MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn chủ đề ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 2

3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 2

4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 2

5. Kết cấu khóa luận ............................................................................................ 3

NỘI DUNG ......................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ

VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ .............................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 4

1.1.1. Khái niệm y tế và quản lý nhà nước về y tế ............................................. 4

1.1.2. Vai trò của y tế và quản lý nhà nước về y tế ............................................. 5

1.1.3. Quan điểm của Đảng về chăm sóc sức khỏe nhân dân ............................. 7

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về y tế ........................................................... 8

1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về y tế đối với một số lĩnh vực cụ thể ........ 10

1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 11

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG. .............................................. 13

2.1. Khái quát cơ quan quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn thành phố ....... 13

2.1.1. Vị trí và chức năng .................................................................................. 13

2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn .......................................................................... 13

2.1.3. Nhân sự và phân công nhiệm vụ ............................................................. 13

2.2. Thực trạng về công tác quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn thành ...... 14

2.2.1. Quản lý nhà nước về hành nghề y tế tư nhân .......................................... 14

2.2.2. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm .................................... 16

i

2.2.3. Quản lý Nhà nước về phòng chống dịch bệnh covid -19 ....................... 17

2.3. Đánh giá thực trạng .................................................................................... 18

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân ........................................................................ 18

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ......................................................................... 19

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG

TRONG THỜI GIAN TỚI ................................................................................ 23

3.1. Giải pháp .................................................................................................... 23

3.1.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về HNYTTN ................ 23

3.1.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về VSATTP ................. 24

3.1.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về phòng chống ........... 24

3.2. Kiến nghị .................................................................................................... 25

3.2.1. Đối với Trung ương ................................................................................ 25

3.2.2. Đối với địa phương ................................................................................. 25

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 27

ii

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 28

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

UBND Ủy ban nhân dân

HNYTTN Hành nghề y tế tư nhân

iii

VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

DANH MỤC BẢNG

CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

Bảng 2.1 Kết quả kiểm tra HNYTTN giai đoạn năm 2019 đến 2021

iv

Bảng 2.2 Kết quả kiểm tra VSATTP giai đoạn năm 2019 đến 2021

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn chủ đề

Chúng ta biết “Sức khỏe là vốn quý cao nhất của con người, là tài sản quốc

gia, là điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc, sống khỏe…”; Do vậy chăm

lo bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho nhân dân là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước,

các tổ chức chính trị, xã hội mà ngành y tế là trụ cột. Chính vì lẽ đó: ngày 27 tháng

2 năm 1955 Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho cán bộ ngành y tế trong cả nước phải

biết gữi gìn sức khỏe cho đồng bào.

Vai trò của sức khỏe đối với con người và xã hội to lớn như vậy nên Đảng và

Nhà nước ta luôn luôn quan tâm đặc biệt đến sự phát triển sự nghiệp y tế và tăng

cường đầu tư các nguồn lực cho sự nghiệp này. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự

quản lý của Nhà nước, sự nghiệp y tế ở nước ta trong thời gian qua đã đạt được

những thành tựu to lớn, góp phần to lớn vào những thành quả vĩ đại của nước ta

trong công cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc xây dựng đất

nước. Cũng nhờ đó, tuổi thọ bình quân và thể lực của người Việt Nam đã có những

cải thiện đáng kể, góp phần đưa chỉ số phát triển con người của nước ta lên vị trí

đáng khích lệ trên thế giới; Nhờ vào công tác quản lý nhà nước về y tế nên việc thực

thi các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, các công văn, nghị định, nghị quyết, kế

hoạch, hướng dẫn,v,v…của Trung ương và địa phương đối với ngành y tế nói chung,

nhất là với cán bộ ngành y tế và hoạt động của các cơ sở hành nghề y tế. Do đó,

thông qua công tác quản lý nhà nước, cơ quan quản lý trực tiếp kiểm tra thực tế công

tác tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về ngành y tế trong tổ

chức hoạt động hành nghề y tế. Qua đó, giúp cho cơ quan quản lý đánh giá được

việc thực thi các công văn, nghị định, nghị quyết, kế hoạch, hướng dẫn, v.v… đi vào

thực tiễn ở tại các cơ sở y tế là phù hợp, đạt hiệu quả hay không đạt hiệu quả; nếu

phù hợp thì tiếp tục phát huy duy trì, còn ngược lại thì có hướng đề xuất, kiến nghị

với cấp có thẩm quyền thay đổi, bổ sung, bãi bỏ hay ban hành mới để phát huy hiệu

quả trong hoạt động hành nghề tại các cơ sở y tế. Từ đó khẳng định vai trò của công

1

tác quản lý nhà nước về y tế là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay và tuyệt đối

không được xem nhẹ để góp phần đưa các hoạt động y tế vào trật tự, kỷ cương, kỷ

luật và phát triển ổn định; Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn

một số vấn đề đặt ra trong công tác quản lý y tế, cụ thể về công tác hành nghề y tế

tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệt là công tác phòng chống dịch bệnh

Covid-19 trong giai đoạn hiện nay.

Với những suy nghĩ trên, sau khi học lớp Trung cấp lý luận Chính trị - Hành

chính hệ tập trung – K54, tôi xin chọn đề tài liên quan đến lĩnh vực “Công tác quản

lý Nhà nước y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động y tế quản lý Nhà nước về y tế.

- Thực trạng công tác quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh

Long.

- Giải pháp nâng cao hiệu quả “Công tác quản lý Nhà nước về y tế” trên địa

bàn thành phố Vĩnh Long trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu khóa luận là công tác quản lý nhà nước về y tế.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Trong phạm vi nội dung của khóa luận,

người viết tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về y tế, cụ thể quản lý

đối với Công tác hành nghề y tế tư nhân; Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm; Công

tác phòng chống dịch bệnh Covid-19.

- Phạm vi về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

- Phạm vi về thời gian nghiên cứu: Khóa luận chủ yếu tập trung nghiên cứu về

công tác quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long từ năm 2019

đến 2021.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Dựa trên những kiến thức đã học, người viết vận dụng, thu thập, tổng hợp tài

liệu có liên quan để chứng minh và làm rõ vấn đề. Khi thực hiện khóa luận này,

2

người viết sử dụng một số phương pháp như:

- Phương pháp luận: Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở “Công tác quản lý

Nhà nước về y tế”.

- Phương pháp thực tiễn: Trong quá trình nghiên cứu và trình bày, khóa luận

sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học khác nhau bao gồm:

Thứ nhất, phương pháp phân tích, chứng minh và phương pháp tổng hợp: Đây

là những phương pháp được sử dụng xuyên suốt trong khóa luận. Cụ thể, tại chương

1 của khóa luận, những phương pháp này được sử dụng để làm rõ các khái niệm của

đề tài thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả “Công tác quản lý Nhà nước về y

tế” trên địa bàn thành phố Vĩnh Long

Thứ hai, phương pháp diễn giải quy nạp: Được sử dụng trong khóa luận để diễn

giải các nội dung trích dẫn liên quan và được sử dụng tất cả các chương của khóa

luận.

Thứ ba, phương pháp phỏng đoán khoa học: Được sử dụng chủ yếu trong

chương 3 để đề xuất những giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả trong “Công tác

quản lý Nhà nước về y tế” trên địa bàn thành phố Vĩnh Long trong thời gian tới.

5. Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục chữ viết tắt,

kếtluận, nội dung khóa luận được thể hiện trong 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động y tế và quản lý Nhà nước

về y tế.

Chương 2: Thực trạng công tác quản lý Nhà nước y tế trên địa bàn thành

phố Vĩnh Long.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về y

3

tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long trong thời gian tới.

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG Y TẾ VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm y tế và quản lý nhà nước về y tế

1.1.1.1. Khái niệm y tế

Y tế theo nghĩa rộng có thể hiểu đó là lĩnh vực hoạt động chăm sóc sức khỏe

nhân dân từ hoạt động vệ sinh môi trường sống và làm việc, dinh dưỡng, phòng

chống bệnh tật đến việc khám và điều trị bệnh.

Theo nghĩa hẹp, y tế là những hoạt động phòng chống và điều trị bệnh tật cho

nhân dân. Hoạt động phòng chống bệnh tật rất rộng, gồm công tác vệ sinh môi trường

sống và làm việc liên quan đến gây bệnh (bệnh do nhiễm khuẩn, lây lan và bệnh

nghề nghiệp), tiêm chúng, giáo dục y học cho cộng đồng, thể dục đưỡng sinh. Hoạt

động khám và điều trị bệnh cho nhân dân là hoạt động cơ bản nhất của ngành y tế.

Luật bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân năm 1989: Sức khỏe là vốn quý nhất

của con người, là một trong những điều kiện cơ bản để con người sống hạnh phúc,

là mục tiêu là nhân tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và

bảo vệ Tổ quốc.

Tổ chức Y tế thế giới (WHO): sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh

thần và xã hội.

1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về y tế

Quản lý nhà nước về y tế là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước của các cơ

quan trọng trong bộ máy nhà nước, mang tính quyền lực nhà nước, chủ yếu là bằng

pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên lĩnh vực y tế, nhằm

thỏa mãn những nhu cầu hợp pháp của con người về chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, duy

trì sự ổn định và phát triển của xã hội về sức khỏe con người.

Nội dung quản lý nhà nước về y tế bao gồm công tác Ban hành và thực thi

4

văn bản pháp luật về y tế; Hoạch định và chỉ đạo triển khai chương trình bảo vệ sức

khỏe; Đầu tư cho hoạt động y tế; Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về y tế; Kiểm

tra hoạt động y tế.

Công tác quản lý nhà nước về y tế có vai trò rất quan trọng cho việc đảm bảo

việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, các công văn, kế hoạch, hướng

dẫn,… của Trung ương và địa phương đối với ngành y tế nói chung, nhất là với cán

bộ ngành y tế và hoạt động của các cơ sở y tế. Từ đó khẳng định vai trò của công tác

quản lý nhà nước về y tế là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay và tuyệt đối

không được xem nhẹ để góp phần đưa các hoạt động y tế vào trật tự, kỷ cương, kỷ

luật và phát triển ổn định.

1.1.2. Vai trò của y tế và quản lý nhà nước về y tế

1.1.2.1. Vai trò của y tế

Ngày nay, toàn xã hội phải đối mặt với nhiều vấn đề như sự đe dọa hủy diệt

của môi trường, sự nghèo đói, bệnh tật tệ nạn xã hội, sự dư thừa và lười biếng, v.v…

Hơn tất cả, con người cần có sức khỏe để bảo đảm cuộc sống của mình, bởi sức khỏe

tạo ra của cải hàng ngày cho xã hội và là yếu tố quan trọng đảm bảo sự bền vững

của hạnh phúc con người.

Các nhà khoa học nêu tiêu chí của một xã hội phát triển, người ta không quên

nhấn mạnh tới việc mọi người được chăm sóc sức khỏe và tuổi thọ bình quân.

Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe

nhân dân, coi đó là một trong những nội dung quan trọng nhất của chiến lược phát

triển con người, làm cho con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất,

trong sáng về đạo đức, phong phú về tâm hồn.

Chính bởi sức khỏe có tầm quan trọng như vậy nên hoạt động y tế và chăm sóc

sức khỏe có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển xã hội:

- Hoạt động y tế góp phần chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em: cải

tạo giống nòi thông qua việc giảm tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, tỷ lệ trẻ em khuyết

tật, bại liệt và thiếu cân.

- Hoạt động y tế góp phần đáp ứng nguồn nhân lực quốc gia với hiệu quả cao.

5

1.1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về y tế

Qua những năm đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường đặt biệt là dịch bệnh

Covid-19 đã tác động mạnh mẽ tới ngành y tế, và ảnh hưởng đến các hoạt động bảo

vệ và chăm sóc sức khỏe. Sự ảnh hưởng này càng biểu hiện rõ khi chúng ta đem

nhìn nhận trong sự đối lập giữa mục đích vì lợi nhuận của kinh tế thị trường và mục

đích nhân đạo của ngành y tế; giữa giá các dịch vụ khám chữa bệnh với y đức của

người thầy thuốc; giữa trách nhiệm và lợi ích của mỗi cán bộ y tế. Có thể thấy đây

là những thách thức lớn đặt ra để giải quyết và cân bằng giữa yếu tố kinh tế và yếu

tố nhân văn của bản chất xã hội. Từ tất cả các khác biệt trên cho thấy việc quản lý

nhà nước về y tế là việc làm cần thiết, có vai trò quan trọng để phát triển ngành y tế

Việt Nam theo đúng định hướng của Đảng và nhà nước đề ra, đảm bảo tính công

bằng trong cung cấp, tiếp cận các dịch vụ y tế và nâng cao hiệu quả và phát triển của

các dịch vụ y tế phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương và đất

nước. Có thể thấy vai trò của Quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế thể hiện ở hai

mặt sau:

- Đảm bảo sự công bằng trong xã hội: Xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu

đảm bảo sức khỏe tốt cho tất cả mọi người ngày càng được quan tâm. Mặt khác

người dân khỏe mạnh tạo ra một nguồn nhân lực có chất lượng, năng suất lao động

cao, giảm các chi phí an sinh xã hội cho nhà nước. Vì vậy dịch vụ y tế phải được coi

là một hàng hóa đặc biệt. Mọi người dân đều có quyền tiếp cận các dịch vụ tế và

được hưởng một mức chăm sóc sức khỏe tối thiểu như nhau. Mặt khác nhiều loại

dịch vụ y tế mang tính công cộng thuần túy, vì vậy sẽ không có tổ chức hay cá nhân

nào có thể đảm nhiệm việc cung ứng các dịch vụ đó. Chỉ có nhà nước với quyền lực,

nguồn lực của mình mới có thể đảm bảo cho mọi người dân được công bằng trong

tiếp cận các dịch vu y tế, cũng nhưng chỉ có nhà nước mới quan tâm đầy đủ đến lợi

ích của cả cộng đồng.

- Đảm bảo tính hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ y tế: xuất phát từ nguyên

tắc hoạt động của y tế là không phải vì mục tiêu lợi nhuận nên để đảm bảo các cơ sở

y tế không phát triển một cách tự phát thành các đơn vị kinh doanh chạy theo lợi

6

nhuận, vì vậy phải có sự kiểm soát của nhà nước đối với các cơ sở y tế.

