[

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN MINH HÙNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN THÓI QUEN HÚT THUỐC LÁ Ở NAM HỌC SINH TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THƯỜNG KIỆT

TỈNH YÊN BÁI NĂM 2022

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI – 2023

[

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Người thực hiện: NGUYỄN MINH HÙNG

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

ĐẾN THÓI QUEN HÚT THUỐC LÁ Ở NAM HỌC SINH TRƯỜNG

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THƯỜNG KIỆT

TỈNH YÊN BÁI NĂM 2022

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH 2017.Y

Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN NGỌC NGHĨA

HÀ NỘI – 2023

LỜI CẢM ƠN

Từ khi được nhà trường giao đề tài khóa luận, em đã được sự hỗ trợ rất

nhiều của các thầy cô, giảng viên, các nhà khoa học trong nhà trường, cùng với sự

nỗ lực cố gắng của bản thân, nay em đã hoàn thành đề tài khóa luận.

Với tất cả lòng kính trọng, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến người thầy kính mến TS. BS Nguyễn Ngọc Nghĩa - Giảng viên bộ môn Y

Dược cộng đồng và Y dự phòng, trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà

Nội. Trong thời gian vừa qua, thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Nghĩa đã tận tình dạy dỗ,

chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo, cán bộ

của Trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt thành phố Yên Bái đã hết lòng

quan tâm, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thực hiện nghiên cứu, thu

thập số liệu, phỏng vấn học sinh tại nhà trường và đã hoàn thành khóa luận tốt

nghiệp này.

Em xin gửi lời cảm ơn, lời yêu thương đến gia đình, người thân và bạn bè,

những người đã luôn sát cánh bên em, cổ vũ, động viên và tạo mọi điều kiện giúp

đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này.

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2023

Sinh viên

Nguyễn Minh Hùng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Minh Hùng, sinh viên khoá QH.2017.Y, ngành Y đa khoa,

Trường Đại học Y Dược - Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:

1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của

TS. Nguyễn Ngọc Nghĩa.

2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào đã được công bố

tại Việt Nam.

3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung

thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 24 tháng 5 năm 2023

Sinh viên

Nguyễn Minh Hùng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

GATS Ðiều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành

GYT Ðiều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở thanh thiếu niên

SAVY Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam

THPT Trung học phổ thông

WHO PCTHTL Tổ chức Y tế thế giới Phòng, chống tác hại của thuốc lá

TL Thuốc lá

THPT Trung học phổ thông

DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Phân bố học sinh theo khối trường ...................................................... 20

Bảng 3.2. Thực trạng tỷ lệ chung hút thuốc lá ở nam học sinh ................................ 20

Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ học sinh hút thuốc theo khối trường ................................... 20

Bảng 3.4: Phân bố tỷ lệ học sinh hút thuốc theo loại thuốc ...................................... 21

Bảng 3.5: Thời gian học sinh bắt đầu hút thuốc lá ...................................................... 21

Bảng 3.6: Số điếu thuốc hút trung bình một ngày của học sinh ............................... 21

Bảng 3.7: Lý do học sinh bắt đầu hút thuốc lá ............................................................. 22

Bảng 3.8: Địa điểm hút thuốc lá của học sinh .............................................................. 22

Bảng 3.9: Thời điểm thường hút thuốc lá của học sinh .............................................. 22

Bảng 3.10: Cách có được thuốc lá để hút của học sinh .............................................. 22

Bảng 3.11: Tỷ lệ học sinh đang hút muốn bỏ hành vi hút thuốc lá ...................... 23

Bảng 3.12: Mối liên quan giữa gia đình có người thân hút thuốc với thực trạng hút

thuốc lá của học sinh ......................................................................................................... 23

Bảng 3.13: Mối liên quan giữa thực trạng hút thuốc lá của bạn thân với thực trạng

hút thuốc của học sinh ...................................................................................................... 23

Bảng 3.14: Mối liên quan giữa địa điểm bán thuốc lá gần trường học hoặc gần nhà

với thực trạng hút thuốc của học sinh ............................................................................ 24

Bảng 3.15: Mối liên quan giữa tiếp cận thông tin về PCTH thuốc lá với thực trạng

hút thuốc của học sinh ...................................................................................................... 24

Bảng 3.16: Mối liên quan giữa kiến thức về PCTH thuốc lá với tỷ lệ hút thuốc của

học sinh ................................................................................................................................ 25

Bảng 3.17: Mối liên quan giữa Thái độ về PCTH thuốc lá với tỷ lệ hút thuốc của

học sinh ................................................................................................................................ 25

Bảng 3.18: Mối liên quan giữa Thực hành về PCTH thuốc lá với thực trạng hút

thuốc lá của học sinh .......................................................................................... 25

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3

1.1. Thành phần của khói thuốc lá ...........................................................................................3

1.2. Tác hại của thuốc lá ...........................................................................................................4

1.2.1. Tác hại của hút thuốc lá chủ động ..................................................................................4

1.2.1.1. Thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong ....................................................... 5

1.2.1.2. Thuốc lá và bệnh ung thư ......................................................................... 5

1.2.1.3. Hút thuốc lá và bệnh hô hấp ..................................................................... 6

1.2.1.4. Hút thuốc lá và bệnh tim mạch ................................................................. 6

1.2.1.5. Hút thuốc lá và các vấn đề sức khỏe khác ................................................ 7

1.2.2. Tác hại của hút thuốc lá thụ động ..................................................................................7

1.2.3. Tác hại của thuốc lá với sự phát triển kinh tế - xã hội ...................................................8

1.3. Tình hình sử dụng thuốc lá ................................................................................................9

1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc lá trên thế giới ........................................................................9

1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc lá ở Việt Nam ........................................................................9

1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc lá ở thanh thiếu niên ........................................................... 10

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hút thuốc lá..................................................................... 12

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 15

2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................... 15

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 15

2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích ................................... 15

2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu ............................................................................................. 15

2.5. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................................... 16

2.6. Các chỉ số và một số khái niệm dùng trong nghiên cứu ............................................... 16

2.6.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................................ 16

2.6.2. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu ................................................................... 17

2.7. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................................... 18

2.8. Hạn chế, sai số và cách khắc phục ................................................................................. 18

2.8.1. Hạn chế, sai số của đề tài ............................................................................................. 18

2.8.2. Phương pháp khắc phục .............................................................................................. 19

2.9. Đạo đức nghiên cứu........................................................................................................ 19

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 20

3.1. Thông tin chung về học sinh .......................................................................................... 20

3.2. Thực trạng hút thuốc lá của nam học sinh trường THPT Lý Thường Kiệt.................. 20

3.3. Một số yếu tố liên quan đến hành vi hút thuốc lá ở học sinh nam ................................ 23

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ................................................................................................. 26

4.1. Thực trạng chung hút thuốc lá ........................................................................................ 26

4.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hút thuốc lá ở học sinh. ............................................ 30

KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 34

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................. 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

ĐẶT VẤN ĐỀ

Sức khoẻ là tài sản quý giá nhất của mỗi con người và toàn xã hội. Bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ tốt là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục toàn

diện học sinh trong trường học các cấp. Trường học được coi như là ngôi nhà chung

của học sinh. Quá trình học tập và rèn luyện trong nhà trường có tính ảnh hưởng

quyết định đến việc hình thành nhân cách cũng như hành vi của học sinh. Vì vậy,

chăm sóc, bảo vệ và giáo dục cho thế hệ trẻ, đặc biệt là giáo dục sức khoẻ lứa tuổi thanh thiếu niên ở các trường trung học phổ thông đang là mối quan tâm lớn của

Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và toàn xã hội [1].

Độ tuổi thanh thiếu niên là độ tuổi có những thay đổi tâm sinh lý rất nhanh,

nhạy cảm, hay tò mò và muốn chứng tỏ bản thân mình do đó rất dễ bị bạn bè rủ rê, lôi kéo, dễ bị ảnh hưởng những hành vi, ứng xử không đúng chuẩn mực đạo đức,

không phù hợp lứa tuổi. Một trong số đó là hành vi hút thuốc lá. Hút thuốc lá vẫn

đang là một vấn đề sức khỏe mang tính thời sự của xã hội và toàn cầu. Theo Tổ

chức Y tế thế giới, trên toàn thế giới có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc và số này sẽ

tăng lên 1,7 tỷ người vào năm 2025. Số người hút thuốc lá gia tăng đáng kể ở các

nước thu nhập thấp và trung bình (chiếm 82% số người hút tên trên thế giới). Thực

tế đã cho thấy, hút thuốc lá không còn đơn thuần là một thói quen trong đời sống

văn minh của loài người mà thực sự đã trở thành kẻ giết người thầm lặng, mỗi năm

thuốc lá gây ra gần 6 triệu ca tử vong [1,2,21].

Việt Nam thuộc nhóm 15 nước có số người hút thuốc lá cao nhất thế giới,

trung bình cứ 2 nam giới trưởng thành có một người hút thuốc. Tình trạng hút thuốc

lá ngày càng gia tăng trong giới trẻ. Những người bắt đầu hút thuốc lá thường xuyên

ngay từ khi là học sinh thường có xu hướng duy trì hành vi trong suốt giai đoạn

trưởng thành [4]. Theo Tổ chức Y tế thế giới, mỗi ngày trên thế giới có từ 80.000 -

100.000 thanh thiếu niên trong độ tuổi 15 - 25 bắt đầu hút thuốc lá. Thanh thiếu

niên có thể dễ dàng nghiện thuốc lá chỉ sau khi hút vài điếu. Một cuộc điều tra thực trạng sử dụng thuốc lá trong học sinh từ 13-15 tuổi năm 2019, tỷ lệ hút thuốc lá học sinh nam là 4,9%, vẫn còn 47,7% học sinh thường xuyên hút thuốc lá thụ động tại

nhà và 66,5% học sinh phơi nhiễm với khói thuốc tại các địa điểm công cộng trong

nhà. Khi bắt đầu hút thuốc lá, các em chưa nhận thức đầy đủ tính chất gây nghiện và các nguy cơ mắc bệnh do nghiện thuốc lá. Bên cạnh đó, hút thuốc lá trong học sinh

còn là bước đệm tăng khả năng nhiễm các tệ nạn xã hội khác như nghiện ma túy,

nghiện rượu… Việt Nam là nước có dân số trẻ, việc phòng chống tác hại thuốc lá

1

trong trường học sẽ giúp ngăn ngừa các em không trở thành người hút thuốc lá,

nâng cao kiến thức, thái độ, hành vi đối với việc hút thuốc lá và góp phần bảo vệ sức khỏe cho thế hệ tương lai của đất nước [3].

Yên Bái là tỉnh nằm ở cửa ngõ miền núi Tây Bắc. Sự phát triển về kinh tế,

văn hóa và xã hội đã kéo theo những thay đổi nhanh chóng về lối sống của người

dân, đặc biệt các em học sinh với những hành vi không đúng như uống rượu, hút

thuốc lá, chơi game, bỏ học, vi phạm giao thông…Toàn thành phố có 6 trường

trung học phổ thông, trong đó trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt nằm ở

trung tâm của thành phố Yên Bái, thu hút đông số học sinh đến từ cả huyện Văn

Chấn đến các thị trấn, thành phố của tỉnh Yên Bái. Năm 2021, trường có tổng số 25

lớp học ở cả 3 khối 10,11 và 12 với hơn 800 học sinh trong đó học sinh nam chiếm khoảng 50% tổng số học sinh toàn trường. Các em học sinh được phân lớp theo

điểm thi tuyển và nguyện vọng học các ban A, B, C, D do đó đa dạng về học tập,

dân tộc, hoàn cảnh gia đình, điều kiện sống, khu vực sống [20]. Có thể nói, quần thể

học sinh nam tại trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt có tính đại diện tương

đối cao cho quần thể học sinh nam trung học phổ thông nói chung của thành phố

Yên Bái. Cho đến nay, chưa có một nghiên cứu nào về các hành vi đạo đức học sinh

nói chung và hành vi hút thuốc lá ở học sinh trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh

Yên Bái nói riêng. Trong khi, các biện pháp can thiệp giáo dục sức khỏe cho các em

học sinh ngay tại trường học có tác động rất tích cực, giúp cho các em có kiến thức

và thái độ và hành vi xã hội đúng đắn. Để cung cấp cơ sở cho việc lập kế hoạch xác

định ưu tiên cho chương trình phòng chống tác hại thuốc lá tại địa phương và tìm

hiểu thực trạng hút thuốc lá ở học sinh trung học phổ thông chúng tôi tiến hành

nghiên cứu đề tài:

“Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến thói quen hút thuốc lá ở nam

học sinh trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, tỉnh Yên Bái năm 2022”.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng hút thuốc lá của nam học sinh trường Trung học phổ

thông Lý Thường Kiệt, tỉnh Yên Bái năm 2022.

2. Xác định một số yếu tố liên quan đến thói quen hút thuốc lá ở nam học

sinh trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, tỉnh Yên Bái năm 2022.

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Thuốc lá là lá của cây Nicotinana tabacum hay các loại cây tương tự được

tìm ra ở Châu Mỹ vào thế kỷ XV. Kể từ đó thuốc lá được nhập vào các châu lục

khác và đến thế kỷ XIX thuốc lá được phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới, số người

sử dụng thuốc lá ngày càng tăng. Ngành công nghiệp thuốc lá ngày càng phát triển và lợi nhuận thu được từ sản xuất buôn bán thuốc lá ngày càng lớn. Đầu thế kỷ XX

ảnh hưởng của thuốc lá đến sức khoẻ con người đã được phát hiện ngày càng nhiều,

rất nhiều nghiên cứu khoa học đã phân tích thành phần, tính chất và tác hại của khói

thuốc lá, đồng thời chứng minh thuốc lá là nguyên nhân gây nhiều bệnh tật đối với

con người và cũng là yếu tố ảnh hưởng xấu tới các mặt kinh tế, xã hội, môi trường

và tài nguyên thiên nhiên [2,3].

1.1. Thành phần của khói thuốc lá

Khi đốt cháy một điếu thuốc lá thì tạo ra ba dòng khói thuốc: dòng khói

chính, dòng khói phụ và dòng khói thuốc môi trường.

Dòng khói chính là khói thuốc do người hút thuốc hít vào, thở ra. Đây là

luồng khí đi qua gốc của điếu thuốc.

Dòng khói phụ là khói thuốc từ đầu điếu thuốc đang cháy tỏa ra không khí,

không bao gồm phần khói do người hút thuốc thở ra.

Dòng khói thuốc môi trường là hỗn hợp của luồng phói phụ và khói thở ra

của dòng khói chính cũng như các chất tạp nhiễm khuếch tán qua giấy quấn thuốc lá

3

và đầu điếu thuốc giữa các lần hút.

Dòng khói phụ có thành phần chất độc cao hơn dòng khói chính rất nhiều, nồng độ CO cao gấp 15 lần, nicotin cao gấp 21 lần, formaldehyt 50 lần và

dimethylnitrosamin 130 lần. Khói thuốc phụ còn nguy hiểm hơn khói thuốc chính vì

cháy ở nhiệt độ cao và không qua lọc. Chính vì vậy mà những người không hút

thuốc nhưng phải sống và hít thở thường xuyên trong môi trường có khói thuốc lá

(hút thuốc thụ động) cũng bị những ảnh hưởng giống như những người hút thuốc lá.

Tuy nhiên do khói phụ được pha loãng với không khí nên mức độ bị ảnh hưởng của

khói thuốc phụ còn phụ thuộc vào diện tích phòng, thể tích không khí nơi hút thuốc

lớn hay nhỏ [6].

Theo công bố năm 2018 của Tổng hội Y sĩ Hoa kỳ, khói thuốc lá chứa hơn 7.000 chất hóa học, hàng trăm loại có hại cho sức khỏe trong đó có 69 chất gây ung

thư, bao gồm chất gây nghiện và các chất gây độc, được chia ra làm 4 nhóm chính:

Nicotine, Monoxit carbon (khí CO), các chất kích thích dạng khí hoặc hạt nhỏ và

các chất gây ung thư. Cơ quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA)

xếp Nicotin vào nhóm các chất có tính chất dược lý gây nghiện chủ yếu, tương tự

như các chất ma túy heroin và cocain. Một số nhà nghiên cứu cho rằng thuốc lá

được coi là “đường dẫn” khiến người hút thuốc lá dễ nghiện rượu và thuốc phiện

hơn những người không hút thuốc. Chỉ một thời gian ngắn sau khi bắt đầu hút

thuốc, cơ thể người hút sẽ trở nên phụ thuộc Nicotin, khi đó bỏ thuốc là một việc vô

cùng khó khăn. Hợp chất thơm có vòng đóng như Polyciclic aromatic hydrocacbon

(PAH), Benzopyrene hay các Nitrosamine trong khói thuốc là những chất thường có

mặt trong thành phần khói dầu khí, thuốc trừ sâu, có khả năng sinh ung thư rất

mạnh đặc biệt ung thư phổi. Ammonia, formaldehyde là những chất thường sử dụng

trong thuốc kích thích tăng trưởng và các sản phẩm tẩy rửa nhưng cũng có mặt

trong thành phần khói thuốc lá gây kích thích mũi, họng, mắt của người hút thuốc.

Khi hút thuốc, tất cả các chất này đi vào cơ thể, tấn công vào các mô tế bào, gây nhiều bệnh nguy hiểm. Những hóa chất độc hại này nhiều người không dám động tay vào, không dám hít vào khi chúng tồn tại trong các sản phẩm khác nhưng trên

thực tế họ vẫn bất chấp hút thuốc lá và khói thuốc lá thật sự nguy hiểm hơn chúng ta

nghĩ rất nhiều [11,21].

