BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH

KHOA HÓA HỌC

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

CHUYÊN NGÀNH HOÁ HỮU CƠ

CHUYÊN NGÀNH HOÁ HỮU CƠ

Tên đề tài:

TỔNG HỢP MỘT SỐ AMIDE

LÀ DẪN XUẤT CỦA

GVHD: TS. NGUYỄN TIẾN CÔNG SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ ANH Khóa: 2009 - 2013

TP. Hồ Chí Minh, năm 2013

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn thầy

Nguyễn Tiến Công, người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi

điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài.

Bên cạnh đó, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô đang

công tác tại khoa Hoá học, các thầy cô phụ trách phòng thí nghiệm khoa Hoá

trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã cho em vốn tri thức, giúp đỡ và tạo

điều kiện cho em hoàn thành đề tài thuận lợi.

Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Trần Thị Minh Định và các anh chị, các

bạn sinh viên Phòng thí nghiệm Vi sinh, khoa Sinh học, trường Đại học Sư

phạm TP. HCM đã hướng dẫn và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình đo hoạt

tính sinh học.

Cuối cùng xin được cảm ơn các anh chị sinh viên khoá K34, các bạn

sinh viên K35, K36 phòng Tổng hợp hữu cơ và tập thể lớp K35C đã đồng

hành, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn

thành đề tài.

Xin gửi lời tri ân sâu sắc và lời chúc sức khoẻ đến tất cả quý thầy cô, các

anh chị và các bạn.

Nguyễn Thị Mỹ Anh.

MỤC LỤC

MỤC LỤC ........................................................................................................ 1

Danh mục các bảng ......................................................................................... 3

Danh mục các hình vẽ ..................................................................................... 3

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 4

PHẦN I. TỔNG QUAN .................................................................................. 6

I.1. Tổng quan về coumarin ........................................................................... 6

I.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................ 6

I.1.2. Một số phương pháp tổng hợp........................................................... 7

I.2. Tổng quan về aminocoumarin ................................................................. 9

I.2.1. Tổng quan về 3-aminocoumarin ........................................................ 9

I.2.2. Tổng quan về 4-aminocoumarin ...................................................... 14

I.2.3. Tổng quan về 6-aminocoumarin ...................................................... 15

I.2.4. Tổng quan về 7-aminocoumarin ...................................................... 18

I.3. Tổng quan về amide .............................................................................. 19

PHẦN II. THỰC NGHIỆM ......................................................................... 23

II.1. Sơ đồ tổng hợp ..................................................................................... 23

II.2. Quy trình tổng hợp các chất ................................................................. 23

II.2.1. Tổng hợp acetylglycine (1) ............................................................ 23

II.2.2. Tổng hợp 3-acetylaminocoumarin (2) ........................................... 24

II.2.3. Tổng hợp 3-aminocoumarin (3) ..................................................... 25

II.2.4. Tổng hợp các amide của 3-aminocoumarin (4a-c) ........................ 26

II.3. Xác định Rf, nhiệt độ nóng chảy và cấu trúc các hợp chất .................. 27

II.3.1. Đo Rf .............................................................................................. 27

II.3.2. Nhiệt độ nóng chảy ........................................................................ 28

II.3.3. Phổ hồng ngoại (IR) ....................................................................... 28

II.3.4. Phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) ........................................... 28

II.3.5. Phổ khối lượng ion phân tử phân giải cao (HR-MS) ..................... 28

II.4. Đo hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất......................................... 28

PHẦN III. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ........................................................ 30

III.1. Tổng hợp acetylglycine (1) ................................................................. 30

III.1.1. Phương trình phản ứng: ................................................................ 30

III.1.2. Nhận xét: ....................................................................................... 30

III.2. Tổng hợp 3-acetylaminocoumarin (2) ................................................ 31

III.2.1. Phương trình phản ứng ................................................................. 31

III.2.2. Nhận xét ........................................................................................ 31 III.2.3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) và phổ cộng hưởng từ proton (1H- NMR) ........................................................................................................ 32

III.3. Tổng hợp 3-aminocoumarin (3) .......................................................... 36

III.3.1. Phương trình phản ứng ................................................................. 36

III.3.2. Nhận xét ........................................................................................ 36 III.3.3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) và phổ cộng hưởng từ proton (1H- NMR) ........................................................................................................ 37

III.4. Tổng hợp các amide của 3-aminocoumarin ........................................ 39

III.4.1. Phương trình phản ứng ................................................................. 39

III.4.2. Nhận xét ........................................................................................ 39

III.4.3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ proton (1H- NMR) và phổ khối lượng (HR-MS) ......................................................... 41

III.5. Bảng tóm tắt kết quả ........................................................................... 47

III.6. Kết quả đo hoạt tính kháng khuẩn ...................................................... 49

PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................... 51

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52

Danh mục các bảng

Bảng 1.1. Kết quả kháng khuẩn của các dẫn xuất của 3-aminocoumarin ...... 12

Bảng 1.2. Kết quả kháng nấm của các dẫn xuất của 3-aminocoumarin ......... 12

Bảng 1.3. Kết quả kháng khuẩn của các dẫn xuất của 4-aminocoumarin ...... 15

Bảng 2.1. Tính chất vật lý của các amide (4a-c) ............................................. 27