1.1.4. Nội dung quản lý nhà nước về y tế

1.1.4.1. Ban hành và thực thi văn bản pháp luật về y tế

Ban hành và thực thi các văn bản pháp luật về y tế là kiện toàn hệ thống các

văn bản pháp luật để làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý Nhà nước ở các cấp

quản lý các hoạt động y tế và buộc các cơ quan, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực y

tế và người dân phải chấp hành. Trong quá trình phát triển của xã hội, Nhà nước

phải hoàn chỉnh hệ thống pháp luật trong lĩnh vực y tế, tuyên truyền phổ biến, hướng

dẫn để đưa luật khám chữa bệnh vào cuộc sống, ban hành luật an toàn thực phẩm.

1.1.4.2. Hoạch định và chỉ đạo triển khai các chương trình y tế

Hoạch định và chỉ đạo triển khai các chương trình y tế là chiến lược phát triển

ngành y tế một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nước

nhằm định hướng cho y tế phát triển phù hợp với mục tiêu chung của phát triển kinh

tế - xã hội. Trong từng giai đoạn, nước ta đều xây dựng các chiến lược phát triển,

chương trình y tế với các định hướng cụ thể phù hợp.

Hoạch định và chỉ đạo triển khai các chương trình, các chính sách y tế Trước

hết là hoạch định và triển khai các chương trình y tế trọng điểm quốc gia nhằm giải

quyết các vấn đề cấp thiết của công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Ví dụ

như: Chương trình phòng chống sốt rét, chương trình tiêm chủng mở rộng, chương

trình phòng chống dịch bệnh, phong, lao, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm,

chương trình phòng chống sốt xuất huyết, chương trình phòng chống suy dinh dưỡng

trẻ em, v.v... Mỗi chương trình đều có mục tiêu giải pháp thực hiện riêng và dựa trên

các giải pháp chung để chỉ đạo và triển khai. Để thực hiện mục tiêu của chiến lược

phát triển ngành y tế và thực hiện tốt các chương trình y tế, Nhà nước còn ban hành

các chính sách y tế cụ thể như chính sách quốc gia về thuốc, chính sách về trang

thiết bị y tế, chính sách xã hội hóa các hoạt động y tế, chính sách tài chính cho y tế.

Các chính sách này có vai trò khuyến khích điều tiết, định hướng cho các hoạt động

y tế phát triển.

1.1.4.3. Đầu tư cho hoạt động y tế

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá

8

VII đã chỉ rõ "Nhà nước cần tăng cường đầu tư hơn nữa về ngân sách bảo vệ

sức khoẻ. Thực hiện cấp ngân sách y tế theo đầu người dân và thay đổi các cơ

chế quản lý ngân sách cho phù hợp, tăng cường sự quản lý và điều hành của

ngành y tế đối với ngân sách y tế". Cùng với việc tăng cường đầu tư từ ngân

sách Nhà nước cho y tế, Nhà nước ban hành các chính sách nhằm động viên thu hút

đầu tư từ các thành phần kinh tế và nhân dân cho các hoạt động y tế đồng thời tranh

thủ sự hỗ trợ giúp đỡ các tổ chức quốc tế cho y tế.

Đầu tư cho y tế là đầu tư phát triển, cùng với việc tăng cường đầu tư là phải cao

hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư, làm cho việc sử dụng các nguồn tài chính

đó đúng mục tiêu, đúng đối tượng và không bị lạm dụng. Đầu tư cho y tế từ các

nguồn: nguồn từ ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ một phần viện phí, nguồn thu từ

bảo hiểm y tế, đầu tư từ các tổ chức quốc tế và các thành phần kinh tế khác.

1.1.4.4. Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về y tế

Để thực hiện các nội dung quản lý Nhà nước về y tế, Nhà nước thành lập hệ

thống các cơ quan quản lý Nhà nước về y tế từ Trung ương đến địa phương. Nhân

lực y tế là nguồn lực quan trọng nhất quyết định phạm vi cũng như hiệu quả dịch vụ

y tế. Cùng với những nỗ lực xây dựng nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại

đồng bộ, để nâng cao hiệu quả dịch vụ y tế cần phải nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn

nhân lực y tế với các hình thức và nội dung chương trình đào tạo cho phù hợp. Song

song với việc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần là vấn đề giáo dục y đức, coi

đó là phẩm chất quan trọng ngang với hiệu quả chuyên môn của người cán bộ y tế.

Để thể hiện được sự quản lý của tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước ta có sơ đồ cụ

thể sau: CP Bộ Y tế

UBND cấp Tỉnh Sở Y tế

Phòng Y tế

UBND cấp Huyện

UBND cấp Xã

9

Hình 1.1:Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về y tế

Qua sơ đồ cho ta thấy sự quản lý Nhà nước về y tế các cấp, Chính phủ là cấp

quản lý Nhà nước cao nhất; Bộ y tế quản lý Sở Y tế, Phòng Y tế, UBND cấp xã;

UBND cấp tỉnh quản lý Sở Y tế, UBND huyện, Phòng Y tế, UBND cấp xã; UBND

huyện quản lý Phòng Y tế, UBND cấp xã; Phòng Y tế quản lý UBND cấp xã.

1.1.4.5. Kiểm tra tất cả các hoạt động y tế

Để nâng cao hiệu quả hoạt động y tế, chăm sóc sức khỏe của người dân

tốt hơn, Nhà nước rất cần tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động về y tế như:

kiểm tra khám chữa bệnh, điều dưỡng, phục hồi chức năng; kiểm tra các hoạt động

vệ sinh, phòng dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác quản lý hành chính, tài

chính ở các cơ sở y tế, v.v…

Công tác kiểm tra các hoạt động về y tế cần được tiến hành thường xuyên hơn,

bộ máy kiểm tra, cần được củng cố; việc chấp hành những quy định về chuyên môn,

nghiệp vụ trong hành nghề y tế, những quy định chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan

đến sản xuất, kinh doanh, lưu thông, phân phối thuốc; kiểm tra các quy định về lĩnh

vực quảng cáo đối với các cơ sở y tế khám chữa bệnh; kinh doanh thuốc, sản xuất,

kinh doanh mỹ phẩm; chấn chỉnh thái độ phục vụ của những y, bác sĩ trong quá trình

khám, chữa bệnh, v.v...

1.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về y tế đối với một số lĩnh vực cụ thể

Nội dung quản lý nhà nước về y tế được thể hiện trên nhiều lĩnh vực cụ thể.

Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận này tôi chỉ tập trung nghiên cứu nội dung

quản lý trên các lĩnh vực sau đây:

1.1.5.1. Quản lý nhà nước đối với hành nghề y tế tư nhân

Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hành

nghề y tế tư nhân; Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật

về hành nghề y tế tư nhân; Cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề y tế tư nhân, giấy

chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y tế tư nhân; Hướng dẫn việc quản lý giá đối

với dịch vụ HNYTTN; Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật

cho người HNYTTN; Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua khen thưởng trong công tác

HNYTTN; Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về HNYTTN, giải quyết các khiếu

10

nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về HNYTTN.

1.1.5.2. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

Quản lý nhà nước về VSATTP chủ yếu bao gồm những nội dung sau: Xây dựng

và tổ chức thực hiện các chiến lược, chính sách, quy hoạch, kế hoạch về VSATTP.

Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP. Xây

dụng hệ thống các tiêu chuẩn về VSATTP, xây dựng và thực hiện các kế hoạch về

phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây qua đường thực phẩm. Cấp giấy

chứng nhận đủ điều kiện VSATTP cho các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm.

Đào tạo bồi dưỡng kiến thức về VSATTP, tổ chức tuyên truyền, giáo dục các đối

tượng trong xã hội về vấn đề VSATTP. Tiến hành kiểm tra xử lý vi phạm về

VSATTP.

1.1.5.3. Quản lý nhà nước về phòng chống dịch bệnh Covid-19

Công tác quản lý nhà nước về phòng, chống dịch Covid-19: Huy động mọi

nguồn lực và cả hệ thống chính trị vào cuộc chiến phòng, chống đại dịch Covid-19;

Tạo khuôn khổ hành lang pháp lý và thể chế đối phó với dịch bệnh, đồng thời nhấn

mạnh bảo vệ quyền con người; Mọi thông tin liên quan đến dịch Covid-19 và hoạt

động phòng, chống dịch của Chính phủ được công bố, cập nhật đầy đủ, nhanh chóng,

dễ hiểu đối với mọi người dân; Ban hành nhiều quyết sách nhanh chóng, kịp thời và

quyết liệt, hiệu quả và tạo sự công bằng trong xã hội; Tạo sự đồng thuận cao trong

xã hội;

1.2. Cơ sở thực tiễn

Công tác quản lý Nhà nước về y tế của nước ta luôn luôn được sự quan tâm

của các cấp lãnh đạo, không ngừng đẩy mạnh đầu tư về cơ sở vật chất và hệ thống

các văn bản pháp luật; nhằm định hướng đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

ngành y tế phát triển toàn diện về mọi mặt, mọi lĩnh vực, đạt được hiệu quả cao nhất

theo đúng định hướng mà Đảng và Nhà nước đề ra, nhằm góp phần nâng cao chăm

sóc sức khỏe dân như: Luật số 40/2009/QH12 của Quốc hội: “Luật Khám bệnh,

chữa bệnh”; Nghị định 109/2016/ND-CP ngày 01/07/2016: “Quy định cấp chứng

chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh”; Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011: “Hướng

11

dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động

đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”; Nghị quyết số 20/NQ-TW của Ban chấp hành

Trung ương Đảng khóa XII: “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức

khỏe nhân dân trong tình hình mới”; Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25

tháng 4 năm 2012 của Chính phủ: “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

an toàn thực phẩm”; Luật số 03/2007/QH12 của Quốc hội: “Luật phòng, chống bệnh

truyền nhiễm”,v.v… Tuy nhiên trong quá trình , triển khai, thực hiện, thường xuyên

cập nhật những điểm không phù hợp; sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản mới

để sát với tình hình thực tế; tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý từ Trung

ương đến địa phương từ khâu cụ thể hóa các văn bản ban hành, công tác cấp phép

chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, công tác đào tạo, tập huấn và công tác

thanh kiểm tra trong lĩnh vực y tế.

Kết luận chương 1

Từ những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý Nhà nước về y tế, các hệ

thống hóa về chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của

Nhà nước có liên quan đến y tế, công tác chỉ đạo, lãnh đạo, tổ chức thực hiện nhiệm

vụ phát triển sự nghiệp y tế của ngành trong thời gian qua cũng có nhiều thành tựu

chúng ta cần pháy huy, khắc phục những vấn đề còn tồn tại; Để Nâng cao hiệu quả

trong công tác quản lý Nhà nước về y tế thì việc ứng dụng các thành tựu khoa học,

kỹ thuật, công nghệ y học tiên tiến, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin trong

công tác quản lý điều hành; tăng cường công tác tuyển dụng, đào tạo mới, đào tạo

lại nguồn nhân lực chưa đáp ứng cơ cấu chủng loại và nhu cầu thực hiện nhiệm vụ

12

của các đơn vị.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH LONG.

2.1. Khái quát cơ quan quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn thành phố

Vĩnh Long

Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND

thành phố Vĩnh Long thực hiện quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh

Long. Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn

sau đây:

2.1.1. Vị trí và chức năng

- Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) thành

phố Vĩnh Long, có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố Vĩnh Long thực

hiện chức năng quản lý nhà nước về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.

- Phòng Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ

đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND thành phố Vĩnh Long,

đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ

của Sở Y tế.

2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn

- Trình UBND thành phố Vĩnh Long

+ Dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch; chương trình phát triển

y tế, xã hội hóa trong lĩnh vực y tế.

+ Dự thảo biện pháp huy động liên ngành trong quản lý, sử dụng các nguồn lực

để thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh; an tòan vệ sinh thực phẩm.

- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,kế hoạch.

- Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,

chính sách, kế hoạch và hoạt động đối với các cơ sở cung cấp dịch vụ về y tế.

- Hướng dẫn UBND phường, xã tổ chức thực hiện chương trình y tế cơ sở, vận

động nhân dân gìn giữ vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống các dịch bệnh.

2.1.3. Nhân sự và phân công nhiệm vụ

Tổng số công chức phòng Y tế thành phố Vĩnh Long: 03 công chức (01 Trưởng

13

phòng, 02 nhân viên). Trong đó:

- Trưởng phòng Y tế có nhiệm vụ: là người đứng đầu đơn vị, chịu trách nhiệm

trước UBND thành phố Vĩnh Long.

- Các cán bộ, công chức của Phòng có nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý nhà

nước theo sự phân công của Trưởng phòng.

2.2. Thực trạng về công tác quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn thành

phố Vĩnh Long

Trong thời gian qua được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Thành ủy Vĩnh Long,

UBND thành phố Vĩnh Long đã triển khai cho Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long tổ

chức thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về y tế; đồng thời triển khai các văn

bản cho các phòng, ban, ngành, đơn vị có liên quan các văn bản đã ban hành như:

hướng dẫn, quyết định, kế hoạch về lĩnh vực y tế; điển hình như: quyết định thành

lập đoàn kiểm tra liên ngành y tế tư nhân (kiểm tra năm 2019: 62 cơ sở; năm 2020:

46 cơ sở; năm 2021: 12 cơ sở) , công văn cung ứng thuốc đảm bảo hiệu quả an toàn

hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch Covid-19; kế hoạch phòng chống dịch

Covid-19; kế hoạch tiêm vaccine phòng chống Covid-19 bổ sung (đợt 1, 2, 3, 4, 5,

7, 8, 9) trên địa bàn thành phố Vĩnh Long; kế hoạch triển khai “Tháng hàng động vì

vệ sinh an toàn thực phẩm” (kiểm tra năm 2019: 1,170 cơ sở; năm 2020: 869 cơ sở;

năm 2021: 92 cơ sở), kế hoạch hành động số 1187/KH-SYT ngày 11/6/2018 của Sở

y tế về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của BCH Trung ương

Đảng về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong

tình hình mới; đồng thời UBND thành phố Vĩnh Long đặc biệt quan tâm đối với

công tác quản lý nhà nước về hành nghề y tế tư nhân (HNYTTN), vệ sinh an toàn

thực phẩm (VSATTP) và phòng chống dịch Covid-19 cho người dân trên địa bàn

thành phố Vĩnh Long.

