ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN HOÀNG BẢO CHÂU
Khóa học: 2015-2019
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ,
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện:
Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Hoàng Bảo Châu
Ts.Phan Khoa Cương
Lớp: K49A-Tài Chính
Huế, 05/2019
TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hoàng Bảo Châu
Lớp: K49A- Tài chính Ngành: Tài Chính – Ngân hàng
Mã sinh viên: 15K4071010 Niên khoá: 2015-2019
Giảng viên hướng dẫn: Ts. Phan Khoa Cương
Tên đề tài: PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, khóa luận đề xuất những giải
pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn nghiên cứu trong thời
gian tới.
Đối tượng nghiên cứu
Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Khóa luận thực hiện việc thu thập thông tin, dữ liệu thứ cấp, điều tra khảo sát 3
nhóm đối tượng: nhân viên đại lý thu, người đã tham gia, người chưa tham gia BHXH
TN trên địa bàn thành phố Huế để phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến phát
triển BHXH TN. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so
sánh và sử dụng phần mềm excel để xử lý số liệu.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận
Mức độ bao phủ số người tham gia BHXH TN trên địa bàn thành phố Huế còn thấp,
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển BHXH TN ở địa phương; chất lượng dịch
vụ BHXH TN còn nhiều hạn chế… Trên cơ sở những quan điểm, mục tiêu của Đảng,
Nhà nước, Chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 và
thực tế ở địa phương, luận văn đã đưa ra một số giải pháp có tính khả thi cao, đồng
thời đề xuất kiến nghị nhằm phát triển BHXH TN trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
i
Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
Lời Cảm Ơn
Sau thời gian học tập, thực tập và nỗ lực của bản thân, khóa luận tốt nghiệp
cuối khóa của tôi đã được hoàn thành. Đạt được kết quả này là nhờ có sự giúp đỡ
tận tình của thầy cô, gia đình, bạn bè và đơn vị thực tập.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh tế
Huế, quý thầy cô giáo đã hướng dẫn, giảng dạy, cung cấp kiến thức và phương
pháp trong 4 năm học vừa qua. Những kiến thức đã được học không chỉ là nền
tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý giá sau này. Đặc
biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo Phan Khoa Cương, người đã
dành nhiều thời gian và công sức trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
khoá luận.
Bên cạnh đó, tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thừa Thiên Huế và các bác, các anh, chị đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
cho tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan. Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm
ơn của mình đến gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên tôi, quan tâm động
viên và giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Mặc dù có cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh
nghiệm thực tế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự
quan tâm, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
ii
Nguyễn Hoàng Bảo Châu
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC KHÓA LUẬN .........................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................................ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................2
2.1 Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..............................................................................2
3.1 Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
3.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................3
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu ...................................................................................3
4.1.1 Dữ liệu thứ cấp ......................................................................................................3
4.2.2 Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................................3
4.2. Phương pháp chọn mẫu: ..........................................................................................5
5. Kết cấu khóa luận .......................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN .....................................................................................6
1.1 Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội tự nguyện và phát triển bảo hiểm xã hội
tự nguyện ........................................................................................................................6
1.1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện .............................................6
1.1.1.1 Một số khái niệm ................................................................................................6
1.1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện ..........................................................8
iii
1.1.1.3 Tính chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện ...........................................................8
1.1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................................9
1.1.1.5 Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện .....................................................11
1.1.1.6 Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................................................12
1.1.2 Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................................................19
1.1.2.1 Một số khái niệm ..............................................................................................19
1.1.2.2 Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ..................................20
1.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
...................................................................................................................................... 22
1.1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ..............26
1.2 Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện tại một số địa phương điển hình
ở Việt Nam ...................................................................................................................27
1.2.1. Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Nghệ An .......................................27
1.2.2 Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk .
...................................................................................................................................... 28
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Huế,
tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN
2016-2018 ......................................................................................................................31
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .......31
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ...............................................................................................31
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội ....................................................................................32
2.2 Khái quát về Bảo hiểm xã hội thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ....................32
2.2.1 Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế .......................................32
2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế ................................33
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế ..........................................34
2.2.4 Đánh giá chung về công tác thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 ..........................................................................37
2.3 Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
iv
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 ..........................................................................38
2.3.1 Quy mô thị trường bảo hiểm xã hội tự nguyện ...................................................38
2.3.2 Hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ....................................39
2.3.2.1 Xây dựng mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cấp chính quyền trong hệ
thống .............................................................................................................................39
2.3.2.2 Tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................................40
2.3.3 Tình hình phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 ..........................................................................42
2.3.3.1 Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................42
2.3.3.2 Tình hình triển khai kế hoạch thu bảo hiểm xã hội tự nguyện .........................44
2.3.3.3. Tình hình tổ chức thực hiện chi trả, giải quyết chế độ, chính sách bảo hiểm xã
hội tự nguyện: ...............................................................................................................45
2.3.4. Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện .................................46
2.4 Đánh giá của các bên liên quan về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .....................................................................................47
2.4.1 Ý kiến đánh giá của đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện về phát triển bảo hiểm
xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế ...............................................................47
2.4.1.1 Đặc điểm mẫu khảo sát .....................................................................................47
2.4.1.2 Đánh giá của nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................48
2.4.2 Ý kiến đánh giá của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện về những vấn đề
liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện .....................................................................53
2.4.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát .....................................................................................53
2.4.2.2 Đánh giá của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện về dịch vụ bảo hiểm
xã hội tự nguyện ...........................................................................................................54
2.4.3 Các ý kiến của những người chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện về các vấn
đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện ................................................................59
2.4.3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát .....................................................................................59
2.4.3.2 Ý kiến của người chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ...........................61
2.5 Đánh giá chung về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 ...................................................65
v
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ – TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...................67
3.2.1. Về mở rộng chế độ .............................................................................................67
3.2.2. Về nâng cao chất lượng dịch vụ .........................................................................68
3.2.3. Về mở rộng đối tượng ........................................................................................68
3.2.4. Về mở rộng mạng lưới thực hiện ........................................................................69
3.2.5. Nâng cao nhận thức và kiến thức cho người lao động vầ BHXH tự nguyện .....70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................71
1. Kết luận .....................................................................................................................71
2. Kiến nghị ..................................................................................................................72
2.1 Đối với hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ...........................................72
2.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, Bảo hiểm xã hội thành phố Huế .73
vi
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................75
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nghĩa tiếng Việt
ASXH : An sinh xã hội
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHXH BB : Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH TN : Bảo hiểm xã hội tự nguyện
BHYT : Bảo hiểm y tế
CN&XD : Công nghiệp và xây dựng
NN, LN&TS : Nông nghiệp, công nghiệp và thủy sản
TM, DV&DL : Thương mại, dịch vụ và du lịch
vii
UBND : Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế .......................34
Biểu đồ 2.1: Tình hình tham gia BHXH TN phân theo độ tuổi giai đoạn 2016-2018 43
Biểu đồ 2.2: Mức độ thường xuyên của công tác tuyên truyền BHXH TN .................57
viii
Biểu đồ 2.3: Ý định tham gia BHXH TN của người dân .............................................65
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Huế .............................37
giai đoạn 2016-2018 .....................................................................................................37
Bảng 2.2: Các hoạt động tuyên truyền của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế ...............41
Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn thành phố Huế
giai đoạn 2016-2018 .....................................................................................................42
Bảng 2.4: Tình hình tham gia BHXH TN phân theo giới tính .....................................44
giai đoạn 2016-2018 .....................................................................................................44
Bảng 2.5: Tình hình triển khai kế hoạch thu BHXH TN giai đoạn 2016-2018 ...........44
Bảng 2.6: Lương hưu và trợ cấp do quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện chi trả trên địa bàn
thành phố Huế giai đoạn 2016 - 2018 ..........................................................................45
Bảng 2.7 : Đặc điểm mẫu khảo sát nhân viên đại lý thu BHXH TN ...........................47
Bảng 2.8: Các khóa đào tạo nhân viên đại lý thu BHXH TN đã từng tham gia ..........49
Bảng 2.9: Mức độ hữu ích của các khóa đào tạo ..........................................................49
Bảng 2.10: Khó khăn trong quá trình làm đại lý thu BHXH TN .................................50
Bảng 2.11: Động lực để nhân viên đại lý thu gắn bó lâu dài .......................................51
Bảng 2.12: Chính sách ưu đãi và công cụ tuyên truyền được hỗ trợ ...........................52
Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu khảo sát người tham gia BHXH TN ..................................53
Bảng 2.14: Đánh giá hoạt động tuyên truyền BHXH TN đã thực hiện .......................55
Bảng 2.15: Kênh thông tin về dịch vụ BHXH TN mà người tham gia tiếp nhận ........56
Bảng 2.16: Thái độ phục vụ của nhân viên cung ứng dịch vụ BHXH TN ..................57
Bảng 2.17: Thủ tục đăng ký tham gia BHXH TN ........................................................59
Bảng 2.18: Đặc điểm mẫu khảo sát người chưa tham gia BHXH TN .........................59
Bảng 2.19: Mức độ hiểu biết về dịch vụ BHXH TN ....................................................61
Bảng 2.20: Kênh thông tin về dịch vụ BHXH TN mà người chưa tham gia tiếp nhận ...
.......................................................................................................................................62
Bảng 2.21: Tổng hợp lý do chưa tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn thành
ix
phố Huế .........................................................................................................................63
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Bảo hiểm xã hội là một trụ cột chính của hệ thống ASXH trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội, đời sống nhân dân, phát
triển bền vững đất nước. Mục tiêu cơ bản của bảo hiểm xã hội là ổn định cuộc
sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro về sức khỏe, tai nạn
lao động - bệnh nghề nghiệp, mất việc làm… sớm phục hồi sức khỏe, việc làm,
góp phần duy trì và phát triển nguồn lao động cho nền sản xuất xã hội. Nước ta
đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã và đang đạt được những
kết quả khả quan đáng ghi nhận. Việc mở rộng đối tượng bảo hiểm xã hội là
hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tiễn và đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hóa. Có thể nói, việc xây dựng chế độ bảo hiểm xã hội tự
nguyện là rất cần thiết, nhằm áp dụng cho đối tượng không thuộc diện làm công
ăn lương, không được bảo vệ bởi bảo hiểm xã hội bắt buộc, những đối tượng
làm nghề tự do, những người nông dân, ... mà trong nền kinh tế thị trường của
chúng ta hiện nay, đối tượng này rất rộng lớn.
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 10 năm tổ chức triển khai chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh
Thừa Thiên Huế, kết quả đạt được còn rất khiêm tốn. Tính đến hết năm 2018 toàn tỉnh
chỉ có 3.397 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (chiếm hơn 0,3% tổng số lao
động). Trong số đó, chủ yếu là những người đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
chuyển sang, còn số người tham gia lần đầu là rất thấp.
Không nằm ngoài thực trạng đó, số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
trên địa bàn thành phố Huế còn rất ít, chưa tương xứng với kỳ vọng và tiềm năng (chỉ
920 người tính đến hết ngày 31/12/2018). Nguyên nhân là do sự hạn chế về trình độ,
nhận thức, thu nhập không ổn định của người lao động; cơ chế, chính sách chung về
bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa đủ sức “hút” đối với người lao động; chưa có sự phối
1
hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể để tuyên truyền
sâu rộng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trong các tầng lớp nhân dân; chất
lượng dịch vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra là
tại sao tiềm năng lớn nhưng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lại ít? Phải
chăng trong quá trình thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế
còn nhiều khó khăn, vướng mắc? Vậy làm thế nào để tiếp tục phát triển, mở rộng
phạm vi hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế? Xuất
phát từ những những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm khóa luận tốt
nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, khóa luận đề xuất
những giải pháp nhằm phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
nghiên cứu trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã hội
tự nguyện;
+Đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018;
+Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa
Thiên Huế
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Khóa luận tập trung nghiên cứu sự phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
2
Về thời gian: Dữ liệu thứ cấp được thu thập và tiến hành đánh giá, phân tích từ
năm 2016 đến năm 2018. Dữ liệu sơ cấp thu thập qua điều tra khảo sát từ nhân viên hệ
thống đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, những người đã tham gia và chưa tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện trong khoảng thời gian từ tháng 01-04/2019 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1 Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các công bố chính thức của Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thừa Thiên Huế, Bảo hiểm xã hội thành phố Huế, Phòng lao động - thương binh
và xã hội thành phố Huế, Chi cục thống kê thành phố Huế và các cơ quan, tổ chức có
liên quan đến ngành bảo hiểm xã hội.
Bao gồm:
- Báo cáo tổng kết cuối năm, Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT của Bảo hiểm
xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Huế giai đoạn từ năm 2016-2018.
- Các bài viết về chủ đề phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện Tạp chí Bảo hiểm
xã hội…
- Tin bài trên trang Website của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội
tỉnh Thừa Thiên Huế, Bộ Lao động - thương binh và xã hội, Tổng cục Thống kê.
- Các công trình nghiên cứu, đề tài, đề án về phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
- Các tài liệu liên quan khác.
4.2.2 Dữ liệu sơ cấp
Nghiên cứu định tính
Tổ chức thảo luận nhóm tập trung trên 2 nhóm đối tượng:
Nhóm thứ nhất là nhân viên hệ thống đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là
những người trực tiếp cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nội dung thảo
luận đối với nhóm này nhằm nắm bắt được những khó khăn trong quá trình triển khai
dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh
Thừa Thiên Huế; đánh giá của họ về mức độ hữu ích của các khoá đào tạo mà họ được
tham gia, chính sách ưu đãi, công cụ hỗ trợ cho công việc của họ từ cơ quan bảo hiểm
3
xã hội thành phố và động lực để họ gắn bó lâu dài với công việc.
Nhóm thứ hai là người dân đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chưa tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nội dung thảo luận nhằm nắm bắt mức độ hiểu biết về
bảo hiểm xã hội tự nguyện; nhận thức về sự cần thiết và lợi ích khi tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện; đánh giá của họ về chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện; lý
do tại sao chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân.
Buổi thảo luận được tổ chức dưới dạng đối thoại, trao đổi trực tiếp bằng những
câu hỏi mở. Thông tin thu thập từ buổi thảo luận được ghi chép và làm cơ sở để thiết
kế bảng câu hỏi phục vụ cho nghiên cứu định lượng ở giai đoạn tiếp theo.
2) Nghiên cứu định lượng
Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính và các tài liệu tham khảo, phiếu khảo sát
được xây dựng và tiến hành thực hiện điều tra khảo sát trực tiếp các đối tượng:
- Cán bộ, nhân viên đại lý thu BHXH tự nguyện.
- Khách hàng đang sử dụng dịch vụ BHXH tự nguyện.
- Đối tượng chưa tham gia BHXH tự nguyện.
Xác định mẫu điều tra
Nhóm 1: Nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tại các điểm điều tra được chọn là các đại lý thu BHXH tự nguyện để thực hiện
khảo sát từ tháng 01-04/2019 và để đảm bảo tính khách quancho kết quả khảo sát
phản ánh đúng thực tế nhất, mẫu khảo sát được chọn là 50. Vì tổng số nhân viên tại
các đại lý thu trên địa bàn thành phố Huế gần 100 người nên khảo sát 50 người là đã
hơn 50% tổng số các nhân viên trên địa bàn và đã có thể đại diện được cho tổng thể.
Nhóm 2: Người đã tham gia và chưa tham gia bảo hiểm xã hội tựnguyện
2
z
n
qp ). 2
( e Với n: cỡ mẫu; z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn, ở đây ta
Sử dụng công thức sau để xác định cỡ mẫu:
lấy độ tin cậy là 95% nên z = 1.96; p: ước tính tỉ lệ % của tổng thể, q = 1 – p, thường
tỷ lệ p và q được ước tính là 50%/50%, đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra, tức là
4
trong trường hợp bất lợi nhất là độ biến động của dữ liệu ở mức tối đa; e: sai số cho
phép, thông thường lấy trong khoảng 0% - 10%, ở đây ta chọn e = 7%=0,07. Theo
công thức trên, tôi đã tính ra được n = 196 (mẫu) để tiến hành điều tra. Như vậy số
mẫu cần điều tra là 196 mẫu là đủ điều kiện để tôi tiến hành các phân tích tiếp theo và
để tránh sai sót trong quá trình điều tra tôi tiến hành phát ra 220 bảng hỏi trong khoảng
thời gian từ tháng 01-04/2019.
4.2. Phương pháp chọn mẫu:
Phương pháp chọn mẫu được áp dụng là phương pháp chọn mẫu thuận tiện, tức
là dựa trên sự thuận lợi hay tính dễ tiếp cận với người được khảo sát. Tôi tiến hành
khảo sát 220 người dân (có cả người tham gia BHXH TN và chưa tham gia BHXH
TN) đến giải quyết các vấn đề hay thắc mắc liên quan đến bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm xã hội tại cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội Thành Phố Huế. Kết quả khảo
sát cho thấy, trong 220 phiếu khảo sát thu về có 210 phiếu khảo sát là hợp lệ được đưa
vào xử lý và phân tích dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu. Trong đó có 90 phiếu khảo sát
đối tượng trả lời là khách hàng đã tham gia BHXH tự nguyện, và 120 phiếu khảo sát
đối tượng là người chưa tham gia BHXH tự nguyện. Chính vì vậy, khóa luận tiến hành
phân loại theo đối tượng tham gia/chưa tham gia để tiến hành phân tích và đánh giá
riêng biệt.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung nghiên cứu của khóa luận được chia
thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Chương 2: Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018.
Chương 3: Giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế .
5
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1 Một số vấn đề lý luận về Bảo hiểm xã hội tự nguyện và phát triển bảo
hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1 Một số vấn đề chung về bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1.1 Một số khái niệm
Khái niệm Bảo hiểm
Theo Monique Gaullier (2010), "Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên là
người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong
muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận
được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác: đó là người bảo hiểm.
Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo
các phương pháp của thống kê." (trích dẫn bởi Phạm Thị Lan Phương, 2015).
Khái niệm Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội có lịch sử hình thành và phát triển rất lâu và sự tồn tại của nó là
tất yếu. Có nhiều khái niệm về bảo hiểm xã hội do đó có nhiều cách tiếp cận bảo hiểm
xã hội khác nhau.
Theo cuốn giáo trình An sinh xã hội do nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
phát hành năm 2008:
Từ giác độ pháp luật: Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ người lao
động, sử dụng tiền đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và được sự
tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia
đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn
lao động, thai sản, nghỉ hưu hoặc chết.
Từ giác độ tài chính: Bảo hiểm xã hội là sự chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những
người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật.
Từ giác độ chính sách xã hội: Bảo hiểm xã hội là một chính sách xã hội nhằm
6
đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các “rủi ro
xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế - ILO (1999), “Bảo hiểm xã hội là sự thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố
rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người
lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm xã
hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Khái niệm Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được thực hiện từ khá sớm ở nhiều nước trên thế
giới, như: Ở Pháp, Phần Lan, Thổ Nhĩ Kỳ…nhưng cho đến nay vẫn chưa có một khái
niệm thống nhất về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, tùy từng góc độ tiếp cận mà Bảo hiểm
xã hội tự nguyện được hiểu theo những cách khác nhau.
Bộ luật Lao động (1994), khoản 2 điều 141 quy định: “Người lao động làm việc
ở những nơi sử dụng dưới 10 người lao động, hoặc làm những công việc thời hạn dưới
3 tháng, theo thời vụ hoặc làm công việc có tính chất tạm thời khác, thì các khoản bảo
hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả để người lao động
tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm”. Bộ
luật Lao động sửa đổi bổ sung (2002) quy định: “Đối với người lao động làm việc theo
hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính
vào tiền lương do người sử dụng lao động trả theo quy định của Chính phủ, để người
lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo về bảo hiểm...”.
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11: “Bảo hiểm xã
hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia,
được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để
hưởng bảo hiểm xã hội”.
7
Theo quy định tại điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13: “Bảo hiểm xã
hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia
được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà
nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ
hưu trí và tử tuất”.
1.1.1.2 Đặc điểm của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một trong hai loại hình của bảo hiểm xã hội, do đó
về cơ bản nó có những đặc điểm chung của bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, bảo hiểm xã hội
tự nguyện còn có những đặc điểm riêng:
Việc tham gia hay không tham gia là hoàn toàn tự nguyện. Người tham gia được
lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của
mình. So với bảo hiểm xã hội bắt buộc, cơ chế hoạt động của bảo hiểm xã hội tự
nguyện linh hoạt và mềm dẻo hơn.