Bảng 3.1. Các tín hiệu đặc trưng trên phổ IR của hợp chất (4a-c) ................. 42 Bảng 3.2. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hợp chất (4a-c) ................. 46

Bảng 3.3. Bảng tóm tắt kết quả phổ hồng ngoại (IR) của các chất ................. 47 Bảng 3.4. Bảng tóm tắt kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) của các chất ............................................................................................................ 48

Bảng 3.5. Bảng tóm tắt kết quả phổ HR-MS của các chất ............................. 49

Bảng 3.6. Đường kính vô khuẩn của các amide (D-d, mm) ........................... 49

Danh mục các hình vẽ

Hình 3. 1. Phổ hồng ngoại của 3-acetylaminocoumarin (2) ........................... 32

Hình 3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 3-acetylaminocoumarin (2) ........ 33

Hình 3.3. Phổ hồng ngoại của 3-aminocoumarin (3) ...................................... 37

Hình 3.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 3-aminocoumarin (3).................. 38

Hình 3.5. Phổ hồng ngoại của (4b) ................................................................. 41

Hình 3.6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của (4a) ............................................. 44

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, ngành hoá học, đặc biệt là hoá học hữu cơ đã

có những bước phát triển kỳ diệu. Rất nhiều hợp chất phức tạp đã được tổng

hợp và nghiên cứu cấu trúc kĩ càng, đồng thời cũng ứng dụng vào nhiều lĩnh

vực trong đời sống. Trong đó, hóa dược chiếm một phần không nhỏ trong các

nghiên cứu ứng dụng của hóa học hữu cơ.

Cùng với sự phát triển của xã hội, nhiều loại bệnh đang được nghiên cứu

và tìm ra thuốc chữa trị. Ngành hoá học hữu cơ đã và đang có những đóng

góp rất lớn trong việc tổng hợp các hợp chất có hoạt tính sinh học cao, có khả

năng chống lại các căn bệnh gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và tính mạng

con người.

Qua các nghiên cứu, người ta nhận thấy nhóm chức amide có nhiều tác

động đến sức khoẻ và được ứng dụng để trị nhiều căn bệnh từ thông thường

như trị cảm cúm, trị mất ngủ,… đến các bệnh nguy hiểm như ung thư,

HIV/AIDS,… Ngoài ra, các hợp chất chứa dị vòng coumarin cũng tỏ ra có

hoạt tính mạnh trong điều trị các bệnh: kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm,

chống đông máu, chống oxi hoá, giảm đau,… Các aminocoumarin còn có tác

dụng tích cực trong điều trị ung thư, thoái hoá thần kinh, bệnh tim mạch,…

Từ những ứng dụng quan trọng trên và với mong muốn góp phần vào

việc nghiên cứu thêm về cấu tạo và hoạt tính của các dị vòng coumarin chứa

nhóm chức amide, chúng tôi quyết định chọn đề tài “TỔNG HỢP MỘT SỐ

AMIDE LÀ DẪN XUẤT CỦA 3-AMINOCOUMARIN”.

Nhiệm vụ của đề tài:

Đi từ chất đầu là glycine và anhydride acetic, chúng tôi tiến hành các

phản ứng để tổng hợp chất chìa khoá là 3-aminocoumarin, sau đó tiến hành

chuyển hoá 3-aminocoumarin thành các amide thông qua phản ứng với các

chloride acid.

Phương pháp nghiên cứu:

Tiến hành các phản ứng, thu được các sản phẩm. Việc nghiên cứu cấu

trúc và tính chất của các sản phẩm dựa trên các chất trên dựa vào việc xác

định nhiệt độ nóng chảy, ghi và phân tích phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) và phổ ion phân tử (HR-MS). Sau khi xác định

cấu trúc, sẽ tiến hành khảo sát hoạt tính hoạt tính sinh học của các sản phẩm

amide.

PHẦN I. TỔNG QUAN

I.1. Tổng quan về coumarin

I.1.1. Giới thiệu chung

Coumarin, hay còn gọi là benzo- -pyrone, là một họ hợp chất rất phong

phú và có vai trò quan trọng trong công nghiệp hương liệu, dược phẩm và mĩ 𝛼 phẩm. Cấu trúc của coumarin gồm một vòng pyrone gắn với vòng benzene và

nhóm carbonyl tại vị trí carbon số 2. Những nghiên cứu về coumarin đã được

tiến hành từ hơn 200 năm trước (Vogel tổng hợp được lần đầu tiên vào năm

1820). Qua đó người ta đã có nhiều hiểu biết và ứng dụng của nhóm hợp chất

này. Coumarin (tên hệ thống: 2H-chromen-2-one) có công thức phân tử là

5

4

3

6

2

7

1 O

O

8

C9H6O2, khối lượng phân tử M=146 đvC. Công thức cấu tạo của coumarin:

Phân tích bằng tia X, người ta nhận thấy coumarin có cấu tạo gần như

(-0,075)

(+0,068)

143,1

143,1

134,4

136,9

(-0,1126)

134,4

136,8

(-0,058)

120,4

(-0,173) (+1,129) O

139,1

137,8

136,7

(-0,174)

O

O

138,3

O (-0,701)

phẳng. Độ dài liên kết (pm) và sự phân bố electron như sau [2]:

Các hợp chất mang vòng coumarin thường hấp thụ tia cực tím ở bước

sóng khoảng 320 nm. Tuy nhiên, bước sóng chính xác còn phụ thuộc vào các

nhóm thế gắn trên vòng coumarin.

