ai bồi dưỡng?" và "bồi dưỡng ai?" và "bồi dưỡng nội
dung gì?"
- Không ngừng đổi mới phương pháp bồi dưỡng công chức. Trong thời kì đổi
mới công nghệ hóa, việc áp dụng các phương pháp bồi dưỡng tiết kiệm dựa trên công
nghệ là rất cần thiết và phù hợp. Việc lựa chọn phương pháp nào phải đảm bảo phù
hợp với nội dung, chương trình bồi dưỡng.
- Đánh giá, sử dụng cán bộ sau bồi dưỡng đúng với trình độ, năng lực của công
chức. Bố trí và sử dụng nhân sự ở UBND huyện Giao Thuỷ hợp lý sẽ góp phần nâng
cao hiệu quả và chất lượng công tác.
Như vậy, cho rằng quan điểm của UBND huyện Giao Thuỷ đã có mối liên quan
chặt chẽ với công tác bồi dưỡng công chức. Tư tưởng và quan điểm của cấp uỷ địa
phương đã phản ánh chất lượng toàn diện và sâu sắc qua cách thể hiện ý nghĩa và tầm
quan trọng của công tác bồi dưỡng mang tính chất tổng thể, từ khâu bồi dưỡng công
chức đến bố trí và bổ nhiệm công chức. Qua đó, từng công chức có thể học tập và áp
dụng vào việc tự bồi dưỡng phẩm chất và năng lực của mình để thấm nhuần quan điểm
tư tưởng và tự nâng cao năng lực bản thân.
3.1.2. Mục tiêu bồi dƣỡng công chức
Trước yêu cầu của thời kỳ CNH-HĐH đất nước, yêu cầu của hoạt động quản lý
nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương,
nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức hướng đến mục tiêu tổng thể là tạo bước
chuyển mạnh trong nhận thức và kết quả thực hiện công tác bồi dưỡng nhằm mục tiêu
42
xây dựng lực lượng công chức nhà nước có đầy đủ năng lực, trình độ và uy tín, trước
hết là các công chức cơ sở đủ các tiêu chuẩn và cân đối trong cơ cấu trình độ nhằm
phục vụ nhu cầu của người dân và sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện và giúp
nâng cao chất lượng và hiệu quả làm việc của bộ máy chính trị cấp huyện và xã
phường. Phấn đấu trước năm 2025 có 100% công chức của huyện đạt các điều kiện
tiêu chuẩn ngạch công chức về trình độ lý luận và bồi dưỡng kỹ năng, cập nhật kiến
thức... theo quy định.
+ Lý luận chính trị: Xây dựng và cử công chức tham gia bồi dưỡng trình độ lý
luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định chung. Cập nhật nội dung các chỉ thị, đạo đức
và nghị quyết của Trung ương về nâng cao trình độ lý luận chính trị cho công chức
theo quy định.
+ Kiến thức nghề nghiệp: Xây dựng và cử cán bộ, công chức, viên chức tham
gia bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng quản lý theo tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch cán bộ công chức và tiêu chuẩn ngạch chức danh
nghề nghiệp. Tổ chức và phối hợp mở các khoá bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng
và nghiệp vụ quản lý nhà nước chuyên ngành; kiến thức và kỹ năng thực thi pháp luật
và hành chính; kiến thức ứng xử, đạo đức nghề nghiệp nhằm nâng cao nhận thức về
pháp luật và nghị quyết hành nghề của công chức, viên chức.
+ Công chức, tham gia bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - ninh theo khung trình
độ quy định.
+ Tổ chức khai giảng các khoá bồi dưỡng kiến thức tin học và ngoại ngữ theo
đủ tiêu chuẩn quy định cho công chức, viên chức và ngôn ngữ dân tộc thiểu số đối với
công chức, viên chức.
Hiện thức hóa các mục tiêu trên, sẽ hình thành nên đội ngũ công chức được
chuẩn hóa, chuyên nghiệp, vững vàng chính trị, tinh thông nghiệp vụ. Họ có đủ phẩm
chất, năng lực vận động, tổ chức nhân dân thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; công tâm, thạo việc, tận tụy phục vụ nhân dân;
tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; không tham nhũng, không ức hiếp
dân. Đây là nhân tố tiên quyết góp phần xây dựng hệ thống chính trị - chính quyền
vững mạnh từ cơ sở, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, thực hiện thành công các
chương trình phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của địa phương.
Trong quá trình thực hiện các mục tiêu trên, UBND huyện Giao Thủy cũng
43
định hướng hoạt động bồi dưỡng phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, xuất phát
từ đòi hỏi của thực tiễn. Công chức phải có đầy đủ chứng chỉ bồi dưỡng theo quy định
và có năng lực để đáp ứng yêu cầu công việc trước thời điểm bổ nhiệm. Khi áp dụng
hình thức bồi dưỡng bắt buộc định kỳ mỗi năm theo vị trí việc làm thành nền nếp sẽ là
một trụ cột của hoạt động bồi dưỡng. Đồng thời hoạt động bồi dưỡng phải hướng tới
sự tinh gọn, hiệu quả và chuyên nghiệp.
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bồi dƣỡng công chức
Chính sách, pháp luật là căn cứ, cơ sở nền tảng quan trọng nhất để thực hiện
hoạt động bồi dưỡng công chức, do đó cần được ưu tiên xem xét hoàn thiện. Một mặt,
chính sách, pháp luật phải được xây dựng toàn diện, nhất quán; mặt khác, phải có sự
phân định tính chất, đặc điểm của từng loại hình địa phương và mối tương quan giữa
quyền lợi với trách nhiệm của đội ngũ công chức.
Trong việc hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan đến bồi dưỡng công chức,
tác giả đề xuất cần tập trung vào các nội dung sau: (1) Hoàn thiện các quy định về tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm của công chức, tránh việc mô tả công việc, xác định
tiêu chuẩn thực hiện công việc và tiêu chuẩn nhân sự theo yêu cầu của vị trí việc làm
một cách qua loa, hình thức, đối phó; (2) Xây dựng và ban hành các văn bản hướng
dẫn cụ thể hơn về xác định nhu cầu đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm, xuất phát
từ khung năng lực của từng vị trí việc làm; (3) Xây dựng và ban hành các văn bản để
các địa phương có cơ sở chủ động xây dựng các chương trình bồi dưỡng đặc thù theo
yêu cầu của địa phương, tránh đào tạo chung chung, dàn trải, không phục vụ trực tiếp
cho công việc trên cơ sở những đặc thù của địa phương; (4) Điều chỉnh những bất cập
về định mức tài chính trong bồi dưỡng và chế độ đãi ngộ đối với công chức trong và
sau bồi dưỡng để các địa phương có sự chủ động hơn trong phân bổ kinh phí mời
giảng viên, kinh phí xây dựng chương trình, tài liệu giảng dạy và kinh phí sát hạch sau
chương trình bồi dưỡng; đồng thời, có chính sách đãi ngộ với công chức phù hợp để
họ yên tâm công tác, học tập nâng cao năng lực và tận tụy phục vụ nhân dân.