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thường không phải là người có
quan hệ lao động, mà chủ yếu là nông dân, lao động tự do…Những người này thường
có trình độ học vấn và năng lực chuyên môn thấp, việc làm bấp bênh, không ổn định,
thu nhập thấp… Do đó, việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động
tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng của họ.
Nguồn tài chính để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu từ các
mức đóng góp của người lao động, với một phần hỗ trợ của nhà nước.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng hai chế độ: hưu trí, tử
tuất. Chi phí cho các chế độ được chi trả bởi nguồn quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.1.1.3 Tính chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Tính tất yếu khách quan: là những đặc điểm bị tác động bởi những yếu tố bên
ngoài và không phụ thuộc vào suy nghĩ của con người. Sở dĩ bảo hiểm xã hội tự
nguyện mang tính tất yếu khách quan vì khi nền sản xuất càng phát triển thì những rủi
ro trong lao động càng nhiều và trở nên phức tạp, lúc này người lao động cần được bảo
vệ, tìm kiếm một sự an toàn. Nhu cầu an toàn là một trong những nhu cầu thiết yếu của
người lao động. Nhu cầu này được thể hiện thông qua nhu cầu tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
8
Tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo thời gian và không gian: Tính
chất này xuất phát từ những rủi ro mang tính ngẫu nhiên không lường trước được, vì
không phải tất cả những người lao động đều gặp rủi ro vào cùng một thời điểm và khó
có thể xác định khi nào thì người lao động gặp rủi ro trong lao động. Tính chất này thể
hiện bản chất của bảo hiểm xã hội tự nguyện là lấy số đông bù số ít.
Tính kinh tế: Đối với người lao động định kỳ họ chỉ đóng một khoản phí nhỏ,
xem đó như những khoản tiết kiệm nhưng khi bị mất hoặc giảm thu nhập họ nhận
được các khoản trợ cấp từ bảo hiểm xã hội tự nguyện và không phải bỏ ra một khoản
tiền lớn để trang trải cuộc sống. Đối với nhà nước, bảo hiểm xã hội tự nguyện góp
phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách, đồng thời quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
còn là kênh tài chính quan trọng để phát triển nền kinh tế quốc dân.
Tính xã hội: Các khoản trợ cấp về bảo hiểm xã hội tự nguyện là một khoản tiền
thay thế cho thu nhập bị mất hoặc giảm khi người lao động gặp những rủi ro như ốm
đau, tai nạn lao động, chết…hoặc thai sản, nghỉ hưu. Các khoản trợ cấp này sẽ giúp
cho bản thân người lao động và gia đình của họ giảm bớt gánh nặng, ổn định đời sống.
Khi mỗi người lao động, mỗi gia đình có cuộc sống ổn định thì cũng có nghĩa là vấn
đề an sinh xã hội được thiết lập.
Mặt khác, tính xã hội của bảo hiểm xã hội tự nguyện còn thể hiện ở sự tương trợ,
san sẻ lẫn nhau những rủi ro không mong đợi. Một người có thể đóng góp rất nhiều
vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện mà không được hưởng trợ cấp hoặc hưởng rất ít
nhưng không hề gì, bởi số tiền đó sẽ được chia sẻ cho những người khác.
Tính dịch vụ: Đây là tính chất trung gian của bảo hiểm xã hội tự nguyện, thể hiện
bằng các hình thức phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia.
Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ:
+ Thu phí bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động.
+ Bảo quản quỹ tài chính bảo hiểm xã hội tự nguyện.
+ Chi trả các khoản trợ cấp.
1.1.1.4 Chức năng của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Thứ nhất, ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình
Bản thân người lao động dù làm việc ở những ngành nghề, những lĩnh vực rất
9
khác nhau, dù họ có quan hệ lao động hay không có quan hệ lao động thì khi gặp
những rủi ro hay hết tuổi lao động chắc chắn thu nhập của họ sẽ bị giảm sút hoặc
không còn nữa. Vì thế, tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ trực tiếp giúp họ ổn
định cuộc sống khi gặp rủi ro hay khi về già, giảm nhẹ gánh nặng phụ thuộc vào con
cái hoặc phúc lợi xã hội.
Thứ hai, tạo tâm lý yên tâm, tin tưởng cho người lao động
Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ và bảo trợ, cho
nên người lao động hoàn toàn an tâm và tự tin trong cuộc sống. Đây chính là chỗ dựa
tâm lý vững chắc để họ hăng hái tham gia lao động sản xuất, từ đó góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.
Thứ ba, đảm bảo sự bình đẳng xã hội
Trên giác độ xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một công cụ để nâng cao điều
kiện sống cho người lao động. Trên giác độ kinh tế, bảo hiểm xã hội tự nguyện là một
công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. Nhờ sự điều tiết
này người lao động được thực hiện bình đẳng không phân biệt các tầng lớp trong xã
hội
Thứ tư, bảo hiểm xã hội tự nguyện trực tiếp góp phần đảm bảo an sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội luôn được coi là mắt xích đầu tiên trong lưới an sinh xã hội, là
trụ cột chính trong hệ thống an sinh xã hội quốc gia. Cùng với bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện đã góp phần mở rộng diện bao phủ của bảo hiểm xã
hội, làm giảm đi đáng kể các đối tượng được bảo trợ xã hội, từ đó làm giảm chi tiêu
cho ngân sách Nhà nước, góp phần đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, lực lượng lao động tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn do sản xuất chưa thực sự phát triển. Số lao
động là nông dân, lao động tự do chiếm tỷ lệ rất cao. Một khi lực lượng lao động này
hiểu rõ, nhận thức đúng đắn về lợi ích của bảo hiểm xã hội tự nguyện và Nhà nước có
cơ chế thuận lợi để họ tham gia thì diện bao phủ của bảo hiểm xã hội sẽ ngày càng
được mở rộng. Nguồn quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành ngày càng lớn và hiệu quả
chia sẻ rủi ro sẽ ngày càng cao, quy luật số đông trong bảo hiểm sẽ phát huy tối đa tác
dụng.
10
1.1.1.5 Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện được xây dựng trên nền tảng các nguyên tắc cơ bản
sau:
Nguyên tắc 1: Bảo hiểm xã hội tự nguyện phải dựa trên sự đóng góp tự nguyện
của người tham gia bảo hiểm để hình thành nguồn quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện của
người lao động, không mang tính bắt buộc. Người lao động có quyền tự quyết định
tham gia hay không tham gia, được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp
với nhu cầu và thu nhập của mình. Vì đây là hình thức tự nguyện, nên để thu hút nhiều
người lao động tham gia, Nhà nước cần có chính sách thông thoáng, mềm dẻo, linh
hoạt phù hợp với thực tiễn, khuyến khích những người lao động thuộc đối tượng thu
nhập thấp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua việc hỗ trợ mức đóng, tổ
chức triển khai có hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện trong nhân dân. Nếu
đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này, thì chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện mới
thực sự đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả.
Nguyên tắc 2: Lấy số đông bù số ít
Trong hoạt động bảo hiểm xã hội tự nguyện, chỉ khi có đủ lớn số người tham gia
thì khi đó bảo hiểm xã hội tự nguyện mới có ý nghĩa “đảm bảo”. Số lớn người tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ tạo điều kiện hình thành một nguồn quỹ đủ lớn với
khoản đóng góp “đủ nhỏ” của mỗi cá nhân. Nhờ số lớn người đóng góp mà khi một
trong tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phát sinh nhu cầu được bảo
hiểm thì quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện có đủ khả năng chi trả các khoản trợ cấp,
giảm gánh nặng và đảm bảo cuộc sống cho họ.
Nguyên tắc 3: Đơn giản và thuận tiện
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là nông dân, lao động tự
do…Những người này có đặc điểm là thu nhập thấp, không ổn định, trình độ học vấn
hạn chế…Vì vậy, để họ nhanh chóng tiếp cận với chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện thì quá trình tổ chức thực hiện phải đơn giản về thủ tục đăng ký tham gia và
hưởng các chế độ; dễ dàng, thuận tiện, linh hoạt trong phương thức thu, chi trả; bảo
đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi cho người tham gia.
11
Nguyên tắc 4: Công khai, minh bạch
Quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước,
được hình thành từ đóng góp của người lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Do đó,
việc quản lý quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện được thực hiện thống nhất, dân chủ, công
khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và hạch toán độc lập.
Nguyên tắc 5: Liên thông giữa bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm xã hội bắt
buộc
Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian
đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ
sở tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Mức tiền lương, tiền công và thu nhập tháng làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã
hội là mức bình quân tháng tính theo thời gian đóng bảo hiểm xã hội của 2 loại hình
bắt buộc và tự nguyện.
1.1.1.6 Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện ở nước ta được quy định tại Luật Bảo
hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện và Thông tư số
01/2016/TT-BLDTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi
trở lên và không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bao gồm:
a) Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng
trước ngày 01 tháng 01 năm 2018; người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
thời hạn dưới 01 tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi;
b) Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố,
khu phố;
c) Người lao động giúp việc gia đình;
d) Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền
12
lương;
đ) Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã;
e) Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm bao gồm những người tự tổ
chức hoạt động lao động để có thu nhập cho bản thân và gia đình;
g) Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời
gian đóng để hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
h) Người tham gia khác.
Phương thức đóng và mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Phương thức đóng
Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 2 Điều 87 của Luật
Bảo hiểm xã hội (2014) và Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được quy định như
sau:
1. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được chọn một trong các phương
thức đóng sau đây để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất:
a) Đóng hằng tháng;
b) Đóng 03 tháng một lần;
c) Đóng 06 tháng một lần;
d) Đóng 12 tháng một lần;
đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;
e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã
hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng
bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20
năm để hưởng lương hưu.
2. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định
mà thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo một trong các phương thức quy định tại
các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP cho đến khi thời
gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho
những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 9
13
Nghị định 134/2015/NĐ-CP.
Mức đóng
Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện theo Khoản 1 Điều 87 của Luật Bảo hiểm
xã hội (2014) và theo phương thức đóng tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-
CP được quy định như sau:
1. Mức đóng hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn.
Mức thu nhập tháng do người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện lựa chọn thấp
nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng.
2. Mức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần được xác định bằng
mức đóng hàng tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP
nhân với 3 đối với phương thức đóng 03 tháng; nhân với 6 đối với phương thức đóng
06 tháng; nhân với 12 đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
3. Mức đóng một lần cho nhiều năm về sau theo quy định tại Điểm đ Khoản 1
Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng
trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo
hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
4. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu theo quy định tại Điểm e Khoản 1
Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn
thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do
Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương
thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều
năm về sau theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-CP mà
trong thời gian đó Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực
nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.
6. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đã đóng theo phương
thức đóng 03 tháng hoặc 06 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều
năm về sau theo quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều 9 Nghị định
14
134/2015/NĐ-CP mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ
được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:
a) Dừng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và chuyển sang tham gia bảo hiểm
xã hội bắt buộc;
b) Hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 7 Nghị định
134/2015/NĐ-CP;
c) Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.
Số tiền hoàn trả cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong trường hợp
quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này hoặc hoàn trả cho thân nhân người lao động
trong trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này được tính bằng số tiền đã đóng tương
ứng với thời gian còn lại so với thời gian đóng theo phương thức đóng nêu trên và
không bao gồm tiền hỗ trợ đóng của Nhà nước (nếu có).
Thời điểm đóng
1. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với phương thức đóng quy định tại các
Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được thực hiện như
sau:
a) Trong tháng đối với phương thức đóng hằng tháng;
b) Trong 03 tháng đối với phương thức đóng 03 tháng một lần;
c) Trong 04 tháng đầu đối với phương thức đóng 06 tháng một lần;
d) Trong 07 tháng đầu đối với phương thức đóng 12 tháng một lần.
2. Thời điểm đóng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp đóng một lần cho nhiều
năm về sau hoặc đóng một lần cho những năm còn thiếu quy định tại Điểm đ và Điểm
e Khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP được thực hiện tại thời điểm đăng ký
phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng.
3. Quá thời điểm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị
định 134/2015/NĐ-CP mà người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện không đóng bảo
hiểm xã hội thì được coi là tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người đang
tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại
phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội với cơ
quan bảo hiểm xã hội. Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng
15
trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng,
áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân tháng do Bảo hiểm
xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.
Hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện (Quy định tại Điều 14 Nghị định 134/2015/NĐ-CP)
1. Mức hỗ trợ và đối tượng hỗ trợ:
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ tiền đóng theo
tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng bảo hiểm xã hội hằng tháng theo mức chuẩn hộ
nghèo của khu vực nông thôn quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 134/2015/NĐ-
CP, cụ thể:
a) Bằng 30% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ nghèo;
b) Bằng 25% đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc hộ cận
nghèo;
c) Bằng 10% đối với các đối tượng khác.
Khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội
cho người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước
trong từng thời kỳ, Chính phủ sẽ xem xét điều chỉnh mức hỗ trợ tiền đóng cho người
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho phù hợp.
2. Thời gian hỗ trợ tùy thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
thực tế của mỗi người nhưng không quá 10 năm (120 tháng).
3. Phương thức hỗ trợ:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thuộc đối tượng được hỗ trợ nộp số
tiền đóng bảo hiểm xã hội phần thuộc trách nhiệm đóng của mình cho cơ quan bảo
hiểm xã hội hoặc đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện do cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ
định;
b) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng hoặc 12 tháng, cơ quan bảo hiểm xã hội tổng hợp
số đối tượng được hỗ trợ, số tiền thu của đối tượng và số tiền, ngân sách nhà nước hỗ
trợ theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của
Bộ Tài chính, gửi cơ quan tài chính để chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội;
16
c) Cơ quan tài chính căn cứ quy định về phân cấp quản lý ngân sách của địa
phương và bảng tổng hợp đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ do cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển đến, có trách nhiệm
chuyển kinh phí vào quỹ bảo hiểm xã hội mỗi quý một lần; chậm nhất đến ngày 31
tháng 12 hằng năm phải thực hiện xong việc chuyển kinh phí hỗ trợ vào quỹ bảo hiểm
xã hội của năm đó.
4. Kinh phí hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành; ngân sách trung ương hỗ trợ đối với các địa phương ngân sách khó khăn.
Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chế độ hưu trí
1. Người lao động hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.
2. Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội
chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.
3. Mức lương hưu hằng tháng (Quy định tại Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội, 2014)
Từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội (2014) có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01
tháng 01 năm 2018 mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy
định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) được tính bằng 45% mức bình quân
thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật Bảo hiểm xã hội
(2014) tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính
thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động
đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật Bảo hiểm xã hội (2014) được tính bằng
45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của
Luật Bảo hiểm xã hội (2014) và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm
2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
17
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản
này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
4. Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Luật
Bảo hiểm xã hội (2014).
Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất đối với thân nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc theo Điều 71 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Thời gian tính hưởng chế độ tử tuất là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện, không bao gồm thời gian đóng bảo hiểm xã
hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần.
2. Người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở
đối với người chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thuộc một trong các trường hợp
sau:
a) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thời gian tính hưởng chế độ tử
tuất từ đủ 60 tháng trở lên;
c) Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đang hưởng trợ cấp tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc;
d) Người đang hưởng lương hưu.
3. Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã
chết thuộc một trong các trường hợp sau thì thân nhân theo quy định tại Khoản 2 Điều
67 của Luật Bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại
Điều 68 của Luật Bảo hiểm xã hội:
a) Đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo
hiểm xã hội một lần;
b) Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;
c) Đang hưởng lương hưu mà trước đó có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt
18
buộc đủ 15 năm trở lên.
4. Trường hợp thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định
tại Khoản 3 Điều này mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần thì được hưởng
trợ cấp tuất một lần theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 81 của Luật Bảo hiểm
xã hội, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên.
5. Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chết hoặc bị Tòa án
tuyên bố là đã chết mà không có thân nhân quy định tại Khoản 6 Điều 3 của Luật Bảo
hiểm xã hội thì việc xác định người nhận trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy
định của pháp luật về thừa kế.
1.1.2 Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.2.1 Một số khái niệm
Khái niệm phát triển
Theo quan điểm của triết học thì phát triển là khái niệm chỉ sự vận động theo
chiều hướng tiến lên, cái mới, cái tiến bộ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu. Trong thế
giới hiện thực các sự vật hiện tượng đều vận động biến đổi chuyển hoá không ngừng
từ trạng thái này sang trạng thái khác. Phát triển là khuynh hướng chung, là bản chất
của sự vận động biến đổi.
Theo Nguyễn Đăng Hải (2011), thì phát triển chỉ sự trưởng thành, lớn hơn về
chất, về lượng. Nói cách khác, phát triển là tất cả các hoạt động tìm kiếm nhằm tạo ra
cái mới, có thể làm tăng về số lượng, làm cho tốt hơn về chất lượng hoặc cả hai.
Khái niệm Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện là quá trình tăng lên về số lượng
người tham gia, chất lượng dịch vụ bảo hiểm ở giai đoạn này so với giai đoạn trước
đó, sự thay đổi về cơ cấu đối tượng tham gia...Qua đó, có thể hiểu rằng, phát triển dịch
vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trước hết là sự gia tăng về số lượng người tham gia, cơ
cấu đối tượng được mở rộng, đối tượng tham gia bảo hiểm ở nhiều tầng lớp lao động,
ngành nghề khác nhau. Đồng thời là sự gia tăng chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự
nguyện của cơ quan bảo hiểm xã hội và mở rộng các chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
19
1.1.2.2 Nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Với cách tiếp cận về khái niệm phát triển và phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự
nguyện nêu trên, nội dung phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:
Đánh giá nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nhu cầu được hiểu là tất cả những đòi hỏi và mong muốn của con người cần
được đáp ứng và thỏa mãn. Để xác định nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
của người dân, người ta thường tổ chức điều tra, đánh giá trên diện rộng nhu cầu và
khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của các nhóm đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện. Mở rộng nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
đối với những người chưa từng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, có thể lựa chọn
những đối tượng có thu nhập tương đối ổn định và phát triển trong một số năm để mở
rộng. Gia tăng số lượng người thuộc các nhóm đã tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
bằng cách tăng cường tuyên truyền để họ tiếp tục và duy trì tham gia, giới thiệu và vận
động những người xung quanh cùng tham gia, đồng thời tổ chức khảo sát để mở rộng
độ bao phủ của nhóm.
Mở rộng các loại hình dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trong Công ước 102 - ILO (1984) quy phạm tối thiểu về an toàn xã hội của Tổ
chức lao động quốc tế quy định 9 chế độ bảo hiểm xã hội, nhưng không bắt buộc các
quốc gia phải thực hiện cả 9 chế độ đó mà chỉ khuyến khích các nước thành viên thực
hiện ít nhất 3 chế độ (trợ cấp thất nghiệp; trợ cấp tuổi già; trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp).
1. Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp thai sản
8. Trợ cấp tàn phế
9. Trợ cấp tử tuất
20
Cơ sở để xác định thực thi mỗi chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện là căn cứ vào
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Hiện nay, ở Việt Nam chính sách
bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ áp dụng hai chế độ là chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
Do vậy, để phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân rất cần thiết
phải tăng cường mở rộng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện phù hợp đáp ứng nhu
cầu đa dạng của người tham gia.
Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thoả mãn các yêu cầu
đề ra hoặc định trước của người mua. Chất lượng dịch vụ trừu tượng, khó nắm bắt bởi
đặc tính riêng có của dịch vụ. Chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng sự thoả mãn của
khách hàng được xác nhận bởi việc so sánh giữa chất lượng cảm nhận và chất lượng
mong đợi. Vì vậy, phải coi bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân thực sự là một
dịch vụ, thể hiện cụ thể ở các điểm sau:
Cần có sự linh hoạt trong quan hệ đóng góp. Khi người dân có nhu cầu tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện thì cán bộ bảo hiểm xã hội hay nhân viên đại lý thu cần chủ
động tiếp xúc với họ để thu thập thông tin, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong
việc tham gia đóng góp thay vì để họ phải tìm đến cơ quan bảo hiểm xã hội để tìm
hiểu thông tin.