Coumarin có nhiều đồng phân. Một số đồng phân thường gặp nhất là:

• Chromone (tên hệ thống là 4H-chromen-4-one):

O

O

O

O

• Isocoumarin (tên hệ thống là 1H-isochromen-1-one):

Coumarin và các dẫn xuất của comarin được tìm thấy trong nhiều loài

thực vật. Trong đó, chúng được phân lập chủ yếu từ các loài Umbellifferae,

Rutaceae và Leguminoase. Một điều thú vị là một số vi khuẩn có khả năng tự

sản xuất ra các isocoumarin. Hơn 1000 dẫn xuất của coumarin đã được tổng

hợp và ứng dụng trong các ngành hương liệu, mỹ phẩm. Không chỉ vậy, các

dẫn xuất coumarin đang ngày càng được quan tâm nghiên cứu ứng dụng vào

các sản phẩm dược phẩm: kháng khuẩn, kháng nấm, kháng viêm, chống đông

máu, chống oxi hoá, giảm đau,…

I.1.2. Một số phương pháp tổng hợp

I.1.2.1. Tổng hợp coumarin theo phương pháp Perkin

Theo phương pháp Perkin, vòng coumarin được hình thành nhờ vào quá

trình phản ứng giữa salicylaldehyde và anhydride acetic ở nhiệt độ cao khi có

H+

CH3COONa

COONa

O

O

OH

CHO + (CH3CO)2O OH

mặt chất xúc tác natri acetate [8].

Santana đã dùng phương pháp này để tổng hợp nên dị vòng coumarin.

Phản ứng xảy ra giữa dẫn xuất của salicylaldehyde và 3,5-

dimethyloxyphenylacetic khi có mặt DCC trong dung môi DMSO sẽ sinh ra

sản phẩm như sau [17]:

O

O

O

OH

O

DCC, DMSO

+

O

O

OH

R

O

O

R

R = H, OMe, OH

OH

HI acid acetic

OH

O

O

R

I.1.2.2. Tổng hợp theo phương pháp Pechmann

Theo phương pháp Pechmann, phản ứng ngưng tụ vòng coumarin được

xảy ra nhờ vào phản ứng giữa phenol và một -keto ester, ví dụ như ethyl

acetoacetate hay methyl acetoacetate. Phản ứng này thường dùng thêm các 𝛽

OH

O

O

O

O

HClO4.SiO2

xúc tác dị thể như HClO4.SiO2.

+

OR

130oC 30-90 phút

R = Et hay Me

Khi Thimons tiến hành giữa resorcinol và ethyl acetoacetate trong dung

O

HO

O

O

O

Naf ion 417 hay Amberlyst IR 120

HO

môi toluene, xúc tác acid cũng cho sản phẩm là vòng coumarin [17]:

OH +

Toluene

O

I.1.2.3. Tổng hợp theo phương pháp Knoevenagel

Nhìn chung, phản ứng Knoevenagel xảy ra giữa một salicylaldehyde

mang nhóm thế và hợp chất methylene hoạt động khi có mặt xúc tác amine.

Heravi đã tiến hành tổng hợp coumarin theo phương pháp này khi cho 2-

hydroxybenzaldehyde hay hydroxynaphthaldehyde phản ứng với acid malonic

O

COOH

H

zeolite

+

R

OH

R

O

O

COOH

R = H, OMe, NO2

và đã thu được sản phẩm như sau[17]:

I.2. Tổng quan về aminocoumarin

Aminocoumarin là dẫn xuất có chứa nhóm amine của coumarin. Các

aminocoumarin được nghiên cứu khá rộng rãi trong những năm gần đây vì nó

có nhiều ứng dụng. Một số aminocoumarin thường thấy nhất là 3-

aminocoumarin, 4-aminocoumarin, 6-aminocoumarin, 7-amino coumarin.

I.2.1. Tổng quan về 3-aminocoumarin

3-aminocoumarin được quan tâm nghiên cứu nhiều. Một số dẫn xuất loại

này đã được sử dụng làm thuốc với tên gọi novobiocin, chlorobiocin,

coumercym,…. Chúng tác động rất lớn đến sự phân chia, sao chép AND của

vi khuẩn.

H N

CH3

NH2

Ac2O

HCl

H2C COOH

3-aminocoumarin đã được Frank William Linch tổng hợp từ năm 1912.

CHO +

O

NH2

AcONa

OH

O

O

O O (25-30%)

Cách thứ nhất được thực hiện dựa theo phản ứng Perkin. Nguyên liệu

dùng để tiến hành thí nghiệm là salicylaldehyde và glycine với sự có mặt của

anhydride acetic. Hiệu suất của phản ứng mang lại rất thấp, chỉ khoảng 25-

30%.