2.2.1. Quản lý nhà nước về hành nghề y tế tư nhân

Công tác quản lý nhà nước về HNYTTN trên địa bàn thành phố Vĩnh Long là

hoạt động sử dụng sức mạnh của cộng đồng để phục vụ cho cộng đồng. Hoạt động

này có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi tầng lớp trong xã hội, do vậy muốn phát huy

những lợi ích và hạn chế những tiêu cực phát sinh do hoạt động này mang lại thì cần

14

phải có sự quản lý từ phía Nhà nước.

Phòng Y tế đóng vai trò tham mưu với UBND thành phố Vĩnh Long về công

tác: Xây dựng kế hoạch kiểm tra (Đoàn kiểm tra liên ngành công tác HNYTTN; xây

dựng kế hoạch kiểm tra HNYTTN; xây dựng kế hoạch kiểm tra, khảo sát việc thực

hiện Bộ tiêu chí Phòng khám an toàn phòng chống dịch Covid-19, v.v…); ban hành

(Ban hành quyết định bổ sung và thay đổi, bổ sung thành viên kiểm tra liên ngành

HNYTTN, công văn chỉ đạo rà soát thống kê quản lý các cơ sở ngành y tế, công văn

thay đổi phạm vi kinh doanh dược của các cơ sở thuốc, cấp giấy phép cho cơ sở

HNYTTN, v.v…); Sự chỉ đạo, quản lý từ phía Nhà nước sẽ giúp hệ thống y tế tư

nhân hoạt động theo một trật tự nhất định, mang lại những lợi ích lớn lao.

Tuy nhiên vẫn tồn tại không ít những cơ sở HNYTTN không chấp hành đầy

đủ những quy định trên, họ cố ý và tìm mọi lý do trì hoãn việc hoàn thiện các thủ

tục pháp lý cho mình, một số cơ sở khác ngang nhiên hành nghề dù vẫn chưa được

sự cho phép của cơ quan chức năng, hoặc vừa tiến hành xin phép vừa hành nghề khi

chưa có quyết định chính thức.

Từ năm 2019 đến 2021, Phòng Y tế tham mưu UBND thành phố Vĩnh Long

thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra công tác HNYTTN đối với 159 cơ

sở trong đó: đạt 65 cơ sở, nhắc nhở 18 cơ sở, cam kết 11 cơ sở, đình chỉ hoạt động

12 cơ sở, vi phạm 33 cơ sở, xử lý vi phạm hành chính 20 cơ sở, tổng số tiền phạt

60,700,000, kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Kết quả kiểm tra HNYTTN giai đoạn năm 2019 đến 2021

Năm Đạt Cơ sở kiểm tra Nhắc nhỡ Cam kết phạm Xử lý VPHC Tổng tiền phạt

2019 2020 2021 Tổng 101 46 12 159 30 25 10 65 17 1 18 Kiểm tra HNYTTN Vi Đình chỉ hoạt động 8 4 12 5 6 11 32 1 33 9 11 20 42,350,000 18,350,000 60,700,000

Nguyên nhân của tình trạng trên xuất phát từ ý thức chấp hành pháp luật

và đề cao tinh thần tuân thủ pháp luật của bản thân mỗi cá nhân trong xã hội,

bản thân những người hành nghề này chưa thấy hết vai trò quan trọng của các 15

thủ tục pháp lý mà họ phải thực hiện, do vậy còn có thái độ xem nhẹ vai trò của

luật pháp. Thực tế trên phản ánh năng lực hạn chế của đội ngũ các nhà quản lý

trong việc áp dụng, sử dụng và thực thi pháp luật vào cuộc sống còn nhiều hạn

chế.

2.2.2. Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm

Thực hiện Nghị định số 15/2018/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều

của luật An toàn thực phẩm và Nghị định 155/2018/NĐ-CP, ngày 12 tháng 11 năm

2018 sử đổi bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh

thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Y tế; Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long

tham mưu cho UBND thành phố Vĩnh Long ban hành nhiều văn bản chỉ đạo về công

tác VSATTP (kế hoạch kiểm tra liên ngành về VSATTP trong các dịp tết; kế hoạch

triển khai “ Tháng hành động vì ATTP” v.v…).

Tổ chức tập huấn văn bản quy phạm pháp luật về VSATTP cho lãnh đạo ban,

ngành, đoàn thể trên địa bàn thành phố Vĩnh Long với 217 lượt người dự; tổ chức

thẩm định và tham mưu UBND thành phố Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ

điều kiện VSATTP 260 hồ sơ; triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp bảo đảm

an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao sức khỏe cho người dân trên địa bàn.

Bên cạnh đó, hệ thống quản lý VSATTP của 3 ngành Y tế, Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn, Công Thương tại cơ sở chưa đồng bộ; hầu hết các cơ sở sản

xuất, kinh doanh thực phẩm thường nhỏ, lẻ; trình độ canh tác, công nghệ chế biến

lạc hậu, tác động trực tiếp đến hiệu quả thực phẩm; mặc dù biết tác hại của việc kinh

doanh buôn bán thực phẩm kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu

dùng, nhưng vì lợi nhuận mà một số cơ sở vẫn sản xuất và kinh doanh thực phẩm

kém hiệu quả vẫn hoạt động; ý thức của một bộ phận người dân trong việc sử dụng

thuốc bảo vệ thực vật hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản phẩm nông

sản,v.v...

Để khắc phục hạn chế vấn đề trên từ năm 2019 đến 2021, Phòng Y tế tham mưu

với UBND thành phố Vĩnh Long thành lập đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra

16

công tác VSATTP đối với 2,131 cơ sở, trong đó: đạt 1,127 cơ sở, nhắc nhở 543 cơ

sở, cam kết 87 cơ sở, ngưng hoạt động 4 cơ sở, vi phạm 353 cơ sở, xử lý vi phạm

hành chính 17 cơ sở, tổng tiền phạt 24,000,000 kết quả cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra VSATTP giai đoạn năm 2019 đến 2021

Năm Đạt Vi phạm Nhắc nhỡ Cam kết Xử lý VPHC Tổng tiền phạt

2019 2020 2021 Tổng Cơ sở kiểm tra 1,170 869 92 2,131 905 157 65 1,127 223 312 8 543 Kiểm tra VSATTP Ngưng hoạt động 4 4 34 41 12 87 353 353 8 6 3 17 11,000,000 7,000,000 6,000,000 24,000,000

Qua kiểm tra đa số các cơ sở kinh doanh đạt yêu cầu về VSATTP. Tuy nhiên,

bên cạnh đó vẫn còn một số hộ chưa đạt yêu cầu được nhắc nhở hoặc bị xử lý vi

phạm hành chính, với các lỗi vi phạm chủ yếu là hiệu quả thực phẩm không bảo

đảm, không niêm yết giá theo quy định, không lưu mẫu thực phẩm, vi phạm quy

định về điều kiện bảo đảm VSATTP, v.v...