Cần có sự linh hoạt trong việc cung cấp thông tin, tổ chức thu, chi trả chế độ bảo
hiểm xã hội tự nguyện cho người dân kịp thời, đầy đủ, tận nơi, khi có phát sinh quyền
lợi bảo hiểm xã hội.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là lao động tự do nên việc di
chuyển lao động giữa các vùng miền, các địa phương diễn ra rất thường xuyên và phổ
biến, vì vậy hệ thống bảo hiểm xã hội tự nguyện cần có sự ứng dụng công nghệ thông
tin nhằm cập nhật thông tin về nhân thân của người lao động kịp thời và nhanh chóng,
tạo điều kiện cho họ được hưởng thụ quyền lợi đầy đủ, thuận tiện.
Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là hoàn toàn mang tính cá nhân, tự
nguyện. Bởi vậy, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phải gắn liền với cuộc vận
động trong nhân dân. Điều này đòi hỏi cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố phải tăng
cường phối hợp với chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch truyền thông, đẩy
21
mạnh công tác tuyên truyền để người dân có điều kiện tiếp cận với thông tin và nâng
cao nhận thức về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện, tạo cho họ quen dần với môi
trường bảo hiểm xã hội và từ đó tự giác tham gia.
Mở rộng số lượng người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Việc mở rộng số lượng người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải có
bước đi thích hợp, không thể làm ồ ạt, tràn lan, mà phải thực hiện thận trọng, chặt chẽ,
từng bước vững chắc. Tuy nhiên, bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân cần chọn
con đường nào? Cách nào? Hay nói cách khác là giải pháp gì để tăng quy mô, mở rộng
về số người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện một cách nhanh hơn để có thể
thực hiện được mục tiêu bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động là việc làm cần thiết.
Mở rộng mạng lưới cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Do đặc điểm đối tượng tham gia sinh sống ở các địa bàn rộng lớn, phức tạp, giao
thông đi lại khó khăn, việc tiếp cận được với người dân chủ yếu sau giờ làm nên để
tuyên truyền, vận động họ tham gia thì một trong những điều kiện có tính chất quyết
định phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện là phải xây dựng, mở rộng được hệ
thống cán bộ, nhân viên làm công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Điều kiện này
thể hiện chủ yếu ở các mặt:
Bộ máy quản lý sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các cấp phải thật tinh
gọn. Xây dựng hệ thống đại diện bảo hiểm xã hội tự nguyện cấp xã phường, trên cơ sở
đó mở rộng mạng lưới đại lý làm công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện đến tận thôn,
bản, khu phố, thông qua mạng lưới này để trực tiếp thực hiện công tác tuyên truyền
vận động, tổ chức thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân.
Cán bộ, nhân viên thực hiện công tác thu bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm
bảo các yêu cầu tối thiểu về chuyên môn nghiệp vụ và đặc biệt phải là người có đạo
đức trong sáng, có tinh thần phục vụ tận tuỵ đối với người lao động, tất cả vì sự nghiệp
bảo hiểm xã hội của toàn dân.
1.1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
tự nguyện
Sự phát triển kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội có vai trò quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển dịch
22
vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế,
đa dạng hoá nền kinh tế nhiều thành phần, thay đổi thể chế kinh tế theo định hướng thị
trường xã hội chủ nghĩa…không chỉ làm thay đổi nền kinh tế xã hội quốc gia mà còn
tác động đến thu nhập, việc làm, nhận thức của người dân. Sự phát triển kinh tế - xã
hội mạnh mẽ sẽ làm cho đời sống vật chất tinh thần của người dân không ngừng được
cải thiện đặc biệt là những lao động tự do, lao động có thu nhập thấp, không ổn
định…, những lao động không được tham gia bảo hiểm bắt buộc. Từ đó khiến họ có
thêm nhận thức và có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cao hơn.
Hệ thống chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quy định của pháp luật về đối tượng, mức đóng, tỷ lệ đóng, thời gian tham gia,
mức hưởng và các chính sách khuyến khích, ưu đãi cho đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện có ảnh hưởng rất lớn tới việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của
người dân. Nếu chính sách, pháp luật quy định theo hướng thuận lợi và có hỗ trợ kinh
phí cho một số nhóm đối tượng nhằm khuyến khích phát triển số đông người tham gia
và đảm bảo được lợi ích của họ thì sẽ có đông người tham gia; còn chính sách, pháp
luật quy định theo hướng chặt chẽ, kèm theo các quy định có tính chất, điều kiện bắt
buộc phải thoả mãn một số điều kiện nào đó mới được tham gia hoặc được hưởng chế
độ hay tham gia không đem lại lợi ích mong muốn thì sẽ cản trở việc tham gia của
nhiều người khi họ có nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện nhưng lại không
thoả mãn được các điều kiện quy định của pháp luật.
Để chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện phát triển mạnh mẽ thì phải luôn đảm
bảo yêu cầu tự nguyện cho đối tượng tham gia, phải có cơ chế đa dạng, phong phú và
phù hợp với nhiều loại đối tượng tiềm năng của loại hình này. Đồng thời phải dễ dàng
chuyển đổi từ loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện sang loại hình bảo hiểm xã hội bắt
buộc và ngược lại. Bên cạnh đó đảm bảo quyền bình đẳng và sự công bằng cho mọi
người thuộc độ tuổi lao động khi tham gia loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện trong
việc đóng góp và hưởng thụ bảo hiểm xã hội. Người tham gia phải có trách nhiệm
đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định; đóng góp cho chế độ nào
thì hưởng chế độ ấy; đóng nhiều thì hưởng nhiều, đóng ít thì hưởng ít. Do đó, cần quy
định cụ thể từng chế độ bảo hiểm xã hội sẽ áp dụng cho loại hình bảo hiểm xã hội tự
23
nguyện, mức hưởng bảo hiểm xã hội phải luôn tương ứng với mức đóng và thời gian
tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Truyền thông
Công tác thông tin tuyên truyền có ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức của người
dân về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Cũng như các hình thức an sinh xã hội khác truyền
thông có vai trò to lớn trong việc truyền tải đầy đủ nội dung, thông tin đến người dân.
Nếu không có khâu truyền thông tốt, người dân sẽ không nhận được thông tin đầy đủ
từ đó gây ra ảnh hưởng hạn chế tới việc cải thiện nhận thức của người dân.
Công tác thông tin tuyên truyền đã được Bảo hiểm xã hội Việt Nam xác định là
một nhiệm vụ quan trọng và luôn được quan tâm tổ chức thực hiện. Do đặc điểm đa số
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có trình độ nhận thức và mức thu nhập
thấp, hơn nữa lại không ổn định, thiếu điều kiện cơ sở vật chất để nắm bắt và cập nhật
thông tin, luôn trong tình trạng thiếu thông tin trầm trọng. Chính vì vậy, công tác
thông tin tuyên truyền cần phải đa dạng hoá hình thức và nội dung truyền thông, đơn
giản hoá các vấn đề để người dân dễ hiểu. Từ đó đem lại niềm tin và sự quan tâm hơn
của mọi người dân. Với vai trò và sự ảnh hưởng đến quá trình phát triển dịch vụ bảo
hiểm xã hội tự nguyện như vậy, công tác thông tin tuyên truyền cần phải có những giải
pháp linh hoạt phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Làm sao cho người
dân hiểu đúng, hiểu đủ, nắm bắt một cách dễ dàng nhất ý nghĩa và tính nhân văn của
các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện dẫn đến nhận thức được tinh thần
trách nhiệm với cộng đồng, kết quả là số người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện ngày một đông hơn.
Các yếu tố dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội
Chất lượng và hiệu quả dịch vụ của cơ quan bảo hiểm xã hội là nhân tố ảnh hưởng
rất lớn đến việc mở rộng và phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân.
Cơ quan bảo hiểm xã hội huyện (thành phố) là nơi trực tiếp cung cấp dịch vụ bảo hiểm
xã hội tự nguyện cho người dân, nếu như dịch vụ đó tốt và phù hợp với tâm tư nguyện
vọng của họ thì sẽ là nhu cầu thiết thực để họ tự nguyện tham gia.
Yếu tố dịch vụ trong bảo hiểm xã hội bao gồm:
Hệ thống bảo hiểm xã hội được tổ chức và quản lý thống nhất từ Trung ương
24
đến địa phương, hệ thống này phải được sắp xếp một cách hợp lý và tinh gọn có như
vậy mới đáp ứng được sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước.
Thủ tục tham gia và thanh toán bảo hiểm phải đơn giản, thuận tiện mà vẫn đảm
bảo pháp lý. Lấy người dân là mục tiêu và đối tượng phục vụ, tất cả đều hướng tới vì
lợi ích của nhân dân.
Làm tốt công tác Maketting về bảo hiểm xã hội tự nguyện, không ngừng nâng
cao thương hiệu và tăng khả năng cạnh tranh so với các hãng bảo hiểm thương mại
khác.
Một trong những điều hiện có tính chất quyết định để ban hành chính sách và
thực hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện là vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ thực
hiện sự nghiệp bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đảm bảo các yêu cầu tối thiểu về chuyên
môn nghiệp vụ và đặc biệt phải là người có đạo đức trong sáng.
Thu nhập của người dân
Thu nhập của người dân có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện của họ. Bởi vì, thu nhập là yếu tố liên quan đến việc đóng góp
để hình thành quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Người lao động phải có điều kiện để
tiến hành sản xuất, kinh doanh và làm việc, tạo ra thu nhập vừa bảo đảm bù đắp đủ các
chi phí sản xuất, trang trải các tiêu dùng trong cuộc sống cho cá nhân và gia đình, vừa
có phần dư ra để tích luỹ. Một phần tích luỹ này được sử dụng để đầu tư tái sản xuất
mở rộng, phần còn lại của tích luỹ mới dùng để dự phòng cho cuộc sống tương lai của
bản thân và bù đắp tổn thất khi gặp rủi ro do bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập thông
qua việc tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện nhằm đảm bảo cuộc
sống cho tương lai khi hết tuổi lao động, về già.
Như vậy, điều kiện kinh tế cho việc phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
là giải bài toán về việc làm và phân phối thu nhập trong nền kinh tế nói chung và trong
từng hộ gia đình nói riêng sao có hiệu quả và thiết thực. Người dân chỉ khi nào đảm
bảo được mức sống của bản thân và gia đình họ, có tích luỹ mới có thể có phần dư ra
để tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Nhận thức của người dân
Sự hiểu biết của người dân về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện là yếu tố
25
quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định có hay không tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện. Người dân có hiểu biết về bảo hiểm xã hội tự nguyện thì họ mới biết
được là khi tham gia họ phải đóng bao nhiêu tiền một tháng, quyền lợi họ được hưởng
những gì và khả năng họ có thể tham gia được hay không, ý nghĩa của việc tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện cho chính họ, gia đình và xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho
thấy phần lớn người dân thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có trình độ
còn hạn chế nên hầu hết chưa hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, lợi ích đối với bản thân
khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vì vậy, công tác tuyên truyền cần được lãnh
đạo, chỉ đạo chặt chẽ hơn, vừa tập trung vừa có tính trọng điểm. Từ đó, không ngừng
nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và mọi người dân trong xã hội thấy rõ
phương hướng, chủ trương xã hội hoá về công tác bảo hiểm xã hội của Đảng và Nhà
nước, nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực trong xã hội để đẩy mạnh công tác an sinh
xã hội của đất nước. Đồng thời nêu rõ nghĩa vụ, quyền lợi của người dân khi tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện. Có như vậy, người nông dân mới tự giác, tự nguyện tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, coi đó là quyền lợi và nghĩa vụ của bản thân.
1.1.2.4 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
- Tỷ lệ lao động tham gia BHXH TN: Tỷ lệ lao động tham gia BHXH TN là tỷ lệ
phần trăm lao động tham gia BHXH TN so với lực lượng lao động thuộc diện tham gia
BHXH TN trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Công thức tính: Tỷ lệ tham gia BHXH TN = Tổng số LĐ tham gia BHXH
TN/LLLĐ thuộc diện tham gia BHXH TN * 100%.
Chỉ tiêu này phản ánh độ bao phủ của chính sách BHXH TN.
- Tốc độ phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Công thức tính: Tốc độ phát triển số người tham gia BHXH TN = Số người đang
tham gia BHXH TN kỳ này/ Số người tham gia BHXH TN kỳ trước
Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
giữa hai kỳ liền nhau.
- Tốc độ tăng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Công thức tính: Tốc độ tăng số người tham gia = (Số người đang tham gia
BHXH TN kỳ này - Số người tham gia BHXH TN kỳ trước)/ Số người tham gia
26
BHXH TN kỳ trước*100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm thay đổi số người tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện kỳ này so với kỳ trước.
- Tốc độ phát triển bình quân số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Công thức tính: Căn bậc hai của (Số người tham gia BHXH TN năm 2016/ Số
người tham gia BHXH TN năm 2014)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện đại diện trong cả giai đoạn 2014-2016
- Tốc độ tăng số người hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện
Công thức tính: Tốc độ tăng số người hưởng chế độ = (Số người hưởng chế độ
BHXH TN kỳ này - Số người hưởng chế độ BHXH TN kỳ trước)/ Số người hưởng chế
độ BHXH TN kỳ trước*100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm thay đổi số người hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội tự nguyện kỳ này so với kỳ trước.
- Tốc độ tăng số tiền thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Công thức tính: Tốc độ tăng thu = (Số tiền thu BHXH TN kỳ này - Số tiền thu
BHXH TN kỳ trước) / Số tiền thu BHXH TN kỳ trước*100%
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phần trăm thay đổi số tiền thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện kỳ này so với kỳ trước.
- Tỷ lệ số thu bảo hiểm xã hội tự nguyện hoàn thành kế hoạch trong kỳ
Công thức tính: Tỷ lệ thu hoàn thành kế hoạch trong kỳ = (Tổng số tiền thu
BHXH TN thực tế/ Tổng số tiền BHXH TN phải thu theo kế hoạch) *100%
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện trong kỳ của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
1.2 Kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện tại một số địa phương
điển hình ở Việt Nam
1.2.1. Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở tỉnh Nghệ An
Nghệ An là tỉnh đầu tiên trong cả nước triển khai bảo hiểm xã hội nông dân và
sau đó chuyển sang Bảo hiểm xã hội tỉnh quản lý nên có số người tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện khá lớn. Trong quá trình phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự
27
nguyện, Nghệ An đã xây dựng nhiều giải pháp đạt hiệu quả cao như: BHXH các huyện
(thành phố, thị xã) tham mưu cho UBND các huyện (thành phố, thị xã) chỉ đạo các
ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị và UBND các xã (phường, thị trấn), các đại lý thu
BHXH, BHYT trên địa bàn thực hiện tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện đến mọi tầng lớp nhân dân. Trên cơ sở dự toán UBND tỉnh và BHXH tỉnh
giao, BHXH các huyện (thành phố, thị xã) thực hiện giao dự toán cho các đại lý thu,
gắn trách nhiệm các đại lý trong việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện. Căn cứ dữ liệu đang quản lý trên phần mềm quản lý các hoạt động nghiệp vụ
của ngành BHXH Việt Nam, BHXH các huyện (thành phố, thị xã) chủ động rà soát số
người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, nếu người tham gia đủ điều kiện (nữ từ đủ
55 tuổi và nam từ đủ 60 tuổi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 10 năm đến dưới
20 năm) thông báo danh sách số người đủ điều kiện cho đại lý thu. Đối với các trường
hợp người tham gia đến trực tiếp BHXH huyện đăng ký tham gia, có yêu cầu đóng số
tháng còn thiếu để giải quyết chế độ hưu trí tại thời điểm thì BHXH huyện tổ chức thu
và tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ hưu trí cho người tham gia kịp thời. Ngành Bảo
hiểm xã hội thực hiện có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác phát
triển đối tượng và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, giải quyết kịp thời đầy đủ chế độ chính sách bảo hiểm xã hội cho người tham
gia.
1.2.2 Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Buôn Ma Thuột,
tỉnh Đắk Lắk
Các giải pháp phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện mà thành phố Buôn Ma
Thuột áp dụng khá hợp lý và hiệu quả. Cụ thể, BHXH thành phố tham mưu với UBND
tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo rộng rãi đến các ngành, các địa phương về triển khai
thực hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phối hợp với các cơ quan truyền thông ở thành
phố, các ban ngành, đoàn thể…tăng cường công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm
xã hội tự nguyện trên các phương tiện thông tin đại chúng; in tờ rơi, áp phích tuyên
truyền bảo hiểm xã hội tự nguyện; tổ chức các hoạt động tuyên truyền miệng, nói
chuyện chuyên đề về bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua các tổ chức chính trị xã hội
như: Hội viên Hội Liên hiệp Phụ nữ, hội viên Hội Nông dân, xã viên Liên minh Hợp
28
tác xã, Đoàn thanh niên….trong các buổi sinh hoạt tập thể tại các phường, khu phố.
Tham mưu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có chính sách hỗ trợ phù hợp cho các
đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ; đồng
thời nâng cao trách nhiệm, ý thức phục vụ đối tượng tham gia và thụ hưởng bảo hiểm
xã hội tự nguyện, nhất là thực hiện tốt cơ chế một cửa trong tiếp nhận và giải quyết các
chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Tiếp tục củng cố tổ chức đại lý thu trên
địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động hiệu quả. Đặc biệt mở rộng mạng lưới đại lý, tăng
cường công tác tập huấn, bồi dưỡng nâng cao chất lượng của đội ngũ đại lý thu bảo
hiểm xã hội ở các phường; nhất là kỹ năng tiếp xúc, tuyên truyền, giới thiệu chính sách
bảo hiểm xã hội, thuyết phục người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện ở một số địa
phương, có thể rút ra những kinh nghiệm thiết thực để phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế như sau:
Thứ nhất, BHXH thành phố cần tranh thủ sự chỉ đạo, lãnh đạo của UBND,
HĐND các cấp; chủ động tham mưu xây dựng các chương trình, cơ chế phối hợp đồng
bộ, có hiệu quả với các ban, ngành, đoàn thể…
Thứ hai, ngoài chính sách chung như hỗ trợ học nghề, giảm nghèo, BHYT, các
chương trình mục tiêu…cần giành một phần ngân sách hỗ trợ mức đóng bảo hiểm xã
hội tự nguyện để tạo điều kiện thu hút người dân tham gia.
Thứ ba, giao chỉ tiêu thu, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho mỗi UBND phường và xem đó như một chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương đó.
Thứ tư, tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo
hiểm xã hội tự nguyện cho người dân, chú trọng hoạt động tuyên truyền miệng, đối
thoại trực tiếp, nói chuyện chuyên đề.
Thứ năm, nâng cao chất lượng cán bộ ngành BHXH cả về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ lẫn tinh thần, thái độ phục vụ; mở rộng mạng lưới đại lý thu; đào tạo, bồi
29
dưỡng nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện giỏi chuyên môn, thuần thục về
kỹ năng.
Thứ sáu, cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, nhanh
chóng, chính xác.
Thứ bảy, đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt trong hoạt
động bảo hiểm xã hội tự nguyện.
30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2018
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên
Huế
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam có tọa
độ ở 16-16,8 Bắc và 107,8-108,2 Đông. Diện tích của tỉnh là 5.053,990 km², dân số
theo kết quả điều tra tính đến năm 2012 là 1.115.523 người. Tỉnh nằm ở duyên hải
miền trung Việt Nam bao gồm phần đất liền và phần lãnh hải thuộc thềm lục địa biển
Đông. Thừa Thiên - Huế giáp tỉnh Quảng Trị về phía Bắc, biển Đông về phía Đông,
thành phố Đà Nẵng về phía Đông Nam, tỉnh Quảng Nam về phía Nam, dãy Trường
Sơn và các tỉnh Saravane và Sekong của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về phía
Tây.
Thành phố Huế là đô thị cấp quốc gia của Việt Nam và từng là kinh đô của Việt
Nam thời phong kiến dưới triều nhà Nguyễn (1802 - 1945). Phía Bắc thành phố và
phía Tây giáp thị xã Hương Trà, phía Nam giáp thị xã Hương Thuỷ, phía Đông giáp
thị xã Hương Thuỷ và huyện Phú Vang. Tọa lạc hai bên bờ hạ lưu sông Hương, về
phía Bắc đèo Hải Vân, cách Đà Nẵng 105 km, cách cửa biển Thuận An 14 km, cách
sân bay quốc tế Phú Bài 14 km và cách Cảng nước sâu Chân Mây 50 km.
