TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN
KHOA KINH TẾ
TÔ THỊ NGỌC YẾN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Mã nghành: D340201
Tháng 10 năm 2020
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KINH TẾ
TÔ THỊ NGỌC YẾN
MSSV: 7808025906
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. NGUYỄN PHƯƠNG QUANG
Tháng 10 năm 2020
LỜI CẢM TẠ
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Phương Quang, người đã hướng dẫn giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn đến toàn bộ quý thầy cô trường, quý thầy cô khoa Kinh Tế đã dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và các anh, chị trong Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình em thực tập tại ngân hàng.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại ngân hàng có hạn nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy cô để khoá luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hậu Giang, ngày 19 tháng 10 năm 2020 Người thực hiện
Tô Thị Ngọc Yến
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bày hoặc là của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ.
Hậu Giang, ngày 19 tháng 10 năm 2020
Người thực hiện
Tô Thị Ngọc Yến
ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Phương Quang
Nhận xét quá trình thực hiện luận văn của sinh viên: Tô Thị Ngọc Yến
Ngành: Tài chính - Ngân hàng Khoá: 9
Đề tài: Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp.
Nội dung nhận xét:
1. Về tinh thần, thái độ thực hiện luận văn của sinh viên:
- Làm bài đúng tiến độ.
- Có tiếp thu, cố gắng làm bài.
2. Về chất lượng của nội dung luận văn:
Tốt
Đánh giá điểm quá trình, sinh viên đạt: 9 điểm (thang điểm 10)
Đánh giá điểm luận văn, luận văn đạt: 8 điểm (thang điểm 10)
Hậu Giang, ngày tháng năm 2020
Giáo viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Phương Quang
iv
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung: ...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4.1 Không gian ............................................................................................. 2
1.4.2 Thời gian ................................................................................................. 2
1.4.3 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 2
1.5 Lược khảo tài liệu ...................................................................................... 3
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
2.1 Phương pháp luận ...................................................................................... 4
2.1.1 Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2 Một số qui định chung về cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn .............................................................................................................. 6
2.1.3 Một số khái niệm và chỉ tiêu vận dụng trong đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ..................... 13
2.2 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 15
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu.............................................................. 15
Chương 3: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP ........................................................................... 17
3.1 Lịch sử hình thành ................................................................................... 17
3.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn ...................... 17
v
3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp. ................................................................................................................ 18
3.2 Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 19
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý SCB Đồng Tháp ....................... 19
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................... 19
3.2.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp.....21
3.3 Ngành nghề kinh doanh và chức năng nhiệm vụ .................................... 22
3.4 Tổng quan hoạt động kinh doanh của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ................................................................................................................. 22
3.5 Thuận lợi, khó khăn, định hướng phát triển ............................................ 25
3.5.1 Thuận lợi ............................................................................................... 25
3.5.2 Khó khăn ............................................................................................... 25
3.5.3 Định hướng phát triển chung ................................................................ 26
Chương 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP 27
4.1 Phân tích tình hình huy động vốn tại SCB Đồng Tháp ........................... 27
4.2 Phân tích tình hình cho vay tại SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ................................................................................................................. 30
4.2.1 Doanh số cho vay ................................................................................. 31
4.2.2 Doanh số thu nợ .................................................................................... 32
4.2.3 Tình hình dư nợ .................................................................................... 32
4.2.4 Tình hình nợ quá hạn ............................................................................ 33
4.3 Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 – 2019 .............................................................................................................. 34
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ................................................................. 34
4.3.2 Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 .................................................................................... 36
4.4 Phân tích tình hình thu nợ ngắn hạn của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ............................................................................................................... 37
vi
4.4.1 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ................................................................. 37
4.4.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................... 39
4.5 Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn của SCB Đồng tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ................................................................................................................. 41
4.5.1 Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ................................................................. 41
4.5.2 Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 -2019 .................................................................... 43
4.6 Phân tích nợ quá hạn ngắn hạn của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 -2019 ...................................................................................................................44
4.6.1 Phân tích tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 -2019 .................................................................. 44
4.6.2 Phân tích doanh số nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................................. 45
4.7.2 Nguyên nhân nợ quá hạn ...................................................................... 46
4.8 Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại SCB Đồng Tháp thông qua một số chỉ tiêu ........................................................................................... 47
4.8.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn ...................... 48
4.8.2 Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động ......................................... 49
4.8.3 Hệ số thu nợ .......................................................................................... 49
4.8.4 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn ........................................................ 50
4.9 Đánh giá tình hình tín dụng ngắn hạn tại SCB Đồng Tháp ..................... 50
4.9.1 Những thuận lợi cho ngân hàng............................................................ 50
4.9.2 Những tồn tại và khó khăn ngân hàng gặp phải ................................... 50
4.9.3 Những nguyên nhân tồn tại .................................................................. 51
Chương 5: ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP .............................................. 53
5.1 Biện pháp huy động vốn .......................................................................... 53
vii
5.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay ..................................................... 54
5.3 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngắn hạn....................................................................................................................55
5.3.1 Đối với công tác tín dụng ..................................................................... 55
5.3.2 Đối với công tác tổ chức quản lý .......................................................... 57
5.4 Một số biện pháp khác ............................................................................. 58
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 59
6.1 Kết luận .................................................................................................... 59
6.2 Kiến nghị ................................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 63
viii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ........................................................................................... 22
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 – 2019 ..................................................................................................... 27
Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 .......................................................................................................................... 28
Bảng 4.3: Tình hình cho vay của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ... 30
Bảng 4.4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ........................................................................... 34
Bảng 4.5: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ........................................................................... 36
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ........................................................................... 37
Bảng 4.7: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................................. 39
Bảng 4.8: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB chi nhánh Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ...................................................... 41
Bảng 4.9: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 -2019 ............................................................................ 43
Bảng 4.10: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 ................................................................. 44
Bảng 4.11: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019 ................................................................... 45
Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn ................. 48
ix
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Quy trình xét duyệt cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn ................................................................................................................... 11
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của SCB Đồng Tháp ............................................... 19
Hình 4.1: Doanh số cho vay qua 3 năm 2017 – 2019 ...................................... 31
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 .................................................. 36
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 – 2019 ................................................. 38
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế ...... 40
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019 .................................................... 43
x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC
DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước
KSNB : Kiểm soát nội bộ
SCB : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
WTO : Tổ chức Thương mại Thế giới
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
UBND : Uỷ ban nhân dân
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thực hiện chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, những năm qua, tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam đã đạt một tầm cao mới. Tiến trình hội nhập quốc tế đã góp phần quan trọng nâng tầm thế lực cho Việt Nam trong phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao thu nhập cho người dân; tạo sức ép và điều kiện để tích cực hoàn thiện thể chế kinh tế; nỗ lực nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng từng bước đổi mới và phát triển đa dạng để đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho nền kinh tế ngày càng tăng.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng, nó mang lại doanh thu cao cho các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, rủi ro tín dụng gây ra tổn thất về tài chính, giảm giá trị thị trường vốn của ngân hàng, trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn có thể làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Do đó việc tăng doanh số cho vay nhưng làm sao vừa đạt được hiệu quả vừa giảm thiểu rủi ro là một vấn đề rất cần thiết.
Hiện nay để đáp ứng nhu cầu vốn hết sức đa dạng của khách hàng và phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng khác nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp nói riêng không ngừng tăng cường khối lượng cho vay mà một trong những hình thức cho vay chủ yếu đó là tín dụng ngắn hạn, vì tín dụng ngắn hạn là loại hình tín dụng có mức lãi suất thấp nhưng nó giúp nguồn vốn vay của ngân hàng được vay vòng nhanh hơn và cũng ít rủi ro, các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu… Tuy đã có những giải pháp tích cực để đảm bảo việc kinh doanh, nhưng để cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì việc phân tích tình hình tín dụng là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các ngân hàng. Nên việc phân tích để có cái nhìn tổng thể về tình hình tín dụng nói chung cũng như tín dụng ngắn hạn nói riêng là rất cần thiết trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên đề tài “Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp” được tiến hành thực hiện.
1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung:
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp, giai đoạn 2017 - 1019, qua đó chỉ ra những ưu điểm và vấn đề tồn tại nhằm đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Mục tiêu 1: Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019.
+ Mục tiêu 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019.
+ Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt
động tín dụng ngắn hạn cho ngân hàng.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi nghiên cứu Câu hỏi 1: Lý thuyết về tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân
hàng thương mại?
Câu hỏi 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp?
Câu hỏi 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Không gian
Phạm vi nghiên cứu là tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp.
1.4.2 Thời gian
Địa điểm: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp.
Thời gian:
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 08/2020 đến 10/2020. + Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp tại ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019.
1.4.3 Nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu tập trung vào lĩnh vực hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp.
2
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Lê Thị Thảo Trang, 2013. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phấn Á Châu. Luận văn thạc sĩ. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã phân tích các hoạt động tín dụng và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phương pháp tác giả sử dụng trong đề tài là phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Ngô Thị Thanh Trà, 2010. “Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn”. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh thông qua công tác huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động tín dụng khác và kết quả hoạt động kinh doanh, thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Nam Sài Gòn. Từ đó nhận biết được những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của những biện pháp chống rủi ro để đề ra một số giải pháp có thể áp dụng trong thực tiễn để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Đỗ Minh Điệp, 2008. Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triễn Nông thôn huyện Phú Bình. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh. Tác giả đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng thông qua vai trò của việc nâng cao chất lượng tín dụng, chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, các nhân tố ảnh hưởng, rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình. Tác giả sử dụng tổng hợp các nghiên cứu chủ yếu như: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê và phân tích số liệu thống kê. Đồng thời có điều tra chọn mẫu của 120 hộ vay vốn tại địa bàn 6 xã (Thượng Đình, Nhã Lộng, Úc Kỳ, Thanh Ninh, Lương Phú, Dương Thanh). Qua nghiên cứu thực trạng tác giả đã được những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình. Từ đó đưa ra phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, hoạt động tín dụng NHNo&PTNT&PTNT Phú Bình và những giải pháp nâng cao nghiệp vụ tín dụng cũng như một số đề xuất, kiến nghị làm cơ sở thực hiện giải pháp đã đề ra.
3
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay của ngân hàng thương mại được phân theo thời gian của khoản vay. Là những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm do đó thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn lưu động của các doanh nghiệp hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân như cho vay trồng trọt, chăn nuôi.,..
2.1.1.2 Bản chất tín dụng
Tín dụng với bản chất bên ngoài là sự chuyển quyền sử dụng tài sản giữa người cho vay và người đi vay, nhưng thực chất bên trong nó là mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay. Cũng vì mối quan hệ này đã quyết định bản chất của nguồn vốn vay, người đi vay không có quyền sở hữu vốn đó, chỉ có quyền sử dụng nên phải hoàn trả lại cho người cho vay lúc đến hạn thoả thuận. Sự chuyển giao này chỉ mang tính chất tạm thời. Ở đây, quá trình hoàn trả của tín dụng là miêu tả đặc trưng nhất sự khác biệt giữa quan hệ tín dụng và những quan hệ kinh tế khác.
Tóm lại: quan hệ tín dụng đã hình thành và phát triển qua rất nhiều hình
thái kinh tế xã hội, nhưng nó luôn mang ba đặc trưng căn bản:
+ Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hữu vốn. + Thời hạn tín dụng xác định do thoả thuận giữa người cho vay và người
đi vay.
+ Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức.
2.1.1.3 Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau
đây:
+ Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình cung ứng nguồn vốn liên tục và góp phần đầu tư phát triển nền kinh tế. Việc phân bổ vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình cung ứng vốn liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, nó là động
4
lực cho việc tiết kiệm, song cũng là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư và phát triển.
+ Thúc đẩy quá trình sản xuất và tập chung vốn: hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn điều lệ tạm thời chưa được sử dụng, từ đó cho vay lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế. Nhưng, quá trình đầu tư tín dụng không phải phân đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có đủ điều kiện vay vốn.
+ Tín dụng là phương tiện tài trợ cho những ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. Trong nền kinh tế nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho xã hội, do đó đầu tư cho ngành này là điều tất yếu phải làm.
+ tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh
tế của những doanh nghiệp Nhà nước.
+ Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài.
2.1.1.4 Phân loại tín dụng
a) Căn cứ vào thời hạn tín dụng - Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường được dùng cho vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động như: Mua nguyên vật liệu, vật tư hàng hóa để dùng cho sản xuất và tiêu dùng.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích vay để dùng mua sắm tài sản cố định, hiện đại hóa trang thiết bị, tiêu dùng. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Mục đích sử dụng để đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ bản, các dự án đầu tư, các chương trình có qui mô lớn.
b) Căn cứ vào đối tượng tín dụng - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động cho các doanh nghiệp và các nhà kinh tế khác.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn cố định cho các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác. Loại tín dụng này được hình thành dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. c) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các doanh nghiệp, cá nhân hay chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng cho tiêu dùng cá nhân như
mua sắm phương tiện sinh hoạt.
5
d) Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được biểu hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hóa hoặc ứng tiền trước khi nhận hàng hoá.
- Tín dụng ngân hàng: Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa ngân
hàng với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là hình thức tín dụng thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân và các tổ chức tín dụng khác, Nhà nước vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, trong đó Nhà nước chủ động vay tiền để tăng nguồn thu cho ngân sách.
e) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với ngân hàng - Tín dụng có bảo đảm: Là loại tín dụng ngân hàng đòi hỏi khi cho vay khách hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba làm đảm bảo cho món vay.
- Tín dụng không bảo đảm: Là loại cho vay chủ yếu dựa vào uy tín và tình hình tài chính của người vay, lợi tức có thể có được trong tương lai, tình hình trả nợ trước đây… mà không cần tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba.
2.1.2 Một số qui định chung về cho vay của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Sài Gòn
2.1.2.1 Đối tượng cho vay
a) Ngân hàng cho vay các đối tượng sau Máy móc thiết bị, giá cả hàng hoá, nguyên vật liệu đa gồm cả thuế giá trị gia tăng trong tổng giá trị lô hàng và các khoản chi phí để thực hiện các phương án đầu tư, kinh doanh, sản xuất phục vụ đời sống. Sau đây các nhu cầu tài chính của khách hàng :
+ Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục
xuất khẩu, nhập khẩu mà giá trị lô hàng đó ngân hàng có tham gia cho vay.
+ Số tiền lãi vay trả cho ngân hàng trong thời gian đang thi công, chưa nhận bàn giao và bắt đầu đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn, dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản trả lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
+ Số tiền khách hàng vay để trả cho các khoản vay tài chính cho nước ngoài mà các khoản vay đó đã được tổ chức tín dụng trong nước bảo lãnh, nếu có đủ các điều kiện sau: dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, khoản vay nằm trong hạn trả nợ, khách hàng đạt được điều
6
kiện vay vốn thuận lợi hơn hoặc tiết kiêm chi phí so với vay vốn nước ngoài và có khả năng trả nợ.
+ Các nhu cầu tài chính khác phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và phục vụ đời sống theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
b) Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau - Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho Nhà nước, trừ số tiền thuế xuất khẩu,
nhập khẩu theo qui định trên.
- Số tiền trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác. - Số lãi trả cho chính ngân hàng.
2.1.2.2 Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc 1: Nguyên tắc vay đúng mục đích, sau khi được đồng ý cho vay thì người vay tiền phải sử dụng vốn vay đúng mục đích đã ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi tiền vay đúng hạn, lãi có thể trả theo kỳ đã thoả thuận giữa hai bên trên hợp đồng tín dụng. Nếu quá thời hạn trả mà người vay chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì sẽ bị phạt theo điều khoản đã ký trước đó. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng diễn ra một cách bình thường, đồng thời phản ánh uy tín của khách hàng.
2.1.2.3 Điều kiện cho vay
- Khách hàng được Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn cho vay
khi có đủ các điều kiện:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có phương án đầu tư, dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả thi.
- Thực hiện chính sách về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
- Có trụ sở làm việc hoặc nơi cư trú thường xuyên (đối với đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi ngân hàng cho vay có trụ sở. Trường hợp khác Ngân hàng Thương mại Cổ
7
phần Sài Gòn thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn quyết định.
- Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc
của pháp nhân, ngoài các điều kiện trên phải có thêm các điều kiện sau:
+ Nếu pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước: đơn vị phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền vay vốn của đơn vị chính. Nội dung giấy uỷ quyền phải thể hiện rõ mức dư nợ cao nhất, thời hạn vay vốn, mục đích vay vốn và cam kết trả nợ thay khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ.
+ Nếu đơn vị chính có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn cho vay đơn vị chính chịu trách nhiệm thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cao nhất cho khách hàng, trong đó chia ra hạn mức cao nhất của đơn vị chính, hạn mức cao nhất của đơn vị phụ thuộc và thông báo đến ngân hàng cho vay đơn vị phụ thuộc.
- Các trường hợp đơn vị chính là doanh nghiệp Nhà nước không có quan hệ tiền gửi, tiền vay trong hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn, chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn thẩm định, giải trình rõ nguyên nhân, trình Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn quyết định.
- Đối với pháp nhân khác: Ngoài các qui định trên phải có văn bản bảo lãnh của Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển cho vay đơn vị chính hoặc được Tổng Giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn quyết định chấp nhận bằng văn bản.