1.2. Tác hại của thuốc lá

1.2.1. Tác hại của hút thuốc lá chủ động

4

1.2.1.1. Thuốc lá là nguyên nhân gây tử vong

Hút thuốc lá được biết đến như là nguyên nhân tử vong có thể phòng tránh được hàng đầu trên thế giới hiện nay. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), cứ 6 giây

lại có một người chết do các căn bệnh liên quan đến hút thuốc lá. Sử dụng thuốc lá

đã gây ra 6 triệu ca tử vong trong năm 2019 và dự đoán số ca tử vong sẽ tăng thành

8 triệu ca tử vong vào năm 2030. Khoảng 70% ca tử vong xảy ra ở các nước đang

phát triển, chỉ tính riêng Trung Quốc tới thời điểm 2020 - 2030 sẽ có từ 1 đến 2

triệu người chết do hút thuốc lá mỗi năm. Nếu các biện pháp phòng chống tác hại

thuốc lá hiệu quả không được thực hiện thì trong thế kỷ này sử dụng thuốc lá đã giết

chết 1 tỷ người [21,22]. Tại Việt Nam với xu hướng mắc các bệnh lây nhiễm giảm,

thì các bệnh không lây nhiễm đang gia tăng một cách nhanh chóng trong những năm gần đây. Các bệnh có nguyên nhân chính từ sử dụng thuốc lá như đột quỵ,

mạch vành, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, ung thư phổi… là những nguyên nhân

hàng đầu gây tử vong ở nam giới. Gần 28% tổng số ca tử vong ở nam giới từ 35

tuổi trở lên là do các bệnh liên quan sử dụng thuốc lá. Mỗi năm tại Việt Nam có

khoảng 40.000 người tử vong do các bệnh liên quan thuốc lá [2]. Nếu Việt Nam

không thực hiện ngay các biện pháp phòng chống tác hại thuốc lá hiệu quả, con số

này sẽ tăng lên thành 70.000ca/ năm vào năm 2030. Những người hút thuốc lá giảm

thọ từ 8-23 năm và có nguy cơ chết trước tuổi 70 gấp 3 lần so với người không hút.

Nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách y tế năm 2011 cũng cho thấy bệnh

tật và tử vong sớm do sử dụng thuốc lá chiếm 12% tổng gánh nặng bệnh tật ở nam

giới tại Việt Nam [19].

1.2.1.2. Thuốc lá và bệnh ung thư

Tổ chức Y tế thế giới đã xếp sử dụng thuốc lá là yếu tố nguy cơ thứ 2 trong

10 yếu tố nguy cơ hàng đầu gây hại cho sức khỏe người dân ở các nước đang phát

triển. Sử dụng thuốc lá gây ra khoảng 25 căn bệnh khác nhau cho người hút thuốc. Tính chung trên thế giới thuốc lá gây ra 90% các trường hợp ung thư phổi, 75% các trường hợp phổi tắc nghẽn mãn tính và 25% các trường hợp bệnh tim thiếu máu cục bộ [21].

Thực tế ung thư phổi là căn bệnh không phổ biến trước khi sử dụng thuốc lá trở nên thịnh hành. Trong vòng 60 năm qua, số người mắc ung thư phổi tăng lên đáng kể cùng với tỷ lệ người hút thuốc gia tăng. Nhiều nghiên cứu đã xác định ba

xu hướng quan trọng: Nguy cơ ung thư tăng với số điếu thuốc hút/số thuốc hút

trong ngày; Nguy cơ ung thư tăng với thời gian hút thuốc, đo lường theo năm và

5

nguy cơ ung thư tăng với người bắt đầu hút thuốc sớm. Mỗi chất gây ung thư có

trong thuốc lá và khói thuốc lá có những cơ quan đích khác nhau. Nó có thể hoạt động riêng rẽ hoặc phối hợp với các chất khác. Vì vậy, ngoài mắc bệnh ung thư

phổi, người hút thuốc lá có nguy cơ mắc ung thư khoang miệng cao gấp 3,6-11,8

lần, ung thư thực quản cao gấp 3,7 lần và ung thư thanh quản cao gấp 20 lần so với

người không hút thuốc [11,12].

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây ra tới 30%-40% các trường hợp ung

thư bàng quang. Người cai thuốc lá thành công trước tuổi 50 sẽ làm giảm nguy cơ

mắc bệnh khoảng 50% sau 15 năm so với hút thuốc. Mối quan hệ nhân quả giữa hút

thuốc lá và ung thư cổ tử cung đã được chứng minh. Nguy cơ mắc ung thư cổ tử

cung ở người hút thuốc cao gấp 1,5 - 5 lần người không hút thuốc. Nhiều nghiên cứu dịch tễ học cũng đã báo cáo tỷ lệ chết và mắc ung thư dạ dày cao hơn ở nhóm

người không hút thuốc [12].

1.2.1.3. Hút thuốc lá và bệnh hô hấp

Tác hại của hút thuốc lá đối với sức khoẻ con người được thấy rõ ràng nhất ở

hệ hô hấp. Hút thuốc lá liên quan tới 90% của tổng số các ca mắc bệnh phổi tắc

nghẽn mãn tính về phổi. Mối liên quan giữa sử dụng thuốc lá nhiều, kéo dài và bệnh

phổi tắc nghẽn mãn tính rất mật thiết tương tự như mối liên quan giữa hút thuốc và

ung thư phổi. Ước tính bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính ở người hút thuốc cao hơn gấp

10 lần so với người không hút thuốc. Bởi vì người hút thuốc thường bị tổn thương

và suy giảm chức năng niêm mạc phế quản nhiều hơn người không hút thuốc, họ bị

ảnh hưởng nhiều hơn từ ô nhiễm môi trường, mầm bệnh và các khói độc. Bên cạnh

đó, hút thuốc cũng làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể vì vậy hút thuốc lá làm tăng

số lần mắc bệnh viêm đường hô hấp cấp tính như viêm phổi, cúm và làm tình trạng

nhiễm khuẩn nặng hơn [12].

1.2.1.4. Hút thuốc lá và bệnh tim mạch

Khói thuốc khi vào cơ thể sẽ gây ra một số tác động ngay lập tức lên tim và mạch máu. So với người không hút thuốc, người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch cao hơn gấp 2,8 lần (ở nam) và 3,1 lần (ở nữ). Trong vòng vài phút sau

khi hút thuốc, nhịp tim bắt đầu nhanh. Nhịp tim có thể tăng cao tới 30% và trở lại bình thường trong 10 phút sau khi hút thuốc. Để phản ứng lại sự kích thích này

mạch máu co bóp lại buộc tim phải hoạt động mạnh hơn để vận chuyển ôxy. Việc

hút thuốc lặp lại không chỉ làm tăng huyết áp mà còn biến đổi huyết áp và là nguy

6

cơ tiềm tàng phát triển bệnh xơ vữa động mạch, dẫn tới các bệnh tim [11,12].

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa hút thuốc lá và nhồi máu cơ tim (bệnh tim thiếu máu cục bộ) cho dù nghiên cứu được thực hiện

trên chủng tộc hay dân tộc nào. So với người không hút thuốc nguy cơ mắc bệnh

tim thiếu máu cục bộ tăng lên 1,6 lần ở người đã từng hút thuốc, lên 3 lần ở những

người hút từ 1-14 điếu/ngày và lên 5,5 lần ở người hút trên 14 điếu thuốc/ngày.

Ngoài ra với những người hút thuốc lá, nguy cơ bị đột quỵ cao hơn nhiều lần, cụ thể

là nguy cơ chảy máu dưới màng não tăng lên từ 1,4-1,7 và 3,4 lần ở 3 nhóm tương

ứng hút từ 1-14 điếu/ngày, hút từ 15-24 điếu/ngày và hút trên 24 điếu/ngày [12].

1.2.1.5. Hút thuốc lá và các vấn đề sức khỏe khác

Hút thuốc lá làm giảm khả năng sinh sản ở cả nam giới và nữ giới. Đối với

nam giới, hút thuốc lá làm giảm lượng tinh trùng và làm biến đổi hình dạng tinh trùng. So với người không hút thuốc, mật độ tinh trùng của người hút thuốc giảm

13%. Sự biến dạng hình dạng tinh trùng có thể dẫn tới sảy thai, thai nhi dị tật bẩm

sinh. Các nhà khoa học cũng đã chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa hút thuốc lá

với khả năng sinh sản nữ giới. Hút thuốc lá làm giảm khả năng sinh sản của nữ, làm

giảm chu kỳ kinh nguyệt và ảnh hưởng khả năng thụ thai. Phụ nữ hút thuốc làm

tăng nguy cơ bị thai ngoài tử cung từ 1,3 đến 2,5 lần, gây đẻ non hoặc thai chết lưu

từ 1,4- 2,4 lần so với người không hút thuốc lá [11,12].

Người hút thuốc lá dễ bị loét đường tiêu hoá hơn so với những người không

hút thuốc lá. Hút thuốc lá gây suy giảm lành vết loét và làm loét dễ tái phát. Hút

thuốc lá làm cơ thể chậm phát triển thể chất, giảm thể lực, ảnh hưởng đến hệ thống

miễn dịch và các chức năng tự bảo vệ khác của cơ thể

1.2.2. Tác hại của hút thuốc lá thụ động

Những ảnh hưởng của hút thuốc không chỉ giới hạn ở những người hút thuốc chủ động. Những người hút thuốc thụ động là người không hút thuốc lá nhưng hít phải khỏi thuốc của người khác cũng có nguy cơ mắc các bệnh giống như người hút thuốc. Khói thuốc thụ động là mối nguy cơ sức khỏe cho tất cả những người tiếp xúc, dù chỉ trong một thời gian ngắn. Chỉ 30 phút tiếp xúc với khói thuốc thụ động

sẽ làm thay đổi lượng máu cung cấp và góp phần hình thành cục máu đông bám vào thành mạch, gây chứng xơ vữa động mạch. Nguy cơ tử vong do hút thuốc thụ động

của người dân Mỹ còn nhiều hơn cả nguy cơ tử vong do tai nạn giao thông, bị giết

và AIDS. Khói thuốc thụ động đã gây ra 3.400 ca tử vong do ung thư phổi và

7

23.000 - 70.000 ca tử vong vì bệnh tim mỗi năm. Trẻ em đặc biệt nhạy cảm với

khói thuốc lá. Trẻ em có một lá phổi dễ bị tổn thương hơn người lớn nên dễ bị ảnh hưởng bởi các hóa chất có trong khói thuốc lá. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thường xuyên

hít phải khói thuốc lá sẽ làm tăng tỷ lệ mắc viêm phế quản, viêm phổi, viêm tiểu

phế quản và viêm tai giữa, tăng các bệnh lý dị ứng và bệnh lý hô hấp mãn tính như

hen, giảm sự phát triển chức năng phổi, tăng nguy cơ chết đột tử ở trẻ sơ sinh. Tại

Việt Nam, trẻ em dưới 6 tuổi sống trong các gia đình có người hút thuốc lá mắc các bệnh về đường hô hấp nhiều hơn 40% so với trẻ sống trong các gia đình không có

người hút thuốc. Tỷ lệ đột tử ở trẻ sơ sinh phơi nhiễm với khói thuốc lá trong quá

trình bào thai cao hơn trẻ em khác từ 1,4 - 8,5 lần. Trẻ em bị bệnh hen thường

xuyên hít phải khói thuốc thụ động bị cơn hen nhiều hơn 70% [12].

Theo tổ chức Lao động quốc tế, hàng năm trên thế giới có khoảng 200.000

ca tử vong do phải tiếp xúc thụ động với khói thuốc lá tại nơi làm việc. Trong một

nghiên cứu tại Nhật Bản, vợ của những người nghiện thuốc có nguy cơ mắc bệnh

ung thư phổi cao gấp đôi so với vợ của những người không hút thuốc. Người mẹ hít

phải khói thuốc lá nhiều trong thời gian mang thai có nguy cơ bị sảy thai, tăng nguy

cơ thai chết lưu, làm chậm quá trình phát triển của trẻ, con sinh ra thường thiếu cân,

kém thông minh [2,3].

1.2.3. Tác hại của thuốc lá với sự phát triển kinh tế - xã hội

Mặc dù ngành công nghiệp thuốc lá có những đóng góp nhất định cho nguồn

thu ngân sách, giải quyết việc làm cho một bộ phận người lao động nhưng tác hại

của thuốc lá đối với sức khỏe con người và kinh tế - xã hội là những tổn thất khó bù

đắp được.

Thuốc lá gây thiệt hại 500 tỷ đô la mỗi năm cho nền kinh tế của toàn thế

giới. Ước tính, chi phí y tế điều trị các bệnh gây ra bởi thuốc lá, giảm năng suất lao

động và các chi phí xã hội khác liên quan đến hút thuốc lá chiếm 3,6% GDP. Theo số liệu của các nước phát triển, chi phí điều trị các bệnh liên quan đến thuốc lá chiếm khoảng 6 - 15% tổng chi phí y tế. Ở Hồng Kông, mỗi năm chi phí y tế trực tiếp, điều trị và thất thoát năng suất lao động do phơi nhiễm khói thuốc thụ động

ước tính vào khoảng 156 triệu Đô la Mỹ. Theo WHO, năm 2012 người dân Việt Nam đã chi cho mua thuốc lá số tiền là 22 nghìn tỷ đồng. Chi phí trung bình hàng tháng dành cho mua thuốc lá ở người hút >15 tuổi là 135.000 đồng. Trong khi tổng

chi phi phí điều trị và tổn thất do mất khả năng lao động và tử vong sớm cho 5

nhóm bệnh do hút thuốc lá gây ra (ung thư phổi, ung thư đường tiêu hóa - đường hô

8

hấp trên, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, nhồi máu cơ tim, đột quỵ) là 23 nghìn tỷ

đồng một năm. Chi tiêu cho thuốc lá đã làm giảm các chi tiêu thiết yếu khác của hộ gia đình, đặc biệt là hộ có thu nhập thấp. Các hộ nghèo ở Việt Nam phải tiêu tốn

khoảng 5% thu nhập của gia đình vào thuốc lá. Một người hút thuốc lá trong một

năm tiêu hết số tiền bằng 1/3 số tiền chi cho lương thực, gấp 1,98 lần so với chi cho

giáo dục, gấp 1,19 lần chi phí chăm sóc sức khỏe theo bình quân đầu người. Như

vậy, hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân làm gia tăng nghèo đói [21,26].

1.3. Tình hình sử dụng thuốc lá

1.3.1. Tình hình sử dụng thuốc lá trên thế giới

Hút thuốc lá là một trong những nguyên nhân chính của nhiều căn bệnh nguy

hiểm tới sức khỏe con người nhưng hoàn toàn có thể phòng tránh được. Sử dụng

thuốc lá đang gia tăng toàn cầu. Theo WHO, trên toàn thế giới có khoảng 1,3 tỷ người hút thuốc và số này sẽ tăng lên 1,7 tỷ người vào năm 2025. Số người hút

thuốc lá gia tăng đáng kể ở các nước thu nhập thấp và trung bình (chiếm 82% số

người hút tên trên thế giới). Sản phẩm có tính gây nghiện này được tất cả các thành

phần xã hội sử dụng trong đó có cả các nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ, thanh

thiếu niên và trẻ em.

Châu Á Thái Bình Dương là khu vực có số người hút thuốc lá cao nhất trên

toàn thế giới (chiếm 56%). Riêng khu vực Đông Nam Á, có tới 121 triệu người

trưởng thành hút thuốc lá (chiếm 10% số người hút thuốc toàn thế giới). Cứ trong 3

nam giới trưởng thành ở Đông Nam Á có 1 người hút thuốc lá. Người hút thuốc lá

thường bắt đầu hành vi hút thuốc lá từ rất sớm. Tuổi bắt đầu hút thuốc lá đều trước

20 tuổi (Lào, Malaysia 17,2 tuổi, Thái Lan 17,4, Indonesia 17,6 tuổi). Tỷ lệ nam

giới hút thuốc lá cao nhất ở Indonesia (67,4%) và thấp nhất ở Singapo (23,1%). Tỷ

lệ nữ giới hút thuốc lá đặc biệt cao (>5%) ở Myanma, Philippin và Lào [30].

1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc lá ở Việt Nam

Ở Việt Nam hút thuốc lá đã trở thành thói quen từ khá lâu, từ quan niệm hút thuốc lá là một công cụ hỗ trợ cho giao tiếp, đã làm cho việc hút thuốc lá phổ biến không chỉ trong các dịp hội họp, đám ma, đám cưới mà còn cả trong sinh hoạt hàng

ngày. Với lợi nhuận thu được từ ngành công nghiệp sản xuất và chế biến thuốc lá và thói quen này mà những năm trước đây một lượng lớn thuốc lá được tiêu thụ ở Việt

Nam.

Theo điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành tại Việt Nam

9

(GATS) năm 2010, Việt Nam là một trong 15 quốc gia có tỷ lệ người hút thuốc lá

cao nhất thế giới, trung bình cứ 2 nam giới trưởng thành có một người hút thuốc. Tỷ lệ đang hút thuốc lá, thuốc lào hiện nay (tổng dân số từ 15 tuổi trở lên) là 23,8%

tương đương 15,3 triệu người, trong đó, tỷ lệ hút thuốc lá điếu là 19,9% (khoảng

12,8 triệu người), tỷ lệ hút thuốc lào là 6,4% (khoảng 4,1 triệu người), còn lại là tỷ

lệ sử dụng các dạng thuốc lá khác. Trong số người trưởng thành, tỷ lệ hút thuốc lá ở

nam giới là 47,4% và ở nữ giới là 1,4%. Nhóm tuổi có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất là trong độ tuổi lao động (từ 25 đến 50 tuổi). Tỷ lệ hút thuốc lá ở nông thôn cao hơn so

với thành thị, người nghèo có tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn người giàu. Thanh thiếu

niên bắt đầu sử dụng thuốc lá sớm và dễ dàng tiếp cận thuốc lá [2,3,27].