2.2.3. Quản lý Nhà nước về phòng chống dịch bệnh covid -19

Đại dịch Covid-19 vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp gây ra những tổn thất về

sức khỏe, tính mạng và kinh tế. Làn sóng dịch hiện nay với biến chủng Delta đã làm

đảo lộn kết quả phòng chống dịch bệnh của các nước trên thế giới. Từ khi phát hiện

ca Covid-19 đầu tiên vào tháng 1/2020, Việt Nam đã trải qua ba đợt dịch và đang

trong đợt thứ tư, đợt dịch lần sau diễn biến phức tạp hơn đợt dịch trước đó. Đợt dịch

thứ tư với biến chủng Delta, lây lan nhanh, mạnh, có khả năng tăng nặng bệnh, gây

tác động nghiêm trọng đến sức khỏe người dân và ảnh hưởng lớn đến đời sống xã

hội.

Tình hình dịch bệnh Covid-19 tại thành phố Vĩnh Long cũng diễn biến hết

sức phức tạp. Trong năm 2020 thành phố Vĩnh Long có: 1.024 trường hợp về từ

vùng dịch và theo dõi sức khỏe tại nhà, tất cả sức khỏe ổn định, có 09 trường hợp

tiếp xúc với người bệnh virut Sars-Cov-2 nhưng qua xét nghiệm điều âm tính

(nguồn: báo cáo năm 2020 của Phòng Y tế thành phố); năm 2021 tình hình dịch

17

bệnh diễn biến càng phức tạp hơn, đặc biệt từ tháng 5/2021 đến nay. Qua thống kê

từ ngày 01/01/2021 đến ngày 31/12/2021, dịch bệnh Covid-19 tại thành phố Vĩnh

Long như sau:

- Số ca mắc cộng đồng: 5.500 ca.

- Số ca mắc người từ ngoài tỉnh: 466 ca.

- Số ca mắc Covid -19 tử vong: 349 ca

- Số ca đã khỏi bệnh: 4.160 ca

- Tỷ lệ tiêm vắc-xin: số đã tiêm mũi 1: 770.497 đối tượng, tỷ lệ 99,9%; Số đã

tiêm mũi 2: 747.698 đối tượng, tỷ lệ 97,3%; Số đã tiêm mũi nhắc: 53.861 đối tượng,

tỷ lệ 7,00%; Số đối tượng tiêm mũi bổ sung: 30.308 đối tượng.

Thực hiện theo Quyết định số 2686/QĐ-BCĐQG, ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ

đạo Quốc gia phòng, chống dịch Covid-19, Công điện số 1068/CĐ-TTg và Công

điện số 1070/CĐ-TTg ngày 05/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực

hiện các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 để sớm kiểm soát và khống chế dịch

Covid-19; UBND thành phố Vĩnh Long đã chủ động đưa ra giải pháp, xây dựng

phương án phòng, chống dịch ở mức cao nhất, không để bị động, lúng túng, chậm

trễ. UBND thành phố Vĩnh Long yêu cầu các cấp, các ngành, các đoàn thể có liên

quan quyết tâm triển khai thực hiện các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, đẩy

mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, hạn chế tập trung đông người,

thực hiện nghiêm thông điệp 5K của Bộ Y tế. Tất cả các trường hợp nhập cảnh đều

phải cách ly tập trung 14 ngày, lấy mẫu xét nghiệm 2 lần. Hệ thống giám sát, phát

hiện sớm các ca bệnh trong cộng đồng được duy trì để khoanh vùng, dập dịch ngay

lập tức. Chủ động trang bị thêm thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế, máy thở, thuốc điều trị,

v.v…. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tại chỗ và lưu động, kiên quyết xử lý nghiêm

các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định trong thực hiện các biện pháp phòng, chống

dịch bệnh Covid-19. Khẩn trương đẩy nhanh tiến độ tiêm vaccine phòng Covid-19

cho người dân, đặc biệt ưu tiên tiêm chủng cho đối tượng là người từ 50 tuổi trở lên,

người mắc bệnh nền.

2.3. Đánh giá thực trạng

2.3.1. Ưu điểm và nguyên nhân

18

2.3.1.1. Ưu điểm

Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long đã làm tốt việc tham mưu cho UBND thành

phố Vĩnh Long ban hành các văn bản để QLNN về y tế trên địa bàn thành phố như:

các văn bản quy định việc quản lý về HNYTTN, VSATTP và phòng chống dịch

bệnh Covid-19; kế hoạch kiểm tra công tác HNYTTN, VSATTP và phòng chống

dịch bệnh Covid-19; quyết định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực y tế về

HNYTTN, VSATTP và phòng chống dịch bệnh Covid-19.

Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long đã thực hiện tốt việc triển khai, phổ biến các

văn bản quy định, các văn bản hướng dẫn tổ chức thực hiện các hoạt động y tế cho

các cơ sở y tế và nhân dân trên địa bàn thành phố nắm rõ để thực hiện tốt.

Công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo, liên quan đến công tác

HNYTTN, VSATTP và phòng chống dịch bệnh Covid-19 được tuyên truyền sâu

rộng từ cán bộ công chức, đối tượng quản lý đến toàn dân trên địa bàn thành phố để

mọi người nhận biết về nội dung, trách nhiệm, quyền hạn, quy định của pháp luật

khi tham gia các hoạt động về y một cách hiệu quả.

2.3.1.2. Nguyên nhân

Được sự quan tâm các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và ngành y tế:

xây dựng, ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực y tế và tổ chức

triển khai đến tất cả ngành y tế và đối tượng quản lý. Qua đó, nâng cao năng lực,

hiệu quả trong tham mưu, chỉ đạo và điều hành hoạt động của ngành y tế nói chung

và tại các cơ sở y tế trên địa bàn nói riêng.

Các cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh thực phẩm được tập huấn thường xuyên;

nhiều cá nhân, tổ chức đủ điều kiện để được giấy chứng nhận VSATTP; được cơ

quan quản lý Nhà nước phổ biến pháp luật về VSATTP; thực hiện đồng bộ nhiều

giải pháp bảo đảm an toàn thực phẩm.

Ban hành nhiều quyết sách liên quan đến dịch bệnh Covid-19 nhanh chóng, kịp

thời và quyết liệt, hiệu quả và tạo sự công bằng trong nhân dân; Tạo sự đồng thuận

cao trong xã hội.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

19

2.3.2.1. Hạn chế

Trong những nội dung trên bên cạnh những kết quả đạt được thì việc triển khai

thực hiện công tác quản lý Nhà nước về y tế việc kiểm tra đối với các cơ sở

HNYTTN, VSATTP và công tác phòng chống dịch tại thành phố Vĩnh Long cũng

còn một số khó khăn, hạn chế, như sau:

- Một số cơ sở HNYTTN chưa chấp hành đầy đủ những quy định như: chưa có

chứng chỉ HNYTTN, chưa tham gia cập nhật, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn;

công tác tổ chức triển khai các văn bản về y tế trong nội bộ ngành y tế và đối tượng

quản lý chưa được kiểm tra thực tế tại các đơn vị và cơ sở y tế; trì hoãn việc hoàn

thiện các thủ tục pháp lý hoặc vừa tiến hành xin phép vừa hành nghề khi chưa có

quyết định chính thức; công tác kiểm tra chưa thường xuyên, liên tục, chưa xử lý

nghiêm đối với các cơ sở vi phạm, công tác tuyên truyền, kiểm tra đạt kết quả chưa

cao; đã có quy định xử phạt nhưng vẫn còn nhiều cơ sở vi phạm; văn bản chỉ đạo

còn nhiều điểm chưa phù hợp với thực tiễn, chưa cập nhật bổ sung thường xuyên;

đa số cán bộ còn hạn chế về công nghệ thông tin.