2.1.2.4 Thời hạn cho vay
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – nơi cho vay và khách hàng
thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào:
+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh. + Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư. + Khả năng thu hồi vốn của khách hàng. + Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
2.1.2.5 Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng Nhà nước – nơi cho vay cùng khách hàng thoả thuận phù hợp với qui định của Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
8
- Cơ sở để tính lãi cho vay: lợi nhuận bình quân > lãi suất cho vay > lãi suất tiền gửi > tỷ lệ lạm phát. Do đó, lãi suất cho vay ngắn hạn được phân theo hàng tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc thu lãi một lần cả vốn và lãi khi đến hạn.
Lãi suất cho vay = lãi suất tiền gửi + chi phí + thuế + lợi nhuận (2.1) - Mức lãi suất áp dụng đối với khoản vay đã quá hạn do giám đốc sở giao dịch, chi nhánh cấp một quyết định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay hiện hành theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
2.1.2.6 Đảm bảo tín dụng
- Đảm bảo đối với vật:
Bên vay vốn dùng tài sản thuộc sở hữu của mình làm đảm bảo hoàn trả nợ vay đầy đủ cho ngân hàng. Tài sản làm đảm bảo cho khoản vay ngắn hạn cho ngân hàng phải có giá trị lâu dài, không bị mất giá theo thời gian, giá trị tài sản làm đảm bảo phải được đánh giá một cách chính xác và mức đảm bảo nợ vay chỉ chọn ở một mức hợp lí và nhỏ hơn giá trị tài sản. Đối với tài sản thế chấp hoặc cầm cố phải được lập thành văn bản có sự xác nhận của cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền.
- Đảm bảo đối với đối nhân:
Là sự cam kết của một hoặc nhiều người từ việc phải trả nợ cho ngân hàng thay cho khách hàng này không hoàn trả được nợ cho ngân hàng. Những người đứng ra bảo lãnh cũng phải hội đủ một số điều kiện sau:
+ Có đầy đủ năng lực pháp lí. + Có tình hình tài chính lành mạnh, có khả năng hoàn trả nợ cho khách
hàng vay vốn.
2.1.2.7 Phương thức cho vay vốn
Ngân hàng cho vay thỏa thuận với khách hàng việc áp dụng các phương
thức cho vay sau:
a) Cho vay từng lần Được áp dụng đối với khách hàng thường xuyên không có nhu cầu vay vốn. Mỗi khi vay vốn, ngân hàng sẽ soạn ra một bản hợp đồng để hai bên cùng ký tên vào những điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay. Số tiền vay bằng tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc phương án - vốn chủ sở hữu, vốn tự có hoặc vốn khác tham gia (nếu có). Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một lần hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Mỗi lần nhận tiền vay khách hàng phải lập giấy nhận nợ. Trên giấy nhận nợ phải ghi thời hạn cho vay cụ thể đảm bảo không vượt so với thời hạn ghi trên hợp đồng tín dụng. Loại tiền ghi nhận nợ phải phù hợp với loại tiền đã
9
được xác định trên hợp đồng cho vay. Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền của khách hàng.
Ngân hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ các khoản phát tiền vay của một phương án, dự án phải đảm bảo tổng số tiền cho vay trên các giấy nhận nợ không được vượt quá số tiền đã được ký trong hợp đồng tín dụng.
* Thu nợ gốc và lãi tiền vay: Thu nợ gốc Được tiến hành theo thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng, khách hàng phải
chủ động trả nợ khi đến hạn hoặc trả nợ trước hạn.
Tính và thu lãi Lãi được tính và thu cùng với ngày trả nợ gốc hoặc được tính và thu hàng tháng vào một ngày quy định được ghi vào hợp đồng tín dụng. Chuyển nợ quá hạn: Đến thời điểm cuối cùng của thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng không trả được hết số nợ gốc hoặc lãi tiền vay thì chuyển toàn bộ dư nợ gốc thực sẽ chuyển sang nợ quá hạn (nếu không có sự thoả thuận khác).
b) Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng Được áp dụng đối với khách hàng thường xuyên có nhu cầu vay vốn, và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không giống như phương thức cho vay từng lần.
c) Phương thức cho vay theo dự án đầu tư Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống.
Tổng số tiền cho vay = Tổng mức đầu tư của dự án - Vốn chủ sở hữu (hoặc vốn có tham gia) - Nguồn vốn huy động khác (2.2) Nếu khách hàng đã dùng nguồn vốn tạm thời huy động được khi chưa vay được vốn ngân hàng thì ngân hàng có thể xem xét cho vay bù đắp lại nguồn vốn đó.
d) Phương thức cho vay trả góp Áp dụng đối với khách hàng vay có phương án trả nợ gốc và lãi khả thi
bằng các khoản thu nhập chắc chắn ổn định.
Sau khi thẩm định quyết định cho vay, ngân hàng cho vay và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay và ký hợp đồng tín dụng.
10
e) Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Là việc Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức nhất định để đầu tư cho dự án.
f) Phương thức cho vay hợp vốn Là phương thức cho vay mà nhiều tổ chức tín dụng hợp vốn lại để cho vay cùng một khách hàng nếu yêu cầu vay của khách hàng vượt quá năng lực của tổ chức tín dụng và do những nguyên nhân khác.
g) Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi Là phương thức cho vay mà ngân hàng cho vay thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của chính phủ và ngân hàng Nhà nước về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Khi cho vay, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn nơi cho vay căn cứ theo
trình tự sau:
2.1.2.8 Quy trình xét duyệt cho vay
(2) (1) Khách hàng Cán b ộ TD Trư ởng ph òng tín dụng
(5) (6) (4 a ) (3) (4 b )
P.K ế toán, Ngân quỹ
Giám đ ốc
Hình 2.1: Quy trình xét duyệt cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn
Giải thích: - TD: Tín dụng - Khách hàng có nhu cầu vay vốn lập hồ sơ vay vốn nộp cho cán bộ tín
dụng.
11
- Cán bộ tín dụng xem xét hồ sơ, tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo qui định, báo cáo thẩm định đề xuất cho vay trình lên Trưởng phòng tín dụng.
- Trưởng phòng tín dụng kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ cho vay và báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định (nếu có ) và trình lên Giám đốc quyết định.
- (4a) Giám đốc ngân hàng nơi cho vay sau khi xem xét hồ sơ và báo cáo
thẩm định quyết định cho vay và gửi hồ sơ lại cho Phòng tín dụng.
- (4b) Giám đốc ngân hàng nơi cho vay từ chối cho vay và gửi thông báo
từ chối cho vay đến khách hàng bằng văn bản, ghi rõ lí do không cho vay.
- Sau khi nhận lại hồ sơ từ Giám đốc, Trưởng phòng tín dụng chuyển hồ
sơ cho vay đến phòng kế toán, ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ.
- Phòng kế toán, ngân quỹ tiến hành giải ngân cho khách hàng.
2.1.2.9 Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm Rủi ro tín dụng là rủi ro do một nhóm khách hàng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với khách hàng, hay nói cách khác rủi ro tín dụng xảy ra khi không lường trước được do nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không thể trả được nợ cho ngân hàng cả gốc và lãi khi đến hạn một cách đầy đủ, từ đó gây ra những tổn thất về tài chính và tác động đến hoạt động kinh doanh có thể làm ngân hàng bị phá sản. b) Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra Đối với bản thân ngân hàng, rủi ro sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, vì phần lớn nguồn vốn hoạt động của ngân hàng là nguồn vốn huy động và đi vay ngân hàng cấp trên, các tổ chức tín dụng khác. Khi gốc và lãi trong cho vay mà ngân hàng không thu hồi lại được thì ngân hàng sẽ lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn khả năng thanh toán của ngân hàng giảm, dẫn đến việc ngân hàng bị thua lỗ và có nguy cơ bị phá sản.
Hoạt động của ngân hàng có liên quan mật thiết đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế xã hội, đến tất cả các doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ, đến toàn bộ tầng lớp dân cư. Vì vậy, rủi ro tín ảnh hưởng rất lớn đến ngân hàng và có thể làm phá sản một vài ngân hàng, khi đó nó có khả năng phát sinh lây lan các ngân hàng khác, và tạo cho dân chúng một tâm lí sợ hãi. Khi đó người dân sẽ đua nhau đến ngân hàng rút tiền trước thời hạn. Điều đó cũng có thể dẫn đến việc các ngân hàng bị phá sản, tác động đến toàn bộ nền kinh tế.
12
2.1.3 Một số khái niệm và chỉ tiêu vận dụng trong đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
2.1.3.1 Một số khái niệm
Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ
các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó.
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
Dư nợ cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Nó được thể hiện qua công thức:
DN Năm X = (DSCV Năm X – DSTN Năm X) + DN Năm X-1 (2.3) Trong đó:
DN: Dư nợ DSCV: Doanh số cho vay DSTN: Doanh số thu nợ Năm X-1: Năm trước Năm X: Năm nay
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Nợ Xấu: “Nợ xấu” (NPL) là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng
Phân loại nợ
- Nhóm 1( Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ có khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn. + Các khoản nợ trong hạn; + Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày (Khách hàng quá hạn từ 1 đến
10 ngày sẽ phải trả thêm lãi phạt quá hạn 150%)
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
13
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30
ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày
đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày
trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn.
2.1.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn
Dư nợ /Nguồn vốn huy động (%)
Dư nợ
Dư nợ /Nguồn vốn huy động = * 100% (2.4)
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định vốn huy động chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Hay nói cách khác, cứ 100 đồng dư nợ thì có bao nhiêu đồng từ nguồn vốn huy động. Nói lên, khả năng huy động vốn và khả năng sử dụng vốn huy động trong cho vay của ngân hàng. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng huy động vốn của ngân hàng càng thấp, còn quá nhỏ thì cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng không tốt. Hệ số thu hồi nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu hồi nợ = * 100% (2.5)
Doanh số cho vay
Đây là chỉ số đo lường khả năng thu hồi nợ của ngân hàng, nghĩa là cứ 100 đồng vốn cho vay thì ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn thì càng tốt, chứng tỏ công tác thu hồi vốn của ngân hàng có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
14
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = * 100% (2.6)
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Chỉ số này thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao, rủi ro tín dụng thấp và ngược lại.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân (2.7) Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi
nợ vay nhanh hay chậm. Vòng quay vốn tín dụng càng lớn thì càng tốt.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu Để phục vụ tốt cho việc nghiên cứu đề tài này thì cần nguồn số liệu thứ cấp, số liệu thứ cấp từ hai nguồn: Nguồn bên trong ngân hàng và nguồn bên ngoài ngân hàng.
+ Nguồn bên trong ngân hàng: Đây là nguồn số liệu chính của đề tài được thu thập từ các báo cáo: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng nguồn vốn kinh doanh, bảng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 2017, 2018, 2019.
+ Nguồn bên ngoài ngân hàng: Trang website Đồng Tháp, sách, báo,
tạp chí…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
* Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
X1 - Xo
ΔX = * 100% (2.8)
Xo
Trong đó:
Xo : chỉ tiêu năm trước. X1 : chỉ tiêu năm sau. ΔX : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
15
* Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa
trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
ΔX = X1 – Xo (2.9) Trong đó:
Xo : chỉ tiêu năm trước X1 : chỉ tiêu năm sau ΔX : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
16
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI
GÒN CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
3.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn có nguồn gốc xuất thân từ Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quế Đô trước đây, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quế Đô được thành lập từ năm 1992, sau 5 năm hoạt động, đến năm 1997 đổi tên thương hiệu mới là Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn. Trải qua 11 năm hình thành, đi vào hoạt động, củng cố, phát triển, đến tháng 4 năm 2013 thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chính thức được giới thiệu trên thương trường thay thế cho thương hiệu Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quế Đô trước kia.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
Tên tiếng Việt: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB). Tên viết tắt tiếng Việt: Ngân hàng Sài Gòn. Tên viết tiếng nước ngoài: Sai Gon Joint Stock Commercial Bank. Hội sở chính: 19-21-23-25 Nguyễn Huệ, Phường Bến Nghé, Quận 1,
Thành phố Hồ Chí Minh.
Vốn điều lệ: Kể từ ngày 31/12/2019, vốn điều lệ của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Sài Gòn hơn 15.231 tỷ đồng.
Ngày 26/12/2011, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chính thức cấp Giấy phép số 238/GP-NHNN về việc thành lập và hoạt động Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn trên cơ sở hợp nhất tự nguyện 3 ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (SCB), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đệ Nhất (Ficombank), Ngân hàng Thương mại Cồ phần Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank). Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn (ngân hàng hợp nhất) chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2012. Đây là bước ngoặc trong lịch sử phát triển của cả 3 ngân hàng, đánh dấu sự thay đổi về quy mô tài sản lớn hơn, phát triển vượt bậc về công nghệ, mạng lưới chi nhánh phát triển rộng khắp cả nước và trình độ chuyên môn vượt bậc của tập thể cán bộ, công nhân
17
viên. Trên cơ sở thừa kế những thế mạnh vốn có của 3 ngân hàng, cùng sự quyết tâm của Hội đồng Quản trị, Ban điều hành, toàn thể cán bộ nhân viên, đặc biệt là sự tin tưởng, ủng hộ của quý khách hàng và cổ đông, đến nay, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn đã không ngừng lớn mạnh, vươn lên vị thế Top 5 ngân hàng Thương mại Cổ phần có quy mô lớn nhất Việt Nam với tổng tài sản hơn 566.834 tỷ đồng, vốn điều lệ hơn 15.231 tỷ đồng tính đến 31/12/2019. Với 239 điểm giao dịch, hiện nay mạng lưới hoạt động của SCB đang phủ rộng khắp 28 tỉnh/thành thuộc các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, chắc chắn sẽ phát huy được thế mạnh về năng lực tài chính, quy mô hoạt động và nhanh chóng đưa ngân hàng trở thành một trong những tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và mang tầm vóc quốc tế, đủ sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường trong và ngoài nước.
3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi
nhánh Đồng Tháp.
- Tên chi nhánh: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh
Đồng Tháp.
- Tên viết tắt: SCB Đồng Tháp.. - Địa chỉ: 58 - 60 - 62 Đường Đốc Binh Kiều, Phường 2, Thành Phố Cao
Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp.
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp ( SCB Đồng Tháp) là một trong các chi nhánh của hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp được thành lập vào ngày 13/01/2012, sau nhiều năm hoạt động với năng lực tài chính mạnh mẽ, quy mô lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, phát triển ổn định. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp đã phát triển theo hướng ngân hàng hiện đại và đa năng đáp ứng hầu hết các nhu cầu hiện tại của khách hàng tại tỉnh Đồng Tháp. Bằng những chiến lược và hoạt động đúng đắn, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp đã thực hiện cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, đầy tính tiện ích, nhanh chóng để có thể giúp khách hàng hài lòng và đồng thời cũng tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp cho đội ngũ cán bộ, nhân viên đang làm việc tại đây. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp đã ngày càng khẳng định được vị thế của mình, luôn được người dân tỉnh Đồng Tháp tin cậy và lựa chọn là nơi giao dịch của mình đóng góp vào sự lớn mạnh chung của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn.
18
3.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý SCB Đồng Tháp
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán ngân quỹ PHÒNG
PHÓ GIÁM GIÁM ĐỐC ĐỐC Phòng hành chính nhân sự
Phòng dịch vụ marketing
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng kiểm soát nội bộ
PHÒNG Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của SCB Đồng Tháp
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Phòng Giám đốc: Giám đốc chi nhánh điều hành mọi hoạt động của Ban giám đốc, Giám đốc chi nhánh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và ngân hàng cấp trên và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc về mọi hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
19
Phòng Phó giám đốc: Phó giám đốc là người cố vấn tham mưu trợ giúp Giám đốc trong quá trình quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong phạm vi cho phép được sự ủy nhiệm của Giám đốc. Phó giám đốc có quyền thay mặt Giám đốc ra quyết định và chịu trách nhiệm pháp lý trước các quyết định đó.
Ngoài ra trong Ban lãnh đạo chi nhánh có các trưởng, phó phòng do Giám đốc quyết định bổ nhiệm, với quyền hạn do Giám đốc chi nhánh quyết định dựa trên quy định của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn.
Phòng kế hoạch nguồn vốn: Bao gồm: tín dụng, thanh toán quốc tế, nguồn vốn và kinh doanh ngoại
tệ.
Tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng quý, hàng năm đồng thời đề xuất các biện pháp để thực hiện. hướng dẫn kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro, tổ chức kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn. Đầu mối đề xuất triển khai các sản phẩm dịch vụ như: thẻ thanh toán, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh.
Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ là xây dựng các kế hoạch kinh doanh, tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Cho vay các doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tư nhân và cho vay kinh tế hộ gia đình. Huy động vốn, thực hiện các dịch vụ cầm cố bảo lãnh cho các đơn vị kinh tế, xây dựng đề án và chiến lược kinh doanh hàng năm phù hợp. Phòng kế toán và ngân quỹ: Tham mưu cho lãnh đạo chi nhánh trong việc điều hành quản lý tài sản theo đúng chế độ quản lý tài chính, tài sản của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo điều hành của Hội đồng quản trị và ban giám đốc. Làm đầu mối chi nhánh trong việc nghiên cứu khái thác công nghệ hiện đại phục vụ kinh doanh, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo pháp chế kế toán thống kê và quy định về hạch toán kế toán của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn. Tổ chức công tác thu, chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của khách hàng.