Thành phố huế nằm ở vị trí có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong
phú và diện mạo riêng. Thành phố hội tụ đủ các dạng địa hình: đồi núi, đồng bằng,
sông hồ tạo thành một không gian, cảnh quan thiên nhiên, đô thị, văn hóa lý tưởng để
tổ chức các loại hình Festival và các hoạt động du lịch, thể thao khác nhau. Thành phố
Huế là địa bàn lý tưởng gắn kết các tài nguyên văn hóa truyền thống đặc sắc với du
lịch mà không một thành phố, địa danh nào của nước ta có được và là một trong 5
trung tâm du lịch quốc gia.
31
2.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
*Kinh tế:
Năm 2018: nền kinh tế thành phố Huế đạt mức tăng trưởng 7,54%. Tốc độ tăng
trưởng đạt 7,54%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng: Dịch vụ (71%), công nghiệp
– xây dựng (27,9%), nông lâm ngư (1,1%). GDP bình quân đầu người 1.750USD.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ đạt 10.383 tỷ đồng, tăng 35,2%. Hoạt động du lịch
tăng trưởng khá với doanh thu đạt 931 tỷ đồng, tăng 21,47%, tổng lượng khách đến
Huế đạt 1.251,6 nghìn lượt, tăng 12%. Thu ngân sách đạt 452,379 tỷ đồng. Tổng vốn
đầu tư trên địa bàn đạt 4.836 tỷ đồng…; các lĩnh vực văn hóa – xã hội, an ninh, quốc
phòng đã có những chuyển biến mạnh mẽ.
*Văn hóa, giáo dục, y tế:
Lĩnh vực văn hóa – thể thao có nhiều hoạt động được tổ chức. Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có 1.125 làng, thôn, tổ dân phố được
công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ 87,1%), 27 phường đăng kí xây dựng và đều
đạt phường văn hóa.
Lĩnh vực y tế đã làm tốt công tác giám sát dịch tễ, tuyên truyền, phòng chống các
bệnh truyền nhiễm gây dịch,… nhờ vậy, không để dịch bệnh xảy ra. Giảm nhanh tỷ lệ
sinh con thứ 3 trở lên còn 16,9%, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên 1,14%...
Lĩnh vực giáo dục đã giữ vững chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học và trung học
cơ sở. Mạng lưới các trường học phát triển về chất lượng nhanh chóng.
2.2 Khái quát về Bảo hiểm xã hội thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1 Vị trí, chức năng của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Bảo hiểm Xã hội thành phố Huế là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm Xã hội tỉnh
Thừa Thiên Huế; chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Bảo hiểm Xã hội
tỉnh và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn thành phố của UBND thành
phố Huế; Bảo hiểm Xã hội thành phố Huế có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
và trụ sở riêng. Bảo hiểm Xã hội thành phố Huế có chức năng giúp giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, quản
lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo phân cấp quản lý
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.
32
2.2.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Thứ nhất, xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kế hoạch phát triển Bảo
hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực
hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
Thứ hai, tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thứ ba, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh…
Thứ tư, kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức, cá nhân tham gia và
các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Thứ năm, tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ
đạo, hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh; tổ chức bộ phận tiếp nhận, trả kết quả
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm
xã hội thành phố.
Thứ sáu, tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế
độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
Thứ bảy, tổ chức hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các tổ
chức, cá nhân tham gia.
Thứ tám, tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008vào hoạt động của Bảo hiểm xã hội huyện.
Thứ chín, chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để
giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Thứ mười, đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
33
Mười một, có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong
lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn.
Mười hai, cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi người lao
động, người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; Cung cấp đầy đủ và
kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mười ba, quản lý viên chức của Bảo hiểm xã hội thành phố.
Mười bốn, thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
Mười lăm, thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao.
2.2.3 Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Là cơ quan BHXH cấp huyện, thành phố nên được phân chia thành các bộ phận
nghiệp vụ. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao, bộ máy tổ chức của cơ quan
gồm có một Giám đốc, hai Phó Giám đốc và năm bộ phận chức năng là các bộ phận:
Bộ phận chế độ chính sách, bộ phận kế hoạch – tài chính, bộ phận thu, bộ phận Cấp
Sổ, thẻ và bộ phận một cửa.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc Phó giám đốc
Bộ phận một cửa
Bộ phận Kế hoạch – Tài chính Bộ phận Cấp Sổ, thẻ Bộ phận Quản lý chế độ chính Sách Bộ phận quản lý thu BHXH BHYT BHTN
Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
34
- Tổng số cán bộ, viên chức, người lao động: 41 người.
- Ban Giám đốc:BHXH thành phố do Giám đốc quản lý, điều hành theo chế độ
thủ trưởng; giúp Giám đốc có các Phó giám đốc
Biên chế gồm:
+ Giám đốc: 01 người
+ Phó Giám đốc: 03 người
- Các tổ nghiệp vụ: Tổ Nghiệp vụ thuộc BHXH thành phố do Giám đốc BHXH
tỉnh quyết định thành lập sau khi được Tổng Giám đốc phê duyệt. Tổ Nghiệp vụ
có chức năng giúp Giám đốc BHXH thành phố thực hiện các nhiệm vụ được giao
đối với từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc
BHXH Việt Nam.
a/ Tổ Thu BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT):
- Chức năng, nhiệm vụ: quản lý và tổ chức thực hiện công tác thu bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; quản lý các đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các tổ chức và cá nhân; thực hiện công
tác phát triển đối tượng tham gia và công tác quản lý nợ, đôn đốc thu hồi nợ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế của các tổ chức và cá nhân theo quy định
của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên địa bàn thành phố Huế.
- Biên chế gồm :
+ Tổ trưởng: 01 người
+ Tổ phó:02 người
+ Nhân viên:12 người
b/ Tổ cấp sổ BHXH, Thẻ BHYT và kiểm tra:
- Chức năng, nhiệm vụ: quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc cấp sổ
bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; việc ghi, xác nhận quá trình đóng, chốt sổ bảo
hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và những thay
đổi trong việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai
35
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tổ chức thực hiện
công tác thanh tra chuyên ngành việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm y tế trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ, chính
sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và quản lý tài chính theo
quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên địa bàn thành phố Huế.
- Biên chế gồm :
+ Tổ trưởng:01 người
+ Nhân viên:03 người
c/ Tổ thực hiện chính sách BHXH:
- Chức năng, nhiệm vụ: tổ chức thực hiện và giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện (sau đây gọi chung là bảo hiểm xã hội); quản lý đối tượng hưởng các chế độ: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên địa bàn thành phố Huế.
- Biên chế gồm :
+ Tổ trưởng: 01 người
+ Nhân viên:03 người
d/ Tổ Kế toán – Chi trả và Giám định BHYT:
- Chức năng, nhiệm vụ: thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tài sản, tổ chức công tác kế toán; quản lý và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Biên chế gồm :
+ Tổ trưởng: 01 người
+ Nhân viên: 05 người
c/ Tổ tiếp nhận và Quản lý hồ sơ:
- Chức năng, nhiệm vụ: tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết; tư vấn chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; lưu trữ hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội và hồ sơ nghiệp vụ; Tổng hợp, hành chính, văn thư, quản trị, ISO, tuyên truyền,
36
pháp chế theo quy định của pháp luật và của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trên địa bàn thành phố Huế.
- Biên chế gồm :
+ Tổ trưởng: 01 người
+ Nhân viên: 07 người
2.2.4 Đánh giá chung về công tác thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện BHXH trên địa bàn thành phố Huế
giai đoạn 2016-2018
Tốc độ tăng (%) Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
Số người tham gia 22.710 22.200 24.306 97,75 109,49 Người BHXH
97,73 108,00 BHXH BB 22.158 21.654 23.386 Người
98,91 168,51 BHXH TN 552 546 920 Người
113,51 108,54 Số tiền thu BHXH Tr.đồng 242.892 275.683 299.218
BHXH BB 113,72 108,74 Tr.đồng 237.467 269.985 293.589
BHXH TN 5.425 5.698 5.629 105,03 98,79 Tr.đồng
Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Qua bảng 2.1 trên cho thấy, trong giai đoạn 2016-2018 số người tham gia bảo
hiểm xã hội trên địa bàn thành phố Huế có sự biến động lớn. Năm 2017, số người
tham gia bảo hiểm xã hội giảm 2,25% so với năm 2016, từ 22.710 người xuống còn
22.200 người. Số người tham gia bảo hiểm xã hội năm 2018 tăng 68,51% so với năm
2017, tăng từ 22.200 người lên 24.306 người.
Loại hình bảo hiểm xã hội bắt buộc: Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc năm 2017 giảm so với năm 2016 là 504 người, tương đương 2,27%. Năm 2018,
37
Bảo hiểm xã hội thành phố Huế đã tích cực triển khai mở rộng đối tượng tham gia, áp
dụng hệ thống giao dịch hồ sơ điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng lao
động. Đây là nguyên nhân dẫn đến số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc năm
2018 tăng 8% so với năm 2017, đạt 23.386 người.
Loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện: Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện năm 2017 đạt 546 người, giảm 1,09% so với năm 2016. Năm 2018 đạt 920
người, tăng 9,49% so với năm 2017. Số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có
sự giảm nhẹ rồi tăng mạnh qua 3 năm
Mặc dù số người tham gia bảo hiểm xã hội trong 3 năm có sự biến động tăng
giảm nhưng số tiền thu bảo hiểm xã hội vẫn tăng liên tục qua các năm. Tổng số tiền
thu bảo hiểm xã hội năm 2017 là 275.683 triệu đồng, so với năm 2016 tăng 13,51%.
Năm 2018, tổng số tiền thu bảo hiểm xã hội là 299.218 triệu đồng, tăng 8,54% so với
năm 2017.
Loại hình Bảo hiểm xã hội bắt buộc: Tình hình thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đều
tăng qua các năm. Số thu bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2017 đạt 269.985 triệu đồng,
tăng 13,72% so với năm 2016. Số thu bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 2018 thì tăng
8,74% so với năm 2017
Loại hình Bảo hiểm xã hội tự nguyện: Số thu bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng từ
5.425 triệu đồng năm 2016 lên 5.698 triệu đồng năm 2017. Năm 2018 có sự giảm nhẹ
là 1,21% so với năm 2017.
2.3 Thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018
2.3.1 Quy mô thị trường bảo hiểm xã hội tự nguyện
Khi nền kinh tế - xã hội có nhiều phát triển, đời sống của người dân từng bước
được cải thiện thì nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ngày càng đa dạng,
phong phú và gia tăng. Tính đến hết năm 2018, thì toàn tỉnh có 3.397 người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện và trong đó thành phố Huế có đến 920 người tham gia, điều
này chứng tỏ thị trường bảo hiểm xã hội tự nguyện ở thành phố Huế là tương đối lớn
và đây là tiềm năng để chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện sớm đi vào cuộc sống và
nhận được sự ủng hộ tích cực tham gia của người dân. Nếu chính sách này được thiết
38
kế linh hoạt về mức đóng, phù hợp về mức hưởng, có sự hỗ trợ của nhà nước thì khả
năng tham gia của người dân sẽ rất cao.
Tính đến năm 2018, số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Huế có 920 người, chiếm tỷ lệ 0,32% trong tổng số đối tượng thuộc diện
tham gia (250588 người). So với quy mô hiện tại, mức độ bao phủ của bảo hiểm xã hội
tự nguyện trên địa bàn còn rất thấp. Tuy nhiên nhu cầu tham gia của người dân có xu
hướng ngày càng tăng, đó là tiền đề quan trọng để các cơ quan, ban, ngành trong toàn
huyện phối hợp xây dựng kế hoạch tiếp tục hoàn thiện hệ thống, bổ sung và sửa đổi
chính sách, đặc biệt là tăng cường các giải pháp về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội
tự nguyện nhằm mở rộng diện bao phủ của bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.3.2 Hoạt động cung ứng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.3.2.1 Xây dựng mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức, cấp chính quyền
trong hệ thống
Về phía cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Hàng năm, Bảo hiểm xã hội huyện đã chủ động tham mưu cho Thành uỷ, Uỷ ban
nhân dân thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức các buổi hội nghị tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Bên cạnh đó, Bảo hiểm xã hội thành phố cũng đã phối kết hợp với Phòng Lao
động - thương binh và xã hội, Đài phát thanh, Ban quản lý chợ, và các tổ chức Đoàn -
Hội tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đến từng tổ dân phố, từng hộ
gia đình và người dân bằng nhiều hình thức trực quan, sinh động.
Báo cáo thường xuyên, kịp thời những khó khăn, tồn tại trong công tác tuyên
truyền, vận động, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; kiến nghị
các biện pháp giải quyết lên các cơ quan liên quan. Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của
thành uỷ, UBND thành phố Huế, BHXH tỉnh Thừa Thiên Huế để chính sách bảo hiểm
xã hội tự nguyện thực sự đi vào cuộc sống.
Phối hợp với bảo hiểm xã hội tỉnh đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho
nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện. Cung cấp tài liệu, cập nhật những thay
đổi trong chính sách thường xuyên, kịp thời, phục vụ tốt cho công việc của nhân viên
đại lý thu.
39
Về phía Uỷ ban nhân dân thành phố Huế
Chỉ đạo UBND các phường và các cơ quan chức năng phối hợp tốt với cơ quan
Bảo hiểm xã hội để triển khai có hiệu quả chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Yêu cầu các tổ chức Đoàn - Hội tăng cường công tác tuyên truyền để người dân
hiểu rõ quyền, lợi ích khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Khuyến khích mỗi đoàn
viên, hội viên là một tuyên truyền viên tích cực.
Về phía Phòng Lao động - thương binh và xã hội thành phố Huế
Chủ động phối hợp, tổ chức tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Tăng cường kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, tình
hình thu chi, cấp sổ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Chủ trì và phối hợp các cơ quan liên
quan kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Kiến nghị với UBND thành phố giải quyết những vấn đề bảo hiểm xã hội tự nguyện
thuộc thẩm quyền.
Hàng năm, cấp huyện, thị xã gửi báo cáo lên Sở Lao động - thương binh và Xã
hội về tình hình thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.3.2.2 Tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
Do đặc điểm về trình độ nhận thức của đa số đối tượng thuộc diện tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện là thấp, nên hầu hết họ chưa hiểu đầy đủ mục đích, ý nghĩa, lợi
ích đối với bản thân khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Vì vậy, công tác tuyên
truyền cần được lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ, vừa tập trung vừa có tính trọng điểm.
Mỗi người dân do điều kiện sống và làm việc, trình độ học vấn khác nhau nên
khả năng tiếp cận với các nguồn thông tin và nhu cầu đòi hỏi cũng khác nhau. Vì vậy,
cơ quan bảo hiểm xã hội cần phải áp dụng nhiều cách thức để truyền tải chính sách bảo
hiểm xã hội tự nguyện đến với người dân một cách phù hợp nhất, giúp họ dễ dàng
nhận thức đúng và đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện. Có như vậy, người dân mới tự giác, tự nguyện tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền, Bảo hiểm xã hội
thành phố Huế đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền thông qua các hoạt động như
40
thường xuyên cung cấp văn bản, tờ rơi, bảng quảng cáo, panô, áp phích, phổ biến
chính sách trên sóng phát thanh địa phương. Cập nhật, làm mới trang thông tin điện tử
để hỗ trợ tra cứu văn bản pháp quy về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện. Phối hợp
các cơ quan, tổ chức đoàn thể liên quan mở các lớp tập huấn cho nhân viên đại lý thu,
tổ chức các cuộc đối thoại, tư vấn, giải đáp chính sách trực tiếp, thu hút được sự chú ý
đông đảo của nhân dân. Chú trọng phát huy vai trò của tuyên truyền miệng và ảnh
hưởng của các già làng, trưởng bản, chức sắc tôn giáo và những người có uy tín trong
cộng đồng dân cư. Cụ thể hoạt động tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Huế được thể hiện trong báo cáo tổng hợp của cơ quan
bảo hiểm xã hội thành phố Huế qua các năm (Bảng 2.2 ).
Bảng 2.2: Các hoạt động tuyên truyền của Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Nội dung ĐVT 2016 2017 2018
500 650 1.000 - Cung cấp văn bản Văn bản
1.000 2.000 2.600 - Cung cấp tờ rơi tuyên truyền Tờ
Cái 17 22 26 - Bảng quảng cáo, panô, áp phích
Bài 5 10 20 - Tin, bài trên đài phát thanh, truyền hình
2 3 4
1 1 1 - Tổ chức các buổi đối thoại trực tiếp - Mở các lớp tập huấn cho nhân viên đại lý thu Buổi Lớp
Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Cơ cấu tổ chức bộ máy làm công tác tuyên truyền: hiện nay ở Bảo hiểm xã hội
Việt Nam có Ban Tuyên truyền làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, nội dung và hình
thức tuyên truyền. Ở Bảo hiểm xã hội tỉnh chỉ có 01 viên chức phụ trách công tác
tuyên truyền. Ở Bảo hiểm xã hội thành phố không có biên chế riêng mà mỗi viên chức
làm công tác thu bảo hiểm xã hội kiêm nhiệm công tác tuyên truyền nên hiệu quả
tuyên truyền rất kém, thiếu chuyên nghiệp.
41
2.3.3 Tình hình phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố
Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018
2.3.3.1 Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn thành phố
Huế giai đoạn 2016-2018
Tốc độ phát triển (%) Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
tham gia 552 546 920 98,91 168,51 Người Số người BHXH TN
99,60 99,36 Người 178.065 177.275 176.154 Số người thuộc diện tham gia BHXH TN
% 0,31 0,29 0,34 - -
Tỷ trọng so với số diện thuộc người tham gia BHXH TN
Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Qua số liệu ở bảng 2.3 cho thấy, số người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế có sự biến động trong giai đoạn 2016-2018. Năm 2016, toàn thành phố chỉ có 552 người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và năm 2017 thì giảm lại còn 546 người. Nguyên nhân là vì một số đối tượng tham gia đã chuyển sang loại hình BHXH bắt buộc khi tìm kiếm được việc làm ổn định, một số đối tượng vì thu nhập giảm nên không có khả năng để tiếp tục tham gia và một số người tham gia BHXH tự nguyện đã thực hiên rút 1 lần khi đóng đủ thời hạn ở tuổi nghỉ hưu nên số lượng có sự suy giảm. Nhưng chỉ sau 1 năm, nhờ đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đã làm thay đổi tích cực nhận thức của người dân về bảo hiểm xã hội tự nguyện, số lượng người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng lên 920 người vào năm 2018 (tăng 68,51% so với năm 2017).
Nếu xét tỷ trọng số người tham gia BHXH tự nguyện so với số người thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện trong giai đoạn 2016-2018 có tăng, tuy nhiên tỷ trọng này vẫn rất thấp. Cụ thể, năm 2016 số người tham gia BHXH tự nguyện chỉ chiếm 0,31% trong tổng số người thuộc diện tham gia BHXH TN. Tính đến hết năm 2018, số người
42
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng 66,67% so với năm 2016 tuy nhiên tỷ trọng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện so với số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng chỉ đạt 0,34%. Có thể thấy rằng mức độ bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế còn rất thấp, chưa khai thác hết tiềm năng, do đó cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố cần xây dựng kế hoạch phù hợp để phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn.
Xét cơ cấu đối tượng tham gia BHXH tự nguyện phân theo độ tuổi
Biểu đồ 2.1: Tình hình tham gia BHXH TN phân theo độ tuổi
giai đoạn 2016-2018
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Thành phố Huế
Từ (Biểu đồ 2.1) ta thấy, số người tham gia BHXH tự nguyện của thành phố Huế trong
giai đoạn 2016-2018 tập trung chủ yếu ở độ tuổi từ 30-55 tuổi (chiếm tỷ trọng khoảng
¾ tổng số đối tượng tham gia). Trong khi đó, độ tuổi dưới 30 mặc dù có xu hướng tăng
trong gia đoạn này nhưng không ổn định. Nguyên nhân là do ở độ tuổi này người tham
gia còn quá trẻ, công việc và nguồn thu nhập chưa ổn định, khiến họ chưa sẵn sàng
hoặc dễ từ bỏ khi tham gia BHXH tự nguyện. Và số người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở độ tuổi trên 55 tuổi thì chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia
và có xu hướng giảm qua các năm. Nguyên nhân là do những người tham gia ở độ tuổi
này đa số là những người đã tham gia BHXH bắt buộc và những ngươi trong độ tuổi
43
này nếu bắt đầu tham gia hệ thống BHXH tự nguyện chung sẽ không đủ điều kiện về
số năm để hưởng lương hưu (tối thiểu phải đủ 20 năm).