Ở Việt Nam, 73,1% những người trưởng thành từ 15 tuổi trở lên (khoảng 47 triệu người) phơi nhiễm với khói thuốc lá tại nhà ít nhất là một tháng một lần. Nếu

chỉ xét riêng những người không hút thuốc, tỷ lệ hút thuốc tại nhà là 67,7% (tương

đương 33 triệu người không hút thuốc). Tỷ lệ hút thuốc thụ động tại nhà cao nhất

được tìm thấy ở nhóm 15-24 tuổi (74,2%) và thấp nhất ở nhóm 65 tuổi trở lên

(57,2%). Tính theo khu vực cư trú, những người sống ở nông thôn có tỷ lệ hút thuốc

lá thụ động tại nhà cao hơn những người sống ở thành thị (72,0% so với 57,7%).

Theo trình độ học vấn, những người có trình độ tiểu học hoặc thấp hơn (71,5%) có

tỷ lệ hút thuốc thụ động tại nhà cao nhất. Ở những nơi công cộng tỷ lệ hút thuốc thụ

động cao nhất được tìm thấy ở các quán rượu/cà phê/trà (92,6%), tiếp đó là ở các

nhà hàng (84,9%). Tỷ lệ hút thuốc thụ động thấp nhất ở các cơ sở y tế (23,6%) và

trường học (22,3%). Như vậy, số người phải thường xuyên tiếp xúc với khói thuốc

lá thụ động ở nước ta rất cao [11].

1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc lá ở thanh thiếu niên

Độ tuổi thanh thiếu niên là độ tuổi có những thay đổi tâm sinh lý rất nhanh,

nhạy cảm, hay tò mò và muốn chứng tỏ bản thân mình do đó rất dễ bị bạn bè rủ rê, lôi kéo, dễ bị ảnh hưởng những hành vi, ứng xử không đúng chuẩn mực đạo đức, không phù hợp lứa tuổi. Một trong số đó là hành vi hút thuốc lá. Theo WHO, mỗi ngày trên thế giới có từ 80.000 – 100.000 thanh thiếu niên bắt đầu hút thuốc. Thanh

thiếu niên có thể dễ dàng nghiện thuốc chỉ sau khi hút vài điếu. Nghiên cứu của tác

giả Lazaros T. Sichletidis thực hiện tại Hy Lạp năm 2009 nhằm tìm hiểu tỷ lệ hút thuốc và yếu tố nguy cơ liên quan đến hút thuốc lá trong nhóm đối tượng học sinh

trong độ tuổi từ 15 - 18. Kết quả cho thấy, tỷ lệ học sinh hút thuốc lá 29,6%, tỷ lệ

này ở học sinh nam và học sinh nữ lần lượt là 32,6% và 26,7% [24].

10

Tại Trung Quốc, nghiên cứu của tác giả Yue Qing năm 2011 cho thấy tỷ lệ

hút thuốc lá chung ở học sinh trong nhóm từ 12 - 17 tuổi là 19,7%, trong đó 25,3% ở nhóm học sinh nam và 13,4% ở học sinh nữ.[22].

Một nghiên cứu khác có quy mô lớn và toàn diện nhất của thanh, thiếu niên ở

Việt Nam từ trước đến nay là “Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt

Nam (SAVY)” thực hiện từ năm 2003. Kết quả điều tra vòng 2 được thực hiện vào

năm 2009 cho thấy có 20,4% thanh niên được hỏi đã từng hút thuốc lá hoặc thuốc

lào, trong đó tỷ lệ này ở nam là 39,5% và nữ là 0,6%. Kết quả phân tích theo nhóm

tuổi cho thấy tỷ lệ hút thuốc cao nhất ở những người thuộc nhóm tuổi 22 – 25

(34%) và thấp nhất ở nhóm tuổi 14-17 (10%) [1,2].

Kết quả nghiên cứu của tác giả Thái Thị Thu Hà năm 2004 tại trường THPT Tây Hồ và trung tâm giáo dục thường xuyên quận Tây Hồ, Hà Nội cho thấy tỷ lệ

hút thuốc lá của nam học sinh khá cao 22,2%. Trong những học sinh hút thuốc lá, tỷ

lệ những em học sinh hút thuốc hàng ngày cao (39,4%). Tỷ lệ học sinh hút thuốc

thụ động tại nhà rất cao 74% và tỷ lệ học sinh tự mua thuốc để hút mà không bị từ

chối cao 87,4% [7].

Trong báo cáo "Vận dụng và bước đầu đánh giá hiệu quả của phương pháp

giáo dục chủ động trong lĩnh vực phòng chống hút thuốc lá ở học sinh trung học

phổ thông" tác giả Lê Thành Tài năm 2005 đã cho biết tỷ lệ hút thuốc lá tăng dần

theo số tuổi và số lớp (25,1% học sinh lớp 10 hút thuốc lá, tỷ lệ này ở học sinh lớp

11 và lớp 12 lần lượt là 27,5% và 34,3%).

Một nghiên cứu của Md Mizanur Rahman (2011), khi nghiên cứu về thói

quen hút thuốc lá ở học sinh cấp 2 tại Bang La Đét cũng cho thấy tỷ lệ đã từng hút

thuốc lá ở nam học sinh cấp 2 là 28,6%, tỷ lệ này tương ứng với nam học sinh lớp 7

lớp 8 và lớp 9 là 29,1%, 22,6% và 28,6% [29].

Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng hầu hết những người hút thuốc lá bắt đầu hút thuốc lá từ độ tuổi rất sớm. Năm 2018, điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh thiếu niên Việt Nam của Bộ Y tế cho thấy 43,6% nam thanh thiếu niên cho biết đã từng hút thuốc, với tỷ lệ hút thuốc tăng theo tuổi. Độ tuổi trung bình của

thanh thiếu niên khi hút điếu thuốc lá đầu tiên là 16,9 tuổi. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Quân năm 2015 của nam học sinh trường THPT Lương Tài – Bắc

Ninh cho thấy 24% học sinh tham gia nghiên cứu thì có 15,7% học sinh nam cho

biết mình vẫn đang hút thuốc trong vòng 30 ngày trước cuộc điều tra. Tuổi bắt đầu

11

hút thuốc trong nhóm nam học sinh đã từng hút thuốc dao động trong khoảng từ 8-

18 tuổi, trung bình tuổi lần đầu tiên hút thuốc lá là 14 tuổi. Khi bắt đầu hút thuốc các em chưa nhận thức đầu đủ tính chất gây nghiện và các nguy cơ mắc bệnh do

việc hút thuốc [14]. Bắt đầu hút thuốc càng sớm, bệnh xuất hiện càng sớm và hậu

quả cũng trầm trọng hơn. Bên cạnh đó, hút thuốc lá ở vị thành niên còn được coi

như là bước đệm cho việc sử dụng các loại chất gây nghiện khác, bao gồm rượu và

các loại chất gây nghiện bị cấm như heroin, cocain…. Phần lớn những người nghiện các chất này đều bắt đầu từ thuốc lá. Vì vậy, các hoạt động can thiệp phòng chống

tác hại thuốc lá trong trường học cần tập trung vào thanh thiếu niên ngay ở độ tuổi

sớm hơn để ngăn ngừa các em không trở thành người hút thuốc, góp phần bảo vệ

sức khỏe của các thế hệ tương lai của đất nước, giảm tỷ lệ hút thuốc trong cộng đồng, giảm các gánh nặng bệnh tật, kinh tế cho mỗi cá nhân, gia đình và toàn xã hội

[14].

1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hút thuốc lá

Tuổi càng cao thì nguy cơ hút thuốc lá càng lớn. Một nghiên cứu về các yếu

tố liên quan đến hút thuốc lá ở học sinh trung học tại Bangladesh đã chỉ ra rằng tỷ lệ

hút thuốc lá tăng theo tuổi. Học sinh nhóm tuổi 16 có nguy cơ hút thuốc lá cao gấp

2,4 lần so với học sinh ở độ tuổi 13. Tương tự như vậy, kết quả nghiên cứu của tác

giả Lỗ Việt Phương năm 2009 cũng cho thấy có mối liên quan giữa độ tuổi và tỷ lệ

từng hút thuốc lá ở nam vị thành niên và thành niên với tỷ lệ đã từng hút thuốc lá

cao nhất trong nhóm từ 21-24 tuổi (60,2%) và giảm dần xuống tỷ lệ 40,5% và

19,1% ở nhóm 18-20 tuổi và nhóm 15-17 tuổi [29].

Yếu tố gia đình có ảnh hưởng rất lớn tới nguy cơ hút thuốc của học sinh. Bố

mẹ hút thuốc lá làm tăng nguy cơ hút thuốc lá ở con cái của họ. Kết quả nghiên cứu

hành vi hút thuốc lá ở nam học sinh trung học phổ thông tại hai huyện, thành phố

tỉnh Thái Bình năm 2015 của tác giả Đỗ Văn Lương đã cho thấy những gia đình có bố hoặc anh em trai hút thuốc lá có tỷ lệ học sinh hút thuốc cao gấp 2,71 lần và 3,66 lần so với những gia đình có bố hoặc anh em trai không hút thuốc. Thái độ của bố mẹ cương quyết cấm hút thuốc thì tỷ lệ học sinh không hút thuốc cao gấp 2,29 lần

[10]. Tương tự, kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Quân năm 2015 cũng

cho thấy tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm học sinh nam có bố hút thuốc lá cao gấp 2 lần tỷ lệ hút thuốc lá trong nhóm học sinh có bố không hút thuốc lá. Tỷ lệ hút thuốc

lá trong nhóm học sinh nam có anh/chị hoặc có thành viên khác trong gia đình hút

thuốc lá cao gấp lần lượt là 6,3 lần và 1,8 lần so với các nhóm còn lại. Vì vậy, môi

12

trường không khói thuốc trong gia đình sẽ góp phần tích cực giảm đáng kể hành vi

hút thuốc lá của các em học sinh [14].

Nam thanh niên chịu ảnh hưởng từ bạn bè về hành vi hút thuốc cả mặt tích

cực và tiêu cực. Ảnh hưởng tiêu cực thường được biết đến như là sự dụ dỗ của

nhóm bạn bè khiến thanh thiếu niên có hành vi hút thuốc. Ảnh hưởng tích cực là

trường hợp bạn bè trong nhóm khuyến khích nhau tránh những hành vi không tốt

như hút thuốc lá. Trong cuộc điều tra SAVY năm 2004 tại Việt Nam cho thấy nhìn

chung, 77% nam thanh niên cho biết bạn bè khuyến khích họ không hút thuốc và có

nhiều ảnh hưởng tích cực của bạn bè nhất là trong việc kiềm chế hành vi hút thuốc.

Như vậy, bằng cách tăng cường kiến thức, thái độ liên quan hành vi hút thuốc lá cho

học sinh sẽ có tác động tích cực đến hành vi hút thuốc lá của chính các em và cho cả bạn của mình [1].

Nghiên cứu thực trạng hút thuốc lá trong học sinh từ 13-15 tuổi tại 4 thành

phố Việt Nam năm 2007 đã chỉ ra mối liên quan giữa yếu tố bạn thân có hút thuốc

lá và hành vi hút thuốc lá của học sinh. Tỷ lệ hút thuốc của nhóm học sinh có bạn

thân hút thuốc lá cao hơn nhóm học sinh không có bạn thân hút thuốc lá 10,3 lần.

Kết quả nghiên cứu của tác giả Lỗ Việt Phương năm 2009 cho thấy nhóm bạn là

một yếu tố có tác động tương đối mạnh đến mức độ hút thuốc lá của nam vị thành

niên và thành niên. Tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Lương năm

2010 cũng cho thấy khi có sự đồng tình của bạn thân về hút thuốc lá thì tỷ lệ học

sinh hút thuốc cao gấp 3,26 lần so với nhóm không có sự đồng tình của bạn thân.

Việc xây dựng trường học không khói thuốc trong nhà trường giúp các em tránh

thường xuyên tiếp xúc với hình ảnh của người hút thuốc, tránh bị lôi kéo bởi chính

các bạn bè của mình và xây dựng chuẩn mực cho thế hệ thanh niên không hút thuốc

[10].

Phơi nhiễm với khói thuốc tại trường học và nơi công cộng có ý nghĩa trong việc gia tăng nguy cơ hút thuốc lá ở học sinh lên 1,53 lần và 1,37 lần so với nhóm không phơi nhiễm. Ngày 11/11/2004, Việt Nam đã tham gia Công ước Khung của Tổ chức Y tế thế giới với cam kết thực hiện các biện pháp phòng, chống tác hại

thuốc lá hiệu quả để bảo vệ các thế hệ hiện tại và tương lai khỏi các hậu quả do sử

dụng thuốc lá. Tham gia Công ước, Việt Nam đã cam kết thực thi các biện pháp nhằm kiểm soát nguồn cung cấp và giảm nhu cầu sử dụng thuốc lá như: xây dựng

môi trường không khói thuốc, in cảnh báo sức khỏe bằng chữ và hình ảnh trên vỏ

bao thuốc, tăng thuế thuốc lá, cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá, tạo

13

nguồn kinh phí bền vững cho công tác phòng chống tác hại thuốc lá.

Luật phòng chống tác hại thuốc lá cũng đã được Quốc Hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/2013. Trong Luật đã quy định rõ nghiêm cấm bán,

cung cấp thuốc lá cho người dưới 18 tuổi và quy định cấm hút thuốc lá hoàn toàn

trong khuôn viên các trường học từ mầm non đến trung học phổ thông. Sự dễ dàng

tiếp cận với các sản phẩm thuốc lá, giá thuốc lá rẻ là một yếu tố làm tăng tỷ lệ hút

thuốc trong vị thành niên. Ngoài ra, quảng cáo và khuyến mại thuốc lá thực sự có

tác động tới nhu cầu sử dụng thuốc lá và thu hút người tập hút. Trẻ em thường bị lôi

cuốn bởi quảng cáo và trẻ em nhớ các thông điệp quảng cáo đó [5]. Điều tra hút

thuốc lá ở thanh thiếu niên toàn cầu (GYTS) năm 2007 cho thấy tại Việt Nam có

6,6% thanh thiếu niên chưa hút thuốc có thể hút thuốc trong năm tới, 83,4% thanh thiếu niên chưa đủ tuổi mua thuốc lá tại quầy mà không bị từ chối. Vì vậy, việc giáo

dục kiến thức về tác hại của thuốc lá cho các em ngay từ khi còn trong nhà trường

cũng như xây dựng nhà trường không khói thuốc là rất cần thiết. Duy trì ngôi

trường không khói thuốc đã được chứng minh là có tác động tích cực giúp những

người đang hút có động cơ và thành công bỏ thuốc lá. Ngoài ra tạo môi trường sư

phạm tốt để giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh, sinh viên, góp phần ngăn

chặn tình trạng hút thuốc trong thanh thiếu niên. Những học sinh không hút thuốc

nhận thức được tác hại của hành vi hút thuốc cũng như quyền lợi của mình sẽ góp

phần vào việc hạn chế bắt đầu hút thuốc lá từ tuổi rất sớm. Đồng thời tạo môi

trường có sức ép phản đối đáng kể đối với những học sinh hay thầy cô giáo hút

thuốc cũng như thiết lập được ý thức cần tự bảo vệ mình trước những nguy cơ do

khói thuốc gây ra với các em [4].

14

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Để phù hợp với nguồn lực và thời gian tiến hành nghiên cứu, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn đối tượng nghiên cứu là: Nam học sinh lớp 10, lớp 11 và

lớp 12 đang theo học tại trường THPT Lý Thường Kiệt - tỉnh Yên Bái trong năm học 2022-2023.

* Tiêu chuẩn lựa chọn:

- Nam giới.

- Đang theo học khối lớp 10, 11, 12 tại trường THPT Lý Thường Kiệt năm

học 2022-2023. Không giới hạn về tuổi, dân tộc.

- Người đủ điều kiện năng lực nhận thức.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu.

* Tiêu chuẩn loại trừ:

- Nữ giới.

- Học sinh không nằm trong danh sách học sinh đang theo học của nhà

trường năm học 2022-2023

- Giảm năng lực nhận thức do không có khả năng trả lời, nhớ lại, ra quyết

định thỏa thuận nghiên cứu.

- Từ chối tham gia nghiên cứu.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Từ tháng 11/2022 đến tháng 4/2023

- Địa điểm: Tại trường THPT Lý Thường Kiệt, tỉnh Yên Bái.

2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích

2.4. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu

*Cỡ mẫu: Tính theo công thức n =

Trong đó: n là cỡ mẫu nghiên cứu; Z(1- ∝/2) = 1,96. Hệ số tin cậy với ý nghĩa ở mức = 0,05; d là độ chính xác ở ngưỡng 0,05 (sai số cho phép); p là tỷ lệ hút thuốc

15

lá ở học sinh, vì chưa có số liệu cho nên chúng tôi ước tính là 0,5; q = 1- p = 0,5.

Khi thay các giá trị vào công thức trên ta tính được n = 384, cỡ mẫu trong nghiên cứu này được làm tròn là 400 người.

* Phương pháp chọn mẫu: Theo thống kê của nhà trường, thì toàn trường có

820 học sinh khối lớp 10 đến khối lớp 12, trong đó học sinh nữ là 400 em, học sinh

nam là 420 em từ khối lớp 10 đến khối lớp 12. Để đảm bảo tính đạo đức trong

nghiên cứu thì nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra, phỏng vấn hết 420 em học sinh nam của nhà trường. Theo đánh giá của nhóm nghiên cứu thì 420 em học sinh

nam trường PTTH Lý Thường Kiệt tỉnh Yên Bái đủ điều kiện để đưa vào nghiên

cứu.

2.5. Phương pháp thu thập số liệu

- Số liệu được thu thập bằng bộ câu hỏi được phỏng vấn trực tiếp. Điều tra

viên phỏng vấn đối tượng tham gia nghiên cứu trong khoảng 20 phút để hoàn thành

phiếu phỏng vấn.

