Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Lời Cảm Ơn

T rên đời này không bao giờ có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của một hay nhiều người khác. T hật vậy, trong suốt quãng thời gian dài 4 năm kể từ khi bắt đầu học tập tại giảng đường đại học K inh tế H uế đến nay, và sau khoảng thời gian 3 tháng thực tập tại C hi nhánh N gân hàng T M C P S ài G òn C ông T hương – H uế, em đã tích lũy được những kiến thức lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn hết sức quý báu để hoàn thành được khoá luận tốt nghiệp này. Để có được thành quả này, ngoài những nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo nhà trường, B an lãnh đạo chi nhánh ngân hàng cũng như những người thân và bạn bè. N ay em xin gửi đến những người đã giúp đỡ em lời cảm ơn to lớn nhất.

T rước hết, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo T hạc sĩ H ồ P han M inh Đức đã tận tình dành nhiều thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫ, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo T rường Đại K inh tế H uế đặc biệt là các thầy cô khoa K ế toán – T ài chính đã cũng với tri thức và tâm huyết của mình hết lòng giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm bổ ích cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.

Em cũng xin cảm ơn B an G iám Đốc cũng như tất cả các cán bộ công nhân viên của N gân hàng T M C P S ài G òn C ông T hương - chi nhánh H uế và đặc biệt là các anh, chị thuộc phòng K inh doanh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em tận tình trong suốt thời gian thực tập tại N gân hàng. C uối cùng, em xin gởi lời cám ơn thiết tha nhất đến ba mẹ của em – người đã sinh em ra, nuôi em khôn lớn để em được đến trường học tập và luôn bên cạnh khích lệ em những lúc em gặp khó khăn. B ên cạnh đó, em cũng xin cảm ơn tất cả những người thân và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên em hoàn thành khóa luận này.

H uế, ngày 15 tháng 5 năm 2013 S inh viên thực hiện N guyễn C ửu T rang A nh

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

i

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

MỤC LỤC

PHẦN 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................1

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .............................................................................1

2. Mục tiêu của đề tài ......................................................................................................3

3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................3

4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3

5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

6. Cấu trúc của luận văn tốt nghiệp: ................................................................................4

PHẦN 2 - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................5

1.1Cơ sở lý luận chung về tín dụng NHTM ....................................................................5

1.1.1 Khái niệm chung về tín dụng ngân hàng .............................................................5

1.1.2 Phân loại tín dụng ................................................................................................5

1.2 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM.............................6

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng.....................................................................................6

1.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng .............................................................6

1.3 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM ...........................................8

1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................8

1.3.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng...........................................................................9

1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá RRTD ..............................................................................11

1.3.5 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .......................................................................13

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ................18

2.1 Tổng quan về NHTMCP Sài Gòn công thương – chi nhánh Huế...........................18

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển....................................................18

2.1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thương.................................................................................................................18

2.1.1.2 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

ii

Công Thương – chi nhánh Huế .....................................................................................19

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ............................................................................19

2.1.3 Chức năng – nhiệm vụ các phòng ban của chi nhánh .......................................20

2.1.4 Các hoạt động chính của ngân hàng ..................................................................22

2.1.5 Tình hình lao động.............................................................................................23

2.1.6 Tình hình kinh doanh của Saigon Bank – chi nhánh Huế từ năm 2009

đến năm 2011.................................................................................................................25

2.1.6.1 Tình hình sử dụng vốn .................................................................................27

2.1.6.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 - 2011 .......................28

2.2 Khát quát tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thương – Chi nhánh Huế ....................................................................................30

2.2.1 Các sản phẩm tín dụng hiện có ..........................................................................30

2.2.2 Kết quả hoạt động tín dụng của Saigon Bank – chi nhánh Huế ........................32

2.2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Saigon Bank – chi nhánh Huế............................36

2.3 Thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn công

thương – chi nhánh Huế ................................................................................................42

2.3.1 Nhận diện RRTD ...............................................................................................42

2.3.2 Phân tích và đánh giá RRTD .............................................................................45

2.3.3 Đo lường RRTD ................................................................................................45

2.3.4 Công tác kiểm soát RRTD .................................................................................46

2.3.5 Công tác tài trợ rủi ro.........................................................................................47

2.3.6 Một số biện pháp SaigonBank – chi nhánh Huế đã và đang thực hiện nhằm hạn

chế rủi ro tín dụng..........................................................................................................47

2.4 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn công

thương – chi nhánh Huế ................................................................................................49

2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ..................................49

2.4.2 Những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng........................................50

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại .........................................................................52

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG –

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

iii

CHI NHÁNH HUẾ........................................................................................................58

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

3.1 Trong nhận diện RRTD ...........................................................................................58

3.1.1 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro ...............................58

3.1.2 Sử dụng bảng liệt kê (check-list) .......................................................................58

3.1.3 Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp...........................................................58 3.1.4 Đánh giá hiểm họa rủi ro tín dụng .....................................................................58

3.2 Trong phân tích và đánh giá RRTD ........................................................................59

3.3 Trong đo lường RRTD ............................................................................................59

3.4 Trong kiểm soát RRTD ...........................................................................................60

3.4.1 Kiểm soát chặc chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay. .............................60

3.4.2 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ ................................................................60

3.4.3 Sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro ..............................................60

3.4.4 Chứng khoán hoá các khoản nợ quá hạn ...........................................................60

3.5 Trong tài trợ RRTD .................................................................................................61

3.5.1 Tăng cường xử lý nợ xấu ...................................................................................61

3.5.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay.........................................61

3.5.3 Đa dạng hoá danh mục cho vay và cho vay đồng tài trợ cùng

các ngân hàng khác........................................................................................................61

3.5.4 Gia tăng trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro...................................................62

3.6 Giải pháp về nhân sự ...............................................................................................62

PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................64

1.Kết luận.......................................................................................................................64

2.Kiến nghị ....................................................................................................................65

2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước.......................................................................65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

iv

2.2 Kiến nghị với Hội sở NHTMCP Sài Gòn Công Thương .....................................65

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AMC

Công ty mua bán nợ xấu

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

RRTD

Rủi ro tín dụng

Saigonbank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công

Thương

TMCP

Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

VND

Việt Nam đồng

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

v

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1 : Tình hình lao động tại Saigonbank - chi nhánh Huế...............................23

giai đoạn 2009 - 2011.............................................................................23

Bảng 2.2: Dư nợ, vốn huy động và lợi nhuận của chi nhánh SaigonBank – Huế ...27

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh SaigonBank – Huế .......................32

Bảng 2.4: Hệ số sử dụng vốn của chi nhánh SaigonBank – Huế ............................34

Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh tín dụng tại SaigonBank – chi nhánh Huế ..............35

Bảng 2.6: Tỷ trọng thu nhập và chi phí lãi trên tổng thu nhập và tổng chi phí của

SaigonBank – Huế...................................................................................36

Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn tại SaigonBank - chi nhánh Huế ..........................37

Bảng 2.8: Dư nợ quá hạn phân theo thời hạn tại SaigonBank – chi nhánh Huế .....38

Bảng 2.9: Dư nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế tại chi nhánh

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

vi

SaigonBank – Huế...................................................................................41

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Saigonbank – chi nhánh Huế ......................20

Biểu đồ 2.1: Dư nợ của chi nhánh SaigonBank – Huế trong 3 năm............................28

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của chi nhánh Saigonbank – Huế trong 3 năm ......................29

Biểu đồ 2.3: Tình hình dư nợ theo thời hạn khoản vay của chi nhánh

SaigonBank – Huế...................................................................................33

Biểu đồ 2.4: Tương quan giữa dư nợ và huy động vốn tại SaigonBank – Huế ...........35

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của SaigonBank – chi nhánh Huế qua các năm ..........38

Biểu đồ 2.6: Giá trị nợ quá hạn phân theo thời hạn .....................................................39

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nợ quá hạn phân theo thời hạn tại SaigonBank – Huế................40

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

vii

Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế của chi nhánh........................41

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

PHẦN 1 - ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế,

trong đó Ngân hàng Thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị

phần và số lượng. Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa, hệ thống NHTM cũng

ngày càng phát triển và trở thành các tổ chức trung gian tài chính đưa vốn từ nơi thừa

sang nơi thiếu, đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân…

Hoạt động của NHTM rất đa dạng và mang tính rộng khắp, liên quan đến nhiều ngành,

nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do phạm vi hoạt động cũng như phạm vi ảnh hưởng

rộng khắp như vậy, ngân hàng phải gánh chịu nhiều rủi ro khác nhau liên quan đến các

hoạt động kinh tế này.

Bên cạnh đó, NHTM còn là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ

tài chính đa dạng nhất, trong đó tín dụng là hoạt động xương sống của bất kì một

NHTM nào. Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho đến nay hoạt

động tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lợi nhuận

lớn nhất cho ngân hàng vì thực tế cho thấy 95% hoạt động ngân hàng tập trung vào tín

dụng (Đây là thông tin được đưa ra tại hội thảo kinh doanh VietAbroader Business

Conference 2008, do VietAbroader tổ chức tại TP. HCM). Nhưng đó cũng là hoạt

động mang lại rủi ro, tổn thất cao nhất cho ngân hàng. Tính đa dạng của các hoạt động

và hình thức tín dụng đã tạo nên một thị trường tài chính phong phú và sôi động. Tuy

nhiên môi trường đa dạng, phong phú và sôi động lại ẩn chứa không ít rủi ro đến sự

phát triển của hệ thống ngân hàng đặc biệt là rủi ro trong hoạt động cho vay hay còn

gọi là rủi ro tín dụng.

Hiệu quả kinh doanh của NHTM tùy thuộc vào năng lực quản trị rủi ro, đặc

biệt là quản trị rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một công

việc không thể thiếu đối với bất kỳ một NHTM nào. Đứng trước thềm hội nhập đòi

hỏi nền kinh tế Việt Nam nói chung, và hệ thống NHTM nói riêng không những

phải tăng trưởng cao mà còn phải phát triển bền vững. Chính vì lẽ đó hạn chế rủi ro

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

1

trong hoạt động tín dụng là bước tiền đề quan trọng để tạo đà cho sự phát triển bền

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

vững của hoạt động ngân hàng. Việc xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói

chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng có vai trò sống còn đối với hoạt động

ngân hàng. Tuy nhiên, cho đến nay, quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt

Nam còn nhiều bất cập và ảnh hưởng không nhỏ đến thu nhập cũng như tính an

toàn của hệ thống ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, các NHTM

nước ta sẽ chịu sự cạnh tranh đặc biệt gay gắt của các ngân hàng nước ngoài. Tăng

cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM trong nước nhằm lành mạnh

hoá hoạt động của hệ thống ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của các

NHTM là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.

Thực tế cho thấy các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang ngày

càng phát triển một cách mạnh mẽ, cũng từ đó mà tính chất cạnh tranh giữa các ngân

hàng cũng diễn ra ngày một gay gắt hơn. Để có thể tồn tại và phát triển một cách bền

vững buộc các ngân hàng phải đề ra cho mình các chính sách quản trị rủi ro hiệu quả,

đặc biệt là trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Trong xu thế chung đó, Ngân hàng

thương mại cổ phần Sài Gòn Công Thương - Chi nhánh Huế cũng đã không ngừng nỗ

lực để ngày càng cải thiện chất lượng tín dụng của mình. Tuy nhiên, trong thời gian

vừa qua, công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Saigonbank - Huế vẫn còn tồn tại một số

hạn chế gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công tác tín dụng cũng như kết quả

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại Chi nhánh

vẫn còn ở một tỷ lệ nhất định; công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ vẫn chưa thực sự

phát huy hiệu quả... Bên cạnh đó, tình hình biến động phức tạp của nền kinh tế như

lạm phát, những bất ổn về tài chính - tiền tệ, sự biến động bất thường của tỷ giá... cũng

gây ra những tác động không nhỏ đến tình hình thu nợ của Chi nhánh.

Vậy vấn đề đặt ra đối với Saigonbank - Huế hiện nay là làm sao hạn chế đến

mức thấp nhất tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của Chi nhánh cũng như nhận diện và

kiểm soát một cách hiệu quả các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng cho

ngân hàng. Trước tính cấp thiết đó, tôi thực hiện đề tài: “Thực trạng quản trị rủi

ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – SAIGONBANK – Chi

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

2

nhánh Huế”

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

2. Mục tiêu của đề tài  Trong ngắn hạn: - Đánh giá đúng thực trạng công tác quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn

Công Thương thông qua những nội dung quản trị thực tế được áp dụng tại chi nhánh

từ năm 2009 đến năm 2011; đưa ra những nhận xét về những mặt đạt được và những

tồn tại trong hoạt động này.

- Nhận diện được các nguyên nhân chủ quan và khách quan còn tồn tại trong hoạt

động quản trị RRTD tại Saigonbank – Huế.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro

tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

 Trong dài hạn: - Góp phần tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, nâng cao

chất lượng và hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng.

- Làm cơ sở để mở rộng đề tài nghiên cứu nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro

tín dụng cho các NHTM Việt Nam.

3. Đối tượng nghiên cứu

- Những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro tín dụng.

- Hệ thống quản trị rủi ro tín dụng và những nội dung quản trị RRTD đang được

thực hiện nhằm hạn chế rủi ro.

4. Phạm vi nghiên cứu

- Không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn công thương – Chi nhánh Huế

- Thời gian: 21/01/2013 – 30/04/2013

- Giới hạn nội dung: Thực trạng hoạt động tín dụng - chỉ giới hạn ở hoạt động cho

vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương về dư nợ cho vay nói chung và đặc

biệt là diễn biến nợ quá hạn nói riêng từ năm 2009 đến năm 2011

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, tổng hợp số liệu, phân tích các bài viết và báo cáo: dựa

trên các báo cáo của SaigonBank – Huế, tài liệu trên các phương tiện thông tin đại

chúng: trên báo, giáo trình chuyên ngành, Internet, … có liên quan đến rủi ro hoạt

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

3

động ngân hàng, trong đó bao gồm rủi ro tín dụng; về quản trị rủi ro tín dụng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Phương pháp quan sát, phỏng vấn các cán bộ, nhân viên làm việc lâu năm trong

bộ phận tín dụng cũng như phòng kinh doanh của ngân hàng… để đúc kết được những

thông tin xác thực và trọng yếu.

6. Cấu trúc của luận văn tốt nghiệp:

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – SAIGONBANK – Chi nhánh Huế”

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

4

tín dụng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

PHẦN 2 - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Cơ sở lý luận chung về tín dụng NHTM

1.1.1 Khái niệm chung về tín dụng ngân hàng

Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị tiền tệ

hay hiện vật của người sở hữu sang cho người khác sử dụng và sẽ hoàn trả cho người

sở hữu nó sau một thời gian nhất định với một lượng giá trị lớn hơn.

“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng

cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định”.

(Nguyên Minh Kiều, 2008)

Cấp tín dụng là việc các tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng

khoản tiền với nguyên tắc hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê

tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. (Điều 20, Luật các tổ chức tín

dụng Việt Nam)

1.1.2 Phân loại tín dụng

Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với

những mục đích sử dụng khác nhau. Để tránh nhầm lẫn và có cái nhìn tổng quát về các

loại tín dụng, có một số tiêu chí phân loại tín dụng như sau:

 Căn cứ vào thời hạn cho vay:

- Cho vay ngắn hạn: có thời hạn trong vòng 1 năm .

- Cho vay trung hạn: có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.

- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 5 năm.

 Căn cứ vào bảo đảm tín dụng.

- Tín dụng không có bảo đảm

- Tín dụng có bảo đảm

 Căn cứ vào hình thức tài trợ

o Cho vay là việc ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với cam kết

khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định. Đây là

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

5

hoạt động chủ chốt của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận. Cho vay bao gồm các loại:

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Cho vay bất động sản

- Cho vay công và thương nghiệp

- Cho vay nông nghiệp

- Cho vay cá nhân

- Cho vay các tổ chức tài chính

o Chiết khấu thương phiếu

o Cho thuê tài chính

o Bảo lãnh

 Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng chưa được phân loại ở trên (Ví

dụ như tín dụng kinh doanh chứng khoán)

1.2 Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong hoạt động của các NHTM

1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ

chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa

vụ của mình.

Hay nói cách khác, rủi ro tính dụng là tổn thất kinh tế trực tiếp hay gián tiến khi

khâch hàng không thực hiện nghĩa vụ trả gốc và lãi đúng theo cam kết.

1.2.2 Sự cần thiết phải quản trị rủi ro tín dụng

Rủi ro luôn tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh NHTM, vì vậy việc hạn

chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với ngân hàng. Tín dụng là

một nội dung quan trọng, “lợi nhuận chiếm khoảng 60-70% tổng thu nhập trong toàn bộ

hoạt động kinh doanh ngân hàng” (Nguyễn Văn Tiến, 2005). Các RRTD vì thế có ảnh

hưởng rất lớn tới ngân hàng, thông thường các RRTD vào khoảng 90% các rủi ro cơ bản.

Quản trị RRTD là một trong những vấn đề trọng tâm hiện nay, đang được sự quan tâm

chú ý đặc biệt của hệ thống ngân hàng trên toàn thế giới. Khi ngân hàng không kiểm soát

được RRTD sẽ gây nên nhiều bất lợi mà chủ yếu là các vấn đề như:

Đối với ngân hàng:

* Giảm lợi nhuận: Khi RRTD xảy ra sẽ phát sinh các khoản nợ khó thu hồi. Ảnh

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

6

hưởng trước mắt của nó đến hoạt động ngân hàng là sự ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

vòng quay vốn của ngân hàng. Mặt khác, khi có quá nhiều các khoản nợ khó hoặc

không thu hồi được sẽ lại phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, thu nợ... Các

chi phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi

vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả năng

thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho các khoản tiền

huy động được trong khi một bộ phận tài sản của ngân hàng không thu được lãi cũng

như không chuyển được thành tiền để cho người khác vay và thu lãi. Kết quả là lợi

nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.

* Giảm khả năng thanh toán: Ngân hàng thường lập kế hoạch cân đối dòng tiền

ra (trả lãi và gốc tiền gửi, cho vay, đầu tư mới...) và dòng tiền vào (tiền nhận gửi, tiền

thu nợ gốc và lãi cho vay..) tại các thời điểm trong tương lai. Khi các món vay không

được thanh toán đầy đủ và đúng hạn sẽ dẫn đến sự không cân đối giữa hai dòng tiền.

Các khoản tiền gửi, tiền tiết kiệm của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn

trong khi các khoản tiền vay của khách hàng lại không được hoàn trả đúng hẹn. Nếu

ngân hàng không đi vay hoặc bán các tài sản của mình thì khả năng chi trả của ngân

hàng sẽ bị suy yếu và hạn chế, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong khâu thanh toán.

* Giảm uy tín: Nếu tình trạng mất khả năng chi trả tái diễn nhiều lần hay những

thông tin về rủi ro tín dụng của ngân hàng bị tiết lộ ra công chúng, uy tín của ngân

hàng trên thị trường tài chính sẽ bị giảm sút.