3.2.2. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu bồi dƣỡng đối với công chức
Mục tiêu chính trong xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với công chức là xác định
được cả số lượng, cơ cấu và chất lượng bồi dưỡng công chức. Trong đó, lấy mục tiêu
bù đắp sự thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cho công chức giúp họ đang
44
ứng được yêu cầu của vị trí việc làm hiện tại và có tiềm năng phát triển làm trụ cột.
Để hoàn thiện công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng đối với công chức, trưởng
các đơn vị trực tiếp sử dụng công chức phải phối hợp chặt chẽ với phòng Nội Vụ, dưới
sự chỉ đạo của lãnh đạo UBND huyện xem xét, đánh giá lại về số lượng, chất lượng
đội ngũ công chức từng đơn vị để xác định kế hoạch về nhu cầu, đối tượng bồi dưỡng.
Trong đó, người đứng đầu các đơn vị trực tiếp sử dụng công chức đóng vai trò rất quan
trọng trong việc xác định nhu cầu bồi dưỡng dựa trên các hoạt động như: phân tích tác
nghiệp, phân tích tổ chức, phân tích cá nhân người lao động, phân tích công việc, đánh giá
tình hình thực hiện công việc và hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân lực.
Đánh giá tình hình thực hiện công việc và hoạt động kế hoạch hóa nguồn nhân
lực là hoạt động rất cần thiết cho công tác xác định nhu cầu bồi dưỡng. Làm tốt khâu
này là cơ sở để xác định nhu cầu bồi dưỡng xác định đối tượng bồi dưỡng. Hiện nay,
công tác đánh giá tình hình thực hiện công việc đối với công chức còn nhiều hạn chế
về tiêu chuẩn, phương pháp đánh giá nên chưa thực sự đảm bảo tính chính xác, khách
quan, công bằng nên cần phải tiến hành cải cách hệ thống đánh giá nhằm làm rõ năng
lực, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của công chức trong cả hiện tại và tương lai.
Phân tích công việc là phương pháp tập hợp những dữ liệu và phân tích một
cách có hệ thống những dữ liệu cần thiết có liên quan đến từng công việc cụ thể trong
tổ chức để làm sáng tỏ bản chất của các công việc.
Tuy nhiên, do đánh giá các chỉ tiêu định tính đôi khi có thể dẫn đến việc đánh
giá mang tính chủ quan của người đánh giá, do đó để tránh sự đánh giá không khách
quan và nâng cao hiệu quả đánh giá thực hiện công việc, người đánh giá cần:
+ Phổ biến cho những công chức để họ hiểu được mục đích của việc đánh giá,
qua đó khuyến khích họ chủ động, tích cực tham gia vào quá trình đánh giá.
+ Định kỳ công tác đánh giá thực hiện công việc
+ Quan tâm tới nhân viên và công việc của họ trong phạm vi nhất định
+ Nên xây dựng bảng đăng ký chỉ tiêu cá nhân để họ phấn đấu, đồng thời lấy đó
làm thước đo cho việc đánh giá thực hiện công việc.
3.2.3. Hoàn thiện việc xây dựng mục tiêu bồi dƣỡng
Phòng Nội Vụ cần xác định rõ sẽ trang bị gì cho người học những kiến thức gì
và sau khi bồi dưỡng người học có thể đảm nhiệm vị trí công việc nào hay có lợi như
thế nào đối với công chức được bồi dưỡng cũng như khả năng hoàn thành công việc
45
gì. Theo đó, tác giả đề xuất mục tiêu bồi dưỡng công chức tập trung vào những nội
dung sau: (1) Xây dựng đội ngũ công chức huyện Giao Thủy chuyên nghiệp đạt chuẩn
chức danh theo quy định, ngang bằng hoặc cao hơn với trung bình chung của cả nước;
(2) Xây dựng đội ngũ công chức có phẩm chất, hiểu biết pháp luật; trung thành, tận tuỵ
với nhân dân và được nhân dân tín nhiệm. Đội ngũ công chức cần hiểu biết sâu sắc đặc
điểm tình hình địa bàn, nắm bắt thực tế sản xuất và đời sống của nhân dân; có bản lĩnh
chính trị vững vàng, đạo đức trong sạch gương mẫu, quyết liệt đấu tranh phòng chống
tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; nội bộ trong sạch, ý thức tổ chức kỷ luật cao; (3) Xây
dựng đội ngũ công chức có đầy đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội
trong thời kỳ mới, được trang bị kiến thức văn hóa, kinh tế, khoa học, kỹ thuật, trình
độ quản lý; có phong cách làm việc khoa học, sáng tạo; tư duy đổi mới, dám nghĩ, dám
làm và dám chịu trách nhiệm.
Quá trình này, ngoài việc tiếp tục bám sát các nội dung bồi dưỡng, điều kiện
vật chất thực tế của UBND, đặc biệt là chiến lược phát triển của UBND trong thời gian
tới, người đứng đầu cơ quan, đơn vị cần dựa vào năng lực thực tế của công chức thông
qua bảng đánh giá tình hình thực hiện công việc. Theo đó, đơn vị sẽ biết các năng lực
thực tế của công chức tương ứng với mức độ đòi hỏi của mỗi năng lực ở một công việc
và từ đó sẽ biết rằng các năng lực của công chức cần thiết được trau dồi hơn nhằm
thực hiện công việc hiệu quả hơn nữa. Đây là căn cứ giúp đơn vị chuyên môn thiết kế
các hình thức và nội dung đào tạo tương ứng với nhu cầu của công việc, của cơ quan
cũng như năng lực của mỗi công chức.
3.2.4. Đào tạo cán bộ chuyên trách làm công tác bồi dƣỡng, tạo động lực cho cán
bộ làm công tác bồi dƣỡng và ngƣời học
Cùng với cán bộ chuyên trách làm công tác bồi dưỡng, lãnh đạo Phòng Nội vụ
cần bố trí tăng cường một số cá nhân trong phòng Nội Vụ hỗ trợ cho công tác bồi
dưỡng, đặc biệt là khi tổ chức các chương trình bồi dưỡng quan trọng về lý luận chính
trị và chuyên môn, nghiệp vụ. Bên cạnh đó cũng phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ chế phối hợp giữa các đơn vị với Phòng Nội vụ nhằm tạo ra mối liên hệ chặt chẽ
và sự phối hợp giữa bộ phận làm công tác bồi dưỡng với các phòng ban khác trong
UBND.