Bảng 2.4: Tình hình tham gia BHXH TN phân theo giới tính
giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Người
2016 2017 2018
Giới tính Số Cơ cấu Số Cơ cấu Số Cơ cấu
lượng lượng (%) (%) lượng (%)
294 53,23 53,25 503 54,62 291 Nữ
Nam 258 46,77 46,75 417 46,19 255
Tổng cộng 552 100 100 920 100 546
Nguồn: Bảo hiểm xã hội thành phố Huế
Theo kết quả thống kê ở bảng 2.4, qua 3 năm từ năm 2016 đến năm 2018, trong
tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế, nữ giới
chiếm đa số so với nam giới. Năm 2016, số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
là nữ chiếm 53,23%, đến năm 2018 thì tăng lên 54,62%. Số nam giới tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện năm 2018 chỉ chiếm 45,38%.
2.3.3.2 Tình hình triển khai kế hoạch thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảng 2.5: Tình hình triển khai kế hoạch thu BHXH TN giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tốc độ phát triển (%) Năm 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017
- - 5.043 5.073 4.992 Kế hoạch
105,03 98,79 5.425 5.698 5.629 Thực hiện
- - 108,67 112,31 111,57 Tỷ lệ TH/KH (%)
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Thành phố Huế
Phân tích số tiền thu bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế giai
đoạn 2016-2018 cho thấy, số tiền thu được trong giai đoạn này tăng nhẹ và luôn vượt
44
mức so với kế hoạch đặt ra. Năm 2016, số tiền thu bảo hiểm xã hội tự nguyện là 5.425
triệu đồng đạt 108,67% kế hoạch được giao. Năm 2017, số tiền thu bảo hiểm xã hội tự
nguyện tăng 5,03% đạt 5.698 triệu đồng, tăng 273 triệu đồng so với năm 2016 và tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch đạt 112,31%. Năm 2018, kết quả thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
của thành phố Huế có sự giảm nhẹ so với năm 2017 (giảm 1,21%) nhưng vẫn vượt
mức kế hoạch Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế giao 11,57%.
2.3.3.3. Tình hình tổ chức thực hiện chi trả, giải quyết chế độ, chính sách
bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động tự
nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập
của mình để hưởng bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội tự nguyện được triển khai thực
hiện từ năm 2008 với 2 chế độ bảo hiểm là hưu trí và tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện đang trở thành một lưới bảo vệ quan trọng cho những
lao động đã từng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc do điều kiện, hoàn cảnh nên
không còn tham gia nữa nhưng lại chưa đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng để
được hưởng chế độ hưu trí.
Bảng 2.6: Lương hưu và trợ cấp do quỹ Bảo hiểm xã hội tự nguyện chi trả trên địa
bàn thành phố Huế giai đoạn 2016 - 2018
Hưu trí Đơn vị tính: Đồng Trợ cấp 1 lần Chỉ tiêu Số người Tổng số chi trả Số người Tổng số tiền hưởng trợ cấp
13 19.075.000 35 245.652.933 Năm 2016
47 54.295.000 36 253.270.534 Năm 2017
68 107.959.000 42 289.910.497 Năm 2018
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của BHXH thành phố Huế)
Tính đến cuối năm 2018, toàn thành phố có số đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện đạt 920 người, có gần 130 người hưởng hưu trí hàng tháng từ bảo hiểm
xã hội tự nguyện với mức lương hưu bình quân là 1.438.000 đồng/người, số người
được giải quyết tăng qua các năm nhưng chủ yếu là lao động thuộc điện bắt buộc chưa
đủ năm công tác hưởng lương hưu phải tham gia BHXH tự nguyện để đủ điều kiện
45
hưởng lương hưu.
Số người thanh toán trợ cấp một lần qua các năm ít biến động. So sánh số người
tham gia và số người thanh toán BHXH 1 lần thì năm 2018 cứ bình quân 20 người
tham gia thì có 1 người giải quyết BHXH 1 lần. Điều này cho thấy hiện trạng đại đa số
lao động khu vực phi chính thức có đời sống khó khăn, có nhu cầu hưởng trợ cấp
BHXH để giải quyết những khó khăn trước mắt. Năm 2018 có 503 người là phụ nữ
trên tổng số 920 người tham gia BHXH tự nguyện (chiếm hơn 50% số người tham
gia). Với việc chỉ cho phép bảo hiểm xã hội tự nguyện tham gia 2 chế độ dài hạn (tử
tuất và hưu trí), đa số người lao động không được tham gia các chế độ bảo hiểm xã hội
ngắn hạn, đặc biệt là thai sản, ốm đau và tai nạn lao động là những chính sách cơ bản
đối với mọi người lao động và phụ nữ.
2.3.4. Mở rộng mạng lưới đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Hiện tại, Bảo hiểm xã hội Việt Nam chưa có bộ máy tổ chức ở cấp xã (phường,
thị trấn) nên để thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện đến tận người dân,
khai thác triệt để đối tượng tham gia, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã giao cho Bảo hiểm
xã hội các tỉnh, thành phố trực tiếp ký hợp đồng đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
với Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn). Bên cạnh đó, năm 2014, để mở rộng và làm
phong phú kênh cung cấp dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân được
thuận tiện hơn khi tiếp cận với chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đã ký kết chương trình hợp tác với Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, triển
khai thu bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua các điểm Bưu điện xã (phường, thị
trấn).
Thực tế trên địa bàn thành phố Huế, cùng với sự phát triển nhanh chóng của
chính sách BHXH TN, mạng lưới đại lý thu BHXH TN cũng được thiết lập và đi vào
hoạt động từ sớm. Năm 2018, tổng số nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
thuộc Ủy ban nhân dân phường là 136 người, phân bố ở khắp các phương. Số nhân
viên đại lý thu này chủ yếu là cán bộ ở các chi hội phụ nữ, nhân viên y tá phường và
cộng tác viên dân số. Đây là một lợi thế để phát triển đối tượng tham gia và nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách BHXH TN bởi họ là những người gần ở
dân, hiểu rõ dân và được sự tin tưởng ở dân. Hoạt động song song đại lý thu thuộc Ủy
46
ban nhân dân phường là đại lý thu Bưu điện và công ty Bảo hiểm PVI trực tiếp phụ
trách thu BHXH tự nguyện luôn có mặt tại các điểm Bưu điện thuộc 27 phường và các
chi nhánh của công ty Bảo hiểm PVI, sẵn sàng hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về
chính sách bảo hiểm xã hội cho người dân khi có nhu cầu tìm hiểu thông tin hay đăng
ký tham gia.
Ngoài ra, để đảm bảo việc đăng ký tham gia và thu BHXH tự nguyện đúng, đủ,
kịp thời, thuận lợi và an toàn, Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế cũng đã phối hợp
với Bảo hiểm xã hội thành phố Huế mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về lĩnh vực BHXH tự nguyện và cấp chứng chỉ nhân viên đại lý thu BHXH
tự nguyện cho toàn bộ nhân viên đại lý thu trên địa bàn thành phố Huế.
2.4 Đánh giá của các bên liên quan về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế
2.4.1 Ý kiến đánh giá của đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện về phát triển
bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế
2.4.1.1 Đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 2.7 : Đặc điểm mẫu khảo sát nhân viên đại lý thu BHXH TN
Chỉ tiêu
Theo giới tính Nữ Nam
Tỷ lệ (%) 100 86 14 100 18 44 32 6 100 30 6 38 6 20 Tần số (Người) 50 43 7 50 9 22 16 3 50 15 3 19 3 10 Theo độ tuổi Từ 20 tuổi đến 30 tuổi Từ 31 tuổi đến 40 tuổi Từ 41 tuổi đến 50 tuổi Từ 51 tuổi đến 60 tuổi Theo nghề nghiệp Cán bộ Hội phụ nữ Y tá phường Nhân viên Bưu điện Cộng tác viên dân số Nhân viên bảo hiểm PVI
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
47
Theo kết quả điều tra khảo sát từ tháng 01-04/2019, cơ cấu theo độ tuổi của
những người tham gia trả lời phân bố khá hợp lý, trong đó cơ cấu của nhóm tuổi từ 20
đến 30 tuổi chiếm 18%, trong khi nhóm tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm 434%; nhóm tuổi
từ 41 đến 50 tuổi chiếm 32% và từ 51 đến 60 tuổi chiếm 6%.
Cơ cấu theo nghề nghiệp, nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ
yếu là nhân viên Bưu điện (38%), cán bộ Hội phụ nữ (15%) và nhân viên bảo hiểm
PVI (20%).
2.4.1.2 Đánh giá của nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện
Có thể thấy rằng, chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện có thực sự trở thành chỗ
dựa vững chắc cho người dân khi về già, giảm bớt gánh nặng khi gặp phải rủi ro hay
không điều đó phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng dịch vụ của cơ quan Bảo hiểm xã
hội. Một yếu tố có tác động không nhỏ đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự
nguyện đó là năng lực, kỹ năng của đội ngũ nhân viên đại lý thu. Chính họ là những
người mang sản phẩm đến trực tiếp với khách hàng. Bởi lẽ đó, nâng cao năng lực, trình
độ hiểu biết về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, phát triển kỹ năng truyền thông,
vận động người dân tham gia và sự gắn bó lâu dài với cơ quan Bảo hiểm xã hội của
nhân viên đại lý thu là nhiệm vụ quan trọng của ngành Bảo hiểm xã hội nói chung và
cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Huế nói riêng trong công cuộc phát triển dịch vụ
bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn.
Khi khảo sát 50 nhân viên đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện thì 100% trả lời
đã từng tham gia các khóa đào tạo làm nhân viên đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Số khóa tập huấn mà mỗi người tham gia dao động từ 1-4 khóa và phân bổ theo bảng
2.8 sau:
48
Bảng 2.8: Các khóa đào tạo nhân viên đại lý thu BHXH TN đã từng tham gia
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tần số (Lượt người trả lời)
38 76 Tập huấn nghiệp vụ đại lý thu năm 2018
34 68 Tập huấn nghiệp vụ đại lý thu năm 2017
36 72 Đào tạo đại lý thu BHXH TN, BHYT HGĐ năm 2018
19 Đào tạo đại lý thu BHXH TN, BHYT HGĐ năm 2014 38
11 22 Đào tạo đại lý thu BHXH TN, BHYT HGĐ năm 2009
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Tuy nhiên, chất lượng của các khóa đào tạo còn mang tính hình thức, nội dung
còn sơ sài, thiếu thực tế, hữu ích mang lại cho người tham gia còn rất hạn chế. Theo số
liệu ở bảng 2.9, chỉ 6% người được phỏng vấn trả lời các khóa đào tạo mà họ từng
tham gia là hoàn toàn hữu ích cho công việc của họ, 26% trả lời hữu ích, 42% cho
rằng độ hữu ích mà các khoá đào tạo theo cảm nhận của họ chỉ ở mức bình thường,
trong khi đó 18% cho rằng không hữu ích, 8% đánh giá hoàn toàn không hữu ích.
Bảng 2.9: Mức độ hữu ích của các khóa đào tạo
Mức độ đánh giá Tần số (Người) Tỷ lệ (%)
6 3 Hoàn toàn hữu ích
26 13 Hữu ích
42 21 Bình thường
18 9 Không hữu ích
8 4 Hoàn toàn không hữu ích
Tổng cộng 100 50
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Trong quá trình làm đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhân viên đại lý thu
gặp phải không ít những khó khăn. Kết quả khảo sát ở bảng 2.10 cho thấy 77,42% lượt
người trả lời “Nhận thức của người dân về bảo hiểm xã hội tự nguyện còn nhiều hạn
chế” đã khiến họ phải mất nhiều thời gian để thuyết phục được khách hàng tham gia;
40,32% cho rằng “Thông tin về thay đổi trong chế độ chính sách chưa được cập nhật
49
kịp thời cho nhân viên đại lý”, dẫn đến thông tin họ truyền tải đến khách hàng đôi lúc
đã cũ, thiếu chính xác. Bên cạnh đó, 33,87% nhận xét khó khăn là do kinh phí, công cụ
hỗ trợ cho công tác tuyên truyền vận động, phát triển đối tượng còn ít nên việc đa dạng
hoá hình thức tuyên truyền bị hạn chế, làm cho thông tin về chính sách được thể hiện
thiếu trực quan, sinh động, khó hiểu, khó nhớ; 22,58% nhân viên đại lý thu trả lời, họ
chưa có nhiều kinh nghiệm trong vận động, thuyết phục bà con tham gia. Hạn chế
trong chế độ chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng là một trong những khó
khăn trong quá trình vận động khách hàng tham gia của nhân viên đại lý thu; 12,9%
lượt người trả lời do chế độ hưởng khi người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện
so với Bảo hiểm xã hội bắt buộc còn hạn chế; 1,61% do thủ tục đóng, hồ sơ còn rườm
rà.
Bảng 2.10: Khó khăn trong quá trình làm đại lý thu BHXH TN
Tần số Tỷ lệ Chỉ tiêu (Lượt người (%) trả lời)
Nhận thức của người dân về Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn 48 77,42 nhiều hạn chế.
Thông tin về thay đổi trong chế độ chính sách chưa được cập 25 40,32 nhật kịp thời cho nhân viên đại lý.
Kinh phí, công cụ hỗ trợ cho công tác tuyên truyền vận động, 21 33,87 phát triển đối tượng còn ít.
Chưa có nhiều kinh nghiệm trong vận động và thuyết phục bà 14 22,58 con tham gia.
Chế độ hưởng khi người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự
8 nguyện so với Bảo hiểm xã hội bắt buộc còn hạn chế nên rất 12,9
khó khăn trong quá trình vận động họ tham gia.
1 Thủ tục đóng, hồ sơ còn rườm rà. 1,61
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
50
Một yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện khác đó
là sự gắn bó lâu dài của nhân viên đại lý thu. Một nhân viên gắn bó với công việc lâu
dài thì hiệu quả và khả năng sáng tạo trong công việc tăng lên. Theo kết quả điều tra,
khảo sát (Bảng 2.11), 42% lượt người trả lời động lực để họ gắn bó lâu dài với công
việc là tỷ lệ hoa hồng/thù lao, vì đây là yếu tố tác động trực tiếp đến thu nhập của họ;
34% cho rằng nếu được đào tạo, cập nhật kỹ năng, kiến thức đáp ứng tốt yêu cầu công
việc thì họ sẵn sàng gắn bó với cơ quan Bảo hiểm xã hội; 38% đánh giá động lực gắn
bó của họ phụ thuộc vào sự thân thiện, nhiệt tình, vui vẻ của cán bộ cơ quan Bảo hiểm
xã hội; 30% đánh giá là do chính sách ưu đãi dành cho nhân viên đại lý thu; 24% cho
rằng quan tâm, động viên, khích lệ từ lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội; 18% lượt
người trả lời phụ thuộc vào phương tiện, công cụ hỗ trợ cho công việc được trang bị,
cung cấp.
Bảng 2.11: Động lực để nhân viên đại lý thu gắn bó lâu dài
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
Tần số (Lượt người trả lời) 21 Tỷ lệ hoa hồng/thù lao 42
Được đào tạo, cập nhật kỹ năng, kiến thức đáp 17 34 ứng tốt yêu cầu công việc
Cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội thân thiện, 19 38 nhiệt tình, vui vẻ
15 Chính sách ưu đãi dành cho nhân viên đại lý thu 30
Sự quan tâm, động viên, khích lệ từ lãnh đạo cơ 12 24 quan Bảo hiểm xã hội
Được trang bị, cung cấp đầy đủ phương tiện, 9 18 công cụ hỗ trợ cho công việc
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Để tăng cường hiệu quả, giải quyết một phần khó khăn trong quá trình hoạt
động, nâng cao lòng nhiệt huyết với công việc cũng như sự gắn bó lâu dài với ngành
bảo hiểm xã hội cho nhân viên đại lý thu thì chính sách ưu đãi và công cụ tuyên
51
truyền hỗ trợ cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Một chính sách ưu đãi phù hợp,
hấp dẫn luôn là động lực khích lệ tinh thần làm việc. Một công cụ hỗ trợ hữu ích sẽ
mang lại chất lượng, hiệu quả công việc cao hơn. Theo kết quả điều tra, khảo sát ở
bảng 2.12 cho thấy, khi được hỏi về chính sách ưu đãi nhận được trong quá trình làm
đại lý thu thì 90% trả lời họ nhận được hoa hồng mỗi tháng; 18% người được phỏng
vấn trả lời được tham quan, du lịch hàng năm; 16% trả lời nhận được thù lao. Riêng
hai ý kiến về chính sách ưu đãi mà nhân viên đại lý thu đưa ra tại buổi thảo luận
nhóm là hỗ trợ trang phục và khám sức khoẻ định kỳ thì đến thời điểm khảo sát, cơ
quan bảo hiểm xã hội thành phố Huế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu này. Đây là
một gợi ý mà Lãnh đạo cơ quan bảo hiểm xã hội thành phố Huế cần xem xét trong
quá trình đẩy mạnh chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn trong
thời gian tới. Kết quả khảo sát về công cụ tuyên truyền hỗ trợ cho thấy: 48% người
phỏng vấn nhận được tờ rơi; 44% trả lời nhận được tài liệu; 24% trả lời được hỗ trợ
băng rôn và có đến 12% trả lời không nhận được sự hỗ trợ. Như vậy, sự hỗ trợ từ cơ
quan bảo hiểm xã hội vẫn chưa hoàn toàn đến được với đối tượng thụ hưởng, điều
này phần nào làm hạn chế hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động và phát triển đối
tượng tham gia cho nhân viên đại lý thu.
Bảng 2.12: Chính sách ưu đãi và công cụ tuyên truyền được hỗ trợ
Tần số (Lượt người trả lời) Tỷ lệ (%) Chỉ tiêu
Chính sách ưu đãi
45 Hoa hồng 90
9 Tham quan, du lịch hàng năm 18
Thù lao 8 16
Công cụ tuyên truyền được hỗ trợ
24 Tờ rơi 48
22 Tài liệu 44
12 Băng rôn 24
6 Không được hỗ trợ 12
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
52
2.4.2 Ý kiến đánh giá của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện về
những vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.4.2.1 Đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 2.13: Đặc điểm mẫu khảo sát người tham gia BHXH TN
Chỉ tiêu
Tần số (Người) 90 Tỷ lệ (%) 100
52 57,3
Giới tính Nữ Nam 38 42,7
84 93,9
6 6,1
2 2,4 Tình trạng hôn nhân Kết hôn Độc thân Số thành viên trong gia đình 2 người
18 19,5 3 người
56 62,2
14 15,9 4 người Từ 5 người trở lên
10 11,0
61 68,3
17 18,3
2 2,4
22 24,4
17 19,5
13 14,6
10 11,0 Độ tuổi 15 tuổi - 30 tuổi Trên 30 tuổi - 45 tuổi Trên 45 tuổi - 55 tuổi Trên 55 tuổi - 60 tuổi Nghề nghiệp Cửa hàng bán lẻ tại nhà Nội trợ Buôn bán ở chợ Lao động thời vụ
7 7,3
Thương lái Bán hàng online 6 6,1
6 6,1
4 4,9
3 3,7
2 2,4 Nông dân Phục vụ nhà hàng Ngư dân Nghề nghiệp khác
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
53
Kết quả điều tra từ tháng 01-04/2019, khảo sát ở bảng 2.13 cho thấy, đối tượng
tham gia phỏng vấn phân bố khá đồng đều giữa nam và nữ; đa số đã kết hôn và có số
thành viên trong gia đình chủ yếu là 4 người.
Cơ cấu theo độ tuổi của những người tham gia phỏng vấn trả lời phân bố khá hợp
lý, trong đó cơ cấu của nhóm tuổi từ 15 đến 30 tuổi chiếm 11,0%, trong khi nhóm tuổi
từ 30 đến 45 tuổi chiếm 68,3%; nhóm tuổi từ 45 đến 55 tuổi chiếm 18,3% và trên 55
tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn 2,4%. Cơ cấu theo độ tuổi của người được phỏng vấn khá
tương đồng với mục tiêu khai thác đối tượng thu bảo hiểm xã hội tự nguyện của ngành
Bảo hiểm xã hội là tập trung vào nhóm 30-45 tuổi.
