ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƢỢC

NGUYỄN ĐỨC LƢƠNG

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN

CHUYÊN NGÀNH Y ĐA KHOA NĂM THỨ 5 VÀ 6

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NĂM HỌC 2020-2021

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Hà Nội - 2021

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƢỢC

Người thực hiện: NGUYỄN ĐỨC LƢƠNG

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở SINH VIÊN

CHUYÊN NGÀNH Y ĐA KHOA NĂM THỨ 5 VÀ 6

TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

NĂM HỌC 2020-2021

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

Khoá:QH.2015.Y

Người hướngdẫn:

1. ThS. Nguyễn Viết Chung

2

2. ThS. Mạc Đăng Tuấn

Trongquátrìnhhọctập,nghiêncứuvàhoànthànhkhoáluậnnày,emđãnhận

được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, em

xin chân thành gửi lời cảm ơntới:

Ban Chủ nhiệm Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, thầy cô

giảng viên Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện

thuận lợi giúp đỡ emtrong quá trình học tập và nghiên cứu để em có thể

hoàn thành khoá luậnnày.

Em xin bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn chân thành tới ThS.

Nguyễn Viết Chung, ThS Mạc Đăng Tuấn – những người thầy đã trực tiếp

hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt thời gian thực

hiện và hoàn thành khoá luận này.

Em xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên y đa khoa của trường

Đại học Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nộiđã tham gia nghiên cứu và hỗ

trợthuthậpsố liệu cho nghiên cứunày.

EmxinbàytỏlòngbiếtơnchânthànhtớicácthầycôgiảngviênĐại

họcYDược,

ĐạihọcQuốcGiaHàNộiđãdạydỗ,trangbịkiếnthứcchoemtrongsuốt6nămtheo

học tạitrường.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia

đình,

nhữngngườibạnthânthiếtcủaem,nhữngngườiđãcùngchiasẻkhókhăn,dànhcho

em những lời động viên, chia sẻ quý báu trong suốt quá trình học tập và

nghiêncứu.

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2021

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

Em là Nguyễn Đức Lương, sinh viên khoá QH.2015.Y, ngành Y đa khoa,

Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, xin cam đoan:

1. ĐâylàluậnvăndobảnthânemtrựctiếpthựchiệndướisựhướngdẫncủaThS.

Nguyễn

Viết

Chung,

ThS

Mạc

Đăng

Tuấn.Côngtrìnhnàykhôngtrùnglặpvớibấtkìnghiêncứunàođãđượccôngbốt

ại ViệtNam.

2. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung

thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi

nghiêncứu.

Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.

Hà Nội, ngày 29 tháng 05 năm 2021

Tác giả

Nguyễn Đức Lƣơng

1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SV Sinh viên

SVY5 Sinh viên khối Y5

SVY6 Sinh viên khối Y6

WHO World Health Organization

KTC Khoảng tin cậy

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng các biến số nghiên cứu ...............................................................................................19

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................25

Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ giới tính của đối tƣợng nghiên cứu ................................................................25

Bảng 3.3. Đặc điểm sinh viên năm thứ mấy của đối tƣợng nghiên cứu ..............................................26

Bảng 3.4. Đặc điểm quê quán và nơi ở hiện tại của đối tƣợng nghiên cứu .........................................26

Bảng 3.5. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo của đối tƣợng nghiên cứu ....................................................27

Bảng 3.6. Đặc điểm về số lƣợng anh chị em ruột của đối tƣợng nghiên cứu ......................................27

Bảng 3.7. Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tƣợng nghiên cứu ..................................................28

Bảng 3.8. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tƣợng nghiên cứu..........................................................28

Bảng 3.9. Đặc điểm điểm trung bình kỳ vừa qua của đối tƣợng nghiên cứu .....................................28

Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh mạn tính của đối tƣợng nghiên cứu .........................................................29

Bảng 3.11. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 .............................29

Bảng 3.12. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 và theo giới tính .......................................................................................................................................................30

Bảng 3.13. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tƣợng nghiên cứu theo thang đánh giá PHQ-9 .............................30

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm nhân khẩu học của đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................................................................31

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm gia đình của đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................................................................32

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với kết quả học tập của đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................................................................................35

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................... 1

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................. 1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................................. 2

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................................... 1

Chƣơng 1 ............................................................................................................................................... 4

TỔNG QUAN ........................................................................................................................................ 4

1.1 Giới thiệu về trầmcảm ........................................................................................................ 4

1.1.1 Định nghĩa ............................................................................................................................. 4

1.1.1.1. Khái niệm trầmcảm ............................................................................................ 4

1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra trầmcảm ............................................................................ 4

1.1.1.3. Dịch tễ ................................................................................................................ 5

1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm ................................................................................................ 6

1.1.3 Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm ........................................................................................... 8

1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lường trầm cảm và đánh giá các yếu tố liên quan ......................10

1.2

Trầm cảm trong sinh viên Y ....................................................................................... 12

1.2.1

Đặc điểm trầm cảm sinh viên y ......................................................................................12

1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm ở sinh viên y .....................................................13

1.3 Một số nghiên cứu trên về trầm cảm ........................................................................... 16

1.3.1 Nghiên cứu trầm cảm ở người trẻ.........................................................................................16

1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm sinh viên và sinh viên y ................................16

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................18

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................................... 18

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 18

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu: ............................................................................................... 18

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: ............................................................................................................18

2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: .................................................................................................18

2.3.3. Các biến số nghiên cứu: ......................................................................................................19

2.3.4. Phương pháp và công cụ thu thập thông tin: ......................................................................21

2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu: ................................................................................... 21

2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu:................................................................................. 22

2.3.5 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu: ......................................................................................23

2.3.6 Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:............................................................................23

2.3.7 Hạn chế của nghiên cứu: .....................................................................................................24

Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................................................25

3.1. Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm học 2020-2021 .....................................................................................................25

3.1.1. Đặc điểm thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu .......................................................25

3.1.2. Tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu ...........................................................................29

3.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trường Đại học Y Dược, ĐHQGHN năm học 2020-2021 .................................................................................31

3.2.1. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học ...........................................................................................31

3.2.2. Yếu tố liên quan đến gia đình ..............................................................................................32

3.2.3. Yếu tố liên quan đến kết quả học tập ...................................................................................35

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ....................................................................................................................36

4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu: .............................................................................. 36

4.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ 5 và 6 tại trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021 và các yếu tố liên quan.................................... 37

4.2.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trường Đại học Y Dược năm học 2020-2021. ............................................................................................................37

4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trường Đại học Y Dược năm học 2020-2021 .................................................................................37

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN ....................................................................................................................41

5.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021 ....................................................................................................... 41

5.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa .......................... 41

CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................42

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................................43

PHỤ LỤC 1 ..........................................................................................................................................45

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trầm cảm là một rối loạn tâm thần gặp ở mọi lứa tuổi, từ thiếu niên tới

người già và đang ngày càng gia tăng.Theo WHO và nhiều tác giả có từ 3% -

5% dân số trên thế giới (khoảng 100 triệu người) có các triệu chứng trầm cảm

ở một giai đoạn nào đó trong cuộc đời[2]. Bệnh cảnh lâm sàng của trầm cảm

rất đa dạng. Rối loạn trầm cảm làm cho người bệnh bị gián đoạn học tập và

lao động, tách rời xã hội, nếu không được điều trị kịp thời và đúng phương

pháp sẽ trở thành gánh nặng cho bản thân, gia đình và xã hội. Rối loạn trầm

cảm biểu hiện là những thay đổi về cảm xúc như cảm thấy buồn, khóc, vô

vọng, không quan tâm đến những hoạt động vui chơi, giải trí hay suy giảm các

hoạt động học tập tại trường, có thể biểu hiện ăn không ngon miệng hay thay

đổi giấc ngủ hay có những khó chịu trong cơ thể một cách mơ hồ, ngoài ra còn

nghĩ rằng không thể làm được việc gì đúng hoặc cảm thấy cuộc sống không có

ý nghĩa hoặc vô vọng [3]. Ngoài ra trầm cảm còn là nguyên nhân hàng đầu

gây ra tự sát. Khoảng 45-70% những người tự sát mắc trầm cảm và 15% bệnh

nhân trầm cảm chết do tự sát [4][5] Trầm cảm đã trở thành một vấn đề lớn đối

với sức khỏe của cộng đồng.

Trong một nghiên cứu tổng hợp từ 43 quốc gianăm 2016 tỷ lệ trầm cảm

ở sinh viên y khoa là 27,2%, và tỷ lệ có ý định tự tử là 11,1%. Trong số các

sinh viên y khoa có kết quả điều tra bị trầm cảm có tới 15,7% sinh viên cần

điều trị tâm thần[6]. Nghiên cứu này chỉ ra sự cần thiết trong phòng ngừa,

sàng lọc sớmtrầm cảm và tăng khả năng tiếp cận điều trị tâm thần cho sinh

viên y khoa.

Tại Việt Nam có nghiên cứu về trầm cảm ở SV y Hà Nội năm 2012 xác

định Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là 47,6% Tỷ lệ sinh viên Y2 có

nguy cơ trầm cảm là 51,3%; sinh viên Y4 là 50% và Y6 là 40%[7]. Nghiên

1

cứu cho thấy một số yếu tố liên quan trầm cảm ở sinh viên y như sau: sinh

viên nữ có nguy cơ trầm cảm cao gấp 0,51 lần sinh viên nam. Khi gặp khó

khăn trong việc

tìm bạn mới sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,7 lần sinh viên không

gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới.Sinh viên giảm sút sức khỏe có nguy cơ

trầm cảm cao gấp 1,62 lần sinh viên khỏe mạnh.Khi tăng áp lực học hành sinh

viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp 2,2 lần những sinh viên khác.Khi môi

trường sống lộn xộn, bừa bãi thì tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp

1,91 lần những sinh viên khác.

Cho đến nay thì có rất ít nghiên cứu về trầm cảm ở sinh viên Việt Nam,

đặc biệt là sinh viên ngành Y. Đây là một ngành đào tạo mang tính đặc thù và

yêu cầu cao sinh viên vừa phải trang bị một lượng kiến thức lớn, rèn luyện kĩ

năng nghề nghiệp, lại phải tu dưỡng đạo đức để có thể trở thành một bác sĩ tốt.

Những yếu tố đó vô hình chung đã tạo nên một áp lực không nhỏ tác động đến

sức khỏe tinh thần và tâm sinh lý của sinh viên. Vì vậyem đã thực hiện nghiên

cứu:

“Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa năm thứ 5

và 6 tại trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021”

Mục tiêu nghiên cứu:

1. Xác định tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ

5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y

3

đa khoa năm thứ 5 và 6trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1 Giới thiệu về trầmcảm

1.1.1 Định nghĩa

1.1.1.1. Khái niệm trầmcảm

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): ―Trầm cảm là một rối loạn

tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn rầu, mất sự thích thú hoặc khoái

cảm, cảm giác tội lỗi hoặc giá trị bản thân thấp, rối loạn giấc ngủ, ăn

uống và kém tập trung‖ [8].

Theo bảng phân loại tâm thần lần thứ 4 của hiệp hội tâm thần học

Mỹ(DSM– IV, 1984): ―Trầm cảm là trạng thái rối loạn cảm xúc, biểu hiện

bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến

tăng sự mệt mỏi và giảmhoạt động, phổ biến là tăng sự mệt mỏi sau một số

cố gắng nhỏ, tồn tại trong một khoảng thời gian kéo dài, ít nhất là hai

tuần‖.

Trầm cảm là một rối loạn khí sắc thường gặp trong các rối loạn

tâm thần. Nó

làmộttìnhtrạngbuồnchán,giảmhứngthúquámứcvàkéodài,từđóảnhhưởngđế

n các hoạt động trong cuộc sống như công việc/học tập, gia đình và xã

hội. Là rốiloạn tâm thần có thể điều trị được.

Hội chứng trầm cảm là một hội chứng cấp cứu trong tâm thần học.

Đứng trước một hội chứng trầm cảm cần phải đánh giá được mức độ

trầm trọng, nguy cơ tự sát cũng như tính đa dạng về mặt lâm sàng[9].

Tính đa dạng này được biểu hiện trên các mặt: cảm xúc, nhận thức, cơ

thể, hành vi.

1.1.1.2. Nguyên nhân gây ra trầmcảm

4

Giống như các rối loạn tâm thần khác, mặc dù nhiều nghiên cứu đã

cung cấp

mộtsốdữliệunhưngchođếnnaykhoahọcvẫnchưatìmrađượcnguyênnhânchín

h xácgâyratrầmcảm.Tuynhiêncó thể phân chia ra 3 loại như sau:

- Trầm cảm nội sinh: chưa phát hiện được tổn thương đặc biệt về mặt

hình thái của hệ thần kinh. Và phần lớn bệnh nhân có thể ăn khoẻ, chơi khoẻ,

đi đứng bình thường nhưng có ý nghĩa, cảm xúc, hành vi không phù hợp, kỳ dị

khó hiểu.