* Phá sản ngân hàng: Nếu doanh nghiệp vay vốn ngân hàng gặp khó khăn trong

việc hoàn trả, nhất là những món vay lớn thì có thể dẫn đến khủng hoảng trong hoạt

động của chính ngân hàng. Ngân hàng nếu không chuẩn bị kịp thời cho những tình

huống như vậy, mà thậm chí dù có cũng không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu rút tiền

quá lớn, sẽ nhanh chóng mất khả năng thanh toán, dẫn đến sự sụp đổ của ngân hàng

nếu Ngân hàng Trung Ương không can thiệp kịp thời hoặc không thể can thiệp.

Đối với khách hàng

Lãi vay ngân hàng được hạch toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Khi để

phát sinh nợ quá hạn với lãi suất lớn hơn (=150%) lãi suất trong hạn thì chi phí của

doanh nghiệp sẽ tăng lên. Doanh nghiệp đã đang gặp khó khăn trong tình hình tài

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

7

chính, giờ lại càng thêm khó khăn gấp bội. Nguy cơ không có đủ tiền để trả nợ cho

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến việc phát mại tài sản thế chấp, đôi khi

dẫn đến tình trạng phá sản cho khách hàng.

Đối với nền kinh tế.

Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp cũng như

nền kinh tế bị ngừng trệ. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng lại hoạt động

không có hiệu quả mà ngân hàng lại không thể kiểm soát nổi. Kết quả là sản xuất đình

đốn, nền kinh tế không phát triển, xã hội bị rối loạn. RRTD khi đó sẽ có thể là đầu mối

của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội.

Khi một ngân hàng gặp RRTD và dẫn đến phá sản thì các ngân hàng khác cũng

bị ảnh hưởng do tâm lý hoang mang của những người gửi tiền, ồ ạt kéo nhau đến rút

tiền ở cả những ngân hàng khác. Nếu không có những sự điều chỉnh kịp thời thì cả hệ

thống ngân hàng sẽ rơi vào khủng hoảng. Trong khi đó, ngân hàng là một trung gian

tài chính quan trọng của nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng liên quan chặt chẽ đến

hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp, các ngành kinh tế khác. Ngân hàng phá sản

gây tổn thất cho những người gửi tiền còn doanh nghiệp thì sẽ không vay được vốn để

sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế rơi vào khủng hoảng và trì trệ.

Như vậy, RRTD xảy ra dù ở mức độ nào cũng gây ảnh hưởng đến sự phát triển

của ngân hàng nói riêng và sự tăng trưởng của nền kinh tế nói chung. Vì vậy, quản trị

RRTD không chỉ là trách nhiệm của riêng ngân hàng mà là của toàn nền kinh tế.

1.3 Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM

1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng

Quản trị rủi ro tín dụng là tiếp cận rủi ro một cách khoa học nhằm nhận dạng,

phân tích, kiểm soát và đưa ra giải pháp, biện pháp thích hợp để phòng ngừa, giảm

thiểu nhũng tổn thất do RRTD gây ra.

Nhìn chung, quản lý RRTD là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa

liên tục, bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như khoản vay của

khách hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi và các biện pháp

xử lý, những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro thể xảy ra nhằm nâng

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

8

cao hiệu quả hoạt động tín dụng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

1.3.2 Mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng

Trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng thì RRTD là không thể tránh khỏi, là

khách quan. Do vậy, mục tiêu của quản lý RRTD là tối đa hoá tỷ lệ thu nhập đã được

điều chỉnh rủi ro của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ RRTD trong phạm vi mà các

ngân hàng cho là hợp lý, được kiểm soát và trong nguồn lực tài chính của họ. Các

ngân hàng cần phải quản trị rủi ro của cả danh mục đầu tư cũng như trong từng khoản

vay, từng hoạt động kinh doanh riêng lẻ và cần xem xét RRTD trong mối tương quan

với các loại rủi ro khác.

Thực hiện tốt công tác quản lý RRTD là cơ sở cho lợi nhuận, sự tăng trưởng bền

vững và thành công lâu dài của mỗi ngân hàng, đồng thời nó còn là cơ sở cho một nền

kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững.

1.3.3 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng

Để quản trị RRTD, mỗi ngân hàng phải nghiên cứu và đưa ra những công cụ

quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đây là các

công cụ chính để quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng của một NHTM:

* Quy trình tín dụng:

Đó chính là các bước (hoặc nội dung công việc) mà các CBTD, các phòng, ban

liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành tài trợ cho khách hàng. Về cơ

bản, một quy trình tín dụng được chia làm ba giai đoạn:

- Giai đoạn trước khi cho vay: sau khi tiếp nhận hồ sơ xin vay cũng như tiến

hành điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án vay vốn;

CBTD sẽ tiến hành phân tích thẩm định khách hàng và phương án xin vay. Nội dung

phân tích bao gồm: năng lực pháp lý của khách hàng, tình hình tài chính của khách

hàng, phương án sử dụng vốn vay và phương án trả nợ, khả năng đảm bảo tiền vay và

các biện pháp quản lý, kiểm soát của ngân hàng.

- Giai đoạn trong khi cho vay: Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay

được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội dung chính

như: khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích, tiến độ hay không, quá trình sản

xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hoặc làm ăn thua lỗ

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

9

hay không....

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Giai đoạn sau khi cho vay: Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi

hết gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng

hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả

nợ hoặc hoàn trả không đầy đủ và đúng hạn. Điều đó có nghĩa là RRTD đã xảy ra. Lúc

này cán bộ tín dụng cần xem xét, tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không

thanh toán nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản trị RRTD, các ngân hàng phải

xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể và thống nhất. Quy trình này phải được ban

lãnh đạo của ngân hàng thông qua và phổ biến rộng rãi đến các phòng, ban có liên

quan cũng như toàn bộ cán bộ tín dụng trong ngân hàng.

* Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các quy định về cho vay của

ngân hàng. Chính sách này được xây dựng nhằm thực hiện mục tiêu, chiến lược kinh

doanh của ngân hàng, đồng thời hình thành cơ chế để đảm bảo nâng cao lợi nhuận và

hạn chế rủi ro. Chính sách tín dụng bao gồm các nội dung chính sau:

- Chính sách khách hàng

- Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng

- Lãi suất và phí suất tín dụng

- Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ

- Các loại bảo đảm tiền vay

- Điều kiện giải ngân và điều kiện thanh toán

- Chính sách đối với các khoản nợ xấu

* Mô hình đánh giá rủi ro tín dụng: Để xác định chính xác mức độ rủi ro của

mỗi khoản vay, các ngân hàng thường áp dụng một số mô hình cụ thể để đánh giá

rủi ro tín dụng. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm cả mô hình phản ánh về mặt

định tính và mô hình phản ánh về mặt định lượng. Đặc điểm của các mô hình này là

không loại trừ lẫn nhau nên một ngân hàng có thể sử dụng cùng một lúc nhiều mô

hình khác nhau để hỗ trợ, bổ sung trong việc phân tích và đánh giá mức độ rủi ro

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

10

của các khoản vay.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá RRTD

a. Nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khó đòi

 Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá rủi ro tín dụng của một ngân hàng. Đây là khoản nợ mà một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi

hoặc lãi đã quá hạn không được thanh toán theo thoả thuận trên hợp đồng tín dụng.

 Tỷ lệ nợ quá hạn: là tỷ số cho biết cứ trên 10 đồng dư nợ cho vay hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Đây là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tình hình thanh toán nợ của

khách hàng đối với ngân hàng. Ngoài ra, đây còn là chỉ tiêu phản ánh gián tiếp quy mô

các khoản vay có vấn đề của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao là dấu hiệu ngân hàng đang

đối mặt với rủi ro tín dụng khá lớn. Tỷ lệ nớ quá hạn được xác định như sau:

Nợ quá hạn *100% Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ cho vay

 Nợ khó đòi là nợ quá hạn đã quá một kì gia hạn nợ, do đó các khoản nợ được xếp

vào nợ khó đòi sẽ có nguy cơ mất vốn rất cao.

Tuy nhiên, trong quá trình định lượng, các chỉ tiêu trên có thể phản ánh không

thực sự mức độ rủi ro tín dụng của một ngân hàng do các chỉ tiêu này có thể bị biến

dạng do nhiều nguyên nhân:

- Định kì hạn nợ không đúng

- Đảo nợ, giãn nợ

- Chính sách cho vay

b.Nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ dự phòng rủi ro

 Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 được quy định tại Điều 6 hoặc

Điều 7 của Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN do Thống đôc NHNN ban hành.

 Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ số cho biết trong 100 đồng dư nợ cho vay hiện hành thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng của tổ chức tín dụng. Ở nước

ta hiện nay, tỷ lệ nợ xấu bé hơn 3%, đây được xem là ngưỡng chấp nhân được. Tỷ lệ

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

11

nợ xấu được xác định qua công thức:

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Nợ xấu *100% Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ tín dụng

 Tỷ lệ dự phòng rủi ro: được trích lập khi xuất hiện các khoản nợ thuộc nhóm 2, 3, 4 và 5 tại ngân hàng theo tỷ lệ trích lập dự phòng (r) lần lượt là 5%, 20%, 50% và

100 %. Đây là chỉ tiêu phản ánh RRTD thực tế các khoản vay và khả năng bù đắp tổn

thất do RRTD gây ra đối với các ngân hàng. Tỷ lệ dự phòng rủi ro được xác định theo

công thức sau:

R = max {0, (A – C)} * r

Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích

r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

A: giá trị khoản nợ

C: giá trị tài sản đảm bảo

c. Các chỉ tiêu khác

Bên cạnh nợ quá hạn và các khoản cho vay có vấn đề, nhà quản lý ngân hàng còn

sử dụng kết hợp các chỉ tiêu khác gắn với chiến lược đa dạng hoá tài sản, lập hồ sơ

khách hàng... để đánh giá RRTD.

- Điểm của khách hàng: Thông qua phân tích tình hình tài chính, năng lực sản

xuất kinh doanh, hiệu quả dự án, mối quan hệ và tính sòng phẳng của khách hàng...

ngân hàng lập hồ sơ về khách hàng và tiến hành xếp loại, cho điểm. Điểm của khách

hàng cho thấy rủi ro "tiềm ẩn" của khoản cho vay.

- Mất tính ổn định vĩ mô: Chính sách thường xuyên thay đổi, lạm phát cao, tình

hình chính trị mất ổn định, vùng hay bị thiên tai… đều tạo nên mất ổn định vĩ mô, tác

động xấu đến người vay. Do mất ổn định vĩ mô được ngân hàng xem là một nội dung

quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng.

- Tính kém đa dạng của tín dụng: Đa dạng hóa là biện pháp hạn chế rủi ro.

Những thay đổi trong chu kì của người vay là khó tránh khỏi. Nếu ngân hàng tập trung

tài trợ cho một nhóm khách hàng, của một ngành, hoặc một vùng hẹp thì rủi ro sẽ cao

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

12

hơn so với đa dạng hóa.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

1.3.5 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng

a. Nhận dạng và phân tích RRTD

 Nhận dạng rủi ro

Là theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động cũng như toàn bộ hoạt

động cho vay của ngân hàng nhằm thống kê không những về các loại rủi ro đã và đang

xảy ra mà còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng.

Có thể liệt kê một vài cách nhận dạng RRTD như sau:

- Nhận dạng các yếu tố tác động đến thu nhập của khách hàng: Thu nhập là

nguồn trả nợ quan trọng của khách hàng, do đó xác định được nguyên nhân gây ra

thay đổi trong thu nhập của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có những biện pháp quản lý

rủi ro thích hợp.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị TSĐB: sự sụt giảm giá trị của TSĐB

chính là RRTD của ngân hàng.

- Phân tích hồ sơ, số liệu tổn thất trong quá khứ: lịch sử trả nợ của khách hàng sẽ

giúp ngân hàng xác định được khách hàng đang đặt quan hệ tín dụng với mình có tốt

hay không.

- Kiểm tra thực tế trước và sau khi cho vay: công tác kiểm tra giúp cho CBTD có

được những thông tin có ích về hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng và tạo mối quan

hệ thân thiết nhằm nâng cao thiện chí trả nợ cho ngân hàng sau này.

 Phân tích rủi ro

Là công việc làm sáng tỏ nguồn gốc và nguyên nhân gây ra rủi ro. Mục tiêu của

phân tích rủi ro là: xác định chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro từ môi trường kinh

doanh và yếu tố chủ quan từ phía khách hàng, giúp ngân hàng lựa chọn kịp thời các

giải pháp tối ưu trong nhiều giải pháp khách nhau.

Nói tóm lại, nhận dạng và phân tích rủi ro là cơ sở cho nhà quản trị đưa ra những

biện pháp phù hợp nhằm giải quyết những tổn thất do rủi ro gây ra.

b. Đo lường RRTD

Đo lường rủi ro là tính toán ra số cụ thể về mức độ rủi ro mà ngân hàng đang đối

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

13

mặt, tính toán mức độ thiệt hại tài chính nếu rủi ro xảy ra.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Chấm điểm tín nhiệm thường được các ngân hàng sử dụng để đo lường rủi ro

xuất phát từ khách hàng, hay được gọi là phương pháp kinh nghiệm. Công tác chấm

điểm dựa trên hai nguồn thông tin: một là thông tin do khách hàng cung cấp thông qua

“Giấy đề nghị vay vốn” và hai là thông tin có được thông qua nguồn tham khảo trung

gian. Ngoài ra còn có thể sử dụng nguồn số liệu thu thập được về khách hàng trong

quá khứ. Chấm điểm tín nhiệm giúp ngân hàng dự đoán được những khách hàng có

khả năng rủi ro cao và tìm kiếm những khách hàng có khả năng tạo ra lợi nhuận kì

vọng cho ngân hàng.

c. Quản lý RRTD

Sau khi nhận dạng, phân tích và đo lường được rủi ro, công việc cần thiết mà các

NHTM quan tâm chính là công tác quản lý rủi ro. Sự phân bổ nguồn lực trong công

tác quản lý rủi ro ở các NHTM Việt Nam chiếm đến 80%. Một vài biện pháp quản lý

RRTD tại các NHTMCP hiện nay:

- Tuân thủ chính sách tín dụng thận trọng với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.

(CAR – Capital Adequacy Ratio)

- Thiết lập chính sách tín dụng.

- Phân tích và thẩm định tín dụng.

- Trích lập dự phòng RRTD.

- Tuân thủ quy trình quản lý nợ và xử lý RRTD.

 Có thể kể ra một số hoạt động quản lý RRTD như sau:

Phân loại và đánh giá khách hàng chính là nội dung quản lý RRTD quan trọng

nhất của các NHTM hiện nay. Một cơ chế hoạt động quan trọng của ngành ngân hàng

chính là cơ chế sàng lọc, qua đó lựa chọn dự án tốt nhất để cho vay. Việc phân loại

khách hàng thường được thực hiện thông qua các mô hình đánh giá RRTD.

 Mô hình định tính về RRTD

Để tìm hiểu và phân tích về người đi vay, CBTD cần phải nghiên cứu chi tiết “6

khía cạnh – 6C” của người xin vay. Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá tốt thì

khoản vay mới đựoc xem là khả thi.

Tư cách người vay (Character): CBTD phải tin chắc rằng người xin vay phải có

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

14

mục đích rõ ràng và có thiện chí khi đến hạn trả nợ, ngoài ra phải xem xet mục đích

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

xin vay có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không. Thậm

chí cho dù mục đích xin vay tốt thì CBTD cũng phải xem xét xem người vay có thái

độ trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay không, có trả lời các câu hỏi một cách

trung thực, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả nợ vay khi đến hạn. Tinh thần

trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của người vay gọi

chung là tư các người vay.

Năng lực của người vay (Capicity): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có đủ

năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự CBTD

phải chắc chắn rằng người đại diện cho công ty ký kết hợp đồng tín dụng phải là người

được uỷ quyền hợp pháp của công ty. Trường hợp nếu công ty có đối tác kinh doanh,

thì CBTD phải biết được thoả thuận giữa công ty với đối tác kinh doanh để xác đinh

xem ai là người có được uỷ quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp

đồng tín dụng được ký kết bởi người không được uỷ quyền sẽ không thu hồi được nợ,

tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.

Thu nhập của người vay (Cash): Người vay có ba khả năng để tạo ra tiền là:

luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, bán thanh lý tài sản, tiền từ phát hành

chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng này đều

có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng ưu tiên hơn cả là

khả năng thứ nhất và coi đây là nguồn thu đầu tiên và căn bản để trả nợ ngân hàng.

Nguyên nhân do: việc bán thanh lý tài sản có thể làm cho năng lực người vay trở nên

yếu hơn, khiến cho ngân hàng là chủ nợ ít được bảo đảm.

Bảo đảm tiền vay (Collaterat): Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, CBTD

phải tự hỏi người vay có sở hữu một giá trị nào hay tài sản có chất lượng để hỗ trợ cho

khoản vay. CBTD phải đặc biệt chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều

kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ cũng phải đặc

biệt chú ý, bởi vì nếu tài sản của người vay có công nghệ lac hậu thì giá trị giảm rất

nhiều và khó tìm được người mua trong trường hợp người vay không trả được nợ.

Các điều kiện (Conditions): CBTD và nhà phân tích tín dụng cần phải biết xu

hướng hiện hành về công việc kinh doanh và ngành nghề của người vay, cũng như khi

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

15

điều kiện kinh tế thay đổi sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến hoạt đông kinh doanh của

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

khách hàng. Hầu hết các ngân hàng đều duy trì các files dữ liệu thông tin bao gồm các

dữ liệu cần quan tâm.

Kiểm soát (Controls): Tập trung vào những vấn đề như: Các thay đổi trong luật

pháp và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay hay không? Yêu cầu tín dụng của

người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản lý về chất lượng tín

dụng hay không?

Các chỉ tiêu 6C đã giúp CBTD trong việc phân tích và trả lời một câu hỏi tổng

quát: người vay có đủ tư cách nhận khoản tiền vay không? Khi câu hỏi này được trả

lời thì thì câu hỏi tiếp theo sẽ là hợp đồng tín dụng sẽ được ký kết đúng đắn và hợp lệ,

đáp ứng được yêu cầu của người vay của ngân hàng?

 Mô hình điểm số tín dụng.

Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin

vay của người tiêu dùng và cả các đối tương khách hàng là các doanh nghiệp. Thực tế,

nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu

ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá những

khoản tín dụng như mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh

doanh lớn nhỏ.

Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng cá nhân sử dụng trong mô hình

cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ

huộc, sở hữu nhà thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài tài khoản nhân, thời gian

công tác. Còn đối với khách hàng doanh nghiệp, yếu tố sử dụng trong mô hình điểm

tín dụng này là: số năm hoạt động sản xuất kinh doanh, quy mô tài sản, quan hệ giao

dịch giữa cá nhân chủ doanh nghiệp với ngân hàng, chỉ số thanh khoản…

Như vậy mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình

cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên mô

hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể điều chỉnh một cách nhanh

chóng để thích ứng với những thay đổi của nền kinh tế và những thay đổi của cuộc

sống gia đình. Mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe doạ đến chương trình tín

dụng của ngân hàng, bỏ sót những những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

16

của cộng đồng đối với dịch vụ của ngân hàng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

d. Kiểm soát và phòng ngừa RRTD

Cơ chế kiểm soát rủi ro là một hệ thống giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu

cực của rủi ro do chính NHTM xây dựng, lựa chọn và thực hiện. Công tác kiểm soát

rủi ro bao gồm kiểm soát rủi ro trước khi vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay.

Kiểm soát trước khi cho vay là quá trình CBTD đối chiếu với các quy định để

kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính chính xác các số liệu

và thẩm định trên hồ sơ vay vốn,

Kiểm tra trong khi cho vay chính là xác nhận lại khách hàng trong khi giải ngân,

tránh tình trạng vay hộ, lập hồ sơ giả để giải ngân.

Kiểm tra sau khi cho vay là kiểm tra, đôn đốc công tác thu hồi nợ của CBTD,

kiểm soát tín dụng nội bộ độc lập và đánh giá lại chính sách tín dụng.

Những phương pháp cơ bản hình thành nên hệ thống kiểm soát rủi ro nội bộ của

ngân hàng:

- Xây dựng cơ chế giới hạn rủi ro thông qua các quy định giới hạn mức độ rủi ro

cho phép đối với các nghiệp vụ phát sinh.

- Đa dạng hóa các hình thức kinh doanh của ngân hàng.

- Phân bổ, chuyển giao rủi ro cho các đối tác thông qua nghiệp vụ ngân hàng.

- Tài trợ rủi ro tín dụng: Một khi rủi ro xảy ra sẽ ảnh hưởng đến tình hình kinh

doanh của ngân hàng, do đó mỗi ngân hàng đều tự tạo cho mình một “ tấm đệm bảo

vệ”, khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ. Có hai biện pháp tài trợ rủi ro thường

gặp là: tự tài trợ và chuyển giao rủi ro. Trong đó tự tài trợ rủi ro chính là lập quỹ dự

phòng rủi ro để khi rủi ro xảy ra có thể sử dụng quỹ này để bù đắp. Còn chuyển giao

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

17

rủi ro là chuyển cho bên khác gánh chịu, thông thường là mua bảo hiểm tín dụng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN

DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG –

CHI NHÁNH HUẾ

2.1 Tổng quan về NHTMCP Sài Gòn công thương – chi nhánh Huế

Tên ngân hàng: Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

Tên giao dịch quốc tế: SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE

Tên gọi tắt: SAIGONBANK

Vốn điều lệ: 3.034 tỷ đồng (Ngày 15.03.2012)

Trụ sở chính: 2C Phó Đức Chính, Quận 1, TPHCM

Tel:(84-8) 39.143.183 | Fax:(84-8) 39.143.193

Website: http://www.saigonbank.com.vn

Chi nhánh Huế

ĐC: 50 Hùng Vương, P.Phú Nhuận, TP Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế

ĐT: (84-054) 3.834.652 | Fax: (84-054) 3.834.888

2.1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương

2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

Là một trong những Ngân hàng thương Mại Cổ Phần Việt Nam đầu tiên được

thành lập trong hệ thống Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16

tháng 10 năm 1987, trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng với vốn điều

lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50 năm .

Sau hơn 25 năm thành lập, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã tăng

vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 3.034 tỷ đồng. Nhờ vốn điều lệ tăng trưởng qua từng

năm nên Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã thúc đẩy tăng trưởng nghiệp vụ,

phát triển mạng lưới hoạt động, kết quả kinh doanh liên tục có lời, cổ đông nhận cổ tức

khá cao từ đồng vốn đầu tư ban đầu.

Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NHTM Việt

Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Saigonbank sẽ liên tục đổi mới các dịch vụ,

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

18

mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới phục vụ khách hàng bằng những sản phẩm

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

dịch vụ Ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công nghệ ngân

hàng tiên tiến … nhằm thực hiện thành công mục tiêu là một trong những Ngân hàng

2.1.1.2 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Sài Gòn Công

Thương – chi nhánh Huế

TMCP lớn mạnh hàng đầu trong hệ thống NHTMCP.

Theo xu hướng phát triển của thị trường và nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động,

hướng tới phục vụ mọi đối tượng khách hàng được thuận lợi hơn. Cùng với quyết định

của Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương và được sự chuẩn y

của Thống Đốc NHNN Việt nam, sau một thời gian ngắn tích cực chuẩn bị mọi mặt,

ngày 29/5/2006 Ngân hàng được cấp giấy phép kinh doanh số 311000051 của Sở kế

hoạch và đầu tư Tỉnh Thừa Thiên Huế và chính thức đi vào hoạt động vào ngày

21/07/2006

Ngân hàng Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Huế đã đảm đương những nhiệm

vụ mà Ngân hàng Sài Gòn Công Thương đã đặt ra, phục vụ khách hàng bằng những

sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa trên nền tảng công

nghệ ngân hàng tiên tiến cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình, chu đáo.

Tiếp tục khẳng định thương hiệu Ngân hàng Sài Gòn Công Thương, chi nhánh

Huế sẽ mở rộng cho vay các khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường tiếp

thị một số dự án đầu tư tại tỉnh, chú trọng cho vay cụm công nghiệp, tiểu thủ công

nghiệp, làng nghề truyền thống, phát triển nông thôn theo chủ trương phát triển của

kinh tế tỉnh nhà.

Sau gần 5 năm hoạt động tại địa bàn, hiện nay Sài Gòn Công Thương ngân hàng

được khách hàng biết đến như là nơi đáng tin cậy để thực hiện giao dịch. Chất lượng

phục vụ ngày càng tăng, khách hàng đến giao dịch ngày càng đông, bước đầu đã thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng khi đến với Ngân hàng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh

Bộ máy tổ chức gọn nhẹ theo mô hình trực tuyến chức năng, đảm bảo tính linh

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

19

hoạt trong quản lý.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.KẾ TOÁN

P. KINH DOANH

P. HÀNH CHÍNH

P. NGÂN QUỸ VÀ GIAO DỊCH

- Trưởng phòng - Kiểm soát viên - Nhân viên - NV vi tính

- Trưởng phòng - Phó phòng - NV thu chi - NV kiểm ngân

- Trưởng phòng - Nhân viên - Tiếp tân - Bảo vệ

- Trưởng phòng - NV Thẩm định - NV Nhà đất - NV Thanh toán quốc tế - NV Thống kê - Xử lý nợ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý của Saigonbank – chi nhánh Huế

1.

Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng Chú thı́ch:

2.1.3 Chức năng – nhiệm vụ các phòng ban của chi nhánh

Mô hình tổ chức hiện nay là phù hợp và đang phát huy tốt, tạo điều kiện cho các

cán bộ viên chức nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.

Giám đốc: Là người duy nhất trong cơ quan, vừa lãnh đạo vừa có nhiệm vụ điều

hành mọi hoạt động của chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và trước

pháp luật về các hoạt động của chi nhánh và có những chức năng sau:

+ Luôn xác định nhiệm vụ và vai trò của cơ quan để vạch tra những mục tiêu

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

20

chiến lược kinh doanh, tạo ra lợi nhuận cho cơ quan.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

+ Tổ chức điều hành hoạt động cơ quan, thực hiện tốt chương trình mục tiêu

được giao và kế hoạch đề ra.

+ Làm ổn định các xung đột nội bộ

Phó giám đốc:

+ Chịu trách nhiệm phụ trách, quản lí phòng kế toán ngân quỹ, kí duyệt thu chi

tài chính, quản lí kho tiền và tổ chức điều chuyển nhân viên, vận chuyển tiền và quản

lí tài sản cơ quan.

+ Điều hành trong việc cho vay, thu nợ, thu lãi… đồng thời cũng có vai trò điều

hành cả Ngân hàng cấp dưới về lĩnh vực tín dụng, lí duyệt cho vay theo ủy quyền.

Phòng kế toán

+ Tiếp nhận và rà soát lại chứng từ từ phòng giao dịch ngân quỹ và các bộ phận

khác đưa đến, kiểm soát hạch toán, khai thác số liệu đưa vào máy tính, lên cân đối tài

khoản ngày tháng năm theo đúng chế độ kế toán quy định.

+ Quản lý và lưu trữ các chứng từ sổ sách, bảo mật dữ liệu, lưu trữ an toàn các số

liệu thông tin trên máy tính, phương tiện làm việc của chi nhánh.

+ Hạch toán theo dõi chi tiết nội bộ, tài sản cố định, vốn bằng tiền.

+ Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, thống kê đúng quy định của SaigonBank và

của NHNN Việt Nam.

Phòng kinh doanh:

+ Bao gồm chức năng của phòng tín dụng: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

bằng VNĐ, ngoại tệ… với các tổ chức cá nhân, cho vay các tổ chức tín dụng khác khi

được cấp có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của Saigonbank.

+ Tìm kiếm khách hàng tiềm năng, thu nhập thông tin khách hàng.

+ Tiếp xúc, giới thiệu sản phẩm tín dụng cho khách hàng, phát hiện nhu cầu mới

của khách hàng về sản phẩm, dịch vụ để nghiên cứu, giải quyết, đáp ứng.

+ Hướng dẫn khách hàng vay, nhận hồ sơ vay của khách hàng, xem xét hồ sơ vay

của khách hàng, từ chối theo quy định hoặc thực hiện các bước thẩm định khách hàng.

+ Thẩm định phương án/ dự án : Tính khả thi , hiệu quả của phương án/ dự án,

xác định nhu cầu vốn, mục đích sử dụng, nguồn trả nợ, thời gian trả nợ.

+ Theo dõi, đôn đốc nhắc nợ khách hàng. Giám sát tình hình hoạt động kinh

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

21

doanh, tình hình trả nợ của khách hàng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

+ Giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình cho vay.

+ Quản lý TSĐB của khách hàng. Thanh lý tài sản thế chấp, thanh lý hợp đồng

khi các khách hàng trả nợ xong.

+ Thực hiện nghiệp vụ cho vay đúng thể loại và quy định tín dụng của

Saigonbank và NHNN Việt Nam.

+ Lập hồ sơ và hợp đồng cho vay.

+ Đôn đốc thu hồi nợ, và có biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời.

Phòng giao dịch và ngân quỹ: + Thực hiện và quản lý các nghiệp vụ có liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ

hiện có của Ngân hàng.

+ Hạch toán chứng từ, thu, chi tiền mặt, chuyển khoản, mua bán ngoại tệ, thực

hiện các lệnh chuyển tiền.

+ Làm sổ tiết kiệm, chi lãi tiết kiệm.

+ Thu lãi vay, thanh lý tài khoản vay. Giải ngân và thu hồi nợ các loại của

khách hàng.

+ Kiểm đếm, thu chi tiền mặt (VNĐ, ngoại tệ)

+ Bảo đảm kho quỹ tuyệt đối an toàn theo chế độ quản lý kho quỹ.

Phòng hành chính:

+ Quản lý, mua sắm mọi thiết bị, phương tiện cho chi nhánh.

+ Phối hợp với Saigonbank hội sở để thực hiện công tác tổ chức, quản lý và phát

triển nguồn nhân lực.

+ Công tác văn thư, hành chính, lễ tân.

+ Chịu trách nhiệm về tính tiền lương, tổ chức lao động, phương tiện vận chuyển

an toàn, bảo vệ cơ quan, kho quỹ.

+ Lưu trữ, bảo quản các loại văn bản giấy tờ.

2.1.4 Các hoạt động chính của ngân hàng

 Huy động vốn

 Hoạt động tín dụng: đây là một trong những hoạt động chính của SaigonBank

 Hoạt động ngân quỹ - thanh toán

 Hoạt động đầu tư, góp vốn liên doanh

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

22

 Hoạt động bảo lãnh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

 Hoạt động khác: gồm các hoạt động trên thị trường tiền tệ, kinh doanh giấy tờ

có giá bằng VND và ngoại tệ, chuyển tiền trong nước và quốc tế, chuyển tiền kiều hối,

các hoạt động đại lý uỷ thác, bảo hiểm, xác nhận khả năng tài chính, thu chi hộ, dịch

vụ thẻ (phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Visa Card, E –

Banking, Master Card, Amex Card, JCB Card, SMS Banking... )….

2.1.5 Tình hình lao động

Con người luôn khẳng định vị trí trung tâm của mình được xem là một trong

những nhân tố quan trọng góp phần tạo nên thành công cho ngân hàng. Dưới con mắt

của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng. Nhận thức được điều này,

chính vì vậy ngay từ những ngày đầu thành lập Saigonbank - chi nhánh Huế đã rất

quan tâm, chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ. Qua nhiều năm hoạt

động đội ngũ cán bộ nhân viên tại Chi nhánh không ngừng tăng lên cả về số lượng

cũng như chất lượng. Để thấy rõ hơn tình hình tổ chức nhân sự cũng như công tác đào

tạo cán bộ tại Chi nhánh giai đoạn 2009- 2011, ta xem xét bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1 : Tình hình lao động tại Saigonbank - chi nhánh Huế

giai đoạn 2009 - 2011

ĐVT: Người

2010/2009 2011/2010 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Chỉ tiêu SL SL SL TT (%) TT (%) TT (%) +/- TĐ (%) +/- TĐ (%)

67 100 98 100 103 100 31 46,27 5 5,10 Tổng lao động

1. Phân theo giới tính

- Nam 27 43,04 35 43,90 35,92 8 29,63 37 2 5,71

40 56,96 63 56,10 64,08 23 57,50 66 3 4,76 - Nữ

2. Phân theo trình độ

51 76,12 76 77,55 77,67 25 49,02 80 4 5,26 - Đại học, Trên đại học

11 16,42 15 15,31 15,53 4 36,36 16 1 6,67 - Cao đẳng

5 7,46 7 7,14 6,80 2 40,00 7 0 0 - Lao động phổ thông

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

23

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự của Chi nhánh)

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Nhìn chung tình hình lao động tại Saigonbank - chi nhánh Huế tăng lên qua các

năm. Năm 2009 tổng số lao động tại Chi nhánh là 67 người, đến năm 2010 là 98 người

tăng 31 lao động (tăng 46,27%) so với năm 2009. Sang năm 2011 là 103 người tăng 5

lao động (tăng 5,01%) so với năm 2010. Năm 2010 số lao động tăng lên là do Chi

nhánh mở rộng thêm PGD đòi hỏi phải tuyển thêm cán bộ nhằm đáp ứng khối lượng

công việc ngày càng gia tăng tại Chi nhánh.

Xét về giới tính

Tại Chi nhánh số lao động nữ luôn chiếm ưu thế hơn số lao động nam là do đặc

thù của ngành ngân hàng. Cụ thể, năm 2010 số lao động nam là 35 người, tăng 8 người

tương ứng 29,63% so với năm 2009; số lao động nữ là 63 người, tăng 23 người tương

ứng 57,50% so với năm 2009. Năm 2011 số lao động nam là 37 người, tăng 2 người

tương ứng tăng 5,71%; số lao động nữ là 66 người tương ứng tăng 3% so với năm

2010. Tại Chi nhánh lao động nữ làm việc chủ yếu ở các bộ phận như tiếp xúc khách

hàng, kế toán...còn lao động nam chủ yếu làm bộ phận tín dụng, vì tính chất công việc

này đòi hỏi chịu áp lực cao của công việc phải có một sức khỏe tốt, nhanh nhẹn nên

lao động nam là thích hợp hơn cả. Với kết cấu lao động tại Chi nhánh như vậy là

tương đối hợp lý, do ngân hàng là một loại hình dịch vụ trực tiếp tiếp xúc với khách

hàng nên cần lao động nữ nhiều hơn vì có thế mạnh về ngoại hình ưa nhìn và thái độ

giao tiếp tốt, lịch sự, giọng nói dễ nghe… mang lại sự hài lòng của khách hàng khi đến

giao dịch với NH, để có thể xây dựng một mối quan hệ lâu dài với khách hàng.

Xét về trình độ lao động

Song song với sự tăng lên về số lượng, qua ba năm Saigonbank - chi nhánh Huế

không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong số cán bộ nhân viên tại Chi

nhánh thì phần lớn đều có trình độ Đại học và trên Đại học, tăng đều qua các năm.

Năm 2010: Chi nhánh có 77,55% có trình độ trên Đại học, Đại học; 15,31% cán bộ có

trình độ Cao đẳng và 7,14% có trình độ lao động phổ thông. Năm 2011, Chi nhánh có

77,67% có trình độ trên Đại học, Đại học; 6,80% cán bộ có trình độ Cao đẳng; còn lại

là cán bộ có trình độ lao động phổ thông. Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của nền

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

24

kinh tế phát triển và yêu cầu chung của ngân hàng, chất lượng lao động tại Chi nhánh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

luôn được chú trọng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và ngày càng được nâng

cao. Đây là một lợi thế trong chiến lược phát triển của Saigonbank - chi nhánh Huế.

Biến động nhiều nhất là số lao động có trình độ trên Đại học, Đại học tăng nhanh qua

các năm. Cụ thể, so với năm 2009 thì năm 2010 tăng 25 người với tốc độ tăng 49,02%;

Năm 2011 tăng 4 người với tốc độ tăng 5,26% so với năm 2010. Còn lao động phổ

thông thay đổi không đáng kể, năm 2010 tăng 2 người và năm 2011 giữ nguyên. Đó là

do công tác đào tạo được đặc biệt chú trọng, Chi nhánh luôn khuyến khích và tạo điều

kiện thuận lợi để cán bộ nhân viên học tập, trau dồi kiến thức như thường xuyên cử

cán bộ đi học tại các lớp nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, hàng tháng tổ

chức cuộc thi cho các nhân viên của Chi nhánh đặc biệt là CBTD để có cơ hội thể hiện

năng lực bản thân và học hỏi thêm kinh nghiệm, kiến thức.

Tóm lại, với mục đích phát triển trong thời gian tới, nhu cầu về nguồn nhân

lực tốt luôn được Chi nhánh đặc biệt quan tâm. Ngoài ra, một yếu tố đem lại thành

công của Chi nhánh là với đội ngũ cán bộ, nhân viên năng động, nhiệt tình và có

trình độ nghiệp vụ cao, nguồn nhân lực của Saigonbank - chi nhánh Huế luôn được

đánh giá cao và sẽ là một trong những tiền đề cho sự phát triển của ngân hàng trong

tương lai. Đây là thế mạnh hiện tại và trong tương lai của ngân hàng tạo điều kiện

cho Chi nhánh có được phong cách làm việc năng động của tuổi trẻ, có hiệu quả, có

khả năng vận dụng những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại vào trong hoạt động của

Chi nhánh.

