ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
TRẦN QUANG NGỌC
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THUỘC HỌ ĐẬU (FABACEAE) TRỒNG
TẠI MÔ HÌNH VƯỜN THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành
: Lâm Nghiệp
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2015 – 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
TRẦN QUANG NGỌC
NGHIÊN CỨU SINH TRƯỞNG VÀ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
MỘT SỐ LOÀI THỰC VẬT THUỘC HỌ ĐẬU (FABACEAE) TRỒNG
TẠI MÔ HÌNH VƯỜN THỰC VẬT KHOA LÂM NGHIỆP TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Lâm Nghiệp
Lớp
: K47 - Lâm Nghiệp
Khoa
: Lâm Nghiệp
Khóa học
: 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Lê Sỹ Hồng
: TS. Đỗ Hoàng Chung
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu sinh trưởng và tình
hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ Đậu (Fabaceae) trồng tại mô
hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi , công trình được
thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Sỹ Hồng. Những phần sử dụng tài liệu
tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài liệu tham khảo. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn trung
thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tôi xin chịu hoàn toàn trách
nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD Người viết cam đoan
TS. Lê Sỹ Hồng Trần Quang Ngọc
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
để sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy
cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
Khoa Lâm nghiệp của trường đã tạo điều kiện, quan tâm giúp đỡ cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Tôi xin bày tỏ biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Sỹ Hồng là người đã trực tiếp
hướng dẫn thực hiện và giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài khóa luận này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình,bạn bè và các bạn sinh viên lớp
Lâm nghiệp 47 đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
thời gian tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo
thực tập khó tránh khỏi sai sót, rất mong quý thầy, cô bỏ qua. Đồng thời vì
kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất
mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để báo cáo này được hoàn
thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Trần Quang Ngọc
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Vàng Anh....................... 31
Bảng 4.2. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Cẩm lai .......................... 32
Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Giáng hương .................. 32
Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ ............................ 33
Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Lim xanh ........................ 33
Bảng 4.6. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Lim xẹt .......................... 34
Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Vàng anh. ...................... 35
Bảng 4.8. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Cẩm lai .......................... 36
Bảng 4.9.Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Giáng hương................... 36
Bảng 4.10. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Sưa đỏ. ........................ 37
Bảng 4.11. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Lim xanh. .................... 37
Bảng 4.12. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Lim xẹt ........................ 38
Bảng 4.13 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Vàng anh ........................ 39
Bảng 4.14 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Cẩm lai ........................... 40
Bảng 4.15 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Giáng hương ................... 40
Bảng 4.16 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Sưa đỏ ............................ 41
Bảng 4.17 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Lim xanh ........................ 41
Bảng 4.18 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Lim xẹt ........................... 42
Bảng 4.19. Sinh trưởng lá của cây Vàng anh ................................................ 44
Bảng 4.20. Sinh trưởng lá của cây Cẩm lai ................................................... 45
Bảng 4.21. Sinh trưởng lá của cây Giáng hương........................................... 47
Bảng 4.22. Sinh trưởng lá của cây Sưa đỏ .................................................... 49
Bảng 4.23. Sinh trưởng lá của cây Lim xanh ................................................ 51
Bảng 4.24. Sinh trưởng lá của cây Lim xẹt ................................................... 53
Bảng 4.25: Tình hình sâu bệnh hại .............................................................. 55
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Cây Vàng anh trong vườn thực vật ............................................... 18
Hình 2.2. Cây Cẩm lai trong vườn thực vật .................................................. 19
Hình 2.3. Cây Giáng hương trong vườn thực vật .......................................... 20
Hình 2.4. Cây Sưa đỏ trong vườn thực vật.................................................... 22
Hình 2.5. Cây Lim xanh trong vườn thực vật ............................................... 23
Hình 2.6. Cây Lim xẹt trong vườn thực vật .................................................. 25
Hình 4.1. Ảnh cây được trồng theo hàng trong mô hình vườn thực vật ......... 31
Biểu đồ 4.1: Kết quả đường kính của 6 loài cây bản địa ............................... 34
Biểu đồ 4.2: Kết quả về chiều cao của 6 loài cây bản địa.............................. 38
Biểu đồ 4.3: Kết quả về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa ................. 43
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ
1 Đường kính gốc D00
2 Hvn Chiều cao vút ngọn
3 S Sai tiêu chuẩn
4 S% Hệ số biến động
5 Lượng tăng trưởng ∆
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ...................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học .............................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ........................................................... 3
PHẦN II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................... 4
2.1. Một số nét chung ..................................................................................... 4
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 4
2.2.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật .......................................... 4
2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa ................................ 9
2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam........................................................ 10
2.3.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật ................................... 10
2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa......................................................... 12
2.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu ....................... 16
2.5. Khái quát một số đặc điểm của 6 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu ........ 17
2.5.1. Vàng anh (Saraca dives) ..................................................................... 17
2.5.2. Cẩm lai (Dalbergia oliveri) ................................................................. 18
2.5.3. Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) ............................................ 20
2.5.4. Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) ........................................................... 21
vii
2.5.5. Lim xanh (Erythrophleum fordii) ....................................................... 22
2.5.6. Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) ................................................... 24
2.6. Sơ lược về mô hình trồng cây bản địa .................................................... 26
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................ 27
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 27
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 27
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 27
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 28
3.4.1. Phương pháp luận ............................................................................... 28
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 29
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 31
4.1. Phân lô cây trồng trong mô hình vườn thực vật ......................................... 31
4.2. Đánh giá sinh trưởng của 6 loài cây bản địa .......................................... 31
4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của 6 loài cây bản địa ............................ 31
4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 6 loài cây bản địa ....................... 35
4.2.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa trong
họ Đậu. ......................................................................................................... 39
4.2.5. Đặc điểm sinh trưởng lá của 6 loài cây bản địa trong họ Đậu ............. 43
4.2.4 Theo dõi sâu bệnh hại .......................................................................... 54
4.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình vườn thực vật. .................. 56
4.3.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây ........... 56
4.3.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật. .................. 56
PHẦN V KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ................................. 58
5.1. Kết luận ................................................................................................. 58
5.2. Tồn tại ................................................................................................... 59
5.3. Kiến nghị ............................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
được lên kế hoạch và xây dựng vào tháng 03/2017 đến tháng 03/2018. Hiện
tại đề tài đã được nghiệm thu và đang được sử dụng với những mục đích ban
đầu đặt ra là bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các loài cây bản địa đang có
mức độ nguy cấp cao và bên cạnh đó tạo nơi học tập và nghiên cứu cho sinh
viên Khoa Lâm nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên.
Kết thúc ở giai đoạn đầu của việc xây dựng thành công 406 cây thuộc 25
loài cây bản địa khác nhau trong đó có các họ như: họ Thông tre
(Podocarpaceae), họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Xoan
(Meliaceae), họ Long não (Lauraceae) hay họ quả hai cánh (Dipterocarpaceae)
[8]. Họ Đậu hay còn gọi họ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae, đồng
nghĩa: Leguminosae,[8] Papilionaceae[8]) là một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là
họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ Phong lan và họ Cúc, với khoảng 730 chi và
19.400 loài. Các loài đa dạng tập trung nhiều trong các phân họ Trinh nữ
(Mimosoideae) và phân họ Đậu (Faboideae), và chúng chiếm khoảng 9,4% trong
tổng số loài thực vật hai lá mầm thật sự.
Các loài cây họ Đậu (Fabaceae) được đánh giá là họ có số lượng loài
đang có mức độ nguy cấp cao nhiều nhất trong mô hình vườn thực, các loài
cây họ Đậu (Fabaceae) có quan hệ mật thiết với nhiều loài vi khuẩn tại các
nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là vi
khuẩn nốt rễ (Rhizobium), Rhizobium là một chi vi khuẩn Gram âm sống
trong đất có vai trò cố định đạm. Rhizobium hình thành một nhóm vi khuẩn
cộng sinh cố định đạm sống trong rễ của các cây họ Đậu và Parasponia.Vi
khuẩn này xâm chiếm tế bào rễ của cây tạo thành các nốt rễ; ở đây chúng biến
đổi nitơ trong khí quyển thành ammoniac và sau đó cung cấp các hợp chất
2
nitơ hữu cơ như glutamin hoặc ureide cho cây. Còn cây thì cung cấp các hợp
chất hữu cơ cho vi khuẩn từ quá trình quang hợp.Các loài cây họ đậu cung
cấp nơi ở và dinh dưỡng, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trò của nhà cung cấp
nitrat có ích, tạo ra một quan hệ cộng sinh. Mối quan hệ này không chỉ giúp
tạo đạm cho cây họ đậu sử dụng mà còn cho cả các cây khác xung quanh, do đó
có tác dụng cải tạo đất. Các loài cây thân gỗ họ Đậu (Fabaceae) có giá trị rất cao
và thường khai thác thân cây và rễ nhằm mục đích làm đồ mỹ nghệ và đồ gia
dụng cao cấp. Vì giá trị của các loài cây họ Đậu (Fabaceae) đem lại cao nên việc
khai thác của con người rất mạnh, đồng thời đẩy các loài thân gỗ họ Đậu
(Fabaceae) đến mức nguy cấp tuyệt chủng cao vì vậy việc thực hiện đề tài
“Nghiên cứu sinh trưởng và tình hình sâu bệnh hại một số loài thực vật thuộc họ
Đậu (Fabaceae) trồng tại mô hình vườn thực vật Khoa Lâm nghiệp trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên ” nhằm đánh giá mức độ sinh trưởng của các loài cây
họ Đậu (Fabaceae) nhân rộng mô hình chuyển vị các loài cây họ Đậu (Fabaceae)
trong mô hình vườn thực vật Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được tình hình sinh trưởng của 6 loài cây họ Đậu
(Fabaceae) trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của của 6 loài cây họ Đậu (Fabaceae)
trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Đề xuất được một số biện pháp nhằm tăng cường khả năng sinh
trưởng của 6 loài cây họ Đậu (Fabaceae) trong mô hình vườn thực vật tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học, hệ thống lại kiến thức trên lớp, bổ sung
kiến thức chuyên môn và vận dụng vào thực tế sản xuất.
3
- Việc nghiên cứu đề tài là cơ sở để đề xuất các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh phù hợp để phát triển mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
- Qua những đánh giá cụ thể về sinh trưởng chúng ta có thể tìm ra được
các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực đến ngành Lâm nghiệp
và phát triển các loài cây bản địa.
- Làm cơ sở tài liệu cho những đề tài và nghiên cứu có liên quan.
4
PHẦN II
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Một số nét chung
Điều tra sinh trưởng cây rừng nói chung và điều tra sinh trưởng các loài
cây bản địa nói riêng là nội dung quan trọng, cần thiết trong khôi phục rừng
và xây dựng các vườn thực vật nhằm lựa chọn các loài cây phù hợp cho từng
khu vực để đưa các loài cây này vào công tác trồng rừng và làm giàu nguồn
tài nguyên thực vật, do vậy việc xây dựng mô hình vườn thực vật từ lâu đã
được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
Vườn thực vật là: là một nơi trồng cây cối, được chăm sóc tốt thường
được trồng từng nhóm theo loại. Người ta cũng trồng ở đây các cây từ các
nước khác, các vùng khí hậu khác nhau. Các vườn thực vật thường được quản
lý bởi các Trường Đại học, dùng nó làm cơ sở nghiên cứu khoa học.
Các vườn thực vật loài cây bản địa hiện đang được chú trọng và xây
dựng nhiều trên thế giới, cũng như Việt Nam không phải ngoại lệ, điều đó
chứng minh con người ngày càng quan tâm đến thiên nhiên, quan tâm đến sự
hài hòa của cuộc sống. Mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên là một ví dụ điển hình cho vườn thực vật bảo tồn các loài cây
bản địa, đồng thời lồng ghép giúp sinh viên có nơi học tập và nghiên cứu.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu về xây dựng các vườn thực vật
Nhận thấy sự nguy cấp của sự đa dạng các loài thực vật trên thế giới,
cùng với đó là trách nhiệm phải bảo tồn những loài cây quý hiếm đang có
nguy cơ tuyệt chủng cao đồng thời có thể kết hợp tham quan giải trí và lồng
ghép giáo dục về thiên nhiên thay đổi nhận thức và là cơ sở cho con người
học tập, nghiên cứu, thư giãn nên trên thế giới con người đã xây dựng các
vườn thực vật chuyển vị để góp phần bảo vệ nguồn gen của các loài thực vật.
Hiện nay có khoảng 1800 vườn bách thảo tại 150 nước thuộc phần lớn tại các
5
vùng có khí hậu ôn hòa. Trong đó có 400 vườn ở Châu Âu, 200 ở Bắc Mỹ,
150 ở Nga, và một số càng ngày càng tăng lên ở Đông Á [12]. Những vườn
này lôi cuốn mỗi năm khoảng 150 triệu du khách. Trong quá khứ, các vườn
bách thảo trao đổi các cây cối qua việc ấn hành danh sách các hạt giống. Đó là
một phương tiện để trao đổi không những các thực vật mà cả các thông tin
giữa các vườn bách thảo với nhau. Ở Châu Âu, từ năm 1492 đã có vườn bách
thảo Arboretum von Trsteno gần Dubrovnik Tổng diện tích của Arboretum là
28 hecta . Trong suốt 5 thế kỷ tồn tại, các yếu tố của thời kỳ Phục Hưng
Baroque và Romanticism có thể được nhìn thấy trong kiến trúc cảnh quan .