20
Phòng hành chính và tổ chức: Tư vấn pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết hợp đồng, tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản của chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
Tiếp nhận, luân chuyển giấy tờ, công văn, đi đến đúng địa chỉ, tuân thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt động của chi nhánh. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh, hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ nghỉ chế độ theo quy định chung của nhà nước và của ngân hàng.Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác hậu cần trong chi nhánh.
Phòng marketing: Chịu trách nhiệm marketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm tín dụng, dịch vụ và danh mục về các vấn đề liên quan. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
Phòng kiểm soát nội bộ: Giám sát việc chấp hành pháp luật, chấp hành các quy định của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn. Trực tiếp kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả các lĩnh vực của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp.
Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định.
3.2.3 Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh
nghiệp
Các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau hỗ trợ và giúp đỡ nhau
cùng phát triển.
Với mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào mô hình khác nhau sẽ có những phòng ban khác nhau. Tuy nhiên, về cơ bản các doanh nghiệp đều có những phong ban cố định với chức năng không thể thay thế được. Các phòng ban chức năng chủ động giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Khi giải quyết công việc liên quan đến lĩnh vực phòng ban khác, thì phòng chủ trì phải chủ động phối hợp, phòng liên quan có trách nhiệm hợp tác, trường hợp có ý kiến khác nhau thì báo cáo cho ngân hàng xem xét giải quyết theo quy định làm việc ngân hàng.
21
3.3 NGÀNH NGHỀ KINH DOANH VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ
Cũng như các chi nhánh khác của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn nói chung, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp kinh doanh đa lĩnh, đa ngành về tín dụng, tiền tệ, tài chính, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng giúp ngân hàng nâng cao lợi nhuận, qua đó chính sách tiền tệ quốc gia cũng được thực hiện, phục vụ cho nền kinh tế đất nước thêm phát triển. Các hoạt động bao gồm: Huy động vốn, trung hạn, ngắn hạn và dài hạn với các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi; tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng trong nước; vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; cho vay trung hạn, ngắn hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn,...
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, phát hành bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ,... Hoạt động thanh toán: thanh toán liên ngân hàng, thanh toán séc du lịch, thanh toán điện tử, thanh toán thẻ ,chuyển tiền ngoại tệ qua mạng SWIFT. Dịch vụ ngân quỹ: chi trả lương qua tài khoản, thu hộ chi hộ, qua rút tiền ATM.
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: dịch vụ thẻ, nhận bảo quản, két sắt, mua bán vàng bạc cất giữ các loại giấy tờ có giá, cho vay và nhận uỷ thác của cá nhân trong nước và ngoài nước, các tổ chức tài chính mà Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn cho phép.
3.4 TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SCB ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM 2017 – 2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng 3.1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
So sánh 2018/2017
So sánh 2019/2018
Chỉ tiêu
Năm 2018
2017
2019
Số tiền
Số tiền %
%
9.831
6,55
7.280 4,55
139.364 148.780 152.674
9.416
6,76
3.894 2,62
I. Tổng thu nhập 150.169 160.000 167.280 1. Thu từ hoạt động tín dụng 2. Thu phí dịch vụ
4.086 6.719
4.273 6.947
5.810 8.796
3. Thu khác
187 228
4,58 3,40
1.537 1.849
35,97 26,62
II. Tổng chi phí
119.459 125.140 130.435 5.681
4,76
5.295 4,23
1. Chi trả lãi
85.939 89.534 92.194
3.595
4,18
2.660 2,97
22
2. Chi dự phòng rủi ro 3. Chi khác
16.425 16.845 18.120 17.095 18.761 20.121
420 1.666
2,56 9,75
1.275 1.360
7,57 7,25
III. Lợi nhuận
13,41
1.985
5,69
4.123 30.710 34.860 36.845 (Nguồn: Phòng kế toán SCB Đồng Tháp)
Nhìn chung thu nhập, chi phí, lợi nhuận tăng, giảm không đều. Cụ thể
qua các năm như sau:
Thu nhập Thu nhập của ngân hàng từ nhiều nguồn khác nhau như hoạt động dịch vụ, các hoạt động kinh doanh, thu nợ đã xử lý rủi ro, thu khác và đặc biệt là thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất, qua bảng 3.1 cho thấy thu nhập qua 3 năm đều tăng, năm 2017 thu nhập là 150.169 triệu đồng. Năm 2018, tổng thu nhập là 160.000 triệu đồng, tăng 9.831 triệu đồng tương ứng giảm 6,55% so với năm 2017. Qua năm 2019 thu nhập lại tiếp tục tăng lên 167.280 triệu đồng tăng 7.280 triệu đồng so với năm 2018 và tương ứng là 4,55%. Kết quả thu nhập 3 năm đều tăng không ổn định. Hoạt động thu từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của ngân hàng cụ thể: Năm 2018 so với năm 2017, thu từ hoạt động tín dụng tăng 9.416 triệu đồng tương ứng với 6,76%. Bên cạnh đó, các nguồn thu từ phí dịch vụ năm 2018 so với 2017 tăng 4,58%, các nguồn thu khác như: thu từ hoạt động thanh toán, thu từ dịch vụ kiều hối, …Năm 2018 so với 2017 tăng 228 triệu đồng tương ứng 3,40%. Qua năm 2019 thu nhập đã tăng đáng kể, đặc biệt là thu từ hoạt động tín dụng tăng lên 3.894 triệu đồng so với năm 2018, bên cạnh đó các khoản thu khác cũng tăng đáng kể. Thực ra, nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng tăng trong năm là do doanh số cho vay ngày càng cao. Doanh số cho vay năm 2018 là 4.987.554 triệu đồng, năm 2019 là 5.412.870 triệu đồng tăng 425.316 triệu đồng. Nguyên nhân một phần nữa là do biến động lãi suất cho vay tăng qua các năm, đồng thời do ngân hàng ngày càng đa dạng hóa tập trung phát triển các loại hình dịch vụ hiện có, ngày càng đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu của khách hàng.
Đồng thời ngân hàng đã có nhiều cố gắng trong việc xử lí và thu hồi nợ tồn đọng phát sinh, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo thêm thu nhập cho chi nhánh.
Chi phí Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống như bất kỳ hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh doanh khác, để tạo ra nguồn thu cho mình thì cần phải tốn chi phí.
Cùng với sự tăng thu nhập qua các năm thì chi phí qua các năm cũng tăng, năm 2018 tăng mạnh so với năm 2017, tăng từ 119.459 triệu đồng lên
23
125.140 triệu đồng tức tăng 5.681 triệu đồng tương đương tăng 4,76% và tăng nhẹ trong năm 2019 là 5.295 triệu đồng tương đương 4,23%. Nhưng nhìn chung sự tăng chi phí qua các năm vẫn thấp hơn sự tăng của thu nhập, vì vậy cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra rất thuận lợi.
Cụ thể: + Chi trả lãi
Theo số liệu từ bảng 3.1, năm 2017 chi phí mà ngân hàng phải chi ra là 85.939 triệu đồng, năm 2018 là 89.534 triệu đồng, tức là tăng 4,18% với con số tuyệt đối là 3.595 triệu đồng. Sang năm 2019 lại tăng lên nhưng có phần chậm hơn, chỉ đạt tốc độ 2,97% hay 2.660 triệu đồng so với năm 2018. Nhìn chung việc tăng không đồng đều của chi phí trả lãi qua 3 năm là lẽ đương nhiên vì nó biến đổi theo xu hướng của thu nhập. Chi phí lãi suất là chủ yếu bởi do mở rộng hoạt động, nhu cầu tín dụng tăng cao nên ngân hàng phải huy động vốn nhiều, trả lãi nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng cùng khu vực buộc ngân hàng phải tăng lãi suất huy động là cho khoản chi trả này nhiều hơn trước đây.
+ Chi dự phòng rủi ro Đây là loại chi phí mà không ngân hàng nào mong muốn, nhưng hàng năm ngân hàng vẫn phải chi một khoản tiền tương đối để trích vào những khoản vay mà theo qui định là nợ khó đòi. Năm 2017 số tiền chi dự phòng là 16.425 triệu đồng, năm 2018 là 16.845 triệu đồng tăng 2,56% tức tăng 420 triệu đồng so với năm 2017. Đến năm 2019 là 18.120 triệu đồng tức tăng 1.275 triệu đồng hay tăng 7,57% so với năm 2018.
+ Chi phí khác Bên cạnh việc trả lãi cho việc huy động vốn, ngân hàng không thể tránh khỏi những khoản phải trả gọi là chi phí ngoài lãi suất. Trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của SCB chi nhánh Đồng Tháp ta thấy chi phí ngoài lãi của ngân hàng cũng tăng. Việc tăng này cũng hợp lý vì thu nhập qua các năm tăng khá cao thì cũng dẫn đến chi phí ngoài lãi cũng tăng theo mà chi phí này bao gồm: chi tài sản, chi phụ cấp, chi lương công nhân viên, chi quản lý, chi công cụ dụng cụ, chi quãng cáo hội nghị...
Lợi nhuận Thu nhập tăng nên dẫn đến lợi nhuận cũng tăng theo qua 3 năm. Ở năm 2017 lợi nhuận là 30.710 triệu đồng tăng lên 34.860 triệu đồng vào năm 2018 tăng về số tuyệt đối là 4.123 triệu đồng, về số tương đối tăng 13,41%. Lợi nhuận tăng cho thấy chi nhánh đã đưa ra các chính sách về kinh doanh có hiệu quả cao. Bên cạnh đó trong 2019 ngân hàng đã tạo rất nhiều điều kiện để mở rộng quy mô sản xuất chọn những khách hàng uy tín, hiệu quả để cho vay, lòng tin và uy
24
tín khách hàng đối với ngân hàng trong năm 2019, và một thành phố trẻ mới thu hút nhiều dự án đầu tư, nên lợi nhuận tăng lên trong năm là 36.845 triệu đồng tăng về số tuyệt đối là 1.985 triệu đồng, về số tương đối tăng 5,69%.
3.5 THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
3.5.1 Thuận lợi
- Được thành lập từ rất lâu nên ngân hàng đã có được một lượng khách hàng lâu năm và ổn định, có uy tín cao, là nơi đáng tin cậy cho khách hàng trong tỉnh.
- Tăng trưởng với tốc độ ổn định và khá cao. - Trụ sở làm việc rộng lớn. Trang bị đầy đủ những máy móc, thiết bị hiện
đại phục vụ tốt cho công tác kinh doanh và vận hành.
- Trụ sở đặt tại trung tâm của thành phố nên rất thuận lợi cho việc giao
dịch và gặp gỡ khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên có năng lực chuyên môn cao, nhiều kinh nghiệm;
ban lãnh đạo có tinh thần trách nhiệm cao.
- Ngân hàng đã chủ động xây dựng một hệ thống công nghệ hoàn chỉnh trong nghiệp vụ kế toán, tín dụng, thẩm định phù hợp với các hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay.
- Công tác kiểm soát, kiểm tra được tăng cường chặt chẽ vì thế sai sót
được phát hiện và xử lý kịp thời.
- Ngân hàng cho vay những món vay lớn do đó thuận lợi trong công tác
quản lý khách hàng.
3.5.2 Khó khăn
- Nguồn vốn huy động tại chỗ chưa cao, chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu
cầu sử dụng vốn.
- Công tác thông tin, tuyên truyền phổ biến chủ trương, thủ tục hồ sơ vay vốn, chính sách tiền gửi của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn tới người dân còn hạn chế, công tác tiếp thị còn bất cập.
- Công tác xử lí nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng, nợ đã xử lý rủi ro hiệu quả
chưa cao.
- Cạnh tranh về lãi suất, thủ tục vay và các dịch vụ tiện ích ngân hàng với
các ngân hàng khác địa bàn hoạt động kinh doanh.
- Các dịch vụ tiện ích mới còn phát triển chậm, cả chi nhánh chỉ có một
máy ATM ảnh hưởng đến việc phát triển dịch vụ này.
- Việc khắc phục những tồn tại cũ, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm
tra còn chậm.
25
- Các địa phương chưa có chính sách quy định cụ thể về việc xử lý nợ, đồng thời ý thức trả nợ của người dân chưa cao, có nhiều trường hợp cố tình không trả nợ nên ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ.
3.5.3 Định hướng phát triển chung
- Căn cứ định hướng phát triển, mục tiêu hoạt động năm 2019 - 2025 của toàn hệ thống, trên cơ sở những thành tựu đạt được trong thời gian qua, chi nhánh tiếp tục phấn đấu:
+ Tăng cường đầu tư ứng dụng công nghệ, hiện đại hóa hơn nữa khả năng cung ứng dịch vụ ngân hàng điện tử, với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khắt khe của khách hàng và đa dạng hóa khách hàng.
+ Hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro để đảm bảo ngân hàng hoạt động an toàn. Chi nhánh cũng sẽ đẩy mạnh văn hóa doanh nghiệp, tích cực tham gia hoạt động vì cộng đồng. Phát triển và giữ vững quy mô hoạt động, thị phần trong hệ thống cũng như trên địa bàn. Tăng cường bền vững, tạo đà cho các năm tiếp theo, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
+ Tuyển dụng thêm cán bộ giỏi, gia tăng uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng nhằm tạo dựng cho ngân hàng một lượng khách hàng truyền thống đông đảo.
- Các mục tiêu cụ thể: + Bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, tiếp tục đà tăng trưởng lợi nhuận. Tiến tới công tác dịch vụ, đẩy mạnh nâng cao tỷ trọng hoạt động dịch vụ trong tổng lợi nhuận trên cơ sở tăng cường tiếp thị, triển khai những dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu khách hàng.
+ Chủ động cơ cấu lại nguồn vốn và tín dụng, đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý chuyển dịch theo hướng tích cực. Tỷ lệ tăng trưởng năm 2020 ở tất cả các chỉ tiêu không thấp hơn mức bình quân của các chi nhánh có đặt điểm tương tự trên địa bàn.
+ Kiểm soát được hoạt động đảm bảo thông tin minh bạch, an toàn hiệu quả, hoạt động quản trị điều hành chuyên nghiệp chế độ thông tin báo cáo đảm bảo chất lượng tạo cơ sở các chỉ đạo được kịp thời thông suốt.
26
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
4.1 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI SCB ĐỒNG THÁP
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng vậy, nguồn vốn luôn đóng vai trò chủ đạo mang tính chất quyết định kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguồn vốn đủ nhiều mới đảm bảo được nhu cầu về vốn của khách hàng, nếu không hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Đơn vị tính: triệu đồng
Do đó, ngân hàng cần phải tạo cho nguồn vốn luôn ổn định, phù hợp với nhu cầu về vốn của khách hàng. Để đảm bảo vốn trong việc cho vay, trong những năm gần đây SCB Đồng Tháp không ngừng mở rộng và tìm ra các giải pháp nhằm tăng nguồn vốn để kịp thời phục vụ nhu cầu vốn của khách hàng. Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 – 2019
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
Năm 2018 512.232
2019 532.426
2017 422.312
89.920
21,29
So sánh 2019/2018 Số tiền % 20.194
3,94
837.369
784.033
805.397
21.364
2,72
(6,37)
(53.336)
225.834
237.044
323.228
11.210
4,96
86.184
36,36
47.794
3,22
8,33
1.485.51 5
1.533.309 1.661.05 1
127.74 2
Vốn huy động Vốn điều chuyển Vốn khác Tổng nguồn vốn
(Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
Qua những số liệu thể hiện trên bảng 4.1 cho thấy nguồn Vốn huy động năm 2018 đạt 512.232 triệu đồng tương đương tăng 89.920 triệu đồng tức tăng 21,29% so với năm 2017. Đến năm 2019 đạt 532.426 triệu đồng tương đương tăng 20.194 triệu đồng hay tăng 3,94% so với năm 2018. Nguyên nhân nguồn vốn này tăng là do Ban giám đốc và các cán bộ nhân viên ngân hàng đã có những chính sách huy động đúng đắn trong công tác huy động vốn hiệu quả và
27
phù hợp với nhu cầu của khách hàng, ngày càng tạo được uy tín trong lòng khách hàng.