Bên cạnh đó, tạo động lực là yếu tố không thể thiếu đối với cả cán bộ làm công
tác bồi dưỡng cả đối với công chức được cử đi bồi dưỡng. Lãnh đạo UBND và trưởng
46
các đơn vị nên sử dụng cả biện pháp kích thích bằng vật chất và bằng tinh thần để thu
được hiệu quả cao nhất. Cụ thể, nhà quản lý có thể áp dụng những biện pháp sau để
tạo ra động lực cho người làm công tác bồi dưỡng người lao động.
Thứ nhất: Động viên khuyến khích cùng với kích thích bằng tiền lương, thưởng
cho cán bộ làm công tác bồi dưỡng khi họ làm tốt nhiệm vụ.
Thứ hai: Bố trí lao động sau khi bồi dưỡng phù hợp với những kiến thức, kỹ
năng mà họ được bồi dưỡng có như vậy mới tạo hứng thú trong công việc của người
lao động. Đặc biệt, chú ý tránh tình trạng thiếu công bằng trong việc bố trí thiếu công
minh dẫn đến tình trạng bất bình giữa những người lao động, làm mất động lực trong
làm việc
Thứ ba: Khuyến khích những học viên có kết quả tốt, thi kết quả cao, có sáng
kiến đóng góp cho UBND và những người này nên được công khai tuyên dương trước
toàn thể UBND để mọi người cùng học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm
Thứ tư: Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động để họ có thể phát huy kiến
thức, kỹ năng đã học vào trong công việc
Thứ năm: Đề bạt những cá nhân đã hoàn thành công việc tốt và đã trải qua các
khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.5. Xây dựng nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng, lựa chọn giảng viên
* Xây dựng nội dung chương trình bồi dưỡng:
Nội dung bồi dưỡng phải phục vụ trực tiếp cho công việc nhằm nâng cao năng
lực giải quyết các công việc trong thực tiễn công tác của công chức, lược bớt những
nội dung không cần thiết hoặc trùng lặp, bổ sung những nội dung thực tiễn, có tính
ứng dụng cao. Mục tiêu của bồi dưỡng không chỉ là trang bị kiến thức mà cơ bản phải
phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, chủ động giải quyết các tình huống phát sinh
trong thực tiễn ở cơ sở. Do đó, chương trình bồi dưỡng phải sát với thực tế, hướng vào
các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, nhất là khi giải quyết các yêu
cầu của nhân dân địa phương. Muốn vậy, cần chú trọng bồi dưỡng đạo đức công vụ và
các kỹ năng tác nghiệp: kỹ năng soạn thảo văn bản, giao tiếp và thuyết phục, lập kế
hoạch và tổ chức công việc, kiểm tra; kỹ năng viết báo cáo, kỹ năng phối hợp trong xử
lý các vấn đề thuộc nhiều lĩnh vực; tăng thời lượng cho các hoạt động thảo luận, xử lý
tình huống ngay tại lớp học.
Chương trình đào tạo nên được thiết kế theo hướng giảm dần thời lượng bồi
47
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và tăng dần các hoạt động bồi dưỡng theo vị trí việc làm;
kết hợp giữa các chương trình bồi dưỡng với quá trình tự hoàn thiện bản thân của bản
thân các công chức. Đồng thời, có chế độ khuyến khích và bắt buộc đối với việc tự
học, tự nghiên cứu; định kỳ kiểm tra kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ đối với công chức.
* Lựa chọn và đào tạo giảng viên:
- Lựa chọn giảng viên bên ngoài, là những giảng viên có kinh nghiệm, trình
độ cao.
- Đối với các giảng viên là cán bộ trong UBND thì lựa chọn những giảng viên
có trình độ chuyên môn cao đồng thời có kinh nghiệm giảng dạy.
Sau khi lựa chọn giảng viên thì phải tiến hành bồi dưỡng giảng viên, vì đây là
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng bồi dưỡng công chức.
Đối với các giảng viên là cán bộ trong UBND: cử giảng viên là cán bộ tham gia
các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm giúp họ có được phương pháp giảng dạy và khả
năng truyền đạt tốt cho học viên.
Đối với các giảng viên thuê ngoài thì cần có sự giới thiệu, hướng dẫn chi tiết về
đặc điểm của UBND cũng như tình hình thực tế của các học viên cũng như tình hình
cụ thể của UBND để họ có các phương pháp giảng dạy cũng như cách thức làm việc
trong UBND nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công tác bồi dưỡng.
3.2.6. Đa dạng hoá các hình thức, phƣơng pháp bồi dƣỡng công chức
Với mục tiêu nhằm nâng cao trình độ, chất lượng cũng như kiến thức cho công
chức, phòng Nội Vụ kết hợp với ban lãnh đạo và các phòng ban đưa ra thêm những
hình thức bồi dưỡng khác:
Ngoài các phương pháp bồi dưỡng đang áp dụng trong UBND thì UBND có
thể áp dụng một số biện pháp sau đây để thực hiện chiến lược bồi dưỡng công chức là:
- Bồi dưỡng theo những khoá đào tạo chuyên đề nên thực hiện với những cán
bộ phụ trách về công tác tổ chức và quản lý tại UBND. UBND cần bồi dưỡng những
người trẻ giúp họ được tiếp cận các thông tin mới liên quan về công tác một cách
nhanh chóng nhất. Những khoá bồi dưỡng ngắn hạn, UBND nên mở lớp và nhờ người
khác dạy hoặc nên gửi cán bộ trẻ tham gia bồi dưỡng ở những cơ quan phù hợp. Đồng
thời, cách trên cũng được thực hiện với những cán bộ quản lý, UBND sẽ cho cán bộ
tham dự vào những lớp bồi dưỡng ngắn hạn ở những cơ sở đại học nhằm tăng cao
năng xuất quản lý ở trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Hành Chính Quốc
48
Gia, Đại học Lao động Xã hội...