Trên một số bậc thang bên cạnh cây trồng ở Địa Trung Hải như ô liu , cây
sung hoặc cây có múi cũng có rất nhiều cây cọ , cây bạch đàn , cây laurel ,
cây xương rồng và các cây kỳ lạ khác [15]. Ngoài ra ở Ý vào năm 1544 tại
Pisa của Luca Ghini, 1545 ở Padua của Johannes Baptista Montanus cũng như
ở Firenze (1545) và Bologna (1568). Điển hình năm 1808 Vườn thực vật
Jardim Botnico, ở Rio de Janeiro, Brazil với diện tích 240.000 m2 đây được
xem là một trong hai khu vườn đẹp bậc nhất thế giới. Với khoảng 6500 loài
thực vật, trong đó một số loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng. Hay là nằm
trên đỉnh Dessert là khu vườn thực vật Kirstenbosch có thể không phải là
vườn bách thảo cổ nhất nhưng lại là vườn lớn nhất thế giới. Ngự trị trên vùng
đất rộng 35,6 hecta, ra đời từ năm 1913, vườn thực vật quốc gia Kirstenbosch
của Nam Phi được thành lập cho mục đích bảo tồn hệ thực vật địa phương,
khu vườn Kirstenbosch hiện sở hữu hơn 20.000 loài cây. Được mở cửa từ
năm 1910, vườn hoa Berlin-Dahlem được xem là một trong những địa điểm
thu hút du lịch của đất nước này. Khu vườn rộng tới 43 hecta có hơn 43.000
loài thực vật khác nhau. Nơi đây được coi như một ốc đảo xinh đẹp, yên bình,
nhưng rực rỡ muôn sắc màu, khác biệt với sự bận rộn, hối hả thường ngày của
cuộc sống ở thủ đô nước Đức. Được thành lập năm 1840 từ một vườn cây
ngoại lai tại công viên Kew, vườn thực vật hoàng gia Kew. Bộ sưu tập của
6
vườn bao gồm 30.000 loài thực vật sống khác nhau. Vườn thực vật Na Aina
Kai, Mỹ khoảng 240 loài. Và còn vườn thực vật đại học Hokkaido rộng hơn
13 hecta trồng khoảng 4000 loại thực vật được mở cửa vào cuối thế kỷ 19.
Bên cạnh đó là rất nhiều vườn thực vật nổi tiếng, lưu giữ nhiều loài thực vật
trên thế giới như: Vườn Butchart, British Columbia, Canada, Villa D’este,
Italy, Villa Eprhussa de Rothchild, Pháp…xây dựng với mục đích bảo vệ các
loài thực vật quý hiếm lồng ghép thăm quan giải trí cho con người. Ở Đức
vườn bách thảo đầu tiên được thành lập ở Leipzig (1580), Jena (1586),
Heidelberg (1593), Gießen (1609) hay Freiburg (1620), thường thuộc về phân
khoa Y học là vườn dược thảo Vườn bách thảo Kiel là vườn bách thảo đầu
tiên theo nghĩa hiện nay. Nó được hình thành bởi Johann Daniel Major vào
năm 1669 tại Christian-Albrechts-Universität zu Kiel. Ở Bồ Đào Nha vườn
bách thảo đầu tiên do bá tước Grafen von Pombal thuộc Universität Coimbra
xây vào năm 1772. Tại Châu Á, có vô vàn các vườn thực vật lớn nhỏ của các
nước như: Trung Quốc có 152 vườn thực vật điển hình như là Vườn Thực Vật
Bắc Kinh - Khu vườn được thành lập năm 1953 và hiện nay có diện tích 564.000 m2. Chúng bao gồm 6.000 loài thực vật, bao gồm 2.000 loại cây và
bụi rậm, 1.620 loài thực vật nhiệt đới và cận nhiệt đới và 500 loài hoa. Bộ sưu
tập này bao gồm một số loài quý hiếm, ngoài ra còn có Vườn thực vật Nam
Trung Quốc là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc, trước đây gọi
là Viện Nông Lâm nghiệp, Đại học Sun Yat-Sen, được thành lập vào năm
1929, Vườn Bách thảo Nhiệt đới Xishuangbanna của Học viện Khoa học
Trung Quốc được thành lập năm 1959. Vườn thực vật Kadoorie và Vườn
Bách thảo Kadoorie và Vườn Bách thảo trải dài trên 148 hecta đất và nằm
trên sườn núi phía bắc và chân núi của ngọn núi cao nhất ở Hồng Kông - Tai
Mo Shan, Vườn thực vật Vũ Hán, Nghiên cứu vườn thực vật theo định hướng
này là một phần của Học viện Khoa học Trung Quốc và được thành lập vào
năm 1956 và mở cửa cho công chúng vào năm 1958. Hơn 10.000 loài thực
7
vật và các giống và có 16 vườn đặc sản. Vườn hoa quả hoang dã, Vườn thực
vật quý hiếm và Vườn cây thuốc là một trong những vườn lớn nhất Trung
Quốc và Vườn Thực vật Xiamen - nằm trên núi Wanshi ở phía đông nam của đảo Hạ Môn. Còn được gọi là Vườn Thực Vật Wanshi có diện tích 4,93 km2
và chứa hơn 6.300 loại cây cảnh nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới cộng thêm 10
vườn độc đáo dành riêng nhỏ hơn [12]. Ấn độ có 131 vườn thực vật nổi tiếng
như Vườn thực vật nhiệt đới Jawaharlal Nehru và Viện nghiên cứu ,
Trivandrum, Kerala. 121 ha ở độ cao 100 m trên mực nước biển. Bảo tồn số
lượng lớn nhất các bộ sưu tập cây trồng nhiệt đới tại các vườn thực vật ở châu
Á, vườn thực vật Acharya Jagadish Chandra Bose được thành lập năm 1786,
mục đích của vườn bách thảo hoàng gia là thu thập các cây bản địa và giới
thiệu làm cho cây trồng được phục hồi lại từ các nước khác. Các vườn cũng là
một nguồn cung cấp cây trồng quan trọng cho Kew và các vườn khác của
châu Âu. Vườn bách thảo Jhansi, Jhansi, Uttar Pradesh, Vườn Bách thảo
Saharanpur, Saharanpur, Uttar Pradesh, Vườn thực vật Lloyd's , Darjeeling,
Tây Bengal được thành lập vào năm 1878 như là một phụ tùng xa xôi của
Vườn thực vật Calcutta. Tại Indonesia có 5 vườn thực vật nổi trội đó là Vườn
Bách thảo Bali. Nhật bản có 64 vườn thực vật đặc biệt phải kể đến đó là Vườn
thực vật, Trường đại học Khoa học, Đại học Tokyo. Đại học Tokyo Botanical
Gardens, Hakusan, Bunkyo-kuTokyo, Nhật Bản. Lào có Vườn thực vật Pha
Tad Ke xây dựng vào năm 2008 và mở cửa vào năm 2015. Đến với Malaysia
phải kể đến Rimba Ilmu Rimba Ilmu là một khu vườn thực vật nhiệt đới, được
thành lập tại khuôn viên trường Đại học Malaya ở Kuala Lumpur, Malaysia.
Rimba IlmuInstitute of Biological Sciences, Đại học Malaya, Kuala Lumpur,
Malaysia. Singapore có 2 vườn không thể không nhắc đến Singapore Botanic
Gardens nằm ở trung tâm thành phố và được thành lập vào năm 1859. Với
diện tích gần 74 hecta, khu vườn là nơi nghiên cứu và bảo tồn hơn 30.000 loài
thực vật. Khu vườn này nổi tiếng trên thế giới với Vườn lan Quốc gia, nơi
8
trưng bày hoa lan nhiệt đới lớn nhất thế giới với hơn 1.000 loài phong lan và
2.000 loại lan lai tạo. Nam Triều Tiên có 54 vườn những cái tên thường được
nhắc đến như Vườn Bách Thảo Namsan có trụ sở tại Seoul nó chiếm một khu vực 59 m2, có tổng cộng 117.132 cây từ 269 loài trên có 13 khu vườn theo
chủ đề. Oedo - một vườn thực vật ven biển được xây dựng năm 1969 bởi Lee
Chang Ho và vợ ông, trong công viên biển quốc gia được gọi là Vườn Quốc
gia Hallyeo Haesang. Vườn Sinh thái Eco Yanggu - khai trương năm 2004.
Chiếm 189.141 người. Đặt tại chân núi Daeamsan. Đây là khu vườn sinh thái
cực bắc của Hàn Quốc và được phát triển như là một trung tâm khôi phục hệ
sinh thái Nam và Bắc Triều Tiên. Bao gồm hơn 400 thực vật quý hiếm bao
gồm các loài thực vật bản địa Hàn Quốc và được bảo vệ bởi Bộ Môi trường Hàn Quốc. Vườn thực vật Yeomiji mở cửa năm 1989 bao gồm 112000 m2, có
vườn trong nhà và ngoài trời. theo chủ đề trong các khu. Một số vườn tạo ra
các phong cách được tạo ra ở các nước khác trong quá khứ. Tiếp đó là Sri
Lanka có các vườn thực vật nổi tiếng như Vườn Bách Thảo Hoàng Gia Sri
Lanka, Peradeniya, Kandy có 147 mẫu vật nằm ở độ cao 460 mét so với mực
nước biển, bao gồm hơn 4.000 loài thực vật và nổi tiếng với bộ sưu tập hoa
phong lan, ngoài ra còn có Vườn Bách thảo Hakgala, Vườn Bách thảo
Henarathgoda và Vườn Bách thảo Mirijjawila. Đài loan có 5 vườn nổi trội kể
đến là Vườn Bách thảo Đài Loan, Đài Loan năm 1896, một vườn ươm chính
thức với diện tích dưới 5 ha đã được thành lập gần Xiaonanmen ở phía tây
nam thành phố Đài Bắc. Điều này đánh dấu sự ra đời của Vườn thực vật Đài
Bắc. và Thái Lan có 12 vườn thực vật gồm có vườn thực vật Queen Sirikit là
vườn thực vật quan trọng nhất và lâu đời nhất ở Thái Lan và là trung tâm
nghiên cứu khoa học chính. Dành riêng cho việc bảo tồn hệ thực vật Thái
Lan. Vườn Bách Thảo Queen Sirikit, trước đây gọi là Vườn Bách Thảo Mae
Sa. Nằm cách Pattaya 20km về phía Nam tại Thái Lan vườn thực vật Nong Nooch rộng khoảng 2,4 km2 đã sưu tập khoảng 20.000 loại cây nhiệt đới khác
9
nhau đặc biệt tại Nong Nooch có hơn 670 loài hoa lan. Tất cả những vườn
thực vật kể trên hiện tại ngoài mang nhiệm vụ là nơi bảo vệ được các nguồn
gen quý của các loài cây mà còn có thể trở thành nơi thăm quan giải trí và tạo
ra một địa điểm hùng vĩ của các đất nước đó.
2.2.2. Nghiên cứu về kỹ thuật trồng các loài cây bản địa
Trong những năm gần đây rất nhiều nơi trên thế giới đã và đang nghiên
cứu thử nghiệm và trồng rừng thanh công bằng những loài cây bản địa. Trong
nhiều loại cây trồng các cây thuộc chi Paulownia đáng được sự quan tâm của
nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
Tại Malaysia (1999) [13], trong dự án xây dựng rừng nhiều tầng đã giới
thiệu cách thiết lập mô hình trồng rừng hỗn loại trên 3 đối tượng: Rừng tự
nhiên, rừng Acacia mangium 10 - 15 tuổi và 2 - 3 tuổi. Dự án đã sử dụng 23
loài cây bản địa có giá trị trồng theo băng 30 m mở ra trong rừng tự nhiên,
trồng 6 hàng cây. Trong rừng Acacia mangium mở băng 10 m trồng 3 hàng
cây, băng 20 m trồng 7 hàng cây, mở 40 m trồng 15 hàng cây với 14 loài khối
B chặt 1 hàng keo trồng 1 hàng, chặt 2 hàng trồng 2 hàng, chặt 4 hàng trồng 4
hàng…. Trồng 3 loài sau khi chặt 5 năm, trồng 7 loài sau khi chặt 7 năm.
Trong 14 loài cây trồng khối A, có 3 loài S. roxburrghii; S. ovanlis; S.
leprosula sinh trưởng chiều cao và đường kính tốt nhất. Tỉ lệ sống không
khác biệt, sinh trưởng chiều cao cây trồng tốt ở băng 10 m và băng 40 m.
Băng 20 m không thỏa mãn điều kiện sinh trưởng chiều cao. Khối B có tỷ lệ
sống, sinh trưởng chiều cao tốt khi trồng 1 hàng, sinh trưởng đường kính tốt
cho công thức trồng 6 và 6 hàng.
Ảnh hưởng của mật độ đến sự phát triển của tán lá khá rõ rệt. Nghiên
cứu đối tượng rừng trồng loài Pinus patula, Julians Evan (1982), cho thấy ở
rừng 19 tuổi chưa quá tỉa thưa độ dài tán chỉ là 29% tổng chiều dài thân, trong
khi cũng ở tuổi này rừng đã tỉa thưa 1 lần vào tuổi 9 chiều dài tán lên tới 40%
chiều dài thân. Đối với diện tích tán, Hunt (1969) đã so sánh ảnh hưởng của
10
tỉa thưa đến lâm phần 22 tuổi loài Pinus strobus và kết luận: sau 5 năm tính từ
thời điểm tỉa thưa, tổng trọng lượng lá cây của lâm phần qua tỉa thưa gấp 3
lần tổng trọng lượng lá cây của lâm phần chưa tỉa thưa.
Nghiên cứu thực sự khác biệt về độ thưa của cây ở các lâm phần có mật
độ khác nhau, Vanlaar (1976) đã chỉ ra rằng, với loài cây Pinus trồng tại Nam
Phi, ở lâm phần có mật độ cao (3000 cây/ha) hình số của cây là 0,565 trong khi
đó ở lâm phần mật độ thấp (125 cây/ha) giá trị hình số tương tự chỉ là 0,495.
Qua những nghiên cứu ở trên cho thấy thực sự có mối quan hệ giữa các
chỉ tiêu hình thái và chất lượng cây với mật độ của cây. Đây là những kết luận
quan trọng không những có ý nghĩa lý luận trong nghiên cứu mà còn có ý
nghĩa thực tiễn về mặt lâm sinh.