- Trầm cảm tâm sinh: gặp sau các sang chấn tâm lý

- Trầm cảm thực tổn: do các bệnh thực tổn ở não

Hiện nay, có nhiềunghiêncứuđãchỉrađượccácyếu tố liên quan đến các rối

- Các đặc điểm cá nhân: tuổi, giới tính, cân nặng, tình trạng bệnh tật,

loạn trầm cảm. Bao gồm các yếu tố sau [10,11,12]:

- Gia đình: di truyền, số người trong gia đình, mối quan hệ giữa các

tính cách, suy nghĩ, trình độ học vấn, lốisống…

- Môi trường xã hội: an ninh trật tự, tình hình chính trị, văn hoá,

thành viên trong gia đình, tình trạng về kinh tế, vậtchất…

- Nơi làm việc: các mối quan hệ trong công việc, văn hoá tổ chức,

kinhtế…

môi trường làm việc, cơ sở vật chất, trang thiết bị, khối lượng công

- Môi trường tự nhiên: thiên tai, thời tiết, tiếng ồn, nhiệt độ, giao

việc, các nguy cơ gặp phải trong công việc, vị trí, chứcdanh…

thông, bụi, sự ônhiễm…

1.1.1.3. Dịch tễ

Trầm cảm là một bệnh lý khá phổ biến. Các nghiên cứu về rối loạn

trầm cảm cho thấy nguy cơ bị bệnh trong toàn bộ cuộc đời là khoảng

10%. Theo DSM- V (2013) tỉ lệ mắc trầm cảm trong 12 tháng ở Mỹ là

5

7% dân số [13].

- Tỉ lệ trầm cảm ở nữ/nam là 2/1. Trong toàn bộ cuộc đời nguy cơ

rối loạn trầm cảm ở nữ giới là 10-25% và ở nam giới là 5-12%[14]. Ở

hầu hết các quốc gia, không phân biệt về văn hóa đều thấy tỉ lệ trầm cảm

ở nữ giới cao hơn nam giới từ 1,5- 3 lần. Nguyên nhân của sự khác biệt

này có thể do sự khác nhau về hormon và do phụ nữ sinh con. Ở tuổi

thiếu niên, nam giới và nữ giới có tỉ lệ trầm cảm như nhau.

- Rối loạn trầm cảm gặp nhiều ở lứa tuổi 25-44.

- Những người li di, hoặc li thân có nguy cơ trầm cảm cao hơn

những người có giađình ở cùng một lứa tuổi.

- Tái diễn là khuynh hướng thường gặp ở trầm cảm.

- Theo Viện Sức khỏe tâm thần quốc gia Việt Nam (2019) tỉ lệ

trầm cảm chung ở Việt Nam khoảng 25% dân số. Bệnh trầm cảm đang tăng

lên trong những năm gần đây do tuổi thọ của người tăng lên, người dân

cũng quan tâm nhiều hơn về vấn đề trầm cảm và do các bác sĩ áp dụng

những tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm chính xác hơn[15].

1.1.2 Tính chất lâm sàng trầm cảm

Giai đoạn trầm cảm điển hình (Major depressive period): Giai đoạn trầm

cảm thường hìnhthành từ từ trong nhiều tuần với biểu hiện của hội chứng suy

nhược và khí sắc ngày càng suygiảm sau đó xuất hiện đủ bộ 3 triệu chứng

trầm cảm:

- Cảm xúc bị ức chế (Depressed affect): Là triệu chứng chủ yếu nhất biểu hiện

bằng cảm xúcbuồn rầu biểu hiện ở các mức độ khác nhau: chán nản, thất

vọng, có trạng thái buồn chán nặngnề, sâu sắc, buồn không lối thoát dễ dẫn

đến tự sát.

- Tư duy bị ức chế (Depressed thinking): Quá trình liên tưởng chậm chạp, hồi

ức khó khăn, tưduy bị chìm đắm trong những chủ đề trầm cảm, bi quan, xấu

6

hổ, tủi nhục, bất hạnh, nhiềutrường hợp kết tinh thành hoang tưởng bị buộc tội

hoặc tự buộc tội dễ dẫn đến tự sát.

- Bệnh nhân thường nói chậm chạp, trả lời câu hỏi khó khăn, nói nhỏ, thì thào

từng tiếng một,đôi khi không nói hoàn toàn có khi rên rỉ, khóc lóc.

- Bệnh nhân rất dễ tự sát, ý tưởng tự sát dai dẳng và hành vi tự sát có thể xảy

ra bất cứ lúc

nào, nhiều khi bệnh nhân giả vờ khỏi bệnh để về nhà tự sát, lừa thầy thuốc và

người thân đểthực hiện hành vi tự sát, cho nên phải theo dõi bệnh nhân thật sát

sao để ngăn chặn hành vi tựsát.

- Hoạt động bị ức chế (Depressed activity):

Bệnh nhân ngồi im hoặc nằm im lìm hàng giờ, khom lưng, cúi đầu, nằm ép ở

giường hàngngày, hàng tháng, hoạt động bị ức chế hoặc những hành vi đơn

điệu, đi lờ đờ, quanh quẩntrong phòng.

- Rối loạn tâm thần khác (Other mental disorders):

- Hoang tưởng, ảo giác xuất hiện nhiều hơn trong hưng cảm. Nội dung thường

là bị tội, tựbuộc tội, nghi bệnh.

- Ảo thanh nghe tiếng nói tố cáo tội lỗi của mình hay báo trước hình phạt,

tiếng khóc tiếngthan của đám ma.

- Khả năng chú ý giảm sút do bị ức chế.

- Những rối loạn khác (Other disorders):

+ Nhiều rối loạn thần kinh thực vật, tim mạch như: trương lực mạch giảm,

mạch chậm, giảmtrương lực cơ, hồi hộp đánh trống ngực, cảm giác nghẹn thở,

đổ mồ hôi trộm ... nên dễ bị chẩnđoán nhầm sang các bệnh tim mạch, hô hấp

...

+ Rối loạn tiêu hoá thường xuyên, chán ăn buồn nôn, lưỡi trắng, táo bón, tiêu

chảy, viêm loétdạ dày tá tràng... nên dễ nhầm với các bệnh tiêu hoá.

+ Rối loạn tiết niệu như rối loạn tiểu tiện, khó đái, đái rắt... dễ nhầm với các

7

bệnh đường tiếtniệu...

+ Rối loạn nội tiết, sinh dục: Phụ nữ thường mất kinh, rối loạn kinh nguyệt,

lãnh cảm; namthường là liệt dương hoặc cường dương, mất hứng thú tình

dục...

1.1.3Tiêu chuẩn chẩn đoán trầm cảm

Các triệu chứng trầm cảm theo ICD-10[9]

Chẩn đoán xác định trầm cảm:

Khi bệnh nhân có từ 5 triệu chứng trong 9 triệu chứng sau và kéo dài ít

nhất 2 tuần lễ thì được chẩn đoán là trầm cảm. Nhưng nếu bệnh nhân có ý

tưởng và hành vi tự sát thì thời gian không cần đến 2 tuần.

+ Khí sắc giảm (khí sắc trầm cảm): là nét mặt của bệnh nhân rất đơn

điệu, luôn buồn bã, các nếp nhăn giảm nhiều, thậm chí là mất nếp nhăn. Khí

sắc giảm kéo dài và rất bền vững do bệnh nhân buồn, bi quan, mất hy vọng.

Một số người than phiền rằng họ không còn sự nhiệt tình, không còn cảm giác

gì, và luôn trong tình trạng lo âu, buồn bã.

+ Giảm hoặc mất mọi quan tâm thích thú: mất hứng thú hoặc sở thích

cho hầu hết các hoạt động mà trước đây vốn có. Tất cả các sở thích của người

bệnh đều bị ảnh hưởng nặng nề, kể cả ham muốn tình dục

+ Giảm năng lượng, tăng mệt mỏi và giảm hoạt động: Người bệnh thấy

năng lượng của mình bị giảm sút, kệt sức và mệt mỏi thường xuyên mà không

có một nguyên nhân rõ ràng nào.

+ Giảm sút tính tự trọng và lòng tự tin, khó khăn trong việc quyết định:

Người bệnh cảm thấy rất khó khăn khi cần đưa ra quyết định, họ thường phải

câm nhắc rất nhiều thời gian với những việc thông thường. Họ mất tự tin vào

chính bản thân mình có thể hoàn thành một việc nào đó, cảm thấy mình vô

dụng và có thể làm hỏng mọi việc, trở thành gánh nặng cho gia đình, cơ quan,

8

xã hội.

+ Nhìn vào tương lai ảm đạm và bi quan: Người bệnh trở nên bi quan

khi nghĩ về tương lai của mình.

+ Giảm sự tập trung và sự chú ý: đây là triệu chứng rất hay gặp, bệnh

nhân rất khó chịu và phải đi khám bệnh. Người bệnh than phiền khó suy nghĩ

khó tập trung chú ý vào một việc gì đó. Ở mức độ nhẹ, chúng xuất hiện dưới

dạng phân tán sự chú ý nhẹ. Nặng hơn, người bệnh khó tập trung sự chú ý

ngay cả với hoạt động đơn giản nhất như đọc xong một bài báo, nghe hết một

bài hát.

+ Ý tưởng và hành vi hủy hoại hoặc tự sát: Hầu hết người bệnh trầm

cảm điển hình đều có ý nghĩ về cái chết họ có thể có ý định tự sát hoặc hành vi

tự sát. Lúc đầu họ nghĩ rằng bệnh của mình nặng( mất ngủ, chán ăn, mệt mỏi,

mất tập trung…) nên muốn chết. Dần dần bệnh nhân cho rằng nên chết đi để

giảm bớt sự đau khổ. Các ý nghĩ này khiến họ cho rằng những người xung

quanh, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp… có thể sẽ tốt hơn nếu họ chết; từ đó sẽ

có hành vi tự sát. Các trường hợp tự sát có nguyên nhân là trầm cảm điển

hình, vì vậy phải hết sức chú ý đến triệu chứng này.

+ Rối loạn giấc ngủ: Người bệnh thường mất ngủ giữa giấc( tỉnh ngủ

vào lúc ban đêm và khó quay lại ngủ tiếp) hoặc tỉnh ngủ quá sớm. Mất ngủ là

triệu chứng gây khó chịu cho người bệnh vì họ sẽ trằn trọc suốt đêm dài mà

không ngủ được.

+ Rối loạn ăn uống (giảm hoặc thèm ăn uống) và thay đổi trọng lượng

cơ thể: Sự ngon miệng thường bị giảm, nhiều người bệnh cho rằng họ cảm

giác bị ép phải ăn. Họ ăn rất ít, thậm chí các trường hợp nặng bệnh nhân nhịn

ăn hoàn toàn nên sụt cân nhanh chóng. Người bệnh có thể sút tới vài kilogam

trong một tháng. Người bệnh không cảm thấy đói mặc dù không ăn gì. Với

một số người bữa ăn đã trở thành gánh nặng với họ. Họ đã rất cố gắng nhưng

9

vẫn chỉ ăn được rất ít so với bình thường

1.1.4 Giới thiệu về các thang đo lƣờng trầm cảm và đánh giá các yếu tố

liên quan

- Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều bộ công cụ được sử dụng để nghiên cứu,

đánh giá các vấn đề sức khoẻ tâm thần (SKTT). Có thể kể đến một số bộ công

cụ đượcsửdụngnhiềutrongnghiêncứukhoahọcnhưthang đo đánh giá trầm cảm

của Beck (BDI), thang đánh giá stress, lo âu, trầm cảm của Lovibond (DASS

21 và DASS 42), thang đo trầm cảm PHQ-9, thang đánh giá DSM V… Trong

nghiên cứu này em sử dụng thang đánh giá trầm cảm PHQ-9 (Patient

Questionare Health - 9) Modified for Teens.

Thang đo trầm cảm PHQ-9 (Patient Questionare Health - 9) Modified for

Teens do bác sỹ Spitzer, Williams và Kroenke thiết kế để sàng lọc và theo dõi

đáp ứng điều trị trầm cảm. Đối với điểm số sau khi làm bộ câu hỏi PHQ-9 trên

10 có độ nhạy và độ đặc hiệu cao với bệnh trầm cảm ở mức độ nặng. Thang

đo này gồm 9 câu hỏi, gần như là bộ câu hỏi ngắn nhất trong các loại thang đo

trầm cảm hiện nay. Tuy nhiên, bộ câu hỏi có độ chính xác cao nên được sử

dụng rộng rãi. Đối với PHQ-9, mức độ biểu hiện trầm cảm được chia ra như

sau: 10 – 14: mức độ nhẹ; 15 – 19: mức độ vừa; 20 – 27: mức độ nặng.