2.1.6 Tình hình kinh doanh của Saigon Bank – chi nhánh Huế từ năm 2009 đến

năm 2011

Việt Nam từng được kỳ vọng là một trong những con hổ Á Châu với tốc độ

phát triển kinh tế cao thứ nhì thế giới, chỉ sau Trung Quốc. Sau gần hai thập niên

đạt tăng trưởng kinh tế cao, Việt Nam đã ra khỏi nhóm các nước có thu nhập thấp

nhất. Thế nhưng vài năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có tốc độ phát triển chậm

lại, suy thoái diễn ra, lạm phát tăng cao, cho thấy nền kinh tế Việt Nam đang bộc lộ

những nguy cơ nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến cuộc sống của người dân và

tương lai của đất nước. Biểu hiện rõ nhất là quản lý kinh tế yếu kém, các tập đoàn

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

25

Nhà nước thua lỗ nặng, doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều, lạm phát tăng cao,

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

hệ thống các NHTM đang chấp nhận rủi ro quá mức (excessive risk taking) và đang

tỏ ra mong manh về thanh khoản; mặt bằng lãi suất của nền kinh tế cao vượt quá

khả năng chịu đựng của các doanh nghiệp… Tình hình trên đã ảnh hưởng không

nhỏ đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng

Saigon Bank – chi nhánh Huế, nói riêng. Tại thành phố Huế, khu vực kinh tế quốc

dân, tiểu thương nhỏ lẻ và kinh tế công nghiệp tập trung gặp khó khăn trong việc

phân phối, tiêu thụ và mở rộng hoạt động sản xuất. Cùng với việc đầu tư cơ sở hạ

tầng không theo kịp trình độ phát triển xã hội đã làm nảy sinh những yếu tố thiếu

bền vững trong tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội. Trên địa bàn thành phố đã

sớm xuất hiện các chi nhánh, phòng giao dịch của các NHTMCP đối thủ như: ACB,

BIDV, VietinBank, VIB, SacomBank, VietcomBank, DongABank, ABBank,

EximBank, TechcomBank,… Việc này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh

doanh của SaigonBank, đặc biệt trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng, các

tổ chức tín dụng khác để có được thị phần.

Nhận thức rõ điều này, Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công nhân viên

SaigonBank đã cùng nhau phấn đấu tìm ra những giải pháp khắc phục những khó khăn

trên để tồn tại và phát triển. SaigonBank – chi nhánh Huế đã xác định hướng đi đúng

đắn, phát triển vững chắc, đạt hiệu quả kinh doanh cao và luôn chứng tỏ là một chi

nhánh mạnh trong hệ thống SaigonBank trên cả nước.

Trong quá trình hoạt động, SaigonBank đã luôn bám sát các chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành ngân hàng, nắm bắt kịp

thời những thông tin của thị trường kết hợp với hoàn cảnh thực tế để có chiến lược

kinh doanh phù hợp. Cùng với sự linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ, SaigonBank đã đạt

được những kết quả đáng khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng

lành mạnh ngày một tăng (năm 2011 tăng xấp xỉ 130,5% năm 2009), các dịch vụ ngân

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

26

hàng đều phát triển.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Bảng 2.2: Dư nợ, vốn huy động và lợi nhuận của chi nhánh

SaigonBank – Huế

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu

725 851 946 Dư nợ cho vay

932 1.097 1.219 Tổng nguồn vốn huy động

19,2 24 27,2 Lợi nhuận

Nguồn: Phòng kinh doanh SaigonBank – Huế

Chính sách khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng để làm nên sự

thành công của chi nhánh. Chi nhánh luôn phục vụ khách hàng một cách thuận tiện,

nhanh chóng nhất có thể; có chính sách ưu tiên, ưu đãi hợp lý; tích cực tìm kiếm khách

hàng đến vay vốn cả trong địa bàn và những vùng lân cận. Đồng thời, chi nhánh cũng

luôn có những biện pháp đầu tư, mua sắm thiết bị mới, cải tiến kỹ thuật nghiệp vụ,

phát triển các nghiệp vụ ngày càng hiện đại, thuận tiện và chính xác. Vì vậy, chi nhánh

SaigonBank – Huế đã mở rộng thị trường cho vay và thu hút ngày càng nhiều khách

hàng đến giao dịch với ngân hàng. Những thành công mà ngân hàng đạt được trong

thời gian qua đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà và nâng cao

2.1.6.1 Tình hình sử dụng vốn

hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống SaigonBank.

Ngoài công tác huy động vốn thì việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả cũng là

việc quan tâm hàng đầu của các NHTM. Nguồn vốn huy động được của hệ thống ngân

hàng được sử dụng vào nhiều mục đích kinh doanh, nhưng trong đó chủ yếu vẫn là

hoạt động tín dụng. Riêng đối với chi nhánh SaigonBank – Huế, kết quả kinh doanh

tín dụng qua các năm luôn đạt được sự tăng trưởng ổn định và an toàn. Vấn đề này sẽ

được trình bày sâu hơn ở phần sau của khoá luận, ở phần này, chúng ta chỉ xem xét sơ

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

27

lượt tình hình sử dụng vốn của chi nhánh.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Từ những số liệu thống kê cho thấy, hoạt động tín dụng của SaigonBank – chi

nhánh Huế đã đạt được những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng các

khoản đầu tư.

Biểu đồ 2.1: Dư nợ của chi nhánh SaigonBank – Huế trong 3 năm

Dư nợ qua các năm của chi nhánh được nâng cao, một phần do tăng doanh số

cho vay, một phần do chi nhánh tăng nguồn tài trợ trung và dài hạn.

Cùng với hoạt động kinh doanh tín dụng đơn thuần, SaigonBank – Huế còn thực

hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng

kích cầu; tín dụng mua, xây, sửa nhà hay tín dụng học đường: cho vay sinh viên, cho

vay du học…Các chương trình này đều được thực hiện với lãi suất ưu đãi, tuy có số dư

nợ không cao nhưng mang ý nghĩa nhân văn, được mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ, từ

2.1.6.2 Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2009 - 2011

đó nâng cao uy tín của ngân hàng.

Biểu đồ lợi nhuận của chi nhánh luôn tăng trưởng qua các năm 2009 – 2011.

Năm 2010 lợi nhuận tăng 25% so với năm 2009. Năm 2011 tăng 13% so với năm

2010. Đây là một kết quả rất khả quan vì trong tình hình kinh tế biến động khá nhiều

trong năm 2010 – 2011 mà chi nhánh vẫn giữ được và gia tăng tốc độ lợi nhuận trong

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

28

khi nhiều ngân hàng thương mại khác bị thua lỗ.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng tăng trưởng qua các năm, chất lượng

tín dụng tốt, nợ xấu đã đươc xử lý căn bản và kiểm soát ở mức an toàn (dưới 1%).

Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận của chi nhánh Saigonbank – Huế trong 3 năm

Hoạt động tín dụng tăng trưởng, nâng cao tỷ lệ cho vay trong tổng vốn huy động.

Có được kết quả trên là nhờ chi nhánh thực hiện đơn giản các quy trình nghiệp vụ, rút

ngắn thời gian thẩm định đối với các khoản vay nhỏ, ít rủi ro, thủ tục hồ sơ vay vốn

đơn giản, gọn nhẹ, giúp giảm áp lực về giấy tờ cho cả chi nhánh lẫn khách hàng. Hơn

nữa địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ngày càng có thêm nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ,

các hộ kinh doanh cá thể nên nhu cầu vay vốn để làm ăn của người dân cũng như nhu

cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng cao.

Công tác tổ chức kinh doanh, cách phân chia các phòng ban, tổ, bộ phận đáp ứng

tốt hơn các yêu cầu của khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng cụ thể.

Trên cơ sở đó, tuỳ tính chất của từng nhóm đối tượng phục vụ mà phân bổ các sản

phẩm, dịch vụ cho từng nhóm khách hàng. Phòng kế toàn giao dịch có nhiều quầy với

các giao dịch viên trẻ, nhiệt tình và thạo công việc cùng với việc được trang bị máy

móc với công nghệ hiện đại hỗ trợ cho việc giao dịch với khách hàng được nhanh

chóng và chuyên nghiệp hơn (dịch vụ E – Banking, SMS – Banking, thẻ thanh toán

Saigon BankCard….). Hiện nay, chi nhánh đã áp dụng quy trình giao dịch một cửa tạo

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

29

điều kiện thuận tiện và nhanh chóng hơn cho khách hàng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Tuy nhiên bên cạnh những thành quả trên, cũng cần xem xét một số tồn tại cần

khắc phục. Hình thức huy động vốn tại chi nhánh chưa đa dạng. Nguồn vốn huy động

từ các tổ chức kinh tế, cá nhân chỉ gồm có tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán),

tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Trên thực tế thì các hình thức này

chưa thể đáp ứng hết nhu cầu đa dạng của người gửi tiền. Hiện tại chi nhánh huy động

nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, còn việc huy động vốn trung và dài hạn thì vẫn còn

khá hạn chế.

Chính sách chăm sóc khách hàng chưa được đầu tư đúng mức. Việc phân tích

tình hình hoạt động kinh doanh chưa được tiến hành một cách thường xuyên, thường

chỉ là lồng ghép trong các báo cáo tỏng kết kinh doanh hàng năm của chi nhánh với sự

đánh giá khái quát.

Chi nhánh đã hiện đại hoá công nghệ và hệ thống thông tin nhưng vẫn chưa đa

dạng hoá sản phẩm, dịch vụ. Hiện tại chi nhánh kinh doanh trên rất ít lĩnh vực, sản

phẩm chưa đa dạng, nhiều sản phẩm đưa ra nhưng được ít khách hàng ưa chuộng như:

bảo lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu nên thu nhập từ các dịch vụ này chiếm tỷ trọng

khiêm tốn trong tổng thu nhập của chi nhánh. Các hình thức thanh toán tại ngân hàng

chủ yếu là Uỷ nhiệm chi và Séc lĩnh tiền mặt, các thẻ thanh toán quốc tế chưa phát

triển đúng tiềm năng; dịch vụ thanh toán lương qua thẻ chỉ được một số cơ quan sử

dụng chứ chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp và công ty. Hoạt động thanh toán

quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu của chi nhánh chưa phát triển, chưa có phòng ban riêng

về lĩnh vực này, nhân lực cũng hạn chế. Do đó chi nhánh phải có nhiều nổ lực hơn nữa

để phát triển các dịch vụ mới nhằm nâng cao thu nhập. Mặt khác, mạng lưới hoạt động

của SaigonBank – chi nhánh Huế vẫn chưa được rộng khắp, chỉ bao gồm 1 chi nhánh

và 1 phòng giao dịch cũng là mặt hạn chế cần được xem xét.

2.2 Khát quát tình hình tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP

Sài Gòn Công Thương – Chi nhánh Huế

2.2.1 Các sản phẩm tín dụng hiện có

Trong những năm qua, với vai trò là một trong những chi nhánh chủ lực của hệ

thống SaigonBank, cùng với đội ngũ CBTD, thẩm định có uy tín, có trình độ chuyên

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

30

môn chuyên nghiệp, chi nhánh SaigonBank – Huế là đơn vị có thế mạnh trong hoạt

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

động tín dụng, đặc biệt là các sản phẩm tín dụng cá nhân. Chi nhánh có khả năng đáp

ứng mọi nhu cầu vay vốn của khách hàng với sự đa dạng về phương thức, phù hợp về

thời gian và đơn giản về thủ tục. Chi nhánh luôn nghiên cứu, không ngừng đổi mới và

đa dạng hoá các phương thức cho vay phù hợp với những đặc điểm riêng biệt của

khách hàng trong địa bàn.

 Đối với khách hàng cá nhân: với mục tiêu phục vụ tốt nhất đối tượng khách

hàng là cá nhân, hiện nay Chi nhánh đã và đang triển khai nhiều loại sản phẩm cá nhân như:

- Cho vay mua nhà, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

- Cho vay sửa chữa, xây dựng, trang trí nội thất

- Cho vay mua phương tiện đi lại

- Cho vay các nhu cầu khác phục vụ đời sống

- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá

- Cho vay du học

- Cho vay vốn lưu động

- Cho vay để đầu tư và kinh doanh chứng khoán

- Cho vay góp vốn vào doanh nghiệp

- Cho vay đầu tư TSCĐ

- Cho vay hợp tác với doanh nghiệp

- Bảo lãnh trong nước

 Đối với khách hàng doanh nghiệp:

Bên cạnh thế mạnh truyền thống là khách hàng cá nhân, Chi nhánh Saigon Bank

- Huế cũng tập trung vào đối tượng khách hàng là các pháp nhân sản xuất, kinh doanh

trên địa bàn. Xác định đối tượng khách hàng này còn rất nhiều tiềm năng để tăng

nguồn thu, Chi nhánh đã và đang tìm tòi, thu thập thông tin từ các doanh nghiệp trên

địa bàn, từ đó đưa ra các sản phẩm tín dụng đa dạng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu

khách hàng. Trong đó tập trung vào một số sản phẩm tín dụng phù hợp với nguồn lực

của chi nhánh và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Các sản phẩm cho vay đối

với khách hàng là doanh nghiệp hiện có tại chi nhánh là:

- Cho vay vốn lưu động

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

31

- Cho vay vốn cố định

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Cho vay tài trợ nhập khẩu

- Cho vay tài trợ xuất khẩu

- Cho vay theo chương trình "tín dụng ưu đãi dành cho 4 nhóm đối tượng"

- Bảo lãnh trong nước và quốc tế

2.2.2 Kết quả hoạt động tín dụng của Saigon Bank – chi nhánh Huế

Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, SaigonBank – chi nhánh Huế đa dạng hoá các

mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ trong đó tập trung vào mảng hoạt động tín dụng,

chiếm khoảng 90% tổng số vốn huy động được sử dụng. Chi nhánh đã thực hiện hoạt

động tín dụng với nhiều thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực.

Trong đó tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế cá thể và hộ gia đình, phục vụ cho

nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; tập trung vào các ngành kinh tế mũi nhọn,

sản xuất kinh doanh trọng điểm như: dịch vụ bán lẻ, phân phối hàng hoá, xây dựng hạ

tầng,… với các hình thức cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh SaigonBank – Huế

Đơn vị: tỷ đồng

2009 2010 2011

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Dư nợ ngắn 434 59,9% 509 59,8% 566 59,8% hạn

Dư nợ trung 291 40,1% 342 40,2% 380 40,2% và dài hạn

725 100 851 100 946 100 Tổng dư nợ

Nguồn: Phòng kinh doanh SaigonBank – chi nhánh Huế

Trong tổng dư nợ cho vay, thì cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tỷ trọng

cho vay trung và dài hạn, chiếm trên 60%. Nguyên nhân quan trọng nhất của tình hình

này là do sự biến động quá mạnh của lãi suất thị trường, và lạm phát đã khiến cho

người đi vay phải xem xét đến yếu tố thời gian và viêc lựa chọn sản phẩm vay ngắn

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

32

hạn để hạn chế thấp nhất rủi ro lãi suất là giải pháp tối ưu.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

a. Hoạt động tín dụng ngắn hạn

Tổng dư nợ ngắn hạn năm 2008 đạt 434 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng gần 60% tổng dư

nợ cho vay. Tỷ trọng này được duy trì qua các năm 2010 và 2011 nhưng nhờ chi nhánh đã

có nhiều biện pháp hiệu quả để tăng cường hoạt động cho vay, do vậy dư nợ các năm đều

đạt tăng trưởng về số tuyệt đối. Cụ thể, năm 2010 đạt 509 tỷ đồng, tăng thêm 75 tỷ đồng

so với dư nợ năm 2009, tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 17%. Năm 2011 dư nợ đạt

566 tỷ đồng, tăng 11% so với năm 2009. Việc gia tăng dư nợ qua các năm, đặc biệt là dư

nợ ngắn hạn đã cung cấp kịp thời nhu cầu vốn ngắn hạn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho

các doanh nghiệp, các công ty, các cơ sở kinh doanh có đủ nguồn vốn lưu động để nhập

thêm nguyên, vật liệu dự trữ cho sản xuất kinh doanh ổn định và có hiệu quả, đảm bảo

chất lượng sản phẩm, có thể cạnh tranh trên thị trường.

Biểu đồ 2.3: Tình hình dư nợ theo thời hạn khoản vay của chi nhánh

SaigonBank – Huế

b. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn

Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn trong các năm 2009, 2010, 2011 đều gia

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

33

tăng, đây là một tín hiệu đáng mừng. Tuy cơ cấu nợ dài hạn chỉ chiếm khoảng 40%

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

tổng dư nợ nhưng đây là nguồn thu lâu dài và ổn định cho chi nhánh. Năm 2009, dư

nợ trung và dài hạn chỉ đạt 291 tỷ động, đến năm 2010 tăng thêm 50 tỷ, đạt mức 342

tỷ đồng, tương ứng tăng 17%. Năm 2011, đạt 380 tỷ đồng, chiếm 40,2% tổng dư nợ,

tăng so với các năm trước. Điều này có được là do chi nhánh đã quan tâm, chú trọng

nhiều hơn trong cơ cấu dư nợ cho vay. Xác định tín dụng ngắn hạn là thế mạnh nhưng

chi nhánh vẫn đẩy mạnh sử dụng một phần vốn ngắn hạn vào các lĩnh vực ít có biến

động trong sản xuất kinh doanh, do vậy việc điều một phần vốn huy động ngắn hạn

dùng cho các dự án trung và dài hạn này không những ảnh hưởng đến rủi ro kỳ hạn

của chi nhánh.

c. Hệ số sử dụng vốn

Bảng 2.4: Hệ số sử dụng vốn của chi nhánh SaigonBank – Huế

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2009 2010 2011 Chỉ tiêu

Dư nợ cho vay nền kinh tế 725 851 946

Tổng nguồn vốn huy động 932 1.097 1.219

Hệ số sử dụng vốn 0,7779 0,7758 0,7761

Nguồn: Phòng kinh doanh SaigonBank – Huế

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy hệ số sử dụng vốn của SaigonBank – chi nhánh

Huế qua các năm tương đối ổn định, dao động trong khoảng 77,79%. Đây là một tỷ lệ

tương đối, chưa phải là mức cao so với các chi nhánh khác. Tuy nhiên, đây không phải

là điều đáng lo lắng vì nguyên nhân là nhờ điều kiện huy động vốn tại chi nhánh thuận

lợi, do vậy, chi nhánh đã điều chuyển một phần vốn về hội sở chính để phân phối lại

cho các chi nhánh khác. Lượng vốn huy động điều chuyển về hội sở này được hưởng

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

34

lãi điều hoà vốn. Vì vậy, chi nhánh không bị rủi ro nguồn vốn.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Biểu đồ 2.4: Tương quan giữa dư nợ và huy động vốn tại SaigonBank – Huế

d.Doanh thu, chi phí, lợi nhuận tín dụng

Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh tín dụng tại SaigonBank – chi nhánh Huế

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

84 107 148 Thu nhập

Trong đó: Thu nhập lãi 74,7 97 136

Chi phí 64,8 83 120,8

Trong đó: Chi phí lãi 50,3 59,1 88,5

19,2 24 27,2 Lợi nhuận

24,4 37,9 47,5 Lợi nhuận từ tín dụng

Nguồn: Phòng kinh doanh SaigonBank – Huế

Qua bảng số liệu, ta thấy tổng thu và tổng chi hoạt động tín dụng qua các năm

2009, 2010, 2011 đều tăng mạnh. Tỷ trọng thu nhập và chi phí tín dụng trong hoạt

động kinh doanh của chi nhánh chiếm tỷ trọng cao với gần 90% tổng thu nhập và 73%

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

35

tổng chi phí. Năm 2009, chi nhánh đã chi 50,3 tỷ đồng trong tổng chi phí 64,8 tỷ để trả

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

lãi cho các khách hàng và đối tác, tương ứng tỷ lệ là 77,2% trên tổng chi phí. Trong

khi đó, nguồn thu từ hoạt động tín dụng đạt 74,7 tỷ đồng, chiếm 88,93% tổng nguồn

thu. Tương quan giữa thu nhập lãi và chi phí lãi đã đem lại cho chi nhánh 24,4 tỷ lợi

nhuận ròng từ kinh doanh tín dụng. Khoản chênh lệch này đã bù đắp một phần cho các

khoản chi khác của chi nhánh, dẫn đến việc chi nhánh đạt được 19,2 tỷ đồng lợi nhuận

từ hoạt động kinh doanh.