- Phương pháp bồi dưỡng bằng các khóa học dài hạn: Áp dụng đối với những
cán bộ nguồn của UBND, đây là những người sẽ được đào tạo dài hạn, bài bản để đưa
vào những vị trí chủ chốt trong UBND. Thông qua phương pháp bồi dưỡng này
UBND sẽ có chiến lược bồi dưỡng công chức trong dài hạn. UBND huyện nên tổ chức
các khoá đào tạo có thời gian kéo dài 3-5 năm, từ đấy sẽ có thêm các tri thức và kĩ
năng được trang bị một cách hoàn chỉnh và có hệ thống, bên cạnh đó với thời gian như
vậy thì mới có thời gian mà học hỏi và rèn luyện để có thể ứng dụng thực tiễn cho
công việc của UBND. Đồng thời, để học viên tham dự khoá bồi dưỡng sẽ có những
tính toán tốt nhất khi giải quyết công việc trong tương lai.
3.2.7. Xây dựng nguồn kinh phí cho bồi dƣỡng công chức một cách toàn diện
Để tránh sự lãng phí trong việc sử dụng nguồn kinh phí, đảm bảo nguồn kinh
phí được chi đúng, chi đủ,chi kịp thời, phòng Nội Vụ kết hợp với phòng Tài chính và
ban lãnh đạo cần xây dựng nguồn kinh phí cho bồi dưỡng một cách toàn diện.
UBND cần làm rõ các khoản chi sau:
- Chi phí bồi dưỡng bao gồm lương cho giảng viên giảng dạy, các thiết bị máy
móc thiết bị dụng cụ phục vụ cho việc học và dạy
- Chi phí học tập gồm học phí, tài liệu, chi phí đi lại
- Tiền lương trả cho người công chức và phần thiệt hại do người cán bộ, công
nhân viên đi học nên không làm việc.
Cân đối lại những mức chi phí khác cho toàn bộ việc đào tạo, bồi dưỡng bởi
hiện tại tỷ lệ thất nghiệp vẫn rất cao. Đồng thời cũng cần thiết phải tính toán đến
những chi phí để tặng cho học viên bao gồm cả tiền thưởng học viên sau khi bồi
dưỡng và tiền khen thưởng cá nhân đối với các học viên có thành tích cao.
3.2.8. Tăng cƣờng đánh giá hiệu quả công tác bồi dƣỡng công chức
Tiến hành đo lường hiệu quả bồi dưỡng là bước cuối trong công tác bồi dưỡng
công chức. Việc đo lường này có tác dụng đánh giá hiệu quả và chất lượng của công
tác bồi dưỡng đồng thời nhằm có hướng điều chỉnh và hoàn thiện hơn nữa cho công
tác bồi dưỡng về sau này.
Để đánh giá có hiệu quả thì phòng Nội Vụ có thể thực hiện đánh giá hiệu quả
bồi dưỡng thành 3 phần:
- Kiểm tra chương trình bồi dưỡng ngay sau khi khoá bồi dưỡng hoàn thành khi
49
có đủ kiến thức theo các chương trình bồi dưỡng của UBND. Việc kiểm tra còn được
qua phiếu kiểm tra của từng học sinh và đánh giá của cán bộ được bồi dưỡng tham gia
khoá bồi dưỡng.
- Căn cứ vào các mục tiêu đề ra xem tỉ lệ đạt mục tiêu là bao nhiêu, từ đó có thể
đánh giá được chất lượng bồi dưỡng đạt được so với yêu cầu.
- Đánh giá thông qua phiếu đánh giá nhân viên, xem xét sự đáp ứng công việc
như thế nào so với khi chưa bồi dưỡng.
- Đánh giá thường xuyên và có hiệu quả: Việc đánh giá không chỉ được đánh
giá vào cuối năm, mà có thể đánh giá hàng tháng; hàng quý; sau mỗi khóa học để
có thể cập nhật và đánh giá ngay sau khi kết thúc chương trình bồi dưỡng UBND có
thể sử dụng các phương pháp đánh giá sau để có thể thu được ý kiến của học viên
nhiều nhất:
+ Lấy ý kiến của nhóm người đang có nhu cầu muốn tham dự vào khoá bồi
dưỡng thông qua việc sử dụng bảng khảo sát, sử dụng phiếu hỏi và khảo sát trực
tuyến.
+ Lắng nghe ý kiến phản hồi của người tham dự các khoá bồi dưỡng hoặc
sau bồi dưỡng nhằm thấy rõ hành vi và thái độ của học viên trên các khía cạnh như
nội dung bồi dưỡng có phù hợp không, phương pháp bồi dưỡng có hiệu quả hay
không và nội dung bồi dưỡng có thiết thực hay không và năng lực của người bồi
dưỡng ra làm sao.
+ Chia sẻ ý kiến với cấp quản lí giáo dục trong việc điều chỉnh nhận thức và
thái độ đối với nghề nghiệp của người học sau bồi dưỡng.
+ Trực tiếp quan sát người được bồi dưỡng về thái độ làm việc, chấp hành kỷ
luật lao động, ý thức chấp hành quy định trong UBND, trình độ thành thạo trong các
thao tác công việc, khả năng giải quyết các vấn đề…
+ So sánh hiệu quả làm việc của người lao động được bồi dưỡng với người
chưa qua bồi dưỡng.
3.2.9. Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ bồi dƣỡng công chức
Bố trí bồi dưỡng tại nơi ổn định, hiện tại việc bồi dưỡng được triển khai ở các
phòng họp, hội trường UBND nên rất bất tiện, luôn phụ thuộc, không có đầy đủ trang
thiết bị phục vụ học tập đầy đủ và phương tiện giảng dạy. Do đó, trong thời gian tới
UBND cần trang bị cho các lớp học với đầy đủ phương tiện phục vụ cho việc học và
việc dạy như xây dựng thêm hoặc bố trí phòng chỉ dành riêng cho việc bồi dưỡng nhân
50
lực trong UBND, mỗi phòng cần bố trí đầy đủ bàn, ghế, bảng…
Tăng cường đầu tư trang bị cho các lớp bồi dưỡng phương tiện hiện đại, các
loại sách, tài liệu và bố trí nơi học tập gọn gàng, sạch sẽ…
3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng công chức của huyện
Giao Thủy
Qua quá trình nghiên cứu tìm hiểu tại cơ quan và đã được nghiên cứu các tài
liệu về công tác đào tào tạo, bồi dưỡng công chức của UBND huyện Giao Thủy. em
xin đưa ra một số kiến nghị như sau, em hy vọng những khuyến nghị này sẽ góp phần
nâng cao công tác bồi dưỡng công chức của UBND huyện Giao Thủy.