PHQ-9 là thang đo giúp đánh giá mức độ trầm cảm, khả năng cần phải

can thiệp điều trị tâm thần và hiệu quả điều trị. Có thể nói đây là một công cụ

được các bệnh nhân chấp nhận tốt, sử dụng dễ dàng, chính xác và đặc biệt đã

được điều chỉnh phù hợp với nghiên cứu. Vì vậy e đã chọn PHQ-9 Modified

for Teens để làm thang đánh giá trầm cảm cho nghiên cứu này.

- Để đánh giá một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở sinh viên y khoa em

sử dụng 2 thang đánh giá là: MSSQ và trắc nghiệm nhân cách EPI

+ Thang đo MSSQ(The Medical Student Stressor Questionnaire) do Tiến

10

sĩ Muhamad Saiful Bahri Yusoff và Ahmad Fuad Abdul rahim thiết kế nhằm

đánh giá stress và các yếu tố liên quan tới đào tạo y khoa. MSSQ được phát

triển để xác định các yếu tố gây căng thẳng cho sinh viên y khoa cũng như đo

cường độ căng thẳng do các tác nhân gây ra căng thẳng. Được chia làm 6

nhóm nguyên nhân gây ra căng thẳng dựa trên các nghiên cứu khác nhau. Các

nhóm nguyên nhân này được thiết kế dựa trên sự phù hợp và tương thích của

nó với các nền văn hóa địa phương và các giá trị. MSSQ chia làm 6 nhóm

nguyên nhân sau [16]:

1. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến học thuật

2. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan giữa các cá nhân và giữa các cá nhân

3. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến dạy và học

4. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến xã hội

5. Thúc đẩy và mong muốn các yếu tố gây căng thẳng liên quan

6. Các yếu tố gây căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm

MSSQ là thang đo rất chi tiết để xác định các yêu tố liên quan đến căng

thẳng cho sinh viên y khoa, được phát triển và tương thích với nhiều nên văn

hóa khác nhau. Vì vậy em đã chọn MSSQ làm thang đo để đánh giá các yếu tố

liên quan đến trầm cảm của sinh viên y khoa.

+ Trắc nghiệm nhân cách EPI (Eysenck Personality Inventory) được phát

triển bởi Hans Eysenck (1962) bao gồm 57 câu hỏi đánh giá đúng sai. Trắc

nghiệm gồm có 57 câu hỏi trong đó 24 câu về tính hướng nội - hướng ngoại;

24 câu khảo sát tính ổn định của thần kinh và 9 câu dành để kiểm tra độ tin

cậy của các câu trả lời. Eysenck cũng đã cố gắng đi sâu tìm hiểu và lí giải các

yếu tố. Cho ra kết quả là:

1. Độ tin cậy của đánh giá.

2. Loại tính cách hướng nội hay hướng ngoại

11

3. Loại khí chất: ổn định hay không ổn định

Trong nghiên cứu này e sử dụng trắc nghiệm nhân cách EPI để đánh giá

liên quan trầm cảm ở sinh viên và nhân cách.

1.2 Trầm cảm trong sinh viên Y

1.2.1 Đặc điểm trầm cảm sinh viên y

Sinh viên chịu áp lực từ việc học, những lo toan cho cuộc sống, áp lực

thi cử, khiến họ dễ bị rối loạn sức khỏe tâm thần. Khi có rối loạn sức khỏe tâm

thần, chất lượng cuộc sống của sinh viên có nguy cơ bị giảm xuống trầm

trọng. Có thể khiến sinh viên mất sự cân bằng về thể chất, cảm xúc, mất niềm

tin vào bản thân và không có khả năng đương đầu cũng như giải quyết những

vấn đề xảy ra trong cuộc sống, khiến họ không thể hoàn thành tốt việc học của

mình cũng như xây dựng các mối quan hệ xã hội. Nghiêm trọng hơn là từ các

rối loạn sức khỏe tâm thần nhẹ có thể dẫn đến những rối loạn nặng hơn như

stress, lo âu, trầm cảm, kể cả những hành vi tự sát cá nhân và tập thể.

Một số biểu hiện rối loạn sức khỏe tâm thần thường thấy ở sinh viên

như tình trạng thường xuyên nhức đầu do thiếu ngủ, lo lắng thái quá, không

kiểm soát được cảm xúc của bản thân nên dễ rơi vào tình trạng buồn bã, dễ

kích động, tâm trạng bất an, lo lắng khi gặp bất cứ vấn đề gì trong cuộc sống,

tình trạng căng thẳng kéo dài vì những áp lực từ việc học hành, từ bạn bè, từ

gia đình...

Nhưng trên thực tế, nhiều sinh viên khi có những biểu hiện nói trên lại

không cho rằng đó chính là những biểu hiện của rối loạn sức khỏe tâm thần.

Nhận thức sai lầm về các vấn đề của sức khỏe tâm thần khiến sinh viên không

thể nhìn nhận đúng tình trạng sức khỏe tâm thần của bản thân và coi thường

12

các biểu hiện của sự rối loạn sức khỏe tâm thần. Việc cho rằng những tổn

thương về sức khỏe tâm thần là dành cho những người bị trầm cảm, bị

điên...đã khiến cho không ít sinh viên không tìm đến sự giúp đỡ chính thức

của các nhà tham vấn, trị liệu cũng như có cái nhìn ―miệt thị‖ đối với những

người có những rối loạn về sức khỏe tâm thần.

Chính vì vậy, có một thực tế là khi các bạn trẻ tìm đến với các hỗ trợ

chuyên môn về sức khỏe tâm thần thì đã quá nặng, có những biểu hiện của tự

sát. Những thái độ như vậy sẽ góp phần vào việc cản trở sinh viên đi tìm

những hỗ trợ chuyên môn và gây những tác động tiêu cực khác lên tâm lý.

1.2.2 Những yếu tố thuận lợi dẫn đến trầm cảm ở sinh viên y

Sinh viên y khoa phải chịu rất nhiều áp lực trong học tập và đặc

thù nghề nghiệp. Các sinh viên y khoa năm 1,2 thường gặp các khó khăn

trong việc giao tiếp, kết bạn, làm quen với môi trường đại học. Sinh viên

năm 3,4 bắt đầu làm quen dần với việc trực tại bệnh viện, lịch trực này

đòi hỏi phải có sự sắp xếp thời gian khoa học trong ăn uống ngủ nghỉ và

học tập. Sinh viên năm 5,6 chịu nhiều áp lực về kiến thức nhất các em

phải chuẩn bị đủ kiến thức để tốt nghiệp và tím kiếm việc làm. Với đặc

thù như vậy có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới tình trạng trầm cảm ở sinh

viên y khoa.

Theo nghiên cứu: ―Nguy cơ trầm cảm ở một số khối sinh viên đa

khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và một số yếu tố liên

quan― Mộtsốđiềukiệnphổbiếnliênquangópphầngâyratrầm cảm cho sinh

viên y như:

Gặp khó khăn trong việc tìm bạn mới, khi mâu thuẫn với bạn cùng

phòng, tham gia các hoạt động xã hội, hay khi gặp rắc rối trong gia đình. Vì

khi mâu thuẫn với bạn cùng phòng, sinh viên trở nên mệt mỏi, khó chịu,

13

căng thẳng, nếu mâu thuẫn kéo dài không được giải quyết dễ dẫn đến trầm

cảm. Khi tham gia vào các hoạt động xã hội sinh viên cần phải năng động,

hòa đồng và cần có cách giải quyết công việc thích hợp; nếu không dễ rơi

vào trạng thái cô lập thất vọng và có suy nghĩ tiêu cực về xã hội, điều này

làm tăng nguy cơ trầm cảm. Với những sinh viên gặp khó khăn trong việc

tìm bạn mới thì nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,7 lần so với những sinh viên

không gặp khó khăn. Vì sẽ thiếu đi sự quan tâm, chia sẻ khi gặp vướng mắc

trong cuộc sống.

Khó khăn tiếp theo là sinh viên phải thay đổi thói quen ngủ, ăn uống.

Do không đủ thời gian: lịch học ở trường và lịch trực ở viện chồng chéo,

sinh viên không thể sắp xếp hợp lí. Khi thay đổi thói quen ăn uống và ngủ

tức là thay đổi nhịp sinh học, khiến cơ thể lâm vào trạng thái thường xuyên

mệt mỏi, buồn chán cáu gắt điều này cũng làm tăng nguy cơ dẫn đến trầm

cảm. Trong số những sinh viên có nguy cơ trầm cảm thì thay đổi thói quen

ăn uống 65,6% thay đổi thói quen ngủ 70,7%.

Khi có vấn đề về sức khỏe sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao gấp

1,62 lần so với những sinh viên bình thường. Đặc biệt với sinh viên Y4, tỷ

lệ nguy cơ trầm cảm cao gấp 2.13 lần. Vì khi không đảm bảo sức khỏe, sinh

viên mất sự tập trung trong việc học, không thể đạt được mục tiêu học tập

đã đặt ra, sợ thua kém bạn bè khiến sinh viên có cảm giác buồn chán, thất

bại và bất lực dẫn đến trầm cảm.

Khi được hỏi về học tập, trong số những sinh viên có nguy cơ trầm

cảm sinh viên có điểm thấp hơn so với mong đợi là 86,4%. Những sinh

viên thi vào Đại học Y Hà Nội là những sinh viên có học lực khá trở lên và

luôn đặt mục tiêu học tập cho mình thật cao vì vậy khi không đạt được mục

tiêu đó khiến sinh viên cảm thấy thất vọng về bản thân, sinh ra buồn chán

và không có cách giải quyết, không có cách nào đạt được mục tiêu học tập

14

thì sinh viên rất dễ bị trầm cảm.

Những sinh viên thường xuyên bỏ nhiều tiết học có nguy cơ trầm

cảm cao hơn những sinh viên không bỏ tiết. Do họ không thể nắm bắt được

bài học trên lớp, không thường xuyên trao đổi thông tin học tập nên đến kì

thi sẽ không có kết quả học tập cao, không đạt được mục tiêu học tập; có

thể bị lưu ban, cảm giác bị bạn bè coi thường, chịu áp lực lớn từ gia đình,

ngày càng trở nên tự ti, xa lánh mọi người.

Sinh viên được đặt nhiều kì vọng của gia đình và chính bản thân thì

áp lực học tập tăng, thời gian biểu không hợp lý, giờ học kéo dài không có

thời gian nghỉ ngơi, luôn trong trạng thái căng thẳng, lo lắng dẫn đến suy

giảm trí nhớ, tâm thần luôn bất an. Nhóm sinh viên này có nguy cơ trầm

cảm cao gấp 2,2 lần những sinh viên không có tăng áp lực học tập.

Trong môi trường sống ồn ào, lộn xộn, bừa bãi sinh viên có nguy cơ

trầm cảm cao (45,6%) và gấp 1,91 lần những sinh viên khác. Môi trường là

nơi sinh viên diễn ra mọi hoạt động sống và học tập, do đó nếu môi trường

bừa bãi, lộn xộn thì sinh viên không thể tập trung học tập, bất an và mệt

mỏi, đặc biệt là sẽ xuất hiện cảm giác buồn chán kéo dài.

Đặc biệt ở sinh viên Y6 mà có yếu tố stress từ môi trường thì tỷ lệ có

nguy cơ trầm cảm cao gấp 4,49 lần những sinh viên khác, vì Y6 phải đối

mặt với nhiều vấn đề về tương lai như: tốt nghiệp, nghề nghiệp và việc

làm,....

Bước vào năm học cuối, các bạn sinh viên thường phải dành rất

nhiều thời gian việc học tập, thi cử và đi thực tập. Các bạn cũng không khỏi

băn khoăn và lo lắng về việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Trong

khi đa số các nơi làm việc, học tập luôn đòi hỏi phải có phương tiện đi lại,

đây là một yếu tố khiến sinh viên Y6 phải suy nghĩ. Theo nghiên cứu này tỷ

lệ sinh viên Y6 có nguy cơ trầm cảm khi gặp vấn đề rắc rối về xe cộ gấp

15

3,8 lần các sinh viên khác trong khối

1.3 Một số nghiên cứu trên về trầm cảm

1.3.1 Nghiên cứu trầm cảm ở ngƣời trẻ

Trầm cảm là một rối loạn thường gặp trên thế giới ngay cả ở những vùng

mà người ta chưa nhận thức được rối loạn này. Bất chấp sự khác biệt về nhóm

tuổi, văn hóa, tầng lớp xã hội ở cả nam và nữ, trẻ và già song tùy từng độ tuổi,

từng giới mà tỷ lệ mắc khác nhau.