O

NOH

+

NH2OH.HCl

O

O

O

O

PCl3 hay PCl5 H N

NH2

CH3

HCl

O

O

O

O

O

(65%)

Cách thứ hai là tổng hợp từ 3-acetylcoumarin và hydroxylamine

hydrochloride. Sản phẩm oxime sinh ra tiếp tục cho phản ứng với trichloride

phosphor hoặc pentachloride phosphor theo phản ứng chuyển vị Beckmann

thì cho sản phẩm 3-aminocoumarin với hiệu suất chung khoảng 65%.

Với 2 cách như trên, mặc dù sản phẩm được tạo thành nhưng hiệu suất

vẫn chưa cao như mong muốn nên Linch đã cải tiến bằng cách làm theo cách

thứ nhất nhưng có sử dụng pyperidine làm xúc tác [11,18-19]. Hiệu suất của

phản ứng này đạt khoảng 75-80%.

Gần đây nhất, tác giả [15] còn tổng hợp 3-aminocoumarin từ

salicylaldehyde và ethyl isocyanoacetate, có mặt xúc tác CuI và pyperidine,

O

H

H N

CuI, pyperidine

phản ứng cho hiệu suất khoảng 80%.

CHO +

O

NC

O

CH3OH

OH

O

O

HCl CH3OH

NH2

O

O

Từ 3-aminocoumarin, nhiều tác giả đã tiến hành tổng hợp các dẫn xuất

hay phức chất và thăm dò các hoạt tính sinh học của chúng. Các nghiên cứu

cho kết quả rất khả quan. Các phức chất của 3-aminocoumarin với Cu(II), Cr

(II), Cr (III), Fe (III), Mn (II),… đều cho kết quả kháng một số loại vi khuẩn

như Ecoli, Pseudomonas, Proteus vulgaris,… khá rõ. Trong đó, phức chất với

Cl

O

O

H2 N

M

O

O

Cl

N H2

M = Cu, Ni

Cl

O

O

H2 N

Cr

Cl

O

O

Cl

N H2

đồng có khả năng kháng khuẩn mạnh nhất [3,15].

Theo [11], một dãy các dẫn xuất của 3-aminocoumarin được tổng hợp

N(CH2Ph)3

NH2

Cl

O

O

O

O

như sau:

(2)

(1)

H N

Ph

N

N

O

O

SR

N

Ar

O

O

(3a-b) a: R=CH3 b: R=CH2Ph

(4a-d) a: Ar=C6H4-NO2-p b: Ar=C6H4-Cl-p c: Ar=C6H4-Br-p d: Ar=2-thienyl

Kết quả thăm dò hoạt tính sinh học của chúng được thể hiện ở các bảng

sau:

Bảng 1.1. Kết quả kháng khuẩn của các dẫn xuất của 3-aminocoumarin

Bacillus cereus Pseudomonas aurignosa Enterobacter HC

11 16 9 2

13 19 13 3a

22 14 12 3b

18 12 10 4a

18 7 11 4b

12 6 13 4c

19 10 14 4d

Bảng 1.2. Kết quả kháng nấm của các dẫn xuất của 3-aminocoumarin

Aspergillus cumer Penicillium Fusarium Hợp

italicum Oxysporum chất

12 10 13 2

14 18 20 3a

14 15 18 3b

10 18 20 4a

10 16 18 4b

12 22 20 4c

10 12 22 4d

Các kết quả ghi trong bảng là đường kính kháng khuẩn (mm) của các

chất trên. Qua đó ta nhận thấy các dẫn xuất của 3-aminocoumarin thể hiện

tính kháng khuẩn từ trung bình đến mạnh.

Như đã nói ở trên, một số dẫn xuất tiêu biểu sau với khả năng gây rối

loạn quá trình sinh tổng hợp của vi khuẩn, nên đã được sử dụng làm thuốc với

OH

O H N C

O

O

OH

O

CH3

O

H3CO

CH3

CH3

OH

O

H2N

O

tên của biệt dược tương ứng [12].

Novobiocin

O

OH

H N C

OH

O

O

OH

O

O

H3CO

CH3

CH3 CH3

OH

O

H2N

O

Novobiocin 401

OH

O H N C

O

O

OH

O

H3CO

Cl

CH3 CH3

OH

O

H3C

O

N H

Chlorobiocin

O

OH

CH3

OH H N

H N

O

O

CH3

O

O

O

O

N H O

CH3

H3C O

O CH3

CH3

O

H3C

O

O

N CH3 H O CH3

CH3

HO O

H3C

N H

Coumermycin A1

O

O HO

O

H3C

O

O

OH

OH

O

O

H3C

H N

O

OH

OH

OH

O

O

HO

Cl

CH3

Simocyclinone D8

O

H N

H3C

CH3 O

O

OH

H3C

O

O

OCH3

OH

CH3

O

N

OH

CH3

H N

O

NH2

O

H3CO

O

O

Rubradirin

I.2.2. Tổng quan về 4-aminocoumarin

Theo nhóm tác giả [5], 4-aminocoumarin có thể được tổng hợp từ 4-

NH2

OH

CH3COONH4

130oC

O

O

O

O

hydroxycoumarin qua phản ứng sau:

Tuy nhiên, tính nucleophile của 4-aminocoumarin rất yếu, do đó rất khó

xảy ra các phản ứng để chuyển hoá thành các dẫn xuất N-thế. Hướng nghiên

cứu cho hợp chất này vẫn còn rất hạn chế. Nhìn chung chưa có nhiều hợp chất

được tổng hợp cũng như khảo sát hoạt tính từ 4-aminocoumarin.