Bảng 2.6: Tỷ trọng thu nhập và chi phí lãi trên tổng thu nhập và tổng chi phí của

SaigonBank – Huế

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

88,93% 90,65% 91,89% Tỷ trọng thu nhập lãi/ Tổng thu nhập

77,62% 71,20% 73,26% Tỷ trọng chi phí lãi/ Tổng chi phí

Tương tự như vậy ở năm 2010, thu nhập và chi phí lãi đều có mức tăng cao

tương ứng với kết quả huy động và cho vay của chi nhánh, đạt 97 tỷ đồng thu nhập

và 59,1 tỷ đồng chi phí lãi. Năm 2011, thu nhập từ lãi là 136 tỷ đồng, chiếm 92% thu

nhập của chi nhánh và tăng 82% so với năm 2009. Bên cạnh đó, chi phí lãi năm 2011

tăng khá mạnh với 88,5 tỷ đồng so với 59,1 tỷ năm 2010, tức tăng thêm gần 29,4 tỷ

và 50% về số tương đối. Mặc dù chi phí lãi tăng nhiều như vậy, nhưng nhờ vào phần

tăng mạnh của thu nhập lãi nên dẫn đến kết quả kinh doanh tín dụng tại chi nhánh

qua các năm trên vẫn tăng với tỷ lệ khá cao; đặc biệt là năm 2010 đạt 37,9 tỷ, tăng

55% so với năm 2009. Năm 2011, tuy tốc độ tăng lợi nhuận tín dụng chỉ đạt mức

25%, nhưng về tuyệt đối vẫn tăng hơn 10 tỷ đồng so với năm 2010 và gấp 2 lần con

số lợi nhuận năm 2009. Sở dĩ có tình hình trên là do lãi suất huy động và lãi suất cho

vay nền kinh tế trong các năm qua luôn ở mức cao, cùng với việc chi nhánh mở rộng

hoạt động huy động và cho vay, dẫn đến thu nhập và chi phí phát sinh từ kinh doanh

tín dụng gia tăng.

2.2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Saigon Bank – chi nhánh Huế

Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, RRTD xảy ra là một điều tất yếu, và

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

36

biểu hiện rõ ràng, cụ thể nhất của RRTD là thông qua các chỉ tiêu đánh giá của nó như:

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Nợ quá hạn và tỷ lệ Nợ quá hạn, Nợ xấu và tỷ lệ Nợ xấu, tỷ lệ Dự phòng rủi ro…

Trong đó, nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu không thể không

nhắc đến vì nó phản ánh tình hình vay mượn và khả năng hoàn trả của khách hàng đối

với ngân hàng. Do đó, trong điều kiện hạn chế về thời gian và nguồn lực nghiên cứu

đề tài, tôi chọn chỉ tiêu này để nhằm phản ánh thực trạng rủi ro tín dụng tại

SaigonBank – chi nhánh Huế.

Thực hiện tốt tinh thần chỉ đạo của Hội sở SaigonBank, bằng những biện

pháp cụ thể, tích cực, có hiệu quả nên việc thu nợ quá hạn của chi nhánh trong

thời gian vừa qua đạt được những kết quả đáng khích lệ. Điều này được thể hiện

qua bảng sau:

Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn tại SaigonBank - chi nhánh Huế

Đơn vị: tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

8,99 8, 2547 6,2436 Nợ quá hạn

725 851 946 Tổng dư nợ

1,24% 0,97% 0,66% Tỷ lệ nợ quá hạn

Nguồn: Phòng kinh doanh SaigonBank – chi nhánh Huế

Số liệu bảng trên cho thấy tình hình nợ quá hạn của SaigonBank – chi nhánh

Huế những năm gần đây có những chuyển biến tích cực, số nợ quá hạn đang giảm

dần qua các năm. Năm 2009, số nợ quá hạn của chi nhánh là 8,99 tỷ đồng, giảm

xuống còn 8,2547 tỷ trong năm 2010 và năm 2011 chỉ còn 6,2436 tỷ. Tỷ trọng nợ

quá hạn trên tổng dư nợ cũng giảm dần qua các năm, năm 2009 tỷ trọng này là

1,24%, giảm còn 0,97% năm 2010 và đến năm 2011 thì chỉ còn là 0,66%. Tỷ lệ nợ

quá hạn giảm cho thấy chất lượng tín dụng đã được chú trọng và đang chuyển biến

theo hướng tích cực. Những con số này càng có ý nghĩa khi đem so sánh với tỷ lệ

nợ quá hạn trên tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong những năm

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

37

qua xoay quanh từ 5% đến 6%.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của SaigonBank – chi nhánh Huế qua các năm

Số nợ quá hạn của SaigonBank – chi nhánh Huế qua những con số trên bao gồm

cả những khoản nợ quá hạn tồn đọng từ những năm 2007 – 2008, đó là những năm có

mức chuyển nợ quá hạn lớn chưa xử lý được. Trong những năm qua, một mặt chi

nhánh thực hiện việc xử lý các khoản nợ quá hạn phát sinh trong năm có hiệu quả,

đồng thời tích cực giải quyết các khoản nợ quá hạn còn tồn đọng, điều này đã giúp làm

giảm đáng kể số nợ quá hạn của chi nhánh. Đó là những điều đáng khích lệ trong công

tác xử lý nợ quá hạn của SaigonBank – chi nhánh Huế.

a. Dư nợ quá hạn phân theo thời hạn

Bảng 2.8: Dư nợ quá hạn phân theo thời hạn tại SaigonBank – chi nhánh Huế

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thời hạn Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

7,97 88,67% 7,12 86,30% 4,16 66,58% Ngắn hạn

1,02 11,33% 1,13 13,70% 2,09 33,42% Trung, dài hạn

8,99 100 8,25 100 6,25 100 Tổng dư nợ quá hạn

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

38

Nguồn: Phòng kinh doanh SaigonBank – Huế

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Xét theo thời hạn tín dụng, nợ ngắn hạn quá hạn vẫn chiếm đa số trong tổng nợ

quá hạn của SaigonBank – Huế. Nợ quá hạn đối với các khoản tín dụng trung và dài

hạn không có những chuyển biến đáng kể, năm 2010 thậm chí nợ quá hạn tín dụng

trung và dài hạn còn tăng thêm 100 triệu đồng.

Biểu đồ 2.6: Giá trị nợ quá hạn phân theo thời hạn

Nợ quá hạn ở thời hạn ngắn trong năm 2009 – 2010 vẫn chiếm tỷ trọng lớn

với tỷ lệ hơn 86% trong dư nợ quá hạn. Tuy năm 2010 nợ ngắn hạn quá hạn có

giảm 2,37% về tỷ trọng nhưng về lượng tuyệt đối lại tăng thêm gần 700 triệu đồng.

Đặc biệt, năm 2011, nợ quá hạn trung và dài hạn tăng thêm gần 1 tỷ đồng so với

năm 2010, dẫn đến tỷ trọng nợ quá hạn trung và dài hạn từ 13,7% tăng lên thành

33,42% năm 2011. Nguyên nhân là các khoản nợ trung và dài hạn trước đó đáo hạn

vào năm 2011 gặp khó khăn do ảnh hưởng từ các biến động kinh tế vĩ mô. Ngoài ra

khi xem xét lại cơ cấu kỳ hạn trong dư nợ năm 2009 – 2010, tỷ lệ dư nợ ngắn hạn

và dư nợ trung, dài hạn xấp xỉ tỷ lệ 60% và 40%, trong khi đó, tỷ lệ quá hạn trong

dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung, dài hạn lại xấp xỉ 87% và 13%, đây là điều cần

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

39

được lưu ý và nghiên cứu thêm.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nợ quá hạn phân theo thời hạn tại SaigonBank – Huế

Năm 2011 đánh dấu một sự nổ lực rất lớn của SaigonBank – chi nhánh Huế trong

việc nâng cao chất lượng kinh doanh tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 0.66%

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

40

trong khi tốc độ tăng trưởng tín dụng vẫn đạt trên 11%. Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

cũng có nhiều chuyển biến khi tỷ trọng nợ quá hạn dần tiến về tương ứng tỷ lệ dư nợ cho

vay ngắn hạn và trung, dài hạn. Nợ ngắn hạn quá hạn giảm gần 3 tỷ đồng so với năm

2010, cho thấy chi nhánh đã chú trọng hơn vào chất lượng các khoản tín dụng ngắn hạn

trong khi vẫn tăng cường mở rộng và tất toán các khoản tín dụng trung và dài hạn.

b.Dư nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế

Bảng 2.9: Dư nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế tại chi nhánh

SaigonBank – Huế

Đơn vị: tỷ đồng

Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Thành phần kinh tế % % % Số tiền Số tiền Số tiền

1,61820 18 1,73349 21 1,31116 21 Quốc doanh

7,37180 82 6,52121 79 4,93244 79 Ngoài quốc doanh

8,99000 100 8,25000 100 6,25000 100 Tổng dư nợ quá hạn

Nguồn: Phòng kinh doanh chi nhánh SaigonBank – Huế

Xem xét nợ quá hạn tại chi nhánh phân theo thành phần kinh tế, số nợ quá hạn của

chi nhánh SaigonBank – Huế phần lớn thuộc thành phần ngoài quốc doanh, tỷ trọng nợ

quá hạn của khu vực kinh tế này luôn vào khoảng 80% tổng số nợ quá hạn qua các năm.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

41

Biểu đồ 2.8: Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế của chi nhánh

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Như vậy nếu so tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thì thành phần kinh tế ngoài quốc

doanh có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với thành phần kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên,

một tín hiệu đáng mừng là nợ quá hạn của kinh tế ngoài quốc doanh có xu hướng giảm

dần qua các năm. Nợ quá hạn của các doanh nghiệp này giảm từ 7,37 tỷ đồng năm 2009

còn 6,52 tỷ ở năm 2010, giảm được 850 triệu đồng tương ứng với mức giảm 11,5%. Năm

2011, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ còn tồn đọng 4,39 tỷ đồng nợ quá hạn, một

con số tương đối thấp nếu so với 6,2 tỷ của năm 2010, tương ứng giảm 24%. Bên cạnh đó,

nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh năm 2010 là 1,73 tỷ đồng, có tăng hơn so với năm

2009 nhưng mức tăng không đáng kể (6,79%), sang đến năm 2011 thì còn số này chỉ còn

là 1,31 tỷ, đã giảm hơn 300 triệu đồng, tức giảm hơn 24%. Vậy nên có thể nói, 2011 là

năm thành công của chi nhánh trong việc xử lý nợ quá hạn.

2.3 Thực trạng về công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP

Sài Gòn công thương – chi nhánh Huế

Tại chi nhánh SaigonBank – Huế, Ban giám đốc và các cán bộ phòng kinh doanh

đã căn cứ vào quy mô, tính chất hoạt động của chi nhánh và đặc điểm của từng sản

phẩm tín dụng để đề ra các nguyên tắc và công cụ quản trị RRTD phù hợp nhằm phát

hiện và hạn chế khả năng xảy ra RRTD cũng như giảm thiểu tổn thất do RRTD gây ra.

Đây cũng là một trong những nội dung quản lý quan trọng của ngân hàng, bao gồm

các công việc như: nhận diện, đo lường, phân tích và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi

các biện pháp giảm thiểu tổn thất khi rủi ro xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

tín dụng.

2.3.1 Nhận diện RRTD

- Đây là nội dung đầu tiên trong công tác quản trị RRTD, nó không chỉ giúp

CBTD nhận biết được rủi ro có thể xảy ra đối với một khoản vay mà còn là cơ sở để

tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản vay.

- RRTD xuất phát từ rất nhiều nguyên nhân, do đó nó cũng mang trên mình

những dấu hiệu mà nếu không có kinh nghiệm và những phương pháp đúng đắn

thì không dễ gì nhận biết được. Một số dấu hiệu biểu hiện của RRTD thường gặp

được các CBTD của chi nhánh tập hợp qua 5 năm hoạt động trong bộ phận tín

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

42

dụng tại Saigonbank – Huế:

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng:

+ Mức độ vay thường xuyên gia tăng.

+ Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.

+ Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.

+ Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.

+ Chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất, ví dụ: thường xuyên sử dụng

nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả (factoring).

Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng:

+ Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị hoặc ban điều hành.

+ Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị, điều

hành độc đoán hoặc ngược lại quá phân tán.

+ Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ.

+ Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên

+ Lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không

có khả năng đối phó với những thay đổi.

+ Các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu.

+ Có biểu hiện giảm vốn điều lệ.

+ Quản lý có tính gia đình

+ Có tranh chấp trong quá trình quản lý.

+ Có các chi phí quản lý bất hợp lý

Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại:

+ Khó khăn trong phát triển sản phẩm.

+ Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật

mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.

+ Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.

+ Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.

Nhóm 4: Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán:

+Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo

tài chính.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

43

+ Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

+ Khả năng tiền mặt giảm.

+ Tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có.

+ Số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ được kéo dài.

+ Hoạt động lỗ.

+ Lập kế hoạch trả nợ mà nguồn vốn không đủ.

+ Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra các sản phẩm vô hình.

+ Thường xuyên không đạt mức kế hoạch về sản xuất và bán hàng.

+ Tăng giá trị quá cao thông qua việc tính lại tài sản.

+ Phân bố nợ không thích hợp.

+ Lệ thuộc vào sản phẩm bất thường để tạo lợi nhuận.

Nhóm 5: Những dấu hiệu phi tài chính khác:

+ Những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà kinh doanh.

+ Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh.

+ Kho lưu trữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.

- Để có thể nhận biết được các dấu hiệu trên, CBTD tại chi nhánh đã sử dụng các

phương pháp:

 Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Trong hoạt động nhận diện rủi ro, các báo cáo tài chính đóng vai trò rất quan

trọng trong việc xem xét, ra quyết định của các nhà đầu tư. Bằng cách sử dụng các

công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính, thông qua các chỉ số tài chính quá khứ

và hiện tại của khách hàng, chi nhánh có thể đưa ra đánh giá về tình hình tài chính và

đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng kinh tế trong tương lai của khách hàng đó.

 Giao tiếp trong nội bộ của khách hàng và chi nhánh  Giao tiếp với nội bộ khách hàng: tiếp xúc với các bộ phận trong nội bộ khách

hàng giúp cán bộ chi nhánh sớm phát hiện những dấu hiệu biểu hiện RRTD tiềm ẩn.

 Giao tiếp trong nội bộ chi nhánh: Ban giám đốc chi nhánh và các phòng ban cũng thường xuyên thông tin, trao đổi với nhau. Điều này đã giúp chi nhánh kịp thời

phát hiện những nguyên nhân có thể dẫn tới RRTD.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

44

 Nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

 Tham khảo hồ sơ lưu trữ về những tổn thất quá khứ, các biến cố rủi ro đã xảy

ra đối với khách hàng.

 Dựa trên số liệu thống kê, ban hỗ trợ và quản trị rủi ro của chi nhánh sẽ đánh giá xu hướng phát triển của các tổn thất tiền năng mà khách hàng có thể phải đối mặt,

từ đó phân tích một số vấn đề như: nguyên nhân, thời điểm, vị trí xảy ra rủi ro…

2.3.2 Phân tích và đánh giá RRTD

Đối với khâu tiếp nhận và đánh giá khách hàng vay, để phân tích các rủi ro có thể

xảy ra, chi nhánh áp dụng các mô hình định tính truyền thống “6C” nhằm xác định các

nguyên nhân trực tiếp từ phía khách hàng vả cả những nguyên nhân gián tiếp từ các

yếu tố vĩ mô gây ra RRTD cho ngân hàng.

Đối với công tác đánh giá RRTD, các CBTD tiến hành đánh giá chất lượng tín

dụng thông qua các chỉ tiêu thường được sử dụng như Tỷ lệ nợ khó đòi, hay Tỷ lệ nợ

xấu, từ đó đưa ra nhận định về những rủi ro xảy ra trong công tác phân loại và thu hồi

nợ. Tạo cơ sở để có những biện pháp hữu hiệu trong xử lý nợ khó đòi và nợ xấu.

2.3.3 Đo lường RRTD

- Phương thức xếp hạng tín dụng nội bộ được chi nhánh sử dụng để đo lường rủi

ro xuất phát từ phía khách hàng. Các CBTD sẽ thu thập thông tin từ hai nguồn đó là:

các thông tin được khách hàng cung cấp qua “Giấy đề nghị vay vốn” và thông tin có

được qua nguồn tham khảo trung gian. Ngoài ra cũng có thể sử dụng nguồn số liệu thu

thập được về khách hàng trong quá khứ qua trung thông tin tín dụng CIC.

Đối với khách hàng là các doanh nghiệp, chi nhánh sẽ thực hiện xếp hạng tín

dụng với các chỉ tiêu như sau:

- Chỉ tiêu định lượng: Khả năng thanh toán, năng lực hoạt động, khả năng vay trả,

khả năng sinh lợi.

- Chỉ tiêu định tính: Chiến lược, quan hệ với SaigonBank, thương hiệu, trình độ

kinh nghiệm ban lãnh đạo, uy tín trong giao dịch tín dụng.

Đối với khách hàng cá nhân, chi nhánh sẽ xếp hạng theo các tiêu chí:

- Tiêu chí định tính bao gồm: tuổi, số người phụ thuộc, tình trạng nhà ở, tình trạng

hôn nhân, loại hình công việc, vị trí công tác, trình độ học vấn, thời gian thường trú, điện

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

45

thoại, phương tiện đi lại, thời gian làm việc, quan hệ với ngân hàng, mục đích vay.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Chỉ tiêu định lượng: thu nhập hàng tháng, chi phí sinh hoạt, chi phí phải trả.