Nghiên cứu của Ganesh S. Kumar về trầm cảm trên sinh viên y ở Karnataka

tỷ lệ trầm cảm chung được phát hiện là 71,25%. Trong số những người bị trầm

cảm, phần lớn (80%) bị trầm cảm mức độ nhẹ và trung bình. Nghiên cứu cho

thấy 46,3% người trầm cảm là phụ nữ và 53,7% là nam. Theo thang điểm

BECK, 29,8% bình thường, 27,8% ở mức nhẹ, 29,3% là vừa, 7,5% là trầm

cảm nặng, và 6,7% là trầm cảm rất nặng. Tỷ lệ trầm cảm tương đối ít hơn ở

sinh viên y khoa năm 1 và năm 2[17].

Nghiên cứu căng thẳng và trầm cảm ở sinh viên y Karolinska Institute

Medical University, Stockholm, Thụy Điển. Tỷ lệ mắc các triệu chứng trầm

cảm ở sinh viên là 12,9%, cao hơn đáng kể so với dân số chung và là 16,1% ở

học sinh nữ so với 8,1% ở nam giới. Tổng cộng 2,7% học sinh đã có ý định tự

tử[18].

1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam về trầm cảm sinh viên và sinh viên

y

Theo kết quả nghiên cứu: ―Áp lực học tập và một số vấn đề về sức khỏe

tâm thần ở sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội năm 2011‖ của Nguyễn

Triệu Phong [19] cho biết, trung bình có khoảng 8% sinh viên thường xuyên

cảm thấy bị trầm cảm; 6,5% thường xuyên cảm thấy buồn; 6,3% thấy cô đơn;

8% thấy nói chuyện ít hơn bình thường; 5,3% không thể bắt đầu việc gì; 5%

16

khóc nhiều lần…Tỷ lệ thỉnh thoảng mắc phải các vấn đề liên quan tới trầm

cảm nhiều hơn: 10,5% thấy buồn; 6% thấy cô đơn; 17,3% có vấn đề về việc

ghi nhớ; 6,5% tự thấy mình bị trầm cảm; 10% không muốn ăn và ăn không

ngon; 6,5% thấy mọi việc mình làm là sai.

Kết quả nghiên cứu của Niemi, lo lắng, căng thẳng và khó chịu cũng như

nhức đầu và đau ở cổ và vai rất phổ biến trong suốt 6 năm học ở trường Y.

Trầm cảm thường gặp ở thời điểm tốt nghiệp hơn so với lúc bắt đầu đi lâm

sàng (36% so với 17%). Vào cuối thời gian đào tạo tiền lâm sàng, 47% sinh

viên được phỏng vấn cảm thấy căng thẳng rất mạnh. Tổng cộng có 36% sinh

viên cảm thấy căng thẳng rất nhiều vào đầu và 40% sinh viên cảm thấy rất

căng thẳng vào cuối thời gian đào tạo lâm sàng [20].

Trong nghiên cứu sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Y Dược thành

phố Hồ Chí Minh, cho thấy 39,6% sinh viên có triệu chứng trầm cảm và

60,4% sinh viên không có triệu chứng trầm cảm [21].

Nghiên cứu tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y2, Y4, Y6 đa

khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011. Tỷ lệ sinh viên có nguy

cơ trầm cảm là 47,6%. Tỷ lệ sinh viên Y2 có nguy cơ trầm cảm là 51,3%; sinh

17

viên Y4 là 50% và Y6 là 40% [7]

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

 Tiêu chuẩn lựa chọn:

Các sinh viên y đa khoa từ năm thứ 5và năm thứ 6 thuộc tất cả chuyên

ngành đang học tập tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội.

Các sinh viên đồng ý tham gia điền vào biểu mẫu trực tuyến sau khi

được giới thiệu và giải thích về nghiên cứu.

 Tiêu chuẩn loại trừ:

Sinh viên không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Sinh viên đã thôi học tại Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc gia

Hà Nội.

2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu

- Thời gian: Tháng 8/2020 đến tháng 6/2021.

- Thời gian thu thập số liệu: Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 nên

chúng tôi gửi phiếu khảo sát để thu thập thông tin từ tháng 3/2021 đến

tháng 5/2021

- Địa điểm: Trường đại học Y Dược – ĐHQG Hà Nội

2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu:

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu:

Nghiên cứu mô tả cắt ngang

2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:

Cỡ mẫu nghiên cứu: chọn toàn bộ sinh viên y đa khoa năm thứ 5 và

năm thứ 6 Trường Đại học Y Dược, ĐHQG Hà Nội đồng ý tự nguyện tham

gia nghiên cứu.

Cách thức thu thập số liệu: Do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19 nên

18

chúng tôi gửi phiếu khảo sát từ tháng 3/2021 đến tháng 5/2021 và thực tế đã

thu thập được thông tin của 96 đối tượng nghiên cứu. Trong đó có 30 sinh

viên y đa khoa năm thứ 5 và 35 sinh viên y đa khoa năm thứ 6.

2.3.3. Các biến số nghiên cứu:

Bảng 2.1: Bảng các biến số nghiên cứu

Mục tiêu 1: Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa

Tỷ lệ có nguy cơ

Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm

trầm cảm

theo khối

trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

Mục tiêu 2: Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa

khoa trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

Nhóm biến số

Biến số

Phân loại biến

Đặc điểm chung

Tuổi (tính theo tuổi dương lịch)

Định lượng

Giới

Định tính (Nhị phân)

Dân tộc

Định tính (Danh mục)

Tôn giáo

Định tính (Nhị phân)

Con thứ mấy

Định tính (Danh mục)

Số lượng anh chị em ruột

Định lượng

Tình trạng hôn nhân

Định tính (Danh mục)

Kinh tế gia đình

Định tính (Danh mục)

Tình trạng gia đình (bố, mẹ)

Định tính (Nhị phân)

Nơi ở hiện tại

Định tính (Danh mục)

Nơi cư trú (theo CMT/CCCD)

Định tính (Danh mục)

Điểm trung bình kỳ vừa qua

Định lượng

Hiện là sinh viên năm

Định tính (Danh mục)

Có bệnh mãn tính

Định tính (Nhị phân)

Yếu tố căng thẳng

Kiểm tra / thi cử

liên

quan

đến

Lượng kiến thức cần học quá lớn

trường học

Quá tải trong học tập

Bị điểm kém

Môi trường học tập cạnh tranh

19

Thiếu thời gian cho gia đình và bạn bè

Yếu tố căng thẳng

liên quan đến cá

Loại tính cách

nhân và mâu thuẫn

Loại khí chất

nội tâm

Không thể trả lời câu hỏi của bệnh nhân

Đối mặt với bệnh tật hoặc cái chết của

bệnh nhân

Yếu tố căng thẳng

Hệ thống đánh giá trong thi cử

liên quan đến việc

Không đủ tài liệu nghiên cứu hay công

dạy và học

cụ học tập

Không theo kịp lịch học

Thiếu sự hướng dẫn của giáo viên

Giáo viên thiếu kỹ năng giảng dạy

Bài tập không phù hợp

Gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung

bài

Không thể trả lời các câu hỏi từ giáo

viên

Phản hồi không đủ từ giáo viên

Quy trình chấm điểm không hợp lý

Không có/thiếu động cơ học tập

Thiếu thời gian để xem lại những gì đã

học

Không đủ kỹ năng thực hành lâm sàng

Thiếu sự công nhận đối với công việc

đã hoàn thành

Yếu tố căng thẳng Xung đột với các sinh viên khác

20

liên quan đến xã hội Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối

bởi các sinh viên khác

Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối

bởi các nhân viên y tế hay nhân viên

trong trường

Xung đột/mâu thuẫn với giáo viên

Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối

bởi giáo viên

Thường xuyên bị gián đoạn việc học

bởi những người khác

Nói chuyện về các vấn đề cá nhân

người bệnh

Xung đột với thầy cô hay nhân viên ở

bệnh viện

Yếu tố căng thẳng

Tự áp lực phải học tốt (tự kỳ vọng)

liên quan đến động

Áp lực phải học tốt (do người khác áp

lực và ham muốn

đặt)

Trách nhiệm với gia đình

Kỳ vọng của cha mẹ cho sinh viên y

Cảm giác kém cỏi/bất tài

Sự không chắc chắn về tương lai

Không muốn học y

Yếu tố căng thẳng

Làm việc/học tập bằng máy tính

liên quan đến hoạt

Tham gia thảo luận trong lớp

động nhóm

Là người tham gia thuyết trình trong lớp

2.3.4. Phƣơng pháp và công cụ thu thập thông tin:

2.3.4.1. Công cụ thu thập số liệu:

Thang đo trầm cảm PHQ-9 (Phụ lục 2) Modified for Teens gồm 9 câu

hỏi. Đối với PHQ-9, mức độ biểu hiện trầm cảm được chia ra như sau: 10 –

21

14: mức độ nhẹ; 15 – 19: mức độ vừa; 20 – 27: mức độ nặng

Thang đo MSSQ (Phụ lục 3) đánh giá stress và các yếu tố liên quan tới

đào tạo y khoa. MSSQ được phát triển để xác định các yếu tố gây căng thẳng

cho sinh viên y khoa cũng như đo cường độ căng thẳng do các tác nhân gây ra

căng thẳng. Được chia làm 6 nhóm nguyên nhân gây ra căng thẳng dựa trên

các nghiên cứu khác nhau, bao gồm 40 câu hỏi tình huống. MSSQ chia làm 6

nhóm nguyên nhân sau[16]:

1 Yếu tố căng thẳng liên quan đến trường học

2 Yếu tố căng thẳng liên quan đến cá nhân và mâu thuẫn nội tâm,

3 Yếu tố căng thẳng liên quan đến việc dạy và học,

4 Yếu tố căng thẳng liên quan đến xã hội,

5 Yếu tố căng thẳng liên quan đến động lực và ham muốn,

6 Yếu tố căng thẳng liên quan đến hoạt động nhóm

2.3.4.2. Quy trình thu thập số liệu:

- Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên các biến số nghiên cứu. Sau khi đã

hoàn thành bộ câu hỏi sẽ được tập huấn và điều tra thử trên sinh viên nhằm

kiểm tra tính logic, phù hợp của bộ câu hỏi.

- Sau khi chọn sinh viên vào nghiên cứu, liên hệ phòng Đào tạo Đại học để

xem lịch học của sinh viên. Trên cơ sở lịch học, chọn thời điểm phù hợp

nhất với sinh viên để ít ảnh hưởng đến thời gian học tập của sinh viên.

- Những sinh viên tham gia nghiên cứu sẽ được gửi giấy mời tham gia

nghiên cứu, gửi mã cá nhân, giải thích đầy đủ mục đích, tính bảo mật của

nghiên cứu, thời gian cần thiết để hoàn thành một phiếu điều tra, và trên cơ

sở đó quyết định có tham gia nghiên cứu hay không.

- Sinh viên đồng ý tham gia nghiên cứu được cung cấp phiếu điều tra online

và tự đánh giá.

22

- Phiếu điều tra không thu thập các thông tin để nhận diện đối tượng nghiên cứu.

- Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập số liệu khảo sát trực tuyến

thông qua mẫu phiếu điện tử được thiết kế bằng Google form. Khảo sát

trực tuyến được thực hiên từ tháng 3/2021 đến hết tháng 05/2021.

2.3.5 Quản lý, xử lý và phân tích số liệu:

- Số liệu được làm sạch trước khi nhập liệu.

- Số liệu điều tra được nhập vào máy tính với phần mềm EPI-DATA.

- Việc phân tích được tiến hành dựa trên phần mềm EPI-DATA.

2.3.6 Các khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu:

Nghiên cứu được sự đồng ý của Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và công

tác Học sinh sinh viên Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội cho

phép thực hiện nghiên cứu.

Trước khi tham gia nghiên cứu, tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được

cung cấp thông tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu và nội dung nghiên cứu.

Đối tượng được thông báo là tự nguyện quyết định tham gia vào nghiên

cứu hay không. Các thông tin thu thập được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho

mục đích nghiên cứu, hoàn toàn được giữ bí mật.

23

Số liệu đảm bảo tính khoa học, tin cậy và chính xác.

2.3.7 Hạn chế của nghiên cứu:

- Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang nên chỉ cho thấy được tình trạng

stress,trầm cảm của sinh viên tại một thời điểm và không thể chứng minh

được mối quan hệ nhân quả.