2.3. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
2.3.1. Những nghiên cứu về xây dựng vườn thực vật
Tại Việt Nam việc bảo vệ các loài động thực vật khỏi sự khai thác trầm
trọng của con người cũng đang được chú ý đến thông qua việc xây dựng nên
các vườn thực vật nhằm mục đích bảo vệ nguồn gen quý hiếm, bên cạnh đó là
nơi để kết hợp cho con người tham quan giải trí và giáo dục về việc bảo vệ
thiên nhiên. Đồng thời là nơi để học tập và nghiên cứu khoa học cho học sinh,
sinh viên và cả các nhà nghiên cứu khoa học. Nổi bật phải kể đến Thảo cầm
viên ở thành phố Hồ Chí Minh, Thảo cầm viên còn được mệnh danh là vườn
thực vật lâu đời nhất Việt Nam, được xây dựng vào năm 1864, Thảo Cầm
Viên có 590 loài động vật với 125 loài và 1.830 cây và thực vật của 260 loài,
trong đó có một số loài trên 100 tuổi. Bao gồm 20 loài phong lan, 32 loài cây
xương rồng và 34 loài cây cảnh. Vườn thú và Vườn thực vật Sài Gòn được
chia thành khu bảo tồn động vật, khu bảo tồn thực vật, vườn lan và công viên
giải trí. Khu vườn thực vật có nhiều loài thực vật quý hiếm, một số loài không
có nguồn gốc ở Việt Nam[16]. Có nhiều loài xương rồng, dương xỉ và thực
vật đã được nhập khẩu từ Châu Phi và Mỹ. Tiếp đó là Vườn Bách Thảo tại Hà
11
Nội được xây dựng từ năm 1890, do nhiều biến đổi nên hiện tại diện tích chỉ
còn 10 ha, tuy diện tích có bị thu lại nhưng tính đa dạng về các loài ở Vườn
Bách Thảo Hà Nội không vì đó mà giảm. Vườn bách thảo Hà Nội tạo thành
một cảnh quan thu nhỏ bao gồm núi, rừng và hồ nước. Trên mảnh đất tuy nhỏ
hẹp của khuôn viên vườn bách thảo có mặt nhiều loài cây gỗ quý hiếm đặc
trưng cho các cánh rừng ẩm nhiệt đới phương Nam. Số loài địa phương chiếm
trên 2/3 các loài cây hiện hữu, còn lại 1/3 là các loài cây nhập nội từ nhiều
châu lục trên thế giới: Châu Mỹ, Châu Phi, Châu Đại Dương. Các loài cây
cũng đại diện cho các họ, bộ của hệ thực vật bậc cao có mạch, nổi bật là các
loài cây thuộc ngành thực vật hạt trần và thực vật hạt kín. Vào vườn Bách
Thảo khách tham quan có dịp chiêm ngưỡng các loài cây thân gỗ có đường
kính 2, 3 người ôm; các loại cây thân cột khổng lồ của họ cau dừa; các cây gỗ
có bộ rễ phụ buông dài của nhóm si, đa, đề các loài cây leo thân gỗ, các giò
phong lan khoe sắc và các cây cảnh sặc sỡ [18]. Bên cạnh đó thì một số vườn
thực vật được xây dựng ngay trong các khu bảo tồn vừa phục vụ bảo tồn lại
vừa lồng ghép tham quan giải trí, giáo dục đem lại nguồn kinh tế ví dụ như
vào năm 2012 vườn thực vật tại thôn Cà Đâng, xã Tà Bhinh diện tích xây
dựng vườn thực vật này khoảng 50,3 hecta trên khu đất nương rẫy trồng cây
hàng năm. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng có diện tích trên 40 hecta
[17]. Cùng với đó chúng ta đã xây dựng các vườn thực vật ngay trong trường
giúp học sinh có nơi học tập ngoài giờ lý thuyết khô khan, tất nhiên đồng thời
vẫn có thể bảo tồn các loài thực vật như vào năm 2008 trường tiểu học Lương Thế Vinh, có diện tích khoảng 300m2 với hơn 100 các loại cây và các trường
tiểu học khác gần vùng lân cận trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nơi lưu
giữ các loài thực vật quý hiếm nhiều không kém đó là Vườn Thực vật Cúc
Phương, vườn thực vật rộng khoảng 90 ha đến nay đã sưu tập và bảo tồn được
535 loài cây. Trong đó có 210 loài cây gỗ Cúc Phương, 85 loài cây gỗ của các
vùng khác ở Việt nam, 5 loài nhập nội, 25 loài thuộc họ ráy, 20 loài cây ăn
12
quả 15 loài tre trúc, 15 loài cau dừa, 20 loài cây thuốc và 140 loài lan. Các
loài cây đều được chăm sóc và theo dõi sinh trưởng để nghiên cứu quá trình
sinh trưởng phát triển. Nhiều loài đã ra hoa kết quả và cung cấp cây giống cho
các chương trình trồng rừng bằng loài cây bản địa. Có diện tích nhỏ chỉ
khoảng 3 ha Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam Nằm trên địa
bàn xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 12
km về phía Nam, được bắt đầu xây dựng và gây trồng cách đây khoảng 50
năm. Từ đó đến nay có hơn 4.000 cây thuộc 30 bộ, 60 họ và hơn 200 loài
được gây trồng phát triển trong Vườn. Trong đó, gần 30 loài có tên trong Sách
đỏ Việt Nam và Thế giới, như Sưa, Thông nàng [19]...và còn rất nhiều loài
nữa. Tất cả những vườn thực vật được liệt kê bên trên đều là những vườn thực
vật có khả năng lưu giữ các nguồn gen quý và là nơi tham quan giải trí kết
hợp với học tập và nghiên cứu khoa học. Từ những vườn thực vật đã và đang
xây dựng tại Việt Nam có thể nhận thấy con người đang dần có suy nghĩ tích
cực hơn về việc bảo vệ và giá trị của thiên nhiên.
2.3.2. Nghiên cứu về trồng cây bản địa
Ở nước ta, việc tuyển chọn các loại cây bản địa có những ưu thế sinh
trưởng nhanh, có giá trị cao và khả năng bảo vệ tài nguyên đất nước tốt là
việc làm mang ý nghĩa thực tiễn và có cơ sở khoa học. Trong những năm gần
đây, đã có nhiều tác giả đi sau nghiên cứu bảo tồn và phát triển một số loài
cây bản địa ở Việt Nam.
Năm 2009, Phạm Văn Bốn [5] thực hiện “Bước đầu đánh giá khả năng
sinh trưởng của cây Lim xanh (Erythrophloeum fordii Oliv) tại Bình Phước”.
Điều tra sinh trưởng trên cây Lim xanh 10 năm tuổi và 3 năm tuổi cho thầy
Lim xanh rất thích hợp trồng trên đất Bình Phước (khu vực Đông Nam Bộ),
kể cả cho làm giàu rừng và trồng rừng thuần loài. Trong mô hình làm giàu
rừng theo rạch, sau 10 năm, tỷ lệ sống đạt từ 53%-75%, tăng trưởng bình
quân năm đạt 1,25cm/năm về đường kính và 1,35m/năm về chiều cao. Trong
13
mô hình rừng trồng thuần loài, sau 3 năm, tỉ lệ sống còn 81,81%, tăng trưởng
đạt 2,15cm/năm về đường kính và 1,93m/năm về chiều cao. Tuy nhiên, đây
mới là kết quả bước đầu, cần tiếp tục mở rộng quy mô nghiên cứu trên diện
rộng, với nhiều loại đất khác nhau trong khu vực nhằm bổ sung loài cây này
vào danh mục các loài cây chủ yếu cho trồng rừng sản xuất trong khu vực
sinh thái Đông Nam Bộ, đồng thời góp phần vào công tác bảo tồn nguồn gen.
Năm 1960, Lưu Phạm Hoành, Lê Cảnh Nhuệ, Trần Nguyên Giảng… đã
tiến hành nghiên cứu thử nghiệm cải tạo và làm giàu rừng bằng những loài
cây bản địa như Lim xanh, Chò nâu, Ràng ràng mít, Vạng trứng… theo
phương thức cải tạo chặt trắng, cải tạo theo băng, trồng dưới tán.
Chương trình 327 với định hướng trồng hừng phòng hộ theo hướng hỗn
loài 500 cây bản địa + 1000 cây phụ trợ. Khi thực thi có hơn 60 tỉnh thành phố
đã trồng rất nhiều mô hình rừng trồng hỗn loài khác nhau với hơn 70 loài cây.
Theo Thẩm Đức Thuận năm 2017 [7] Đánh giá tình hình sinh trưởng của
một số loài cây bản địa trồng trong mô hình rừng phòng hộ đầu nguồn tại Cao
Phong - Hòa Bình trên cây Lim xanh, Re hương, Lim xẹt cho thấy Ở cây Lim
xẹt đường kính tán lá dao động từ 3,5 - 4,1 m, trung bình 3 OTC là 4,0 m, còn về
hệ số biến động từ 15,8 - 22,4%, hệ số biến động trung bình 3 OTC là 18,7%,
tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Lim xẹt đạt 0,3 m/năm.
Đối với cây Re hương có sinh trưởng đường kính tán lá từ 6,1 - 6,7 m,
trung bình 3 OTC là 6,4 m, có hệ số biến động từ 19,9 - 24,3%, trung bình 3 ô
tiêu chuẩn là 22,7%, tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Re
hương đạt 0,4 m/năm.
Với cây Lim xanh đường kính tán lá dao động từ 4,4 - 4,9 m, trung bình 3
OTC là 4,6 m, có hệ số biến động từ 16,0 - 20,8%, trung bình 3 OTC là 17,7%,
tăng trưởng bình quân về đường kính tán lá của Lim xanh đạt 0,3 m/năm.
Triệu Văn Hùng (1993) [6], đã nghiên cứu về “Đặc tính sinh vật học
của một số loài cây làm giàu rừng (Trám trắng, Lim xẹt )” có nhận xét: Trong
14
tổ thành rừng tự nhiên. Trám trắng chỉ đạt trung bình 3,87% về số cây và
6,84% về chữa lượng ô tiêu chuẩn. Xét ở trạng thái rừng IIIA1, Trám trắng
chiếm tỷ lệ cao hơn so với IIIa2. Trong rừng rất hay gặp Trám trắng với một
số loài cây bạn như Kháo vàng, Giẻ, Lim xẹt, Hu đay, Sau sau, Xoan nhừ,
Xoan ta, Vối thuốc...
Trần Quang Việt, Nguyễn Bá Chất khi nghiên cứu đề tài: “Xác định cơ
cấu cây trồng và xây dựng quy định hướng dẫn kỹ thuật trồng cho một số loài
cây chủ yếu phục vụ chương trình 327” trong 2 năm 1997 - 1998 đã chọn được
tập đoàn cây trồng gồm 70 loài và xây dựng được quy trình, hướng dẫn kĩ thuật
cho 20 loài cây như Lát hoa, Muống đen, Trám trắng, Tếch, Dầu rái...
Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997) đã đưa ra các nghịch lí cơ bản về cây bản
địa trong đó có nêu rõ những khó khăn khi đưa cây bản địa vào trồng rừng ở
nước ta [2].
Trong báo cáo chuyên đề về cây Huỷnh (Tarrietia javannica Kost), Bùi
Đoàn đã có nhận xét: “Huỷnh được coi là một trong những cây bản địa chủ
yếu trong công tác trồng rừng” ở Nam Trung Bộ, đặc biệt là ở Quảng Bình.
Phùng Ngọc Lan (1994), nghiên cứu một số đặc tính sinh thái loài Lim
xanh đã xác nhận: Vùng phân bố của loài Lim xanh rất rộng và có ở hầu hết các
tỉnh phía bắc nước ta (từ đèo Hải Vân trở ra) với độ cao phân bố từ 900 m trở
xuống phía nam và 500 m trở xuống ở phía bắc. Sinh trưởng thích hợp ở vùng núi bát úp tháp, độ dốc nhỏ hơn 20o hoặc ở chân đồi chân núi nơi dốc tụ [4].
Viện Khoa học Lâm nghiệp khi nghiên cứu về hai loài cây để cải tạo
rừng nghèo kiệt tại Vũ Mễ (Bắc Sơn) và Đồng Hỷ (Thái Nguyên) là Dẻ đỏ và
Kháo vàng từ những năm 1972 đến những năm sau 1975 một số lâm trường
như Bắc Sơn, Võ Nhai, Đồng Hỷ đã nhân rộng hoặc cải tạo theo băng (15 - 30
m) hoặc theo đám. Cho đến nay việc đánh giá các mô hình này rất khó khăn
vì đã bị tàn phá.
15
Từ kết quả nghiên cứu “Đặc điểm một số nhân tố tiểu hoàn cảnh của
rừng trồng thử nghiệm hỗn giao cây lá rộng nhiệt đới tại phân khu phục hồi
sinh thái vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng)” và “Nghiên cứu thực nghiệm
cây trồng bản địa dưới tán rừng Thông đuôi ngựa (Pinus massonianna) và
Keo lá tràm (acacia auriculiformis) tại khu rừng thực nghiệm trường đại học
Lâm nghiệp tác giả Phạm Xuân Hoàn (2002) đã rút ra 1 số kết quả, như tăng
trưởng của một số loài cây bản địa trồng dưới tán rừng trông rất là tốt, đặc
biệt là dưới tán rừng trồng Keo lá tràm và Thông đuôi ngựa, đồng thời cũng
đã định lượng được một số nhân tố ảnh hưởng chính đến sinh trưởng cây bản
địa như độ tàn che của tầng cây cao, cường độ ánh sáng, đất.
Vi Hồng Khanh (2003), khi đánh giá sinh trưởng của một số loài cây
bản địa phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng ở Cầu Hai - Phú Thọ đã
kết luận: Phần lớn các xuất sứ Lim xanh đều có tỷ lệ sống cao và sinh trưởng
tốt đồng thời trồng 34 loài cây bản địa nơi nghiên cứu đã chọn các loài cây
sau đây để đánh giá sinh trưởng là Re Gừng, Giổi xanh, Xoan đào, Lim xanh,
Lim xẹt, Trám trắng, Giẻ cau, Giẻ đỏ, Chiêu liêu, Giổi xanh là những loài cây
mọc nhanh thích ứng nhanh, phát triển tốt, ít bị sâu bệnh có khả năng nhân
rộng và phát triển cho các điều kiện lập địa tương tự [10].