Nghề nghiệp của người được khảo sát rất đa dạng, phong phú. Điều này sẽ cung
cấp thông tin đa chiều về cách nhìn nhận, đánh giá, phản hồi của từng đối tượng khác
nhau đối với chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.4.2.2 Đánh giá của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện về dịch vụ
bảo hiểm xã hội tự nguyện
Có thể nói thông tin tuyên truyền là một trong những điều kiện tồn tại tất yếu của
bất kỳ xã hội nào trong hình thái lịch sử phát triển. Tuy nhiên, hiện nay Bảo hiểm xã
hội thành phố Huế chưa thiết lập được bộ máy chuyên trách làm công tác thông tin,
tuyên truyền, mới chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm công tác này.
Theo kết quả khảo sát cho thấy, chỉ 6,1% người được phỏng vấn đánh giá hoạt
động tuyên truyền bảo hiểm xã hội tự nguyện của cơ quan bảo hiểm xã hội thành phốcó
nội dung tuyên truyền rõ ràng, cụ thể; 13,41% cho rằng hình thức tuyên truyền sử dụng
đa dạng; 21,95% đánh giá thông tin tuyên truyền dễ hiểu; 39,02% người được phỏng vấn
trả lời công tác tuyên truyền được thực hiện rộng rãi tuy nhiên có đến 52,44% đánh giá
hoạt động tuyên truyền bảo hiểm xã hội tự nguyện đã thực hiện trong thời gian qua có
nội dung còn dàn trải, thiếu tập trung, chưa sát với thực tế, chưa đáp ứng được nhu cầu
tiếp nhận thông tin của đa số đối tượng tham gia, mới coi trọng tuyên truyền về nghĩa vụ
mà chưa quan tâm giải thích cụ thể về quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện, hình thức tuyên truyền kém sinh động, còn đơn điệu, cứng nhắc, chưa thu hút
công chúng, chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn của các cấp các ngành về thu hút
người dân tham gia và hiểu rõ chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện.
54
Bảng 2.14: Đánh giá hoạt động tuyên truyền BHXH TN đã thực hiện
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tần số (Lượt người trả lời)
Ý kiến khác (Nội dung và hình thức tuyên
truyền còn dàn trải, chưa sát thực tế, thiếu sinh 43 52,44
động, đơn điệu, cứng nhắc…)
32 39,02 Công tác tuyên truyền rộng rãi
18 21,95 Thông tin tuyên truyền dễ hiểu
Hình thức tuyên truyền sử dụng đa dạng (băng
rôn, tờ rơi, nhân viên tư vấn, các buổi sinh hoạt 11 13,41
nói chuyện cộng đồng…)
5 6,1 Nội dung tuyên truyền rõ ràng, cụ thể
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Một yếu tố có tác dụng chi phối, can thiệp, ảnh hưởng đến quyết định tham gia
hay không tham gia BHXH tự nguyện của người dân là nguồn thông tin họ nhận được.
Qua ý kiến khảo sát thì nguồn thông tin về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện mà
người dân có được từ người thân, bạn bè, đồng nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 57,32%.
Tiếp theo là hình thức truyền thông qua phương tiện thông tin đại chúng (ti vi, đài, báo,
loa truyền thanh) với tỷ lệ 35,37%. Chỉ 12,2% người được phỏng vấn trả lời họ biết
được chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện từ cơ quan bảo hiểm xã hội, điều này cho
thấy công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách ngay từ cơ quan chuyên trách chưa
được phát huy; sự ảnh hưởng của đội ngũ cán bộ, viên chức trong hệ thống bảo hiểm
xã hội đến người dân còn nhiều hạn chế. Trên thực tế, Hội, Đoàn thể ở xã (thị trấn) là
những tổ chức gần dân nhất, đi sâu đi sát cùng dân, thế nhưng kết quả khảo sát cho
thấy tỷ lệ người được phỏng vấn có được thông tin về chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện từ các tổ chức này chỉ chiếm 34,15%. Phải chăng đó là do nhiều địa phương
chưa đưa vấn đề phát triển người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện vào công tác
lãnh đạo mà chỉ xem đó như chuyện riêng của ngành bảo hiểm hay chính ở sự đầu tư
55
thiếu trọng tâm, kém hiệu quả cho công tác tuyên truyền của cơ quan Bảo hiểm xã hội?
Một điểm đáng lưu ý từ kết quả khảo sát là ở thời đại bùng nổ của mạng xã hội lại
chưa biết khai thác triệt để nó để tuyên truyền, chỉ 3,66% người được phỏng vấn biết
qua kênh truyền thông này, một tỷ lệ khá thấp.
Bảng 2.15: Kênh thông tin về dịch vụ BHXH TN mà người tham gia tiếp nhận
Kênh thông tin Tỷ lệ (%) Tần số (Lượt người trả lời)
47 57,32 Người thân, bạn bè, đồng nghiệp
29 35,37 Các phương tiện thông tin đại chúng
28 34,15 Thông qua các Hội, Đoàn thể ở xã (thị trấn)
10 12,2 Từ cơ quan Bảo hiểm xã hội
8 9,76 Từ các văn bản quy phạm pháp luật
3 3,66 Mạng xã hội
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Do đặc điểm người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là người lao
động có thu nhập thấp, lao động tự tạo việc làm, lao động tự do, hợp đồng thời vụ nên
trình độ nhận thức, điều kiện cơ sở vật chất để nắm bắt và cập nhật thông tin còn yếu
và thiếu rất nhiều. Vì thế, công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện
cho người dân được coi là một công tác quan trọng của ngành Bảo hiểm xã hội. Tuy
nhiên, theo số liệu thống kê ở biểu đồ 2.2 thì công tác tuyên truyền vẫn còn bộc lộ
nhiều hạn chế nên người dân luôn trong tình trạng đói thông tin trầm trọng. Cụ thể, khi
được hỏi: “Tần suất thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách Bảo hiểm xã
hội tự nguyện ở địa phương Anh (Chị) như thế nào?” thì có 47,96% người được phỏng
vấn trả lời thỉnh thoảng mới nghe thông tin tuyên truyền về bảo hiểm xã hội tự nguyện,
30,61% cho rằng hiếm khi mới nghe thấy, có đến 17,35% trả lời chưa bao giờ.
56
Biểu đồ 2.2: Mức độ thường xuyên của công tác tuyên truyền BHXH TN
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Một yếu tố dịch vụ trong bảo hiểm xã hội thường quan tâm đến là thái độ phục vụ
của đội ngũ viên chức, nhân viên đại lý thu khi làm việc với người dân. Qua khảo sát
đã tổng hợp được một số ý kiến đánh giá của người dân ở các địa điểm nghiên cứu về
thái độ phục vụ của đội ngũ viên chức, nhân viên đại lý thu tại bảng 2.16 sau:
Bảng 2.16: Thái độ phục vụ của nhân viên cung ứng dịch vụ BHXH TN
Tần số (Lượt người trả lời) Ý kiến Tỷ lệ (%)
61 Hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu 74,39
37 Vui vẻ, nhiệt tình 45,12
Hách dịch, quan liêu, cửa quyền, gây 11 13,41 khó khăn trong quá trình làm thủ tục
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình
3 để nhũng nhiễu, gây cản trở cho người 3,66
dân đến làm thủ tục
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Theo số liệu bảng 2.16, 74,39% có ý kiến được hướng dẫn rõ ràng, cụ thể, dễ
hiểu; 45,12% người trả lời phỏng vấn cho rằng đội ngũ viên chức, nhân viên đại lý thu
57
của cơ quan Bảo hiểm xã hội có thái độ vui vẻ, nhiệt tình. Bên cạnh ý kiến đánh giá về
công tác phục vụ tốt, còn có những ý kiến cho rằng đội ngũ viên chức, nhân viên đại lý
thu trong hệ thống bảo hiểm xã hội ở địa phương còn quan liêu, hách dịch, cửa quyền,
gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục tham gia cho người dân (13,41%); lợi dụng
chức vụ, quyền hạn của mình để nhũng nhiễu, gây cản trở cho người dân đến làm thủ
tục (3,66%). Như vậy, công tác phục vụ của đội ngũ viên chức và nhân viên đại lý thu
cần phải củng cố và hoàn thiện hơn. Phát huy hết khả năng, vai trò, nhiệm vụ mà Bảo
hiểm xã hội Việt Nam giao phó. Kỷ luật thật nghiêm khắc những cán bộ, viên chức,
nhân viên có hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu gây khó khăn cho người dân. Từ đó, không
ngừng đổi mới và cải thiện công tác dịch vụ nhằm phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn.
Chú trọng công tác tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ viên chức, nhân
viên đại lý giúp họ giỏi về chuyên môn lại đảm bảo phẩm chất đạo đức để tạo lòng tin,
giúp mọi thành viên trong xã hội, đặc biệt là người dân thuộc diện tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện nhận thức được đầy đủ mục đích, ý nghĩa, quyền lợi khi tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện.
Quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tự
nguyện là khâu rất quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới việc phát triển đối tượng
tham gia. Khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người tham gia phải đăng ký với cơ
quan Bảo hiểm xã hội. Về quy trình, thủ tục yêu cầu được quy định cụ thể trong các
văn bản dưới luật của bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nếu quy trình, thủ tục đăng ký tham
gia và giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện (gồm những quy định về quy trình,
giấy tờ yêu cầu, thời gian, địa điểm…) đơn giản và thuận tiện sẽ khuyến khích người
lao động tham gia. Ngược lại, quy trình, thủ tục đăng ký tham gia và giải quyết chế độ
rườm rà, phức tạp sẽ gây cản trở lớn tới việc mở rộng đối tượng tham gia.
Khi khảo sát về thủ tục đăng ký tham gia, trong số 90 người được khảo sát, có 4
người cho rằng thủ tục hoàn toàn đơn giản (chiếm 4,88%); 52 người cho rằng thủ tục
đơn giản (chiếm 57,32%); 37,80% còn lại đánh giá thủ tục đăng ký tham gia ở mức
bình thường không quá phức tạp cũng không quá đơn giản.
58
Bảng 2.17: Thủ tục đăng ký tham gia BHXH TN
Mức ý kiến Tần số (Người) Tỷ lệ (%)
Hoàn toàn đơn giản 4 4,88
Đơn giản 52 57,32
Bình thường 34 37,80
Tổng cộng 90 100
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Như vậy, việc cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa hồ sơ đăng ký tham gia,
tinh gọn các bước đăng ký, rút ngắn thời gian giải quyết hồ sơ đã nhận được nhiều
đánh giá tích cực từ người dân. Đây là lợi thế để thu hút người dân tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
2.4.3 Các ý kiến của những người chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
về các vấn đề liên quan đến bảo hiểm xã hội tự nguyện
2.4.3.1 Đặc điểm mẫu khảo sát
Bảng 2.18: Đặc điểm mẫu khảo sát người chưa tham gia BHXH TN
Chỉ tiêu Tần số (Người) Tỷ lệ (%)
120 100 Giới tính
61 50,88 Nữ
Nam 59 49,12
Tình trạng hôn nhân
83 69,3 Kết hôn
37 30,7 Độc thân
Số thành viên trong gia đình
14 11,4 2 người
33 27,19 3 người
52 42,98 4 người
59
Chỉ tiêu Tần số (Người) Tỷ lệ (%)
21 18,42 Từ 5 người trở lên
Độ tuổi
42 35,09 15 tuổi - 30 tuổi
55 45,61 Trên 30 tuổi - 45 tuổi
18 14,91 Trên 45 tuổi - 55 tuổi
5 3,51 Trên 55 tuổi - 60 tuổi
Nghề nghiệp
26 21,93 Buôn bán ở chợ
Nông dân 20 16,67
17 14,04 Cửa hàng bán lẻ tại nhà
13 10,53 Lao động thời vụ
Bán hàng online 12 9,65
11 8,77 Phục vụ nhà hàng
8 7,02 Nội trợ
7 6,14 Thợ xây
5 4,39 Ngư dân
1 0,88 Nghề nghiệp khác
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Theo kết quả điều tra từ tháng 01-04/2019 thì cơ cấu về giới tính trong mẫu khảo
sát: nữ chiếm 50,88%, nam chiếm 49,12%.
Cơ cấu theo độ tuổi của những người tham gia phỏng vấn: nhóm tuổi từ 15 đến
30 tuổi chiếm 35,09%, trong khi nhóm tuổi từ 30 đến 45 tuổi chiếm 45,61%; nhóm tuổi
từ 45 đến 55 tuổi chiếm 14,91% và trên 55 tuổi chiếm tỷ lệ thấp hơn 3,51%.
Nghề nghiệp của người được khảo sát rất đa dạng, chủ yếu tập trung ở nhóm đối
tượng buôn bán ở chợ, nông dân, cửa hàng bán lẻ tại nhà, lao động thời vụ.
60
2.4.3.2 Ý kiến của người chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Trên cơ sở những đánh giá từ phía những người đã tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở mục trên, nghiên cứu này còn tiến hành tìm hiểu trên số người chưa tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện để nắm rõ hơn mức độ hiểu biết của họ về dịch vụ bảo
hiểm xã hội tự nguyện và lý do chưa tham gia dịch vụ này. Thực hiện khảo sát với 120
người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại 5 điểm nghiên cứu cho thấy, tỷ
lệ người dân chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hiểu biết về chính sách bảo
hiểm xã hội tự nguyện rất thấp mới chỉ chiếm 23,68% trong tổng số người được phỏng
vấn; 57,02% là nghe nói nhưng chưa biết rõ những quy định, quyền lợi khi tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng như các vấn đề có liên quan đến chính sách bảo hiểm
xã hội do họ chưa có điều kiện tiếp cận các kênh thông tin liên quan đến bảo hiểm xã
hội tự nguyện hoặc là do những người dân này chưa quan tâm chính sách bảo hiểm xã
hội tự nguyện nên chưa tìm hiểu rõ; còn lại 19,3% trả lời là không biết gì. Vì vậy, việc
người dân không biết hay không hiểu rõ được hết những ích lợi và ý nghĩa của việc
tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng có ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện của họ.
Bảng 2.19: Mức độ hiểu biết về dịch vụ BHXH TN
Chỉ tiêu Tần số (Người) Tỷ lệ (%)
28 Biết 23,68
69 Nghe nói nhưng chưa biết rõ 57,02
23 Không biết 19,30
Tổng cộng 120 100
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Vấn đề đặt ra là làm sao để thay đổi nhận thức của người dân, làm cho họ hiểu
đúng, hiểu đủ, nắm bắt một cách dễ dàng nhất ý nghĩa và tính nhân văn của chính sách
bảo hiểm xã hội tự nguyện, nhận thức được tinh thần trách nhiệm với cộng đồng, để từ
đó họ tự giác tham gia. Để xây dựng giải pháp truyền thông hiệu quả, đúng trọng tâm,
trọng điểm, nghiên cứu này cũng đã tiến hành khảo sát kênh thông tin về dịch vụ bảo
hiểm xã hội tự nguyện nhận được trên 92 người dân người chưa tham gia bảo hiểm xã
61
hội tự nguyện, có hiểu biết về dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ở các mức độ khác
nhau. Kết quả khảo sát cho thấy các hình thức truyền thông chính thống như: qua
phương tiện thông tin đại chúng, qua các Hội, đoàn thể ở địa phương, từ cơ quan Bảo
hiểm xã hội lại không hiệu quả bằng việc truyền miệng trong nhân dân. Từ bảng 2.20 ta
thấy, nguồn thông tin về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện mà người dân có được từ
việc nghe người khác nói lại, chiếm tỷ lệ 93,48%. Tỷ lệ này tương đối lớn, nó phản ánh
hiệu quả từ các hình thức tuyên truyền khác chưa cao. Trong khi đó, từ các phương tiện
thông tin đại chúng chỉ đạt 27,17%, qua các Hội, đoàn thể ở địa phương chiếm 18,48%.
Đặc biệt là nguồn thông tin về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện mà người nông
dân có được thông qua cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ đạt có 10,87%. Sở dĩ, hình thức
tuyên truyền thông qua người thân, bạn bè, đồng nghiệp hay truyền miệng lại có hiệu
quả cao bởi vì phần lớn người dân thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện làm
việc ở các khu chợ hay công trình, thường xuyên di chuyển nên khó tiếp cận được đầy
đủ thông tin qua văn bản pháp luật, đài báo, cơ quan Bảo hiểm xã hội, mà chủ yếu bị
ảnh hưởng và tác động từ dư luận xã hội, từ câu chuyện của những người xung quanh.
Bảng 2.20: Kênh thông tin về dịch vụ BHXH TN mà người chưa tham gia tiếp nhận
Kênh thông tin Tỷ lệ (%) Tần số (Lượt người trả lời)
47 51,09 Người thân, bạn bè, đồng nghiệp
39 42,39 Truyền miệng
25 27,17 Các phương tiện thông tin đại chúng
17 18,48 Thông qua các Hội, Đoàn thể ở xã (thị trấn)
11 11,96 Mạng xã hội
10 10,87 Từ cơ quan Bảo hiểm xã hội
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
Trong số 120 người dân được khảo sát, sở dĩ họ chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện được giải thích ở một số nguyên nhân cơ bản sau (Bảng 2.21): thu nhập thấp,
62
không ổn định, không duy trì được các khoản đóng (70,18%); thu nhập vừa đủ chi phí
sinh hoạt, không có tiền dư tiết kiệm (59,65%); mức đóng cao, quyền lợi thấp so với
bảo hiểm xã hội bắt buộc (57,89%); thời gian đóng kéo dài nên không hấp dẫn (50%);
còn mơ hồ, chưa hiểu rõ (48,25%); quyền lợi được hưởng hạn chế, trong suốt thời gian
đóng không có quyền lợi gì (38,6%); không cần thiết (27,19%); không tin tưởng
(22,81%); không biết đến đâu đăng ký tham gia, đăng ký như thế nào (21,93%); không
biết về chính sách này (19,3%); thủ tục phức tạp (17,54%); nhà đông con (14,04%);
quy định hỗ trợ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa cụ thể, rõ ràng
(13,16%); ý kiến khác: thường xuyên đổi chỗ ở nên không lưu tâm; bạn bè, người thân
khuyên ngăn không nên tham gia vì không có lợi; gửi ngân hàng lãi suất cao hơn
(11,4%).
Bảng 2.21: Tổng hợp lý do chưa tham gia BHXH TN của người dân trên địa bàn
thành phố Huế
Chỉ tiêu
Tỷ lệ (%)
Tần số (Lượt người trả lời)
80
70,18
68 66 57 55
59,65 57,89 50 48,25
44
38,6
31 26 25 22 20 16
27,19 22,81 21,93 19,3 17,54 14,04
15
13,16
13
11,4
Thu nhập thấp, không ổn định, không duy trì được các khoản đóng Thu nhập vừa đủ chi phí sinh hoạt, không có tiền dư tiết kiệm Mức đóng cao, quyền lợi thấp so với Bảo hiểm xã hội bắt buộc Thời gian đóng kéo dài nên không hấp dẫn Còn mơ hồ, chưa hiểu rõ Quyền lợi được hưởng hạn chế, trong suốt thời gian đóng không có quyền lợi gì Không cần thiết Không tin tưởng Không biết đến đâu đăng ký tham gia, đăng ký như thế nào Không biết về chính sách này Thủ tục phức tạp Nhà đông con Quy định hỗ trợ người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa cụ thể, rõ rang Ý kiến khác
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
63
Có nhiều nguyên nhân khiến tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt
thấp có thể giải thích những nguyên nhân chủ yếu là:
Thứ nhất, thu nhập thấp, vừa đủ chi phí sinh hoạt không có tiền dư tiết kiệm,
không duy trì được các khoản đóng, thu nhập không ổn định là nguyên nhân chính
khiến người dân khó tiếp cận được với bảo hiểm xã hội tự nguyện vì thu nhập của đối
tượng này còn thấp so với mức đóng bảo hiểm. Cụ thể, với hình thức bảo hiểm xã hội
tự nguyện, mức phí phải đóng ít nhất là 22% mức lương cơ sở và theo mức lương cơ
sở năm 2014 là 1.150 nghìn đồng thì số phí bảo hiểm phải đóng là 253 nghìn
đồng/tháng. Đây là số tiền không nhỏ đối với người dân. Trong khi đó theo khoản 2,
Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội quy định người lao động phải có đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội mới được thụ hưởng lương hưu nên nhiều người chưa tin tưởng, cho rằng
thời gian đóng như vậy quá dài, kém hấp dẫn và chưa có động lực mạnh mẽ để thúc
đẩy họ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thứ hai, do đây là chính sách mới nên người dân chưa quan tâm nhiều, còn mơ
hồ và nhận thức chưa đầy đủ về loại hình này; công tác tuyên truyền, vận động, triển
khai ở nhiều xã chưa sâu rộng, thiếu đồng bộ, chưa có hình thức phù hợp để tác động
đến người dân. Hơn nữa, lực lượng cán bộ, viên chức phụ trách bảo hiểm xã hội tự
nguyện còn quá mỏng, chưa có cán bộ, viên chức chuyên trách cấp phường, nhân viên
đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là kiêm nhiệm, trong khi đó chưa có kinh
phí để trả thù lao cho họ nên việc đi khai thác đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện còn nhiều hạn chế.