I.2.3. Tổng quan về 6-aminocoumarin

Qua các tài liệu [13,20-24], chúng tôi nhận thấy 6-aminocoumarin được

khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Nhiều dẫn xuất mới được tổng hợp và

thử hoạt tính sinh học trên một số loại vi khuẩn. Theo [13], một dãy các dẫn

xuất của 6-aminocoumarin được tổng hợp (xem sơ đồ tổng hợp ở trang 16).

Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn tương ứng với các hợp chất trên (biểu

diễn theo đường kính vô khuẩn, tính bằng mm) được trình bày trong bảng

sau:

Bảng 1.3. Kết quả kháng khuẩn của các dẫn xuất của 4-aminocoumarin

S. Aureus S. Typhi E. Coli

Hợp

100 250 100 250 100 250 chất

µg/ml µg/ml µg/ml µg/ml µg/ml µg/ml

- 9 11 12 12 13 6a

- 10 12 13 12 14 6b

- 9 - 10 - 11 6c

- 11 11 13 14 15 7a

12 13 14 15 14 16 7b

- 11 11 13 12 13 7c

16 18 17 19 17 20 8a

8b 17 19 15 16 18 20

O

O

O

O

R2

R2

CS2

NCS

I2/Pyperidine

NH2

R1

8c 14 15 15 17 15 17

(5a-c)

R1 (6a-c)

acid hydrazide

O

O

R2

S

S

H N

C

C

N H

R1

(7a-c)

H2SO4

O

O

R2

NN

S

N H

X

R1

(8a-c)

7a, 8a: R1=H, R2=CH3, X=CH 7b, 8b: R1=CH3, R2=CH3, X=CH 7c, 8c: R1=H, R2=H, X=CH

5a, 6a: R1=H, R2=CH3 5b, 6b: R1=CH3, R2=CH3 5c, 6c: R1=H, R2=H

Qua đó cho thấy các dẫn xuất của 6-aminocoumarin có hoạt tính kháng

khuẩn và kháng nấm từ trung bình đến mạnh.

Trong nghiên cứu của tác giả [24] khi tổng hợp và khảo sát các hợp chất

theo sơ đồ sau:

O

O

O

O

O

O

R2

R2

CS2

R2 S

NH2

N H

R1

R1

R1

(9a-c)

N H (10a-c)

Br-CH2-COOC2H5

CH3COONa

O

O

R2

OO

R2

R1

N N S

CHO

R1

O (11a-c)

R3

HCl 2%

R4

CH3COONa

OO

O

O

R2

R2

O

OO

R2

N

S

R1

R1

N N S

O

R1

O

(13a-c)

R4

(12a-c)

R3

(9a), (10a), (11a), (13a): R1=H, R2=CH3 (9b), (10b), (11b), (13b): R1=CH3, R2=CH3 (9c), (10c), (11c), (13c): R1=H, R2=H

(12a): R1=H, R2=CH3, R3=H, R4=H (12b): R1=CH3, R2=CH3, R3=H, R4=H (12c): R1=H, R2=H, R3=H, R4=H (12d): R1=H, R2=CH3, R3=CF3, R4=H (12e): R1=CH3, R2=CH3, R3=CF3, R4=H (12f): R1=H, R2=H, R3=CF3, R4=H (12g): R1=H, R2=CH3, R3=F, R4=H (12h):R1=CH3, R2=CH3, R3=F, R4=H (12i): R1=H, R2=H, R3=F, R4=H (12j): R1=H, R2=CH3, R3=H, R4=F (12k): R1=CH3, R2=CH3, R3=H, R4=F (12l): R1=H, R2=H, R3=H, R4=F

Kết quả thử hoạt tính sinh học cũng cho thấy đường kính kháng khuẩn của

các hợp chất từ 9 đến 20 mm. Như vậy, các dẫn xuất 6-aminocoumarin này

cũng ở mức từ trung bình đến mạnh.

I.2.4. Tổng quan về 7-aminocoumarin

7-Aminocoumarin cũng là một hợp chất được quan tâm nghiên cứu từ

lâu. Nhiều hợp chất được tổng hợp và thử khả năng kháng khuẩn. Một số chất

như 7-amino-4-chloromethylcoumarin, 7-amino-4-zidomethylcoumarin, N-

ankyloxycarbonnyl-7-chloromethylcoumarin,… cho kết quả kháng khuẩn khá

N3

Cl

O

O

H2N

O

O

tốt [16].