Năm 1994 trong hội thảo về tăng cường các công trình trồng rừng ở
Việt Nam với sự phối hợp giữa Bộ Lâm nghiệp, dự án tăng cường các chương
trình trồng rừng ở Việt Nam (STRAP) và cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(JICA) đã đưa ra khuyến nghị quan trọng là cần có nhiều thông tin hơn về loài
cây bản địa để cho các địa phương tham khảo và tìm chọn loài cây phục vụ
cho trồng rừng. Nhằm đáp ứng được phần nào yêu cầu trên, dự án STRAP đã
cùng với Viện Khoa học Lâm nghiệp thực hiện một dự án “Xác định các loài
cây bản địa chất lượng cao để trồng rừng ở Việt Nam”. Kết quả đã đưa ra
những thông tin có hệ thống và tổng hợp về 210 loài cây cho gỗ chất lượng
cao dùng để làm nhà ở và đồ mộc cao cấp. Qua đó cũng thấy tiềm năng của
16
cây bản địa ở từng vùng cũng như trong cả nước rất phong phú nhưng số cây
đã có kĩ thuật, có mô hình, có khả năng trồng rừng còn quá ít. Do vậy cần
phải đẩy mạnh nghiên cứu thử nghiệm những cây còn lại mới có thể biến tiềm
năng thành hiện thực. Ngoài ra cần tập trung nghiên cứu và phát triển những
cây có giá trị cao để tạo nguồn cây chủ lực cho từng vùng và cho cả nước.
Qua nhiều năm nghiên cứu Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam
(2000) [9], đã đề xuất trên 100 loài cây bản địa cho các chương trình trồng
rừng phục vụ cho cả 3 loại rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng.
2.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
Địa điểm xây dựng mô hình vườn thực vật nằm trong mô hình Khoa
Lâm nghiệp và nằm trong diện tích của trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên, mô hình có diện tích khoảng 0.8 hecta và mô hình nghiên cứu chiếm
0.26 ha trên tổng diện tích [8].
a. Đất đai
Đất đai của mô hình Khoa Lâm nghiệp được hình thành do hai nguồn
gốc: Đất hình thành tại chỗ do phong hoá đá mẹ và đất hình thành do phù sa
bồi tụ.
Nhóm đất phù sa chiếm tỷ lệ ít, là nhóm đất ở địa hình bằng, được bồi
đắp bởi sản phẩm phù sa của dòng chảy của các suối và do thời tiết, thời gian
được chia thành. Đất phù sa không được bồi tụ hàng năm trung tính ít chua,
thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đất phù sa ít được bồi hàng năm
trung tính ít chua, thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ.
Nhóm đất xám bạc màu: phát triển trên đất phù sa cổ có sản phẩm
Feralitic trên nền cơ giới nặng, đây là đất bạc màu có thành phần cơ giới nhẹ,
dễ bị xói mòn, rửa trôi.
Nhóm đất Feralit: Phân bố chủ yếu ở địa hình đồi núi, được phát triển
trên phù sa cổ, dăm cuội kết và cát kết, loại đất này diện tích khá lớn.
17
Đất khu vực mô hình khoa Lâm nghiệp là đất dốc tụ pha cát lẫn với đá
nhỏ, đất có màu xám đen, hàm lượng dinh dưỡng trong đất thấp do đã sử
dụng nhiều năm. Đất feralit, nguồn gốc của đất xuất phát từ đá sa thạch, độ
pH của đất thấp, đất nghèo mùn. Đất có độ màu mỡ thấp nên cây con sinh
trưởng và phát triển mức trung bình, đôi khi có cây phát triển kém [8].
b. Đặc điểm khí hậu, thời tiết
Mô hình khoa Lâm nghiệp trường Đại học Nông lâm nằm trong khu
vực xã Quyết Thắng thành phố Thái Nguyên nên mang đầy đủ các đặc điểm
khí hậu của thành phố Thái Nguyên. Khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia
làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đông. Có 2 mùa chính: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
2.5. Khái quát một số đặc điểm của 6 loài cây bản địa được chọn để nghiên cứu
Kế thừa các tài liệu nghiên cứu đã có và quy trình kỹ thuật trồng rừng
của Viện Khoa học Lâm nghiệp cho thấy một số đặc điểm sinh thái học cơ bản
của Vàng anh, Cẩm lai , Giáng hương ,Sưa đỏ , Lim xanh, Lim xẹt, như sau:
2.5.1. Vàng anh (Saraca dives)
2.5.1.1. Đặc điểm nhận biết
Vàng anh lá lớn lá cây gỗ nhỏ đến nhỡ, chiều cao cây từ 5-20m, đường
kính thân cây tới 25 cm. Dáng tán cây hình tròn, vỏ cây màu nâu xám. Cành
non hơi tía sau chuyển màu xanh và già hóa nâu xẫm. Lá kép lông chim từ 5-6
cặp lá chét, lá khi non thường rủ xuống, màu tía. Lá chét hình trứng đến thuôn
dài, đầu lá nhọn hoặc có mũi nhọn, đuôi lá tù lệch cuống, lá chét có hệ gân lông
chim từ 8-11 cặp gân phụ. Hoa màu vàng, lưỡng tính hoặc đơn tính cùng gốc,
cánh đài tiêu biến. Mùa hoa từ tháng 4 - 5, mùa quả từ tháng 7-10 [1].
18
Hình 2.1. Cây Vàng anh trong vườn thực vật
2.5.1.2. Đặc tính sinh học và sinh thái
Cây phân bố ở Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ: Cây mọc ở hầu hết các
tỉnh vùng núi đá vôi miền bắc và miền trung, trong rừng mưa nhiệt đới [11]
2.5.1.3. Phân bố địa lý
Thế giới: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản
Việt Nam cây mọc rải rác ở các rừng nguyên sinh hoặc thứ cấp ở Cao
Bằng, Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Núi Chúa-Ninh
Thuận… [11]
2.5.1.4. Giá trị
Gỗ mềm, thớ mịn, thẳng, rất dễ sử dụng. Gỗ dễ bóc, dễ chày, nên có thể
dùng làm diêm. Vỏ, rễ và quả của cây đều có thể làm thuốc.
2.5.2. Cẩm lai (Dalbergia oliveri)
2.5.2.1. Đặc điểm nhận biết
Cây gỗ lớn, cao 25 mét, đường kính có thể tới 1m, gốc thường có bạnh
vè. Vỏ nhẵn, màu xám nâu, nhiều xơ, vết đẽo dày màu vàng nhạt sau đỏ nâu.
19
Cành nhiều, cành non mảnh nhẵn, lốm đốm nốt sần. Lá kép lông chim 1
lần mọc cách, dài 15–20 cm. Cuống lá dài 10–17 cm mang 7-9 lá chét. Lá chét
hình trái xoan đầu nhọn dần, có mũi lồi ngắn. Hoa tự hình chùm hoặc xim viên
chùy ở nách lá, các lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính, không đênu; đài hợp gốc,
đỉnh xẻ 5 thùy, tràng hoa màu trắng. Nhị có công thức 9+1. Quả đậu mỏng, dài
5–6 cm, rộng 1 cm, mang 1-2 hạt màu nâu, hạt nổi gồ ở quả [1].
Hình 2.2. Cây Cẩm lai trong vườn thực vật
2.5.2.2. Đặc tính sinh học và sinh thái
Mùa hoa tháng 12-1 (năm sau), quả chín tháng 2-4 (năm sau), tái sinh
bằng hạt, cây sinh trưởng chậm. Cây gặp rải rác trong rừng, nơi ẩm, đất bằng
phẳng hoặc có độ dốc nhỏ, tầng đất dày, thoát nước, ở độ cao đến 800-900 m.
2.5.2.3. Phân bố địa lý
Trong nước: Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk (EaSup, Lắk), Đắk
Nông (Đắk Mil), Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình
Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu.
Thế giới: Mianma, Thái Lan, Lào, Campuchia.
2.5.2.4. Giá trị
20
Gỗ quý đặc biệt, bền, chắc, có màu sắc và vân đẹp, được dùng đóng đồ
cao cấp trong gia đình (bàn, ghế, tủ, giường...), sản xuất các đồ mỹ nghệ,
khắc, trạm, tiện, vv...
2.5.3. Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus)
2.5.3.1. Đặc điểm nhận biết
Cây dáng hương quả to có chiều cao trung bình từ 10m đến 30m,
đường kính thân cây có thể lên đến 1,7m. Lá cây dài 20 cm đến 35 cm, hình
lông chim với 9 đến 11 lá chét. Hoa màu vàng, cành hoa dài 5 cm đến 9 cm.
Quả có đường kính 4,5 cm đến 7 cm, chứa hai hoặc ba hạt. Cây có khả năng
tái sinh bằng chồi hoặc hạt [1].
Hình 2.3. Cây Giáng hương trong vườn thực vật
2.5.3.2. Đặc tính sinh học và sinh thái
Giáng hương thường mọc ở độ cao từ 100-800m so với mực nước biển, cây chịu được nhiêt độ tối cao tuyệt đối 37,7-44,40C và tối thấp tuyệt đối 4,4- 11,20C, mọc tốt ở vùng có lượng mưa 1270–1520 mm/năm. Mọc trên nhiều
loại đất như đất xám, đất đỏ bazan.
21
2.5.3.3. Phân bố địa lý
Trong nước: Nghệ An, Quảng Bình, Kon Tum (Sa Thầy), Gia Lai (Chư
Prông, Mang Yang, An Khê), Đắk Nông (Đắk Mil), Phú Yên (Sơn Hoà), Tây
Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.
Thế giới: Lào, Campuchia.
2.5.3.4. Giá trị
Làm thuốc: Một số báo cáo cho biết loài cây này có chứa hoạt chất
chữa bệnh đái tháo đường týp 2.
Lấy gỗ: Tại Việt Nam, gỗ dáng hương quả to được xếp vào nhóm 1. Gỗ
dáng hương quả to khá đẹp, có mùi thơm nhẹ, cứng, vân hoa đẹp, ít nứt nẻ,
không bị mối mọt. Nhựa cây có thể dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ.
Gỗ giáng hương thường được dùng để làm đồ gỗ cao cấp nhạc cụ, đồ
thủ công mỹ nghệ.
2.5.4. Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis)
2.5.4.1. Đặc điểm nhận biết
Là cây gỗ nhỡ, rụng lá theo mùa, cao từ 6-12m (cũng có thể cao tới
15m), sinh trưởng trung bình. Thân cây dạng hợp trục, dáng phân tán. Vỏ thân
cây màu vàng nâu hay xám, nứt dọc. Cành non màu xanh, có lông mịn thưa.
Lá mọc cách, cấu tạo lá dạng kép lông chim lẻ, mỗi là kép có từ 9-17 lá chét
đính so-le trên cuống chính. Lá chét hình xoan thuôn, đầu nhọn hoặc có mũi
ngọn, đuôi tròn, mặt dưới phiến lá thường có màu tái trắng. Kích thước lá chét
dài từ 6–9 cm, rộng từ 3–5 cm, lá ché đính ở đầu cuống kép thường có kích
thước lớn hơn các lá còn lại. Cuống chính và các cuống lá chét không lông,
phiên lá chét không lông. Có lá kèm nhỏ không lông, sớm rụng [1]
22
Hình 2.4. Cây Sưa đỏ trong vườn thực vật
2.5.4.2. Đặc tính sinh học và sinh thái
Là cây ưa sáng, ưa đất sâu, dày, độ ẩm cao. Phân bố ở đai độ cao tuyệt
đối dưới 500m. Trong tự nhiên tìm thấy trong rừng mưa nhiệt đới và rừng
mưa nhiệt đới gió mùa.
2.5.4.3. Phân bố địa lý
Chủ yếu phân bổ ở Việt Nam và được tìm thấy rải rác tại Hải Nam,
Trung Quốc.
2.5.4.4. Giá trị
Gỗ quý, bền, gỗ trắc có màu sắc và vân đẹp, không bị nứt nẻ, mối mọt.
Gỗ được dùng đóng đồ đạc cao cấp trong gia đình (bàn, ghế, giường, tủ, ...),
làm đồ mỹ nghệ và điêu khắc rất có giá trị.
2.5.5. Lim xanh (Erythrophleum fordii)
2.5.5.1. Đặc điểm nhận biết
Cây gỗ lớn, cao 37 - 45 m, đường kính có khi tới 2 - 2,5 m, thường
xanh. Gốc có bạnh vè, thân tròn, phân cành nhánh lớn, tán lá hình ô, dày,
23
rộng. Vỏ màu nâu, bong vảy lớn, khi non có nhiều bì khổng, cây mọc lẻ
thường phân cành thấp, cành non màu xanh lục. Lá kép lông chim 2 lần với 3
- 5 đôi cuống thứ cấp và mỗi cuống mang 9 - 15 lá chét hình trái xoan, đầu
nhọn, gốc tròn dài 4,5 - 6 cm, rộng 3 - 3,5 cm, hai mặt nhẵn bóng. Gân lá nổi
rõ ở cả hai mặt [1].
Hoa tự kép hình bông, dài 20 - 30 cm, hoa nhỏ, màu hoa trắng xanh,
hoa lưỡng tính gần đều, đài 5 cánh hợp hình chuông, tràng màu xanh vàng 5
cánh hẹp và dài, nhị 10, chỉ nhị rời, bầu phủ nhiều lông. Quả đậu hình trái
xoăn thôn dài, dài 20 - 25 cm, rộng 3,5 - 4 cm. Hạt dẹt màu nâu đen, xếp lập
lên nhau, vỏ hạt cứng, dây rốn dày và to gần bằng hạt.