Thứ ba, cơ quan Bảo hiểm xã hội chưa có giải pháp tích cực trong triển khai thực
hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng như biện pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn. Vì vậy, số người lao động tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện đã tăng nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của đối tượng thuộc
diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện.
Để xem xét nhu cầu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nhóm đối tượng
chưa tham gia trong thời gian tới, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát ý định tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện của họ. Kết quả điều tra, khảo sát ở biểu đồ 2.5 cho thấy,
16% người được hỏi trả lời họ không có ý định tham gia, nguyên nhân chủ yếu vì họ
64
không có khả năng để đóng phí và họ thấy không cần thiết để tham gia; 34% trả lời họ
sẽ tham gia dịch vụ bảo hiểm tự nguyện trong thời gian tới vì những lợi ích lâu dài mà
dịch vụ này mang lại. Số người còn do dự tham gia hay không tham gia chiếm phần
lớn 50% trong tổng số người được khảo sát. Qua đây cho thấy, cơ quan Bảo hiểm xã
hội thành phố Huế cần có những chiến lược phù hợp để tạo lòng tin cho những người
sẽ tham gia và đang do dự, tích cực tuyên truyền sâu, rộng, đưa dịch vụ này đến gần
cuộc sống người dân hơn; để họ hiểu và có nhận thức đúng đắn về dịch vụ bảo hiểm xã
hội tự nguyện, từ đó chủ động tham gia và giới thiệu cho những người xung quanh
cùng tham gia.
Biểu đồ 2.3: Ý định tham gia BHXH TN của người dân
Nguồn: Kết quả điều tra, khảo sát năm 2019
2.5 Đánh giá chung về phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018
Qua nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn, luận văn đã rút ra một số đánh giá như sau:
Mặc dù mức độ bao phủ số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện còn thấp,
chưa tương xứng với tiềm năng phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện ở địa
phương nhưng qua số liệu báo cáo giai đoạn 2016-2018 của cơ quan Bảo hiểm xã hội
65
thành phố Huế cho thấy số người tham gia và hưởng các chế độ, số tiền thu và chi trả
chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện liên tục tăng qua các năm, hoàn thành các chỉ tiêu
kế hoạch đề ra.
Phần lớn đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố
Huế sinh sống ở vùng đồng bằng, trong độ tuổi từ 30-45 tuổi, lựa chọn mức đóng
thấp và phương thức đóng 3 tháng một lần.
Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự
nguyện chưa được quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao. Nội dung tuyên truyền
chưa ngắn gọn, dễ hiểu, chưa sát với thực tế. Hình thức tuyên truyền chưa phong phú,
đa dạng, hấp dẫn và còn thiếu các hình thức phù hợp cho từng đối tượng, địa bàn
tuyên truyền (như tuyên truyền trực tiếp, tổ chức các cuộc đối thoại,…..). Tần suất
thực hiện công tác tuyên truyền thiếu thường xuyên.
Công tác đào tạo cho nhân viên đại lý thu còn mang tính hình thức, nội dung sơ
sài, thiếu thực tế, hữu ích mang lại cho người tham gia còn rất hạn chế; những thay
đổi trong chế độ chính sách chưa được cập nhật kịp thời; một số nhân viên đại lý thu
vẫn không nhận được hỗ trợ về công cụ tuyên truyền từ cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Đội ngũ cán bộ làm công tác bảo hiểm xã hội tự nguyện chủ yếu là kiêm nhiệm
nên thiếu về số lượng, rất khó tiếp cận và nắm bắt tâm tư nguyện vọng của các đối
tượng tham gia. Tinh thần phục vụ của một số cán bộ ngành BHXH còn chưa nhiệt
tình, tâm huyết và có trách nhiệm.
Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các cấp, các ngành chưa chặt chẽ. Một số
cấp ủy, chính quyền địa phương chưa đưa việc thực hiện chính sách BHXH tự nguyện
vào công tác lãnh đạo, chỉ đạo mà xem đây như là chuyện riêng của ngành BHXH.
Nếu có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và có trách nhiệm giữa cơ quan BHXH với
chính quyền địa phương và các Bộ, ban ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trong công
tác thông tin tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự nguyện, thì
việc phát triển chính sách BHXH tự nguyện sẽ có hiệu quả hơn. Đặc biệt là sự phối
hợp giữa cơ quan BHXH cấp thành phố với chính quyền xã phường và các hội, đoàn
thể (như Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân...) trong công tác vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người lao động về tính nhân văn của chính
sách BHXH tự nguyện thì sẽ thu hút được nhiều người lao động tham gia.
66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ
NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ –
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Để thu hút nhiều người dân và lao động tham gia BHXH tự nguyện, phấn đấu đạt
mục tiêu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH theo
Nghị quyết số 21- NQ/TW của Bộ Chính trị, cùng với những thay đổi về cơ chế, chính
sách, cần đồng bộ thực hiện quyết liệt nhiều giải pháp.
3.2.1. Về mở rộng chế độ
- Tuy các chế độ theo quy định hiện nay là hưu trí và tử tuất là phù hợp nhưng về
lâu dài để phát triển kịp với sự phát triển và hội nhập phải mở rộng thêm các chế độ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và BHYT như đối tượng bắt buộc.
- Nghiên cứu tỷ lệ nộp cho phù hợp sự phát triển kinh tế và thu nhập của người
nông dân.
Theo quan niệm về BHXH của một số tổ chức an sinh xã hội, bảo hiểm xã hội
trên thế giới thì trợ cấp tuổi già cho người lao động thì phải đảm bảo ở mức trợ cấp tối
thiểu cho người lao động ổn định cuộc sống khi hết độ tuổi lao động. Như vậy nếu áp
dụng quan điểm về trợ cấp xã hội nêu trên trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ở
nước ta hiện nay thì có nghĩa là mức tham gia BHXH cho người lao động trong thời
gian họ làm việc phải đảm bảo đủ để chi trả trợ cấp hưu trí cho người lao động khi
nghỉ hưởng, thấp nhất cũng phải bằng mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Theo
số liệu thống kê về thu nhập của lao động khu vực phi chính thức thị mức thu nhập của
họ là rất thấp, thậm chí còn thấp hơn cả mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
Vấn đề đặt ra là xây dựng mức, tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện là yếu tố rất quan
trọng để thu hút người lao động tham gia BHXH tự nguyện. Nếu mức tham gia BHXH
tự nguyện thấp thì mức hưởng tương ứng cũng sẽ thấp,
không thu hút được đối tượng tham gia nhưng ngược lại nếu tham gia ở mức cao
thì sẽ mất cân đối đối với thu nhập của người lao động dẫn đến mất cân đối quỹ
BHXH. Việc mở rộng đối tượng tham gia là giải pháp hữu hiệu, yếu tố then chốt,
trước mắt cho việc thực hiện BHXH tự nguyện.
67
3.2.2. Về nâng cao chất lượng dịch vụ
- Hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ công mang tính chất xã hội cao, lấy hiệu
quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Chính vì vậy cần phải không ngừng đổi mới, nâng
cao tính đa dạng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ BHXH tự nguyện cho nông dân.
Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo
hướng đơn giản, gọn nhẹ; đồng thời nâng cao trách nhiệm, ý thức phục vụ đối tượng
tham gia và thụ hưởng
BHXH tự nguyện, nhất là thực hiện tốt cơ chế một ửa trong tiếp nhận và giải
quyết các chế độ BHXH cho người lao động.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy BHXH từ cấp tỉnh đến cấp huyện, thành
phố, đảm bảo hoạt động hiệu quả; tổ c ức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
chuyên môn, năng lực công tác cho đội ngũ các bộ công chức, viên chức trong ngành
BHXH, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất đạo
đức, có tinh thần, thái độ phục vụ tốt.
- Thêm vào đó, như có thể nhận thấy BHXH thành phố Huế cần có tập trung xây
dựng đội ngũ viên chức BHXH vững chuyên môn, thường xuyên được đào tạo bồi
dưỡng nâng cao trình độ, và quan trọng nhất là có thái độ nhiệt tình, có tinh thần trách
nhiệm và đi sâu tìm hiểu nắm bắt tâm tư nguyện vọng của người lao động đã và chưa
tham gia BHXH.
- Thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, các phương thức tuyên truyền, hỗ trợ
đại lý thu BHXH trong việc tuyên truyền lợi ích, hình thức, mức đóng BHXH tự
nguyện cho người lao động.
3.2.3. Về mở rộng đối tượng
Tăng cường công tác tuyên tuyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH tự
nguyện đến người lao động và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức của các đối tượng
thuộc diện tham gia bảo hiểm và người dân về nội dung, ý nghĩa và tầm quan trọng
của BHXH tự nguyện. Cần đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách
đến tất cả các đối tượng, ở các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân.
Tiếp tục phối hợp với các cơ quan báo, đài ở Tỉnh, các hội, đoàn thể và trung tâm
thông tin các ban ngành tăng cường công tác tuyên truyền Luật BHXH trên các
68
phương tiện thông tin đại chúng; xuất bản các ấn phẩm tuyên truyền đến tay người lao
động như: Sổ tay Luật BHXH, tờ rơi, áp phích tuyên truyền BHXH tự nguyện; tổ chức
các hoạt động tuyên truyền miệng thông qua các buổi sinh hoạt tập thể tại các doanh
nghiệp và ở các xã, phường, thị trấn.
- Điều kiện cơ bản nhất để người nông dân tham gia BHXH tự nguyện là phải có
việc làm và thu nhập ổn định, có tích lũy để có khả năng đóng BHXH tự nguyện. Do
vậy, chiến lược mở rộng diện bao phủ nhằm tăng quy mô của người tham gia BHXH
tự nguyện cần phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế, phối hợp với chương
trình việc làm, chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia và của tỉnh. Có chính sách
cho nông dân vay vốn ưu đãi phát triển kinh tế, tạo nguồn thu nhập, cải thiện đời sống
để có điều kiện tham gia, ổn định cuộc sống về lâu dài.
- Mục tiêu đặt ra trong việc triển khai, tổ chức thực hiện thu BHXH tự nguyện
mà bước đầu phải hình thành quy định quản lý thu BHXH tự nguyện phù hợp với điều
kiện thực tế hiện nay: phương thức tổ chức phải giản đơn, thuận tiện, đa dạng hoá các
hình thức chuyển tiền, nộp tiền, giảm thiểu các thủ tục hành chính để người lao động
đặc biệt là nông dân, lao động tự do dễ dàng đăng ký. Việc xác định quá trình tham gia
BHXH cũng hết sức năng động, không gò bó về mặt thời gian, thủ tục hành chính,
miễn sao người lao động được công khai về số tiền, thời gian đã tham gia, mức hưởng
tương ứng về chế độ và số tiền mà người lao động có thể nhận được nếu người lao
động muốn ngừng tham gia hoặc chuyển sang đóng BHXH bắt buộc. Có như vậy mới
thu hút được đông đảo tầng lớp dân cư tham gia BHXH tự nguyện.
3.2.4. Về mở rộng mạng lưới thực hiện
- Đẩy mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt của hoạt động BHXH
tự nguyện. Xây dựng và thực hiện kết cấu hạ tầng mạng trong hệ thống BHXH từ
trung ương đến địa phương, đảm bảo các khâu nghiệp vụ trong toàn ngành ph ục vụ
cho triển khai các dịch vụ khai báo, truy cập, trao đổi thông tin giữa các địa phương
trong tỉnh và cả nước.
- Hình thành bộ máy chuyên quản lý BHXH tự nguyện từ trung ương đến địa
phương. Việc thu BHXH tự nguyện thuộc đối tượng lao động khu vực phi chính thức
còn thiếu và yếu. Vì vậy cần có sự hỗ trợ về kinh phí bộ máy, hình thành bộ máy liên
69
kết hoặc cộng tác viên cơ sở. Về lâu dài cần phải xây dựng hệ thống mạng lưới làm
công tác BHXH tự nguyện cho lao động khu vực phi chính thức được mở rộng đến
từng địa bàn dân cư, tổ dân phố, xã, phường...
3.2.5. Nâng cao nhận thức và kiến thức cho người lao động vầ BHXH tự
nguyện
Không thể phủ nhận lợi ích thiết thực của BHXH tự nguyện là giúp người tham
gia có thể tích lũy, lĩnh lương hưu khi về già, nhất là với những người không có hợp
đồng lao động, không có việc làm ổn định. Tuy nhiên, không phải người dân nào cũng
nhận thức được ý nghĩa nhân văn của BHXH tự nguyện. Rất nhiều người dân sinh
sống ở khu vực đô thị cũng như ở các vùng nông thôn, miền núi còn hạn chế khả năng
tiếp cận thông tin để hiểu biết về chương trình bảo hiểm này. Do vậy, để thu hút được
nhiều người tham gia, BHXH Thành phố Huế cần tăng cường tuyên truyền dưới nhiều
hình thức khác nhau nhằm lan toả thông tin về BHXH tự nguyện và nâng cao nhận
thức cho người dân về ý nghĩa và lợi ích của chương trình này. Việc lồng ghép các
buổi đối thoại, nói chuyện chuyên đề về BHXH tự nguyện trong các buổi họp dân phố
hay tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về BHXH tự nguyện, cuộc thi tư vấn viên,
tuyên truyền viên ở các phường trong thành phố là rất cần thiết để phổ biến sâu rộng
hơn kiến thức BHXH tự nguyện trong cộng đồng dân cư. Bên cạnh đó, việc mở rộng
các đại lý và các điểm thu để người dân dễ dàng và thuận tiện hơn trong việc tham gia
cũng như đào tạo nhân viên tư vấn, cung cấp dịch vụ BHXH tự nguyện chuyên nghiệp
cũng cần được chú trọng.
70
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nội dung luận văn: “Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế” đã đạt được những kết quả sau:
Hệ thống hóa và đóng góp bổ sung làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ
bản về bảo hiểm xã hội và phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như
khái niệm về bảo hiểm, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện; khái niệm phát
triển, phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện; đặc điểm, tính chất, chức năng,
nguyên tắc của bảo hiểm xã hội tự nguyện. Luận văn cũng đã đưa ra nội dung cơ bản
về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, gồm: đối tượng áp dụng, quyền và trách
nhiệm của người tham gia, phương thức đóng và mức đóng, thời điểm đóng, hỗ trợ
tiền đóng, các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trên cơ sở các kinh nghiệm phát
triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện cho người dân ở một số địa phương từ đó rút
ra một số bài học cho phát triển dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Qua đánh giá thực trạng phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 cho thấy số lượng người tham gia
bảo hiểm xã hội tự nguyện có xu hướng tăng lên qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp
so với tổng số người tham gia bảo hiểm xã hội. Số tiền thu, số người hưởng chế độ và
số tiền chi trả chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng dần qua từng năm.
Bảo hiểm xã hội thành phố Huế thời gian qua đã xây dựng mối quan hệ với các
cơ quan, tổ chức, cấp chính quyền trong hệ thống, thiết lập và mở rộng mạng lưới đại
lý thu, tăng cường công tác tuyên truyền tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại như sự phối
hợp giữa cơ quan bảo hiểm xã hội với một số ban ngành còn chưa chặt chẽ, đội ngũ
cán bộ phụ trách thu, nhân viên đại lý thiếu về số lượng, hạn chế về kỹ năng, công tác
tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa được
quan tâm đúng mức, hiệu quả chưa cao.
Qua điều tra khảo sát 3 nhóm đối tượng: nhân viên đại lý thu, người đã tham gia
và người chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho thấy công tác đào tạo cho nhân
71
viên đại lý thu còn mang tính hình thức, nội dung sơ sài, thiếu thực tế, hữu ích mang
lại cho người tham gia còn rất hạn chế; những thay đổi trong chế độ chính sách chưa
được cập nhật kịp thời; một số nhân viên đại lý thu vẫn không nhận được hỗ trợ về
công cụ tuyên truyền từ cơ quan Bảo hiểm xã hội. Công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa được quan tâm đúng mức,
hiệu quả chưa cao. Nội dung tuyên truyền chưa ngắn gọn, dễ hiểu, chưa sát với thực tế.
Hình thức tuyên truyền chưa phong phú, đa dạng, hấp dẫn và còn thiếu các hình thức
phù hợp cho từng đối tượng, địa bàn tuyên truyền. Tần suất thực hiện công tác tuyên
truyền thiếu thường xuyên. Bên cạnh đó, kết quả điều tra khảo sát còn chỉ ra một số lý
do chưa tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân, tập trung chủ yếu là do
thu nhập thấp, không ổn định, không duy trì được các khoản đóng.
Trên cơ sở những quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, Chiến lược phát
triển ngành bảo hiểm xã hội Việt Nam đến năm 2020 và thực tế ở địa phương, luận
văn đã đưa ra một số giải pháp có tính khả thi cao nhằm phát triển bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Huế.
2. Kiến nghị
Để các giải pháp đã đề cập có thể thực thi được, luận văn đề xuất một số kiến
nghị rút ra từ quá trình nghiên cứu như sau:
2.1 Đối với hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định; phối hợp với ngành bảo hiểm xã hội để tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện; chỉ đạo các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa
phương tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Thực hiện hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo, chính sách việc làm cho
người dân, hỗ trợ cho người dân vay vốn để đầu tư sản xuất nhằm tạo nguồn thu nhập,
cải thiện đời sống, có tích luỹ để tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Ban hành Nghị quyết, chỉ thị chỉ đạo, xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ cho
72
người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng tỷ lệ nhất định nhằm tạo điều kiện
cho người dân tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
2.2 Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế, Bảo hiểm xã hội thành
phố Huế
Trong quá trình thực thi chính sách, kịp thời phát hiện những bất cập về cơ chế
chính sách để trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định trong Luật Bảo hiểm
xã hội cho phù hợp với tình hình thực tế.
Tập trung giải quyết một số vấn đề trọng yếu, những mặt yếu kém còn tồn tại
nhằm tạo điều kiện mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời
gian tới.
Tổ chức công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội tự nguyện
định kỳ hoặc khi có thay đổi về chính sách cho viên chức làm công tác thu bảo hiểm xã
hội tự nguyện, nhân viên đại lý thu nhằm giúp họ nhanh chóng tiếp cận được các chủ
trương, chính sách mới để thực hiện đúng, đủ nghĩa vụ của mình cũng như nâng cao
trình độ chuyên môn. Tổ chức những hội thảo trao đổi kinh nghiệm giữa các cơ quan
bảo hiểm xã hội với nhau.
Xây dựng hệ thống đại lý thu bảo hiểm xã hội tự nguyện ở cấp xã (thị trấn) phù
hợp với quy mô và đặc điểm lao động, nâng cao chất lượng hoạt động của đại lý thu,
hình thành mạng lưới cộng tác viên ở cơ sở để tuyên truyền, tư vấn, giải thích, nắm bắt
tình hình đối tượng tham gia.
Chủ động xây dựng kế hoạch tuyên truyền hằng năm, từng giai đoạn để phối hợp
với các cơ quan, ban ngành, hội, đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh hoạt động tuyên
truyền. Từ đó góp phần nâng cao nhận thức của người lao động và toàn thể xã hội về ý
nghĩa và vai trò của bảo hiểm xã hội tự nguyện. Trong đó, đa dạng hóa về nội dung và
hình thức tuyên truyền, đưa ra các hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng,
địa bàn tuyên truyền. Đặc biệt chú trọng các hình thức tuyên truyền trực tiếp như tổ
chức các cuộc đối thoại, giải đáp, tư vấn…tại các tổ dân phố, thôn, bản ở xã (thị trấn).
Nâng cao chất lượng dịch vụ của cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện như đổi mới
phong cách phục vụ, lấy người lao động là trung tâm, là đối tượng phục vụ, có thái độ
phục vụ nhiệt tình, chu đáo, không cửa quyền, quan liêu, hách dịch. Cải cách thủ tục
73
hành chính, đơn giản hóa quy trình, thủ tục đăng ký tham gia, giải quyết chế độ để
giảm thời gian, chi phí đi lại của người dân.