3.3.1. Đối với cơ quan Nhà nƣớc
Nhà nước ta quản lý thống nhất đối với đội ngũ công chức trên cả nước. Do đó,
để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy, ngoài những giải
pháp có tính đặc thù phù hợp với tình hình thực tiễn địa phương, những giải pháp vĩ
mô đóng vai trò rất quan trọng. Theo đó, Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, ngành liên
quan khẩn trương rà soát, thống nhất các quy định, chính sách đối với công chức nói
chung, đối với bồi dưỡng công chức nói riêng; đẩy mạnh hơn nữa cơ chế phân cấp
theo hướng tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về bồi dưỡng cho chính quyền địa
phương, đồng thời bảo đảm sự quản lý thống nhất của Trung ương.
Bộ Nội vụ, với vị trí, chức năng là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác chính quyền địa phương, quản lý biên chế, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức,…đóng vai trò rất quan trọng trong việc tham mưu cho
Chính Phủ hoàn thiện bộ máy, quản lý và các chính sách về bồi dưỡng công chức. Do
đó, tác giả đề xuất Bộ Nội vụ tăng cường hơn nữa việc khảo sát, nắm bắt nhu cầu thực
tiễn của các địa phương phương; tham mưu tinh gọn, giảm bớt các chứng chỉ bồi
dưỡng không thực sự cần thiết và tăng cường phân cấp cho địa phương thiết kế các
chương trình bồi dưỡng đặc thù trên cơ sở vị trí việc làm và thực tiễn đặt ra ở địa
phương. Bên cạnh đó, tiếp tục hoàn thành các chính sách, văn bản hướng dẫn về xác
định vị trí việc làm, xây dựng tiêu chuẩn chức danh, khung năng lực,… làm cơ sở để
xây dựng các chương trình bồi dưỡng.
3.3.2. Đối với UBND huyện Giao Thủy
Trên cơ sở tổ chức tổng kết và rút kinh nghiệm trong thực hiện các Nghị quyết
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công chức, lãnh đạo
UBND huyện Giao Thủy cần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ công chức. Căn cứ vào
văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn của Chính Phủ, Bộ Nội vụ; đề án liên quan
51
đến đào tạo bồi dưỡng công chức để chỉ đạo các đơn vị, các xã, thị trấn chủ động xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xác định vị trí việc làm; làm tốt công tác
xác định nhu cầu bồi dưỡng, công tác quản lý công chức trong và sau quá trình bồi
dưỡng. Trong hoạt động bồi dưỡng công chức quản lý nhà nước cần phải thực hiện
theo thang, chuẩn của các ngạch công chức và của các chức danh cán bộ đã được Nhà
nước quy định nhằm khắc phục các điểm yếu thiếu trong hiểu biết như hiện nay nhằm
đảm bảo các công chức thực hiện nhiệm vụ có kết quả.
UBND huyện cần chủ trì lập chương trình bồi dưỡng bồi dưỡng công chức. Kết
hợp với các cơ sở bồi dưỡng có kế hoạch và chương trình bồi dưỡng sát với điều kiện
thực tiễn ở cơ sở. Chú ý nâng cao năng lực ngoại ngữ và tin học bên cạnh các kiến
thức chuyên ngành và năng lực nghiệp vụ cơ bản đối với cán bộ công chức nhằm phục
vụ yêu cầu trong điều kiện Việt Nam đã và đang hoà nhập ngày một sâu với quốc tế.
UBND nhân dân huyện cần quan tâm đến vấn đề trang bị cơ sở vật chất phục
vụ công tác bồi dưỡng công chức. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết vì cơ sở vật chất
có đảm bảo thì mới phục vụ cho việc tổ chức bồi dưỡng đem lại kết quả cao cho công
tác bồi dưỡng công chức.
UBND huyện xác định được nguồn kinh phí hợp lý và phân bổ nguồn kinh phí
hiệu quả cho công tác bồi dưỡng công chức để từ đó nguồn kinh phí đảm bảo được cho
việc bồi dưỡng bồi dưỡng công chức. Cần kiểm tra chặt chẽ việc đi học của công chức
tránh việc nghỉ học quá nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng của công tác bồi dưỡng.
Đồng thời ban lãnh đạo huyện cũng cần thực hiện các vấn đề sau:
+ Ban lãnh đạo huyện cần phải lấy ý kiến của công chức trong huyện để biết
được họ đã có những kiến thức gì, thiếu hụt những kiến thức gì và những kỹ năng cần
thiết nào để đáp ứng nhu cầu công việc.
+ Xác định rõ mục tiêu mục tiêu nào là trọng tâm cần phải thực hiện trước, sau
bồi dưỡng những cán bộ đó sẽ được bố trí để làm gì.
+ Lựa chọn đối tượng bồi dưỡng phải phù hợp, những đối tượng nào cần bồi
dưỡng trước, tránh việc bồi dưỡng tràn lan dẫn đến lãng phí chi phí bồi dưỡng.
+ Đẩy mạnh việc đánh giá kết quả bồi dưỡng trong quá trình bồi dưỡng cũng
như ngoài quá trình bồi dưỡng. Xây dựng bộ chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt
động bồi dưỡng bồi dưỡng trên cơ sở kiểm tra, rà soát và đánh giá tính phù hợp của
từng cơ sở bồi dưỡng cán bộ công chức.
+ Sử dụng hiệu quả học tập làm căn cứ kiểm tra đánh giá xếp loại công chức.
Đồng thời đánh giá lại các kết quả làm được và không được qua việc đúc rút kinh
52
nghiệm và đề ra những biện pháp thực tiễn mới.
+ Giúp các công chức tự học tập và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và
chuyên môn. Trong quá trình học tập có thể giúp đỡ để rút ra kinh nghiệm thực tế.
+ Thưởng khích lệ những cá nhân có kết quả học tập cao và có thái độ tốt trong
học tập giúp họ phấn đấu học tập giỏi.
+ Phải có sự phối kết hợp tốt của giám đốc đơn vị với thủ trưởng cơ sở bồi
dưỡng nhằm phối hợp về công tác chỉ đạo quản lý và kiểm tra công tác bồi dưỡng.
Đối với lãnh đạo các xã, thị trấn của huyện Giao Thủy và các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện cần tăng cường trách nhiệm trong tiếp nhận, hướng dẫn tập
sự để người mới được tuyển dụng để họ làm quen với môi trường công tác; trao dồi
kiến thức, kỹ năng theo yêu cầu của chức danh được tuyển dụng; bố trí người kèm cặp,
chỉ dẫn. Đồng thời, trên cơ sở xác định vị trí việc làm và kết quả đánh giá, phân loại
công chức hàng năm phải xác định hiệu quả hơn nhu cầu bồi dưỡng, chủ động tham
mưu, đề xuất kịp thời xin luân chuyển, thay thế những người không hoàn thành nhiệm
vụ. Bên cạnh đó, chính quyền các xã, thị trấn cần làm tốt công tác giáo dục chính trị tư
tưởng; gắn việc học tập các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước với tiếp tục thực hiện Cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh" trong đội ngũ công chức.