Hình 2.5. Cây Lim xanh trong vườn thực vật
2.5.5.2. Đặc điểm sinh học và sinh thái
Cây mọc chậm, tốc độ thay đổi theo từng giai đoạn tuổi và vùng phân
bố. Tăng trưởng trung bình 10 năm đầu 0,5 – 0,7 m về chiều cao và 0,5 – 0,7
cm về đường kính trong 1 năm, sau đó có thể mọc nhanh hơn.
24
Mùa ra hoa tháng 3 - 5, quả chín tháng 10 - 11. Cây ưa sáng nhưng khi còn
nhỏ chịu bóng. Mọc tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới mưa mùa nơi có nhiệt độ trung bình năm 22,4 - 24,10C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 42,30C, thấp nhất tuyệt đối -1,40C. Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2859 mm.
2.5.5.3.Phân bố địa lý
Là cây đặc hữu của Việt Nam, phân bố ở đai thấp vùng có lượng mưa
1500 - 3000 mm/năm, từ Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hoà
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Huế, Quảng Nam tới Bình Thuận.
2.5.5.4. Giá trị
Giác gỗ màu xám vàng nhạt khá dày, lõi màu xanh vàng sau nâu sẫm,
dăm thô, thớ xoắn, nặng và chịu được ngoài mưa nắng. Giác dễ bị mỗi mọt.
Có thể dùng gỗ để làm các công trình lớn, làm nhà, đóng tàu, đóng bàn ghế, làm tà
vẹt. Than Lim cho nhiệt lượng cao. Vỏ chứa nhiều chất chát dùng để nhuộm.
2.5.6. Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum)
2.5.6.1.Đặc điểm nhận biết
Lim Xẹt là loại cây thân gỗ, cao khoảng 20 - 25 m, thân màu xám trắng,
phân cành thấp và mập mập, tán thưa, cành non phủ dày lông màu gỉ sắt.
Lá lim xẹt có cuống chung dài: 25 - 30 cm mang 4 - 10 đôi lá cấp 1,
mỗi lá cấp 1 mang 10 - 22 đôi lá chét, lá nhỏ thuôn đầu tròn, xếp đều đặn. Lá
kép nguyên [1].
Hoa chùm tụ tán ở đầu cành có lông màu hoe đỏ như nhung dài 20 - 40
cm. Hoa trung bình màu vàng tươi, cánh rộng, răn reo, hoa nhỏ 2 cm có năm
cánh màu vàng, đáy có long, nhị ở giữa cũng vàng và ngắn. Mùa ra hoa: Hoa
nở rộ vào mùa xuân hè. Quả dẹt dài 10 - 12 cm có cánh ở mép, 2 - 4 hạt.
25
Hình 2.6. Cây Lim xẹt trong vườn thực vật
2.5.6.2. Đặc tính sinh học và sinh thái
Cây Lim xẹt mọc nhanh, ưa sáng tái sinh hạt và chồi đều mạnh. Lim xẹt
là một trong những loài cây nhiệt đới điển hình, cây có biên độ sinh thái rất
rộng, có khả năng sinh trưởng phát triển tốt trong nhiều điều kiện khác nhau
từ vùng ven biển, trung du đến miền núi.
Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, kể cả đất chua, chịu được
nắng nóng, khô hạn. Cây phù hợp nhất với đất giàu dinh dưỡng, ẩm ướt
nhưng phải thoát nước tốt, cây chịu bóng một phần đôi khi có thể chịu được
nắng nóng với điều kiện được tưới nước đầy đủ. Đặc biệt cây có thể phát triển
tốt trên vùng đất toàn cát ở ven biển.
2.5.6.3. Phân bố địa lý
Tại Việt Nam phân bố chủ yếu ở
Miền Trung và Nam bộ: Từ Quảng Bình, Quảng Trị đến Khánh Hoà.
Miền Nam cây mọc tự nhiên ở Bình Dương, Đồng Nai.
2.5.6.4. Giá trị
26
Gỗ có giác dày màu xám trắng, lõi hơi nâu. Gỗ khá nặng thớ mịn, dễ
làm, thường dùng để làm nhà cửa, đóng đồ…[14].
2.6. Sơ lược về mô hình trồng cây bản địa
Mô hình trồng cây bản địa thuộc khoa Lâm nghiệp, là sản phẩm của đề
tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình bảo tồn chuyển vị thực vật tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”. Mô hình được thiết lập vào tháng 3 năm 2017,
trên diện tích 0,8 ha , với tổng số 406 cá thể thuộc 25 loài cây bản địa. Trong
đó có 6 loài cây thuộc họ đậu (Fabaceae) là: Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis),
Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum), Lim xanh (Erythrophleum fordii),Vàng
anh (Saraca dives),Cẩm lai (Dalbergia oliveri), Giáng hương (Pterocarpus
macrocarpus).[8]
27
PHẦN III
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Là 6 loại cây bản địa trồng thuộc Họ đậu (Fabaceae) trong mô hình
vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Vàng anh (Saraca dives)
Cẩm lai (Dalbergia oliveri)
Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus
Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis)
Lim xanh (Erythrophleum fordii)
Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum)
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Mô hình Khoa Lâm nghiệp – Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
- Thời gian: 15/01/2019 – 15/05/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá sinh trưởng về đường kính gốc của 6 loài cây bản địa thuộc
họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên.
- Đánh giá sinh trưởng về chiều cao vút ngọn của 6 loài cây bản địa
thuộc họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá sinh trưởng về tán lá của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu
trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Theo dõi sinh trưởng lá của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trồng
trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu
trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
28
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng sinh trưởng của
6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp luận
Sinh trưởng là sự biến đổi theo tuổi của các nhân tố điều tra, là sự tăng
lên của một đại lượng nào đó nhờ kết quả đồng hóa của một vật sống. Quá
trình sinh trưởng của cây rừng nói riêng, các loài thực vật nói chung là kết
quả tổng hợp của nhân tố nội tại và điều kiện ngoại cảnh, vì vậy nếu điều kiện
ngoại cảnh đồng nhất thì nhân tố nội tại sẽ quyết định đến quá trình sinh
trưởng và phát triển của mỗi loài cây. Do đó trong cùng một loài cây ở một
điều kiện ngoại cảnh khác nhau nó sẽ sinh trưởng khác nhau vì mỗi loại cây
có phạm vi phân bố về điều kiện ngoại cảnh (khí hậu, đất đai…) nhất định,
nếu nằm trong phạm vi phân bố thì cây sinh trưởng phát triển tốt còn nếu xa
phạm vi phân bố cây sinh trưởng phát triển kém.
- Trong toàn bộ đời sống của cây rừng, bản thân cây rừng chịu sự chi
phối của môi trường quanh chúng. Tiểu hoàn cảnh bao gồm tiểu khí hậu và
đất. Với đối tượng nghiên cứu là cây bản địa trồng trong mô hình nó chịu sự
chi phối rất lớn của tiểu hoàn cảnh của các loài cây khác tạo ra. Do vậy:
+ Khi nghiên cứu sinh trưởng của cây bản địa phải đặt trong tổng thể
của sự tác động của các loài cây khác và các nhân tố hoàn cảnh khác, nghĩa là
phải đánh giá cả hiện trạng của thảm thực vật và các nhân tố sinh thái khác.
+ Để đánh giá được sinh trưởng của các loài cây trồng trong mô hình
rừng phòng hộ đầu nguồn, đề tài cần phải nắm rõ được các biện pháp kỹ thuật
đã áp dụng, trên cơ sở đó dựa vào các yếu tố môi trường xung quanh như đất
đai, khí hậu, thảm thực bì để đánh giá ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố đó
đến sinh trưởng của cây trồng. Từ đó đề xuất được các biện pháp kỹ thuật tạo
điều kiện cho cây sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
29
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu
3.4.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong quá trình điều tra số liệu để dễ dàng hơn cho việc thu thập và
điều tra, đã sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ cho từng cây, gắn biển cây cho
mỗi hàng trong mô hình giúp việc thu thập số liệu tốt hơn.
Đánh giá sinh trưởng đường kính gốc:
Đường kính sát gốc (D00), được đo sát gốc cây trồng bằng thước kẹp
kính, đo theo 2 chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị số bình quân.
Đánh giá sinh trưởng chiều cao vút ngọn:
Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng thước dây. Dùng bút xóa kẻ 1
đường làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng thước đo từ điểm chuẩn đến
đỉnh ngọn sinh trưởng của cây.
Đánh giá sinh trưởng đường kính tán lá:
Sinh trưởng đường kính tán lá ra lá của cây được đo bằng thước dây. Ở
mỗi lần đo đường kính tán lá , đo hai chiều Đông - Tây và Nam - Bắc, rồi tính
trị số bình quân.
Theo dõi sinh trưởng lá:
Tiến hành theo dõi định kỳ, lá sau khi xuất hiện từ chồi lá 2 ngày thì
tiến hành đo diện tích, mỗi loài theo dõi 5 cây, mỗi cây theo dõi sinh trưởng
của 5 lá, vị trí lá tiến hành theo dõi phải đại diện được phân bố đều trên cây (2
lá ở gốc tán, 2 lá ở giữa tán và 1 lá ở ngọn). Dùng giấy kẻ ô vuông (mỗi ô
vuông trong giấy kẻ bằng 0,25 cm2) áp vào mặt lá và vẽ phác họa lên bề mặt
giấy để đo diện tích lá qua mỗi lần đo.
Đánh giá tình hình sâu bệnh hại:
Đối với bệnh hại lá: Tiến hành điều tra tất cả các cây thuộc đối tượng
nghiên cứu. Trong cây điều tra 5-6 cành (2 cành gốc tán 2 cành giữa tán và 2
cành ngọn ). Nếu số lượng lá quá lớn ta lấy mỗi cành 5-6 lá: 2 lá gốc cành, 2
lá giữa cành, 1-2 lá ngọn cành.[3]
30
Quá trình thu thập số liệu được chia làm 5 đợt, định kỳ 1 tháng đo 1 lần
đó là :
Đợt 1: Ngày 15/01/2019
Đợt 2: Ngày 15/02/2019
Đợt 3: Ngày 15/03/2019
Đợt 4: Ngày 15/04/2019
Đợt 5: Ngày 15/05/2019
3.4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu sau khi thu thập về được xử lý bằng các công thức toán học
trên phần mềm Microsoft Excel 2013.
- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo:
Trong đó: : Là chiều cao trung bình của cây; ∑h: Là tổng số đo
chiều cao các cây; M: là tổng số cây.
- Đường kính trung bình của cây ở mỗi lần đo:
Trong đó: ∑d: Là tổng số đo đường kính các cây; M: là tổng số cây
31
PHẦN IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Phân lô cây trồng trong mô hình vườn thực vật
Các loài cây trong mô hình nói chung và 6 loài cây bản địa thuộc họ
Đậu (Fabaceace) nói riêng được bố trí từng hàng trong mô hình. Mỗi cây
tương ứng 1 hàng mỗi hàng có khoảng cách là 3 mét và cây cách cây là 2 mét.
Qua hình ảnh 4.1 bên dưới có thể dễ dàng nhìn thấy phương pháp phân lô các
loài cây bản địa trong mô hình như thế nào, cách bố trí vị trí giữa các loài cây,
địa điểm đặt các loài cây, dễ dàng cho việc quan sát khi đi vào vườn thực vật.
Hình 4.1. Ảnh cây được trồng theo hàng trong mô hình vườn thực vật
4.2. Đánh giá sinh trưởng của 6 loài cây bản địa
4.2.1. Sinh trưởng đường kính gốc của 6 loài cây bản địa
Sinh trưởng đường kính: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính sát
gốc (D00) được trình bày tại bảng 4.1 – bảng 4.6.
Bảng 4.1. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Vàng Anh
Lần đo 1 2 3 4 5
D00 (cm) 0.510 0.570 0.650 0.740 0.850
S 0.064 0.068 0.070 0.073 0.069
∆ (cm) 0.060 0.080 0.090 0.110 0.340
Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
32
Từ kết quả tại bảng 4.1 và biểu đồ 4.1 cho thấy: cây Vàng anh có đường
kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 0.850cm. Với hệ số
biến động từ 0.064 đến 0.073% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc
so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.34cm (sau 5 tháng đo).
Bảng 4.2. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Cẩm lai
Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm)
1.427 1 0.129
1.482 2 0.138 0.055
1.564 3 0.137 0.082
1.664 4 0.136 0.100
1.736 5 0.138 0.073
0.309 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.2 và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Cẩm lai có đường
kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 1.736cm. Với hệ số
biến động từ 0.129 đến 0.138% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so
sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.309cm(sau 5 tháng đo).
Bảng 4.3. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Giáng hương
S ∆ (cm) Lần đo D00 (cm)
3.269 1 0.307 -
3.354 2 0.310 0.085
3.462
3
0.307
0.108
3.600
4
0.306
0.138
3.754
5
0.299
0.154
0.485
Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.3 và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Giáng hương có
đường kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 3.754cm. Với
hệ số biến động từ 0.299 đến 0.310% và có lượng tăng trưởng về đường kính
gốc so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.485cm(sau 5 tháng đo) .
33
Bảng 4.4. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Sưa đỏ Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm)
1 1.000 0.122 -
2 1.040 0.140 0.040
3 1.100 0.122 0.060
4 1.220 0.124 0.120
5 1.300 0.122 0.080
0.300 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.4 và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Sưa đỏ có đường
kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 1.3cm. Với hệ số biến
động từ 0.122 đến 0.140% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so sánh
giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.3cm(sau 5 tháng đo) .
Bảng 4.5. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Lim xanh
Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm)
1 2.383 0.137 -
2 2.508 0.133 0.125
3 2.675 0.119 0.167
4 2.825 0.110 0.150
5 2.967 0.114 0.142
0.583
Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.5 và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Lim xanh có đường
kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 2.967cm. Với hệ số
biến động từ 0.110 đến 0.137% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so
sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.583cm (sau 5 tháng đo).