Đơn vị tính: triệu đồng
Hầu hết các ngân hàng thương mại nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng vì thế SCB Đồng Tháp cần phải có sự hỗ trợ thêm về nguồn vốn từ ngân hàng Hội sở thông qua việc điều chuyển vốn. Qua bảng 4.1 cho thấy vốn điều chuyển tạị SCB Đồng Tháp qua các năm tăng giảm không đồng đều. Năm 2017 vốn này là 837.369 triệu đồng chiếm tỷ trọng là 56,37% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2018 nguồn vốn này giảm xuống 784.033 triệu đồng chỉ chiếm 51,13% trong tổng nguồn vốn và tức giảm 53.336 triệu đồng hay giảm 6,37% so với năm 2017. Nguồn vốn trong năm 2018 giảm là do vốn huy động tăng cao để đáp ứng được nhiều nhu cầu vay vốn của khách hàng. Nguồn vốn trong năm 2019 tăng trở lại cụ thể là năm 2019 vốn điều chuyển là 805.397 triệu đồng chiếm 48,49% trong tổng nguồn vốn và tương đương tăng 21.364 triệu đồng hay tăng 2,72% so với năm 2018. Nguyên nhân dẫn đến nguồn điều chuyển trong 2019 tăng là do nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, cá nhân để sản xuất kinh doanh tăng cao hơn năm 2018 và nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng. Một phần vốn còn lại là từ các nguồn vốn khác như: vay NHNN, các nguồn từ quỹ, thanh toán mua bán ngoại tệ,… Bảng 4.2: Tình hình huy động vốn của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Chỉ tiêu
Năm 2018
2017
2019
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
300.004 264.745 312.473
(35.259) (11,75) 47.728 18,03
99.511 198.655 209.073
99.144
99,63 10.418
5,24
26.035 114,2 (37.952) (77,72)
1.Tiền gửi TCKT, TCTD, dân cư 2. Tiền gửi tiết kiệm 3. Phát hành các công cụ nợ Tổng nguồn vốn
422.312
512.232
89.920
21,29
20.194
3,94
22.797 48.832 10.880 532.426 (Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
Chú thích: TCKT: Tổ chức kinh tế TCTD: Tổ chức tín dụng
28
Qua bảng 4.2 cho thấy tổng nguồn vốn tăng ổn dịnh qua 3 năm, trong năm 2018 tăng 89.920 triệu đồng tương đương 21,29% so với năm 2017, và trong năm 2019 nguồn vốn là 532.426 triệu đồng tăng 20.194 triệu đồng với tốc độ là 3,94% so với năm 2018. Đạt được kết quả huy động như vậy là vì ngân hàng luôn quan tâm đến việc mở rộng địa bàn hoạt động và điều chỉnh mức lãi suất hợp lý phù hợp với tình hình và tâm lý của khách hàng.
Bên cạnh đó, do mức sống người dân trong tỉnh ngày càng được cải thiện nên họ có nhiều tiền nhàn rỗi mà chưa có kế hoạch đầu tư, do đó khi được nhân viên ngân hàng hướng dẫn cho họ thấy được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của họ sẽ được an toàn, sinh lời và có thể rút ra khi cần thiết sử dụng. Từ đó khách hàng nhận thấy lợi ích của việc gửi tiền nên đến ngân hàng gửi tiền ngày càng nhiều, vì vậy ngân hàng huy động vốn ngày càng tốt hơn.
Tiền gửi TCKT, TCTD, dân cư Thời gian qua ngân hàng đã đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều kỳ hạn thích hợp với phương thức trả lãi thích hợp nhờ đó mà ngân hàng ngày càng tranh thủ được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế để cho các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh vay lại. Điều này thể hiện ở tốc độ tăng của loại tiền gửi này, năm 2018 giảm số tuyệt đối 35.259 triệu đồng tức giảm số tương đối 11,75% so với năm 2017 thì đến năm 2019 tăng số tuyệt đối là 47.728 triệu đồng tức tăng số tương đối 18,03%. Trong đó tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng khá cao và đều tăng qua các năm do các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có xu hướng giao dịch, thanh toán tiền mua hàng hóa thông qua dịch vụ thẻ của ngân hàng ngày càng phổ biến. Dù tăng với tốc độ không cao nhưng đây cũng là điều có lợi cho ngân hàng bởi lãi suất phải trả cho nguồn tiền này tương đối thấp mà lại huy động được một lượng tiền khá lớn, lại vừa có lợi cho các doanh nghiệp do hạn chế được nhiều chi phí không cần thiết phát sinh từ việc thanh toán bằng tiền mặt. Đây là một nguồn huy động tương đối lớn và ngày càng được mở rộng nên ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn để đưa ra chính sách huy động hấp dẫn nhằm thu hút đối với các tổ chức kinh tế.
Tiền gửi tiết kiệm Nhìn chung tiền gửi tiết kiệm qua 3 năm tăng không ổn định. Năm 2018 là 198.655 triệu đồng so với năm 2017 tăng 99.144 triệu đồng với tốc độ tăng 99,63%. Đến năm 2019 là 209.073 triệu đồng tăng 10.418 triệu đồng so với năm 2018 hay tăng 5,24%. Nguyên nhân là do khách hàng ngày càng hiểu rõ hơn lợi ích của việc gửi tiền vào ngân hàng nên khách hàng ngày càng có thiện cảm với ngân hàng, họ giới thiệu nhau cùng gửi tiền vào ngân hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng còn huy động bằng hình thức tiết kiệm có dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn nên công tác huy động vốn có bước tiến rõ rệt.
29
Phát hành các công cụ nợ Giấy tờ có giá thường là các chứng từ nợ có mệnh giá, thời hạn, lãi suất cố định. Mục đích phát hành giấy tờ có giá là để vay vốn trên thị trường nhằm phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế. Chứng từ có giá được xem là công cụ điều chỉnh chính sách tiền tệ quốc gia và ổn định mặt bằng lãi suất huy động. Nhìn chung qua 3 năm 2017 - 2019, vốn huy động từ việc phát hành giấy tờ có giá không ổn định, tăng cao vào năm 2018 rồi lại giảm xuống vào năm 2019. Trong năm 2018, do SCB Đồng Tháp đã mở các đợt phát hành kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn và cách tính lãi linh động nên thu hút được lượng tiền gửi khá lớn so với năm 2017, đạt được 48.832 triệu đồng. Mặc dù chiếm tỷ trọng ít trong tổng nguồn vốn huy động nhưng dù sao phát hành kỳ phiếu, trái phiếu cũng là một hình thức quảng cáo rất tốt để nâng cao uy tín cho ngân hàng.
4.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TẠI SCB ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM 2017 – 2019
Bảng 4.3: Tình hình cho vay của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019 Đơn vị tính: Triệu đồng
2018/2017
2019/2018
Chỉ tiêu
2017
2019
Năm 2018
I. Doanh số cho vay
Số tiền % 398.542
8,68
Số tiền % 425.316
8,53
4.987.55 4
5.412.87 0
4.589.01 2
1. Ngắn hạn
242.586
5,68
379.008
8,40
4.514.37 8 473.176
4.893.38 6 519.484
4.271.79 2 317.220
2.Trung -dài hạn II. Doanh số thu nợ
155.956 93.924
49,16 21,01
46.308 686.181
9,79 15,03
4.565.15 4
5.251.33 5
4.471.23 0
1. Ngắn hạn
72.416
1,73
619.795
14,58
4.249.95 6 315.198
4.869.75 1 381.584
4.177.54 0 293.690
2.Trung -dài hạn III. Tổng dư nợ
21.508 422.400
7,32 30,27
66.386 161.535
21,06 8,89
1.817.79 6
1.979.33 1
1.395.39 6
30
1. Ngắn hạn
264.422
20,25
23.635
1,51
137.900
2.Trung -dài hạn IV. Nợ quá hạn
1.305.58 1 89.815 23.117
1.570.00 3 247.793 27.511
1.593.63 8 385.693 15.630
175.978 4.394
175,9 19,01
55,65 (43,18)
1. Ngắn hạn 2. Trung- dài hạn
15.557 7.560
18.551 8.960
12.090 3.540
2.994 1.400
(11.881 ) (6.461) (5.420)
(34,83) (60,49)
19,25 18,52 (Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
Hiện nay, đa số ngân hàng có thu nhập chủ yếu là tín dụng ngắn hạn và dịch vụ, nhưng chủ yếu nhất vẫn là tín dụng ngắn hạn. Thật vậy, mặc dù là một ngân hàng chuyên phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp trung và dài hạn, nhưng khi nhìn vào cơ cấu tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp nói riêng thì tín dụng ngắn hạn vẫn là chủ yếu.
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung – dài hạn
Tổng
5000000 4500000 4000000 3500000 3000000 2500000 2000000 1500000 1000000 500000
0
4.2.1 Doanh số cho vay
Năm
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hình 4.1: Doanh số cho vay qua 3 năm 2017 – 2019
Theo định hướng chính sách tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai
31
là tăng tỷ lệ dịch vụ và cho vay ngắn hạn trên tổng dư nợ. Theo đó tình hình cho vay ngắn hạn trong 3 năm vừa qua như sau:
Nhìn vào bảng 4.3, cho thấy doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm tăng mạnh. Cụ thể năm 2018 tăng so với năm 2017 là 242.586 triệu đồng tương đương 5,68%, đến năm 2019 doanh số cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng mạnh hơn so với 2018 tăng 379.008 tương đương tăng 8,40%, nhìn chung doanh số cho vay ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số cho vay (trên 90%) điều này cho thấy chi nhánh đã thực hiện tốt chủ trương của mình.
+ Giai đoạn năm 2017 – 2018 doanh số cho vay tăng do ngân hàng thực hiện chính sách tiền tệ, điều hành, quản lý kinh doanh được triển khai phù hợp. Đặc biệt, nhờ ứng dụng lãi suất ngắn hạn, trung và dài hạn một cách hợp lý nên đã góp phần tăng doanh số cho vay của ngân hàng.
+ Giai đoạn năm 2018 – 2019 có nhiều dự án đầu tư cơ sở hạ tầng để nâng cấp từ thị xã trở thành thành phố Cao Lãnh xây dựng và mở rộng quốc lộ 80, 54,… nên nhu cầu vay vốn tăng mà chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn nhằm bổ sung cho vốn lưu động.
+ Mặt khác do nước ta vẫn đang trong giai đoạn hội nhấp quốc tế sâu rộng, nên nền kinh tế thị trường trở nên nhộn nhịp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty thủ công mỹ nghệ đẩy mạnh hoạt động xuất, nhập khẩu nên nhu cầu vốn ngày càng tăng lên đặc biệt là vốn ngắn hạn.
4.2.2 Doanh số thu nợ
Hoạt động tín dụng được coi là chất lượng và hiệu quả một khi các khoản vay được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi và doanh số thu nợ là một trong các chỉ tiêu cho biết tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng như thế nào tốt hay xấu nên các ngân hàng rất chú trọng chỉ tiêu này. Từ năm 2017 đến năm 2019 doanh số thu nợ của ngân hàng luôn biến động theo chiều hướng tích cực đặc biệt là doanh số thu nợ ngắn hạn cụ thể: Năm 2018 tăng 1,73% so với năm 2017 tương đương tăng 72,416 triệu đồng, sang năm 2019 tăng 14,58% tương đương tăng 619.795 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng qua các năm do ngân hàng tập trung vào công tác xử lý nợ xấu và thường xuyên thăm hỏi dám sát và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng với thời hạn vay,...
4.2.3 Tình hình dư nợ
Như đã biết dư nợ là kết quả của hai quá trình là cho vay và quá trình thu nợ, biểu hiện số vốn mà ngân hàng đã cho vay mà vẫn chưa thu hồi được tính đến thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mô họat động kinh doanh, tốc độ tăng trưởng tín dụng qua từng thời kỳ. Qua số liệu phân tích ta thấy dư nợ ngắn hạn qua 3 năm đều có xu hướng tăng, năm 2018 tăng so với cùng kỳ
32
năm 2017 là 20,25%, qua sang năm 2019 tăng nhẹ so với năm 2018 là 1,51%. Điều này phản ánh phù hợp với tình hình chung của ngân hàng do ngân hàng áp dụng các giải pháp tích cự trong quá trình cho vay, giảm tối thiểu các thủ tục vay vốn và một phần là do doanh số cho vay tăng nên kéo theo doanh số dư nợ cùng tăng.
4.2.4 Tình hình nợ quá hạn
Tất cả các ngân hàng trong quá trình hoạt động thì luôn luôn tồn tại nợ quá hạn, còn ít hay nhiều là tùy thuộc vào nhiều yếu tố: Chính sách thu nợ, chính sách tín dụng, kỳ hạn cho vay, chính sách khách hàng,… Do đó vấn đề nợ quá hạn là dấu hiệu cho biết doanh nghiệp hay một khách hàng nào đó đang gặp khó khăn về tài chính, nên không thể thanh toán nợ cho ngân hàng, nợ quá hạn càng lớn thì rủi ro tín dụng càng lớn, và tất nhiên là hiệu quả kinh doanh không hiệu quả, nên trong quá trình hoạt động kinh doanh thì chi nhánh cần kiểm soát chặt chẽ nợ quá hạn.
Qua bảng 4.3 cho thấy có sự tăng vọt của nợ quá hạn vào năm 2018 tăng 19,01% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự tăng vọt này là do trong năm 2018 chi nhánh thực hiện phân xử lý nợ theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Do đó vào 6 tháng đầu năm 2018 ta chưa thể đánh giá được hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh, mà phải sử dụng thêm các chỉ tiêu thu nhập, lợi nhuận để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.
Bước sang năm 2019 nợ quá hạn giảm một cách đáng kể, nợ quá hạn ngắn hạn giảm 6.461 triệu đồng giảm hơn 34,83% so với năm 2018. Nguyên nhân của việc nợ quá hạn được kéo giảm là do trong năm 2019 chi nhánh tập trung toàn lực công tác xử lý nợ, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động tín dụng, tận thu nợ ngoại bảng, kiềm chế phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu, hạn chế việc mở rộng tín dụng đối với khách hàng có phát sinh nợ xấu,…
Nói chung, nợ quá hạn cũng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trong năm 2018 nợ quá hạn tăng mạnh nhưng nó không phản ánh được tình hình, qua phân tích các chỉ tiêu khác thì ta thấy hoạt động tín dụng vẫn đạt hiệu quả cao, do đó năm 2018 nợ quá hạn tăng mạnh nhưng nó không phải là vấn đề lo ngại. Bước qua năm 2019 thì tình hình nợ quá hạn đã hoàn toàn được kiểm soát nhờ vào những nỗ lực không ngừng nghỉ của chi nhánh.
33
4.3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY NGẮN HẠN CỦA SCB ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM 2017 – 2019
4.3.1 Phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế
của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Thực hiện theo đúng kế hoạch kinh doanh của ngân hàng qua từng năm và căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh, trong ba năm 2017 – 2019, SCB Đồng Tháp đã tăng dần doanh số cho vay các thành phần kinh tế chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể. Cụ thể như sau: Bảng 4.4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Năm
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
2018
2017
2019
67.883 74.624
7,90 (20.753) (2,24) 8,84 3,64 187.659
905.931 858.801 926.684 DNNN DNTN 2.047.469 2.122.093 2.309.752 Hộ cá thể & CB CNV
1.365.522 1.465.601 1.677.703 100.079 242.586
4.271.792 4.514.378 4.893.386
7,33 212.102 14,47 8,40
379.008
5,68
Tổng
(Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
Chú thích: DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước DNTN: Doanh nghiệp tư nhân Hộ cá thể & CBCNV: Hộ cá thể và cán bộ công nhân viên
- Đối với Doanh nghiệp Nhà nước: Tổng doanh số cho vay các doanh nghiệp Nhà nước liên tục tăng giảm không đều qua ba năm. Năm 2017 đạt 858.801 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20,10% trên tổng doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2018 đạt 926.684 triệu đồng chiếm tỷ trọng 20,53% tổng doanh số cho vay, tăng 67.883 triệu đồng tương ứng tăng 7,90% so với năm 2017. Sang năm 2019 doanh số cho vay ngắn hạn DNNN là 905.931 triệu đồng chiếm tỷ trọng 18,51% tổng doanh số cho vay, giảm 2,24% so với năm 2018 số tiền tương ứng giảm là 20.753 triệu đồng. Doanh số cho vay doanh nghiệp Nhà nước giảm nguyên nhân là do trong những năm gần đây thực hiện Quyết định 187/2004/NĐCP về cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước đã đi lên cổ phần hóa, còn một số khác thì làm ăn kém hiệu quả và
34
ngày càng có nguy cơ bị giải thể nên chi nhánh hạn chế cho vay thành phần kinh tế này. Vì vậy doanh số cho vay đối với doanh nghiệp bị giảm xuống.
- Đối với doanh nghiệp tư nhân doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này tăng đều qua 3 năm. Năm 2017 là 2.047.469 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47,93% tổng doanh số cho vay, năm 2018 là 2.122.093 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47,01% tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng cao và doanh số cho vay các năm sau đều có xu hướng tăng. Điều này cũng không có gì là ngạc nhiên, vì trong những năm gần đây các thành phần kinh tế khác đang có xu hướng phát triển mạnh, cả về số lượng lẫn về quy mô sản xuất. Thêm vào đó là nhờ sự linh hoạt trong việc nắm bắt tình hình biến động của thị trường và ngày càng chứng tỏ rõ sự năng động trong nền kinh tế thị trường nên tỷ trọng doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế này luôn tăng.
- Đối với thành phần kinh tế hộ cá thể & CB CNV: Tỷ trọng có sự tăng rõ rệt, năm 2018 tăng 7,33% sang năm 2019 tăng lên 14,47%. Điều này có thể lý giải như sau: Trong giai đoạn năm 2017, 2018 nền kinh tế của tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực nên việc vay vốn và quá trình sử dụng của thành phần kinh tế này cũng tăng theo. Những hộ nông dân vay vốn để trồng trọt, chăn nuôi,.. nếu có vay được thì cũng chưa biết đầu tư vào đâu dể tái sản xuất. Mặt khác trong đầu năm 2018 lại bị bão làm ảnh hưởng đến nền kinh tế tỉnh. Thực hiện chủ trương của tỉnh các ngân hàng đã xem xét để cho vay nhằm khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, nhằm cải thiện nền kinh tế. Tất cả những yếu tố trên đã làm cho doanh số cho vay của chi nhánh ngân hàng tỉnh tăng lên đáng kể trong năm 2019.