- Một số hộ kinh doanh vẫn còn buôn bán thực phẩm kém hiệu quả làm ảnh

hưởng đến sức khỏe của người nhân; ý thức của một bộ phận người dân trong việc

sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản phẩm

nông sản; thức ăn chế biến sẵn chưa đảm bảo vệ sinh.

- Số ca nhiễm bệnh Covid-19 vẫn còn nhiều; việc mua sắm vật tư y tế, sinh

phẩm xét nghiệm rất khó khăn về nguồn cung; thuốc, vaccine và thiết bị y tế phục

vụ cho phòng chống dịch Covid-19 còn hạn chế; đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước

về y tế còn thiếu; một số cán bộ chưa cập nhật thông tin kịp thời nên xử lý cộng việc

còn lúng túng; chưa nhiệt tình trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19; khó

khăn trong công tác điều tra, truy vết của các lực lượng chức năng.

2.3.2.2. Nguyên nhân

Công tác tuyên truyền, truyền thông, triển khai các văn bản quy phạm pháp

luật, Thông tư, Nghị định, hướng dẫn, v.v… chưa kịp thời đến với đối tượng quản

lý ngành y tế; một số cơ sở HNYTTN chưa thấy hết vai trò quan trọng của các thủ

tục pháp lý mà họ phải thực hiện, nên chưa tuân thủ đầy đủ các thủ tục cần thiết theo

20

quy định; bên cạnh đó, một số ít cán bộ quản lý y tế còn nhũng nhiễu, gây phiền hà

đến việc đăng ký thủ tục hành nghề của các cơ sở HNYTTN; còn nể nan trong công

tác kiểm tra; cán bộ quản lý Nhà nước về y tế còn mỏng; trang thiết bị lạc hậu chưa

được thay thế.

- Trình độ canh tác, công nghệ chế biến lạc hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả thực phẩm; công tuyên truyền, phổ biến pháp luật về VSATTP còn chưa thật sự

thường xuyên, sâu rộng.

- Một số cơ quan, đơn vị còn lơ là thiếu tập trung trong phòng chống dịch

Covid-19; khai báo y tế thực hiện chưa nghiêm túc, một số đối tượng không khai

báo hoặc khai báo không trung thực, che dấu thông tin; ý thức chấp hành pháp luật

của một số người dân về phòng chống dịch Covid-19 chưa cao; chưa có chính sách

đãi ngộ cho tuyến đầu chống dịch bệnh Covid-19; công tác thông tin, truyền thông,

tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chưa sâu rộng; thuốc, nguyên liệu làm thuốc và vaccine chưa được sản xuất trong Nước mà phải nhập khẩu.

Kết luận chương 2

Công tác quản lý Nhà nước về y tế có vai trò rất quan trọng cho việc đảm bảo

việc thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, các công văn, kế hoạch, hướng

dẫn được Phòng Y tế tham mưu với UBND thành phố Vĩnh Long để triển khai đến

phường, xã nhất là cán bộ ngành y tế và các hoạt động cơ sở HNYTTN; Thông qua

công tác quản lý nhà nước, chủ thể quản lý trực tiếp kiểm tra thực tế công tác tổ chức

triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về y tế trong tổ chức hoạt động

HNYTTN tại các cơ sở y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Luật VSATTP và Nghị định số

15/2018/NĐ-CP, ngày 02/02/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật

VSATTP; Thời gian tới, Phòng Y tế tham mưu với UBND thành phố Vĩnh Long

chỉ đạo các ngành liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất,

kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật về VSATTP, v.v...

Nhận thức rõ vai trò của nguồn nhân lực y tế đối với công tác chăm sóc sức

khỏe nhân dân, UBND thành phố Vĩnh Long đã có rất nhiều chính sách nhằm nâng

cao số lượng và hiệu quả của nguồn nhân lực y tế trong phòng chống dịch bệnh

21

Covid-19; tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến, giáo

dục pháp luật bằng nhiều hình thức mới, đa dạng có ứng dụng công nghệ thông tin

để nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật phòng, chống dịch bệnh Covid-

22

19 cũng như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ VĨNH LONG TRONG THỜI GIAN TỚI

3.1. Giải pháp

3.1.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về HNYTTN

Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp

luật về HNYTTN sao cho phù hợp với các văn bản pháp luật của cấp trên; Nhắc

nhỡ, kiểm tra thường xuyên các cơ sở HNYTTN không chấp hành đầy đủ những

quy định về công tác hành nghề; xử phạt nặng đối với những cơ sở cố tình tìm mọi

lý do trì hoãn việc hoàn thiện các thủ tục pháp lý, các cơ sở ngang nhiên hành nghề

dù vẫn chưa được sự cho phép của cơ quan chức năng, hoặc vừa tiến hành xin giấy

phép lại vừa hành nghề khi chưa có quyết định chính thức.

Các cơ quan quản lý Nhà nước cần tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện các văn

bản quy phạm pháp luật về y tế; sửa đổi, bổ sung các văn bản đã không còn phù hợp

với thời điểm hiện tại.

Tăng cường đào tạo, tập huấn công nghệ thông tin ứng dụng quản lý y tế nhằm

giúp họ cập nhật thông tin về y tế một cách nhanh chóng, thuận lợi; đầu tư trang thiết

bị công nghệ thông tin; Khuyến khích, khen thưởng kịp thời cho những người

HNYTTN có thành tích trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân, có những cống hiến cho

cộng đồng.

Phòng Y tế tham mưu với UBND thành phố Vĩnh Long bổ sung nguồn lực

(hiện tại chỉ có 03 công chức) tham gia quản lý Nhà nước về y tế đảm bảo đủ biên

chế tại các bộ phận trọng yếu, nhất là bộ phận, kiểm tra và xử lý vi phạm để thực

hiện nhiệm vụ công tác nghiệp vụ, và có sự kế thừa khi có sự thay đổi, biến động

về nhân sự, vẫn đảm bảo nguồn lực để duy trì tổ chức thực hiện đúng theo kế hoạch

không bị gián đoạn, ảnh hưởng đến hoạt động, uy tính của ngành y tế; Bố trí cán bộ

có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng nghiên cứu văn bản tốt, nhạy

bén, xử lý tình huống linh hoạt trực tiếp phụ trách các khâu quan trọng trong hoạt

23

động cấp phép cho các cơ sở y tế hoạt động từ khâu: tiếp nhận, hướng dẫn, xét duyệt

vi khai báo y tế chưa nghiêm túc, che dấu thông tin; Tăng cường thêm người cho tổ

truy vết, lấy mẫu mẫu xét nghiệm RT-PCR virus SARS-CV-2; thực hiện tốt thông

điệp thích ứng với “trạng thái bình thường mới” trong phòng, chống dịch Covid-19

v.v…

Thường xuyên tổ chức diễn tập, tập huấn các biện pháp ứng phó với các tình

huống dịch bệnh có thể xảy ra trong các cơ quan, đơn vị nhà nước và cho mọi tầng

lớp Nhân dân để chủ động ứng phó khi dịch bệnh xảy ra.

Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân

thiếu trách nhiệm hoặc có hành vi vi phạm các quy định về phòng chống dịch. Cán

bộ, đảng viên, công chức, viên chức phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện.

Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm xảy ra.

Tiếp tục tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tuyên truyền, phổ biến,

giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức mới, đa dạng có ứng dụng công nghệ thông

tin để nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật phòng, chống dịch bệnh cũng

như các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19.

Phòng Y tế cũng phối hợp với Trung tâm Y tế thành phố Vĩnh Long lập kế

hoạch tăng cường tiêm vaccine mũi 3 sớm nhất cho người dân trên địa bàn thành

phố Vĩnh Long.

3.2. Kiến nghị

3.2.1. Đối với Trung ương

Đề xuất Chính phủ xem xét, bổ sung, điều chỉnh tăng mức phạt tiền và hình

thức xử phạt đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế, nhất

là đối với các cơ sở y tế về HNYTTN, VSATTP và phòng chống dịch bệnh Covid-

19 nhằm tăng sự răn đe, giảm thiểu sai phạm trong hoạt động trong hành nghề tại

các cơ sở y tế.

Tăng cường kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật như: Thông tư, Nghị

định, Nghi quyết, Luật, v.v... có liên quan đế ngành y tế về HNYTTN, VSATTP và

công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19 từ đó thấy được những mặt mạnh, mặt

yếu cần khắc phục, sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

25

3.2.2. Đối với địa phương

Đề xuất với UBND tỉnh Vĩnh Long thành lập đoàn kiểm tra – tổ chức kiểm tra;

thường xuyên kiểm tra các cơ sở y tế; tiếp tục xây dựng văn bản, kế hoạch, hướng

dẫn quy phạm pháp luật trên lĩnh vực y tế; tuyên truyền thường xuyên đối với đối

tượng phòng quản lý; tăng cường chỉ đạo các cơ sở mà phòng quản lý một cách chặt

chẽ.

Sở Y tế tỉnh Vĩnh Long nên tăng cường mở các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức

về y tế; tiếp tục tổ chức tập huấn và tuyên truyền phổ biến Luật khám bệnh, chữa

bệnh, Luật và các văn bản mới quy định về HNYTTN, VSATTP và phòng chống

dịch Covid-19 cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

Kiến nghị với UBND tỉnh Vĩnh Long mở các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức y

tế; tiếp tục tổ chức tập huấn và tuyên truyền phổ biến kiến thức HNYTTN, VSATTP

và công tác phòng chống dịch Covid-19; thực hiện việc xét duyệt cấp chứng chỉ hành

nghề y tế; Tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động HNYTTN, VSATTP và

công tác phòng chống dịch Covid-19, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm

đối với các cơ sở vi phạm; trong hoạt động kiểm tra đối với các cơ sở y tế trên địa

bàn phải kịp thời thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin của phường

để người dân biết, phòng ngừa; đồng thời mang tính răn đe cao đối với cơ sở hoạt

động HNYTTN, VSATTP và công tác phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn

thành phố Vĩnh Long.

Kết luận chương 3

Tăng cường công tác kiểm tra về HNYTTN, VSATTP và phòng chống dịch

bệnh Covid-19; ban hành các văn bản, kế hoạnh, hướng dẫn liên quan đến ngành y

tế; đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý nhà nước về y tế, qua đó nắm bắt, lắng

nghe ý kiến từ thực tiễn cơ sở, góp phần hoàn thiện các văn bản, hướng dẫn, ban

hành kế hoạch thực hiện.

Thực hiện tốt công tác hoạt động HNYTTN, VSATTP và công tác phòng chống

dịch Covid-19 sẽ góp phần đổi mới, hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà nước về y

tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long; thông qua hoạt động quản lý, kiểm tra, nhắc

26

nhở, xử lý vi phạm về lĩnh vực y tế từ đó làm tính răn đe cũng như trực tiếp tuyên

truyền, qua đó giúp cho các cơ sở hoạt động có liên quan về HNYTTN, VSATTP

và phòng chống dịch Covid-19 trên địa bàn thành phố Vĩnh Long luôn tuân thủ, chấp

hành theo đúng quy định của pháp luật về y tế góp phần nâng cao hiệu quả công tác

quản lý Nhà nước về y tế trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.

KẾT LUẬN

Trên đây là toàn bộ nghiên cứu của tác giả về đề tài “ Công tác quản lý Nhà

nước về y tế trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long” trong thời gian qua. Kết quả nghiên

cứu của đề tài đã thể hiện được những nội dung cơ bản như sau:

- Thông qua cơ sở lý luận về công tác quản lý Nhà nước về y tế nói chung, đặc

điểm của ngành y tế và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý Nhà nước về y

tế, khóa luận đã chỉ ra được vai trò quản lý Nhà nước mang tính quyết định của

ngành y tế đối với sự phát triển kinh tế và xã hội; trong đó HNYTTN, VSATTP và

công tác phòng chống dịch covid-19 trong “Công tác quản lý Nhà nước về y tế” có

vai trò hết sức đặc biệt quan trọng, vì nó liên quan trực tiếp đến sức khỏe và tính

mạng của con người.

- Qua thống kê, phân tích số liệu ngành y tế thành phố Vĩnh Long trong giai

đoạn năm 2019-2021, khóa luận đã tiến hành tổng hợp, phân tích và đánh giá được

thực trạng từng nội dung Công tác quản lý Nhà nước về y tế của ngành y tế thành

phố Vĩnh Long trong thời gian qua. Từ đó đã đưa ra những nhận xét khách quan về

những hạn chế và nguyên nhân gây ra tình trạng chậm phát triển của ngành y tế

thành phố Vĩnh Long trong giai đoạn hiện nay.

Trên cơ sở đó, khóa luận đã đề xuất một số giải pháp phát triển ngành y tế thành

phố Vĩnh Long nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác chăm sóc sức

khỏe nhân dân trong thời gian tới, bao gồm các giải pháp về số nâng cao năng lực

chuyên môn và cơ cấu nhân lực; giải pháp về nâng cao động lực thúc đẩy đối với

nhân viên ngành y tế, khắc phục phần nào tình trạng thiếu nhân lực của ngành y tế

hiện nay, đang là vấn đề nóng bỏng trong cả nước nói chung và thành phố Vĩnh

27

Long nói riêng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh(2016), Những vấn đề cơ bản về Quản

lý Hành chính Nhà nước, Nhà xuất bản chính trị.

[2]. Báo cáo công tác năm 2019 của Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long .

[3]. Báo cáo công tác năm 2020 của Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long .

[4]. Báo cáo công tác năm 2021 của Phòng Y tế thành phố Vĩnh Long .

[5]. Luật Khám chữa bệnh năm 2009.

[6]. Định hướng chiến lược y tế 2010 - 2030.

[7]. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng hệ thống y tế chăm sóc sức

khỏe nhân dân | Ban Dân vận Trung ương (danvan.vn)

[8]. https://covid19.gov.vn/mot-so-co-che-chinh-sach-dac-biet-dac-thu-dac-cach-

28

trong-phong-chong-dich-covid-19-171220103150934001.htm