34
Bảng 4.6. Sinh trưởng về đường kính gốc của cây Lim xẹt
Lần đo D00 (cm) S ∆ (cm)
4.147 0.167 - 1
4.242 0.172 0.095 2
4.442 0.202 0.200 3
4.626 0.223 0.184 4
4.753 0.231 0.126 5
0.605 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.6và biểu đồ 4.1 cho thấy: Cây Lim xẹt có đường
kính trung bình sát gốc D(00) tại lần đo cuối thu được là 4.753cm. Với hệ số
biến động từ 0.167 đến 0.231% và có lượng tăng trưởng về đường kính gốc so
sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.605cm (sau 5 tháng đo).
Để có một cái nhìn tổng quát hơn về sự tăng trưởng đường kính của 6
loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật từ những số liệu
thu thập được trong bảng 4.1 tôi đã chuyển đổi sang biểu đồ cột nhằm tạo ra
cái nhìn tổng quát giữa các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể
so sánh sự tăng trưởng về đường kính của 6 loài cây bản địa họ Đậu trong mô
hình vườn thực vật.
Biểu đồ 4.1: Kết quả đường kính của 6 loài cây bản địa
35
Từ kết quả trên, cho thấy trong 6 loài cây họ Đậu loài cây sinh trưởng
đường kính tốt nhất là loài Lim xẹt với D(00) dao động từ 2.7-7cm. Tiếp đó là
sinh trưởng Giáng hương với đường kính từ 1.5-5.8cm đứng thứ 2, tiếp đó là
loài Lim xanh với đường kính dao động từ 1.6-3.4cm, tiếp đó là Cẩm lai với
đường kinh sát gốc dao động từ 0.7-2.3cm, Sưa đỏ với đường kính sát gốc dao
động từ 0.7-1.7cm và cuối cùng là Vàng anh với đường kính sát gốc dao động
từ 0.2-1.3cm. Trong 6 loài bản địa họ đậu cho thấy Tăng trưởng trung bình về
đường kính D(00) cao nhất ở loài Lim xẹt 0.605cm, sau đó là Lim xanh với
tăng trưởng trung bình là 0.583cm, Giáng hương là 0.485cm, Vàng anh là
0.34cm, Cẩm lai 0.309cm và thấp nhất ở cây Sưa đỏ 0.300cm. Nhìn chung kết
quả trên cho thấy các loài cây họ Đậu sinh trưởng về đường kính tốt tại điều
kiện lập địa trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
4.2.2. Đặc điểm sinh trưởng chiều cao của 6 loài cây bản địa
Sinh trưởng về chiều cao vút ngon: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng
chiều cao vút ngọn Hvn(m) được trình tại bảng 4.7 – bảng 4.12.
Bảng 4.7. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Vàng anh.
Lần đo Hvn (m) S ∆ (m)
1 0.611 0.037 -
2 0.639 0.038 0.028
3
0.682
0.038
0.043
4
0.737
0.042
0.055
5
0.782
0.045
0.045
0.171
Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.7 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao
vút ngọn (Hvn) trung bình của cây Vàng anh tại lần đo cuối thu được là 0.782
m, cây có hệ số biến động từ 0.037 đến 0.045% và có lượng tăng trưởng trung
36
bình về chiều cao vút ngọn so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu là 0.171m
(sau 5 tháng đo).
Bảng 4.8. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Cẩm lai
Lần đo Hvn (m) S ∆ (m)
1.414 0.066 - 1
1.471 0.057 0.057 2
1.559 0.053 0.088 3
1.637 0.054 0.078 4
1.727 0.068 0.090 5
0.314 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.8 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao
vút ngọn (Hvn) trung bình của cây Cẩm lai tại lần đo cuối thu được là 1.727m.
Với hệ số biến động từ 0.053 đến 0.068% và có lượng tăng trưởng trung bình
so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.314m (sau 5 tháng đo).
Bảng 4.9.Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Giáng hương
S ∆ (m) Lần đo Hvn (m)
2.877 0.160 - 1
3.046 0.152 0.169 2
3.277 0.151 0.231 3
3.469
0.151
0.192
4
3.654
0.149
0.185
5
0.777
Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.9 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao
vút ngọn (Hvn) trung bình cây Giáng hương tại lần đo cuối thu được là
3.654m. Với hệ số biến động từ 0.149 đến 0.160% và có lượng tăng trưởng
trung bình so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.777m (sau 5 tháng đo).
37
Bảng 4.10. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Sưa đỏ.
Lần đo Hvn (m) S ∆ (m)
0.746 0.042 - 1
0.770 0.043 0.024 2
0.794 0.044 0.024 3
0.816 0.043 0.022 4
0.836 0.043 0.02 5
0.09 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.10 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao
vút ngọn (Hvn) trung bình Sưa đỏ tại lần đo cuối thu được là 0.836m. Với hệ
số biến động từ 0.042 đến 0.044% và có lượng tăng trưởng trung bình so sánh
giữa lần đo cuối và đầu là 0.09m (sau 5 tháng đo).
Bảng 4.11. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Lim xanh.
S ∆ (m) Lần đo Hvn (m)
2.079 0.133 - 1
2.197 0.127 0.118 2
2.321 0.134 0.124 3
2.448 0.126 0.128 4
2.579 0.135 0.131 5
0.500 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.11 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao
vút ngọn (Hvn) trung bình cây Lim xanh tại lần đo cuối thu được là 2.579m.
Với hệ số biến động từ 0.126 đến 0.135% và có lượng tăng trưởng trung bình
so sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0.5m (sau 5 tháng đo).
38
Bảng 4.12. Sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Lim xẹt
Lần đo Hvn (m) S ∆ (m)
2.936 0.131 - 1
3.168 0.130 0.232 2
3.379 0.141 0.211 3
3.563 0.146 0.184 4
3.753 0.158 0.189 5
0.816 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.12 và biểu đồ 4.2 cho thấy: Sinh trưởng chiều cao
vút ngọn (Hvn) trung bình cây Lim xẹt tại lần đo cuối thu được là 3.753m. Với
hệ số biến động từ 0.130 đến 0.158% và có lượng tăng trưởng trung bình so
sánh giữa lần đo cuối và đầu là 0,816m (sau 5 tháng đo).
Để có một cái nhìn tổng quát hơn về sinh trưởng chiều cao vút ngọn Hvn của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật từ những số
liệu thu thập được từ bảng 4.7 đến bảng 4.12 tôi đã chuyển đổi sang biểu đồ
cột nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng của chiều cao vút ngọn
giữa các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể so sánh sự tăng
trưởng về chiều cao của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn
thực vật.
Biểu đồ 4.2: Kết quả về chiều cao của 6 loài cây bản địa
39
Từ những nhận xét trên cho thấy trong 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu
trong mô hình vườn thực vật được điều tra, loài cây có sinh trưởng chiều cao
vút ngọn trung bình cao nhất là cây Lim xẹt dao động từ 1.7 – 4.6m, tiếp đó là
cây Giáng hương với chiều cao vút ngọn H(vn) dao động từ 2.1 – 4.4m, đứng
thứ 3 là cây Lim xanh dao động từ 1.3 – 3.3m, cây Cẩm lai dao động từ 1.15 –
1.9m, Sưa đỏ dao động từ 0.65 – 1m và cuối cùng là cây Vàng anh dao động từ
0.4 – 1m là loài có mức sinh trưởng chiều cao vút ngọn H(vn) thấp nhất. Kết
quả trên cho thấy với điều kiện lập địa trong mô hình vườn thực vật tại Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thì mức độ tăng trưởng về chiều cao của 6
loài cây bản địa trong mô hình vườn thực vật như vậy là cao và sẽ tiếp tục sinh
trưởng tốt với các giai đoạn tiếp theo.
4.2.3. Đặc điểm sinh trưởng về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa
trong họ Đậu.
Sinh trưởng về đường kính tán lá: Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng
đường kính tán lá được trình tại bảng 4.13 – bảng 4.18.
Bảng 4.13 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Vàng anh
Lần đo D tán (m) S ∆ (m)
0.429 0.044 1 -
2 0.452 0.043 0.023
3 0.486 0.044 0.034
4
0.513
0.047
0.027
5
0.553
0.054
0.041
0.124
Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.13 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về
đường kính tán lá của cây Vàng anh trong mô hình vườn thực vật qua các
lần đo cụ thể như sau :
Đối với cây Vàng anh có trung bình đường kính tán lá tại lần đo
40
cuối thu được là 0,553m. Với hệ số biến động từ 0.043 đến 0.054% và có
lượng tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối
và lần đo đầu là 0.124m (sau 5 tháng đo).
Bảng 4.14 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Cẩm lai
Lần đo D tán (m) S ∆ (m)
0.836 0.090 - 1
0.868 0.095 0.031 2
0.896 0.094 0.029 3
0.966 0.101 0.070 4
0.997 0.102 0.030 5
0.160 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.14 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường
kính tán lá của cây Cẩm lai trong mô hình vườn thực qua các lần đo cụ thể như sau :
Đối với cây Cẩm lai có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối thu
được là 0.997m. Với hệ số biến động từ 0.090 đến 0.102% và có lượng tăng
trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu
là 0.160m (sau 5 tháng đo).
Bảng 4.15 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Giáng hương
Lần đo D tán (m) S ∆ (m)
1.738 0.228 - 1
1.853
0.231
0.115
2
1.956
0.244
0.103
3
2.033
0.256
0.077
4
2.167
0.269
0.133
5
0.428
Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.15 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về
đường kính tán lá của cây Giáng hương trong mô hình vườn thực vật qua
41
các lần đo cụ thể như sau:
Đối với cây Giáng hương có trung bình đường kính tán lá tại lần đo
cuối thu được là 2.167m. Với hệ số biến động từ 0.228 đến 0.269% và có
lượng tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối
và lần đo đầu là 0.428m (sau 5 tháng đo).
Bảng 4.16 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Sưa đỏ
Lần đo D tán (m) S ∆ (m)
0.632 0.075 - 1
0.671 0.078 0.039 2
0.703 0.078 0.032 3
0.736 0.077 0.033 4
0.780 0.082 0.044 5
0.148 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.16 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường kính
tán lá của cây Sưa đỏ trong mô hình vườn thực vật qua các lần đo cụ thể như sau :
Đối với cây Sưa đỏ có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối thu
được là 0.780m. Với hệ số biến động từ 0.075 đến 0.082% và có lượng tăng
trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo
đầu là 0.148m (sau 5 tháng đo).
Bảng 4.17 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Lim xanh
Lần đo
D tán (m)
S
∆ (m)
0.938
0.054
1
1.158
0.050
0.221
2
1.346
0.056
0.188
3
1.538
0.049
0.192
4
1.713
0.048
0.175
5
0.775
Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
42
Từ kết quả tại bảng 4.17 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về
đường kính tán lá của cây Lim xanh trong mô hình vườn thực vật qua các
lần đo cụ thể như sau :
Đối với cây Lim xanh có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối
thu được là 1.713m. Với hệ số biến động từ 0.048 đến 0.056% và có lượng
tăng trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần
đo đầu là 0.775m (sau 5 tháng đo).
Bảng 4.18 . Sinh trưởng về đường kính tán lá cây Lim xẹt
Lần đo D tán (m) S ∆ (m)
1 1.664 0.130
2 1.869 0.129 0.204
3 2.028 0.128 0.159
4 2.182 0.126 0.154
5 2.327 0.126 0.145
0.662 Lượng tăng trưởng giữa lần đo 1 và lần đo 5
Từ kết quả tại bảng 4.18 và biểu đồ 4.3 cho thấy sinh trưởng về đường
kính tán lá của cây Lim xẹt trong mô hình vườn thực vật qua các lần đo cụ thể
như sau :
Đối với cây Lim xẹt có trung bình đường kính tán lá tại lần đo cuối thu
được là 2.327m. Với hệ số biến động từ 0.126 đến 0.130% và có lượng tăng
trưởng trung bình về đường kính tán lá so sánh giữa lần đo cuối và lần đo đầu
là 0.662m (sau 5 tháng đo).
Để có một cái nhìn tổng quát hơn về sinh trưởng đường kính tán lá của 6
loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật từ những số liệu
thu thập được từ bảng 4.13 đến bảng 4.18 tôi đã chuyển đổi sang biểu đồ cột
nhằm tạo ra cái nhìn tổng quát về sự tăng trưởng của đường kính tán lá giữa
43
các lần đo với nhau, giữa các loài với nhau và có thể so sánh sự tăng trưởng về
đường kính tán của 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô hình vườn thực vật.
Biểu đồ 4.3: Kết quả về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa
Từ kết quả trên cho thấy trong 6 loài cây bản địa thuộc họ Đậu trong mô
hình vườn thực vật trong quá trình điều tra sinh trưởng về đường kính tán lá ,
loài cây có sinh trưởng đường kính tán lá trung bình cao nhất là Lim xẹt với
đường kín tán lá dao động từ 0.85-3.49m, tiếp đó là Giáng hương dao động từ
0.43-3.55m, đứng thứ 3 là Lim xanh dao động từ 0.65-1.95m, Cẩm lai dao
động từ 0.41-1.45m, Sưa đỏ dao động từ 0.38-1.02m và cuối cùng là Vàng
anh dao động từ 0.20-0.73m là loài có mức sinh trưởng về đường kính tán lá
thấp nhất. Kết quả trên cho thấy với điều kiện lập địa trong mô hình vườn thực
vật tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thì mức độ tăng trưởng về
đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa thuộc họ đậu trong mô hình vườn thực
vật như vậy là cao tuy nhiên vẫn có những vây sinh trưởng khá chậm như
Vàng Anh, Sưa đỏ nhưng chắc chắn ở những giai đoạn tiếp theo 6 loài cây bản
địa thuộc họ Đậu sẽ tiếp tục sinh trưởng tốt.
4.2.5. Đặc điểm sinh trưởng lá của 6 loài cây bản địa trong họ Đậu
Qua điều tra theo dõi cho thấy các loài cây trong họ Đậu (Fabaceae)
thường xuyên ra thêm lá mới, chứng tỏ rễ của cây đã sâu ăn xuống bên dưới.