Tóm lại, qua phân tích tình hình cho vay, ta thấy SCB Đồng Tháp đã có một định hướng rõ ràng cho hoạt động tín dụng: Đó là giữ vững thị trường khách hàng lâu năm truyền thống, tăng cường cho vay các thành phần kinh tế khác, ưu tiên cho vay doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, không ngừng mở rộng các đối tượng khách hàng tiềm năng. Cũng nhờ đó mà SCB Đồng Tháp đã tạo được tiền đề cho một hướng đi đúng. Cho vay đa thành phần kinh tế, một hướng đi đã đem lại hiệu quả kinh doanh cao và tăng trưởng ổn định trong nhiều năm qua cho ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cũng đã nắm bắt được sự thay đổi trong chủ trương chính sách của Chính phủ mà có định hướng cho vay phù hợp với tình hình đổi mới nên đã duy trì được mức cho vay hợp lý với nguyên tắc “An toàn - hiệu quả - tăng trưởng”.
35
4.3.2 Phân tích doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 4.5: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Năm
So sánh 2018/2017
Chỉ tiêu
So sánh 2019/2018 Số tiền % Số tiền %
2018
2017
2019
9,32
1.557.978 1.671.255 1.731.612 113.277 7,27 60.357
3,61
Nông nghiệp 1.336.074 1.444.823 1.579.502 108.749 8,14 134.679 Thương mại, dịch vụ Xây dựng, công nghiệp, khác
1.377.740 1.398.300 1.582.272 20.560 1,49 183.972 13,16 8,40
4.271.792 4.514.378 4.893.386
242.586
379.008
5,68
Tổng
(Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
Triệu đồng
Nông nghiệp
Thương mại, dịch vụ
Xây dựng, công nghiệp, khác
Tổng
5000000 4500000 4000000 3500000 3000000 2500000 2000000 1500000 1000000 500000 0
Năm
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Đối với lĩnh vực này thì doanh số cho vay tăng đều qua 3 năm, Tỷ trọng ngành nông nghiệp tăng đều qua 3 năm 2017, 2018, 2019 lần lượt là 31,28%, 32%, 32,28% tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân cho vay ngành nông nghiệp tăng là do vào những năm gần đây thường xuyên xảy ra dịch bệnh trên cây trồng vật nuôi, bệnh vàng lùn lùn xoắn lá ở lúa. Chính vì những nguyên nhân đó mà các hộ nông dân với diện tích canh tác nhiều và có trang trại chăn nuôi phải vay
36
vốn để mua thuốc trừ bệnh hại cho cây trồng và đầu tư để mua lại nguồn giống vật nuôi mới.
Tương tự như ngành nông nghiệp các ngành thương mại, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp và ngành khác cũng tăng đều qua 3 năm cụ thể: Thương mại, dịch vụ năm 2018 so với năm 2017 tăng 113,277 triệu đồng tương ứng tăng 7,27%, năm 2019 so với năm 2018 tăng 60.357 triệu đồng tương ứng tăng 3,61%. Xây dựng, công nghiệp, khác năm 2018 là 1.398.300 triệu đồng tăng 20.560 triệu đồng tức tăng 1,49% so với năm 2017 sang năm 2019 tăng so với 2017 là 183.972 triệu đồng tức tăng 13,16%. Các ngành này tăng do thành cố Cao Lãnh đang là đô thị loại II và trong quá trình xây dựng để tiến đến đô thị loại I trong những năm sắp tới nên nhu cầu cho vay để xây dựng thêm trường học, bệnh viện, nâng cấp lề lộ,... tăng cao vì thế cho vay các ngành này cũng tăng.
4.4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THU NỢ NGẮN HẠN CỦA SCB ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM 2017 – 2019
4.4.1 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Có doanh số cho vay thì phải có doanh số thu nợ hai chỉ tiêu này luôn đóng vay trò quan trọng hoạt động tín dụng của mọi ngân hàng, nhưng doanh số thu nợ là vấn đề mà ngân hàng quan tâm trước nhất. Doanh số thu nợ sẽ phản ánh tình hình tín dụng của mọi ngân hàng, vì doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng sẽ thu về từ các khoản mà ngân hàng cho khách hàng vay sử dụng với nhiều mục đích. Doanh số thu nợ giảm thì lợi nhuận của ngân hàng giảm và hiệu quả tín dụng sẽ giảm, vì khi cho vay mà không thu hồi lại được vốn thì đồng nghĩa với việc ngân hàng phải sử dụng nguồn vốn điều chuyển của ngân hàng để cho khách hàng vay mà nguồn vốn đó thì chi phí cao cho nên sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Nhìn chung doanh số thu nợ của tất cả các thành phần kinh tế tại SCB Đồng Tháp điều biến động tăng giảm rất khác nhau cụ thể doanh số thu nợ như sau. Bảng 4.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Năm
So sánh 2018/2017
Chỉ tiêu
Số tiền
%
So sánh 2019/2018 Số tiền %
2018
2017
2019
9,32
1.485 183,9
DNNN 738.705 807.531 809.016 68.826 DNTN 2.093.483 2.205.254 2.792.247 111.771
5,34
586.993 26,62
37
Hộ cá thể & CB CNV 1.345.352 1.237.171 1.268.488 (108.181) 72.416
4.177.540
4.869.751
Tổng
(8,04) 1,73
31.317 619.795
2,53 14,58
4.249.956 (Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp) Chú thích: DNNN: Danh nghiệp Nhà nước DNTN: Danh nghiệp tư nhân Hộ cá thể & CBCNV: Hộ cá thể và cán bộ công nhân viên
Triệu đồng 5000000 4500000 4000000
3500000
3000000 2500000
2000000
1500000
1000000
500000
Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Hộ cá thể & CB CNV Tổng
0
Năm
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần
kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 – 2019
Theo hình 4.3 thì tổng doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế tại SCB Đồng Tháp qua các năm có xu hướng tăng. Điều đó cho thấy tín dụng tại ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao qua 3 năm 2017 – 2019. Đồng thời chứng tỏ trong 3 năm qua các thành phần kinh tế ở tỉnh kinh doanh có hiệu quả, cùng với sự nổ lực thu nợ của cán bộ tín dụng, và sự nổ lực trả nợ cho ngân hàng của khách hàng nên doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế của ngân hàng luôn đạt được kết quả khả quan mỗi năm.
Doanh nghiệp Nhà nước: Thu nợ đối với thành phần doanh nghiệp Nhà nước tăng qua các năm, năm 2018 tăng 9,32% tương ứng với tăng 68.826 triệu đồng so với năm 2017. Bước sang năm 2019 tiếp tục tăng 1.485 triệu đồng tương ứng tăng 183,9% so với năm 2018. Nguyên nhân là do doanh số cho vay tăng nên doanh số thu nợ cũng tăng lên tuy nhiên tăng không cao.
Doanh nghiệp tư nhân: Doanh số thu nợ đối với các doanh nghiệp tư nhân tăng ổn định trong 3 năm 2017, 2018, 2019, năm 2017 doanh số thu nợ của ngân hàng là 2.093.483 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 5,34% so với năm
38
2017, đến năm 2019 doanh số thu nợ đối với thành phần này có chiều hướng tăng cao hơn năm 2018 đạt được ở mức 26,62%. Nguyên nhân dẫn đến doanh số thu nợ ngắn hạn của DNTN qua các năm tăng là do các nhà DNTN kinh doanh sản xuất ngày càng đạt nhiều hiệu quả, họ luôn ý thức được việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng do họ muốn cùng với ngân hàng hợp tác lâu dài.
Hộ cá thể & CB CNV: Bộ phận này chủ yếu vay để chăn nuôi, trồng cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản,… đây là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro trong giai đoạn năm 2017 – 2018, lý do là thiên tai xảy ra liên tục, dịch bệnh bùng phát, giá cả thức ăn,…có chiều hướng tăng mạnh nên làm cho thành phần này gặp nhiều khó khăn trong việc hoàn trả nợ. Tuy nhiên, nhờ có sự giám sát chặt chẽ, xử lý tốt công tác tín dụng nên tình hình thu nợ của chi nhánh được bảo đảm ở mức an toàn trong năm 2019.
4.4.2 Phân tích doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế
của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Muốn thấy rõ được doanh số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng một cách chi tiết hơn để biết được công tác thu hồi nợ đối với từng ngành nghề kinh tế ở tỉnh qua các năm như thế nào có tốt hay chưa, tăng giảm như thế nào, ngành nào cần tiếp tục duy trì doanh số cho vay ngành nào không cần và đưa ra chính sách thu nợ hợp lý thì cần phải phân tích doanh số thu nơ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế. Dựa vào bảng 4.7 cho thấy doanh số thu nợ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế tại SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019 vẫn còn chưa ổn định, có những ngành doanh số thu nợ tăng cũng có những ngành doanh số thu nợ giảm. Bảng 4.7: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019
Năm
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
2018
2017
2019
(16,53)
40.806 3,05
1,98 269.885 16,56
31.594
Nông nghiệp 1.604.317 1.339.088 1.379.894 (265.229) Thương mại, dịch vụ 1.598.230 1.629.824 1.899.709 Xây dựng, công nghiệp, khác Tổng
974.993 1.281.044 1.590.148 4.869.751
4.177.540
4.249.956
306.051 31,39 1,73 72.416
309.104 24,13 14,58 619.795
39
(Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
Triệu đồng
5000000 4500000
4000000 3500000
3000000 2500000
2000000
1500000
Nông nghiệp Thương mại, dịch vụ Xây dựng, công nghiệp, khác Tổng
1000000 500000
0
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Năm
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế của SCB chi nhánh Đồng tháp qua 3 năm 2017 – 2019 - Nhìn chung doanh số thu nợ ngành nông nghiệp giảm khá mạnh ở năm 2018 đạt 1.339.088 triệu đồng giảm 265.229 triệu đồng tương đương giảm 16,53% so với năm 2017, sang năm 2019 doanh số thu nợ tăng, nhưng tốc độ tăng là không đáng kể là 3,05% tương ứng 40,806 triệu đồng. Do doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp tăng nhưng trong giai đoạn 2017 – 2018 các hộ nông dân chưa thu lại lợi nhuận do thiên tai, dịch bệnh xảy ra nên chưa trả nợ cho ngân hàng được, tuy nhiên qua năm 2019 thì tình hình được khởi sắt hơn do dịch bệnh va thiên tai đã được khống chế nên các hộ nông dân dần ổn định lại việc nuôi trồng của mình từ đó có thêm thu nhập để trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
- Doanh số thu nợ ngành thương mại, dịch vụ năm 2017 đạt 1.598.230 triệu đồng, năm 2018 là 1.629.824 triệu đồng tăng 31.594 triệu đồng, tức tăng 1,98% so với năm 2017, sang năm 2019 tiếp tục tăng số tuyệt đối 269.885 triệu đồng tức tăng số tương đối 16,56% so với năm 2018. Nguyên nhân của sự tăng doanh số thu nợ là do doanh số cho vay ngành thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao qua 3 năm . Vì trong 3 năm nhu cầu mua sắm cũng như để nâng cấp các trang thiết bị, các dịch vụ tăng cao.
- Qua ba năm, doanh số thu nợ của ngành xây dựng, công nghiệp, khác liên tiếp chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng doanh số thu nợ và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số nợ thu hồi. Theo số liệu ở bảng 4.7 cho thấy tỷ lệ thu hồi nợ của ngành này khá cao. Năm 2017, doanh số thu nợ của ngành xây dựng, công nghiệp, khác là 974.993 triệu đồng có tỷ lệ nợ thu hồi/doanh số cho
40
vay là 23,34%. Sang năm 2018, doanh số thu hồi nợ của ngành này tăng lên 31,39% tỷ lệ thuận với đà tăng trưởng của doanh số cho vay, và trong năm này tỷ lệ thu hồi nợ/doanh số cho vay của ngành này là 30,14%. Đến năm 2019, doanh số nợ ngắn hạn thu hồi là 1.590.148 triệu đồng.
- Nhìn chung công tác thu hồi nợ theo ngành kinh tế qua ba năm tương đối tốt, doanh số thu nợ năm sau luôn cao hơn năm trước và tỷ lệ thu hồi nợ/doanh số cho vay cũng khá cao chứng tỏ các đơn vị giao dịch vay vốn của ngân hàng trong những năm này làm ăn có hiệu quả với những chính sách phát triển hợp lý nên họ có khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, kết quả này cũng cho ta thấy SCB Đồng Tháp đã có những biện pháp hiệu quả trong công tác thu hồi nợ cũng như trong quá trình lựa chọn khách hàng và thẩm định vốn vay.
4.5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DƯ NỢ NGẮN HẠN CỦA SCB QUA 3 NĂM 2017 – 2019
4.5.1 Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế
của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về, dư nợ bao gồm các khoảng nợ trong hạn và nợ quá hạn vì vậy dư nợ sẽ phản ánh chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nhìn chung doanh số thu nợ của các thành phần kinh tế điều biến động tăng giảm không điều. Để thấy rõ hơn doanh số dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB chi nhánh Đồng Tháp qua 3 năm như thế nào thì cần đi sâu vào phân tích bảng số liệu sau đây: Bảng 4.8: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB chi nhánh Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
Năm 2018
2017
2019
178.606 146.520 (15.646) (8,05) (32.086) (17,96)
640.548
780.265 799.712 139.717 21,81 19.447
2,49
Doanh nghiệp Nhà nước 194.252 Doanh nghiệp tư nhân Hộ cá thể & CB CNV
470.781 1.305.581
611.132 647.406 140.351 29,81 36.274 23.635
1.593.638
264.422
1.570.003
20,25
5,94 1,51
Tổng
(Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
41
Chú thích: Hộ cá thể & CBCNV: Hộ cá thể và cán bộ công nhân viên
Doanh số cho vay chỉ phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng đã phát trong năm để hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế. Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh chính xác hoạt động tín dụng tại ngân hàng, bởi vì nó phụ thuộc vào kỳ hạn khoản vay. Còn dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm thanh toán hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng chưa có khả năng trả do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Dư nợ có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và quy mô hoạt động của chi nhánh.
Doanh nghiệp Nhà nước
Nhìn chung dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước giảm dần qua ba năm. Năm 2017 là 194.252 triệu đồng, sang năm 2018 là 178.606 triệu đồng giảm 15.646 triệu đồng tương đương tốc độ giảm là 8,05% so với năm 2017. Đến năm 2019 chỉ còn 146.520 triệu đồng giảm 32.086 triệu đồng tức giảm 17,96% so với năm 2018. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp Nhà nước đã thu hẹp phạm vi hoạt động, một số lớn đã chuyển sang cổ phần hóa và mặc dù các doanh nghiệp Nhà nước thường được quan tâm và ưu tiên cho vay hơn các thành phần kinh tế khác nhưng do số lượng doanh nghiệp Nhà nước còn lại quá ít nên dư nợ cho vay của thành phần này giảm mạnh.
Doanh nghiệp tư nhân Tỷ trọng của thành phần kinh tế là DNNN luôn chiếm tỷ trọng cao qua 3 năm đều chiếm trên 49% tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2017, dư nợ của thành phần kinh tế tư nhân là 640.548 triệu đồng, năm 2018 dư nợ của kinh tế này tăng 21,81% tương ứng 780.265 triệu đồng và dư nợ của thành phần kinh tế này lại tăng lên thêm 2,49% trong năm 2019.
Dư nợ của thành phần kinh tế này trong 3 năm 2017 - 2019 tăng cao là do quá trình thành lập các doanh nghiệp tư nhân rất nhanh, bên cạnh đó mức sống của người dân hiện nay khá cao, họ cần nhiều sản phẩm chất lượng hơn, vì vậy các doanh nghiệp cần phải có nhiều vốn để có thể đổi mới quy trình công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng nên doanh số cho vay đối với các khách hàng này tăng kéo theo dư nợ cũng tăng nhẹ trong giai đoạn này. Tuy biến động như vậy nhưng sự biến động của dư nợ lại phù hợp với tình hình biến động của doanh số cho vay và doanh số thu hồi nợ đối với thành phần kinh tế này của ngân hàng.
Hộ cá thể & CB CNV Năm 2018, dư nợ của thành phần kinh tế hộ cá thể là 611.132 triệu đồng tăng so với cùng kỳ năm 2017 là 140.351 triệu đồng tương đương 29,81% do trong năm này, công tác thu nợ được các cán bộ tín dụng thực hiện rất tốt, tỷ lệ
42
thu hồi nợ rất cao. Đến năm 2019, dư nợ của thành phần kinh tế cá thể lại tăng lên khá nhanh. Cụ thể năm 2019 dư nợ của thành phần kinh tế cá thể là 647.406 triệu đồng, tăng lên so với năm 2018 là hơn 5,94%. Nguyên nhân là do ngân hàng mở rộng thị phần cho vay cũng như luôn đáp ứng kịp thời vốn cho họ để họ mở rộng sản xuất kinh doanh nên làm cho tổng dư nợ của thành phần kinh tế cá thể tăng lên trong năm.