- Trước khi đưa bộ câu hỏi vào nghiên cứu chính thức, nhóm nghiên cứu sẽ

tiến hành thử nghiệm bộ câu hỏi trên 20 em nam học sinh trường THPT Lý Thường

Kiệt. Kết quả của cuộc thử nghiệm công cụ điều tra giúp cho nhóm nghiên cứu có

cơ sở để hoàn thiện bộ câu hỏi phù hợp với tình hình thực tế.

- Thu thập số liệu được tiến hành vào giờ sinh hoạt cuối tuần. Những nam

học sinh đồng ý tham gia nghiên cứu được yêu cầu ở lại thêm 20 phút để được

phỏng vấn trực tiếp từ bộ câu hỏi. Các giám sát viên trực tiếp theo dõi quá trình

phỏng vấn học sinh và những giải đáp các thắc mắc.

2.6. Các chỉ số và một số khái niệm dùng trong nghiên cứu

2.6.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu

TT Biến số Chỉ số Phân loại Phương pháp thu thập

I Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

% khối lớp hiện tại học Định 1 Khối/lớp Phỏng vấn sinh đang học danh

II Thực trạng hút thuốc lá của nam học sinh trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, tỉnh Yên Bái năm 2022.

1 Đã từng hút thuốc % học sinh nam đã từng Nhị Phỏng vấn

16

phân hút thuốc

Hiện tại đang hút % học sinh nam hiện tại Nhị 2 Phỏng vấn thuốc phân đang hút thuốc

% học sinh đang học tại các Định 3 Khối học Phỏng vấn danh khối (khối 10, 11, 12)

Định % loại thuốc mà học sinh 4 Phân loại thuốc Phỏng vấn danh đang sử dụng

Thời gian học sinh bắt đầu 5 Thời gian hút thuốc Rời rạc Phỏng vấn tiếp cận/hút thuốc

Số lượng điếu thuốc học 6 Số lượng thuốc hút Rời rạc Phỏng vấn sinh đã hút mỗi ngày

Lý do chính học sinh hút Rời rạc Phỏng vấn 7 Lý do hút thuốc thuốc lá

Nơi học sinh thường hút Định Phỏng vấn 8 Địa điểm hút thuốc thuốc lá danh

9 Có thuốc để hút % Cách có thuốc lá để hút Rời rạc Phỏng vấn

10 Bỏ thuốc lá % Học sinh bỏ thuốc lá Rời rạc Phỏng vấn

III Một số yếu tố liên quan đến thói quen hút thuốc lá ở nam học sinh

Gia đình có người % gia đình học sinh có Phụ 1 Phỏng vấn thân hút thuốc người nhà hút thuốc thuộc

Có bạn thân hút % học sinh có bạn thân hút Phụ 2 Phỏng vấn thuốc lá thuốc lá thuộc

Định Nơi mà học sinh mua được 3 Địa điểm bán thuốc Phỏng vấn danh thuốc lá để hút

% học sinh được tiếp cận 4 Tiếp cận thông tin Rời rạc Phỏng vấn thông tin về tác hại thuốc lá

5 Rời rạc Phỏng vấn Kiến thức về tác hại thuốc lá % kiến thức của học sinh về thuốc lá

6 Thái độ về thuốc lá Phỏng vấn % thái độ của HS về phòng chống tác hại thuốc lá Định tính

7 Rời rạc Phỏng vấn Thực hành phòng chống tác hại thuốc % thực hành của HS về phòng chống TH Thuốc lá

2.6.2. Một số khái niệm dùng trong nghiên cứu

- Thuốc lá: là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu

17

thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc

các dạng khác.

- Sử dụng thuốc lá: là những hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm

thuốc lá.

- Hút thuốc lá thụ động: là người không hút thuốc nhưng hít phải khói thuốc

của người khác. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, người hút thuốc lá là những

người đã từng hút thuốc lá (dù chỉ một vài hơi) từ trước đến thời điểm điều tra, bao

gồm:

- Người đang hút thuốc lá: Là người có hút thuốc lá ít nhất là 1 lần trong

vòng 30 ngày trước cuộc điều tra.

- Người đã bỏ thuốc lá: Là những đã từng hút nhiều hơn một điếu thuốc lá

nhưng trong vòng 30 ngày trước cuộc điều tra không hút bất cứ điều thuốc lá nào.

- Người không hút thuốc lá: là những người chưa bao giờ hút bất kỳ điếu

thuốc lá nào (dù chỉ một vài hơi) tính đến thời điểm điều tra.

2.7. Xử lý và phân tích số liệu

- Số liệu được làm sạch trước khi đưa vào phân tích.

- Nhập số liệu bằng phần mềm Stata 14.0 và phân tích số liệu bằng phần

mềm Exell, Kết quả phân tích được chia làm 2 phần:

+ Phần mô tả: Thể hiện tần số của các biến số trong nghiên cứu

+ Phần phân tích: OR, P value, 95% CI...dùng để phân tích mối liên quan

2.8. Hạn chế, sai số và cách khắc phục

2.8.1. Hạn chế, sai số của đề tài

- Do nguồn lực có hạn nên nghiên cứu của chúng tôi chỉ giới hạn trong phạm vi học sinh nam THPT của 1 trường, không bao phủ toàn bộ học sinh nam THPT trên địa bàn toàn tỉnh Yên Bái.

- Các loại sai số có thể gặp:

 Sai số trong thiết kế bộ câu hỏi:

Không phù hợp với mục tiêu, trình độ, văn hóa của người được phát vấn,

thiếu hoặc thừa biến số cần thiết cho nghiên cứu.

 Sai số thông tin:

18

Sai số thu thập thông tin không đầy đủ, câu hỏi nhạy cảm có thể khiến đối

tượng che dấu thông tin, sai số trong xử lý, phân tích số liệu…

 Sai số nhớ lại:

Khi các đối tượng được yêu cầu nhớ lại những thông tin trong quá khứ.

2.8.2. Phương pháp khắc phục

- Tiến hành phỏng vấn thử để kiểm tra tính phù hợp của bộ câu hỏi và chất

lượng thông tin.

- Giải thích cặn kẽ mục đích cuộc điều tra cho các đối tượng.

- Chọn điều tra viên đều là những người có kinh nghiệm và được tập huấn kỹ

trước khi tiến hành điều tra.

- Thiết kế bộ câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, dễ trả lời.

- Giám sát chặt chẽ quá trình điều tra.

2.9. Đạo đức nghiên cứu

- Nội dung nghiên cứu phù hợp, không gây ảnh hưởng gì với các đối tượng

nghiên cứu.

- Giải thích rõ mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra cho các đối tượng biết khi

cần thiết để tạo thêm tinh thần hợp tác cùng làm việc.

- Đối tượng điều tra có quyền từ chối trả lời phỏng vấn, chỉ điều tra những

người tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tên và danh tính của đối tượng tham gia

nghiên cứu không được ghi nhận và lưu lại tại bất kì văn bản nào.

- Sẵn sàng tư vấn cho các đối tượng các vấn đề liên quan đến thuốc lá trong

điều kiện có thể cho phép.

- Nghiên cứu nhằm mục đích phục vụ sức khỏe cộng đồng, không nhằm mục

đích khác.

19

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Thông tin chung về học sinh

Bảng 3.1: Phân bố học sinh theo khối trường

Số lượng (n) Tỷ lệ % Khối

145 34.5 Khối 10

160 38.1 Khối 11

115 27.4 Khối 12

420 100.0 Tổng

Nhận xét: Số học sinh tham gia nghiên cứu ở 3 khối trường PTTH Lý

Thường Kiệt, khối lớp 11 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,1%, khối lớp 12 chiếm tỷ lệ thấp

nhất 27,4%, khối lớp 10 chiếm 34,5%.

3.2. Thực trạng hút thuốc lá của nam học sinh trường THPT Lý Thường Kiệt

Bảng 3.2. Thực trạng tỷ lệ chung hút thuốc lá ở nam học sinh

Thực trạng hút thuốc

n (420) 148

Tỷ lệ % 35.2

Đã từng hút thuốc

Không

272 64.8

105 25.0

Hiện tại hút thuốc

Không

315 75.0

Nhận xét: Số học sinh đã tham gia hút thuốc lá là 35,2%, Không hút thuốc lá

chiếm 64,8%. Số học sinh hiện tại đang hút thuốc chiếm 25% và không hút chiếm

75%.

Bảng 3.3: Phân bố tỷ lệ học sinh hút thuốc theo khối trường

n (105) Tỷ lệ % Khối

Khối 10 22.9 24

Khối 11 34.3 36

Khối 12 42.9 45

Tổng 100.0 105

Nhận xét: Số học sinh khối lớp 12 hút thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 42,9%. Khối lớp 11 có học sinh hút thuốc lá chiếm 34,3% và thấp nhất là khối lớp

10 chiếm 22,9%.

20

Bảng 3.4: Phân bố tỷ lệ học sinh hút thuốc theo loại thuốc

Khối Số lượng (105) Tỷ lệ %

Thuốc lá thông thường 60.0 63

Thuốc điện tử 25.7 27

Thuốc lào 14.3 15

100 Tổng 105

Nhận xét: Loại thuốc lá mà học sinh sử dụng là thuốc lá đầu lọc thông

thường chiếm 60,0%. Thuốc lá điện tử chiếm 25,7% và hút thuốc lào chiếm 14,3%.

Bảng 3.5: Thời gian học sinh bắt đầu hút thuốc lá

Năm hút thuốc ở học sinh Số lượng (n) Tỷ lệ %

Học cấp 1/tiểu học 0.0 0

Học cấp 2/THCS 9.5 14

Lớp 10 25.0 37

Lớp 11 39.2 58

Lớp 12 26.4 39

Tổng số 100.0 148

Nhận xét: Thời gian học sinh bắt đầu hút thuốc lá chiếm tỷ lệ cao nhất là từ

khi học lớp 11 chiếm 39,2%. Lớp 12 bắt đầu hút chiếm 26,4%, Hút từ khi học lớp

10 chiếm 25% và một số học sinh hút từ khi học cấp 2/THCS chiếm 9,5%.

Bảng 3.6: Số điếu thuốc hút trung bình một ngày của học sinh

Số điếu thuốc/ngày Số lượng (n) Tỷ lệ %

≤ 5 điếu 64.8 68

6-20 điếu 30.4 32

> 20 điếu 4.8 5

Tổng số 100.0 105

Nhận xét: Số học sinh hút thuốc dưới 5 điếu/ngày chiếm tỷ lệ cao 64,8%.

Hút từ 6-20 điếu/ngày chiếm 30,4%, hút trên 20 điếu/ngày chiếm 4,8%.

21

Bảng 3.7: Lý do học sinh bắt đầu hút thuốc lá

Lý do hút thuốc lá Số lượng (105) Tỷ lệ %

Do bắt chước bạn bè xung quanh hút thuốc 75 71.4

Do bắt chước bố mẹ, người thân hút thuốc 34 32.4

Để chứng tỏ mình là người lớn cần phải hút thuốc 42 40.0

Tự bản thân thích hút/thói quen 105 100.0

Do cảm thấy buồn chán, học nhiều, thức khuya 97 92.4

Nhận xét: Lý do bắt đầu học sinh hút thuốc là tự bản thân thích hút chiếm

100%. Một số em cho là khi buồn chán, áp lực học nhiều, thức khuya chiếm 92,4%, Do bắt chước bạn bè xung quanh chiếm 71,4%. Do có người thân hút thuốc nên hút

theo chiếm 32,4%.

Bảng 3.8: Địa điểm hút thuốc lá của học sinh

Địa điểm hút thuốc Số lượng (n) Tỷ lệ %

Ở nhà 28 26.7

Ở trường 35 33.3

Ở nơi công cộng 42 40.0

Tổng số 105 100.0

Nhận xét: Số học sinh hay hút thuốc ở nơi công cộng chiếm tỷ lệ cao nhất

40,0%. Hút ở trường chiếm 33,3% và hút ở nhà chiếm 26,7%.

Bảng 3.9: Thời điểm thường hút thuốc lá của học sinh

Thời điểm Số lượng (n) Tỷ lệ %

39 37.1 Những lúc rảnh dỗi không phải học

32 30.5 Khi căng thẳng học tập và cuộc sống

24 22.9 Khi tụ tập bạn bè

10 9.5 Bất kì lúc nào muốn hút

105 100.0 Tổng số

Nhận xét: Thời điểm học sinh hay hút thuốc nhất là lúc rảnh dỗi không phải học, đi chơi chiếm 37,1%. Hút thuốc lúc căng thẳng học tập và trong cuộc sống

chiếm 30,5%. Khi tụ tập bạn bè học sinh cũng hay hút chiếm 22,9%.

Bảng 3.10: Cách có được thuốc lá để hút của học sinh

Có thuốc lá để hút Số lượng (n) Tỷ lệ %

Tự mua thuốc tại các cửa hàng 65 61.9

22

0 Lấy thuốc lá từ người nhà 0.0

19 Bạn bè cho thuốc 18.1

9 Nhờ người khác mua 8.6

12 Xin từ người khác 11.4

105 Tổng số 100.0

Nhận xét: Hầu hết học sinh tự mua thuốc lại các quán, cửa hàng bán thuốc

chiếm 61,9%. Bạn bè cho thuốc chiếm 18,1%, xin thuốc từ người khác chiếm

11,4%. Ngoài ra học sinh có thể nhờ người khác mua hộ chiếm tỷ lệ thấp 8,6%.

Bảng 3.11: Tỷ lệ học sinh đang hút muốn bỏ hành vi hút thuốc lá

Tỷ lệ muốn bỏ thuốc Số lượng (n) Tỷ lệ %

37 35.2 Có

68 64.8 Không

105 100.0 Tổng số

Nhận xét: Số học sinh không muốn bỏ hút thuốc lá chiếm tỷ lệ cao 64,8%,

muốn bỏ chiếm 35,2%.

3.3. Một số yếu tố liên quan đến hành vi hút thuốc lá ở học sinh nam

Bảng 3.12: Mối liên quan giữa gia đình có người thân hút thuốc

với thực trạng hút thuốc lá của học sinh

Hút thuốc lá Gia đình Tổng có người thân hút thuốc Hút thuốc Không hút thuốc

Có 57(58.2%) 41(41.8%) 98

Không 91(28.3%) 231(71.7%) 322

420 Tổng 148 272

OR=3,52 (CI 2,573-6,299), p<0,05

Nhận xét: Có mối liên quan giữa gia đình có người thân hút thuốc lá với tỷ lệ hút thuốc lá của học sinh. Những gia đình có người thân hút thuốc lá thì nguy cơ hút thuốc lá ở những em học sinh trong gia đình này cao gấp 3,52 lần so với những

gia đình không có người thân hút thuốc.

Bảng 3.13: Mối liên quan giữa thực trạng hút thuốc lá của bạn thân

với thực trạng hút thuốc của học sinh

23

Hút thuốc lá Bạn thân của bạn hút thuốc Tổng Hút thuốc Không hút thuốc

Có 83(52.5%) 75(47.5%) 158

Không 65(24.8%) 197(75.2%) 262

Tổng 148 272 420

OR=3,35 (CI 2,08-5,86), p< 0,001

Nhận xét: Có mối liên quan giữa bạn thân của học sinh hút thuốc lá với tỷ lệ

hút thuốc lá của học sinh. Những học sinh có bạn thân hút thuốc lá thì nguy cơ hút

thuốc lá ở những em học sinh này trong môi trường học tập cùng nhau cao gấp 3,35

lần so với những học sinh không có bạn thân hút thuốc lá, p<0,001.

Bảng 3.14: Mối liên quan giữa địa điểm bán thuốc lá gần trường học

hoặc gần nhà với thực trạng hút thuốc của học sinh

Hút thuốc lá Địa điểm bán thuốc lá gần trường học Tổng Hút thuốc Không hút hoặc gần nhà thuốc

Gần 25 (24.8%) 76(75.2%) 101

Không gần 123(38.6%) 196 (61.4%) 319

Tổng 148 272 420

OR=0,52 (CI 0,594-2,726), p > 0,05

Nhận xét: Không có mối liên quan giữa địa điểm bán thuốc lá gần trường

hoặc gần nhà với tỷ lệ hút thuốc lá ở học sinh, p>0,05.

Bảng 3.15: Mối liên quan giữa tiếp cận thông tin về PCTH thuốc lá với thực trạng hút

thuốc của HS

Hút thuốc lá Tiếp cận thông tin Tổng Hút thuốc Không hút thuốc

69 (49.6%)

70 (50.4%)

139

Không

79 (28.1%)

202 (71.9%)

281

148 (35.2%)

272 (64.8%)

420

Tổng

OR=2,5 (CI 1,358-3,179), p < 0,05

Nhận xét: Có yếu tố liên quan giữa hút thuốc lá và tiếp cận thông tin về thuốc lá. Những học sinh không được tiếp cận với thông tin về thuốc lá thì có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 2,5 lần so với những học sinh được tiếp cận với thông tin,

p<0,05.