Nâng cấp phần mềm hệ thống quản lý để đảm bảo liên thông, kết nối dữ liệu. Từ
đó giúp cho việc đăng ký tham gia, giải quyết chế độ, quản lý đối tượng được đơn giản
và thuận tiện. Đồng thời công khai, minh bạch thông tin đảm bảo sự công bằng, khách
quan trong việc đăng ký tham gia và giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội hiện đại,
chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Ban chấp hành trung ương Đảng khoá XI (2012), Nghị quyết số 15-NQ/TW
một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020, ngày 01 tháng 6 năm 2012.
2. Bảo hiểm xã hội thành phố Huế (2016), Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT
năm 2016.
3. Bảo hiểm xã hội thành phố Huế (2017), Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT
năm 2017.
4. Bảo hiểm xã hội thành phố Huế (2018), Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT
năm 2018.
5. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020, ngày 22
tháng 11 năm 2012.
6. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2016), Thông tư số 01/2016/TT-
BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, ngày 04 tháng 01 năm 2016.
7. Hà Văn Sỹ (2016), Tổ chức triển khai bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.
8. Lan Trần (2017), Phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: Thách
thức và giải pháp.
9. Lê Thị Quế (2012), Cơ sở khoa học hoàn thiện chính sách bảo hiểm xã hội tự
nguyện ở Việt Nam
10. Lê Thị Xuân (2016), Để bảo hiểm xã hội tự nguyện thực sự hấp dẫn.
11. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình Anh sinh xã hội. Nhà xuất bản Đại
học Kinh tế quốc dân, Hà Nội, trang 49.
12. Nguyễn Viết Vượng (2006), Kinh tế bảo hiểm, Nhà xuất bản Lao động, Hà
Nội, trang 11.
13. Phạm Ngọc Hà (2011), Các giải pháp tăng cường bảo hiểm xã hội tự
nguyện cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam
14. Phạm Thị Lan Phương (2015), Nghiên cứu phát triển bảo hiểm xã hội tự
75
nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
15. Phan Khoa Cương, Hồ Thị Hương Lan, Lê Hoàng Anh (2019), Nghiên cứu
Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
16. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2002), Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động số 35/2002/QH10, ngày 02 tháng 4 năm
2002.
17. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014) Luật số
58/2014/QH13 về việc ban hành Luật BHXH, ngày20 tháng 11 năm 2014.
18. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị quyết
số 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối
với người lao động, ngày 22 tháng 6 năm 2015.
19. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013),
Quyết định số 1215/QĐ- TTg về việc phê duyệt Chiến lược phát triển ngành BHXH
đến năm 2020, ngày 23 tháng 7 năm 2013.
20. Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015),
Nghị định số 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã
hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, ngày 29 tháng 12 năm 2015.
21. Trương Thị Phượng, 2012. Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện của người lao động khu vực phi chính thức tại tỉnh Phú Yên.
Luận văn thạc sĩ, Đại học Nha Trang, Nha Trang, Việt Nam.
Tài liệu tiếng Anh
22. International Labour Organization, 1999. Define of Society Security.
-dcomm/documents/publication/wcms_067588.pdf> 76 PHỤ LỤC Phiếu khảo sát 1A. PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Xin chào Anh (Chị)! Nghiên cứu này của tôi được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Anh (Chị) vui lòng dành khoảng 30 phút quý báu để đọc và trả lời bảng câu hỏi này. Kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào những thông tin Anh (Chị) cung cấp. Tôi xin cam kết rằng mọi thông tin Anh (Chị) cung cấp được hoàn toàn giữ bí mật và chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu. Cách trả lời: Với mỗi câu hỏi, Anh (Chị) lựa chọn phương án trả lời phù hợp với ý kiến của mình và đánh dấu (x) vào ô bên trái phương án đó. Lưu ý: Anh (Chị) có thể chọn nhiều phương án trả lời cho cùng một câu hỏi. Với các phương án trả lời mở, Anh (Chị) viết câu trả lời vào dòng gạch chấm bên cạnh. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh (Chị). 1. Anh (Chị) vui lòng cho biết mình thuộc nhóm đối tượng nào sau đây? Nhân viên đại lý thu thuộc UBND xã, thị trấn Nhân viên đại lý thu Bưu điện 2. Anh (Chị) ở độ đuổi nào? Từ 20 tuổi đên 30 tuổi Từ 31 tuổi đên 40 tuổi Từ 41 tuổi đên 50 tuổi Từ 51 tuổi đên 60 tuổi 3. Giới tính của Anh (Chị) là gì? Nam Nữ 77 4. Anh (Chị) đã tham gia làm đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian bao lâu? Dưới 1 năm Từ 1 đến dưới 3 năm Từ 3 đến dưới 5 năm Trên 5 năm 5. Ngoài làm nhân viên đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, công việc hiện tại của Anh (Chị) là gì? Cán bộ Hội phụ nữ Y tá thôn, bản Cộng tác viên dân số Cán bộ Hội nông dân Cán bộ Đoàn thanh niên Nhân viên Bưu điện Ý kiến khác:………………………………. 6. Anh (Chị) đã từng tham gia các khóa đào tạo làm nhân viên đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện nào chưa? Đã từng tham gia Chưa từng tham gia 7. Nếu chưa từng tham gia, Anh (Chị) có cho rằng các khóa đào tạo là cần thiết cho công việc trong quá khứ/ hiện tại/ tương lai của Anh (Chị) không? Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 78 8. Nếu đã từng tham gia, Anh (Chị) vui lòng cho biết đã tham gia những khóa đào tạo nào sau đây? Đào tạo đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2009. Đào tạo đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, Bảo hiểm y tế hộ gia đình năm 2014. Tập huấn nghiệp vụ đại lý thu năm 2015. Tập huấn nghiệp vụ đại lý thu năm 2016. Ý kiến khác:……………………………….. 9. Hình thức của các khóa đào tạo mà Anh (Chị) được tham gia là gì? Dài hạn Ngắn hạn 10. Anh (Chị) vui lòng cho biết các khóa đào tạo đã từng tham gia giúp ích cho công việc hiện tại của Anh(Chị) ở mức độ nào? Hoàn toàn không hữu ích Không hữu ích Bình thường Hữu ích Hoàn toàn hữu ích 11. Anh (Chị) nhận được những chính sách ưu đãi dành cho nhân viên đại lý thu từ cơ quan Bảo hiểm xã hội nào sau đây? Hoa hồng Thù lao Khám sức khỏe định kỳ Hỗ trợ trang phục Tham quan, du lịch hàng năm 12. Theo Anh (Chị) yếu tố nào là động lực chính khiến Anh(Chị) gắn bó lâu dài với cơ quan Bảo hiểm xã hội ở vai trò là nhân viên đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện? Tỷ lệ hoa hồng/thù lao Chính sách ưu đãi dành cho nhân viên đại lý thu Sự quan tâm, động viên, khích lệ từ lãnh đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội Cán bộ cơ quan Bảo hiểm xã hội thân thiện, nhiệt tình, vui vẻ 79 Được đào tạo, cập nhật kỹ năng, kiến thức đáp ứng tốt yêu cầu công việc Được trang bị, cung cấp đầy đủ phương tiện, công cụ hỗ trợ cho công việc Ý kiến khác:……………………………… 13. Anh (Chị) vui lòng cho biết khách hàng của Anh (Chị) chủ yếu thuộc nhóm đối tượng nào? Nông dân Buôn bán ở chợ Cửa hàng bán lẻ tại nhà Lao động thời vụ Thợ xây Bảo vệ Xe ôm Bán hàng online Ngư dân Thương lái Nội trợ Phục vụ nhà hàng Giúp việc Ý kiến khác:…………………………………. 14. Anh (Chị) đã áp dụng các phương pháp tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện nào sau đây để khai thác và phát triển đối tượng tham gia? Thông qua các buổi họp, hội nghị Tổ chức các hội thi tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Loa phát thanh Panô, áp phích Tờ rơi Ý kiến khác:…………………………………. 80 15. Trong quá trình làm nhân viên đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện, Anh (Chị) được hỗ trợ những công cụ tuyên truyền nào sau đây? Không được hỗ trợ Tờ rơi Băng rôn Đĩa CD Tài liệu Ý kiến khác:…………………………………. 16. Anh (Chị) gặp những khó khăn gì trong quá trình làm đại lý? Nhận thức của người dân về Bảo hiểm xã hội tự nguyện còn nhiều hạn chế. Kinh phí, công cụ hỗ trợ cho công tác tuyên truyền vận động, phát triển đối tượng còn ít. Chưa có nhiều kinh nghiệm trong vận động, thuyết phục bà con tham gia. Thông tin về thay đổi trong chế độ chính sách chưa được cập nhật kịp thời cho nhân viên đại lý. Chế độ hưởng khi người dân tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện so với Bảo hiểm xã hội bắt buộc còn hạn chế nên rất khó khăn trong quá trình vận động họ tham gia. Thủ tục đóng, hồ sơ còn rườm rà. Ý kiến khác:…………………………… 17. Theo Anh (Chị) địa điểm mở đại lý thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở đâu là phù hợp cho người dân? Ngân hàng Bưu điện Ủy ban nhân dân xã (thị trấn) Trạm y tế xã Cơ quan Bảo hiểm xã hội Ý kiến khác:…………………………………. 81 18. Anh (Chị) hãy đề xuất những giải pháp nhằm phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Huế hiện nay? Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rõ ràng hơn lợi ích của việc tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện để người dân được hiểu rõ. Hoàn thiện chính sách dịch vụ Bảo hiểm xã hội tự nguyện như linh hoạt hơn trong phương thức đóng, cách thức đóng tiền định kỳ, mở rộng chế độ hưởng. Mở rộng mạng lưới đại lý để người dân được tiếp cận dễ dàng hơn với chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, thuận tiện hơn trong việc đăng ký tham gia, đóng tiền định kỳ. Cải thiện chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tham gia. Thủ tục đơn giản, thuận tiện để người dân dễ dàng tham gia. Chính sách hỗ trợ cho người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện cần cụ thể hơn. Khuyến khích người dân tố giác và xử lý những hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện để tạo lòng tin cho người tham gia. Áp dụng đóng tiền định kỳ bằng thẻ điện tử để có thể sử dụng linh hoạt, cơ động trong quá trình luân chuyển lao động. Ý kiến khác:………………………………….. 82 1B. PHIẾU KHẢO SÁT DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CỦA DỊCH VỤ BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN Xin chào Anh (Chị)! Nghiên cứu này của tôi được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. Anh (Chị) vui lòng dành khoảng 30 phút quý báu để đọc và trả lời bảng câu hỏi này. Kết quả nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào những thông tin Anh (Chị) cung cấp. Tôi xin cam kết rằng mọi thông tin Anh (Chị) cung cấp được hoàn toàn giữ bí mật và chỉ được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu. Cách trả lời: Với mỗi câu hỏi, Anh (Chị) lựa chọn phương án trả lời phù hợp với ý kiến của mình và đánh dấu (X) vào ô bên trái phương án đó. Lưu ý: Anh (Chị) có thể chọn nhiều phương án trả lời cho cùng một câu hỏi. Với các phương án trả lời mở, Anh (Chị) viết câu trả lời vào dòng gạch chấm bên cạnh. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Anh (Chị). 1. Anh (Chị) ở độ đuổi nào? Từ đủ 15 tuổi đến đủ 30 tuổi Từ trên 30 tuổi đến đủ 45 tuổi Từ trên 45 tuổi đến đủ 55 tuổi Trên 55 tuổi 2. Giới tính của Anh (Chị) là gì? Nam Nữ 3. Nghề nghiệp hiện tại của Anh (Chị) là gì? Nông dân Buôn bán ở chợ Cửa hàng bán lẻ tại nhà Lao động thời vụ Thợ xây Bảo vệ Xe ôm 83 Bán hàng online Ngư dân Thương lái Nội trợ Phục vụ nhà hàng Giúp việc Nghề nghiệp khác (vui lòng ghi rõ):........................................................ 4. Tình trạng hôn nhân của Anh (Chị)? Độc thân Kết hôn Ly dị 5. Gia đình Anh (Chị) có bao nhiêu thành viên? 2 người 3 người 4 người Từ 5 người trở lên 6. Anh (Chị) hiểu biết về Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở mức độ nào? Không biết Nghe nói nhưng chưa biết rõ Biết Biết rất rõ 7. Anh (Chị) biết đến Bảo hiểm xã hội tự nguyện qua nguồn thông tin nào? Người thân, bạn bè, đồng nghiệp Các phương tiện thông tin đại chúng Tin nhắn điện thoại Mạng xã hội Thông qua các Hội, Đoàn thể ở xã (thị trấn) Cơ quan Bảo hiểm xã hội Từ các văn bản quy phạm pháp luật Ý kiến khác:................................................ 84 8. Anh (Chị) đã tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa? Đã tham gia Chưa tham gia Nếu đã tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, xin vui lòng trả lời tiếp từ câu 9 đến câu 22. Nếu chưa tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, xin vui lòng trả lời tiếp từ câu 23 đến câu 25. 9. Anh (Chị) vui lòng cho biết, tổng thời gian Anh (Chị) đã tham gia Bảo hiểm xã hội (bao gồm thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc và Bảo hiểm xã hội tự nguyện) là bao lâu? Dưới 1 năm Từ 1 năm đến dưới 5 năm Từ 5 năm đến dưới 10 năm Từ 10 năm đến dưới 15 năm Từ 15 năm trở lên 10. Anh (Chị) vui lòng cho biết, tổng thời gian Anh (Chị) đã tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện là bao lâu? Dưới 1 năm Từ 1 đến dưới 3 năm Từ 3 đến dưới 5 năm Từ 5 năm trở lên 11. Động cơ nào khiến Anh (Chị) tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện? Được hỗ trợ mức đóng Chưa đủ 20 năm tham gia bảo hiểm xã hội để hưởng lương hưu Người thân trong gia đình động viên Lo ngại khi về già phải sống phụ thuộc vào con cái Được hưởng lương hưu khi hết tuổi lao động Giảm bớt gánh nặng khi gặp rủi ro Ý kiến khác:............................................. 85 12. Mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện Anh (Chị) đang tham gia ở khoảng nào? Từ 700.000 đồng đến dưới 1.390.000 đồng Từ 1.390.000 đồng đến dưới 2.780.000 đồng Từ 2.780.000 đồng đến dưới 4.000.000 đồng Từ 4.000.000 đồng trở lên 13. Mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay có phù hợp với điều kiện kinh tế gia đình Anh (Chị) hay không? Hoàn toàn không phù hợp Không phù hợp Bình thường Phù hợp Hoàn toàn phù hợp 14. Phương thức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện Anh (Chị) lựa chọn là gì? Đóng hàng tháng Đóng 3 tháng một lần Đóng 6 tháng một lần Đóng 12 tháng một lần Đóng một lần cho nhiều năm về sau Đóng một lần cho những năm còn thiếu (đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng Bảo hiểm xã hội còn thiếu) 15. Theo Anh (Chị) thủ tục đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay như thế nào? Hoàn toàn không đơn giản Không đơn giản Bình thường Đơn giản Hoàn toàn đơn giản 86 16. Anh (Chị) cho ý kiến về thủ tục đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện nay như thế nào? Đơn giản Bình thường Phức tạp Nội dung
Hồ sơ kê khai thông tin
Quy trình các bước thực hiện đăng
ký
Các giấy tờ chứng minh kèm theo 17. Anh (Chị) đánh giá về tinh thần phục vụ của cán bộ ngành Bảo hiểm xã hội, nhân viên đại lý thuBảo hiểm xã hội tự nguyện như thế nào? Vui vẻ, nhiệt tình Hướng dẫn cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu Hách dịch, quan liêu, cửa quyền, gây khó khăn trong quá trình làm thủ tục Lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để nhũng nhiễu, gây cản trở cho người dân đến làm thủ tục Ý kiến khác………………………………………… 18. Tần suất thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở địa phương Anh (Chị) như thế nào? Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ 19. Anh (Chị) đánh giá như thế nào về nội dung và hình thức tuyên truyền chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở địa phương mình? Công tác tuyền truyền rộng rãi Nội dung tuyên truyền rõ ràng, cụ thể Hình thức tuyên truyền sử dụng đa dạng (băng rôn, tờ rơi, nhân viên tư vấn, các buổi nói chuyện sinh hoạt cộng đồng…) Thông tin tuyên truyền dễ hiểu Ý kiến khác………………………………………… 87 20. Vướng mắc Anh (Chị) gặp phải trong quá trình tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì? Lịch trình đóng kéo dài Nhân viên đại lý thu chưa hướng dẫn nhiệt tình Tiếp cận thông tin về Bảo hiểm xã hội còn hạn chế Chưa rõ về chế độ sẽ được hưởng sau này 21. Anh (Chị) có hài lòng về chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện như hiện nay hay không? Hoàn toàn không hài lòng Không hài lòng Bình thường Hài lòng Hoàn toàn hài lòng 22. Anh (Chị) có đề xuất gì để Bảo hiểm xã hội tự nguyện có cơ sở đáp ứng tốt hơn nhu cầu tham gia của người dân trong thời gian tới? Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rõ ràng hơn lợi ích của việc tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện để người dân được hiểu rõ. Hoàn thiện chính sách dịch vụ Bảo hiểm xã hội tự nguyện như linh hoạt hơn trong phương thức đóng, cách thức đóng tiền định kỳ, mở rộng chế độ hưởng. Mở rộng mạng lưới đại lý để người dân được tiếp cận dễ dàng hơn với chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, thuận tiện hơn trong việc đăng ký tham gia, đóng tiền định kỳ. Cải thiện chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tham gia. Thủ tục đơn giản, thuận tiện để người dân dễ dàng tham gia. Chính sách hỗ trợ cho người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện cần cụ thể hơn. Khuyến khích người dân tố giác và xử lý những hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện để tạo lòng tin cho người tham gia. Áp dụng đóng tiền định kỳ bằng thẻ điện tử để có thể sử dụng linh hoạt, cơ động 88 trong quá trình luân chuyển lao động. Ý kiến khác:………………………………….. 23. Vì sao Anh (Chị) chưa tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện? Không biết về chính sách này Còn mơ hồ, chưa hiểu rõ Không tin tưởng Mức đóng cao, quyền lợi thấp so với Bảo hiểm xã hội bắt buộc Không cần thiết Thu nhập thấp, không ổn định, không duy trì được các khoản đóng Quy định hỗ trợ người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện chưa cụ thể, rõ ràng Thủ tục phức tạp Thời gian đóng kéo dài nên không hấp dẫn Nhà đông con Thu nhập vừa đủ chi phí sinh hoạt, không có tiền dư tiết kiệm Không biết đến đâu đăng ký tham gia, đăng ký như thế nào Thường xuyên đổi chỗ ở nên không lưu tâm Gửi ngân hàng lãi suất cao hơn Quyền lợi được hưởng hạn chế, trong suốt thời gian đóng không có quyền lợi gì Bạn bè, người thân khuyên ngăn không nên tham gia vì không có lợi Ý kiến khác………………………………………… 24. Trong thời gian tới, anh (Chị) có ý định tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện không? Đang do dự Có Không 25. Nếu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trong thời gian tới, Anh (Chị) có những đề xuất gì để phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện? Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rõ ràng hơn lợi ích của việc tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện để người dân được hiểu rõ. Hoàn thiện chính sách dịch vụ Bảo hiểm xã hội tự nguyện như linh hoạt hơn 89 trong phương thức đóng, cách thức đóng tiền định kỳ, mở rộng chế độ hưởng. Mở rộng mạng lưới đại lý để người dân được tiếp cận dễ dàng hơn với chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện, thuận tiện hơn trong việc đăng ký tham gia, đóng tiền định kỳ. Cải thiện chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người tham gia. Thủ tục đơn giản, thuận tiện để người dân dễ dàng tham gia. Chính sách hỗ trợ cho người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện cần cụ thể hơn. Khuyến khích người dân tố giác và xử lý những hành vi tiêu cực trong quá trình thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội tự nguyện để tạo lòng tin cho người tham gia. Áp dụng đóng tiền định kỳ bằng thẻ điện tử để có thể sử dụng linh hoạt, cơ động trong quá trình luân chuyển lao động. Ý kiến khác:………………………………… 90