7-amino-4-zidomethylcoumarin

H2N 7-amino-4-chloromethylcoumarin

Cl

O

R

O

O

N H

N-ankyloxycarbonyl-7-amino-7-chloromethylcoumarin

Nhìn chung, các dẫn xuất của 7-aminocoumarin thường có nhóm thế ở vị

trí số 4. Đặc biệt các dẫn xuất chứa nhóm methyl tại vị trí số 4 được quan tâm

CH3

O O

H2N

nghiên cứu đặc biệt:

7-amino-4-methylcoumarin

CH3

N

O

O

7-(1H-pyrrol-1-yl)-4-methyl-2H-1-benzopyran-2-one

CH3

O

O

N H

10H-4-methyl-2H-2-oxopyrano[5,6-b]carbazole

Trong đó, 7-amino-4-methylcoumarin được các tác giả [7,10] nghiên cứu

CH3

O O

H2N

HN Nano

O

CH3

O

O

O O

Peptide

O O

Peptide

N H

N H

để tạo liên kết với các peptide và các hạt nano.

Sau khi liên kết, nó trở thành chất nền phát huỳnh quang trong quá trình

thuỷ phân protein nhờ xúc tác của protease. Khi quá trình thuỷ phân protein

xảy ra, các chất nền này giúp chúng ta ghi lại phổ huỳnh quang, góp phần

nghiên cứu các quá trình sinh học xảy ra trong cơ thể. Đây là một hướng ứng

dụng đang có triển vọng cao, nhằm mục đích tìm ra các loại thuốc chứa

protease đặc hiệu để ức chế và điều trị ung thư, AIDS, bệnh tim mạch, thoái

hoá thần kinh…

I.3. Tổng quan về amide

Amide là hợp chất carbonyl có gắn nitơ trực tiếp vào carbon của nhóm

carbonyl. Tuỳ vào số nhóm alkyl gắn trên nguyên tử nitơ mà ta có thể phân

loại thành amide (R-CO-NH2) hay amide thế (R-CO-NH-R’, R-CO-NR’R”).

Amide là nhóm chức đóng vai trò quan trọng trong cơ thể sống. Nguyên

nhân là do amide là cầu nối các peptide để tạo nên cấu trúc protein. Có lẽ vì

vậy mà hợp chất chứa nhóm amide thường có tác động nhất định đến cơ thể

O

H3CO

N H

HO

sinh vật.

Casaicin

Casaicin là amide tạo vị cay. Đường hoá học aspartame cũng là một loại

O

NH2

H N

HOOC

OCH3

O

amide:

Amide có tác động rõ rệt lên cơ thể sinh vật nên nhiều hợp chất được

ứng dụng trong dược học có cấu trúc của amide.

H

N

O

H3CO

H2C CH2 NH

CH3

Melatonin là thuốc trị bệnh mất ngủ:

H

N

HO

CH3

O

Acetaminophen có trong thuốc trị nhức mỏi (paracetamol):

Các penicillin (amide vòng, họ beta lactam) được dùng làm thuốc kháng

H

H N

R

S

CH3

O

CH3

O

COOH

sinh:

Trong những năm gần đây, các amide còn được nghiên cứu để chữa

HIV, mang lại ý nghĩa rất lớn. Đây là công thức của một số hợp chất đã tổng

NH2

OH

HO

N

H N

O

S O O

O

hợp được [17]:

Amprenavir

OH

N

OH

N

N

N H

O

N H

Indinavir

OH

OH

H N

N

H

O

NH

S

O

Nelfinavir

H

OH

O

N

N

N

H

H

O

N H

H

N

O

Saquinavir

OH

O

NH

N

H N

H N

O

N H

O

O

O

Lopinavir

Kết quả tổng quan cho thấy aminocoumarin và dẫn xuất của chúng cũng

như những hợp chất với nhóm chức amide thường là những hợp chất có hoạt

tính sinh học. Do đó, với mong muốn kết hợp được những đặc tính sinh học

quý báu của hai loại hợp chất: dị vòng coumarin và nhóm chức amide, chúng

tôi quyết định chọn đề tài “TỔNG HỢP MỘT SỐ AMIDE LÀ DẪN XUẤT

CỦA 3-AMINOCOUMARIN”.

PHẦN II. THỰC NGHIỆM

CHO

O

CH3

OH

NH

(CH3CO)2O

NH CH2 COOH

Pyperidine

O

H3C C O

H2C COOH NH2

II.1. Sơ đồ tổng hợp

(1)

O (2)

H2O / HCl

RO

R-CO-Cl

NH

NH2

CH3COONa

O

O

(3)

O O (4a-c) (4a: R=CH2Cl; 4b: R=CH2-C(CH3)3; 4c: R=CH(CH3)2)

II.2. Quy trình tổng hợp các chất

II.2.1. Tổng hợp acetylglycine (1)

+

NH CH2COOH

II.2.1.1. Phương trình phản ứng H2C COOH

+ CH3COOH

(CH3CO)2O

H3C C O

NH2

Tên hệ thống của (1): acid 2-acetamidoacetic.

II.2.1.2. Hoá chất

• 14,5 gam (0,14 mol) anhydride acetic.

• 5,0 gam (0,06 mol) glycine.

• 75 ml nước cất.

II.2.1.3. Cách tiến hành

Hoà tan hoàn toàn 5,0 gam glycine (0,06 mol) vào 75 ml nước rồi cho

thêm 14,5 gam anhydride acetic (0,14 mol) vào dung dịch. Khuấy hỗn hợp

phản ứng 20 phút ở nhiệt độ thường rồi để trong ngăn mát tủ lạnh. Sau 24 giờ,

lọc lấy kết tủa, rửa kĩ bằng nước lạnh rồi để khô.