24

Bảng 3.16: Mối liên quan giữa kiến thức về PCTH thuốc lá với tỷ lệ hút thuốc của HS

Hút thuốc lá Kiến thức Tổng Hút thuốc Không hút thuốc

98 (43.2%)

129 (56.8%)

Chưa tốt 227

50 (25.9%)

143 (74.1%)

Tốt 193

148 (35.2)

272 (64.8%)

Tổng 420

OR=2,17 (CI 1,532-3,876), p < 0,05

Nhận xét: Có mối liên quan giữa kiến thức PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá

của học sinh, HS có kiến thức chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 2,17 lần

so với những HS có kiến thức tốt, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.17: Mối liên quan giữa Thái độ về PCTH thuốc lá với tỷ lệ hút thuốc của HS

Hút thuốc lá Thái độ Tổng Hút thuốc Không hút thuốc

72 (46.8%)

82 (53.2%)

Chưa tốt 154

76 (28.6%)

190 (71.4%)

Tốt 266

148 (35.2%)

272 (64.8%)

Tổng 420

OR=2,19 (CI 1,736-3,821), p < 0,05

Nhận xét: Có mối liên quan giữa thái độ PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá của

học sinh, HS có thái độ chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 2,19 lần so với

những HS có thái độ tốt, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Bảng 3.18: Mối liên quan giữa Thực hành về PCTH thuốc lá với thực trạng hút thuốc lá

của học sinh

Hút thuốc lá Thực hành Tổng Hút thuốc Không hút thuốc

83 (53.5%)

72 (46.5%)

Chưa tốt 155

65 (24.5%)

200 (75.5%)

Tốt 265

148 (35.2%)

272 (64.8%)

Tổng 420

OR=3,54 (CI 1,072-5,794), p < 0,05

Nhận xét: Có mối liên quan giữa thực hành PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá

của học sinh, HS có thực hành chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 3,54 lần so với những HS có thực hành tốt, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

25

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

Qua nghiên cứu, phân tích kết quả đã thu được trên 420 học sinh nam về

phòng chống tác hại thuốc lá tại trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, thành

phố Yên Bái chúng tôi đưa ra một số nội dung bàn luận sau:

4.1. Thực trạng chung hút thuốc lá

Nghiên cứu được tiến hành trên 420 học sinh nam khối 10, 11 và 12 của

trường THPT Lý Thường Kiệt, TP Yên Bái. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ học

sinh của ba khối lớp 10, lớp 11 và lớp 12 tham gia nghiên cứu khá tương đồng (từ

27,4% - 38,1%), trong đó học sinh lớp 11 chiếm tỷ lệ cao nhất 38,1%, khối lớp 10 chiếm 34,5%, khối lớp 12 chiếm 27,4%. Trong tổng số 420 học sinh nam tham gia

nghiên cứu có 148 học sinh tương ứng với 35,2% học sinh nam đã từng hút thuốc lá

(ít nhất 01 lần hút). Kết quả này tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Thái Thị

Thu Hà tại trường THPT và trung tâm giáo dục thường xuyên quận Tây Hồ - Hà

Nội năm 2004 [7] và tác giả Nguyễn Đình Quân tại trường THPT Lương Tài - Bắc

Ninh năm 2012 [14]. Thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Lazaros T. Sichletidis

và cộng sự tại Hy Lạp năm 2009 [24]. Bên cạnh những học sinh đã từng hút thuốc

thì có 105 học sinh hiện tại vẫn đang hút thuốc, chiếm 25% trong tổng số học sinh

được tham gia phỏng vấn. Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu của tác

giả Đỗ Văn Lương (2014), khi nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi hút

thuốc lá ở nam học sinh trung học phổ thông tại hai huyện, thành phố tỉnh Thái

Bình số học sinh hiện tại hút thuốc chiếm 26,7% [10].

Trong số học sinh đã từng hút thuốc thì tại thời điểm nghiên cứu, có 25% học

sinh nam cho biết mình vẫn đang hút thuốc trong vòng 01 tháng qua trước ngày

điều tra. Tại bảng 3.3, phân tích theo từng khối lớp 10, 11 và 12 tỷ lệ này tăng lần

lượt là 22,9%, 34,3% và 42,9%. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Quốc Kham tại các trường THPT khu vực thành phố Thái Bình và huyện Kiến Xương năm 2008 cho thấy các khối lớp học có tỷ lệ hút thuốc lá gần tương đương

nhau lần lượt là 20,1%, 27,9% và 39,5% [9]. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn

Đình Quân tại trường THPT Lương Tài- Bắc Ninh năm 2012 cho thấy khối lớp 12 có tỷ lệ hút thuốc (41,6%) cao hơn khối 10 (23,7%) và khối 11 (26,8%) [14]. Hiện nay, với đặc điểm là thành phố đang phát triển nằm ở miền núi Tây Bắc, sự phát

triển về kinh tế, văn hóa và xã hội đã kéo theo những thay đổi nhanh chóng về lối

sống của người dân, du nhập lối sống hiện đại sành điệu, chưa đúng chuẩn mực

26

khiến gia tăng tệ nạn học đường đó là uống rượu, hút thuốc lá, chơi game, bỏ học,

vi phạm giao thông… Vì vậy, hút thuốc lá dường như vẫn còn là một phương thức lý tưởng để các em thể hiện cái tôi, để chứng tỏ người lớn, sự sành điệu của học

sinh. Mặt khác, chương trình Phòng chống tác hại thuốc lá đã được thực hiện ở tỉnh

Yên Bái trong nhiều năm nhưng tỷ lệ hút thuốc lá ở học sinh chưa giảm, điều này có

thể giải thích tại sao so với các nghiên cứu khác đã thực hiện cách đây vài năm thì

tỷ lệ nam học sinh hiện hút thuốc lá ở địa điểm nghiên cứu vẫn ở mức cao và tăng theo khối lớp học. Tuổi bắt đầu hút thuốc của các em bắt đầu từ rất sớm, trong số

những học sinh được phỏng vấn và có hút thuốc thì đã có nhiều em hút thuốc trước

14 tuổi, độ tuổi mà nhiều em vẫn đang là học sinh trung học cơ sở, trong nghiên cứu

này chiếm 9,5%, còn lại là các em bắt đầu hút thuốc lá từ trung học phổ thông. Để tránh các nguy cơ các em làm quen với thuốc lá và trở nên nghiện thuốc lá ngay

trong độ tuổi vị thành niên, công tác giáo dục sức khỏe phòng chống tác hại thuốc lá

cần phải tiến hành từ rất sớm ngay từ bậc tiểu học, khi các em còn chưa hút thuốc,

vì cứ 3 người từng thử hút thuốc thì có 1 người nghiện thuốc lá [11]. Điều này cũng

một lần nữa chứng minh rằng các chương trình trình truyền thông giáo dục về tác

hại của thuốc lá cần chi tiết, giúp các em hiểu rõ hơn về các mối nguy cơ của việc

thử hút thuốc lá, vì theo các nghiên cứu cho thấy việc gây nghiện nicôtin có thể tạo

nên nhanh chóng.

Tại bảng 3.4 cho thấy các em học sinh đã sử dụng nhiều loại thuốc khác

nhau. Trong nghiên cứu này, trong số các em hút thuốc lá thì 60% học sinh hút

thuốc lá đầu lọc thông thường, 25% học sinh hút thuốc lá điện tử và 14,3% học sinh

đã hút thuốc lào. Như vậy số các em hút thuốc lá thông thường chiếm tỷ lệ cao nhất.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Vũ

Ngọc, Phạm Văn Trọng (2018) khi nghiên cứu về thực trạng hút thuốc lá của nam

sinh viên trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình năm 2018 cho thấy tỷ lệ hút thuốc trong

sinh viên là 31%, trong đó hút thuốc lá thông thường chiếm 57,4% [13]. Lý do chính dẫn đến việc hút thuốc lá của học sinh là do bắt chước bạn bè xung quanh, những học sinh có bạn thân hút thuốc thì những học sinh đó lại có thói quen hút

thuốc hơn. Tại bảng 3.6 cho thấy có học sinh hút đến 01 bao (20 điếu) trong một

ngày. Hầu hết học sinh hút khoảng 5 điếu trong ngày chiếm 64,8%. Hút thuốc từ 6- 20 điếu trong ngày chiếm 30,4%. Trên 20 điếu/ngày chiếm tỷ lệ thấp 4,8%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Quân ở Bắc Ninh năm

2012: tỷ lệ học sinh nam hút trung bình từ 1- 4 điếu thuốc mỗi ngày chiếm đa số (68,8%) so với tỷ lệ 20,3% và 10,9% ở nhóm học sinh nam hút trung bình dưới 1

27

điếu thuốc/ngày và nhóm hút trên 4 điếu thuốc/ngày [8,14]. Theo nghiên cứu do tác

giả Mizanur Rahman và cộng sự tại Bangladesh năm 2011 cho kết quả khác: tỷ lệ học sinh hút trung bình ít hơn 1 điếu thuốc (chỉ vài hơi) mỗi ngày chiếm 62,3%, so

với 34,8% học sinh hút trung bình từ 1-4 điếu thuốc mỗi ngày [28]. Tại Hy lạp, theo

tác giả Lazaros T. Sichletidis và cộng sự năm 2009, tỷ lệ học sinh nam hút từ 1-5

điếu thuốc mỗi ngày vào khoảng 12,6% [24]. Điều tra GATS tại Việt Nam năm

2010, báo cáo số điếu thuốc mà nhóm nam từ 15-24 tuổi hút trung bình mỗi ngày vào khoảng 11 điếu (KTC 95% từ 8,2-13,8 điếu thuốc), tỷ lệ hút dưới 5 điếu thuốc

mỗi ngày chỉ chiếm 12,6% [11,12]. Tình trạng hút thuốc lá phụ thuộc vào từng

người, tuy nhiên khác người lớn có thời gian hút thuốc lá lâu hơn và trở nên nghiện

nhiều hơn, các em học sinh với lý do chủ yếu hút để bắt chước bạn bè hay để giảm những căng thẳng, buồn chán và vẫn còn trong sự quản lý giáo dục của cha mẹ, nhà

trường. Vì vậy có thể giải thích tại sao các em học sinh đa số chỉ hút với số lượng ít

hơn dưới 5 điếu/ ngày.

Qua phỏng vấn cho thấy học sinh ở đây chủ yếu là mới tập hút nên chưa hút

nhiều thuốc trong một ngày, hơn nữa học sinh còn sợ các thầy cô giáo biết trừ điểm

hạnh kiểm nên thường hút dấu ở những nơi khác ngoài trường. Lý do học sinh có

thói quen hút thuốc là tự bản thân thích hút chiếm 100%. Một số em cho là khi buồn

chán, áp lực học nhiều, thức khuya chiếm 92,4%. Bắt chước bạn bè xung quanh

chiếm 71,4%. Người thân hút thuốc nên hút theo chiếm 32,4%. Ngoài ra, học sinh

hút thuốc lá còn do bắt chước người thân trong gia đình và để chứng tỏ mình là

người lớn. Kết quả này tương tự như kết quả của tác giả Đỗ Minh Sơn tại tỉnh Hải

Dương năm 2010 hút thuốc khi buồn chán, áp lực học tập chiếm 89,7%, bắt chước

bạn bè, người thân hút chiếm 33,5% [16]. Các lý do hút thuốc của học sinh là những

đặc trưng thường thấy ở lứa tuổi thanh thiếu niên do đặc điểm tâm sinh lý của lứa

tuổi tạo nên như muốn đề cao hình tượng bản thân, thích khẳng định mình trong khi

khả năng tự giải thoát khỏi những căng thẳng trong cuộc sống lại thấp, điều này cũng phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trên đối tượng thanh thiếu niên.

Phần lớn học sinh trường THPT Lý Thường Kiệt hút thuốc ở các nơi công

cộng là chính, chiếm 40%. Tuy nhiên học sinh hút thuốc ở trường cũng nhiều,

chiếm 33,3%, hút thuốc ở nhà chiếm 26,7%. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Vũ Ngọc, Phạm Văn Trọng (2018) cho thấy học sinh hút thuốc ở

trường chỉ chiếm 1,4%, hút thuốc ở nơi công cộng cũng chiếm 1,4%. Theo tác giả

Trần Vũ Ngọc, Phạm Văn Trọng (2018) thì học sinh chủ yếu hút thuốc ở nhà

28

(34,3%), ở quán cà phê, quán điện tử (internet) thì chiếm đến 62,9% [13].

Tại bảng 3.9 cho thấy, bối cảnh và địa điểm cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định hành vi hút thuốc lá của học sinh. Trong nghiên cứu này, thời điểm

học sinh thường hay hút thuốc lá là khi căng thẳng trong học tập, trong cuộc sống

(30,5%), khi tụ tập bạn bè (22,9%). Có tới 37,1% em học sinh trả lời hút thuốc lá

trong những lúc rảnh dỗi và bất kỳ lúc nào muốn và thích hút 9,5%. Trong nghiên

cứu của tác giả Trần Quốc Kham và cộng sự tại Thái Bình năm 2008 chỉ có 22,8%

học sinh hút thuốc tại nhà, 17,2% học sinh vẫn còn hút thuốc ngay tại trường học và

73,3% học sinh thường hút bất kì nơi nào [9]. Học sinh hay hút thuốc nhất là khi tụ

tập bạn bè chiếm 25,1%, hút trong lúc căng thẳng học tập chiếm 32%. Điều này có

thể lý giải học sinh có thể hút bất cứ lúc nào trong ngày và nơi công cộng là địa điểm lý tưởng nhất không có sự quản lý của cha mẹ hay nhà trường, để các em dễ

dàng tụ tập cùng nhau và hút thuốc lá. Mặc dù vậy, thời gian chủ yếu của các em là

ở trên lớp học vì vậy vẫn có tỷ lệ cao các em học sinh giấu diếm hút thuốc tại khu

vực trường học trong giờ ra chơi. Việc hút thuốc lá trong trường không những đưa

những người khác vào tình trạng hút thuốc lá thụ động mà còn nêu gương xấu cho

những học sinh chưa hút thuốc, điều này có thể làm tăng tỷ lệ hút thuốc lá trong học

sinh. Nhà trường cần có những hình thức quản lý và xử phạt nghiêm khắc những

học sinh vi phạm quy định này.

Để có được thuốc lá thì hầu hết học sinh tự đến các cửa hàng, siêu thị để mua

thuốc chiếm 61,9%. Ngoài ra còn được các bạn khác cho thuốc để hút chiếm 18,1%.

Kết quả này tương đương với nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Lương (2014) cho

rằng 62,7% học sinh tự mua thuốc tại các cửa hàng để hút [10]. Theo tác giả Đỗ

Minh Sơn và các cộng sự (2010), hầu hết các cửa hàng đều bán thuốc cho học sinh

mà các học sinh này không hề bị từ chối vì lý do chưa đến tuổi được mua thuốc lá

mặc dù ở Việt Nam đã có quy định cấm bán thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi [16]. Kết

quả này tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thanh Xuân và cộng sự (2019) [18]. Tại Việt Nam, bất cứ ai cũng có thể mua thuốc lá ở bất cứ chỗ nào tại thành phố, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa....Thuốc lá được bán cho bất kỳ ai

nếu có tiền. Một lần nữa cho chúng ta thấy, các quy định luật pháp của Việt Nam

vẫn còn bị coi nhẹ, cần có các biện pháp quản lý hệ thống bán lẻ thuốc lá chặt chẽ và có chế tài xử phạt những ai bán thuốc lá cho vị thành niên.

Tỷ lệ học sinh muốn bỏ hành vi hút thuốc lá chiếm 35,2% và lý do họ muốn

bỏ thuốc lá chủ yếu là do sợ lời cảnh báo in trên bao thuốc và do người thân khuyên

29

bỏ thuốc. Tuy nhiên, vẫn còn số lượng đông học sinh 64,8% không muốn bỏ hành

vi hút thuốc lá chủ yếu là do người xung quanh vẫn còn hút thuốc và hầu hết các em chưa xác định được thời gian trong tương lai sẽ bỏ thuốc lá. Kết quả này tương tự so

với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Đình Quân tại Bắc Ninh năm 2015 và

kết quả điều tra GATS năm 2015 tại Việt Nam. Hiện nay, ở những nước có thu

nhập cao số người bỏ thuốc lá đã tăng lên rất nhiều, tuy nhiên những nỗ lực bỏ

thuốc lá cá nhân ít thành công: trong số những người cố gắng bỏ thuốc không có sự trợ giúp thì 98% hút lại trong vòng 1 năm. Điều này cho thấy cộng đồng xung

quanh có vai trò vô cùng quan trọng đối với việc bỏ thuốc lá của những người hút

thuốc, họ rất cần có sự hỗ trợ cai thuốc lá từ phía gia đình, nhà trường, xã hội và

bạn bè [11,14].

Tình trạng hút thuốc lá thụ động của học sinh là vấn đề rất cần được quan

tâm, tỷ lệ học sinh trả lời bị phơi nhiễm với khói thuốc lá thụ động nói chung ở nhà,

trường học hay nơi công cộng khá cao. Việt Nam là một trong 15 quốc gia có tỷ lệ

hút thuốc lá cao nhất trên thế giới. Trung bình cứ 2 nam giới có 1 người hút thuốc lá

(47,4%) [7] .Vì vậy không khó bắt gặp hình ảnh khói thuốc lá trong nhà, nơi làm

việc thậm chí cả nơi công cộng. Theo điều tra GATS 2015, kết quả nghiên cứu cho

thấy có 59,5% người từ 15 tuổi trở lên hút thuốc lá thụ động tại nhà, 42,6% người

hút thuốc lá tại nơi làm việc [3]. Điều tất yếu là các em học sinh cũng sẽ dễ dàng bị

phơi nhiễm với khói thuốc lá từ chính bố mẹ, người thân của mình hoặc bạn bè,

thầy cô giáo hay từ bất kì ai hút thuốc lá trong cộng đồng.

Hy vọng với các kết quả thu được từ nghiên cứu này sẽ góp phần xây dựng

được trường THPT Lý Thường Kiệt trở thành điểm trường học không khói thuốc.

Số lượng học sinh hút thuốc ngày càng giảm đi. Như vậy nhà trường cần phải tổ

chức nhiều hoạt động tuyên truyền, giáo dục sức khỏe đến toàn thể học sinh nhằm

tăng cường kiến thức hiểu biết về tác hại thuốc lá đến sức khỏe.

4.2. Một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ hút thuốc lá ở học sinh.

Kết quả nghiên cứu còn cho thấy có mối liên quan rõ rệt giữa sự cho phép của gia đình với hành vi hút thuốc lá của học sinh. Những học sinh mà sống trong

gia đình có cho phép các thành viên trong gia đình hút thuốc lá thì có tỷ lệ hút thuốc cao gấp 3,52 lần so với những học sinh khác. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả này tương tự như kết quả nghiên cứu của tác giả Thái Thị Thu Hà

(2014). Điều này càng khẳng định vai trò giáo dục không chỉ cho các học sinh trong

nhà trường mà còn phải giáo dục cho cả người lớn, các bậc cha mẹ, ông bà trong gia

30

đình để họ có kiến thức giáo dục lại cho con em họ. Có như vậy mới hy vọng giảm

tỷ lệ hút thuốc trong học sinh và công cuộc phòng chống tác hại thuốc lá mới thực sự đạt hiệu quả [7].