3.3.3. Đối với công chức tại huyện Giao Thủy
Bồi dưỡng công chức sẽ khó đạt hiệu quả cao, nếu không huy động được sự
tham gia tự giác, tích cực, chủ động của các cá nhân công chức. Do đó, mỗi công chức
phải tích cực rèn luyện qua hoạt động thực tiễn của bản thân, trong công tác và các
mối quan hệ với Đảng, Nhà nước và nhân dân. Chỉ có thông qua hoạt động thực tiễn,
thông qua quá trình tu dưỡng rèn luyện công phu mới có được phẩm chất tính cách tốt
đẹp và năng lực thực tiễn được bồi đắp, nâng cao, hoàn thiện.
Công chức cần tích cực thực hiện nếu được gửi đi bồi dưỡng nâng cao tay nghề
và trình độ chuyên môn vì đó là dịp giúp công chức rèn luyện bản thân nâng cao tinh
thần trách nhiệm của công chức và cũng qua bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực
thực hiện các công việc nhiệm vụ được giao phó. Công chức cần nhận thức được vai
trò quan trọng của công tác bồi dưỡng là nâng cao năng lực của công chức để cho bản
thân công chức thực hiện được nhu cầu của công việc hiên hiện tại và tương lai. Bản
thân mỗi công chức cần phải ý thức sâu sắc được việc tham gia bồi dưỡng là nhằm
nâng cao trình độ năng lực để phục vụ cho công việc và phục vụ đời sống người dân
53
và cần phải hiểu được ý nghĩa và mục đích của việc bồi dưỡng công chức vì nó không
những phục vụ được công việc còn phục vụ cả đời sống của bản thân đồng thời mở
thêm cơ hội phát triển đối với bản thân
Những công chức được bồi dưỡng cần phải có các biện pháp nhằm đảm bảo
truyền đạt có hiệu quả lại vừa thực hiện được công việc hiện tại.
Trong khi học tập phải thẳng thắn nêu rõ các quan điểm của bản thân và nếu có
các khó khăn hoặc những vướng mắc trong khi giảng dạy thì nên tham khảo ý kiến của
giảng viên bồi dưỡng hoặc người được mời tham gia giảng dạy. Mọi công chức đều có
thể đăng ký với ban lãnh đạo huyện về nhu cầu học tập nâng cao kiến thức của mình.
Cán bộ chịu trách nhiệm làm công tác hoạch định đào tao, bồi dưỡng công chức
của UBND huyện cần phải xác định rõ mục tiêu, nhu cầu, đối tượng và lựa chọn
phương pháp bồi dưỡng phù hợp. Chủ động về mặt thời gian và chủ động xin kinh phí
phục vụ cho công tác bồi dưỡng để công tác bồi dưỡng không bị gián đoạn.
Nhận thức rõ điều trên và việc bồi dưỡng công chức sẽ có kết quả cao theo
đúng ý nghĩa với tên gọi của đề án và đội ngũ công chức được tham dự tập huấn sẽ
được trang bị đủ các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho việc thực thi nhiệm vụ góp
phần nâng cao năng lực đội ngũ công chức của UBND huyện Giao Thuỷ.
Tiểu kết chƣơng 3
Công tác bồi dưỡng công chức ở UBND huyện Giao Thuỷ tuy đã có các tiêu
chí, quy định và tiêu chí rõ ràng tuy nhiên đôi khi có hiện tượng chạy đua theo số
lượng, bồi dưỡng không theo ngành hoặc không đáp ứng nhu cầu của công việc. Vì thế
có một bộ phận nhỏ công chức không nắm bắt đúng yêu cầu công việc của địa phương.
Việc bồi dưỡng công chức của huyện không gắn chặt với việc bố trí công chức đã
được đào tạo bồi dưỡng nhưng không bố trí công việc theo ngành bồi dưỡng sau khi
tốt nghiệp đã tạo nên sự lơ là với công tác bồi dưỡng.
Chính vì thế, em đã nêu thêm một số đề xuất và kiến nghị để nâng cao chất
lượng bồi dưỡng công chức ở UBND huyện Giao Thuỷ. Ngoài ra UBND cũng phải
tiếp tục nâng cao chất lượng và kết quả bồi dưỡng công chức hiện nay như điều chỉnh
nội dung chương trình giảng dạy, phương pháp và nội dung học tập một cách hợp lý
hơn theo nhu cầu của vị trí công việc trong đó coi trọng tính thực tế ứng dụng cho các
nhóm người học và có tính liên kết về nội dung giảng dạy để loại bỏ dần các nội dung
54
trùng lặp.
PHẦN KẾT LUẬN
Ngày nay khi Việt Nam đang chuyển đổi và phát triển sang kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa thì việc bồi dưỡng đội ngũ công chức chuyên nghiệp, có
đầy đủ trình độ, phẩm chất và đạo đức nhằm thực hiện hiệu quả công việc là yêu cầu
rất cần thiết. So sánh với các nước phát triển thì tính chuyên nghiệp của công chức
nước mình còn không được nâng cao và không đáp ứng được đòi hỏi của thi hành
công vụ. Với tầm nhìn như vậy, Đảng và Chính phủ đã có nhiều văn bản quy định và
triển khai việc bồi dưỡng công chức. Bồi dưỡng công chức không những nhằm phát
triển đội ngũ công chức đáp ứng nhu cầu của một hệ thống hành chính hiện đại mà còn
ảnh hưởng sâu rộng trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Với cá nhân cán
bộ công chức việc bồi dưỡng giúp đáp ứng yêu cầu công tác và phát triển; nâng cao
năng lực trình độ và đổi mới sáng tạo, tăng tính năng động. Đối với tổ chức bồi
dưỡng công chức thì tổ chức đã khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động và có kế
hoạch tái đầu tư vào sức lao động để giúp công chức nắm vững kỹ năng nghề
nghiệp và nâng cao tính thích nghi của công chức với nghề nghiệp trong tương lai
và giúp tổ chức nâng cao tính chủ động và sáng tạo đối với những người thi hành
công vụ hoạt động bồi dưỡng giúp tổ chức xây dựng đội ngũ công chức trẻ trong
những thời kỳ phát triển sau.