- Việc thu thập số liệu online có thể làm giảm độ chính xác khi đưa ra các

đáp án trong bệnh án nghiên cứu.

- Kết quả thu được từ thang đo không có ý nghĩa chẩn đoán xác định trầm

cảm mà chỉ đóng vai trò sàng lọc ban đầu các đối tượng có biểu hiện của

stress, lo âu, trầm cảm. Cần lựa chọn ít nhất 2 thang đo để chẩn đoán và so

sánh kết quả với nhau

- Để xác định được các yếu tố liên quan đến trầm cảm cần phải nghiên cứu

trên số lượng sinh viên đủ lớn.

- Nghiên cứu viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập và phân tích

24

kết quả.

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Mô tả tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa trƣờng Đại

học Y Dƣợc, ĐHQGHN năm học 2020-2021

3.1.1. Đặc điểm thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%) Tuổi

50,5 48 23

44,2 42 24

5,3 5 > 24 tuổi

100 95 Tổng số

23,6 ± 0,9 (23 – 30) X ± SD (GTNN – GTLN)

Nhận xét: Sinh viên có số tuổi là 23. 24 và lớn hơn 24 tuổi lần lượt là:

50,5%,44,2%, 5,3%.

Bảng 3.2. Phân bố tỉ lệ giới tính của đối tượng nghiên cứu

Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%) Giới tính

40,0 38 Nam

60,0 57 Nữ

100 95 Tổng số

Nhận xét: Trong số 95 sinh viên, có 57 sinh viên nữ chiếm tỉ lệ 60%;

25

còn lại 38 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 40%.

Bảng 3.3. Đặc điểm sinh viên năm thứ mấy của đối tượng nghiên cứu

Sinh viên năm thứ Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)

Năm thứ 5 51 53,7

Năm thứ 6 44 46,3

Tổng số 95 100

Nhận xét: Đối tượng tham gia khảo sát nhiều nhất là sinh viên năm thứ

5 (53,7%), sinh viên năm sáu là 46,3%

Bảng 3.4. Đặc điểm quê quán và nơi ở hiện tại của đối tượng nghiên cứu

Nơi ở hiện tại Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)

35 36,8 Thành phố

55 57,9 Nông thôn Quê quán 5 5,3 Miền núi

95 100 Tổng số

28 29,5 Ở cùng gia đình

7 7,4 Ở nhà người thân

15 15,8 Nơi ở hiện tại Ký túc xá

45 47,3 Nhà trọ

95 100 Tổng số

Nhận xét: Trong các đối tượng tham gia khảo sát quê quán ở vùng nông

thôn là nhiều nhất chiếm tỉ lệ cao nhất là 57,9%, sau đó là thành phố 36,8%,

quê ở miền núi chỉ chiếm 5,3%. Nơi ở hiện tại phần lớn là ở nhà trọ 47,3%, ở

cùng gia đình chiếm 29,5%, ở ký túc xá chiếm 15,8%, ở cùng người thân

26

chiếm 7,4%.

Bảng 3.5. Đặc điểm về dân tộc, tôn giáo của đối tượng nghiên cứu

Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%) Đặc điểm

Kinh 95 100

Dân tộc Khác 0 0

Tổng số 95 100

Không 91 95,8

Phật giáo 2 2,1 Tôn giáo Đạo thiên chúa 2 2,1

Tổng số 95 100

Nhận xét:100% các bạn được khảo sát đều là dân tộc kinh. Trong đó có

2,1% các bạn theo đạo phật và 2,1% các bạn theo đạo thiên chúa còn lại không

theo đạo.

Bảng 3.6. Đặc điểm về số lượng anh chị em ruột của đối tượng nghiên cứu

Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%) Đặc điểm

Con cả 42 44,2 Con thứ mấy Con thứ 53 55,8 trong gia đình Tổng số 95 100

0 3 3,2 Số lượng anh 1 37 39,0 chị em ruột 2 34 35,8 trong gia đình > 2 21 22,0 (người) Tổng số 95 100

Nhận xét: Trong 95 bạn thì có 55,8% các bạn là con thứ,44,2% là con

27

cả. Gia đình chỉ có 1 anh chị em thêm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 39%, có 2 anh

chị em nữa chiếm 35,8%, nhiều hơn 2 anh chị em chiếm 22% và chỉ có 3,2%

là con một.

Bảng 3.7. Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu

Tình trạng hôn nhân Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)

Độc thân 93 97,9

Đã kết hôn 2 2,1

Tổng số 95 100

Nhận xét: Đối tượng tham gia khảo sát chỉ có 2,1% là đã kết hôn còn lại

là độc thân.

Bảng 3.8. Đặc điểm kinh tế gia đình của đối tượng nghiên cứu

Kinh tế gia đình Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)

Nghèo/cận nghèo 5 5,3

Đủ ăn 82 86,3

Khá giả 8 8,4

Tổng số 95 100

Nhận xét:Về tình trạng kinh tế gia đình đủ ăn chiếm 86,3%, gia đình

khá giả chiếm 8,4% và hộ nghèo chiếm 5,3%.

Bảng 3.9. Đặc điểm điểm trung bình kỳ vừa qua của đối tượng nghiên cứu

Điểm trung bình kỳ vừa qua Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)

Giỏi+ xuất sắc (>3,2) 39 41

Khá+Trung bình+ yếu (<3,19) 56 59

Tổng số 95 100

Nhận xét:Xếp loại học lực đa số thuộc nhóm khá+ trung bình+ yếu

28

chiếm 59%, học lực giỏi+ xuất sắc chiếm 41%.

Bảng 3.10. Tỷ lệ mắc bệnh mạn tính của đối tượng nghiên cứu

Mắc bệnh mạn tính Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)

18,9 Có 18

81,1 Không 77

100 Tổng số 95

Nhận xét:Trong đối tượng tham gia nghiên cứu có 18,9% mắc bệnh mãn

tính.

3.1.2. Tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.11. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tượng nghiên cứu theo thang đánh giá

PHQ-9

Mức độ trầm cảm Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)

31,5 Bình thường (0 – 4 điểm) 30

42,2 Trầm cảm tối thiếu (5 – 9 điểm) 40

21,0 Trầm cảm nhẹ (10 – 14 điểm) 20

4,2 Trầm cảm trung bình (15 – 19 điểm) 4

1,1 Trầm cảm nặng (> 19 điểm) 1

100 Tổng số 95

7,0 ± 4,5 (0 – 25) X ± SD (GTNN – GTLN)

Nhận xét: Theo PHQ-9 trong các đối tượng nhiên cứu tỷ lệ sinh viên

bình thường là 31,5%, có dấu hiệu trầm cảm tối thiểu là 42,2%, trầm cảm nhẹ

29

là 21%, mức độ trầm cảm trung bình là 4,2%, trầm cảm nặng là 1,1%

Bảng 3.12. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tượng nghiên cứu theo thang đánh giá

PHQ-9 và theo giới tính

Nam Nữ p Giới tính

Mức độ trầm cảm n % n %

Bình thường (0 – 4 điểm) 13 34,2 17 29,8

Trầm cảm tối thiếu (5 – 9 điểm) 12 31,6 28 49,1

Trầm cảm nhẹ (10 – 14 điểm) 10 26,3 10 17,5 >0,05 Trầm cảm trung bình (15 – 19 3 7,9 1 1,8

điểm)

Trầm cảm nặng (> 19 điểm) 0 0 1 1,8

Tổng số 38 100 57 100

7,1 ± 4,6 6,9 ± 4,4 X ± SD >0,05 (0 – 16) (0 – 25) (GTNN – GTLN)

Nhận xét: Tỷ lệ trầm cảm tối thiểu giữa sinh viên nam và nữ là 31,6%

và 49,1%; mức nhẹ là 26,3% và 17,5%; mức trung bình là 7,9% và 1,8%, trầm

cảm nặng chỉ có ở nữ là 1,8%. Trong nghiên cứu này, p>0,05 cho thấy sự khác

biệt này không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.13. Tỉ lệ trầm cảmcủa đối tượng nghiên cứu theo thang đánh giá

PHQ-9

Nguy cơ trầm cảm Số lƣợng (n) Tỉ lệ (%)

Bình thường (0 – 4 điểm) 30 31,6

Nguy cơ trầm cảm (≥ 5 điểm) 65 68,4

Tổng số 95 100

Nhận xét: Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thứ 5 và 6 là 68,4%

30

và tỉ lệ bình thường là 31,6%

3.2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa

khoa trƣờng Đại học Y Dƣợc, ĐHQGHN năm học 2020-2021

3.2.1. Yếu tố đặc điểm nhân khẩu học

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm nhân

khẩu học của đối tượng nghiên cứu

Nguy cơ trầm cảm

Không OR Có

Yếu tố liên quan

KTC 95% % n % n

Giới

25 Nam 65,8 13 34,2 OR = 1,22

(0,51 – 2,96) 40 Nữ 70,2 17 29,8

Sinh viên năm thứ

37 Năm thứ 5 72,6 14 27,4 OR = 0,67

(0,28 – 1,59) 28 Năm thứ 6 63,6 16 36,4

Nơi ở hiện tại

20 Ở cùng gia đình 71,4 8 28,6 OR = 0,82

(0,31 – 2,16) 45 Không ở cùng gia đình 67,2 22 32,8

Bệnh mạn tính

12 Có 66,7 6 33,3 OR = 1,10

(0,37 – 3,31) 53 Không 68,8 24 31,2

Nhận xét:

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở nữ sinh viên là 70,2%; tỷ lệ này ở nam giới

là 65,8%. Nữ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao hơn gấp 1,22 lần so với nam

sinh viên, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR = 1,22;

KTC 95%: 0,51 – 2,96).

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thử 5 là 72,6%; tỷ lệ này ở

31

sinh viên năm thử 6 là 63,6%. Sinh viên năm thứ 6 có nguy cơ trầm cảm 0,66

lần so với sinh viên năm thứ 5, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa

thống kê (OR = 0,67; KTC 95%: 0,28 – 2,16).

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm của sinh viên ở cùng gia đình là 71,4% và tỉ lệ

ở sinh viên không ở cùng gia đình là 67,2%. Sinh viên không ở cùng gia đình

có nguy cơ trầm cảm 0,82 lần so với sinh viên ở cùng gia đình, tuy nhiên sự

khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR = 0,82; KTC 95%: 0,31 – 2,16)

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có bệnh mạn tính là 66,7% và tỉ lệ

không có bệnh mạn tính là 68,8%. Sinh viên không có bệnh mãn tính có tỉ lệ

trầm cảm gấp 1,1 lần so với sinh viên đã có bệnh mãn tính, tuy nhiên sự khác

biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR = 1,1; KTC 95%: 0,37 – 3,31)

3.2.2. Yếu tố liên quan đến gia đình

Bảng 3.15. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với một số đặc điểm gia

đình của đối tượng nghiên cứu

Nguy cơ trầm cảm Không OR Có

Yếu tố liên quan

KTC 95% % n % n

Con thứ mấy

Con cả 31 11 26,2 OR = 0,63 73,8

(0,26 – 1,56) Con thứ 34 19 35,8 64,2

Số lượng anh chị em

Từ 1 người trở xuống 28 12 30,0 OR = 0,89 70,0

(0,36 – 2,13) Có trên 1 người 37 18 32,7 67,3

Tình trạng hôn nhân

Độc thân 64 29 31,2 OR = 0,45 68,8

32

(0,01 – 36,78) Đã kết hôn 1 1 50,0 50,0

Kinh tế của gia đình

Nghèo/ cận nghèo 4 80,0 1 20,0 OR = 0,53

(0,05 – 4,99) Đủ ăn + khá giả 61 67,8 29 32,2

Nhận xét:

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên là con cả trong gia đình là 73,8%;

tỷ lệ này ở sinh viên là con thứ trong gia đình là 64,2%. Sinh viên là con thứ

trong gia đình có nguy cơ trầm cảm chỉ bằng 0,63 lần so với sinh viên là con

cả, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR = 0,63; KTC

95%: 0,26 – 1,56).

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có 1 anh chị em hoặc không là

70%; tỷ lệ này ở sinh viên có trên 1 anh chị em là 67,3%. Sinh viên có trên 1

anh chị em có nguy cơ trầm cảmchỉ bằng 0,89 lần so với sinh viên có dưới 1

anh chị em, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR= 0,89%;

KTC 95%: 0,36-2,13)

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên độc thân là 58.8% và tỉ lệ trầm

cảm ở sinh viên đã kết hôn là 50%. Sinh viên đã kết hôn có nguy cơ trầm cảm

chỉ bằng 0,45 lần so với sinh viên độc thân,tuy nhiên sự khác biệt này chưa có

ý nghĩa thống kê (OR = 0,45; KTC 95%: 0,01 – 36,78).