Bên cạnh đó, việc có người thân hút thuốc như bố, anh em trai, bạn thân và

thầy cô giáo hút thuốc sẽ có tác động lớn đến sự gia tăng tỷ lệ hút thuốc của vị

thành niên nói chung và các em học sinh nói riêng. Kết quả phân tích cho thấy có

mối liên quan mật thiết giữa tình trạng hút thuốc của bạn thân, thầy cô giáo với

hành vi hút thuốc của các em học sinh. Những học sinh mà có bạn thân, thầy cô

giáo hút thuốc thì tỷ lệ hút thuốc lá cao gấp khoảng 3,35 lần so với những học sinh

không có bạn thân và thầy cô giáo hút thuốc lá. Kết quả này phù hợp với kết quả

nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Lương tại tỉnh Thái Bình năm 2014 và nghiên cứu của tác giả Thái Thị Thu Hà tại Hà Nội năm 2014 [7]. Vai trò của những người hút

thuốc lá cùng trang lứa như bạn bè, anh chị em ruột tác động rất lớn đến hành vi hút

thuốc của các em. Sự lôi kéo của bạn bè trong và ngoài trường và sự tò mò đã khiến

học sinh tiếp xúc lần đầu với thuốc lá và cũng vì bạn bè mà học sinh tiếp tục hút

thuốc. Các bậc phụ huynh cần có các biện pháp quản lý các em chặt chẽ và nghiêm

khắc hơn để giúp các em bỏ thuốc và không bị lôi kéo vào hành vi hút thuốc. Mặt

khác, việc thầy cô giáo hút thuốc lá trong nhà trường không những đưa những

người khác vào tình trạng hút thuốc lá thụ động mà còn nêu gương xấu cho những

học sinh chưa hút thuốc. Điều này có thể làm tăng tỷ lệ hút thuốc lá trong học sinh.

Nhà trường cần có những hình thức quản lý và xử phạt nghiêm khắc những thầy cô

vi phạm quy định này.

Thuốc lá là một thứ sản phẩm độc hại nhất do chính con người tạo ra. Từ lâu,

hút thuốc lá đã trở thành một thói quen trong cuộc sống. Để thuyết phục được mọi

người hiểu được hút thuốc lá là một hành vi không văn minh, một hành vi gây ra

nhiều hiểm họa cho xã hội loài người, để mọi người từ bỏ thuốc lá là một việc làm

đầy khó khăn. Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các cơ quan hữu quan, các đoàn thể xã hội có một vai trò vô cùng quan trọng trong công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về tác hại của thuốc lá nói riêng và chương trình hoạt động phòng

chống tác hại của thuốc lá nói chung. Trong nghiên cứu này không có mối liên quan

giữa hút thuốc lá và địa điểm bán thuốc lá gần nhà hoặc gần trường. Học sinh đã có thói quen hút thuốc thì bán thuốc ở đâu học sinh vẫn có thể mua được cho dù điểm

bán thuốc xa nhà. Trên thực tế hiện nay có rất nhiều cửa hàng hay quán bán thuốc

lá, thuốc lá có thể mua dễ ràng ở mọi nơi mà không bị ngăn cấm. Điều này càng có

31

thể làm gia tăng tỷ lệ hút thuốc lá ở học sinh phổ thông [12].

Có yếu tố liên quan giữa hút thuốc lá và tiếp cận thông tin về phòng chống tác hại thuốc lá. Những học sinh không được tiếp cận với thông tin về thuốc lá thì

có nguy cơ có thói quen hút thuốc lá tăng gấp 2.5 lần so với những học sinh được

tiếp cận với thông tin, OR=2.5 (CI 1,358-3,179), p < 0,05. Những học sinh không

được tiếp cận thông tin truyền thông về thuốc lá thì có hút thuốc lá chiếm (49.6%).

Những học sinh được tiếp cận với thông tin nhưng có hút thuốc chiếm (28.1%). Kết

quả nghiên cứu này cũng tương đương với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn

Thị Thanh Xuân và cộng sự (2019) với OR=2,0, 95% CI =1,480-2,875 p=0,000.

Có mối liên quan giữa bạn thân của học sinh hút thuốc lá với tỷ lệ hút thuốc

lá của học sinh[18]. Những học sinh có bạn thân hút thuốc lá thì nguy cơ hút thuốc lá ở những em học sinh này trong môi trường học tập cùng nhau cao gấp 3,35 lần so

với những học sinh không có bạn thân hút thuốc lá với OR=3,35 (CI 2,087-5,862),

p< 0,001.

Có mối liên quan giữa kiến thức PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá của học sinh,

HS có kiến thức chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 2,17 lần so với những

HS có kiến thức tốt, có ý nghĩa thống kê với OR=2,17 (CI 1,532-3,876), p < 0,05.

Có mối liên quan giữa thái độ PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá của học sinh,

HS có thái độ chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 2,19 lần so với những

HS có thái độ tốt với OR=2,19 (CI 1,736-3,821), p < 0,05.

Có mối liên quan giữa thực hành PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá của học

sinh, HS có thực hành chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 3,54 lần so với

những HS có thực hành tốt với OR=3,54 (CI 1,072-5,794), p < 0,05.

Theo nghiên cứu của Yue Qing (2014), khi nghiên cứu về một số yếu tố liên

quan đến hút thuốc là ở học sinh trung học phổ thông ở Trung Quốc cũng cho thấy những học sinh có kiến thức “tốt” về tác hại của thuốc lá thì tỷ lệ hút thuốc lá rất thấp chiếm 11,2% còn lại là học sinh không hút thuốc chiếm 88,8%, những học sinh có kiến thức “Chưa tốt” (hạn chế) thì tỷ lệ hút thuốc lá rất cao chiếm 69,7% (p<0,001) [22]. Những học sinh có thái độ “tốt” đối với việc phòng chống tác hại

thuốc lá thì tỷ lệ hút thuốc lá thấp chiếm 28,1%, còn những học sinh có thái độ “chưa tốt” thì tỷ lệ hút thuốc tương đối cao chiếm 36,4%. Những học sinh có kỹ

năng sống/thực hành “Tốt” thì tỷ lệ hút thuốc chiếm 27% với p<0,001. Đối với

những học sinh có bạn hút thuốc thì tỷ lệ hút thuốc ở những học sinh này tăng cao

32

hơn chiếm 44% với p<0,001. Theo nghiên cứu của tác giả Trần Vũ Ngọc và cộng

sự (2019), cũng cho thấy tỷ lệ hút thuốc có liên quan đặc biệt với kiến thức và thái độ của học sinh, kiến thức và thái độ “chưa tốt” thì tỷ lệ hút thuốc tăng cao hơn 2,3

lần so với những học sinh có kiến thức và thái độ “tốt” với 95% CI (1,343-4,249),

p<0,001.

33

KẾT LUẬN

1. Thực trạng hút thuốc lá của nam học sinh trường Trung học phổ

thông Lý Thường Kiệt, tỉnh Yên Bái năm 2022.

- Tỷ lệ học sinh hiện tại đang hút thuốc chiếm 25%, không hút thuốc chiếm

75%.

- Tỷ lệ học sinh khối lớp 12 hút thuốc chiếm 42,9%, tỷ lệ khối lớp 11 hút

thuốc lá chiếm 34,3% và khối lớp 10 chiếm 22,9%.

- Tỷ lệ học sinh sử dụng là thuốc lá đầu lọc thông thường chiếm 60,0%,

thuốc lá điện tử chiếm 25,7% và hút thuốc lào chiếm 14,3%.

- Lý do học sinh hút thuốc là tự bản thân thích hút chiếm 100%. Một số em cho là khi buồn chán, áp lực học nhiều, thức khuya chiếm 92,4%. Bắt chước bạn bè

xung quanh chiếm 71,4%. Có người thân hút thuốc nên hút theo chiếm 32,4%.

- Tỷ lệ học sinh hút thuốc ở nơi công cộng chiếm 40,0%. Hút ở trường chiếm

33,3% và hút ở nhà chiếm 26,7%.

2. Một số yếu tố liên quan đến thói quen hút thuốc lá ở nam học sinh

trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, tỉnh Yên Bái năm 2022.

- Có mối liên quan giữa gia đình có người thân hút thuốc lá với tỷ lệ hút

thuốc lá của học sinh. Những gia đình có người thân hút thuốc lá thì nguy cơ hút

thuốc lá ở những em học sinh trong gia đình này cao gấp 3,52 lần so với những gia

đình không có người thân hút thuốc.

- Có mối liên quan giữa bạn thân của học sinh hút thuốc lá với tỷ lệ hút thuốc

lá của học sinh. Những học sinh có bạn thân hút thuốc lá thì nguy cơ hút thuốc lá

tăng gấp 3,35 lần so với những học sinh không có bạn thân hút thuốc lá, p<0,001.

- Có yếu tố liên quan giữa hút thuốc lá và tiếp cận thông tin về thuốc lá. Những học sinh không được tiếp cận với thông tin về thuốc lá thì có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 2,5 lần so với những học sinh được tiếp cận với thông tin, p<0,05.

- Có mối liên quan giữa kiến thức PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá của học

sinh, HS có kiến thức chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 2,17 lần so với những HS có kiến thức tốt, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

- Có mối liên quan giữa thái độ PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá của học sinh,

HS có thái độ chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 2,19 lần so với những

HS có thái độ tốt, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

34

- Có mối liên quan giữa thực hành PCTHTL với tỷ lệ hút thuốc lá của học

sinh, HS có thực hành chưa tốt sẽ có nguy cơ hút thuốc lá tăng gấp 3,54 lần so với những HS có thực hành tốt, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

35

KHUYẾN NGHỊ

1. Thường xuyên tổ chức cho các em tham gia vào các hoạt động phòng

chống tác hại của thuốc lá tại trường để các em hiểu rõ những tác hại của thuốc lá,

thảo luận và xây dựng những thái độ, thực hành tốt trong chương trình phòng chống

hút thuốc lá. Nội dung giáo dục sức khỏe cần chi tiết hơn về sự nguy hiểm của các

loại sản phẩm thuốc lá, những tác hại của hút thuốc chủ động, thụ động và các văn bản, quy định về phòng chống tác hại của thuốc lá.

2. Các bậc cha, mẹ nên dành thời gian nói chuyện với con mình về sự nguy

hiểm của các sản phẩm thuốc lá. Ngoài ra cần có biện pháp kết hợp giữa phụ huynh

và nhà trường để quản lý các em, giúp các em bỏ thuốc và không lôi kéo nhau hút thuốc.

3. Xây dựng câu lạc bộ không thuốc lá. Kết hợp tuyên truyền trên diện rộng

lồng ghép nhiều hình thức hoạt động phong phú như mít tinh, toạ đàm, hoạt động

ngoại khóa có chiều sâu và cần có các hình thức bạn giúp bạn, phân công giúp đỡ

nhau kèm cặp nhắc nhở các đối tượng hút thuốc lá. Nhà trường nên có những hình

thức xử lý phù hợp đối với những học sinh hút thuốc lá.

4. Nhà trường có quy định cấm thầy cô hút thuốc trong khuôn viên nhà

trường để làm tấm gương cho học sinh, tránh để học sinh bắt chước hút thuốc lá.

5. Nhà nước có chế tài xử phạt mạnh hơn để người dân tuân thủ quy định của

Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, không bán thuốc lá cho trẻ vị thành niên để hạn

chế việc hút thuốc lá trong học sinh.

6. Nhà nước tăng thuế và giá để làm giảm sức mua các sản phẩm thuốc lá là

biện pháp hiệu quả nhất làm giảm tiêu thụ thuốc lá

36

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT 1 Bộ Nội vụ (2015). Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh thiếu niên Việt

Nam

2 Bộ Y tế (2015). Điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành Việt

Nam (GATS) 2015.

3 Bộ Y tế và Quỹ phòng chống tác hại của thuốc lá (2015). Hướng dẫn xây dựng

nơi làm việc không khói thuốc lá. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

4 Bộ Y tế và Quỹ phòng chống tác hại của thuốc lá (2015). Hướng dẫn xây dựng trường trung học phổ thông không khói thuốc lá. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 5 Quốc Hội khóa XIII (2012). Luật phòng chống tác hại thuốc lá số

09/2012/QH13, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

6 Khương Văn Duy và Trần Thị Minh Khánh (2012). "Sự hiểu biết về tác hại của thuốc lá ở trẻ vị thành niên từ 12 đến 19 tuổi ở thành phố Đà Nẵng năm

2011". Y học thực hành. 6, tr. 75-77.

7 Thái Thị Thu Hà (2014). Thực trạng và một số yếu tố liên quan tới hành vi hút

thuốc lá của nam học sinh trường phổ thông trung học Tây Hồ và trung tâm

giáo dục thường xuyên quận Tây Hồ - Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Y tế công

cộng, Trường Đại học Y tế công cộng.

8 Phan Thị Hải và Hoàng Văn Minh (2009). "Nghiên cứu thực trạng hút thuốc lá

trong học sinh từ 13 - 15 tuổi tại 4 thành phố Việt Nam, 2007". Tạp chí Nghiên

cứu Y học. 65(6), tr. 85-89.

9 Trần Quốc Kham, Đỗ Văn Lương và Trần Đắc Phu (2008). Nghiên cứu thực

trạng hút thuốc lá ở nam học sinh THPT khu vực thành phố Thái Bình và

huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình năm 2008.

10 Đỗ Văn Lương (2014). "Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến hành vi hút thuốc lá ở nam học sinh trung học phổ thông tại hai huyện, thành phố tỉnh Thái Bình năm 2013". Y học thực hành. 729(8), tr. 62-64.

11 Hoàng Văn Minh và các cộng sự. (2015), Điều tra toàn cầu về hút thuốc lá ở người trưởng thành tại Việt Nam (GATS). Hà Nội, truy cập ngày 05/2/2016. 12 Hoàng Long Phát (2013). Thuốc lá hay sức khỏe. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 13 Trần Vũ Ngọc, Phạm Văn Trọng (2018). Thực trạng hút thuốc lá của nam sinh viên trường Cao đẳng y tế Ninh Bình năm 2018. Tạp chí Y học Cộng đồng, số

3(50), tháng 5-6/2019, p 108-113

14 Nguyễn Đình Quân (2015). Kiến thức, thái độ thực hành về hút thuốc lá trong

nhóm nam học sinh phổ thông trung học tại Lương Tài - Bắc Ninh. Luận văn

Thạc sỹ y học Trường Đại học Y tế công cộng.

15 Trần Vũ Ngọc và Cs (2019). Thực trạng hút thuốc lá của nam sinh viên trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình năm 2018. Tạp chí Y học Cộng đồng, số 3 (50),

tháng 5-6 năm 2019, p 108-113.

16 Đỗ Minh Sơn và các cộng sự (2010). Kiến thức, thái độ và thực hành đối với

việc hút thuốc tại trường THPT Hưng Đạo tỉnh Hải Dương.

17 Trần Đình Thoan và Cs (2020). Thái độ của nam sinh viên trường Cao đẳng Y tế Ninh Bình và một số yếu tố liên quan đối với hút thuốc lá và Luật phòng

chống tác hại thuốc lá. Tạp chí Y học Cộng đồng, số 3 (56), tháng 5-6 năm

2020, p 113-118.

18 Nguyễn Thị Thanh Xuân và Cs (2019). Thực trạng hút thuốc lá ở học sinh một số trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Hà Nội và một số yếu tố

liên quan năm 2019. Tạp chí khoa học Nghiên cứu sức khỏe và Phát triển, tập

4, số 4 năm 2020, p 62-70

19 Hội Y tế công cộng Việt Nam (2015). "Hướng dẫn thực hiện xây dựng ngôi

trường không khói thuốc".

20 Trường THPH Lý Thường Kiệt (2020). Báo cáo tổng kết năm học 2020. Yên

Bái tháng 8/2020.

TIẾNG ANH 21 World Health Organization (2015). Tobacco, Media centre, Fact sheets. 22 Yue Qing (2014). "Factors Related To Tobacco Use Among Middle School Students In China ". Southeast Asian J Trop Med Public Health. 42(5), tr.

1249-1261.

23 Andrea Villanti (2011). "Peer, parent and media influences on adolescent

smoking by developmental stage". Addictive Behavior. 36, tr. 133-136.

24 Lazaros T. Sichletidis (2009). "Prevalence and Risk Factors for Initiation of Smoking in Greek High-School Students ". Int. J. Environ. Res. Public Health(6), tr. 971-979.

25 Lê Thị Kim Anh, Bùi Thị Tú Quyên và Hoàng Văn Minh (2014). Tobacco Access and Availability for Vietnamese School Children (aged 13-15): Results from the Global Youth Tobacco Use Survey (GYTS) 2014 in Viet Nam.

26 Hội ung thư Hoa Kỳ (2009). "Tobacco Atlas". 3. 27 Levy D.Bales, S. Nguyen Tuan Lam và Nicoleyav I. "The Role of public policites in reducing. Smoking and deaths cause by smoking in Vietnam: result

from the Vietnam tobaco policy simulation model.". Social Science &

Medicine(62), tr. 1819-1830.

28 Mackay J, Eriksen M và Shafey O (2015). Tobacco Atlas, Seccond Edition,

42-43.

29 Md Mizanur Rahman (2011). "Determinants of Smoking Behaviour Among Secondary School Students in Bangladesh". J Community Health. 36(831 -

838).

30 Randy M. Page (2010). "Adolescent Tobacco Use and Health in Southeast

Asia". Asia Pac J Public Health. 20(10).

31 WHO and CDC (2017). "Report on Result of the Global Youth Tobacco

Survey 2017".