Trên cơ sở đó, UBND huyện Giao Thuỷ đã cùng với các đơn vị và tổ chức
có liên quan triển khai thực hiện tốt và có được nhiều hiệu quả trong hoạt động bồi
dưỡng công chức. Nhờ thế mà chất lượng đội ngũ công chức của huyện Giao Thủy
trình độ ngày càng được nâng cao, từng tiến từng bước chuẩn hóa; năng lực thực thi
công vụ có nhiều chuyển biến tích cực; tinh thần trách nhiệm với công việc được đề
cao, uy tín và mối quan hệ với nhân dân được củng cố và tăng cường. Những tiến
bộ nêu trên đã tác động tích cực đến phát triển kinh tế xã hội, củng cố quốc phòng,
an ninh ở huyện Giao Thủy.
Mặc dù vậy, chất lượng đội ngũ công chức của huyện Giao Thủy vẫn còn một
số hạn chế, yếu kém, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn trong thời kỳ mới; tình
trạng suy thoái phẩm chất đạo đức còn khá phổ biến; năng lực thi công vụ chưa cao.
Những hạn chế, yếu kém này càng bộc lộ rõ hơn khi trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-
HĐH, thực hiện chương trình cải cách hành chính, xây dựng nông thôn mới và phát
55
triển kinh tế, xã hội của địa phương. Những khuyết điểm này, xuất phát từ cả những
nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, trong đó có lý do từ công tác bồi
dưỡng công chức chưa đạt hiệu quả như kỳ vọng.
Xuất phát từ thực tế trên, cần thiết phải nghiên cứu một cách thấu đáo cả về lý
luận và thực tiễn để đề ra các giải pháp phù hợp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công
chức của huyện Giao Thủy. Trong phạm vi nghiên cứu của một đề tài khóa luận, tác
giả đã cố gắng hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bồi dưỡng công chức; khảo sát, phân
tích, đánh giá thực trạng chất lượng công tác bồi dưỡng công chức của huyện Giao
Thủy hiện nay. Trên cơ sở, nghiên cứu đã đề xuất những giải pháp và khuyến nghị với
các bên liên quan nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức của huyện Giao Thủy.
Để thực hiện các giải pháp đã được đề xuất, cần sự phối kết hợp đồng bộ của các cấp
ủy Đảng, các cơ quan Nhà nước cấp trên, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện, chính quyền các xã thị trấn và sự tự nhận thức, rèn luyện của đội
ngũ công chức huyện Giao Thủy. Thực hiện được điều đó, sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức huyện Giao Thủy theo hướng chuẩn hóa về chất lượng, đủ
khả năng hoàn thành chức trách được giao, thực hiện hiệu quả cao nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, xã hội của địa phương, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp CNH-
56
HĐH đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nội vụ (2022), Văn bản hợp nhất số 6/VBHN-BNV ngày 16/8/2022 Nghị
định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Nghị định số
101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
3. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2021), Nghị định số
89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
4. Tần Xuân Bảo (2012). Đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý - Kinh nghiệm thực
tiễn thành phố Hồ Chí Minh”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật.
5. Ngô Thành Can (1999), Cải cách quy trình đào tạo công chức nhằm nâng cao
năng lực thực thi công vụ, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
6. Trần Kim Dung (2016), Quản trị nguồn nhân lực, Nxb Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh.
7. Nguyễn Lê Ngân Giang (2019). Luận án tiến sĩ “Quản lý bồi dưỡng theo tiêu
chuẩn ngạch cho đội ngũ công chức các sở của thành phố Hà Nội”, Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam.
8. Chu Xuân Khánh (2010). Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện việc xây dựng đội ngũ
công chức hành chính nhà nước chuyên nghiệp ở Việt Nam”, Học viện Chính trị -
Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh.
9. Nguyễn Thị La (2012), Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong quá trình cải
cách hành chính, Học viện Hành chín Quốc gia.
10. Đỗ Hải Long (2013) “Công tác đào tạo cán bộ công chức tại UBND Quận
Hà Đông”, khóa luận tốt nghiệp
11. Lê Chí Phương (2018). Luận án tiến sĩ “Tác động của hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng tới năng lực quản lý của cán bô, công chức chính quyền cấp xã tại thành phố
Cần Thơ”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
12. Nguyễn Minh Phương (2019). Nội dung chương trình bồi dưỡng công chức
của một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam. Tạp chí Tổ chức Nhà
57
nước.
13. Bùi Đức Thịnh (2019). Luận án tiến sĩ “Đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội”, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
14. Đoàn Văn Tình (2015). Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh”. Tạp chí Điện tử tổ chức
nhà nước.
15. Đoàn Văn Tình (2020). Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho nền công vụ
- từ kinh nghiệm quốc tế đến giải pháp cho Việt Nam. Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
16. Nguyễn Thị Thu Trang (2020) “Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại UBND dân thị
trấn Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ”, khóa luận tốt ngiệp
17. Đỗ Quang Trung (2009), “Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính”, Tạp chí tổ chức nhà nước
18. Dương Trung Ý (2015). Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp
phường, phường, thị trấn. Tạp chí Điện tử tổ chức nhà nước.
19. Lại Đức Vượng (2009), Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ công chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu quản lý công mới và
hội nhập quốc tế, Luận án tiến sĩ.
20. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019). Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật viên chức.
21. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008). Luật tổ chức
chính quyền địa phương.
22. Viện ngôn ngữ học (2008), Từ điển Tiếng Việt, nxb Đà Nẵng.
23. Một số tài liệu thuộc UBND huyện Giao Thủy.
58
24. Cổng thông tin điện tử huyện Giao Thủy, https://giaothuy.namdinh.gov.vn/
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu điều tra
BẢNG HỎI
Tôi là Đoàn Văn Duy - sinh viên năm cuối, Khoa Hành chính học, Học Viện Hành
chính Quốc Gia hiện đang nghiên cứu tại phòng Nội Vụ huyện Giao Thủy.
Trong quá trình nghiên cứu trên địa bàn huyện, tôi nhận thấy công tác bồi dưỡng công
chức của huyện Giao Thủy còn nhiều hạn chế. Nhận thấy sự cần thiết của việc bồi
dưỡng công chức - Tôi xin thực hiện nghiên cứu đề tài này. Dưới đây là bảng hỏi phục
vụ cho quá trình điều tra, tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh (chị).
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Họ và tên:(không bắt buộc)……………… Giới tính: Nam (Nữ)……
Tuổi: ……………………………… Chức danh công việc:………….
Phòng ban: ………………………… Trình độ học vấn:…………….
Thâm niên công tác………………… Trình độ chuyên môn:………..