2.3.4 Công tác kiểm soát RRTD

Để nhằm giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của rủi ro, chi nhánh đã xây

dựng hệ thống các công tác kiểm soát rủi ro trước, trong và sau khi cho vay như sau:

 Cơ cấu danh mục cho vay để phân tán rủi ro

- Chi nhánh đã và đang đa hóa danh mục cho vay: theo kỳ hạn, theo loại tiền,

theo ngành kinh tế, theo đối tượng khách hàng nhằm ngăn ngừa RRTD tập trung vào

một số khách hàng, ngành nghề, ngành hàng...

- Quản lý danh mục cho vay bằng cách tuân theo các giới hạn dư nợ đối với

khách hàng, nhóm khách hàng liên quan, từng loại sản phẩm cho vay, từng loại hình

khách hàng, từng ngành kinh tế, từng thời hạn cho vay, từng loại tiền tệ và thường

xuyên theo dõi giám sát danh mục cho vay nhằm có cảnh báo kịp thời.

 Hệ thống theo dõi, giám sát RRTD

− Giám sát, cảnh báo đối với cơ cấu phân loại nợ, danh mục cho vay, trích dự

phòng rủi ro tín dụng và kiểm tra công tác xếp hạng tín dụng.

− Nghiên cứu, xây dựng, triển khai, quản lý các mô hình xếp hạng tín dụng, quản

lý danh mục cho vay, phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng chuẩn

mực quốc tế phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam

− Thực hiện đo lường, báo cáo, đề xuất giải pháp thường xuyên về tình hình rủi

ro tín dụng (nợ quá hạn; về tình hình cho vay một số sản phẩm rủi ro cao,...) cho các

cấp có thẩm quyền

− Thực hiện các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn (bán TSĐB, nhận

cấn trừ TSĐB, khởi kiện, ủy thác,...), xử lý tổn thất tín dụng.

 Kiểm soát trong quá trình thẩm định và xét duyệt tín dụng

- Chi nhánh đã tuyệt đối tuân thủ các văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình

thẩm định và xét duyệt tín dụng nhờ đó nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm

soát tính dụng tại Chi nhánh.

- Ngoài ra, Chi nhánh cũng đã tiến hành đánh giá lại các khoản cấp tín dụng hiện

hữu, lựa chọn, duy trì những khách hàng tốt, có uy tín trả nợ, đồng thời, thu hẹp các

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

46

khoản tín dụng được xem là có nguy cơ dẫn ñến nợ quá hạn, gây rủi ro cho ngân hàng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

 Kiểm soát TSĐB

Hiện nay việc cho vay của chi nhánh luôn gắn liền với tài sản đảm bảo trên 80%,

hoạt động cho vay tín chấp chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ. Chi nhánh luôn xem tài sản

đảm bảo là một yếu tố quan trọng trong việc hạn chế RRTD cho ngân hàng.

2.3.5 Công tác tài trợ rủi ro

a. Phân loại nợ

Căn cứ theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và được sửa

đổi theo quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN, chi nhánh

tiến hành phân loại 5 nhóm nợ thông qua đánh giá khoản nợ chủ yếu dựa vào thời hạn,

chỉ hạch toán nợ xấu theo thời hạn quá hạn trên 90 ngày.

b. Xử lý nợ xấu

Thời gian qua, chi nhánh đã có cố gắng trong công tác xử lý nợ xấu, Chi nhánh

đã tiến hành đánh giá và phân loại nợ để có biện pháp xử lý kịp thời, nhờ đó tình hình

nợ xấu đã có những chuyển biến tương đối tích cực.

- Đối với các khoản nợ xấu nhưng được đánh giá là có khả năng thu hồi: Chi

nhánh tích cực chỉ đạo CBTD thường xuyên bám sát đơn vị, theo dõi tình hình và hỗ

trợ, tư vấn cho khách hàng khi cần thiết.

- Đối với khoản nợ có dấu hiệu khó đòi: kiểm soát khách hàng, tận dụng các

nguồn thu (tài sản đảm bảo).

- Nợ xấu không có khả năng thu hồi: sử dụng dự phòng RRTD để bù đắp tổn

thất hoặc chuyển qua công ty quản lý tài sản và khai thác nợ tiếp tục theo dõi tìm biện

pháp thu hồi nợ.

2.3.6 Một số biện pháp SaigonBank – chi nhánh Huế đã và đang thực hiện nhằm

hạn chế rủi ro tín dụng

Điều chỉnh phương hướng đầu tư tín dụng hợp lý.

 Bám sát khách hàng, tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng gặp khó khăn, tư vấn

cho khách hàng trong hoạt động kinh doanh.

Bất kỳ một khoản vay được thực hiện xong, chi nhánh đều theo dõi đến doanh

nghiệp sử dụng khoản vay đó, không chỉ là xem có được sử dụng đúng mục đích

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

47

không mà còn xem xét đến hiệu quả của khoản vay đó. Trong quá trình hoạt động, nếu

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

doanh nghiệp gặp khó khăn như trong việc tiêu thụ, điều hành sản xuất, phân phối,…

hay bế tắc về các vấn đề thủ tục pháp lý hành chính, chi nhánh luôn ở bên cạnh để tư

vấn, giúp đỡ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn để tiếp tục sản xuất kinh doanh có hiệu

quả, đồng thời hạn chế được việc khách hàng của ngân hàng bị lừa đảo trong kinh

doanh dẫn đến thua lỗ. Chi nhánh luôn quan niệm rằng, rủi ro của khách hàng chính là

nguồn gốc RRTD của chi nhánh. Hơn nữa, trong khi liên hệ, tiếp cận, CBTD có thể

tạo nên mối quan hệ tốt với khách hàng, giúp cho quá trình thu hồi nợ vay từ khách

hàng được diễn biến tốt hơn.

Vận dụng linh hoạt các quy định hiện hành về đảm bảo tín dụng

Các quy định về thể chế cho vay và về đảm bảo tín dụng luôn được chi nhánh tuân

thủ chắc chẽ trong quá trình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, không vì thế mà chi nhánh áo

dụng máy móc các quy định vào thực tế. Trong quá trình thực hiện các chính sách tín

dụng của hệ thống SaigonBank, chi nhánh đã xử lý rất linh hoạt đối với những khách

hàng có tiềm năng và uy tín nhưng chưa đáp ứng một số hồ sơ, chứng từ… nhưng vẫn

đảm bảo độ an toàn và trách nhiệm đối với toàn hệ thống. Với sự vận dụng linh hoạt như

vậy, chi nhánh đã nâng cao được mức độ bảo đảm an toàn cho nguồn tín dụng.

Chú trọng công tác đánh giá, lựa chọn khách hàng

Chi nhánh không chỉ quan tâm tới phương hướng đầu tư tín dụng đã lựa chọn mà

trong từng phương hướng, ngành ngề đó, chi nhánh còn chú trọng đến công tác lựa

chọn khách hàng. Một cơ chế hoạt động quan trọng trong ngành ngân hàng chính là cơ

chế sàng lọc, qua đó lựa chọn dự án tốt nhất để co vay. Việc phân loại khách hàng

thường được chi nhánh thực hiện thông qua các mô hình đánh giá RRTD như mô hình

tiêu chuẩn 6C, mô hình điểm số tính dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân và mô

hình điểm số đối với doanh nghiệp. Qua đó, kiên quyết không cho vay đối với các

khách hàng không đủ điều kiện về tư cách đạo đức, về tình hình tài chính, về tài sản

thế chấp hay về phương án kinh doanh…

Chính nhờ các biện pháp trên mà hiện nay, chi nhánh SaigonBank – Huế đã giảm

đáng kể tỷ lệ rủi ro, là một trong những chi nhánh có mức độ rủi ro thấp nhất trong hệ

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

48

thống SaigonBank.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

2.4 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài

Gòn công thương – chi nhánh Huế

2.4.1 Kết quả đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng

Trong thời gian qua, SaigonBank - chi nhánh Huế đã liên tiếp đạt được những

thành tích đáng khích lệ trong công tác phòng chống RRTD, đảm bảo an toàn trong

kinh doanh. Những thành quả đó là nhờ sự nỗ lực và quán triệt phương châm quản trị

rủi ro cụ thể, đồng bộ từ cấp lãnh đạo đến từng nhân sự phụ trách công tác kinh doanh.

Những khía cạnh có thể xem là thành tựu trong công tác phòng ngừa rủi ro của

SaigonBank như sau :

- Chi nhánh đã phân tích tình hình, xác định đúng hướng đầu tư, đưa ra được các

giải pháp xử lí tình thế linh hoạt đảm bảo an toàn, chất lượng và hiệu quả cao trong

hoạt động tín dụng. Tỷ lệ nợ quá hạn đã giảm nhiều và đang giữ ở mức thấp hơn bình

quân toàn hệ thống.

- Tăng quy mô kinh doanh đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng hạn chế

phát sinh mới nợ quá hạn khó đòi. Chất lượng tín dụng của chi nhánh ngày càng được

nâng cao đóng góp không nhỏ vào hiệu quả hoạt động kinh doanh chung cua chi

nhánh. Điều đáng chú ý ở đây là, doanh số tín dụng của chi nhánh Saigon Bank - chi

nhánh Huế tăng nhanh nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại có xu hướng giảm xuống, cho thấy

bước đi đúng hướng ở cả hai khía cạnh: nghiệp vụ kinh doanh và phương pháp quản

trị rủi ro.

- Đối với các khoản nợ khó đòi vì lí do khách quan phát sinh từ nhiều năm trước,

chinh nhánh đã sử dụng các biện pháp như trình lên ngân hàng cấp trên xem xét cho

phép giãn nợ, giảm lãi suất quá hạn nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính để đơn vị

được tiếp tục được đầu tư vốn, duy trì sản xuất kinh doanh để có thể trả nợ cho ngân

hàng. Biện pháp này được xem là tối ưu và linh hoạt hơn so với các biện pháp như xiết

nợ, thanh lí tài sản đảm bảo......đồng thời thể hiện rõ yếu tố trách nhiệm của chi nhánh

trong việc thực hiện chức năng hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp.

- Chi nhánh đã thận trọng, xem xét, thẩm định kỹ hồ sơ vay vốn của khách hàng,

xác định đối tượng vay, thực hiện đúng nguyên tắc và các điều kiện vay vốn. Ngoài ra,

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

49

SaigonBank - chi nhánh Huế trong khả năng chuyên môn và nghiệp vụ của mình còn

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

tư vấn cho khách hàng những phương hướng kinh doanh đúng đắn, tránh được rủi ro

cho khách hàng. Chính nhờ những biện pháp này mà công tác phòng ngừa rủi ro tín

dụng tại chi nhánh đã đạt kết quả khả quan trong thời gian gần đây. Qua đó,

SaigonBank - chi nhánh Huế ngày càng nhận được sự tin tưởng và trung thành từ

chính khách hàng của mình, làm nền tảng cho sự phát triển ổn định và bền vững trong

thời gian tới.

2.4.2 Những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng

a. Trong nhận diện RRTD

- Chưa có phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro thống nhất, chủ yếu dựa vào

kinh nghiệm; cũng như chưa có phương pháp dự báo rủi ro kịp thời, hữu hiệu dẫn đến

việc các công văn chỉ đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc tỷ trọng cho

vay khá lớn, gây lúng túng trong công tác điều hành tại các chi nhánh.

- Việc thẩm định dự án, phương án kinh doanh chưa đạt chất lượng: việc tính toán

nhu cầu vốn, vòng quay vốn để xác định mức cho vay theo các phương án sản xuất

kinh doanh chưa hợp lí dẫn tới dư thừa vốn, hoặc mất cân đối giữa nhu cầu vốn và thời

hạn giải ngân, từ đó xuất hiện việc thừa thiếu vốn cục bộ.

- Chưa nhận diện, đánh giá được rủi ro danh mục đầu tư, do chi nhánh chưa sử

dụng một mô hình xác định rủi ro chuyên biệt nào, cũng như chưa có số liệu thống kê

đầy đủ về độ tin cậy, đường phân phối lời lỗ của danh mục đầu tư... Đây là thiếu sót

quan trọng, vì việc nhận diện, xác định rủi ro cấp độ danh mục đầu tư sẽ là tiêu chí

mạnh mẽ để Hội đồng quản trị/ Ban giám đốc chi nhánh có sự phân bổ chỉ tiêu hợp lý,

tránh cho vay những lĩnh vực, ngành nghề có độ rủi ro cao, khả năng gây tổn thất lớn.

b. Trong phân tích và đánh giá RRTD

- Thông tin đầu vào chưa được lưu trữ, thu thập và xử lý hiệu quả, CIC chỉ

cung cấp số liệu dư nợ vay, chưa có thông tin phi tài chính như khả năng quản lý, lãnh

đạo DN.

- Việc phân tích, xác định nguyên nhân dược tiến hành theo kinh nghiệm, thiếu

tính xác thực. Đa số, việc đánh giá phương án vay vốn của doanh nghiệp dựa trên bảng

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

50

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án kinh doanh được khách hàng cung

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

cấp. Tình hình thực tế là các CBTD không thể kiểm tra tính khớp đúng của số liệu

được cung cấp.

- Trong công tác đánh giá RRTD: Chưa đánh giá được xác suất rủi ro hay tổn

thất dự kiến do chưa có công cụ chuyên biệt, chỉ tiêu, số liệu thống kê đầy đủ hay sử

dụng mô riêng để đánh giá rủi ro khoản vay.

- Hệ thống đánh giá xếp hạng nội bộ đang áp dụng hiện nay mới chỉ dừng lại ở

c. Trong đo lường RRTD

việc xếp hạng phân loại khách hàng và nhóm nợ, chưa đánh giá hết RRTD của khoản

vay do hạn chế trong cơ sở dữ liệu đầu vào (tính tin cậy của các báo cáo tài chính thấp,

các chỉ tiêu phi tài chính chưa cụ thể...). Do đó chưa xây dựng được mô hình thích hợp

cho việc lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng như tổn thất ước tính của một khoản

vay tương lai (về kỳ đáo hạn hiệu dụng, xác suất vỡ nợ...)

- Hơn nữa các chỉ tiêu của việc chấm điểm tín dụng không phân biệt quy mô

doanh nghiệp lớn hay nhỏ, dẫn đến có những đánh giá không chính xác đối với một số

doanh nghiệp.

- Chưa đủ số liệu thống kê để đánh giá được mức tổn thất dự kiến đối với từng

khoản vay, từng khách hàng cũng như chưa đánh giá được rủi ro danh mục.

d. Trong kiểm soát, phòng ngừa RRTD

- Trước áp lực chỉ tiêu kinh doanh nên việc kiểm tra giám sát khoản vay chỉ thực

hiện chiếu lệ, chưa được xem trọng và thực thi một cánh nghiêm túc trên thực tế.

- Chưa có chính sách tín dụng khoa học, cụ thể về đầu tư chiến lược, tỷ trọng dư

nợ cho từng đối tượng khách hàng trên địa bàn thành phố. Ngoài hướng dẫn quy chế

cho vay chung, chi nhánh chưa có chính sách tín dụng đầy đủ, bằng văn bản riêng của

mình mà chỉ bằng những chỉ đạo rời rạc, không hệ thống, mang tính tình thế.

- Nguồn tài nguyên để thực hiện công tác quản trị rủi ro tín dụng còn nhiều hạn

chế về trình độ nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật.

- Quy trình kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng (Kiểm tra sau) không

được chú trọng, kiểm tra kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống cảnh báo nội bộ.

- Việc kiểm tra, rà soát của bộ phận phân tích Chi nhánh chỉ mang tính hỗ trợ

phòng giao dịch, Chi nhánh đối phó công tác kiểm soát Hội sở nên mang tính chiếu lệ,

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

51

chưa có biện pháp chế tài, kết quả kiểm tra thường không được quan tâm đúng tầm.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Hệ thống kiểm soát nội bộ tỏ ra không hiệu quả trong việc phát hiện kịp thời

các sai phạm về nghiệp vụ tín dụng, về đạo đức nghề nghiệp.

- Sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát ngân hàng gần như chưa đồng bộ.

- Trong hoạt động giám sát đối với TSĐB: Chủ yếu chi nhánh nhận tài sản thế

chấp là bất động sản , thực tế việc xử lý tài sản loại này gặp nhiều khó khăn, thời gian

xử lý chậm, làm phát sinh nhiều chi phí. Ngân hàng có thể thoả thuận để khách hàng

tự bán tài sản, tuy nhiên khó khăn là người vay và người thế chấp không phải là một,

đôi lúc xảy ra xung đột về quyền lợi, dẫn đến kéo dài thời gian xử lý.

- Một số trường hợp, chi nhánh vẫn chưa quyết liệt trong việc khởi kiện, bán tài

sản thu hồi nợ vì việc kiện tụng sẽ tốn kém thời gian và tiền bạc trong khi sự hỗ trợ

trong công tác kiện tụng từ Hội sở chính ñối với chi nhánh còn yếu.

e. Trong công tác tài trợ rủi ro

- Trong công tác phân loại nợ, chi nhánh căn cứ theo quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và được sửa đổi theo quyết định số

18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của NHNN, tuy nhiên chi nhánh chỉ tiến hành

phân loại nợ thông qua đánh giá khoản nợ chủ yếu dựa vào thời hạn, thiếu hẳn sự đánh

giá kết hợp các yếu tố khác như tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh dẫn

đến việc phân loại nợ thiếu chính xác, chưa phản ánh đúng thực chất của khoản nợ.

- Hạn chế trong xử lý nợ xấu: Hiện tại chi nhánh chỉ mới áp dụng phương pháp

truyền thống như: dùng dự phòng rủi ro tín dụng, khai thác xử lý tài sản đảm bảo của

khách hàng và bán nợ cho Công ty mua bán nợ xấu (AMC) để bù đắp cho tổn thất đã

xảy ra.

- Các hoạt động tài trợ rủi ro như các biện pháp mua bảo hiểm rủi ro tín dụng,

bán nợ, sử dụng các nghiệp vụ hoán đổi rủi ro, chứng khoán hoá các khoản vay đều

chưa được áp dụng.

2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại

a. Nguyên nhân khách quan

- Do bất khả kháng, do tình hình biến động của nền kinh tế tài chính thế giới và đất

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

52

nước, các cơ sở kinh doanh, các hộ tiểu thương khu vực thành phố Huế, gặp khó khăn

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng được sản xuất ra nhưng đầu mối tiêu thụ chậm, dẫn

đến vòng quay sản phẩm và khả năng thu hồi nợ sụt giảm.

Mặt khác trên địa bàn thành phố Huế, cơ cấu kinh tế chủ yếu là thương mại và dịch

vụ, phụ thuộc rất lớn vào sức mua và khả năng tiêu dùng của các tầng lớp dân cư. Do vậy

bất kì sự biến động nào trong nền kinh tế sẽ ảnh hưởng rất lớn kết quả kinh doanh và hiệu

quả của các phương án đầu tư. Đây cũng là một vấn đề nên xem xét khi xác định nguyên

nhân dẫn đến các trường hợp mất khả năng hoàn trả nợ vay cho chi nhánh.