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có kinh tế trong gia đình nghèo,

cận nghèo là 80%; tỷ lệ này ở sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và khá giả là

là 67,8%. Sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và khá giả có nguy cơ trầm cảm

chỉ bằng 0,53 lần so với sinh viên có kinh tế gia đình nghèo, cận nghèo; tuy

nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR = 0,53; KTC 95%: 0,05

33

– 4,99).

34

3.2.3. Yếu tố liên quan đến kết quả học tập

Bảng 3.16. Mối liên quan giữa nguy cơ trầm cảm với kết quả học tập của

đối tượng nghiên cứu

Nguy cơ trầm cảm

Có Không OR

KTC 95% n % n %

Kết quả học tập

Từ khá trở lên 62 69,7 27 31,3 OR = 0,44

(0,08 – 2,34) Từ trung bình trở xuống 3 50,0 3 50,0

Chung 65 68,4 30 31,6

Nhận xét:

Tỉ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm có mức kết quả học tập khá trở lên là

69,7%, tỉ lệ này ở sinh viên có kết quả học tập trung bình trở xuống là 50%.

Sinh viên có mức học tập trung bình trở xuống có nguy cơ trầm cảm bằng

0,44 lần so với sinh viên có mức học tập khá trở lên, tuy nhiên sự khác biệt

35

này chưa có ý nghĩa thống kế (OR = 0,44; KTC 95%: 0,08- 2,34).

CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu:

Trong số 95 sinh viên y đa khoa năm thứ 5 và 6, có 57 sinh viên nữ

chiếm tỉ lệ 60%; còn lại 38 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 40%.

Sinh viên có số tuổi là 23, 24 tuổi và lớn hơn 24 tuổi lần lượt là: 50,5%,

44,2%, 5,3%.

Đối tượng tham gia khảo sát nhiều nhất là sinh viên năm thứ 5 (53,7%),

sinh viên năm sáu là 46,3%.

Trong các đối tượng tham gia khảo sát quê quán ở vùng nông thôn là

nhiều nhất chiếm tỉ lệ cao nhất là 57,9%, sau đó là thành phố 36,8%, quê ở

miền núi chỉ chiếm 5,3%. Nơi ở hiện tại phần lớn là ở nhà trọ 47,3%, ở cùng

gia đình chiếm 29,5%, ở ký túc xá chiếm 15,8%, ở cùng người thân chiếm

7,4%.

Về dân tộc: 100% các bạn được khảo sát đều là dân tộc kinh. Trong đó

có 2,1% các bạn theo đạo phật và 2,1% các bạn theo đạo thiên chúa còn lại

không theo đạo.

Trong 95 bạn thì có 55,8% các bạn là con thứ, 44,2% là con cả. Gia

đình chỉ có 1 anh chị em thêm chiếm tỉ lệ nhiều nhất là 39%, có 2 anh chị em

nữa chiếm 35,8%, nhiều hơn 2 anh chị em chiếm 22% và chỉ có 3,2% là con

một.

Đối tượng tham gia khảo sát chỉ có 2,1% là đã kết hôn còn lại là độc

thân.

Về tình trạng kinh tế gia đình đủ ăn chiếm 86,3%, gia đình khá giả

chiếm 8,4% và hộ nghèo chiếm 5,3%.

Xếp loại học lực đa số là học lực khá chiếm 52,6%, tiếp đến là học lực

giỏi chiếm 36,8%, học lực trung bình chiếm 5,3%, xuất sắc chiếm 4,2% và

36

yếu chiếm 1,1%.

Trong đối tượng tham gia nghiên cứu có 18,9% mắc bệnh mãn tính.

4.2. Thực trạng rối loạn trầm cảm ở sinh viên chuyên ngành y đa khoa

năm thứ 5 và 6 tại trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021 và các yếu

tố liên quan

4.2.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6

trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021.

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thứ 5 và 6 là 68,4% và tỉ lệ

này tương đương so với nghiên cứu Ganesh S. Kumar 2012 về trầm cảm trên

sinh viên y ở Karnataka tỷ lệ trầm cảm chung được phát hiện là 71,25%. Vì

năm Y5 sinh viên chủ yếu tập trung vào học phải đi rất nhiều bệnh viện và các

chuyên khoa lẻ, còn sinh viên Y6 chuẩn bị tốt nghiệp có nhiều mối lo lắng về

thi tốt nghiệp hay làm khóa luận, về điểm tổng kết 6 năm học, về công việc và

gia đình.

Trong các đối tượng nhiên cứu tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu trầm cảm là

42,2%, trầm cảm nhẹ là 21%;so với nghiên cứu Ganesh S. Kumar lớn (57%)

có dấu hiệu trầm cảm và trầm cảm mức độ nhẹ. Trong nhiên cứu của em mức

độ trầm cảm trung bình là 4,2%, trầm cảm nặng là 1,1%. So với nghiên cứu

Ganesh S. Kumartỷ lệ trầm cảm trung bình và nặng là 14,25%. Sự khác biệt

này có thể do khác biệt về lượng người tham gia nghiên cứu và đặc điểm môi

trường đào tạo y khoa khác biệt giữa các quốc gia.

4.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa

khoa năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở nữ sinh viên là 70,2%; tỷ lệ này ở nam

giới là 65,8%. Nữ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao hơn gấp 1,22 lần so với

nam sinh viên, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (OR =

1,22; KTC 95%: 0,51 – 2,96).Tỷ lệ trầm cảm tối thiểu giữa sinh viên nam và

37

nữ là 31,6% và 49,1%; mức nhẹ là 26,3% và 17,5%; mức trung bình là 7,9%

và 1,8%, trầm cảm nặng chỉ có ở nữ là 1,8%. Trong nghiên cứu này, p >0,05

cho thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Thường trong tất cả các

nghiên cứu ở cả Việt Nam và thế giới tỉ lệ trầm cảm của nữa cao gấp từ 1,5-3

lần so với nam ở mọi mức độ. Do đa phần tính cách các bạn nữ yếu đuối hơn

nam và đặc điểm sinh lý nên thường bị ảnh hưởng tới tâm lý dẫn tới nguy cơ

trầm cảm cao hơn.

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên năm thử 5 là 72,6%; tỷ lệ này ở

sinh viên năm thử 6 là 63,6%. So với các bạn sinh viên y Hà Nội theo nghiên

cứu của Nguyễn Thị Bích Liên tỉ lệ sinh viên Y6 có nguy cơ trầm cảm là 40%.

Có thể do sinh viên Y Hà Nội ít chịu áp lực về đầu ra công việc, có nhiều

chương trình đào tạo sau đại học và trường Y Hà Nội có hệ thống đào tạo lâu

đời hơn so với đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm của sinh viên ở cùng gia đình là 71,4% và tỉ

lệ ở sinh viên không ở cùng gia đình là 67,2%. Sinh viên không ở cùng gia

đình có nguy cơ trầm cảm 0,82 lần so với sinh viên ở cùng gia đình, tuy nhiên

sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Môi trường sinh sống là nơi các

sinh viên thực hiện tất cả hoạt động nghỉ ngơi học tập tại nhà, nên việc được

sống trong môi trường thoải mái sẽ giúp cải thiện và làm giảm các yếu tố gây

ra stress của sinh viên

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có bệnh mạn tính là 66,7% và tỉ

lệ không có bệnh mạn tính là 68,8%. Sinh viên không có bệnh mãn tính có tỉ

lệ trầm cảm gấp 1,1 lần so với sinh viên đã có bệnh mãn tính, tuy nhiên sự

khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Sinh viên y5, y6 là người đã được

tiếp cận với những kiến thức y học và qua quá trình học tập tại bệnh viện đã

được các thầy cô giảng dạy, giải đáp các thắc mắc về bệnh mãn tính của mình

38

nên các bạn đều có kiến thức đầy đủ về bệnh mãn tính của mình. Do vậy các

bạn mắc bệnh mãn tính đã có tâm lý sẵn sàng đối mặt với bệnh tật nên tỉ lệ

trầm cảm so với nhóm không mắc bệnh mãn tính là tương đương nhau.

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên là con cả trong gia đình là

73,8%; tỷ lệ này ở sinh viên là con thứ trong gia đình là 64,2%. Sinh viên là

con thứ trong gia đình có nguy cơ trầm cảm chỉ bằng 0,63 lần so với sinh viên

là con cả, tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ có nguy

cơ trầm cảm ở sinh viên có 1 anh chị em hoặc không là 70%; tỷ lệ này ở sinh

viên có trên 1 anh chị em là 67,3%. Sinh viên có trên 1 anh chị em có nguy cơ

trầm cảm chỉ bằng 0,89 lần so với sinh viên có dưới 1 anh chị em, tuy nhiên

sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê.

Tỉ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên độc thân là 58.8% và tỉ lệ trầm

cảm ở sinh viên đã kết hôn là 50%. Sinh viên đã kết hôn có nguy cơ trầm cảm

chỉ bằng 0,45 lần so với sinh viên độc thân,tuy nhiên sự khác biệt này chưa có

ý nghĩa thống kê. Việc đã kết hôn trong thời gian đi học sẽ ảnh hưởng ít nhiều

đến thời gian phân bổ trong học tập của sinh viên dẫn tới tỉ lệ trầm cảm có thể

gia tăng. Trong nghiên cứu của em vì số lượng sinh viên kết hôn tham gia

nghiên cứu quá ít nên không có ý nghĩa thống kê.

Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên có kinh tế trong gia đình nghèo,

cận nghèo là 80%; tỷ lệ này ở sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và khá giả là

là 67,8%. Sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và khá giả có nguy cơ trầm cảm

chỉ bằng 0,53 lần so với sinh viên có kinh tế gia đình nghèo, cận nghèo; tuy

nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê. Sinh viên y phải chi tiêu rất

nhiều tiền cho sách vở tài liệu và các vật dụng y tế phục vụ cho mục đích học

tập, phương tiện di chuyển; nếu kinh tế gia đình không đáp ứng đủ sẽ làm các

bạn bị stress và ảnh hưởng đến kết quả học tập. Ở đại học Y Dược các chương

39

trình miễn giảm học phí và cấp học bổng cho các bạn sinh viên nghèo hoạt

động rất tích cực và hiệu quả nên áp lực kinh tế với sinh viên y5 và y6 không

còn quá nặng nề.

Tỉ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm có mức kết quả học tập khá trở lên

là 69,7%, tỉ lệ này ở sinh viên có kết quả học tập trung bình trở xuống là 50%.

Sinh viên có mức học tập trung bình trở xuống có nguy cơ trầm cảm bằng

0,44 lần so với sinh viên có mức học tập khá trở lên, tuy nhiên sự khác biệt

này chưa có ý nghĩa thống kê.Trong nghiên cứu Nguyễn Thị Bích Liên số

những sinh viên có nguy cơ trầm cảm sinh viên có điểm thấp hơn so với mong

đợi là 86,4%[7]. Những sinh viên thi vào Đại học Y Dược là những sinh viên

có học lực khá trở lên và luôn đặt mục tiêu học tập cho mình cao vì vậy khi

không đạt được mục tiêu đó khiến sinh viên cảm thấy thất vọng về bản thân,

sinh ra buồn chán và không có cách giải quyết, không có cách nào đạt được

40

mục tiêu học tập thì sinh viên rất dễ bị trầm cảm.

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 95 sinh viên y5 và y5 của trường Đại học Y Dược:

5.1. Tỷ lệ có nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa năm thứ 5 và 6

trƣờng Đại học Y Dƣợcnăm học 2020-2021

- Tỷ lệ sinh viên có nguy cơ trầm cảm là68,4%

- Tỷ lệ sinh viên có dấu hiệu trầm cảm là 42,2%, trầm cảm nhẹ là 21%, trầm

cảm trung bình là 4,2%, trầm cảm nặng là 1,1%.

5.2. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên Y đa khoa

năm thứ 5 và 6 trƣờng Đại học Y Dƣợc năm học 2020-2021

Do là nghiên cứu khảo sátbước đầu cũng như thời gian nghiên cứu ngắn

(ảnh hưởng của dịch bệnh Covid – 19) nên còn nhiều hạn chế về cỡ mẫu,

phương pháp thu thập số liệu, vì vậy chúng tôi chưa tìm được các yếu tố liên

quan có ý nghĩa thống kê đến nguy cơ trầm cảm ở sinh viên y đa khoa năm

thứ 5 và 6 của Trường ĐH Y Dược năm học 2020-2021. Tuy nhiên, nghiên

cứu cũng chỉ ra một số yếu tố liên quan mang tính chất gợi ý như sau:

Giới: nữ sinh viên có nguy cơ trầm cảm cao hơn gấp 1,22 lần so với nam

sinh viên (OR = 1,22; KTC 95%: 0,51 – 2,96)

Kinh tế gia đình: sinh viên có kinh tế gia đình đủ ăn và khá giả có nguy cơ

trầm cảm chỉ bằng 0,53 lần so với sinh viên có kinh tế gia đình nghèo, cận

nghèo (OR = 0,53; KTC 95%: 0,05 – 4,99)

Áp lực học tập: Sinh viên có mức học tập trung bình trở xuống có nguy

cơ trầm cảm bằng 0,44 lần so với sinh viên có mức học tập khá trở lên (OR =

41

0,44; KTC 95%: 0,08 – 2,34).