PHỤ LỤC 1

Trường THPT Lý Thường Kiệt Số phiếu :

PHIẾU PHỎNG VẤN HỌC SINH

Xin vui lòng cho chúng tôi biết một số thông tin về việc hút thông qua những câu hỏi dưới đây bằng cách khoanh tròn thông tin thích hợp vào ô trống hoặc chọn

một hay nhiều lựa chọn thích hợp tùy theo hướng dẫn của từng câu. Các thông tin

mà bạn cung cấp sẽ được chúng tôi giữ kín và chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu

khoa học.

STT Nội dung

I. Thông tin chung

Tuổi hoặc Năm sinh (dương Tuổi: …………………………………..

Năm sinh: …………………………….. C1

lịch):

1. Lớp 10

C2 Hiện nay bạn đang học lớp mấy?

2. Lớp 11 3. Lớp 12

II. Thông tin về thực trạng hút thuốc lá của học sinh

Bạn đã từng hút thuốc lá/ 1. Có C3 thuốc lào (dù chỉ một hơi) 2. Không Chuyển C17

Bạn bắt đầu hút thuốc lá từ C4 năm học lớp mấy? 1. Ghi rõ lớp mấy……………………….

1. Do bắt trước bạn bè xung quanh hút thuốc

2. Do bắt trước bố mẹ, người thân hút thuốc

C5

Lý do nào sau đây khiến bạn hút thuốc?

3. Để chứng tỏ mình là người lớn cần phải hút thuốc 4. Tự bản thân thích hút 5. Do cảm thấy buồn chán, thất vọng

(Câu nhiều lựa chọn) 6. Khác (ghi rõ): .............................................

Trong vòng 30 ngày vừa 1. Có

C6 qua bạn có hút thuốc lá, 2. Không Chuyển C.17

thuốc lào không?

Hiện tại trung bình một 1. Tôi chỉ hút vài hơi (ít hơn 1 điếu)

2. ……………điếu/ ngày (ghi rõ số lượng) C7

ngày bạn hút khoảng bao nhiêu điếu thuốc?

Bạn hút thuốc ở những nơi 1. Ở nhà

nào? 2. Ở trong khuôn viên trường (trong lớp, hành

(Câu nhiều lựa chọn) C8 lang lớp, nhà vệ sinh…) 3. Ở ngoài khuôn viên trường (quán nước,

quán ăn, quán internet và địa điểm công cộng)

4. Khác (ghi rõ): …………………………….

Thường khi nào thì bạn hút thuốc lá?

C9 (Câu nhiều lựa chọn)

1. Những lúc rảnh dỗi không phải học 2. Khi căng thẳng học tập và cuộc sống 3. Khi tụ tập bạn bè 4. Bất kì lúc nào muốn hút 5. Khác (ghi rõ): ...........................................

1. Tự mua thuốc tại các cửa hàng

Bạn có thuốc lá để hút bằng 2. Lấy thuốc lá từ người nhà

cách nào? 3. Bạn bè cho thuốc C10 4. Nhờ người khác mua (Câu nhiều lựa chọn)

5. Xin từ người khác

6. Khác (ghi rõ): ...........................................

Bạn có thấy dễ dàng có 1. Dễ dàng

C11 được thuốc lá để hút khi 2. Không dễ dàng

muốn hút thuốc lá không?

Bạn đã bao giờ cố gắng bỏ

hành vi hút thuốc lá chưa? C12

1. Chưa từng cố gắng bỏ  tiếp C.14, 15, 17 bỏ qua C.16 2. Đã cố gắng bỏ hành vi hút thuốc  chuyển C.16, C.17

Nguyên nhân nào khiến bạn chưa cố gắng bỏ hành vi hút thuốc lá ? 1. Không ai khuyến khích bỏ thuốc 2. Người xung quanh vẫn hút 3. Không thể thiếu thuốc C13

(Câu nhiều lựa chọn)

4. Người khác mời hút 5. Lý do khác (ghi rõ): ...................................

1. Sẽ bỏ hút thuốc lá trong vòng 30 ngày tới

Bạn dự định khi nào sẽ bỏ 2. Sẽ bỏ hút thuốc lá trong vòng 6 tháng tới 3. Sẽ bỏ hút thuốc lá sau 6 tháng nữa C14

thuốc lá? 4. Không có ý định bỏ thuốc lá

5. Không biết

1. Người thân khuyến khích, khuyên tôi bỏ thuốc

2. Bạn bè khuyên bỏ thuốc

Lý do khiến bạn cố gắng bỏ 3. Thầy cô giáo khuyên bỏ thuốc

C15 hành vi hút thuốc lá? 4. Mua thuốc lá rất khó khăn

5. Nghe lời khuyên của cán bộ y tế 6. Tiết kiệm tiền (Câu nhiều lựa chọn)

7. Sợ lời cảnh báo in trên bao thuốc

8. Khác(ghi rõ): ...............................................

Trong vòng 30 ngày qua 1. Có

bạn có bao giờ hít phải khói 2. Không C16 thuốc lá tại trường học/ nơi

ở/ nơi công cộng không?

III. Thông tin kiến thức, thái độ, thực hành về tác hại của thuốc lá

1. Kiến thức của học sinh về tác hại của thuốc lá

Theo bạn, hút thuốc lá có hại tới 1. Có

C17 sức khỏe bản thân người hút 2. Không

không?

Theo bạn, khói thuốc lá có hại 1. Có

C18 đến sức khoẻ của người xung 2. Không

quanh hít phải khói thuốc không?

1. Có

C19

Theo bạn hút thuốc lá có gây nghiện không? 2. Không 3. Không biết

1. Tai biến mạch máu não, đột quỵ

Theo bạn hút thuốc lá có thể gây ra các bệnh nào sau đây? C20

(Câu nhiều lựa chọn)

2. Bệnh tim 3. Ung thư phổi 4. Ảnh hưởng thai nhi và trẻ em 5. Loét dạ dày

6. Ung thư vòm họng

7. Bệnh khác (ghi rõ): .............................

2. Kiến thức học sinh về phòng, chống tác hại của thuốc lá

Theo bạn, hiện nay đã có văn 1. Luật phòng chống tác hại thuốc lá

bản, quy định nào về cấm hút 2. Nghị định xử phạt 176 C21 thuốc lá?

3. Không có văn bản nào 4. Khác(ghi rõ): .................................. (Câu nhiều lựa chọn)

1. Trường học (mẫu giáo đến trung học

Theo bạn, hiện nay cấm hút phổ thông)

thuốc lá hoàn toàn tại những địa điểm nào sau đây? 2. Trên các phương tiện: ôto, máy bay, tàu điện.

3. Trên tàu hỏa, tàu thủy (Câu nhiều lựa chọn)

4. Trường Cao đẳng, đại học, học viện C22 5. Bệnh viện, cơ sở y tế

6. Nơi làm việc

7. Nhà hàng, khách sạn

8. Rạp chiếu phim, rạp hát

9. Không có quy định

10. Khác(ghi rõ): .....................................

3. Thái độ của học sinh khi tiếp xúc với người hút thuốc lá

Thái độ của bạn khi trong gia 1. Phản đối

C23 đình mình có người hút thuốc lá? 2. Không ý kiến

3. Đồng tình

C24 Thái độ của bạn khi thầy cô giáo, 1. Phản đối

bạn bè, người xung quanh mình 2. Không ý kiến

hút thuốc lá? 3. Đồng tình

4. Thực hành của học sinh đối với việc hút thuốc lá

C25 Nếu bạn bè hoặc người thân mời hút thuốc bạn có hút không? 1. Có 2. Không

1. Khuyên họ không nên hút thuốc

Bạn sẽ làm gì khi có một người đang hút thuốc lá bên cạnh mình? C26 (Câu nhiều lựa chọn)

2. Yêu cầu người đó không hút 3. Yêu cầu đi ra ngoài để hút thuốc 4. Bật quạt, mở cửa sổ. 5. Bỏ đi chỗ khác

6. Không phản ứng gì

7. Khác (ghi rõ): ………………………

IV. Thông tin về một số yếu tố liên quan

1. Ảnh hưởng từ gia đình, bạn bè, thầy cô

Trong gia đình bạn có ai hút 1. Bố

thuốc lá không?

C27 2. Mẹ 3. Anh, em trai (Câu nhiều lựa chọn)

4. Không có ai

5. Khác (ghi rõ): ……………………….

Ở nhà bạn, bạn và các thành viên 1. Có C28 2. Không trong gia đình có được phép hút thuốc lá trong nhà không?

Bạn bè, bạn thân của bạn có ai có 1. Có C29 hút thuốc lá không? 2. Không

Các điểm bán thuốc lá có gần 1. Có

C30 trường học hay gần nhà nơi bạn 2. Không

sống không?

2. Tiếp cận với thông tin, hoạt động về phòng chống tác hại thuốc lá

Trong vòng 1 năm qua, bạn có

nghe, nhìn thấy những thông tin

C31 về tác hại thuốc lá hoặc tham gia

vào hoạt động phòng, chống tác 1. Có  chuyển C.37 2. Không  Kết thúc phỏng vấn

hại thuốc lá không?

1. Ti vi, đài, Báo, tạp chí, internet

Bạn biết những thông tin tác hại 3. Pano, áp phích C32 thuốc lá đó từ đâu? 4. Buổi tuyên truyền tại trường học

5. Gia đình, người thân (Câu nhiều lựa chọn)

6. Khác (ghi rõ): ………………………

Xin cảm ơn sự hợp tác và kết thúc cuộc phỏng vấn !

PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH HỌC SINH THAM GIA PHỎNG VẤN HÚT THUỐC LÁ (Tại trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt Thành phố Yên Bái)