Thực tế trong những năm qua, đặc biệt là trong giai đoạn 2010 - 2011, tình hình

kinh tế vĩ mô diễn biến phức tạp và có chiều hướng không thuận lợi, lạm phát vượt chỉ

tiêu chính sách, tăng trưởng tín dụng bị giới hạn theo yêu cầu của NHNN, chi tiêu của

dân cư sụt giảm, các yếu tố đầu vào tăng giá trong khi đầu ra lại gặp khó khăn trong

tiêu thụ... Các doanh nghiệp phải chuyển hướng sản xuất kinh doanh không theo kịp

với sự thay đổi của cơ chế chính sách vĩ mô, từ đó dẫn đến kinh doanh thua lỗ hoặc

không đủ điều kiện tiếp tục vay vốn ngân hàng. Những yếu tố này ảnh hưởng không

nhỏ đến kết quả hoạt động của các chủ thể kinh doanh trên địa bàn thành phố Huế, dẫn

tới mất khả năng thanh toán đúng hạn cho Ngân hàng.

- Một yếu tố khác cần xem xét đến đó là việc NHNN kết thúc chương trình hỗ

trợ lãi suất 4% cho doanh nghiệp, dẫn đến một số doanh nghiệp trong diện được hỗ

trợ theo chương trình này không còn hưởng lợi được từ gói kích cầu này. Thực tế ở

năm 2010, SaigonBank – chi nhánh Huế là một trong những ngân hàng đi đầu trong

việc hưởng ứng gói hỗ trợ của chính phủ. Đặc điểm gói hỗ trợ này là ngắn hạn và

mức lãi suất sau hỗ trợ mà doanh nghiệp phải trả là tương đối thấp, do vậy các

doanh nghiệp đã tận dụng nguồn vốn này để hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Tuy

nhiên một số doanh nghiệp lại sử dụng nguồn vốn giá rẻ này đầu tư vào các dự án

trung và dài hạn, cụ thể hơn một số doanh nghiệp tại khu công nghiệp Phú Bài sử

dụng khoản tín dụng chi phí thấp này mở rộng sản xuất ra các địa phương khác. Tất

yếu, khi gói hỗ trợ kết thúc, gánh nặng chi phí lãi suất quay trở lại gây áp lực lên

tình hình tài chính của doanh nghiệp và dẫn đến một số khoản tín dụng không thể

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

53

được hoàn trả đúng hạn.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

b.Nguyên nhân chủ quan

 Nguyên nhân từ phía khách hàng

- Do kinh doanh thua lỗ, phá sản, hàng hóa chậm tiêu thụ: theo đánh giá, đây là

nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ quá hạn hiện nay tại SaigonBank – chi

nhánh Huế . Nguyên nhân này bắt nguồn từ việc khách hàng của chi nhánh hoạt động

không hiệu quả, không có sự chuẩn bị đầy đủ khi khảo sát đưa ra dự án, phương án

kinh doanh. Hơn nữa trong quá trình điều hành sản xuất kinh doanh tỏ ra yếu kém về

năng lực quản lí, trình độ kĩ thuật kém, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong

nước và xuất khẩu, không đủ đủ sức cạnh tranh với hàng ngoại nhập vừa phong phú về

mẫu mã, chủng loại, chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Ngoài ra nhóm khách hàng là các

tiểu thương nhỏ lẻ kinh doanh tại các chợ trong khu vực như chợ Đông Ba, chợ An

Cựu, chợ Bến Ngự, chợ Tây Lộc.... gặp khó khăn trong việc xoay vòng đồng vốn do

hàng hóa bị ứ động, cũng như bị chiếm dụng vốn từ chính khách hàng của mình.

Những vấn đề này tất yếu sẽ dẫn đến việc không có tiền trả nợ ngân hàng đúng kỳ hạn.

- Do sử dụng sai mục đích: Nợ ngắn hạn bắt nguồn từ nguyên nhân này chủ yếu là

từ thành phần kinh tế cá thể, mà cụ thể hơn là khách hàng đang kinh doanh tại các chợ

trong khu vực. Trong thực tế, việc ngân hàng quản lí vốn vay của khu vực kinh tế cá

thể khó hơn nhiều so với kinh tế doanh nghiệp có pháp nhân, bởi vì mua bán kinh

doanh của khu vực này đặc biệt là các cá nhân kinh doanh thường không có chứng từ

sổ sách ghi chép khoa học, đầy đủ theo chế độ kế toán hiện hành. Nhận thức được điều

này và do hám lợi khách hàng đã không đầu tư vào phương án kinh doanh đã trình chi

nhánh mà đầu tư vào những lĩnh vực khác có khả năng thu lợi nhuận cao nhưng độ rủi

ro rất lớn, do đó khi thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng đún hạn.

- Do cố ý lừa đảo: Trường hợp này ít khi xảy ra đối với SaigonBank – chi nhánh

Huế. Khách hàng cố tình gian lận, làm giả mạo giấy tờ để che dấu sự yếu kém về năng

lực kinh doanh hay lập nhiều bộ hồ sơ, giấu tờ tài sản thế chấp để vay vốn nhiều ngân

hàng, khi kinh doanh thua lỗ không có tiền trả nợ ngân hàng. Thậm chí có trường hợp

khách hàng cố tình lừa ngân hàng để được vay vốn rồi bỏ trốn. Tuy nhiên các trường

hợp này hầu như không xảy ra tại SaigonBank – chi nhánh Huế.

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

54

 Nguyên nhân từ phía Ngân hàng

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Thông tin tín dụng chưa đầy đủ:

+Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu khi quyết định cho vay.

Nhưng thực tế trước khi giải quyết cho vay cán bộ tín dụng tại SaigonBank - chi nhánh

Huế chưa được cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết. Trung tâm thông

tin tín dụng của ngân hàng nhà nước CIC và khối quản lí phòng ngừa rủi ro thuộc

SaigonBank - chi nhánh Huế đã đi vào hoạt động nhưng hiệu quả chưa thật sự cao do

khả năng nắm bắt các thông tin có giới hạn và phụ thuộc nhiều vào các tổ chức tín

dụng nên lượng thông tin cung cấp không đầy đủ và kịp thời.

+Ngoài ra, hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách Nhà Nước thường xuyên

thay đổi, không minh bạch và không có tính dự báo cũng có thể gây ra nhiều rủi ro cho

dự án, khó khăn cho công tác kiểm soát của ngân hàng (Control).

+Hơn nữa thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp ít được cập nhật

đúng lúc, do các doanh nghiệp thường quyết toán chậm và chưa phải áp dụng chế độ

kiểm toán bắt buộc nên số liệu nhiều khi không phản ánh chính xác tình hình hoạt

động hoạt động của doanh nghiệp.

+Bên cạnh đó, thành phần kinh tế cá nhân, hộ kinh doanh tại các chợ Đông

Ba, Bến Ngự, An Cựu.. và khu vực xung quanh theo tập quán thường không sử

dụng hoá đơn, chứng từ quyết toán theo quy định của cục thuế. Do vậy trước khi

quyết định cho vay ngân hàng chưa nắm được đầy đủ thông tin về tình hình dư nợ

tại các tổ chức tín dụng khác, quan hệ vay trả, khả năng tài chính... về khách hàng

của mình nên quyết định cho vay thiếu đúng đắn, một số trường hợp khách hàng

vay của SaigonBank - chi nhánh Huế để trả nợ ngân hàng khác và cuối cùng không

có khả năng trả nợ cho chi nhánh.

- Ngân hàng quá tin tưởng ở tài sản thế chấp :

+Đa phần tài sản thế chấp theo các hồ sơ tín dụng tại chi nhánh là bất động sản

hoặc tài sản hình thành từ phương án vay. Trong khi quá trình kiểm tra, thẩm định

chưa kĩ càng dẫn đến đánh giá sai về khả năng trả nợ của khách hàng. Chưa chú ý tính

toán kĩ về hiệu quả kinh tế tài chính của dự án dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn,

nợ quá hạn phát sinh dẫn đến rủi ro trong tín dụng... Mặc dù nguyên tắc cho vay là

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

55

phải có tài sản thế chấp song cán bộ tín dụng cũng không nên cứng nhắc quá trong

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

điều kiện này. Có đơn vị sản xuất kinh doanh tốt thì có thể không cần tài sản thế chấp

vẫn có thể cho vay được. Ngược lại có những khách hàng vay với tài sản thế chấp lớn

vẫn làm ăn thua lỗ dẫn đến ngân hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ.

+Nhưng việc bán các tài sản thế chấp để thu hồi lại vốn cho vay là không dễ

dàng. Trên thực tế không phải bất cứ nhà đất nào cũng có đủ các giáy tờ về quyền sử

dụng và quyền sở hữu hợp lệ. Đó là chưa kể đến khi nhà đất có giấy tờ hợp lệ thì còn

phải xem xét đến giá trị, khả năng chuyển nhượng cũng như vị trí địa lí...

+Ngân hàng thường gặp khó khăn về giấy tờ sở hữu, tài sản, về giá cả tài sản, về

thời hạn bán tài sản thế chấp, chậm trễ trong việc thu hồi vốn. Có những tài sản thế chấp

khi định giá cho vay thì đang ở thời điểm giá cao, đến khi phát mại bán đi giá bị hạ gây

thua lỗ cho chi nhánh. Chi nhánh nên lựa chọn khách hàng thật kĩ lưỡng. Đặc biệt lưu ý

khách hàng có thể dùng một tài sản thế chấp để đi vay vốn ở nhiều tổ chức tín dụng gây

nên thất thoát lớn cho không chỉ một ngân hàng mà cho cả ngành ngân hàng.

- Việc phân tích đánh giá chất lượng tín dụng và tính khả thi của phương án vay

vốn còn chủ quan khi không trực tiếp đến doanh nghiệp kiểm tra thực tế. Bên cạnh đó

là công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn sau giải ngân còn chưa được chú trọng

đúng mức, chỉ quan tâm tới khâu thẩm định trước khi cho vay. Thẩm định dựa trên

chứng từ, thiếu việc đánh giá trên thực tế, không trực tiếp đến doanh nghiệp. Dẫn đến

đưa ra quyết định sai lầm khi cho vay những phương án thiếu hiệu quả hoặc từ chối

những hồ sơ vay khả thi.

- Do sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng, chạy đua với

các NHTM khác. Áp lực doanh số và hiệu quả kinh doanh dẫn đến xem nhẹ yếu tố

thận trọng trong hoạt động tín dụng.

- Xuất phát từ các cán bộ tín dụng:

+CBTD chưa có những nhận định chính xác về khách hàng và khả năng trả nợ

của họ, về phương án kinh doanh của khách hàng, về những đối tác tham gia bảo lãnh

cho các khoản tín dụng, về các tài sản đảm bảo cho khoản tín dụng

+Đạo đức nghề nghiệp của CBTD: vẫn còn tồn tại một số cán bộ tín dụng do

thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc có những quan hệ cá nhân mà cán bộ tín dụng đã

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

56

thông đồng với khách hàng, làm sai các công đoạn của quy trình tín dụng.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

+Trong thời gian qua, những vụ việc như thế cũng có xảy ra ở SaigonBank - chi

nhánh Huế nhưng không nhiều và ban lãnh đạo đã có những biện pháp xử lí kịp thời

để chấn chỉnh và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ tín dụng tại chi nhánh.

Tóm lại : SaigonBank - chi nhánh Huế là một chi nhánh mạnh của SaigonBank

luôn luôn hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Điều này được thể hiện qua tình hình huy

động và sử dụng vốn của chi nhánh. Tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh, nhất là

kinh doanh tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi. Phân tích tình hình rủi ro ở chi

nhánh thể hiện qua tình hình nợ quá hạn, ta thấy mức độ rủi ro luôn được kiềm chế ở

mức thấp. Có những nguyên nhân dẫn đến rủi ro ở SaigonBank - chi nhánh Huế như từ

phía khách hàng, từ phía chi nhánh và những nguyên nhân từ môi trường kinh doanh,

trong đó cần lưu ý đến việc chi nhánh chưa thực hiện đa dạng hoá các sản phẩm tín

dụng hiện có, cũng như chưa tiến hành công tác tài trợ rủi ro, trong khi đây là hai biện

pháp quan trọng, góp phần phòng ngừa và hạn chế RRTD cho ngân hàng. Tuy nhiên,

chi nhánh đã kịp thời đề ra nhiều biện pháp khắc phục những hạn chế nhằm làm tốt

hơn nữa công tác tín dụng như các biện pháp tăng cường thông tin, lựa chọn khách

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

57

hàng, bám sát khách hàng, vận dụng linh hoạt quy chế đã được ban hành.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG

THƯƠNG – CHI NHÁNH HUẾ

3.1 Trong nhận diện RRTD

3.1.1 Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo rủi ro

Xây dựng một hệ thống cảnh báo sớm liên quan đến các dấu hiệu của khách hàng

và thị trường, dự báo diễn biến kinh tế từng ngành lĩnh vực tác động đến ngân hàng,

khách hàng vay vốn trên địa bàn. Từ đó đưa ra định hướng, chính sách cho từng

ngành, lĩnh vực, cấp hạn mức cụ thể để chủ động phòng tránh rủi ro, tránh những phản

ứng quá chậm gây lúng túng trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng.

3.1.2 Sử dụng bảng liệt kê (check-list)

Phương pháp check – list là phương pháp thông qua các câu hỏi về những vấn đề

có thể xảy ra, để từ đó nhận dạng và đánh giá mức độ tác động của từng loại rủi ro.

Chi nhánh có thể sử dụng phương pháp này trong hoạt động nhận biết các dấu hiệu của

rủi ro tín dụng tại chi nhánh.

3.1.3 Giao tiếp với các tổ chức chuyên nghiệp

- Sử dụng báo cáo của các tổ chức chuyên nghiệp đánh giá tín dụng và rủi ro tín

dụng (các tổ chức định mức tín nhiệm doanh nghiệp).

- Điểm thuận lợi khi sử dụng báo cáo của các tổ chức định mức tín nhiệm doanh

nghiệp là các công ty này sẽ sử dụng các nguồn thông tin để đối chiếu, sử dụng các

phương pháp phân tích để nhận diện ra các doanh nghiệp tốt hoặc có vấn đề, từ đó đưa

ra các khuyến nghị cụ thể về hạng mức tín nhiệm, giúp cho ngân hàng đưa ra quyết

định chính xác hơn trong việc cấp tín dụng

3.1.4 Đánh giá hiểm họa rủi ro tín dụng

Ngoài ra chi nhánh cũng nên thường xuyên đánh giá sự tác động của môi trường

đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất của khách

hàng cũng như năng lực của bản thân khách hàng.

- Các yếu tố khách quan như: Môi trường kinh tế, sự phát triển của ngành liên

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

58

quan, môi trường pháp lý.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Các yếu tố chủ quan như : Hiệu quả hoạt động hiện tại của doanh nghiệp, các

khoản tín dụng hiện tại và lịch sử của các khoản tín dụng.

3.2 Trong phân tích và đánh giá RRTD

- Cần có các công cụ chuyên biệt, chỉ tiêu, số liệu thống kê đầu đủ hay sử dụng

mô hình riêng để đánh giá rủi ro khoản vay.

- Bên cạnh đánh giá rủi ro đối với khoản vay, chi nhánh cũng cần tăng cường

công tác đánh giá rủi ro ở cấp độ danh mục đầu tư, vì việc xác định và đánh giá được

rủi ro cấp độ danh mục đầu tư sẽ là tiêu chí mạnh mẽ để Hội đồng quản trị/ Ban giám

đốc ngân hàng có sự phân bổ chi phí hợp lý, tránh cho vay những lĩnh vực, ngành

nghề có độ rủi ro cao, khả năng gây tổn thất lớn.

3.3 Trong đo lường RRTD

Chi nhánh có thể sử dụng thêm phương pháp ước tính tổn thất tín dụng lựa trên

hệ thống cơ sở dữ liệu đánh giá nội bộ (IRB) theo công ước Basel II để đo lường rủi ro

tín dụng tại đơn vị mình.

EL = PD × EAD × LGD

PD – xác suất không trả được nợ: cơ sở của xác suất này là các số liệu về các

khoản nợ trong quá khứ của khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn

và khoản nợ không thu hồi được.

EAD - tổng dư nợ của khách hàng tại thời điểm khách hàng không trả được nợ:

Đối với khoản vay có kỳ hạn, EAD được xác định theo dư nợ tại thời điểm tính tổn

thất. Đối với khoản vay theo hạn mức tín dụng, tín dụng tuần hoàn thì EAD được tính

như sau:

EAD = Dư nợ bình quân + LEQ × Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân

Trong đó:

LEQ : là tỷ trọng phần vốn chưa sử dụng có nhiều khả năng sẽ được khách hàng

rút thêm tại thời điểm không trả được nợ.

“LEQ x Hạn mức tín dụng chưa sử dụng bình quân” : là phần dư nợ khách hàng

rút thêm tại thời điểm không trả được nợ ngoài mức dư nợ bình quân.

LGD - tỷ trọng tổn thất ước tính: đây là tỷ trọng phần vốn bị tổn thất trên tổng dư

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

59

nợ tại thời điểm khách hàng không trả được nợ.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

Tỷ trọng tổn thất ước tính có thể tính toán theo công thức sau đây:

LGD = (EAD – Số tiền có thể thu hồi)/EAD.

3.4 Trong kiểm soát RRTD

3.4.1 Kiểm soát chặc chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay.

Chi nhánh nên thực hiện giám sát chặt chẽ trong quá trình giải ngân và sau cho vay:

- Quy định chặt chẽ trách nhiệm của BCTD về việc giám sát sau khi cho vay.

- Nếu có dấu hiệu bất thường nào của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng thanh

toán của khoản vay, cán bộ tín dụng phải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Ban lănh

đạo để có hướng giải quyết kịp thời và thích hợp.

- Yêu cầu khách hàng chuyển các giao dịch về tài khoản tại Chi nhánh để có thể

quan sát và theo dõi tình hình kinh doanh của khách hàng.

3.4.2 Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ

Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập

trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các

biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần

thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để

kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro

tín dụng.

3.4.3 Sử dụng các công cụ phái sinh để hạn chế rủi ro

- Hợp đồng trao đổi tín dụng: Hợp đồng trao đổi tín dụng là hợp đồng mà trong đó

hai tổ chức cho vay thỏa thuận trao đổi cho nhau một phần các khoản thanh toán theo

hợp đồng tín dụng mỗi bên.

- Hợp đồng quyền tín dụng: Khi ngân hàng lo sợ về chất lượng tín dụng của một

khoản cho vay mà ngân hàng thực hiện, ngân hàng có thể ký hợp đồng quyền tín dụng

với một tổ chức kinh doanh quyền. Hợp đồng này sẽ đảm bảo thanh toán toàn bộ

khoản cho vay nếu như khoản cho vay này giảm giá đáng kể hoặc không thể được

thanh toán.