4.5.2 Phân tích tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế
của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 -2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 4.9: Tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 -2019
Năm
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
2018
2017
2019
Nông nghiệp
387.658 494.113
368.627 106.455
27,46 (125.486) 25,40
488.959
589.289
695.800 100.330 20,52 106.511 18,07
Thương mại, dịch vụ Xây dựng, công nghiệp, khác
Tổng
428.964 486.601 1.570.003
1.305.581
529.211 57.637 264.422 1.593.638
13,44 20,25
42.610 8,76 1,51 23.635
(Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
Triệu đồng 1600000
1400000
1200000
1000000
800000
600000
400000
Nông nghiệp Thương mại, dịch vụ Xây dựng, công nghiệp, khác Tổng
200000
0
Năm
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tình hình dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019
43
- Đối với ngành nông nghiệp: Dư nợ ngắn hạn đối với ngành nông nghiêp tăng, giảm không đều qua các năm, năm 2019 dư nợ đối với ngành nông nghiệp giảm 25,40% do ngành nông nghiệp là ngành luôn biến động theo nền kinh tế, khí hậu,… nên ngân hàng hạn chế cho vay đối với ngành này mà chỉ cho vay những khách hàng thân thiết và có uy tín. Mặt khác, trong năm 2019 ngân hàng chỉ tập trung cho vay đối với các ngành thương mại, dịch vụ, xây dựng, công nghiệp, khác.
- Đối với ngành thương mại, dịch vụ: Dư nợ đối với lĩnh vực này tăng đều qua các năm, năm 2018 tăng 20,52% so với năm 2017, năm 2019 tăng 18,07% so với năm 2018 do trong 3 năm qua doanh số thu nợ trong họat động này luôn theo chiều hướng tăng liên tục cùng với việc hội nhập kinh tế thế giới của đất nước. Nhận thấy được điều này nên ngân hàng đã chủ động cho vay đối với lĩnh thương mại, dịch vụ.
- Đối với ngành xây dựng, công nghiệp, khác: Dư nợ đối với ngành này tăng nhanh năm 2018 tăng 13,44% so với 2017, năm 2019 tăng lên 8,76% so với năm 2018. Nguyên nhân như đã nêu đối với ngành thương mại, dịch vụ.
4.6 PHÂN TÍCH NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN CỦA SCB ĐỒNG THÁP QUA 3 NĂM 2017 - 2019
4.6.1 Phân tích tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh
tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 -2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nếu nợ quá hạn tăng qua từng năm thì nó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng có thể làm cho ngân hàng bị thua lỗ và dẫn đến phá sản. Do đó chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu luôn được các ngân hàng quan tâm. Sau đây là tình hình nợ quá hạn tại SCB Đồng Tháp trong 3 năm 2017 - 2019. Bảng 4.10: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế của SCB Đồng Tháp qua 3 năm 2017 - 2019
Năm
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
2018
2017
2019
4.172
5.243 3.970
1.071 25,67 (1.273) (24,28)
6.276
7.178 3.020
902 14,37 (4.158) (57,93)
Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Hộ cá thể &
5.109
10.121 19,98 (1.030) (16,80)
6.130 5.100 44
CB CNV
Tổng
15.557
18.551
2.994
19,25
(6.461)
(34,83)
12.090 (Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
- Cùng với chiều hướng khả quan với tình hình dư nợ, thì tình hình nợ quá hạn theo thành phần kinh tế của chi nhánh tăng, giảm khá phức tạp, nhưng theo chiều hướng tốt.
- Sự tăng vọt của nợ quá hạn vào năm 2018 tăng hơn 19,25% so với năm 2017. Nguyên nhân của sự tăng vọt này là do trong năm 2018 chi nhánh thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 1058/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Bước sang năm 2019 ta thấy nợ quá hạn giảm một cách đáng kể, nợ quá hạn ngắn hạn giảm 34,83% so với năm 2018. Nguyên nhân của việc nợ xấu được kéo giảm là do trong năm 2019 chi nhánh tập trung toàn lực công tác xử lý nợ, kiểm tra, giám sát chặc chẻ hoạt động tín dụng, hạn chế việc mở rộng tín dụng đối với khách hàng có phát sinh nợ xấu,…Bên cạnh đó tình hình kinh tế trong năm 2019 phát triển đáng kể cùng với thành phố Cao Lãnh mới ra đời, do đó thu hút được nhiều sự đầu tư các doanh nghiệp, các hộ kinh tế sản xuất kinh doanh có lãi.
4.6.2 Phân tích doanh số nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế của
SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 4.11: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của SCB Đồng Tháp giai đoạn 2017 - 2019
Năm
So sánh 2018/2017
So sánh 2019/2018
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
Số tiền %
Số tiền %
Nông nghiệp
9.327 10.811
7.400
1.484
15,91
(3.411) (31,55)
5.690
6.980
4.180
1.290
22,67
(2.800) (40,11)
Thương mại, dịch vụ Xây dựng, công nghiệp, khác
Tổng
550 15.557
760 18.551
210 2.994
38,18 19,25
(250) (32,89) (34,83)
(6.461)
510 12.090 (Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
Trong năm 2018 nợ quá hạn ngắn hạn tăng mạnh so với năm 2017 lên tới 19,25% lý do trong năm 2018 tình hình kinh tế địa phương gặp nhiều khó
45
khăn như: thiên tai, dịch bệnh làm cho quá trình sản xuất gặp trở ngại, đặc biệt là nông nghiệp do quá trình nuôi, trồng bị thất bát nên người dân gặp khó khăn trong việc trả nợ làm cho nợ quá hạn tăng 15,91%. Đã vậy, lĩnh vực xây dựng, công nghiệp, khác lại cao hơn cả nông nghiệp 38,18%, nguyên nhân chủ yếu là lĩnh vực xây dựng do các công trình bị gặp nhiều khó khăn, và kém hiệu quả trong đợt cơn bảo trong năm 2018. Bước qua năm 2019 thì tình hình nợ quá hạn đã hoàn toàn được kiểm soát nhờ vào những nỗ lực không nghỉ để đề xuất các biện pháp, phương hướng đúng đắn trong quá trình cho vay của chi nhánh, quan trọng hơn là các cán bộ công nhân viên đã làm đúng nhiệm vụ của mình luôn quan tâm, thăm hỏi chăm sóc khách hàng một cách chu đáo từ đó tạo được thiện chí trả nợ của người dân, của các doanh nghiệp giúp việc kinh doanh có hiệu quả hơn so với năm trước.
Tóm lại, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tại ngân hàng luôn tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm, nếu có tăng thì cũng không đáng kể. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phát triển, tạo được uy tín trong lòng người dân và các tổ chứ kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho tỉnh nhà. Mà khi nền kinh tế phát triển, đời sống người dân được ấm no thì hiệu quả kinh doanh của ngân hàng sẽ ổn định và phát triển theo, tức là hiệu quả của khách hàng cũng chính là hiệu quả của ngân hàng.
4.7.2 Nguyên nhân nợ quá hạn
Nợ quá hạn xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do nguyên nhân khách quan, nguyên nhân do khách hàng hoặc do các nguyên nhân khác. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì nợ quá hạn lúc nào cũng phải tồn tại và khó tránh khỏi. Nó làm cho nguồn vốn của ngân hàng bị tồn đọng lại, vòng quay tín dụng bị chậm lại. Để làm giảm nợ quá hạn đến mức thấp nhất ngân hàng cần phải đưa ra các giải pháp tích cực. Để thực hiện được điều đó, trước hết cần tìm ra được nguyên nhân gây ra nợ quá hạn. Ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp một số nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do:
Nguyên nhân khách quan: Giá cả các loại nguyên, vật liệu, nhiên liệu nhập khẩu tăng, làm tăng chi phí sản xuất, đội giá bán, dẫn đến tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn, nên các doanh nghiệp không dám mở rộng quy mô hoạt động khinh doanh. Dịch bệnh phát sinh trên diện rộng. Sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi, thời tiết xấu... đã làm cho năng suất, chất lượng nhiều loại cây trồng, vật nuôi giảm.Và các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản trong việc mua nguyên liệu gặp khó khăn trong sản xuất hàng hóa, sản phẩm làm ra mất phẩm chất, làm cho họ không có
46
thu nhập. Dẫn đến tiến độ thu nợ của ngân hàng bị ảnh hưởng, đẩy nợ quá hạn cho vay của chi nhánh tăng.
Nguyên nhân chủ quan: Xuất phát từ trình độ quản lý, tay nghề yếu
kém của khách hàng vay vốn:
Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Ban Giám đốc trình độ chuyên môn thấp và yếu kém trong quản lý, sẽ có một vài trường hợp lợi dụng chức quyền để tham ô và trục lợi. Dẫn đến việc ký kết hợp đồng kinh tế một cách dễ dàng, bị đối tác chiếm dụng vốn làm cho doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh, vòng quay vốn chậm. Dẫn đến việc ngân hàng không thể thu được nợ do mất khả năng thanh toán. Mặt khác, do trình độ tay nghề yếu kém trong sản xuất và bảo quản sản phẩm, làm cho hàng hóa sản xuất ra không đảm bảo chất lượng không bán được.
Đối với các thành phần kinh tế khác: Sau cơn bão số 9 năm 2018, dịch lở mốm lông móng, hết bảo thì tới mùa nước nỗi,… do đó, đa số các thành phần kinh tế này đều không có vốn để sản xuất mà phải vốn vay bên ngoài với lãi suất cao,…. Vì vậy, họ trì hoãn việc trả nợ ngân hàng. Mặc khác, nghề đánh bắt thủy sản lại phụ thuộc vào thời tiết, mùa, nên nợ quá hạn cao là điều không tránh khỏi.
Nguyên nhân khác: Ngoài những nguyên nhân trên còn có những nguyên nhân xuất phát từ những nhân tố hoàn toàn có thể tránh khỏi như: khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, một số ít người không lo làm ăn mà chỉ ỷ lại và trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác, cũng như của Nhà nước. Bên cạnh đó trách nhiệm của ngân hàng cũng phải được nói đến, ngân hàng không thể nào làm việc gì cũng là tuyệt đối được, vấn đề đặt ra là cần làm đúng nguyên tắc thì ngân hàng mới có thể phòng ngừa được rủi ro tín dụng không đáng có, trong cho vay thì chất lượng tín dụng của ngân hàng phải được lên hàng đầu. Ban chỉ đạo thu hồi nợ chưa có biện pháp rõ ràng, còn lộng cộng trong quá trình xử lý nợ xấu cho các hộ nông dân. Cán bộ tín dụng chưa làm hết chức trách của mình, một phần còn tâm lý làm việc chung chung, chỉ tiêu giao ra không chấp hành nghiêm. Ngân hàng chưa có cơ chế động lực rõ ràng, thưởng phạt nghiêm túc đối với việc xử lý nợ tồn đọng.
4.8 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI SCB ĐỒNG THÁP THÔNG QUA MỘT SỐ CHỈ TIÊU
Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng thì nhu cầu vốn để phát triển các ngành thương nghiệp, dịch vụ là rất lớn. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp có vai trò đáp ứng nhu cầu vốn cho lĩnh vực trên là chủ yếu, luôn đổi mới trong kinh doanh, nâng cao khối lượng
47
Đơn vị tính: triệu đồng
và chất lượng tín dụng, và để tìm hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng thì ta cần phải phân tích thêm một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng qua bảng 4.12 như sau: Bảng 4.12: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn
Năm
So sánh
2017
2018
2019
Chỉ tiêu
Năm 2018/201 7
Năm 2019/201 8
379.008
4.514.378 4.249.956
77.416 264.422
619.795 23.635
4.271.792 4.177.540 1.305.581 1.570.003 18.551
15.557
4.893.386 242.586 4.869.751 1.593.638 12.090
2.994
(6.461)
Doanh số cho vay ngắn hạn Doanh số thu nợ ngắn hạn Dư nợ ngắn hạn Nợ quá hạn ngắn hạn Dư nợ bình quân ngắn hạn
992.154 1.437.792 512.232 422.312
1.581.821 532.426
445.638 89.920
144.051 20.194
3,09
3,07
2,99
(0,02)
(0,08)
0,98
0,94
1,0
(0,04)
0,06
1,18
0,76
(0,01)
(0,42)
1,19
Vốn huy động Dư nợ ngắn hạn/ Vốn huy động (lần) Thu nợ ngắn hạn/doanh số cho vay ngắn hạn (%) Nợ quá hạn ngắn hạn/ Tổng dư nợ ngắn hạn (%) Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn (vòng)
4,21
3,08
(1,25)
1,12
2,96 (Nguồn: Phòng kinh doanh SCB Đồng Tháp)
4.8.1 Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn trên tổng dư nợ ngắn hạn
Một điều mà bất kỳ một ngân hàng nào đều cũng gặp phải là việc tồn tại các khoản nợ quá hạn, nhưng vấn đề cần quan tâm là tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng đó tăng hay giảm. Và ta sẽ thấy rõ tỷ lệ này của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp qua bảng 4.12 như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay ngắn hạn của ngân hàng giảm qua 3 năm cho thấy ngân hàng hoạt động ngày một hiệu quả cụ thể. Năm 2017 là 1,19%, đến năm 2018 giảm nhẹ mức 1,18% qua năm 2019 lại tiếp tục giảm
48
0,76%. Sở dĩ tỷ lệ nợ quá hạn giảm qua ba năm là do ngân hàng tăng cường công tác thu nợ và xử lý nợ và ý thức trả nợ của khách hàng tăng lên đã giúp cho tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của ngân hàng vẫn ở mức thấp. Điều này chứng tỏ chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp rất tốt. Đạt được điều này cũng nhờ sự nổ lực chỉ đạo, quản lý không ngừng nghỉ của ban lãnh đạo ngân hàng cùng với sự cố gắng luôn hoàn thành nhiệm đề ra vụ của cán bộ nhân viên tín dụng và thiện chí trả nợ đúng hạn từ phía khách hàng. Ngân hàng nên phát huy hơn nữa trong thời gian tới.
4.8.2 Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng như thế nào, con số này lớn hơn 1 hay nhỏ hơn 1 đều không tốt. Vì lớn hơn 1 thì cho thấy huy động chưa thực hiện tốt còn nhỏ hơn 1 thì nguồn vốn huy động chưa được sử dụng tốt. Nhìn chung chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn trên vốn huy động giảm dần qua 3 năm, năm 2017 tức cứ 3,09 đồng dư nợ ngắn hạn thì có 1 đồng vốn tham gia vào, năm 2018 giảm còn 3,07 lần tức cứ 3,07 đồng dư nợ thì có 1 đồng vốn tham gia vào, chỉ tiêu này vẫn tiếp tục giảm vào năm 2019 còn 2,99 lần.
Tuy nhiên dù lớn hay nhỏ hơn 1 thì qua 3 năm ngân hàng cũng đã giữ tỷ lệ này tương đối vừa phải và vẫn nằm trong mức độ cho phép là xấp xỉ 3 lần của ngân hàng Hội sở. Nguyên nhân là do nhu cầu vay vốn trên địa bàn tỉnh tăng lên hàng năm, mà công tác huy động nguồn vốn tại chỗ của ngân hàng còn hạn chế. Cùng với sự cạnh tranh của các ngân hàng khác hoạt động trên cùng địa bàn, các ngân hàng cùng địa bàn với SCB Đồng Tháp luôn tăng lãi suất huy động vốn nhằm thu hút khách hàng đến gửi tiền vào ngân hàng của họ, từ đó thị phần của SCB Đồng Tháp bị thu hẹp. Bên cạnh đó, do đời sống một số hộ dân cư nghèo, không có tiền gửi vào ngân hàng, vì vậy công tác huy động vốn của ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.
4.8.3 Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng thu nợ ngắn hạn của ngân hàng hay khả năng trả nợ của khách hàng, công tác thu nợ tiến triển theo hướng tích cực thì chỉ tiêu này cao. Hệ số thu nợ năm 2017 là 0,98%, năm 2018 là 0,94%, năm 2019 là 1,0%. Hệ số thu nợ ngắn hạn của ngân hàng giảm ở năm 2018 và tăng lên đôi chút vào năm tiếp theo, nhưng vẫn ở mức cao, cho thấy hiệu quả thu nợ ngắn hạn của ngân hàng qua ba năm có sự tiến triển theo chiều hướng tốt, chứng tỏ các năm qua ngân hàng hoạt động có hiệu quả từ khâu lựa chọn khách hàng đến khâu thẩm định xét duyệt cho khách hàng vay và thu nợ vay khi đến hạn.
49
4.8.4 Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng phản ánh tình hình luân chuyển vốn của ngân hàng trong một kỳ nhất định mà cụ thể ở SCB Đồng Tháp mà ta đang xem xét là một năm. Đồng vốn quay vòng càng nhanh thì càng tốt và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Đối với SCB Đồng Tháp mà ta đang xem xét, vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng khá cao mặc dù giảm tăng không ổn định chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn, từ đó ngân hàng cũng được nhiều lợi nhuận hơn. Cụ thể năm 2017, vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng là 4.21 vòng, sang năm 2018, tốc độ quay vòng đồng vốn ngắn hạn của ngân hàng giảm xuống còn 2,96 vòng và đến năm 2019, tốc độ của vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn tăng hơn năm trước ở mức là 3,08 vòng. Từ kết quả đó cho thấy đồng vốn của ngân hàng được luân chuyển và thu hồi tốt qua các năm, điều này chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng khá cao, quy mô tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng.