Anh (chị) vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây, bằng cách khoanh tròn đáp án trả lời
của mình và trả lời các câu hỏi.
Câu 1: Các kiến thức, kỹ năng mà anh (chị) đã được bồi dưỡng?
Chuyên ngành:.…………………………………………………………
Tốt nghiệp trường……………………………………………………...
Câu 2: Anh (chị) có cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại?
a. Rất hài lòng. b. Bình thường.
c. Hài lòng d. Không hài lòng
Câu 3: Anh (chị) có muốn được bồi dưỡng thêm không?
a. Rất muốn b. Bình thường
c. Muốn c. Không muốn
Câu 4: Ngành nghề mà anh (chị) muốn được bồi dưỡng là gì?
…………………………………………………………………………
Câu 5: Để nâng cao hiệu quả trong công việc, anh (chị) mong muốn được bồi dưỡng
thêm những kiến thức, kỹ năng gì?
………………………………………………………………………
Câu 6: Anh (chị) muốn được bồi dưỡng thêm nhằm mục đích gì?
59
a. Thực hiện tốt hơn công việc hiện tại
b. Tăng lương
c. Thăng tiến
d. Học hỏi thêm
Câu 7: Anh (chị) muốn được o thời điểm nào:……………………
Trong bao lâu……………………………………………………………
Câu 8: Anh (chị) mong muốn được Cơ quan hỗ trợ nguồn kinh phí là:
a. 100% b. 50%
c. 75% d. 25%
Ý kiến khác:…………………………………………………………...
Câu 9: Theo anh (chị) tham gia các khóa bồi dưỡng trong cơ quan là:
a. Rất có ích b. Bình thường
c. Lãng phí
Lý do…………………………………………………………………
Câu 10: Anh (chị) hãy đánh giá về chương trình học anh/chị đang theo học như thế
nào.
a. Nặng về dạy nghề b. Nặng về lý thuyết
c. Cân bằng giữa lý thuyết và dạy nghề
d. Ý khiến khác…………………………………………………………
Câu 11: Đánh giá của anh (chị) về các phương pháp bồi dưỡng được áp dụng trong các
khóa học
a. Rất phù hợp b. Phù hợp
c. Bình thường d. Không phù hợp
e. Rất không phù hợp
Câu 12: Đánh giá của anh (chị) về giảng viên giảng dạy trong các khóa bồi dưỡng:
a. Rất tốt b. Chư nhiệt tình
c. Chuyên môn nghề thấp d. Không quan tâm
60
e. Ý kiến khác, cụ thể:…………………………………………………
Câu 13: Đánh giá của anh (chị) về các vấn đề sau của chương trình bồi dưỡng.
Mức độ Nội dung
Kém Trung bình Khá Tốt Ý nghĩa thực tiễn
Giúp ích cho công việc đang làm
Mức độ hiệu quả trong sử dụng thời gian
Rõ ràng, dễ hiểu
Tài liệu học tập được trang bị
Cơ sở vật chất và trang bị phục vụ khóa học
Khả năng vận dụng những kiến thức được học vào công việc thực tế
Câu 14: Anh (chị) đánh giá về cơ sở vật chất (phòng học, trang thiết bị) phục vụ giảng
dạy và học?
a. Hiện đại/đầy đủ b. Cũ kỹ/lạc hậu/thiếu c. Tạm ổn
d. Khác (ghi rõ):………………………………………..………………
Câu 15: Anh (chị) có thường xuyên áp dụng những kiến thức đã học được vào công
việc của anh chị không?
a. Rất thường xuyên b. Thường xuyên
c. Bình thường d. Không áp dụng bao giờ
Câu 16: Anh (chị) cho biết UBND huyện chủ yếu căn cứ vào đâu để xác định nhu cầu
bồi dưỡng công chức?
a. Mục tiêu, chính sách của UBND b. Nguyện vọng của công chức
c. Trình độ công chức d. Căn cứ khác…………………
Câu 17: Anh (chị) hãy cho biết đánh giá của bản thân về việc sử dụng các nội dung sau
đây:
Rất hài Bình Không hài STT Hài lòng Yếu tố lòng thƣờng long
1 Hình thức bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng 2
61
3 Nội dung bồi dưỡng
Câu 18: Anh (chị) đánh giá như thế nào về chất lượng các yếu tố sau đây trong quá
trình tham gia bồi dưỡng?
STT Yếu tố Rất tốt Tốt Khá Trung Bình Kém
1 Cơ sở vật chất
2 Trang thiêt bị
3 Giảng viên
Câu 19: Những gì anh (chị) muốn được học thêm từ khóa học?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………
Câu 20: Anh (chị) có đề nghị gì về việc sửa đổi các khóa học không?
…………………………………………………………………………………………
62
…………………………………………………………………
Phụ lục 2: Phỏng vấn sâu
PHỎNG VẤN SÂU
Câu 1:Hiện tại anh/chị đang đảm nhận công việc gì? Khi kiến thức chuyên môn không
đủ để đáp ứng được yêu cầu của công việc anh/chị có tham gia bồi dưỡng khóa học
nào không?
Câu 2:UBND huyện đã thực hiện những biện pháp nào để anh/chị có thể nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình?
Câu 3:Anh/chị có thường xuyên được tham gia các khóa bồi dưỡng không?
Câu 4:Khi tham gia các khóa bồi dưỡng anh/chị thường được bồi dưỡng theo những
phương pháp nào?
Câu 5:Anh/chị thường được tham gia bồi dưỡng theo những loại hình bồi dưỡng nào?
Câu 6:Anh/chị đánh giá như thế nào về nội dung của các chương trình bồi dưỡng?
Câu 7:Sau khi được bồi dưỡng kết quả công việc mà anh/chị đảm nhận có đạt hiệu quả
hơn trước không?
Câu 8:Sau khi đi bồi dưỡng về anh/chị có được phân công làm công việc mới không?
Hay vẫn làm công việc cũ nhsư khi chưa được đi bồi dưỡng?
Câu 9:Anh/chị đánh giá như thế nào về số kinh phí mà UBND đầu tư cho công tác bồi
dưỡng bồi dưỡng cán bộ công chức của UBND huyện?
Câu 10:Anh/chị có hài lòng với các chương trình bồi dưỡng - bồi dưỡng của UBND
huyện cũng như cấp trên không?
Câu 11:Anh/chị có ý kiến góp ý gì để công tác bồi dưỡng bồi dưỡng cán bộ công chức
63
của UBND huyện được hiệu quả hơn.
64
Phụ lục 3: Phiếu xác định nhu cầu đào tạo bồi dƣỡng
65