3.4.4 Chứng khoán hoá các khoản nợ quá hạn

- Chứng khoán hóa các khoản nợ quá hạn sẽ giúp chi nhánh giải phóng được một

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

60

số vốn lớn nằm trong quỹ dự phòng rủi ro.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Chi nhánh cho vay theo lãi suất thị trường, sau đó chứng khoán hóa các khoản

vay này ở một lãi suất thấp hơn do các khoản vay này đã ñược đa dạng hóa rủi ro khi

nằm trong một tập hợp lớn các khoản vay. Do đó chi nhánh có thể chuyển giao phần

rủi ro tín dụng này cho các nhà đầu tư chứng khoán.

3.5 Trong tài trợ RRTD

3.5.1 Tăng cường xử lý nợ xấu

Ngoài việc sử dụng các phương pháp truyền thống, chi nhánh có thể xem xét sử

- Thu nợ có chiết khấu: giảm giá trị khoản nợ phải trả cho khách hàng, giá trị

dụng các phương pháp mới như:

chiết khấu do chi nhánh và khách hàng thoả thuận nhưng theo hướng có lợi cho doanh

nghiệp nhằm thúc đẩy khách hàng thanh toán dứt điểm khoản nợ

- Chuyển nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp

3.5.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay

- Yêu cầu khách hàng vay phải mua bảo hiểm trong quá trình xây dựng và bảo

hiểm công trình (đối với các dự án đầu tư), bảo hiểm đối với tài sản đảm bảo, bảo

hiểm hàng hóa...

- Ngân hàng tăng cường hoạt động mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm

chuyên nghiệp

- Hoàn thiện về mặt pháp lý của các tài sản bảo đảm tiền vay để thuận lợi trong

xử lý tài sản bảo đảm, có thể ký hợp đồng thỏa thuận về xử lý tài sản đảm bảo của

khách hàng đối với ngân hàng khi khoản nợ vay quá hạn.

- Hoàn thiện thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau khi dự án hoàn thành như là một

điều kiện tín dụng, đồng thời thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, liên tục rà soát

hồ sơ pháp lý và thực trạng của TSĐB.

3.5.3 Đa dạng hoá danh mục cho vay và cho vay đồng tài trợ cùng các ngân

hàng khác

- Đối với hoạt động đầu tư, chi nhánh nên mở rộng cho vay trung dài hạn, cho

vay đối với nhóm doanh nghiệp quốc doanh có tình hình sản xuất kinh doanh ổn định

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

61

và tốc độ tăng trưởng tốt.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

- Cho vay đồng tài trợ: Với những khách hàng có nhu cầu về vốn lớn chi nhánh

nên tìm kiếm và thực hiện cho vay đồng tài trợ với các ngân hàng bạn trên địa bàn thành

phố. Việc nhiều ngân hàng cùng cho vay sẽ giúp chia sẻ tổn thất khi RRTD xảy ra.

3.5.4 Gia tăng trích lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro

Trích lập dự phòng rủi ro dựa trên việc tính các khoản tổn thất dự tính, kết hợp

mô hình đánh giá nội bộ nhằm tìm ra các khoản tổn thất dự tính. Việc trích lập phải

được tiến hành ngay khi khoản cho vay được cấp, phương pháp này được gọi là

phương pháp dự phòng thống kê. Ở một số quốc gia khác, thì ngân hàng ước lượng

các khoản vay bị tổn thất sau ñó điều chỉnh tùy thuộc vào chu kỳ kinh tế.

3.6 Giải pháp về nhân sự

Con người luôn là trung tâm, giữ vai trò quyết định trong mọi hoạt động. Thực tế cho

thấy, một ngân hàng có đội ngũ cán bộ năng động, sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao thì

sẽ phát triển, đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

- Tăng cường công tác đào tạo, tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường

xuyên để nâng cao trình độ kiến thức và khả năng vận dụng trong công tác thẩm định

tín dụng, quản trị rủi ro.

+ Tại Saigonbank – chi nhánh Huế, công tác thẩm định được thực hiện bởi các

CBTD, chưa có sự tham gia của các tổ chức tư vấn nên việc đào tạo, nâng cao chất

lượng cho CBTD là nhiệm vụ hàng đầu, là điều kiện tiên quyết giúp chi nhánh phòng

ngừa rủi ro, từ chối những khách hàng xấu và tài trợ cho những khách hàng tiềm năng.

+ Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ trong Ngân hàng;

mở các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân

viên.

+ Tổ chức các khóa bồi dưỡng, các khóa tập huấn. các lớp ứng dụng công nghệ

thông tin kỹ thuật để nâng cao chất lượng hoạt động.

+ Nhà quản lý phải quan sát, tìm hiểu sâu nhằm phát hiện những chỗ yếu của nhân

viên để có hướng xử lý phù hợp, giúp nhân viên tự rèn luyện, nâng cao khả năng và

giảm thiểu sai sót.

+ Nâng cao tinh thần đạo đức nghề nghiệp bằng các biện pháp thưởng phạt phân

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

62

minh, chế độ đãi ngộ khen thương xứng đáng. Khen thưởng kịp thời những CBTD có

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

thành tích tốt (tăng doanh số cho vay, thu nợ đúng thời hạn, đúng số lượng…) và đưa

ra những hình thức kỷ luật nghiêm khắc với những sai sót, sơ hở do thiếu trách nhiệm

của CBTD dẫn đến rủi ro tín dụng cho Ngân hàng. Tùy theo mức độ thiệt hại mà Ngân

hàng có những hình thức xử lý khác nhau như: cảnh cáo, khiển trách, trừ công tác phí,

trừ lương…

- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng quá tải

cho cán bộ để ñảm bảo chất lượng công việc

- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng để giảm trừ những

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

63

tiêu cực do những mối quan hệ được tạo lập quá dài

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

PHẦN 3 – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Những kết quả đề tài đạt được:

- Khái quát những vấn đề về lý luận và thực tiễn liên quan đến tín dụng, và rủi ro

tín dụng làm cơ sở cho việc nhận diện rủi ro tính dụng thực tế tại Saigonbank-chi

nhánh Huế.

- Nhận dạng và phân tích được những dấu hiệu, nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín

dụng xuất phát từ phía khách hàng.

- Dụa trên những tồn tại thực tế trong công tác quản ký rủi ro tín dụng tại Ngân

hàng và kết quả khảo sát để đưa ra các biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện hoạt

động tín dụng tại địa bàn để nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở

những quan điểm định hướng và mục tiêu trong giai đoạn phát triển sắp tới.

 Những hạn chế trong đề tài:

- Do rủi ro tín dụng là vấn đề nhạy cảm nên việc tiếp cận, mời khách hàng tham

gia phỏng vấn vẫn rất khó khăn.

- Do thời gian nghiên cứu cà trình độ chuyên môn có hạn nên không thể tránh

những thiếu sót nhất định.

- Đề tài không tiếp cận được chi tiết về hệ thống chấm điểm tín dụng tại Ngân

hàng nên không thể đi sâu phân tích quá trình đo lường rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.

 Hướng phát triển đề tài:

Tiến hành điều tra, phỏng vấn các khách hàng của chi nhánh để có nhận định

chính xác hơn các dấu hiệu, nguyên nhân gây nên rủi ro từ phía khách hàng, giúp ngân

hàng có kế hoạch, biện pháp xử lý rủi ro tín dụng kịp thời.

Đi sâu tìm hiểu hơn về thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh thông qua nghiên

cứu, đánh giá các chỉ tiêu như Tỷ lệ nợ xấu, Tỷ lệ trích lập dự phòng.

Tiếp cận, tìm hiểu hệ thống chấm điểm tín dụng và hệ thống thông tin tín dụng

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

64

tại ngân hàng nhằm phân tích sâu hơn đối với công tác đo lường RRTD tại chi nhánh.

Khoá luận tốt nghiệp

GVHD: Ths.Hồ Phan Minh Đức

2. Kiến nghị

2.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

Tăng cường hoạt động của CIC trong việc liên kết thông tin giữa các ngân hàng

cũng như thông tin vĩ mô của các ngành nghề, giúp cho ngân hàng có nhiều thông số

để đánh giá khách hàng chính xác hơn.

Thường xuyên tỏ chức các buổi hội thảo trao đổi kinh nghiệm trong công tác

quản lý rủi ro giữa NHNN và các NHTM hiện có.

2.2 Kiến nghị với Hội sở NHTMCP Sài Gòn Công Thương

Cho phép thành lập phòng thông tin tín dụng tại chi nhánh, tăng cường thu thập

thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn.

Nhiệm vụ chủ yếu là cập nhật thông tin đa chiều tại chi nhánh hay theo từng khu vực

để trực tiếp nhận và xử lý, lưu trữ thông tin khách hàng, thông tin giao dịch tín dụng

và đưa ra cảnh báo sớm nhất về các dấu hiệu rủi ro tính dụng. Đồng thời cung cấp kịp

thời thông tin về pháp lý, tài chính, phi tài chính hay thông tin về các khoản nợ cho các

phòng giao dịch trực thuộc.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạn tín dụng cá nhân trên cơ sở

kết quả nghiên cứu và thử nghiệm thu được.

Thường xuyên tổ chức các hoạt động kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao

kinh nghiệm cho cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ trẻ của Ngân hàng.

Tiếp tục áp dụng những công nghệ vào công tác quản lý, điều hành của Ngân

hàng nhằm đạt kết quả tốt nhất.

Chú trọng phát triển những sản phẩm, dịch vụ mới để tăng thu phí, giảm dần tỷ lệ

Nguyễn Cửu Trang Anh – K43A KTKT

65

các khoản thu từ sản phẩm truyền thống, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Âu Hải Khắc Nguyên, 2011. “Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Viêt Nam chi nhánh Tân Bình”, Khoá luận tốt nghiệp K33 – ĐH Kinh tế Tp Hồ Chí Minh.

2.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN và

Quyết đinh 18/2007/QĐ-NHNN.

3.Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Huế, 2009, 2010, 2011.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

4.Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương – chi nhánh Huế, 2009, 2010, 2011. Các văn bản về tín dụng của Saigonbank, các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ bên trong của ngân hàng.

5.Nguyễn Minh Kiều, 2008. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Thống kê, Hà

Nội.

6.Nguyễn Minh Kiều, 2008. Tín dụng và thẩm định tín dụng. NXB Tài chính, Hà

Nội.

7.Nguyễn Trà Ngân, 2011. “Nhận diện và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế”, Khoá luận tốt nghiệp K41 – ĐH Kinh tế Huế.

8.Nguyễn Văn Tiến, 2005. Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. NXB

Thống kê, Hà Nội.

9.Website:

- - - http://nganhangonline.com http://vi.wikipedia.org/wiki/Trang_Ch%C3%ADnh http://www.saigonbank.com.vn

PHỤ LỤC 1

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ********** CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do - Hạnh phúc ********** Số: 18/2007/QĐ-NHNN Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN LOẠI NỢ, TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG DỰ PHÒNG ĐỂ XỬ LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG BAN HÀNH THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 493/2005/QĐ-NHNN NGÀY 22 THÁNG 4 NĂM 2005 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003; Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2004 Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính theo Công văn số 15887/BTC-TCNH ngày 15 tháng 12 năm 2006; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:

1. Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Đối với các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán và cam kết cho vay không huỷ ngang vô điều kiện và có thời điểm thực hiện cụ thể (gọi chung là các khoản cam kết ngoại bảng), tổ chức tín dụng phải phân loại vào các nhóm quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này như sau:

a) Khi tổ chức tín dụng chưa phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín dụng phân loại và trích lập dự phòng đối với các khoản cam kết ngoại bảng như sau:

- Phân loại vào nhóm 1 và trích lập dự phòng chung theo quy định tại Điều 9 Quy định này nếu tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết;

- Phân loại vào nhóm 2 trở lên tuỳ theo đánh giá của tổ chức tín dụng và trích lập dự phòng cụ thể, dự phòng chung theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 Quy định này nếu tổ chức tín dụng đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo cam kết.

b) Khi tổ chức tín dụng phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết, tổ chức tín dụng phân loại các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào các nhóm nợ theo quy định tại Điều 6 hoặc Điều 7 Quy định này với số ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết như sau:

- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;

- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày;

- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 91 ngày trở lên.

Tổ chức tín dụng phân loại theo nguyên tắc: các khoản trả thay đối với khoản bảo lãnh, các khoản thanh toán đối với chấp nhận thanh toán vào nhóm nợ có rủi ro tương đương hoặc cao hơn nhóm nợ mà các khoản bảo lãnh, chấp nhận thanh toán đã được phân loại trước đó theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều này.

2. Điều 4 được bổ sung Khoản 3 như sau:

“3. Định kỳ 6 tháng một lần, tổ chức tín dụng có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) về tình hình xây dựng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, gồm các nội dung:

- Hệ thống xếp hạng tín dụng (quy trình xếp hạng và quyết định kết quả xếp hạng; hệ thống chấm điểm tín dụng; hệ thống cơ sở dữ liệu; quy trình kiểm tra và kiểm soát);

- Tình hình tiến độ thực hiện, thời gian dự kiến hoàn thành, thời gian dự kiến áp dụng thử nghiệm, kết quả áp dụng thử nghiệm (nếu có);

- Các vấn đề đang phải xử lý;

- Các nội dung khác có liên quan.”

3. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 6.

1. Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:

a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

2. Tổ chức tín dụng có thể phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với các khoản nợ quá hạn, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;

- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục;

- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại.

b) Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại;

- Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục;

- Tổ chức tín dụng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại.

3. Tổ chức tín dụng phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:

a) Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại một tổ chức tín dụng phải được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại tổ chức tín dụng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, tổ chức tín dụng phải phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó.

b) Đối với khoản cho vay hợp vốn, tổ chức tín dụng làm đầu mối phải thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định tại Điều này và phải thông báo kết quả phân loại nợ cho các tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do tổ chức tín dụng làm đầu mối phân loại, tổ chức tín dụng tham cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do tổ chức tín dụng đầu mối phân loại hoặc do tổ chức tín dụng tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn.

c) Tổ chức tín dụng phải chủ động phân loại các khoản nợ được phân loại vào các nhóm theo quy định tại Khoản 1 Điều này vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn theo đánh giá của tổ chức tín dụng khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

- Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng;

- Các khoản nợ của khách hàng bị các tổ chức tín dụng khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin);

- Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm;

- Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

4. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm (5) nhóm nợ quy định Khoản 1 Điều này như sau:

a) Nhóm 1: 0%,

b) Nhóm 2: 5%,

c) Nhóm 3: 20%,

d) Nhóm 4: 50%

đ) Nhóm 5: 100%.

Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.”

4. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 8.

1. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:

R = max {0, (A - C)} x r

Trong đó:

R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Số dư nợ gốc của khoản nợ C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể

2. Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể quy định tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

- Tổ chức tín dụng có quyền phát mại tài sản bảo đảm theo hợp đồng bảo đảm khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;

- Thời gian tiến hành phát mại tài sản bảo đảm theo dự kiến của tổ chức tín dụng là không quá một (01) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và không quá hai (02) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi bắt đầu tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm.

Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên hoặc không phát mại được, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó (C) quy định tại Khoản 1 Điều này phải coi là bằng không (0).

3. Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ khấu trừ quy định tại Khoản 4 Điều này với:

- Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;

- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có giá, trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;

- Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;

- Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi trong biên bản định giá gần nhất được tổ chức tín dụng và khách hàng thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng bảo đảm;

- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài chính tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;

- Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải ngân theo hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.

4. Tỷ lệ khấu trừ để xác định giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm (C) do tổ chức tín dụng tự xác định trên cơ sở giá trị có thể thu hồi từ việc phát mại tài sản bảo đảm sau khi trừ đi các chi phí phát mại tài sản bảo đảm dự kiến tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể, nhưng không được vượt quá tỷ lệ khấu trừ tối đa quy định sau đây:

Loại tài sản bảo đảm Tỷ lệ khấu trừ tối đa (%)

100%

Số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng Đồng Việt Nam do tổ chức tín dụng phát hành

95%

Tín phiếu Kho bạc, vàng, số dư trên tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ do tổ chức tín dụng phát hành

95% Trái phiếu Chính phủ:

85% - Có thời hạn còn lại từ 1 năm trở xuống

80% - Có thời hạn còn lại từ 1 năm đến 5 năm

- Có thời hạn còn lại trên 5 năm

70%

Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán

65%

Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do doanh nghiệp phát hành được niêm yết trên Sở giao

dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán

50%

Chứng khoán, công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá do các tổ chức tín dụng khác phát hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch chứng khoán

50% Bất động sản

30% Các loại tài sản bảo đảm khác

5. Khoản 4 Điều 11 được sửa đổi như sau:

“4. Sau năm (05) năm kể từ ngày sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, tổ chức tín dụng được xuất toán các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng ra khỏi ngoại bảng. Riêng đối với các ngân hàng thương mại Nhà nước, việc xuất toán chỉ được phép thực hiện khi có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh đã sử dụng mọi biện pháp thu hồi nợ nhưng không thu được nợ và phải được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.”

6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 15.

Hồ sơ để làm căn cứ cho việc xử lý rủi ro tín dụng:

1. Hồ sơ về cho vay và thu nợ; hồ sơ về chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; hồ sơ về bảo lãnh, cam kết cho vay; hồ sơ về cho thuê tài chính; hồ sơ về tài sản bảo đảm và các giấy tờ khác có liên quan.

2. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 10 Quy định này, ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:

a) Đối với khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp:

- Bản sao Quyết định tuyên bố phá sản của toà án hoặc quyết định giải thể của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Bản sao báo cáo thi hành Quyết định tuyên bố phá sản và báo cáo kết thúc việc thi hành Quyết định tuyên bố phá sản của Phòng thi hành án, văn bản giải quyết các khoản nợ của tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể.

b) Đối với khách hàng là cá nhân:

- Bản sao giấy chứng tử, giấy xác nhận mất tích do cơ quan có thẩm quyền cấp.

3. Đối với những trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quy định này, ngoài hồ sơ nêu tại Khoản 1 Điều này còn phải có:

- Hồ sơ, tài liệu làm căn cứ để phân loại vào nhóm 5;

- Hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã nỗ lực, sử dụng mọi biện pháp để thu hồi nợ nhưng không thu được. ”

7. Mẫu biểu báo cáo số 1A, 1B, 2A và 2B được thay thế bằng Mẫu biểu báo cáo số 1 và 2 (đính kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

THỐNG ĐỐC

Lê Đức Thuý Nơi nhận: - Như Điều 3 (để thực hiện); - Ban lãnh đạo NHNN (để báo cáo); - Bộ Tài chính (để phối hợp); - VP Chính phủ (2 bản); - Bộ Tư Pháp (để kiểm tra); - Lưu VP, Vụ PC, Vụ CNH.