4.9 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍNH DỤNG NGẮN HẠN TẠI SCB ĐỒNG THÁP
4.9.1 Những thuận lợi cho ngân hàng
- Mặc dù ngày càng có nhiều ngân hàng trên địa bàn, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn cũng là một ngân hàng lớn và tồn tại lâu dài, hiệu quả hoạt động tốt, phạm vi hoạt động kinh doanh rộng lớn, do đó mà nâng cao được vị thế và sự uy tín đến lòng tin của khách hàng trong và ngoài địa bàn.
- Tuy có sự cạnh tranh gay gắt với nhiều ngân hàng cùng địa bàn khu vực nhưng nó sẽ tạo sự liên kết hệ thống giữa các ngân hàng, giúp việc quản lý, giám sát khách hàng được chặc chẻ hơn.
- Các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp nói riêng hoạt động kinh được an toàn, hiệu quả hơn nhờ vào việc bổ sung chỉnh sửa chính sách quản lý tín dụng ngân hàng của Nhà nước.
4.9.2 Những tồn tại và khó khăn ngân hàng gặp phải
- Sức cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng trên địa bàn. Nhất là việc các chi nhánh ngân hàng khác khai trương thêm chi nhánh, phòng giao dịch do đó sẽ ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp, mà quan trọng là vấn đề cạnh tranh lãi suất, và một số hoạt động dịch vụ.
- Giá cả thị trường biến động đột biến, đặc biệt một số mặt hàng như: xăng, dầu, nguyên vật liệu phục vụ xây dựng,… đã ảnh hưởng đến giá mặt bằng
50
chung, làm sức ép tăng giá tất cả các mặt hàng, dịch vụ. Đặc biệt là giá vàng và ngoại tệ tăng mạnh trong năm 2018 ảnh hưởng trực tiếp đến tâm lý của các nhà đầu tư. Bên cạnh đó, cơn bão vào cuối năm 2018 đã làm thiệt hại lớn cho tỉnh Đồng Tháp nói riêng các tỉnh ĐBSCL nói chung, đã gây không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đến công tác thu hồi nợ và huy động vốn vào cuối năm.
- Sức cạnh tranh với sự bùng phát thêm phòng giao dịch, chi nhánh của các ngân hàng thương mại trên cùng địa bàn còn yếu, vì vậy ảnh hưởng đến công tác quản lý khách hàng và mở rộng thị phần.
- Việc thẩm định khi vay vốn của khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp với các báo cáo tài chính tuy đầy đủ nhưng chưa có tính trung thực, nên không thể tránh khỏi những rủi ro trong quá trình thẩm định.
- Vấn đề khách quan là người dân với trình độ nhận thức còn thấp, quan điểm của họ là không an tâm khi đem gửi tiền, nên hạn chế trong việc huy động vốn.
- Sự thay đổi những chính sách trong thị trường tiền tệ của Nhà nước đều là ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mang tính thiệt hại hơn là có lợi cho ngân hàng.
4.9.3 Những nguyên nhân tồn tại
Phần lớn thu nhập về hoạt động tín dụng là tín dụng ngắn hạn của ngân hàng là chủ yếu, tuy nhiên bản thân nó cũng mang những rủi ro không thể tránh khỏi. Cho nên, cần phải nắm rõ nguyên nhân ảnh hưởng do đâu, để đưa những giải pháp tích cực hơn.
Nguyên nhân do khách hàng - Sử dụng vốn sai mục đích Đây là vấn đề chủ quan của khách hàng như tự ý thay đổi mục đích sử dụng vốn vay so với hợp đồng, do đó cán bộ tín dụng trong công tác theo dõi luôn gặp khó khăn.
- Thông tin khách hàng không chính xác hoặc thiếu Khách hàng một khi đã đi vay thì chứng tỏ họ đang có nhu cầu về nguồn vốn rất cao, cho nên một số khách hàng đã không ngần ngại cung cấp thông tin cá nhân không đúng với thực tế nhằm để cho ngân hàng tưởng họ kinh doanh có hiệu quả để được vay vốn nhanh hơn và dễ dàng.
Nguyên nhân do ngân hàng - Tốc độ tăng trưởng mặc dù được duy trì ở mức độ cao trong các năm qua, tuy nhiên thu nhập người người dân theo bình quân đầu người vẫn chưa
51
cao, tiền gửi tiết kiệm vẫn còn khiêm tốn, một phần nữa là do quan điểm của người dân còn e ngại về các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
- Quá trình xem xét, thẩm định, theo giỏi khách hàng chưa thực sự hoàn
chỉnh.
- Khai thác thông tin từ khách hàng chưa tốt, chu kỳ kinh doanh cho vay
không đúng.
52
CHƯƠNG 5
ĐỀ XUẤT NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
5.1 BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG VỐN
Để hoạt động tín dụng ngân hàng diễn ra tốt và để đáp ứng đủ nhu cầu cho vay của các thành phần, ngành kinh tế. Thì đòi hỏi ngân hàng phải sở hữu nguồn vốn đủ mạnh, nhưng vấn đề đặt ra là vốn đầu tư ngân hàng sở hữu được từ đâu? Vốn huy động, vốn vay từ ngân hàng Hội sở và các tổ chức tín dụng khác hay là vốn tự có? Nếu ngân hàng chỉ sở hữu vốn tự có thì sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn vay càng ngày càng tăng cao của nền kinh tế, còn nếu như sử dụng vốn điều chuyển hay vay của các đơn vị tín dụng khác thì lãi suất sẽ cao và việc điều động vốn không như mong muốn; thành ra chỉ có vốn huy động là nguồn vốn tốt nhất để ngân hàng hoạt động. Nếu ngân hàng thực hiện tốt công việc huy động vốn thì không những mở rộng được hoạt động cho vay, nâng cao thêm vốn đầu tư cho nền kinh tế mà còn mang đến lợi nhuận cho ngân hàng. Và với ngân hàng thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp cũng không ngoại lệ, sau đây là một số giải pháp để phát triển nguồn huy động:
- Lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng là rất quan trọng, bởi vì lòng tin là một trong những điều kiện để ngân hàng hoạt động tốt. Để tạo lòng tin nơi khách hàng thì ngân hàng cần có một số giải pháp như:
+ Phong cách phục vụ và trình độ nhân viên: phong cách phục vụ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp vào tâm lý khách hàng lúc đối diện trực tiếp với cán bộ nhân viên, họ là cầu nối giúp ngân hàng và khách hàng thân thiết hơn. Do đó các nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng cần có một tác phong và phong cách ân cần, lịch sự, nhã nhặn, niềm nỡ, linh động, tận tâm và nhất là phải có trình độ, mang hiểu biết để giải thích chi tiết về những vấn đề mà khách hàng quan tâm.
+ Cơ sở vật chất và quy mô hoạt động: Là một trong những yếu tố để tạo niềm tin nơi khách hàng, nhất là vấn đề huy động tiền gửi. đầu tiên ngân hàng nên đầu tư mua sắm các trang thiết bị cho trụ sở làm việc của ngân hàng thêm tiện nghi, thiết kế, trang trí lại các phòng ban sau đó là sắp xếp công việc cho nhân viên một cách hợp lý. Như thế sẽ tạo được ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng.
+ Độ an toàn: Là yếu tố mà khách hàng rất quan tâm khi họ quyết định gửi tiền vào ngân hàng vì thế ngoài mức lãi suất hợp lý thì ngân hàng cũng nên
53
chú tâm đến độ an toàn của khách hàng. Tâm lý của khách hàng là luôn mong lãi suất thấp nhưng đáng tin cậy, hơn là lãi suất cao mà không đáng tin cậy. Vì vậy ngân hàng cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình đây là một giải pháp đặc trưng để thhu hút nhiều khách hàng đặc biệt là khách hàng tiền gửi thanh toán.
- Nhìn chung, đây chỉ là một vấn đề thuộc về tâm lý khách quan của khách hàng, khi họ cảm thấy thoả mãn, vui vẻ, hài lòng, và hiệu quả thì có thể những lần tiếp theo họ sẽ gửi tiền tại ngân hàng và chia sẽ cho những người khác cùng biết và gửi tiền vào ngân hàng. Nhưng đối với ngân hàng đây là vấn đề rất quan trọng và cần thiết để tăng thêm thị phần khách hàng của mình.
- Nguồn vốn huy động cần được tăng cường trong các hộ dân cư là mục tiêu hàng hàng đầu trong chính sách nguồn vốn. Tăng tỷ trọng đối với nguồn vốn trung và dài hạn trong tổng nguồn vốn. Mở rộng thị phần huy động vốn ở các nơi trọng điểm, đa dạng hơn về các hình thức huy động vốn, có hiệu quả, tạo các gói ưu đãi về lãi suất và hoa hồng, tổ chức các đợt chăm sóc khách hàng,… đối với những khách hàng tiềm năng và có số dư tiền gửi lớn, ổn định nhằm mở rộng thị trường, và tăng thị phần. Cần chú trọng gia tăng nguồn vốn trong thanh toán của các tổ chức kinh tế như có chương trình tiếp cận, đặt quan hệ với khách hàng có tiền gửi lớn, có tiềm lực về vốn.
- Phát triển mở rộng hơn nữa các dịch vụ mới như: phát hành thẻ tín dụng, thẻ thanh toán trong và ngoài nước, trang bị máy rút tiền tự động ATM thông minh có thể nhận tiền gửi tự động, vì như vậy sẽ giúp cho khách hàng không có thời gian đến ngân hàng gửi và rút tiền thuận tiện hơn.
5.2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
- Cùng với việc nguồn vốn huy động vào ngân hàng càng tăng với những giải pháp linh hoạt, phù hợp và hấp dẫn thì ngân hàng cũng phải nổ lực tìm ra các giải pháp khác để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Để tránh đồng tiền không bị ứ động, giúp doanh thu và lợi nhuận tăng lên thì ngân hàng phải đưa ra những giải pháp phù hợp giữa việc huy động nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn sau cho hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Thực hiện chiến lược khách hàng, mở rộng quan hệ tín dụng, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đồng thời duy trì và quan hệ lâu dài với khách hàng truyền thống của ngân hàng. Trong cho vay cần phải linh hoạt, xuất phát từ mong muốn của khách hàng mà luật pháp không cấm thì có thể chấp nhận cho vay.
- Kết hợp với các tổ chức địa phương thành lập quỹ hổ trợ vốn cho những người có cuộc sống khó khăn, mở thên hình thức cho vay như hình thức cho vay
54
tín chấp đối với cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên vượt khó trong học tập,.... sử dụng cho mục đích mua sắm, tiêu dùng, du học.
- Để vạch chính sách kinh doanh của ngân hàng cũng như chính sách tín dụng không thể thiếu yếu tố nguồn nhân lực. Chính vì như vậy ngân hàng nên lên kế hoạch tổ chức thực hiện các lớp bồi dưỡng cán bộ công nhân viên ngày càng nâng cao tay nghề về nghiệp vụ dồi dào kinh nghiệm cùng với phẩm chất đạo đức tốt.
- Mở rộng tìm kiếm nguồn khách hàng mới từ mọi thành phần kinh tế. Đánh giá, lựa chọn kỹ khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và khả năng tài chính của khách hàng.
- Ngân hàng nên tạo điều kiện để kết hợp với các tổ chức địa phương mở những chương trình tập huấn kỹ thuật nuôi, trồng để các hộ nông dân được biết rõ hơn, từ đó giúp cho các hộ nông dân có thể nuôi, trồng có hiệu quả tăng cao năng xuất và có nguồn thu nhập ổn định. Như vậy vừa giúp cho ngân hàng có thể dễ dàng thu nợ vừa tạo được uy tín trong lòng khách hàng truyền thống cũng như thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng mới.
- Thường xuyên tiến hành kiểm tra, khảo sát thực tế từng địa bàn xã, huyện để xem xét đánh giá mọi khả năng đầu tư cũng như dự đoán khả năng trả nợ của khách hàng.
5.3 BIỆN PHÁP NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
5.3.1 Đối với công tác tín dụng
Chi nhánh ngân hàng cần nổ lực nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, luôn đổi mới về cơ cấu đầu tư nhưng vẫn đảm bảo tính cân đối đồng thời giảm thiểu rủi ro, và hiệu quả trong hoạt động tín dụng ngắn hạn. Cán bộ tín dụng luôn là người dảm bảo trách nhiệm này. Tuy nhiên sẽ không thể thực hiện được nếu chỉ từ một phía, bởi vì đôi lúc đã qua phân tích thẩm định đối tượng cho vay một cách thận trọng, nhưng do một sự cố khách quan nào đó không mong muốn tác động và làm sai lệch kết quả phân tích. Do đó để hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngắn hạn nói riêng và hoạt động kinh doanh nói chung thì chi nhánh cần có những giải pháp:
- Đảm bảo chiến lược khách hàng được xây dựng phù hợp với các yêu
cầu của quy chế tín dụng ngắn hạn để hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.
- Nên tập trung nhiều về những khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn: Chế biến lương thực, thực phẩm, bưu chính viễn thông, xăng dầu,…
55
- Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần quan tâm đến các đối tượng cho vay là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ cá thề tư nhân, tăng tỷ trọng cho vay, có đảm bảo tài sản. Chủ yếu cho vay để bù dắp nguồn vốn lưu động, đầu tư mở rộng sản xuất, và phát triển dịch vụ, hạn chế cho vay đối với các lĩnh vực có mức rủi ro cao như: nuôi trồng thủy hải sản, cho vay để kinh doanh chứng khoán,…
- Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng, đặc biệt là thẩm định tư cách của khách hàng vì điều này ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí trả nợ của khách hàng. Đây là biện pháp tích cực trong việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Do đó khi thẩm định tư cách khách hàng cần phân tích các chỉ tiêu sau:
+ Đánh giá uy tín của khách hàng: gồm đánh giá uy tín, tư cách đạo đức phẩm chất của người điều hành và uy tín của người này với những người xung quanh, người thân, đồng nghiệp,... đồng thời đánh giá đối với uy tín, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp đó có an toàn hay không.
+ Đánh giá khả năng pháp lí của doanh nghiệp: thông qua quyết định thành lập, đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá năng lực của người đại diện. Điều này giúp ngân hàng giám sát được khả năng trả nợ của người vay.
+ Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp: trên cơ sở phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần nhất (thường là 3 năm), ngân hàng tiến hành phân tích mức độ rủi ro của khoản vay sau này. Việc phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện dựa trên các chỉ tiêu. Về khả năng chi trả, tỷ trọng nguồn vốn huy động của doanh nghiệp, chỉ tiêu kinh doanh, khả năng sinh lời, thị phần của sản phẩm trên thị trường.
+ Phân tích năng lực kinh doanh của khách hàng: là doanh nghiệp thông qua việc đánh giá thị trường và sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp có ổn định trên thị trường không? Người tiêu dùng có thích sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường hay không? Các chất lượng quản lý và nguồn nhân lực sản xuất của doanh nghiệp có dảm bảo?.
- Sau khi đã cho khách hàng vay, ngân hàng cần phải kiểm tra xem khách hàng sử dụng tiền vay đã đúng mục đích chưa, kiểm tra nguyên vật liệu, hàng hóa hình thành từ vốn vay, tiến độ hoạt động sản xuất kinh doanh và việc trả gốc lãi cho ngân hàng đúng thời hạn.
- Luôn luôn cập nhật tình hình về các phương pháp đánh giá thẩm định cho vay mới, có hướng dẫn cụ thể trong quy trình thực hiện, các chỉ tiêu đánh giá và quy trình đánh giá phải phù hợp cho từng thời kỳ.
56
5.3.2 Đối với công tác tổ chức quản lý
Nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ - Đây là công việc quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng cho ngân hàng. Bởi vì trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên tín dụng, tính chuyên nghiệp được nâng cao hơn sẽ giúp cho hoạt động tín dụng ngày càng có hiệu quả và an toàn. Để có được nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu đó cho hiện tại và trong tương lai chi nhánh cần:
+ Xây dựng một chiến lược kinh doanh cùng với xây dựng mô hình tổ chức và bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu phát triển theo mô hình của một ngân hàng hiện đại.
+ Tập trung nâng cao chất lượng cán bộ theo chương trình thông qua việc tạo điều kiện cho họ có dịp tìm hiểu, học hỏi nâng cao trình độ kỹ thuật nghiệp vụ với mọi hình thức: tập huấn tại chỗ, tham gia các cuộc hội thảo, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các chương trình đào tạo ngắn ngày, dài ngày trong nước và nước ngoài.
+ Cũng cố, xây dựng, phát triển, và hợp tác đào tạo có chọn lọc, tạo cơ hội cho cán bộ tiếp cận và thực hành với công nghệ ngân hàng mới và hiện đại. + Tổ chức học tập, tự học theo yêu cầu nâng cao chất lượng đối với
từng đối tượng, từng vị trí cụ thể.
+ Có đủ cơ sở vật chất để thực hiện công tác đào tạo.
+ Trên cơ sở định hướng, kế hoạch, mục tiêu đào tạo ngắn hạn và dài hạn cần phân định rõ trách nhiệm trong công tác đào tạo về tổ chức quản lý và tiến hành thực hiện.
Công tác phát triển mạng lưới chi nhánh và quản trị điều hành
- Tuân thủ pháp luật, quy định, chính sách… thực hiện phân cấp ủy quyền, thực hiện việc phân công nhiệm vụ từng thành viên trong ban lãnh đạo các cấp, qua đó phát huy tinh thần chủ động sáng tạo, dám nghỉ dám làm, dám chịu trách nhiệm, từng bước đổi mới, cải tiến phương pháp chỉ đạo, điều hành bám sát theo các chủ trương của ngành. Vừa tranh thủ được sự giúp đỡ, ủng hộ từ các cấp chính quyền địa phương để điều hành chi nhánh và nâng cao hiệu quả chỉ đạo.