CHƢƠNG 6: KHUYẾN NGHỊ

Để hạn chế tỉ lệ trầm cảm của sinh viên y nhằm mục đích hỗ trợ điều kiện

tốtnhất đẻ sinh viên y có thể học tập và thực hành đạt hiệu quả cao trong

trường đạihọc Y Dược – ĐHQG Hà Nội, xin đề suất một vài phương án sau:

1. Phát hiện và tư vấn tâm lí cho các sinh viên có dấu hiệu trầm cảm nhằm

giải quyết các vấn đề vềtâm lí cho sinh viên khi gặp khó khăn trong học

tập và cuộc sống.

2. Có bài kiểm tra tâm lý định kỳ (có thể một năm một lần) nhằm sàng lọc

nhữngsinh viên có nguy cơ trầm cảm để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.

3. Tổ chức hội thảo, câu lạc bộ trao đổi về phương pháp học giữa các sinh

viên đểgiúp tránh căng thẳng và mệt mỏi.

4. Khuyến khích sinh viên tham gia vào các hoạt động tập thể, các nhóm

nhảy, cáccâu lạc bộ thể dục thể thao… Khuyến khích sinh viên tâm sự

chia sẻ với bạn bè,thầy cô để giảm căng thẳng.

5. Cải thiện cơ sở vật chất và hỗ trợ sinh viên có hoàn cảnh khó khăn trong

42

kinh tế.

1. World Health Organization (1946), 1948, New York, truy cập ngày, tại trang

web https://www.who.int/about/who-we-are/frequently-asked-questions.

2. Trần Viết Nghị (2003) ―Thuốc chống trầm cảm hiện tại và tương lai ‖

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu báo cáo hội nghị khoa học về tác dụng của thuốc remeron – Hạ

3. Bài báo ―Một số yếu tố nguy cơ và bảo vệ đối với vấn đề trầm cảm và

Long, trang 3

lo âu của học sinh 2 trường Trung học cơ sở, thành phố Hà Nội‖

4. Nguyễn Văn Siêm Trần Viết Nghị, Nguyễn Viết Thiêm và c.s ((2004),

Nghiên cứu dịch tễ - lâm sàng các rối loạn trầm cảm tại một số quần thể và

cộng đồng, tài liệu hội thảo quốc gia về chăm sóc sức khoẻ tâm thần và

phòng chống tự tử, Huế, 76-80.

5. Patten S. (2005), Markov models of major depression for linking psychiatric

epidemiology to clinical practice, Clinical Practice and Epidemiology in

Mental Health, 1(1): 2.

6. Lisa S. Rotenstein, Prevalence of Depression, Depressive Symptoms, and

Suicidal Ideation Among Medical Students (2017)

7. Nguyễn Thị Bích Liên (2012) ―Nguy cơ trầm cảm ở một số khối sinh

Nguyễn Thanh Hương – Tiến sỹ, Phó trưởng khoa các Khoa học xã hội.

viên đa khoa trường Đại học Y Hà Nội năm học 2010-2011 và một số

8. Trương Thị Hoà (2018), Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại

phòng khám ngoại trú huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh, Viện Hàn

Lâm Khoa học Xã hội Việt Nam.

9. ―The ICD-10 Classification of Mental and Behavioural Disorders: Clinical

descriptions and diagnostic guidelines‖ . World Health Organization. 2010.

10. Trần văn Cường (2005), Điều tra dịch tễ học lâm sàng một số bệnh tâm thần

thường gặp ở các cùng kinh tế xã hội khác nhau của nước ta hiện nay.

43

yếu tố liên quan‖. Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ đa khoa 2006 – 2012

11. Đậu Thị Tuyết (2013), Tình trạng stress, lo âu, trầm cảm của cán bộ y tế khối

lâm sàng tại bệnh viện đa khoa thành phố Vinh, bệnh viện đa khoa 115 Nghệ

An năm 2013 và một số yếu tố liên quan, 2013, Đại học Y tế Công cộng, Hà

Nội.

12. National Institete of menatl Health (2011), Depression, NIH Publisher, 24

13. Kessing LV. Epidemiology of subtypes of depression. Acta Psychiatr

Scand. (2007) 115:85–9. 10.1111/j.1600-0447.2007.00966.x

14. Kessler RC, Bromet EJ. The epidemiology of depression across

cultures. Annu Rev Public Heal.

(2013) 34:119–38. 10.1146/annurev-

publhealth-031912-114409

15. Cao Tiến Đức, Lâm sàng và điều trị trầm cảm, Nhà xuất bản y học. (2020) 10

16. Muhamad.S, Ahmad.F, The Medical Student Stressor Questionnaire (MSSQ)

Manual, (2010) 9

17. Ganesh S. Kumar, Animesh Jain, Supriya Hegde, Prevalence of depression

and its associated factors using Beck Depression Inventory among students of

a medical college in Karnataka(2012)

18. Marie Dahlin, Nils Joneborg, Bo Runeson, Stress and depression among

medical students: across-sectional study(2005)

19. Nguyễn Triệu Phong, Áp lực học tập và một số vấn đề về sức khỏe tâm thần ở

sinh viên năm thứ nhất Đại học Y Hà Nội (2011)

20. Niemi, P. M. and Vainiomäki, P. T.(2006) ―Medical students' distress -

quality, continuity and gender differences during a six-year medical

programme‖, Medical Teacher,28:2,136 — 141

21. Do Dinh Quyen (2007) ―Depression and among the first year medical

students in university of medicine and pharmacy Ho Chi Minh city, Viet

Nam‖, College of Public Health Sciences, Chulalongkorn University.

44

PHỤ LỤC 1

PHQ-9 Modified for Teens:

Bạn gặp mỗi triệu chứng sau đây thường xuyên

Vài

Hoàn

Gần

Hơn

như thế nào trong HAI TUẦN vừa qua

ngày

toàn

như

một

không

mỗi

nửa

ngày

số

ngày

Ít quan tâm hoặc ít muốn làm các việc?

Cảm thấy buồn chán, trầm cảm, cáu giận hoặc tuyệt

vọng

Khó ngủ, khó ngủ ngon, hoặc ngủ quá nhiều?

Cảm thấy mệt mỏi, hoặc ít sinh lực?

Chán ăn, giảm cân hoặc ăn quá nhiều?

Cảm thấy chán ghét bản thân – hoặc cảm thấy bạn là

kẻ thất bại, hoặc cảm giác bạn để bản thân hoặc gia

đình thất vọng?

Khó tập trung chú ý vào những việc như bài vở, đọc,

hoặc xem TV?

Di chuyển hoặc nói chậm đến mức những người khác

có thể nhận thấy? Hoặc ngược lại – vận động quá

mức hoặc ngồi không yên tới mức bạn di chuyển lại

nhiều hơn bình thường?

Nghĩ rằng tốt nhất là bạn nên chết đi, hoặc gây tổn hại

cho bản thân theo cách nào đó

45

Tổng số điểm cao nhất của bộ câu hỏi là 27. Câu trả lời sẽ tương ứng với số điểm

bên cạnh, nếu tổng số điểm:

0-4: Bình thường

5-9: Bạn ở mức trầm cảm tối thiểu

10-14: Trầm cảm nhẹ

15-19: Trầm cảm trung bình

>19: Trầm cảm nặng

Nếu có tổng điểm từ 5-9, bạn có thể tự điều chỉnh bản thân và các mối quan hệ để

giảm triệu chứng bệnh trầm cảm.

Nếu có tổng điểm từ trên 10, bạn nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa sức khỏe tâm

thần, chuyên gia tâm lý hoặc khám từ xa để được tư vấn và điều trị. Tránh để bệnh

diễn tiến quá nặng, sẽ mất nhiều thời gian điều trị và dễ bị tái trầm cảm.

46

PHỤ LỤC 2

The Medical Student Stressor Questionnaire (MSSQ)

Hƣớng dẫn: Khi đặt mình vào các tình huống dưới đây, từ

1 đến 40, hãy trả lời mức độ căng thẳng mà bạn cảm thấy

Không

Căng

Căng

Căng

Căng

căng

thẳng

thẳng

thẳng

thẳng

thẳng

mức độ

mức

bằng cách đánh dấu (x) vào ô tương ứng bên cạnh.

nhiều

rất

STT Các tình huống

chút

độ

nhẹ

nhiều

nào

vừa

(0)

(2)

(1)

(3)

(4)

Kiểm tra / thi cử

1

Nói chuyện với bệnh nhân về các vấn đề cá nhân

2

họ

Xung đột với các sinh viên khác

3

Hệ thống đánh giá trong thi cử

4

Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi các

5

sinh viên khác

Kỳ vọng của cha mẹ cho sinh viên y

6

Tự áp lực phải học tốt (tự kỳ vọng)

7

Không đủ tài liệu nghiên cứu hay công cụ học tập

8

Xung đột với thầy cô hay nhân viên ở bệnh viện

9

Quá tải trong học tập

10

Tham gia thảo luận trong lớp

11

Không theo kịp lịch học

12

Là người tham gia thuyết trình trong lớp

13

Thiếu sự hướng dẫn của giáo viên

14

Cảm giác kém cỏi/bất tài

15

Sự không chắc chắn về tương lai

16

Không đủ kỹ năng thực hành lâm sàng

17

Thiếu thời gian cho gia đình và bạn bè

18

19 Môi trường học tập cạnh tranh

Giáo viên thiếu kỹ năng giảng dạy

20

Không thể trả lời câu hỏi của bệnh nhân

21

47

Bài tập không phù hợp

22

Gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài

23

Đối mặt với bệnh tật hoặc cái chết của bệnh nhân

24

Bị điểm kém

25

Không có/thiếu động cơ học tập

26

Thiếu thời gian để xem lại những gì đã học

27

Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi giáo

28

viên

29

Thường xuyên bị gián đoạn việc học bởi những

người khác

Không thể trả lời các câu hỏi từ giáo viên

30

Xung đột/mâu thuẫn với giáo viên

31

Không muốn học y

32

Lượng kiến thức cần học quá lớn

33

Áp lực phải học tốt (do người khác áp đặt)

34

Phản hồi không đủ từ giáo viên

35

Quy trình chấm điểm không hợp lý

36

Thiếu sự công nhận đối với công việc đã hoàn

37

thành

Làm việc/học tập bằng máy tính

38

Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi các

39

nhân viên y tế hay nhân viên trong trường

40

Trách nhiệm với gia đình

48

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

Bạn có đồng ý tham gia nghiên cứu này không? Tôi đã đƣợc giải thích rõ về mục tiêu, nguy cơ và lợi ích đối với

cá nhân tôi khi tham gia nghiên cứu (sinh viên khoanh vào ô phù hợp)

1. Có 2. Không

A- ĐẶC ĐIỂM CỦA SINH VIÊN

Nội dung trả lời

Câu hỏi

A1. Tuổi

……………………

A2. Giới tính của bạn?

……………….

A3. Sinh viên năm thứ mấy

0.Nam 1.Nữ

A4. Dân tộc của bạn là gì?

0. Kinh 1. Khác…………..

A5. Bạn theo tôn giáo nào?

0.Không1.Có (ghi rõ) ………………

A6.Là con thứ mấy trong nhà?

A7. Số lượng anh chị em ruột

A8. Tình trạng hôn nhân

0.Độc thân 1. Đã có gia đình 2. Khác…………….

A9. Kinh tế gia đình

0 Nghèo/ cận nghèo 2. Đủ ăn 3. Khá giả

A10. Tình trạng gia đình( bố mẹ)

0.Sống chung 1.Ly thân/li hôn 2 Khác……..

A11. Hiện tại bạn đang sống ở đâu?

0.Sống ở nhà bố mẹ 1.Sống ở nhà riêng 2.Nhà trọ

3.Ở nhà người quen, họ hàng 4.Khác (ghi rõ) ……….

A12. Nơi cứ trú( tỉnh nào, theo CCCD)

…………………

A13. Điểm trung bình kỳ vừa qua

1.Xuất sắc 3,6-4 2. Giỏi 3,2-3,59 3. Khá 2,5-3,19

4. Trung bình 2,0-2,49 5. Yếu <2,0

A14. Có bệnh mạn tính?