Sản phẩm thu được là chất bột màu trắng, được dùng trực tiếp để tổng

hợp 3-acetylaminocoumarin mà không cần tinh chế thêm. Khối lượng thu

được sau khi để khô là 5,53 gam, hiệu suất 78,8%.

II.2.2. Tổng hợp 3-acetylaminocoumarin (2)

O

CH3

NH

CHO

II.2.2.1. Phương trình phản ứng

+ 2 H2O

+

NH CH2COOH

Pyperidine 140oC

O

O

OH

H3C C O

Tên hệ thống của (2): N-(2-oxo-2H-chromen-3-yl)acetamide.

II.2.2.2. Hoá chất

• 12,2 gam (0,1 mol) salicylaldehyde .

• 5,0 gam, (0,043 mol) acetylglycine .

• 5 ml (0,049 mol) anhydride acetic.

• Vài giọt pyperidine.

• 100 ml diethyl ether.

• Nước cất, ethanol.

II.2.2.3. Cách tiến hành

Hoà tan hoàn toàn 5,0 g acetylglycine (0,043 mol) và 12,2 g

salicylaldehyde (0,1 mol) trong 5,0 ml anhydride acetic (0,049 mol). Cho

thêm vài giọt piperidine vào dung dịch trên rồi tiến hành đun hồi lưu hỗn hợp

phản ứng trong 6 giờ. Để nguội hỗn hợp phản ứng, thêm 10 ml nước và tiếp

tục đun hồi lưu hỗn hợp trong 30 phút. Để nguội hỗn hợp, lọc lấy chất rắn

tách ra, rửa bằng diethyl ether rồi kết tinh lại bằng ethanol.

Sản phẩm là những tinh thể hình kim, màu cam đỏ, nóng chảy ở 201- 203oC. So sánh với tài liệu [11,18], kết quả này là hoàn toàn trùng khớp. Khối

lượng sản phẩm sau khi để khô là 2,67 gam, hiệu suất 30,6%. Kết quả sắc kí

bản mỏng trong dung môi giải ly chloroform 100%: Rf = 0,31.

II.2.3. Tổng hợp 3-aminocoumarin (3)

O

CH3

NH

HCl

NH2

II.2.3.1. Phương trình phản ứng

+

+ CH3COOH

H2O

O

O

O

O

Tên hệ thống của (3): 3-amino-2H-chromen-2-one.

II.2.3.2. Hoá chất

• 5,0 gam (0,024 mol) 3-acetyl aminocoumarin .

• 25 ml acid hydrochloric đặc.

• Nước cất, NaHCO3, ethanol.

II.2.3.3. Cách tiến hành

Hoà tan hoàn toàn 5,0g 3-acetyl aminocoumarin (0,024 mol) trong 25 ml

ethanol nóng, sau đó cho thêm 5,0 ml acid chlohydric đặc. Đun hồi lưu hỗn

hợp phản ứng trong 2 giờ. Sau khi để nguội, thêm nước và trung hòa hỗn hợp

phản ứng bằng NaHCO3. Đặt hỗn hợp vào ngăn mát tủ lạnh qua đêm, lọc lấy

chất rắn tách ra. Kết tinh sản phẩm rắn trong dung môi ethanol (dùng thêm

than hoạt tính).

Sản phẩm là những tinh thể hình vảy, màu trắng ngà óng ánh, nóng chảy ở 126-127oC, kết quả này trùng với tài liệu [11,18] . Khối lượng sản phẩm sau

khi để khô là 2,15g, hiệu suất 55,6%. Kết quả sắc kí bản mỏng trong dung

môi giải ly chloroform 100%: Rf = 0,41.

II.2.4. Tổng hợp các amide của 3-aminocoumarin (4a-c)

RO

NH

NH2

CH3COONa

II.2.4.1. Phương trình phản ứng

+

R-CO-Cl

+

HCl

O

O

O

O (4a-c)

(4a: R=R=CH2Cl; 4b: R=CH2-C(CH3)3; 4c: R=CH(CH3)2)

Tên hệ thống của các amide:

(4a): 2-chloro-N-(2-oxo-2H-chromen-3-yl)acetamide.

(4b): 3,3-dimethyl-N-(2-oxo-2H-chromen-3-yl)butanamide .

(4c): N-(2-oxo-2H-chromen-3-yl)isobutilramide.

II.2.4.2. Hoá chất

• 1,61 gam (0,01 mol) 3-aminocoumarin.

• 30 ml dioxane, NaHCO3, ethanol, nước đá.

• 0,01 mol các chloride acid R-CO-Cl:

(4a) (4b) (4c)

R -CH2-Cl -CH2-C(CH3)3 -CH(CH3)2

II.2.4.3. Cách tiến hành

Vừa lắc vừa nhỏ từ từ dung dịch lạnh của 0,01mol chloride acid trong 10

ml dioxane vào dung dịch lạnh chứa (0,01 mol) 3-aminocoumarin và 0,82

gam CH3COONa khan (0,01 mol) trong 20 ml dioxane. Tiếp tục lắc thêm 1,0 giờ ở nhiệt độ thường rồi đun nóng ở 70-80oC trong 1,0 giờ nữa. Sau khi để

nguội, đổ hỗn hợp phản ứng vào 100 ml nước đá vụn. Lọc lấy kết tủa tách ra,

kết tinh lại trong dung môi ethanol thu được các amide (4a-c) tương ứng.