Từ kết quả cho thấy các loài đang sinh trưởng một cách tốt với điều kiện lập
địa của mô hình, dưới đây là bảng thu thập số liệu về sinh trưởng lá của các
loài cây trong họ Đậu từ quá trình điều tra theo dõi:
44
Cây
Chỉ tiêu
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
Lần đo 4
Lần đo 5
số
4.858 ± 0.293 11.258 ± 0.537 20.446 ± 1.039 33.398 ± 1.455 43.098 ± 0.610
1
Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
9.188
12.952
9.700
6.400
38.240
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2)
5.008 ± 0.259 12.122 ± 0.676 20.770 ± 0.634 33.778 ± 1.567 42.574 ± 0.940
2
∆ (cm2)
8.648
13.008
8.796
7.114
37.566
4.988 ± 0.249 13.414 ± 0.437 21.038 ± 0.661 35.634 ± 1.275 43.180 ± 0.658
3
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
7.624
14.596
7.546
8.426
38.192
5.178 ± 0.226 14.968 ± 0.329 22.610 ± 0.376 37.814 ± 0.676 43.828 ± 0.716
4
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
7.642
15.204
6.014
9.790
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
38.650
4.772 ± 0.268 14.160 ± 0.318 21.926 ± 0.502 37.206 ± 0.512 43.750 ± 0.822
5
Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
7.766
15.280
6.544
9.388
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
38.978
Bảng 4.19. Sinh trưởng lá của cây Vàng anh
45
Tại thời điểm sau hai ngày lá suất hiện tại chồi thì tôi tiến hành đo với
tổng số lá đo là 25 lá và đạt được kết quả nhưu sau: + Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 4.772 - 5.178cm2
với hệ số biến động đạt từ 0.226 - 0.293%.
+ Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 11.258 - 14.968cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.318 - 0.676% và có lượng tăng trưởng đạt từ 6.400 - 9.790cm2.
+ Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 20.446 – 22.610cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.376 - 1.039% và có lượng tăng trưởng đạt từ từ 7.624 - 9.388cm2.
+ Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 33.398 – 37.814cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.512 - 1.567% và có lượng tăng trưởng đạt từ 12.952 - 15.280cm2.
+ Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 42.574 – 43.828cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.610 - 0.940% và lượng tăng trưởng biến động từ 6.014 - 9.700cm2.
+ Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1
đến lần đo 5 là biến động trong khoảng 37.566 - 38.978cm2.
45
Cây số
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
Lần đo 4
Chỉ tiêu Diện tích lá trung bình (s) (cm2)
0.284 ± 0.018 0.928 ± 0.218 1.690 ± 0.169 2.520 ± 0.067
Lần đo 5 2.730 ± 0.066
∆ (cm2)
1
0.644
0.762
0.830
0.210
2.446
0.282 ± 0.019 1.016 ± 0.272 1.016 ± 0.156 2.426 ± 0.082
2.756 ± 0.113
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
2
0.734
0.730
0.680
0.330
2.474
0.280 ± 0.017 0.916 ± 0.209 1.490 ± 0.098 2.380 ± 0.132
2.712 ± 0.167
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
3
0.636
0.574
0.890
0.332
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
2.432
0.312 ± 0.009 1.322 ± 0.155 1.832 ± 0.176 2.616 ± 0.080
2.990 ± 0.057
Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
4
1.010
0.510
0.784
0.374
2.678
0.308 ± 0.011 1.296 ± 0.166 1.776 ± 0.169 2.628 ± 0.085
2.934 ± 0.055
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
5
0.988
0.480
0.852
0.306
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
2.626
Bảng 4.20. Sinh trưởng lá của cây Cẩm lai
46
+ Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 0.280 - 0.312 cm2 với hệ số biến động đạt từ 0.009- 0.019%.
+ Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 0.916 - 1.322cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.155- 0.272% và có lượng tăng trưởng đạt từ 0.636- 1.010cm2.
+ Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 1.016 – 1.832cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.098- 0.176% và có lượng tăng trưởng đạt từ từ 0.480- 0.762cm2. + Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 2.380 – 2.628cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.067- 0.132% và có lượng tăng trưởng đạt từ 0.680- 0.890cm2
+ Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 2.712 – 2.934cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.055- 0.167% và lượng tăng trưởng biến động từ 0.210- 0.374cm2.
+ Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1
đến lần đo 5 biến động trong khoảng 2.432- 2.678cm2.
47
Cây
Chỉ tiêu
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
Lần đo 4
Lần đo 5
số
Diện tích lá trung bình (s) (cm2)
7.130 ± 0.287
15.252 ± 0.678
18.436 ± 0.782 23.508 ± 1.670
32.072 ± 0.800
1
∆ (cm2)
8.122
3.184
5.072
8.564
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
24.942
Diện tích lá trung bình (s) (cm2)
7.808 ± 0.363
16.462 ± 0.753
19.28 ± 0.634
25.102 ± 1.320
33.902 ± 0.888
2
∆ (cm2)
8.654
2.818
5.822
8.800
26.094
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2)
7.954 ± 0.356
16.952 ± 0.770
21.116 ± 0.794 26.998 ± 0.968
34.102 ± 1.201
3
∆ (cm2)
8.998
4.164
5.882
7.104
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
26.148
Diện tích lá trung bình (s) (cm2)
7.408 ± 0.439
16.988 ± 0.471
19.91 ± 0.776
25.574 ± 0.823
33.81 ± 0.886
4
∆ (cm2)
9.580
2.922
5.664
8.236
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
26.402
Diện tích lá trung bình (s) (cm2)
8.006 ± 0.246
16.232 ± 0.741
19.686 ± 0.629 24.396 ± 1.233
34.104 ± 0.517
5
∆ (cm2)
8.226
3.454
4.710
9.708
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
26.098
Bảng 4.21. Sinh trưởng lá của cây Giáng hương
48
+ Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 7.130 - 8.006cm2
với hệ số biến động đạt từ 0.287- 0.439%.
+ Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 15.252 - 16.988cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.471- 0.770% và có lượng tăng trưởng đạt từ 8.122- 9.580cm2.
+ Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 18.436 – 21.116cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.629- 0.794% và có lượng tăng trưởng đạt từ 2.818- 4.164cm2.
+ Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 23.508 – 26.998cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.823 - 1.670% và có lượng tăng trưởng đạt từ 4.710 - 5.882cm2
+ Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 32.072 – 34.104cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.517- 1.201% và lượng tăng trưởng biến động từ 7.104- 9.708cm2.
+ Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1
đến lần đo 5 biến động trong khoảng 24.942- 26.402cm2.
49
Cây số
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
Lần đo 4
Lần đo 5
2.576 ± 0.276 3.720 ± 0.287 6.528 ± 0.325 8.518 ± 0.561 10.984 ± 0.272
Chỉ tiêu Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
1
1.144
2.808
1.990
2.466
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
8.408
2.232 ± 0.185 3.808 ± 0.187 6.152 ± 0.174
7.992 ± 0.327 10.172 ± 0.159
Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
2
1.576
2.344
1.840
2.180
7.940
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2)
2.554 ± 0.249 4.628 ± 0.487 6.818 ± 0.263
8.202 ± 0.409 10.790 ± 0.553
∆ (cm2)
3
2.074
2.190
1.384
2.588
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
8.236
2.178 ± 0.197 4.322 ± 0.340 7.056 ± 0.176
9.170 ± 0.217 10.580 ± 0.246
Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
4
2.144
2.734
2.114
1.410
8.402
2.622 ± 0.268 5.314 ± 0.397 7.598 ± 0.275
9.538 ± 0.185 10.994 ± 0.359
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) ∆ (cm2)
5
2.692
2.284
1.940
1.456
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
8.372
Bảng 4.22. Sinh trưởng lá của cây Sưa đỏ
50
+ Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 2.178 - 2.622 cm2
với hệ số biến động đạt từ 0.185- 0.276 %.
+ Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 3.720 - 5.314cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.187- 0.487% và có lượng tăng trưởng đạt từ 1.144- 2.692cm2.
+ Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 6.152 – 7.598cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.174- 0.325% và có lượng tăng trưởng đạt từ 2.190- 2.808cm2.
+ Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 7.992 – 9.538cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.185 - 0.561% và có lượng tăng trưởng đạt từ 1.384- 2.114cm2 .
+ Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 10.172 – 10.994cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.159- 0.553% và lượng tăng trưởng biến động từ 1.410- 2.588cm2.
+ Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1
đến lần đo 5 biến động trong khoảng 7.940 - 8.408cm2.
51
Cây số
Lần đo 5
Lần đo 3
Lần đo 4
Lần đo 1
Chỉ tiêu
Lần đo 2 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.256 ± 0.206 8.268 ± 0.427 14.832 ± 0.986 18.828 ±1.475 22.716 ±1.013
Bảng 4.23. Sinh trưởng lá của cây Lim xanh
1 5.012 6.564 3.996 3.888 ∆ (cm2)
19.46
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.050 ± 0.157 7.990 ± 0.342 13.986 ± 0.747 17.910 ±0.926 22.094 ±0.637
2 4.940 5.996 3.924 4.184 ∆ (cm2)
19.044
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.026 ± 0.211 7.998 ± 0.343 14.306 ± 1.056 18.138 ±1.383 22.066 ±1.057
3 4.972 6.308 3.832 3.928 ∆ (cm2)
19.040
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.380 ± 0.196 8.814 ± 0.394 16.154 ± 0.966 20.690 ±1.270 24.360 ±0.841
4
5.434
7.340
4.536
3.670
∆ (cm2)
20.98
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5 Diện tích lá trung bình (s) (cm2) 3.044 ± 0.160 8.120 ± 0.230 14.546 ± 0.531 18.958 ±0.622 21.838 ±0.680
5
∆ (cm2)
5.076
4.412
2.880
6.426
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
18.794
52
+ Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 3.026 - 3.380cm2 với hệ số biến động đạt từ 0.157- 0.211%.
+ Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 7.990 - 8.814cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.230- 0.427% và có lượng tăng trưởng đạt từ 4.940- 5.434cm2.
+ Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 13.986 – 16.154cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.531- 1.056 % và có lượng tăng trưởng đạt từ từ 5.996- 7.340cm2.
+ Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 17.910 – 20.690cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.622- 1.475% và có lượng tăng trưởng đạt từ 3.832- 4.536cm2
+ Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 21.838 – 24.360cm2 với hệ số biến động đạt được từ 0.637- 1.057% và lượng tăng trưởng biến động từ 2.880 - 4.184cm2.
+ Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo
1 đến lần đo 5 biến động trong khoảng 18.794- 20.98cm2 .
53
Cây số
Chỉ tiêu
Lần đo 1
Lần đo 2
Lần đo 3
Lần đo 4
Lần đo 5
Diện tích lá trung bình (s) (cm)
12.98 ± 0.473 19.16 ± 0.682 26.84 ± 1.148 39.20 ± 0.658 51.84 ± 0.524
1
∆ (cm)
6.18
7.68
12.36
12.64
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
38.86
Diện tích lá trung bình (s) (cm)
14.42 ± 0.710 20.10 ± 0.830 28.58 ± 1.221 39.60 ± 0.920 52.74 ± 0.546
2
∆ (cm)
5.68
8.48
11.02
13.14
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
38.32
Diện tích lá trung bình (s) (cm)
13.10 ±0.613 19.68 ± 0.292 27.24 ± 1.408 38.32 ± 0.806 52.22 ± 0.553
3
∆ (cm)
6.58
7.56
11.08
13.90
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
39.12
Diện tích lá trung bình (s) (cm)
13.90 ± 0.322 20.44 ± 0.339 30.24 ±0.643 41.58 ± 0.690 52.34 ± 0.753
4
∆ (cm)
6.54
9.80
11.34
10.76
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
38.44
Diện tích lá trung bình (s) (cm)
14.94 ± 0.585 22.34 ± 0.821 34.32 ± 1.309 44.54 ± 0.687 54.16 ± 0.569
5
∆ (cm)
7.40
11.98
10.22
9.62
Tăng trưởng lần đo 1 và lần đo 5
39.22
Bảng 4.24. Sinh trưởng lá của cây Lim xẹt
54
+ Giá trị diện tích lá trung bình tại lần đo 1 đạt được 12.98 - 14.94cm
với hệ số biến động đạt từ 0.322- 0.710%.
+ Sau lần đo 1 năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 19.16 -
22.34cm với hệ số biến động đạt được từ 0.292- 0.830% và có lượng tăng
trưởng đạt từ 5.68- 7.40cm.
+ Sau lần đo 2 mười ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ 26.84 –
34.32cm với hệ số biến động đạt được từ 0.643 - 1.148% và có lượng tăng
trưởng đạt từ 7.56- 11.98cm.
+ Sau lần đo 3 mười năm ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ
38.32 – 44.5cm với hệ số biến động đạt được từ 0.658- 0.920% và có lượng
tăng trưởng đạt từ 10.22- 12.36cm.
+ Sau lần đo 4 hai mươi ngày diện tích lá tăng lên và biến động từ
51.840 – 54.160cm với hệ số biến động đạt được từ 0.524- 0.753% và lượng
tăng trưởng biến động từ 9.62- 13.90cm..
+ Sau hai mươi năm ngày thì lượng tăng trưởng so sánh giữa lần đo 1
đến lần đo 5 biến động trong khoảng 38.32- 39.22cm.
4.2.4 Theo dõi sâu bệnh hại
Sau quá trình theo dõi sâu bệnh hại kết quả theo dõi được trình bày tại
bảng 4.20.