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

I. Học sinh khối lớp 10

1 Ngô Văn Tuấn 9/12/2007 Nam

2 Trần Nam Hải 10/30/2007 Nam

3 Hồ Tiến Dũng 10/2/2007 Nam

4 Bùi Doãn Kiên 8/7/2007 Nam

5 Ngô Xuân Thắng 4/11/2007 Nam

6 Chu Trọng Hùng 11/1/2007 Nam

7 Trần Xuân Phong 1/10/2007 Nam

8 Lê Văn Thắng 8/24/2007 Nam

9 Nguyễn Thắng Tửu 11/16/2007 Nam

10 Phạm Ngọc Lâm 8/25/2007 Nam

11 Nguyễn Ngọc Phụng 6/11/2007 Nam

12 Nguyễn Ngọc Hải 1/8/2007 Nam

13 Nguyễn Ngọc Quý 3/30/2007 Nam

14 Phạm Anh Tuân 7/23/2007 Nam

15 An Quốc Vinh 5/31/2007 Nam

16 Phạm Trung Phương 5/24/2007 Nam

17 Đỗ Trọng Hà 1/17/2007 Nam

18 Phạm Văn Ba 2/22/2007 Nam

19 Nguyễn Văn Dũng 8/1/2007 Nam

20 Lê Văn Tình 3/22/2007 Nam

21 Nguyễn Đức Nam 9/7/2007 Nam

22 Vũ Văn Thành 1/7/2007 Nam

23 Bùi Ngọc Đức 7/19/2007 Nam

24 Nguyễn Đình Tân 8/4/2007 Nam

25 Nguyễn Lâm Thông 7/29/2007 Nam

26 Trịnh Đức Thắng 1/26/2007 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

27 Lưu Đức Tuấn 2/26/2007 Nam

28 Đặng Trần Kiên 9/12/2007 Nam

29 Khúc Duy Thành 7/30/2007 Nam

30 Nguyễn Ngọc Thịnh 9/27/2007 Nam

31 Tạ Hải Bằng 1/2/2007 Nam

32 Nguyễn Văn Mạnh 12/5/2007 Nam

33 Nguyễn Tiến Hải 11/25/2007 Nam

34 Nguyễn Đức Nam 4/14/2007 Nam

35 Nguyễn Đình Hoài 8/27/2007 Nam

36 Nguyễn Khắc Kiên 8/25/2007 Nam

37 Bùi Đình Thiềng 10/25/2007 Nam

38 Hoàng Phi Hùng 3/3/2007 Nam

39 Nguyễn Quang Ngọc 1/20/2007 Nam

40 Nguyễn Bá Giang 8/15/2007 Nam

41 Phạm Vương Ngọc 8/27/2007 Nam

42 Đỗ Minh Thông 3/2/2007 Nam

43 Nguyễn Quang Cường 10/31/2007 Nam

44 Nguyễn Thái Bình 10/15/2007 Nam

45 Nguyễn Thế Hải 5/11/2007 Nam

46 Nguyễn Văn Toàn 7/9/2007 Nam

47 Nguyễn Tiến Thanh 2/1/2007 Nam

48 Nguyễn Đức Trần Đông 8/20/2007 Nam

49 Nguyễn Thành Đô 1/6/2007 Nam

50 Đinh Văn Chương 1/28/2007 Nam

51 Cao Xuân Phúc 12/15/2007 Nam

52 Dương Huy Bình 1/1/2007 Nam

53 Bạch Hoàng Điệp 1/4/2007 Nam

54 Nguyễn Văn Dũng 9/21/2007 Nam

55 Phạm Quang Mạnh 10/11/2007 Nam

56 Đỗ Trí Dũng 11/20/2007 Nam

57 Trần Hữu Phùng 12/21/2007 Nam

58 Nguyễn Thanh Tú 2/6/2007 Nam

59 Bùi Vĩnh Phước 2/16/2007 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

60 Trần Văn Công 3/15/2007 Nam

61 Nguyễn Hải Đăng 2/24/2007 Nam

62 Hoàng Văn Hiệu 6/16/2007 Nam

63 Đặng Vũ Tuyến 3/24/2007 Nam

64 Nguyễn Thanh Tùng 7/27/2007 Nam

65 Phạm Hồng Quân 7/26/2007 Nam

66 Bùi Doãn Kiên 7/11/2007 Nam

67 Đặng Minh Thành 1/20/2007 Nam

68 Nguyễn Danh Mạnh 7/30/2007 Nam

69 Trần Nam Hải 7/18/2007 Nam

70 Nguyễn Trọng Nam 6/10/2007 Nam

71 Phạm Ngọc Lâm 6/1/2007 Nam

72 Nguyễn Văn Đán 5/1/2007 Nam

73 Trần Đức Quỳnh 12/10/2007 Nam

74 Đinh Thái Sơn 12/27/2007 Nam

75 Nguyễn Ngọc Hải 11/3/2007 Nam

76 Nguyễn Thành Chi 1/3/2007 Nam

77 Nguyễn Bá Ngọc 5/28/2007 Nam

78 Lưu Hải Đăng 9/6/2007 Nam

79 Phạm Tiến Luận 5/18/2007 Nam

80 Đặng Văn Thuần 9/1/2007 Nam

81 Phú Anh Tiến 1/7/2007 Nam

82 Vũ Ngọc Hoa 4/4/2007 Nam

83 Đào Xuân Tiên 3/12/2007 Nam

84 Nguyễn Hồng Sơn 12/7/2007 Nam

85 Đoàn Văn Thành. 12/29/2007 Nam

86 Phạm Công Nho 1/2/2007 Nam

87 Bế Xuân Tuấn 10/15/2007 Nam

88 Nguyễn Xuân Thắng 7/13/2007 Nam

89 Ngô Hoàng Thao 11/23/2007 Nam

90 Phan Văn Toàn 6/25/2007 Nam

91 Vũ Mạnh Hà 4/3/2007 Nam

92 Lương Toàn Thắng 8/20/2007 Nam

TT Họ và tên Ngày sinh Giới tính

93 Lưu Thanh Dương 10/11/2007 Nam

94 Võ Đức Minh 10/12/2007 Nam

95 Lương Thanh Long 3/8/2007 Nam

96 Ngô Bá Hùng 4/25/2007 Nam

97 Phan Quang Hưng 11/9/2007 Nam

98 Hồ Chiến Công 5/1/2007 Nam

99 Vũ Việt Sơn 6/29/2007 Nam

100 Võ Anh Tuấn 12/6/2007 Nam

101 Trần Ngọc Tiên 11/8/2007 Nam

102 Đoàn Văn Hải 1/24/2007 Nam

103 Phạm Thế Anh 1/8/2007 Nam

104 Mạnh Thanh Toàn 3/1/2007 Nam

105 Văn Thế Anh 10/17/2007 Nam

106 Đoàn Mạnh Cường 2/2/2007 Nam

107 Lương Trung Hiếu 11/18/2007 Nam

108 Ngô Thế Trường 1/14/2007 Nam

109 Lưu Công Lương 5/19/2007 Nam

110 Hồ Xuân Long 11/1/2007 Nam

111 Võ Thái Hoàng 12/2/2007 Nam

112 Võ Văn Hà 11/26/2007 Nam

113 Trần Quang Toàn 11/6/2007 Nam

114 Lương Tùng Minh 4/21/2007 Nam

115 Trần Bảo Châu 1/11/2007 Nam

116 Trịnh Thanh Tùng 5/4/2007 Nam

117 Lưu Xuân Sơn 6/18/2007 Nam

118 Tăng Văn Thìn 12/4/2007 Nam

119 Phùng Ngọc Hiếu 2/22/2007 Nam

120 Đỗ Thanh Sơn 5/18/2007 Nam

121 Đoàn Văn Diện 1/18/2007 Nam

122 Đặng Thế Bình 10/6/2007 Nam

123 Bùi Đức Lưu 4/3/2007 Nam

124 Quách Cao Mừng 3/31/2007 Nam

125 Phan Trung Thuận 3/17/2007 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

126 Nguyễn Xuân Toán 3/27/2007 Nam

127 Ngô Gia Hoàng 3/21/2007 Nam

128 Đinh Văn Bình 11/12/2007 Nam

129 Vũ Đình Chiến 7/1/2007 Nam

130 Nguyễn Văn Toàn 2/3/2007 Nam

131 Phạm Văn Hưng 11/9/2007 Nam

132 Phạm Văn Cương 2/16/2007 Nam

133 Hoàng Đình Hạnh 8/23/2007 Nam

134 Lê Thanh Hoàng 10/5/2007 Nam

135 Trần Đăng Kiểm 2/20/2007 Nam

136 Trần Văn Khương 8/22/2007 Nam

137 Vũ Tiến Đạt 8/17/2007 Nam

138 Hoàng Đức Mạnh 4/21/2007 Nam

139 Nguyễn Đăng Trung 9/25/2007 Nam

140 Phạm Hữu Trí 8/7/2007 Nam

141 Nguyễn Phi Hùng 8/15/2007 Nam

142 Lê Minh Sáng 3/7/2007 Nam

143 Nguyễn Vũ Phong 7/27/2007 Nam

144 Trần Văn Phong 7/12/2007 Nam

145 Nguyễn Hoàng Quyền 9/6/2007 Nam

II. Khối lớp 11

146 Nguyễn Đắc Khánh 2/23/2006 Nam

147 Lê Trọng Anh 8/24/2006 Nam

148 Lâm Trí Nghĩa 1/20/2006 Nam

149 Lâm Lê Quốc 2/7/2006 Nam

150 Trần Công Minh 12/22/2006 Nam

151 Nguyễn Tiến Thành 1/28/2006 Nam

152 Phạm Thanh Tùng 11/6/2006 Nam

153 Nguyễn Tiến Huy 11/26/2006 Nam

154 Đinh Xuân Hoàng 9/19/2006 Nam

155 Trần Ngọc Ánh 11/10/2006 Nam

156 Khuất Khắc Bằng 6/19/2006 Nam

157 Nguyễn Trần Long 9/24/2006 Nam

TT Họ và tên Ngày sinh Giới tính

158 Vũ Thành Trung 6/21/2006 Nam

159 Nguyễn Hiếu Nghĩa 10/26/2006 Nam

160 Nguyễn Bá Nha 10/12/2006 Nam

161 Vương Duy Hùng 12/23/2006 Nam

162 Đặng Quang Luật 3/15/2006 Nam

163 Phạm Văn Trường 4/9/2006 Nam

164 Hoàng Anh Dũng 6/6/2006 Nam

165 Bùi Hồng Phúc 7/31/2006 Nam

166 Phạm Phương Thảo 1/5/2006 Nam

167 Nguyễn Xuân Thủy 12/31/2006 Nam

168 Nguyễn Xuân Hải 3/26/2006 Nam

169 Đào Xuân Huy 7/8/2006 Nam

170 Lê Hồng Văn 6/10/2006 Nam

171 Phạm Chiến Công 9/9/2006 Nam

172 Phan Anh Tú 10/10/2006 Nam

173 Đỗ Quốc Bảo 4/30/2006 Nam

174 Nguyễn Trần Hải 2/23/2006 Nam

175 Cao Anh Phong 11/23/2006 Nam

176 Tống Anh Tuấn 6/26/2006 Nam

177 Trần Nguyên An 7/31/2006 Nam

178 Lê Quốc Trọng 9/26/2006 Nam

179 Đinh Quang Phú 10/14/2006 Nam

180 Nguyễn Văn Thuật 1/10/2006 Nam

181 Hồ Đức Phúc 12/26/2006 Nam

182 Nguyễn Văn Bảo 6/15/2006 Nam

183 Nguyễn Đức Dũng 8/21/2006 Nam

184 Đầu Anh Bắc 2/2/2006 Nam

185 Nguyễn Hoàng Việt 3/8/2006 Nam

186 Nguyễn Thế Lam 2/13/2006 Nam

187 Phạm Minh Quang 12/23/2006 Nam

188 Đặng Quang Huy 1/29/2006 Nam

189 Nguyễn Sỹ Nguyên 3/13/2006 Nam

190 Lê Tuấn Anh 7/8/2006 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

191 Phan Văn Tuấn 11/19/2006 Nam

192 Nguyễn Minh Quang 6/6/2006 Nam

193 Lê Hữu Cường 5/6/2006 Nam

194 Trần Thọ Cường 9/5/2006 Nam

195 Nguyễn Việt Dũng 5/11/2006 Nam

196 Phạm Văn Kim 5/17/2006 Nam

197 Trịnh Võ Nam 2/9/2006 Nam

198 Chử Đại Hiệp 12/5/2006 Nam

199 Vũ Quốc Trung 8/12/2006 Nam

200 Bùi Cao Sơn 6/6/2006 Nam

201 Nguyễn Ngọc Anh 11/25/2006 Nam

202 Lê Thanh Bình 10/20/2006 Nam

203 Nguyễn Trường Giang 11/10/2006 Nam

204 Trần Văn Doanh 7/25/2006 Nam

205 Trần Duy Hinh 10/20/2006 Nam

206 Trần Đức 11/22/2006 Nam

207 Nguyễn Xuân Bình 11/10/2006 Nam

208 Võ Thanh Bình 6/12/2006 Nam

209 Trần Nam Bình 6/26/2006 Nam

210 Võ Đức Phong 8/4/2006 Nam

211 Nguyễn Xuân Giảng 8/25/2006 Nam

212 Hoàng Tiến Long 9/1/2006 Nam

213 Nguyễn Duy Nam 2/8/2006 Nam

214 Phạm Văn Tuấn 11/15/2006 Nam

215 Lê Văn Phương 5/22/2006 Nam

216 Phạm Hữu Thái 2/3/2006 Nam

217 Đào Mạnh Tưởng 5/20/2006 Nam

218 Bùi Xuân Hạnh 10/6/2006 Nam

219 Đỗ Văn Đang 12/14/2006 Nam

220 Nguyễn Văn Hướng 6/25/2006 Nam

221 Nguyễn Thượng Hiểu 1/3/2006 Nam

222 Vũ Xuân Hải 10/30/2006 Nam

223 Ngô Tất Chính 10/9/2006 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

224 Lê Đăng Vũ 4/3/2006 Nam

225 Nguyễn Xuân Hưng 2/16/2006 Nam

226 Hồ Sỹ Điệp 9/1/2006 Nam

227 Nguyễn Văn Hải 5/27/2006 Nam

228 Hoàng Quốc Hải 11/15/2006 Nam

229 Nguyễn Mạnh Hà 6/1/2006 Nam

230 Lương Thế Hòa 1/11/2006 Nam

231 Bùi Văn Bình 11/1/2006 Nam

232 Nguyễn Công Chiến 6/22/2006 Nam

233 Nguyễn Quang Thành 9/17/2006 Nam

234 Phạm Trọng Sơn 8/16/2006 Nam

235 Nguyễn Văn Lương 12/5/2006 Nam

236 Vũ Minh Trường 9/26/2006 Nam

237 Vũ Ngọc Bách 3/12/2006 Nam

238 Nguyễn Quang Anh 5/3/2006 Nam

239 Phùng Anh Quân 7/12/2006 Nam

240 Phạm Xuân Thành 6/7/2006 Nam

241 Lưu Văn Huy 5/24/2006 Nam

242 Trần Đình Quỳnh 6/25/2006 Nam

243 Phùng Anh Tùng 1/24/2006 Nam

244 Hoàng Văn Bảo 11/6/2006 Nam

245 Hoàng Nghĩa Trung 11/2/2006 Nam

246 Đặng Hữu Chủ 11/6/2006 Nam

247 Lưu Văn Thu 2/28/2006 Nam

248 Lý Quang Hiếu 12/16/2006 Nam

249 Nguyễn Ngọc Long 5/20/2006 Nam

250 Nguyễn Xuân Quang 1/27/2006 Nam

251 Nguyễn Trường An 2/22/2006 Nam

252 Phạm Văn Tuyến 6/21/2006 Nam

253 Vi Văn Ngọc 6/10/2006 Nam

254 Phạm Quang Hà 10/6/2006 Nam

255 Phạm Hồng Đăng 7/26/2006 Nam

256 Trần Trung 7/17/2006 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

257 Lê Hoàng Long 11/25/2006 Nam

258 Nguyễn Quý Long 1/22/2006 Nam

259 Phạm Thế Giang 2/23/2006 Nam

260 Đặng Vũ Hiển 12/5/2006 Nam

261 Nguyễn Đình 12/25/2006 Nam

262 Ngô Việt Hòa 8/16/2006 Nam

263 Nguyễn Thanh Chính 12/2/2006 Nam

264 Lê Viết Cao 1/20/2006 Nam

265 Nguyễn Lê An 10/23/2006 Nam

266 Phạm Bình Minh 2/21/2006 Nam

267 Nguyễn Hải Việt 10/15/2006 Nam

268 Phạm Lê Thắng 3/12/2006 Nam

269 Bế Hữu Huân 3/30/2006 Nam

270 Trần Huy Tuấn 12/22/2006 Nam

271 Nguyễn Trường Thọ 4/19/2006 Nam

272 Võ Đình Khánh 8/24/2006 Nam

273 Phan Việt Cường 4/26/2006 Nam

274 Đặng Hoàng Hiệp 2/3/2006 Nam

275 Nguyễn Việt Hưng 3/27/2006 Nam

276 Bùi Quốc Trung 9/10/2006 Nam

277 Lê Hải Bằng 12/19/2006 Nam

278 Phạm Ngọc Quyền 9/2/2006 Nam

279 Phạm Văn Tiến 8/12/2006 Nam

280 Nguyễn Văn Nghĩa 2/25/2006 Nam

281 Cao Lê Hải 5/5/2006 Nam

282 Lê Nguyễn Bảo Châu 3/7/2006 Nam

283 Nguyễn Gia Nghiêm 2/24/2006 Nam

284 Trần Quốc Bảo 9/17/2006 Nam

285 Nguyễn Lê Phong 10/19/2006 Nam

286 Phùng Quang Tuấn 10/24/2006 Nam

287 Nguyễn Đức Duy 6/4/2006 Nam

288 Nguyễn Minh Tùng 12/20/2006 Nam

289 Phùng Duy Hải 12/13/2006 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

290 Bùi Quang Phương 11/26/2006 Nam

291 Trần Văn Hải 9/22/2006 Nam

292 Phan Văn Thắng 1/29/2006 Nam

293 Trần Văn Dung 4/12/2006 Nam

294 Lê Văn Sĩ Linh 10/17/2006 Nam

295 Nguyễn Mạnh Cường 11/20/2006 Nam

296 Ngọ Văn Tú 1/12/2006 Nam

297 Nguyễn Thành Sơn 5/9/2006 Nam

298 Phạm Quang Vũ 5/15/2006 Nam

299 Trần Xuân Cương 6/30/2006 Nam

300 Lê Anh Tuấn 4/18/2006 Nam

301 Trần Văn Trường 4/14/2006 Nam

302 Phạm Văn Dương 8/18/2006 Nam

303 Đặng Đức Anh 11/15/2006 Nam

304 Nguyễn Văn Tập 8/6/2006 Nam

305 Vũ Minh Nhật 4/17/2006 Nam

III. Khối lớp 12

306 Nguyễn Ngọc Quý 2/8/2005 Nam

307 Nguyễn Duy Khả 10/23/2005 Nam

308 Nguyễn Anh Tuấn 2/18/2005 Nam

309 Đỗ Đức Lộc 2/1/2005 Nam

310 Vũ Minh Đức 8/14/2005 Nam

311 Trần Quốc Thành 11/4/2005 Nam

312 Nguyễn Thanh Sơn 11/5/2005 Nam

313 Võ Lâm Tuấn Anh 10/26/2005 Nam

314 Nguyễn Văn Hoan 8/2/2005 Nam

315 Cao Nguyễn Vĩnh Khang 8/24/2005 Nam

316 Đào Đức Bình 12/20/2005 Nam

317 Đặng Hoàng Giang 9/19/2005 Nam

318 Đỗ Văn Thành 9/12/2005 Nam

319 Lê Huy Phú 7/8/2005 Nam

320 Nguyễn Tiến Dũng 8/13/2005 Nam

321 Nguyễn Đăng Triệu 11/8/2005 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

322 Phạm Quốc Bảo 7/26/2005 Nam

323 Phạm Văn Tuấn 6/17/2005 Nam

324 Nguyễn Xuân Thắng 8/31/2005 Nam

325 Nguyễn Xuân Thái 6/26/2005 Nam

326 Phạm Hữu Chính 10/13/2005 Nam

327 Đào Trân Châu 2/25/2005 Nam

328 Phạm Anh Quân 12/24/2005 Nam

329 Đào Ngọc Vinh 1/20/2005 Nam

330 Lưu Hùng Cường 9/13/2005 Nam

331 Nguyễn Như Quỳnh 10/16/2005 Nam

332 Đoàn Văn Thắng 8/10/2005 Nam

333 Vũ Xuân Vĩnh 1/12/2005 Nam

334 Phạm Văn Sơn 5/8/2005 Nam

335 Nguyễn Đức Phương 11/10/2005 Nam

336 Nguyễn Anh Tú 12/7/2005 Nam

337 Hà Văn Quảng 11/2/2005 Nam

338 Đào Ngọc Trưởng 11/27/2005 Nam

339 Nguyễn Trường Tùng 9/9/2005 Nam

340 Lê Hữu Toản 6/13/2005 Nam

341 Lê Minh Thành 2/12/2005 Nam

342 Phạm Tấn Công 1/10/2005 Nam

343 Nguyễn Thế Việt 12/12/2005 Nam

344 Bùi Trung Thành 4/8/2005 Nam

345 Nguyễn Quân 8/14/2005 Nam

346 Lê Văn Cường 10/10/2005 Nam

347 Khuất Duy Bằng 4/13/2005 Nam

348 Ngô Văn Tuấn 12/26/2005 Nam

349 Nguyễn Nam Dương 7/4/2005 Nam

350 Đái Xuân Hải 7/3/2005 Nam

351 Nguyễn Tiến Đức 11/21/2005 Nam

352 Dương Tất Thành 9/12/2005 Nam

353 Đoàn Văn Thưởng 12/9/2005 Nam

354 Lương Văn Hân 6/26/2005 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

355 Vũ Trọng Quân 10/8/2005 Nam

356 Nguyễn Hoàng Bảo Duy 3/30/2005 Nam

357 Hà Văn Tú 5/10/2005 Nam

358 Tạ Ngọc Đạt 7/7/2005 Nam

359 Đoàn Văn Việt 1/31/2005 Nam

360 Trần Thành Đạt 1/30/2005 Nam

361 Đức Văn Định 10/12/2005 Nam

362 Nguyễn Văn Kiên 5/2/2005 Nam

363 Phan Quang Hùng 4/17/2005 Nam

364 Nguyễn Văn Mong 3/26/2005 Nam

365 Vũ Quang Nghĩa 10/9/2005 Nam

366 Lê Viết Hoài Nam 3/4/2005 Nam

367 Phạm Tùng Dương 9/19/2005 Nam

368 Hoàng Văn Sắc 10/17/2005 Nam

369 Trần Văn Tú 12/6/2005 Nam

370 Bùi Minh Thành 8/11/2005 Nam

371 Mai Xuân Cường 5/5/2005 Nam

372 Phạm Đình Đạo 2/14/2005 Nam

373 Phạm Anh Hùng 12/13/2005 Nam

374 Vi Văn Giang 9/10/2005 Nam

375 Đái Xuân Tùng 7/5/2005 Nam

376 Võ Minh Hoàng 10/21/2005 Nam

377 Trần Chí Công 6/26/2005 Nam

378 Trần Văn Phố 8/6/2005 Nam

379 Mai Minh Vượng 9/16/2005 Nam

380 Tạ Việt Anh 6/9/2005 Nam

381 Cao Xuân Thưởng 5/30/2005 Nam

382 Phạm Văn Huy 5/26/2005 Nam

383 Nguyễn Hữu Hòa 5/19/2005 Nam

384 Hoàng Đình Long 7/20/2005 Nam

385 Nguyễn Thanh Xuyên 7/13/2005 Nam

386 Vương Hải Hà 4/24/2005 Nam

387 Trần Việt Anh 7/16/2005 Nam

Họ và tên Ngày sinh Giới tính TT

388 Trần Trọng Nghĩa 9/17/2005 Nam

389 Phạm Việt Hải 10/27/2005 Nam

390 Lê Duy Giáp 11/1/2005 Nam

391 Nguyễn Ánh Dương 10/3/2005 Nam

392 Đoàn Đức Cường 10/19/2005 Nam

393 Trịnh Quang Duy 11/12/2005 Nam

394 Trần Đình Phương 9/1/2005 Nam

395 Nguyễn Trung Hồng 11/25/2005 Nam

396 Lương Văn Hợp 3/18/2005 Nam

397 Trần Bình Trọng 1/21/2005 Nam

398 Trương Tuấn Anh 3/4/2005 Nam

399 Trần Việt Hùng 12/19/2005 Nam

400 Phùng Anh Tuấn 9/14/2005 Nam

401 Trần Ngọc Lâm 6/19/2005 Nam

402 Hoàng Mạnh Cường 5/1/2005 Nam

403 Phạm Trung Phương 11/2/2005 Nam

404 Lê Quang Tấn 10/26/2005 Nam

405 Trần Trọng Trung 9/6/2005 Nam

406 Nguyễn Trọng Đức 6/21/2005 Nam

407 Bùi Viết Nhựt 3/11/2005 Nam

408 Trần Văn Thọ 7/4/2005 Nam

409 Phạm Văn Quảng 8/18/2005 Nam

410 Vũ Văn An 9/4/2005 Nam

411 Nguyễn Văn Dục 12/22/2005 Nam

412 Nguyễn Văn Dũng 8/18/2005 Nam

413 Vũ Văn Chiến 2/18/2005 Nam

414 Trần Hữu Phùng 8/6/2005 Nam

415 Đặng Hải Hưng 5/3/2005 Nam

416 Trần Thị Kim Chi 1/31/2005 Nam

417 Nguyễn Văn Xuân 9/17/2005 Nam

418 Ngô Quang Hưng 4/27/2005 Nam

419 Hồ Tiến Dũng 5/21/2005 Nam

420 Nguyễn Minh Hoàng 9/16/2005 Nam