0.Không 2.Có

49

Bạn gặp mỗi triệu chứng sau đây thường xuyên như

Hoàn

Hơn

Gần

như

Vài

thế nào trong HAI TUẦN vừa qua

toàn

một nửa

mỗi ngày

ngày

(Chọn đáp án phù hợp nhất bên Phải)

không

số ngày

1.

Ít quan tâm hoặc ít muốn làm các việc?

2. Cảm thấy buồn chán, trầm cảm, cáu giận hoặc tuyệt vọng

3. Khó ngủ, khó ngủ ngon, hoặc ngủ quá nhiều?

4. Cảm thấy mệt mỏi, hoặc ít sinh lực?

5. Chán ăn, giảm cân hoặc ăn quá nhiều?

6. Cảm thấy chán ghét bản thân – hoặc cảm thấy bạn là kẻ

thất bại, hoặc cảm giác bạn để bản thân hoặc gia đình

thất vọng?

7. Khó tập trung chú ý vào những việc như bài vở, đọc,

hoặc xem TV?

8. Di chuyển hoặc nói chậm đến mức những người khác có

thể nhận thấy? Hoặc ngược lại – vận động quá mức hoặc

ngồi không yên tới mức bạn di chuyển lại nhiều hơn bình

thường?

9. Nghĩ rằng tốt nhất là bạn nên chết đi, hoặc gây tổn hại

cho bản thân theo cách nào đó

B. Đánh giá

Trong bảng này gồm 21 đề mục được đánh số từ 1 đến 21, ở mỗi đề mục có ghi một

số câu phát biểu. Trong mỗi đề mục, bạn hãy đọc cẩn thận tất cả các câu và hãy chọn

ra một câu mô tả gần giống nhất tình trạng mà bạn cảm thấy trong 1 tuần trở lại

đây, kể cả hôm nay. Khoanh tròn vào con số trước câu phát biểu mà bạn đã

50

chọn. Hãy đừng bỏ sót đề mục nào!

0 : Tôi hoàn toàn không cảm thấy có tội lỗi gì ghê gớm cả.

Câu 1

0 : Tôi không cảm thấy buồn.

1 : Phần lớn thời gian tôi cảm thấy mình tồi hoặc không

1 : Nhiều lúc tôi cảm thấy chán hoặc buồn.

xứng đáng.

2 : Lúc nào tôi cũng cảm thấy chán hoặc buồn và tôi

2 : Tôi cảm thấy mình hoàn toàn có tội.

không thể thôi được.

2 : Giờ đây tôi luôn cảm thấy trên thực tế mình tồi hoặc

2 : Lúc nào tôi cũng cảm thấy buồn và bất hạnh đến mức

không xứng đáng.

hoàn toàn đau khổ.

3 : Tôi cảm thấy như là tôsi rất tồi hoặc vô dụng.

3 : Tôi rất buồn hoặc rất bất hạnh và khổ sở đến mức

Câu 6

không thể chịu được.

0 : Tôi không cảm thấy đang bị trừng phạt.

1 : Tôi cảm thấy một cái gì xấu có thể đến với tôi.

Câu 2

0 : Tôi hoàn toàn không bi quan và nản lòng về tương lai.

2 : Tôi cảm thấy mình sẽ bị trừng phạt.

1 : Tôi cảm thấy nản lòng về tương lai hơn trước.

3 : Tôi cảm thấy mình đang bị trừng phạt.

2 : Tôi cảm thấy mình chẳng có gì mong đợi ở tương lai cả.

3 : Tôi muốn bị trừng phạt.

2 : Tôi cảm thấy sẽ không bao giờ khắc phục được những

Câu 7

điều phiền muộn của tôi.

0 : Tôi không cảm thấy thất vọng với bản thân.

3 : Tôi cảm thấy tương lai tuyệt vọng và tình hình chỉ có

1 : Tôi không thích bản thân.

thể tiếp tục xấu đi hoặc không thể cải thiện được.

2 : Tôi ghê tởm bản thân.

3 : Tôi căm thù bản thân.

Câu 3

0 : Tôi không cảm thấy như bị thất bại.

Câu 8

1 : Tôi thấy mình thất bại nhiều hơn những người khác.

0 : Tôi không tự cảm thấy một chút nào xấu hơn bất kể ai.

2 : Tôi cảm thấy đã hoàn thành rất ít điều đáng giá hoặc đã

1 : Tôi tự chê mình về sự yếu đuối và lỗi lầm của bản thân.

hoàn thành rất ít điều có ý nghĩa.

2 : Tôi khiển trách mình vì những lỗi lầm của bản thân.

2 : Nhìn lại cuộc đời, tôi thấy mình đã có quá nhiều thất

3 : Tôi khiển trách mình về mọi điều xấu xảy đến.

bại.

Câu 9

3 : Tôi cảm thấy mình là một người hoàn toàn thất bại.

0 : Tôi không có bất kỳ ý nghĩ gì làm tổn hại bản thân.

3 : Tôi tự cảm thấy hoàn toàn thất bại trong vai trò của tôi

1 : Tôi có những ý nghĩ làm tổn hại bản thân nhưng tôi

thường không thực hiện chúng.

(bố, mẹ, chồng, vợ)

2 : Tôi cảm thấy giá mà tôi chết thì tốt hơn.

Câu 4

0 : Tôi còn thích thú với những điều mà trước đây tôi vẫn

2 : Tôi cảm thấy gia đình tôi sẽ tốt hơn nếu tôi chết.

2 : Tôi có dự định rõ ràng để tự sát.

thường ưa thích.

1 : Tôi ít thấy thích những điều mà tôi vẫn thường ưa thích

3 : Nếu có cơ hội tôi sẽ tự sát.

trước đây.

2 : Tôi không thõa mãn về bất kỳ cái gì nữa.

3 : Tôi không hài lòng với mọi cái.

Câu 10:

Câu 5

51

0 : Tôi không khóc nhiều hơn trước kia.

0 : Tôi thấy mình vẫn tràn đầy sức lực như trước đây.

1 : Hiện nay tôi hay khóc nhiều hơn trước.

1 : Tôi phải cố gắng để có thể khơỉ động làm một việc gì.

2 : Hiện nay tôi luôn luôn khóc, tôi không thể dừng được.

2 : Tôi phải cố gắng hết sức để làm một việc gì.

3 : Trước đây thỉnh thoảng tôi vẫn khóc, nhưng hiện tại tôi

3 : Tôi hoàn toàn không thể làm một việc gì cả.

không thể khóc được chút nào mặc dù tôi muốn khóc.

Câu 16

0 : Tôi có thể ngủ tốt như trước.

Câu 11

0 : Hiện nay tôi không dễ bị kích thích hơn trước.

1 : Tôi ngủ dậy buổi sáng mệt hơn trước

1 : Tôi cảm thấy dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ.

2 : Tôi thức dậy 1, 2 giờ sớm hơn trước và khó ngủ lại.

1 : Tôi bực mình hoặc phát cáu dễ dàng hơn trước.

3 : Hàng ngày tôi dậy sớm và không thể ngủ hơn 5 tiếng

2 : Tôi luôn luôn cảm thấy dễ phát cáu.

Câu 17

3 : Tôi thấy rất bồn chồn và kích động đến mức phải đi lại

0 : Tôi làm việc không mệt hơn trước một chút nào.

liên tục hoặc làm việc gì đó.

1 : Tôi làm việc dễ mệt hơn trước.

2 : Tôi dễ cáu kỉnh và bực bội hơn trước rất nhiều.

Câu 12

0 : Tôi không mất sự quan tâm đến những người xung

2 : Làm bất cứ việc gì tôi cũng mệt.

quanh hoặc các hoạt động khác.

3 : Làm bất cứ việc gì tôi cũng quá mệt.

1 : Tôi ít quan tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh

Câu 18

hơn trước.

0 : Tôi ăn vẫn ngon miệng như trước.

2 : Tôi mất hầu hết sự quan tâm đến mọi người, mọi việc

1 : Sự ngon miệng của tôi không tốt hơn trước.

xung quanh và ít có cảm tình với họ.

2 : Hiện nâ sự ngon miệng của tôi kém rất nhiều.

3 : Tôi không còn quan tâm đến bất kỳ điều gì nữa.

3 : Tôi không thấy ngon miệng một chút nào cả.

3 : Tôi hoàn toàn không còn quan tâm đến người khác và

Câu 19

không cần đến họ chút nào.

0 : Gần đây tôi không sút cân chút nào.

1 : Tôi bị sút cân trên 2 Kg.

Câu 13

0 : Tôi quyết định mọi việc cũng tốt như trước.

2 : Tôi bị sút cân trên 4 kg.

1 : Tôi thấy khó quyết định mọi việc hơn trước.

3 : Tôi bị sút cân trên 6 kg.

2 : Tôi thấy khó quyết định mọi việc hơn trước rất nhiều.

Câu 20

2 : Không có sự giúp đỡ, tôi không thể quyết định gì được

0 : Tôi không lo lắng về sức khỏe hơn trước.

1 : Tôi có lo lắng về những đau đớn hoặc những khó chịu ở

nữa.

3 : Tôi chẳng còn có thể quyết định được việc gì nữa.

dạ dày hoặc táo bón và những cảm giác của cơ thể.

2 : Tôi quá lo lắng về sức khỏe của tôi, tôi cảm thấy thế

Câu 14

0 : Tôi không cảm thấy tôi xấu hơn trước chút nào.

nào và điều gì đó đến nổi tôi rất khó suy nghĩ gì thêm nữa.

1 : Tôi buồn phiền là tôi trông như già hoặc không hấp dẫn.

3 : Tôi hoàn toàn bị thu hút vào những cảm giác của tôi.

2 : Tôi cảm thấy có những thay đổi trong diện mạo làm cho

Câu 21

tôi có vẻ không hấp dẫn.

0 : Tôi không thấy có thay đổi gì trong hứng thú tình dục.

3 : Tôi cảm thấy tôi có vẻ xấu xí hoặc ghê tởm.

1 : Tôi ít hứng thú với tình dục hơn trước.

2 : Hiện nay tôi rất ít hứng thú với tình dục.

3 : Tôi hoàn toàn mất hứng thú tình dục.

Câu 15

52

Không

Căng

Căng thẳng

Căng

Căng thẳng

căng thẳng

thẳng mức

mức

độ

thẳng

rất nhiều

STT

Các tình huống

chút nào

độ nhẹ

(4)

vừa

nhiều

(0)

(1)

(2)

(3)

1

Kiểm tra / thi cử

2

Nói chuyện với bệnh nhân về các vấn đề cá nhân họ

3

Xung đột với các sinh viên khác

4

Hệ thống đánh giá trong thi cử

5

Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi các sinh viên

khác

6

Kỳ vọng của cha mẹ cho sinh viên y

7

Tự áp lực phải học tốt (tự kỳ vọng)

8

Không đủ tài liệu nghiên cứu hay công cụ học tập

9

Xung đột với thầy cô hay nhân viên ở bệnh viện

10

Quá tải trong học tập

11

Tham gia thảo luận trong lớp

12

Không theo kịp lịch học

13

Là người tham gia thuyết trình trong lớp

14

Thiếu sự hướng dẫn của giáo viên

15

Cảm giác kém cỏi/bất tài

16

Sự không chắc chắn về tương lai

17

Không đủ kỹ năng thực hành lâm sàng

18

Thiếu thời gian cho gia đình và bạn bè

19

Môi trường học tập cạnh tranh

20

Giáo viên thiếu kỹ năng giảng dạy

21

Không thể trả lời câu hỏi của bệnh nhân

22

Bài tập không phù hợp

23

Gặp khó khăn trong việc hiểu nội dung bài

24

Đối mặt với bệnh tật hoặc cái chết của bệnh nhân

25

Bị điểm kém

26

Không có/thiếu động cơ học tập

27

Thiếu thời gian để xem lại những gì đã học

28

Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi giáo viên

29

Thường xuyên bị gián đoạn việc học bởi những người khác

30

Không thể trả lời các câu hỏi từ giáo viên

31

Xung đột/mâu thuẫn với giáo viên

32

Không muốn học y

33

Lượng kiến thức cần học quá lớn

34

Áp lực phải học tốt (do người khác áp đặt)

35

Phản hồi không đủ từ giáo viên

53

Quy trình chấm điểm không hợp lý

36

Thiếu sự công nhận đối với công việc đã hoàn thành

37

Làm việc/học tập bằng máy tính

38

Bị miệt thị bởi lời nói hoặc bị quấy rối bởi các nhân viên y tế

39

hay nhân viên trong trường

Trách nhiệm với gia đình

40

54