55
STT Tên cây
Đặc điểm
Loại sâu hại
1
Vàng anh
Cháy lá
2
Cẩm lai
3
Giáng hương
Bọ cánh cứng ăn lá
4
Sưa đỏ
Bọ cánh cứng ăn lá
5
Lim xanh
Bọ cánh cứng ăn lá
Lá bị nhiễm bệnh rụng sớm và trong trường hợp nghiêm trọng cả tán cây bị trụi lá làm giảm khả năng quang hợp, ảnh hưởng đến việc ra hoa kết quả. Không suất hiện sâu bệnh hại Bọ cánh cứng là không ăn hết cả lá chỉ ăn rải rác trên lá làm lá cây bị thủng lỗ chỗ, làm xấu lá cây sưa,Hơn nữa là đứt các mạch lá cây làm giảm sức sống, khả năng quang hợp yếu đi, tỷ lệ trao đổi chất kém. Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Bọ cánh cứng là không ăn hết cả lá chỉ ăn rải rác trên lá làm lá cây bị thủng lỗ chỗ, làm xấu lá cây sưa,Hơn nữa là đứt các mạch lá cây làm giảm sức sống, khả năng quang hợp yếu đi, tỷ lệ trao đổi chất kém. Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Bọ cánh cứng là không ăn hết cả lá chỉ ăn rải rác trên lá làm lá cây bị thủng lỗ chỗ, làm xấu lá cây sưa,Hơn nữa là đứt các mạch lá cây làm giảm sức sống, khả năng quang hợp yếu đi, tỷ lệ trao đổi chất kém. Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển cây trồng. Không suất hiện sâu bệnh hại
6
Lim xẹt
Bảng 4.25: Tình hình sâu bệnh hại Loại bệnh hại
Nhận xét: Qua các lần điều tra theo dõi và tổng quan về tình hình sâu
bệnh hại tại bảng 4.20 cho chúng ta thấy được tình trạng sâu bệnh hại của 6
loài cây thuộc họ Đâu chủ yếu là tình trạng sâu hại lá điển hình là ở ba cây
56
Giáng hương , Sưa đỏ và Lim xanh với đối tượng gây bệnh là bọ cánh cứng,
ngoài ra còn xuất hiện bệnh hại lá như bệnh cháy lá ở cây Vàng anh còn lại
hai loài cây là Cẩm lai và Lim xẹt không có dấu hiệu sâu bệnh hại.
4.3. Đề xuất một số giải pháp phát triển mô hình vườn thực vật.
Dựa trên kết quả nghiên cứu thực địa cho thấy sự sinh trưởng của các
loài cây bản địa đang ở mức tốt, song vẫn bị ảnh hưởng bởi sự xâm lấn của cỏ
dại và gia súc của người dân sống gần khu vực, chính vì vậy đề tài đã đưa ra 2
đề xuất nhằm giảm sự ảnh hưởng của cỏ dại và gia súc đến sự sinh trưởng của
các loài cây bản địa họ đậu nói riêng và các loài bản địa khác nói chung cụ thể
như sau:
4.3.1. Biện pháp dải lớp nilon không màu trắng xung quanh gốc cây
Trong quá trình chăm sóc cần làm cỏ hàng tháng một lần nhằm làm
giảm sự xâm lấn giữa cây cỏ với sự sinh trưởng của cây bản địa con, việc này
rất tốn kém và mất thời gian do dùng máy cắt cỏ để phát dọn, trong khi nguồn
lực không có nhiều. Vì vậy đề xuất dải miếng nilon quanh gốc là một đề xuất
vô cùng hợp lý để bảo vệ cho cây con đồng thời giảm công sức và chi phí cho
việc làm cỏ.
Miếng nilon để dải dưới gốc cây là loài nilon mỏng, trắng không màu
trong suốt, có diện tích 1 mét vuông giúp việc tiếp nhận ánh sáng của cây vẫn
được diễn ra bình thường. Nhờ có miếng nilon này cỏ bên dưới sẽ khó có thể
phát triển được ở dưới lớp nilon đè sát xuống mặt đất.
4.3.2. Biện pháp xây dựng thêm hàng rào bảo vệ vườn thực vật.
Ngoài những cây họ Đậu (Fabaceae), trong vườn thực vật còn trồng
rất nhiều loài cây bản địa có giá trị cao, nên việc nhổ trộm cây con của
người dân sống gần khu vườn thực vật là điều rất đáng ngại, trên thực tế đã
có một số loài cây bị trộm mất điều này gây lên sự thất thoát không những
về kinh tế và công sức do để vận chuyển các loài cây từ những vùng khác về
57
trồng và chăm sóc ở giai đoạn đầu khi trồng để cây vượt qua quãng thời
gian đầu là vô cùng khó khăn.
Chính vì vậy đề xuất cho vấn đề này là xây dựng một hàng rào xung
quanh vườn thực vật để phòng tránh sự xâm nhập của người dân và cả gia súc
của người dân chăn thả gần đó. Giải pháp tạo nên một hiệu quả rất cao do cây
được bảo vệ tốt đồng nghĩa sẽ có thể sinh trưởng một cách toàn vẹn nhất.
Việc xây dựng hàng rào cần một nguồn kinh phí lớn do đó cần sự hỗ
trợ từ phía khoa và nhà trường.
58
PHẦN V
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá sinh trưởng của 6 loài cây bản địa họ
Đậu trồng trong mô hình vườn thực vật tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, đề tài rút ra một số kết luận sau đây:
- Sinh trưởng về đường kính gốc D(00) của 6 loài bản địa dao động từ
0.3 đến 0.605cm trong đó cao nhất là Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) có
D(00) là 0.605cm, sau đó là Lim xanh (Erythrophleum fordii) có D(00) là 0.583
cm tiếp đó là Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) là 0.485 cm,Vàng anh
(Saraca dives) có D(00) là 0.34cm, Cẩm lai (Dalbergia oliveri) có D(00) là
0.309cm và thấp nhất là Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) có D(00) là 0.3 cm.
- Sinh trưởng về chiều cao của 6 loài cây bản địa họ đậu (Fabaceae)
trong mô hình vườn thực vật sau điều tra số liệu, dao động từ 0.09 đến
0.816m và loài Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) có sinh trưởng chiều cao
lớn nhất là 0.816m, tiếp đến là loài Giáng Hương (Pterocarpus macrocarpus)
đạt Hvn là 0.777m, tiếp đó là Lim xanh (Erythrophleum fordii) có Hvn là
0.5m, Cẩm lai (Dalbergia oliveri) có Hvn là 0.314m, Vàng anh (Saraca dives)
có Hvn là 0.171m và thấp nhất là loài Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) có đạt
Hvn là 0.09m.
- Sinh trưởng về đường kính tán lá của 6 loài cây bản địa họ đậu
(Fabaceae) trong mô hình vườn thực vật sau điều tra số liệu, dao động từ
0.124 đến 0.775m và loài Lim xanh (Erythrophleum fordii) có sinh trưởng tán
lá cao nhất là 0.775m, tiếp theo là loài Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) có
sinh trưởng tán lá là 0.662m, tiếp đó là là loài Giáng Hương (Pterocarpus
macrocarpus) có tán lá là 0.428m, Cẩm lai (Dalbergia oliveri) có tán đạt
0.16m, loài Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) có tán đạt 0.148m và thấp nhất là
loài Vàng anh (Saraca dives) có tán đạt 0.124m.
59
- Sinh trưởng về lá của 6 loài cây bản địa họ Đậu (Fabaceae) trong mô
hình vườn thực vật sau điều tra số liệu:
Đối với cây Vàng anh (Saraca dives) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 6.014 - 38.978cm2 trong đó những lần
đo 2 và lần đo 5 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 4.
Đối với cây Cẩm lai (Dalbergia oliveri) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 0.210 - 2.678cm2 trong đó lần đo 5
lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 3 và lần đo 4.
Đối với cây Giáng Hương (Pterocarpus macrocarpus) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 2.818 - 26.148cm2
trong đó lần đo 3 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 2 và
lần đo 5.
Đối với cây Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 1.144 - 8.408cm2 trong đó lần đo 4
có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 3 và lần đo 5.
Đối với Lim xanh (Erythrophleum fordii) có lượng tăng trưởng lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 2.880 - 20.980cm2 trong đó lần đo
5 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 2 và lần đo 3 .
Đối với cây Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum)có lượng tăng trưởng
lá qua 5 lần theo dõi và xử lý số liệu biến động từ 5.68 - 39.22cm trong đó
lần đo 2 có lượng tăng trưởng lá thấp nhất và cao nhất là lần đo 4 và lần đo 5.
Từ những kết quả trên cho thấy các loài cây họ Đậu (Fabaceae) đang
sinh trưởng tốt trong môi trường lập địa của mô hình vườn thực vật. Đã có
thể sử dụng cho mục đích học tập và nghiên cứu cho sinh viên trong trường
nhất là sinh viên Khoa Lâm nghiệp.
5.2. Tồn tại
Do thời gian thực hiện đề tài ngắn nên chỉ đánh giá sinh trưởng của các
loài cây họ đậu một cách ngắn gọn.
60
Do lứa tuổi của các loài cây họ Đậu (Fabaceae) nên việc chăm sóc và
bảo vệ gặp nhiều khó khăn như: phòng tránh xâm lấn của cỏ và có thể là gia
súc của người dân chăn thả gần đó và cũng không tránh khỏi được việc nhổ
trộm cây của người dân sống gần đó.
5.3. Kiến nghị
Cần mở rộng thêm các nghiên cứu để tiếp tục điều tra sinh trưởng của
các loài cây họ Đậu (Fabaceae) nói riêng và các loài cây bản địa khác trong
mô hình nói chung.
Cần thêm kinh phí để thực hiện việc làm hàng rào bảo vệ ngăn cách giữa
vườn thực vật và khu dân cư sống gần mô hình.
Cần thêm kinh phí để thực hiện biện pháp ngăn chặn việc xâm lấn của
cỏ đối với các loài cây họ Đậu (Fabaceae) và các loài cây bản địa khác trong
vườn thực vật.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo trình thực vật rừng, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Hoàng Nghĩa (1997), Nghịch lý cây bản địa, Tạp trí khoa học
Lâm nghiệp.
3. Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh và Trần Văn Mão ( 2001), Điều tra,
dự tính dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Nhà Xuất bản Nông nghiệp,
Hà Nội.
4. Phùng Ngọc Lan (1994), Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của cây Lim xanh,
Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
5. Phạm Văn Bốn, 2009. Bước đầu đánh giá khả năng sinh trưởng của cây lim
xanh (Erythrophloeum fordii Oliv) tại Bình Phước, Báo cáo khoa học, Phân
viện Nghiên cứu Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ.
6. Triệu Văn Hùng (1993), Đặc tính sinh vật học của một số loài cây làm giàu
rừng (Tràm trắng, Lim xẹt), kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm
nghiệp giai đoạn 1991-1995, Nxb Nông nghiệp.
7. Thẩm Đức Thuận. (2017). Khóa luận tốt nghiệp. Đánh giá tình hình sinh
trưởng của một số loài cây bản địa trồng trong mô hình rừng phòng hộ đầu
nguồn tại Cao Phong - Hòa Bình.
8. Trần Ngọc Đăng và nhóm nghiên cứu (2018).“Nghiên cứu xây dựng mô
hình bảo tồn chuyển vị thực vật tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
9. Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
(2000), Sử dụng cây bản địa vào trồng rừng ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp,
Hà Nội.
10. Vi Hồng Khanh (2003), Đánh giá sinh trưởng của một số loài cây bản địa
phục vụ công tác bảo tồn và phát triển rừng tại trung tâm nghiên cứu thực
62
nghiệm lâm sinh, Cầu Hai - Đoan Hùng - Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ khoa học
Lâm nghiệp, Trường Đại học Lâm nghiệp, Hà Tây.
II. Tài liệu tiếng anh
11. Dezhao Chen; Dianxiang Zhang & Ding Hou (1899), "Saraca dives Pierre,
Fl. Forest. Cochinch. t", Flora of China online, 10.
12. East Asia Botanic Gardens Network (2007).
13. Ito S. (1999), The Multi - Storied Forest Management in Malaysia,
Forestry Department
14. McCann, Charles. (1966). 100 Beautiful Trees of India. (3/ed)
Taraporevala, Mumbai. Pg 259.
15. Stewart, James (2006),Trsteno Arboretum,Croatia, New Holland
Publishers. Page 297
III. Tài liệu điện tử
16.“Giới thiệu”. Thảo cầm viên sài gòn (1864). Trang web:
http://www.saigonzoo.net/lich-su-hinh-thanh.html
17. “Giới thiệu”. Vườn thực vật Phong Nha - Kẻ Bàng (2001). Trang web:
https://phongnhakebang.vn/tong-quan-ban-quan-ly-vuon.html
18. Vườn bách thảo Hà nội ( 1890). http://vuonbachthaohn.vn/
19. “Vườn thực vật Bảo tàng Tài nguyên rừng Việt Nam”. Bảo tàng tài nguyên
rừng Việt Nam (2010). Trang web: http://vnfm.vn/vuon-thuc-vat-bao-tang-
tai-nguyen-rung-viet-nam.htm
Phụ lục
I. Bảng thu thập số liệu từng chỉ tiêu cho từng loài
Bảng thu thập số liệu đường kính gốc D00
Loài cây: …………………………. Đơn vị (cm)
Ghi chú
STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Cây 1 Cây 2 Cây 3
…..
Bảng thu thập số liệu chiều cao Hvn
Loài cây: …………………………. Đơn vị(m)
STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5
Cây 1
Cây 2
Cây 3
…..
Bảng thu thập số liệu đường kính tán lá
Loài cây: …………………………. Đơn vị (m)
STT
Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5
Cây 1
Cây 2
Cây 3
…..
Bảng thu thập số liệu sinh trưởng lá
Loài cây: …………………………. Đơn vị (cm2)
STT Lần đo 1 Lần đo 2 Lần đo 3 Lần đo 4 Lần đo 5 Ghi chú
Lá 1
Lá 2
Lá 3
Lá 4
Lá 5
Đánh giá tình hình sâu bệnh hại.
Bảng theo dõi sâu bệnh hại
Loài cây: …………………………. Ngày theo dõi: …………………………….
STT Loại sâu hại Loại bệnh hại Đặc điểm Ghi chú
1
2
3
4
.....
II. Một số hình ảnh liên quan đến đề tài
Dụng cụ đo: Thước dây, thước kẹp và thước xào
Hình ảnh điều tra số liệu tại vườn thực vật