- Vận hành, triển khai tốt dự án hiện đại hóa và hệ thống thông tin ngân
hàng tại chi nhánh.
- Thường xuyên phân tích đánh giá, tăng cường công tác quản lý, nhất là quản lý tài sản nợ, tài sản có, kiểm soát chặc chẻ cũng như xử lý triệt để nợ xấu.
57
5.4 MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHÁC
Thực hiện, rà sót việc phân tán rủi ro : ngân hàng chi nhánh không nên cho vay tập trung một khu vực hay lĩnh vực kinh tế nào đó với số lượng quá lớn và một số đối tượng khách hàng có tiềm ẩn rủi ro. Điều này sẽ làm cho ngân hàng giảm mức độ an toàn trong kinh doanh. Việc phân tán rủi ro được thực hiện bằng nhiều hình thức: bảo lãnh, mua bảo hiểm tín dụng, lập quỷ trích lập dự phòng rủi ro, tham gia đồng tài trợ,…
Sử dụng nhân lực có hiệu quả chất lượng cao và xây đựng bộ máy quản lý tín dụng: quyết định đến sự thất bại hay thành công trong quan hệ tín dụng không thể thiếu yếu tố con người. Cùng với sự phát triển của xã hội, tín dụng cũng phát triển theo nên đòi hỏi cán bộ tín dụng phải nhạy bén để ứng phó kịp thời với các tình huống bất ngờ xảy ra trong hoạt động kinh doanh tín dụng. Người làm công tác đối với quản lý tín dụng phải thường xuyên cập nhật kiến thức tổng hợp về tín dụng như công nghệ ngân hàng để có thể xem xét các chỉ tiêu kinh tế, phương thức tổ chức hoạt động tín dụng một cách dễ dàn, các vấn đề liên quan đến pháp luật,… Đồng thời, tinh thần trách nhiệm và đạo đức của họ phải tốt.
Phòng ngừa, san sẻ rủi ro từ các công cụ tài chính: sử dụng các công cụ như hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai để phòng ngừa các rủi ro mang tính truyền thống.
58
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 KẾT LUẬN
Thực sự trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp đã đóng góp rất lớn vào quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của tỉnh Đồng Tháp, đặc biệt đã cung cấp cho Thành phố Cao Lãnh một lượng vốn khá cao trong quá trình thành phố nâng cấp đô thị với nền kinh tế hiện nay.
Hiện Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và mở rộng địa bàn hoạt động nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn phục vụ cho việc sản xuất của người dân giúp việc lưu thông hàng hóa dễ dàng hơn, đảm bảo được mục tiêu là quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, không ngừng tăng trưởng doanh lợi của ngân hàng. Điều này được thể hiện thông qua doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng luôn tăng qua các năm. Đồng thời để có khả năng đáp ứng về vốn cho khách hàng, ngân hàng đã thực hiện tốt vai trò làm cầu nối của mình là bên cạnh công tác tăng doanh số cho vay, ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn, giúp người dân sử dụng và cất giữ nguồn vốn nhàn rỗi của mình một cách hiệu quả, không những thế ngân hàng còn mở rộng cho vay tín dụng cả lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và cả cho vay tiêu dùng cùng thực hiện quá trình nâng cấp đô thị, góp phần vào việc phát triển thành phố trong tương lai.
Đạt được kết quả trên phần lớn là do sự đóng góp tích cực của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, ý thức trách nhiệm của mình, đoàn kết nội bộ nhất trí để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Ngoài ra chính quyền địa phương còn tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng làm tròn trách nhiệm nghĩa vụ của mình trong việc cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngân hàng cũng gặp không ít những khó khăn như nợ quá hạn, tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn còn thấp,.... những vấn đề này đã ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ phát triển, quy mô cũng như uy tín của ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp đã và đang nổ lực cố gắng tìm ra các giải pháp mang hướng tích cực để khắc phục những khó khăn đó và ngày càng phát triển hơn với các ngân hàng thương mại cùng khu vực.
59
6.2 KIẾN NGHỊ
Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn chi nhánh Đồng
Tháp
- Hình thức thu lãi của ngân hàng cần đa dạng, có thể thu định kỳ theo quá trình phát triển của vật nuôi, cây trồng hay thu hồi vốn của kế hoạch sản xuất kinh doanh theo định kỳ, thành lập đội thu nợ lưu động,… nhằm tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ của mình.
- Ngân hàng nên tổ chức Đại hội khách hàng cuối năm để báo cáo, đánh giá hoạt động trong năm, từ đó đưa ra phương hướng hoạt động cho năm tiếp theo, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng và trả lời những vướng mắc để họ hiểu rõ hơn về hoạt động của ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng tín dụng, phối hợp với chính quyền địa phương thu hồi nợ quá hạn, tập trung xử nợ còn ứ đọng. Chỉ đạo thường xuyên về công tác phân loại nợ quá hạn để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Đẩy mạnh việc quảng bá, tìm kiếm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng, đồng thời luôn giữ mối quan hệ tốt với khách hàng cũ, khách hàng uy tín. Định kỳ tổ chức hội nghị khách hàng, tặng quà tri ân khách hàng, phát thư góp ý cho khách hàng để từ đó phát huy ưu điểm, hạn chế nhược điểm để nhằm phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao đào tạo trình độ nhân viên, tin thần trách nhiệm nâng cao, ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm chỉnh, thường xuyên đổi mới việc chăm sóc khách hàng và phong cách phục vụ.
- Hiện nay tình hình kinh tế, xã hội nước ta không ngừng phát triển nên thu hút nhiều doanh nghiệp ngoài nước đầu tư vào dẫn đến cạnh tranh và doanh nghiệp trong nước sẽ yếu đi. Vì thế, cho vay đối với doanh nghiệp nước ngoài là việc ngân hàng cần làm.
Đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Tạo điều kiện cho chi nhánh nâng cao nguồn vốn huy động bằng cách
lắp đặt thêm máy ATM cho chi nhánh.
- Cần tăng nguồn vốn cho ngân hàng chi nhánh, do hiện nay khi kinh tế ngày càng phát triển nhu cầu vốn ngày càng tăng, mức vay của mỗi khách hàng ngày càng lớn. Nên Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn nên cung cấp vốn trên 5 tỷ cho ngân hàng chi nhánh nếu khách hàng có nhu cầu vay trên 5 tỷ.
- Ngân hàng cần phải thường xuyên kiểm tra và nâng cấp hệ thống máy
tính để giảm các lỗi về kỹ thuật để giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.
- Nên thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và khen thưởng đối với chi nhánh
hoàn thành tốt các chỉ tiêu đề ra.
60
Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra đối chiếu thực tế về các chỉ thị về tín dụng có đúng với thực tế hay chưa để còn có thể kịp thời đưa ra các chỉ thị phù hợp hơn.
-Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các NHTM để tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, thúc đẩy các ngân hàng tích cực phát triển và đạt hiệu quả cao.
Đối với cơ quan ban ngành và chính quyền địa phương - Đối với các cơ quan thi hành pháp luật cần đẩy mạnh tiến độ xét xử các
vụ liên quan đến tài sản đảm bảo, tránh để kéo dài thời gian.
- Cần cử các cán bộ, kỹ sư nông nghiệp xuống tận ấp, xã để trao đổi và
hướng dẫn người dân cách nuôi trồng sao cho hiệu quả.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cần tính toán lại mức quy định về giá
trị đất, nhà ở cho phù hợp hơn, sát với giá thị trường.
61
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định 1533-QD-NHNN-2017 Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nở xấu 2020, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/tien-te- ngan-hang/Quyet-dinh-1533-QD-NHNN-2017-Co-cau-lai-he-thong-cac-to- chuc-tin-dung-gan-voi-xu-ly-no-xau-2020-358617.aspx, ngày truy cập 26/9/2020.
2. Quyết định 284-2000-QD-NHNN1 Quy chế cho vay tổ chức tín dụng với khách hàng, https://thuvienphapluat.vn/van-ban/tien-te-ngan-hang/Quyet-dinh- 284-2000-QD-NHNN1-Quy-che-cho-vay-to-chuc-tin-dung-voi-khach-hang- 46733.aspx, ngày truy cập 22/10/2020. 3. Nghị định 187-2004-ND-CP Chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ
phần,https://thuvienphapluat.vn/van-ban/doanh-nghiep/Nghi-dinh-187-2004- ND-CP-chuyen-cong-ty-nha-nuoc-thanh-cong-ty-co-phan-52554.aspx,ngày truy cập 23/10/2020
4. ThS. Nguyễn Minh Kiều (2006), tham gia đồng biên soạn ThS. Phan Chung Thuỷ và ThS. Nguyễn Thị Thuỳ Linh. Giáo trình Tiền tệ ngân hàng. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê. 5. ThS. Nguyễn Minh Kiều (2005), Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản tài chính. 6. Nhà đầu tư – Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – SCB,
https://www.scb.com.vn/vie/nha-dau-tu, ngày truy cập 26/9/2020.
7. các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng các ngân hàng thương mại Thành phố Hồ Chí Minh, http://tapchicongthuong.vn/bai- viet/cac-nhan-to-anh-huong-den-kiem-soat-noi-bo-hoat-dong-tin-dung-cac- ngan-hang-thuong-mai-thanh-pho-ho-chi-minh-68196.htm, ngày truy cập 21/9/2020. 8. Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại,
http://tapchitaichinh.vn/kinh-te-vi-mo/mot-so-van-de-ve-rui-ro-tin-dung-cua- ngan-hang-thuong-mai-133627.html, ngày truy cập 24/9/2020. 9. Các quy chế về cho vay tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn. 10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn chi nhánh Đồng Tháp qua 3 năm 2017 – 2019.
62
PHỤ LỤC
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019 Đơn vị tính: Triệu đồng
2018/2017
Chỉ tiêu
2017
Năm 2018
2019
Số tiền %
2019/2018 Số tiền %
150.169 160.000 167.280
9.831
6,55
7.280 4,55
139.364 148.780 152.674
9.416 6,76
3.894 2,62
4.086 6.719
4.273 6.947
5.810 8.796
187 228
4,58 3,40
1.537 1.849
35,97 26,62
I. Tổng thu nhập 1. Thu từ hoạt động tín dụng 2. Thu phí dịch vụ 3. Thu khác
119.459 125.140 130.435
5.681 4,76
5.295 4,23
85.939 89.534 92.194
3.595 4,18
2.660 2,97
II. Tổng chi phí 1. Chi trả lãi
2. Chi dự phòng rủi ro 3. Chi khác
16.425 16.845 18.120 17.095 18.761 20.121
420 2,56 1.666 9,75
1.275 1.360
7,57 7,25
III. Lợi nhuận
30.737 34.860 36.845
4.123 13,41
1.985
5,69
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019
2017
Năm 2018
2019
422.312
512.232
532.426
2018/2017 Số tiền % 89.920
21,29
2019/2018 Số tiền % 20.194
3,94
837.369
784.033
805.397
21.364
2,72
(6,37)
Chỉ tiêu Vốn huy động Vốn điều chuyể n
(53.336 )
323.228
86.184
225.834 1.485.515
237.044 1.533.309
4,96 3,22
36,36 8,33
Vốn khác Tổng nguồ n vốn
11.210 47.794
1.661.05 1
127.74 2
Đơn vị tính: Triệu đồng
Bảng hoạt động tín dụng của ngân hàng qua 3 năm 2017 – 2019
2018/2017
2019/2018
Chỉ tiêu
2017
2019
Số tiền %
Số tiền %
Năm 2018
63
I. Doanh số cho vay
398.542
8,68
425.316
8,53
4.589.01 2
4.987.55 4
5.412.87 0
1. Ngắn hạn
242.586
5,68
379.008
8,40
4.271.79 2 317.220
4.514.37 8 473.176
4.893.38 6 519.484
2.Trung -dài hạn II. Doanh số thu nợ
155.956 93.924
49,16 21,01
46.308 686.181
9,79 15,03
4.471.23 0
4.565.15 4
5.251.33 5
1. Ngắn hạn
72.416
1,73
619.795
14,58
4.177.54 0 293.690
4.249.95 6 315.198
4.869.75 1 381.584
2.Trung -dài hạn III. Tổng dư nợ
21.508 422.400
7,32 30,27
66.386 161.535
21,06 8,89
1.395.39 6
1.817.79 6
1.979.33 1
1. Ngắn hạn
264.422
20,25
23.635
1,51
137.900
2.Trung -dài hạn IV. Nợ quá hạn
1.305.58 1 89.815 23.117
1.570.00 3 247.793 27.511
175.978 4.394
175,9 19,01
1.593.63 8 385.693 15.630
55,65 (43,18)
15.557 7.560
12.090 3.540
18.551 8.960
19,25 18,52
2.994 1.400
(11.881 ) (6.461) (5.420)
1. Ngắn (34,83) hạn 2. Trung- dài hạn (60,49) Bảng doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
2018/2017 Số tiền %
2019/2018 Số tiền %
858.801 926.684
905.931
2.047.469 2.122.093 2.309.752 74.624 3,64 187.659
67.883 7,90 (20.753) (2,24) 8,84
1.365.522 1.465.601 1.677.703 100.079 7,33 212.102 14,47
DNNN DNTN Hộ cá thể & CB CNV
64
Tổng
4.271.792 4.514.378 4.893.386
242.586
5,68
379.008
8,40
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019
Năm
So sánh 2018/2017
Chỉ tiêu
So sánh 2019/2018 Số tiền % Số tiền %
2018
2017
2019
9,32
1.557.978 1.671.255 1.731.612 113.277 7,27 60.357
3,61
Nông nghiệp 1.336.074 1.444.823 1.579.502 108.749 8,14 134.679 Thương mại, dịch vụ Xây dựng, công nghiệp, khác
1.377.740 1.398.300 1.582.272 20.560 1,49 183.972 13,16 8,40
4.271.792 4.514.378 4.893.386
242.586
379.008
5,68
Tổng
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019
Năm
So sánh 2018/2017
Chỉ tiêu
So sánh 2019/2018 Số tiền %
Số tiền
%
2018
2017
2019
9,32
1.485 183,9
5,34
586.993 26,62
68.826 DNNN 738.705 807.531 809.016 DNTN 2.093.483 2.205.254 2.792.247 111.771 Hộ cá thể & CB CNV 1.345.352 1.237.171 1.268.488 (108.181) 72.416
4.177.540
4.869.751
4.249.956
Tổng
(8,04) 1,73
31.317 619.795
2,53 14,58
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019
Năm
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
2018
2017
2019
Nông nghiệp 1.604.317 1.339.088 1.379.894 (265.229)
(16,53)
40.806 3,05
65
31.594
1,98 269.885 16,56
Thương mại, dịch vụ 1.598.230 1.629.824 1.899.709 Xây dựng, công nghiệp, khác Tổng
974.993 1.281.044 1.590.148 4.869.751
4.177.540
4.249.956
306.051 31,39 1,73 72.416
309.104 24,13 14,58 619.795
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm 2017 -2019
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
Năm 2018
2017
2019
178.606 146.520 (15.646) (8,05) (32.086) (17,96)
640.548
780.265 799.712 139.717 21,81 19.447
2,49
Doanh nghiệp Nhà nước 194.252 Doanh nghiệp tư nhân Hộ cá thể & CB CNV
470.781 1.305.581
611.132 647.406 140.351 29,81 36.274 23.635
1.593.638
264.422
1.570.003
20,25
5,94 1,51
Tổng
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế của ngân hàng qua 3 năm 2017 -2019
Năm
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
2018
2017
2019
(125.48
Nông nghiệp
387.658 494.113
368.627 106.455
27,46
6) 25,40
488.959
589.289
695.800 100.330 20,52 106.511 18,07
Thương mại, dịch vụ Xây dựng, công nghiệp, khác
428.964 486.601 1.570.003
1.305.581
529.211 57.637 264.422 1.593.638
13,44 42.610 8,76 1,51
23.635
20,25
Tổng
66
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế của ngân hàng qua 3 năm 2017 - 2019
Năm
Chỉ tiêu
So sánh 2018/2017 Số tiền %
So sánh 2019/2018 Số tiền %
2018
2017
2019
4.172
5.243 3.970
1.071 25,67 (1.273) (24,28)
6.276
7.178 3.020
902 14,37 (4.158) (57,93)
Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp tư nhân Hộ cá thể & CB CNV
5.109 15.557
6.130 5.100 12.090
18.551
10.121 19,98 (1.030) (16,80) (34,83)
(6.461)
19,25
2.994
Tổng
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế của ngân hàng giai đoạn 2017 - 2019
Năm
So sánh 2018/2017
So sánh 2019/2018
Chỉ tiêu
2017
2018
2019
Số tiền %
Số tiền %
Nông nghiệp
9.327 10.811
7.400
1.484
15,91
(3.411) (31,55)
5.690
6.980
4.180
1.290
22,67
(2.800) (40,11)
Thương mại, dịch vụ Xây dựng, công nghiệp, khác
Tổng
550 15.557
760 18.551
510 12.090
210 2.994
38,18 19,25
(250) (32,89) (34,83)
(6.461)
67