Sản phẩm amide thu được là các chất rắn và có các tính chất vật lý như

sau:

Bảng 2.1. Tính chất vật lý của các amide (4a-c)

nc (oC)

Hợp to Hiệu Đặc điểm tinh thể Rf

chất suất (%)

4a 184 74,5 0,64 Hình kim nhỏ, màu vàng nhạt

4b 161 61,6 0,67 Hình kim, màu trắng.

4c 157 57,9 0,68 Hình kim nhỏ, màu trắng.

II.3. Xác định Rf, nhiệt độ nóng chảy và cấu trúc các hợp chất

II.3.1. Đo Rf

Việc xác định Rf của các chất được tiến hành tại phòng thí nghiệm Hoá

hữu cơ Đại học Sư phạm TP.HCM. Các chất tổng hợp được hoà tan trong

dung môi dioxane rồi chấm sắc kí bản mỏng (TLC Silica gel 60 F254 – Merck)

với dung môi giải ly là chloroform 100%.

II.3.2. Nhiệt độ nóng chảy

Các hợp chất tổng hợp được đều là chất rắn. Nhiệt độ nóng chảy được đo

trên máy SMP3 tại phòng thí nghiệm Hoá đại cương, khoa Hoá, trường Đại

học Sư phạm TP.HCM.

II.3.3. Phổ hồng ngoại (IR)

Phổ hồng ngoại của tất cả các hợp chất trên được ghi trên máy Shimadzu

8400S theo phương pháp ép viên nén KBr, được thực hiện tại khoa Hoá,

trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

II.3.4. Phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR)

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của các chất được đo trong dung môi

DMSO (chất chuẩn nội TMS), máy đo Brucker NMR Avance 500 MHz tại

Viện hoá học, Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam tại Hà Nội.

II.3.5. Phổ khối lượng ion phân tử phân giải cao (HR-MS)

Phổ HR-MS của các chất được đo trên máy Bruker micrOTOF-Q 10187

tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh

II.4. Đo hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất

Việc thăm dò hoạt tính kháng khuẩn của các hợp chất (4a-c) được thực

hiện tại phòng thí nghiệm Vi sinh, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm

TP. HCM. Các thí nghiệm khảo sát tính kháng khuẩn với 2 loại khuẩn

Escherichia coli và Bacillus subtilis được tiến hành như sau:

Nấu môi trường MAP với thành phần như sau: 5 gam cao thịt, 5 gam

pepton, 5 gam NaCl khan, 20 gam agar và 1000 ml nước cất. Khuấy đều hỗn

hợp đến khi hoà tan hoàn toàn, hấp hỗn hợp trong nồi áp suất. Đổ hỗn hợp lần

lượt lên các đĩa petri trong tủ cấy vô trùng, để yên trong 24 giờ. Cấy trải vi

khuẩn Escherichia coli và Bacillus subtilis lên môi trường MPA trong đĩa

petri, dùng khoan nút chai khoan một lỗ giữa dĩa, hút 0,1 ml chất ở các nồng

độ 1% và 2% cho vào lỗ khoan. Đặt mẫu trong tủ lạnh từ 4-8 giờ, ủ ở nhiệt độ

phòng 24 giờ, sau đó đo đường kính vô khuẩn D-d (mm). Trong đó: D đường

kính vòng vô khuẩn (mm), d là đường kính vô khuẩn của dung môi (mm).

PHẦN III. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN

III.1. Tổng hợp acetylglycine (1)

+

NH CH2COOH

III.1.1. Phương trình phản ứng: H2C COOH

+ CH3COOH

(CH3CO)2O

H3C C O

NH2

III.1.2. Nhận xét:

Acetylglycine là hợp chất trung gian để tổng hợp 3-acetylcoumarin, tiền

chất để tổng hợp chất chìa khoá 3-aminocoumarin. Acetylcoumarin được tổng

hợp nhờ phản ứng của glycine (tham gia phản ứng với vai trò của một amin)

O

H

O

NH

O

O

NH

OH

và anhydride acetic theo cơ chế như sau:

+

H

OH

O

O

O

O

- CH3COO

O

H

O

NH

NH

OH

OH

- CH3COOH

O

O

Cặp electron tự do trên nguyên tử nitơ của glycine đóng vai trò là tác

nhân nucleophile tấn công vào nhóm cacbonyl của anhidryde acetic. Phản ứng

thế nucleophile sinh ra sản phẩm là acetylglycine và acid acetic.

III.2. Tổng hợp 3-acetylaminocoumarin (2)

O

CH3

CHO

NH

III.2.1. Phương trình phản ứng

+

+ CH3COOH

NH CH2COOH

Pyperidine 140oC

OH

H3C C O

O

O

III.2.2. Nhận xét

3-Acetylaminocoumarin được tổng hợp qua phản ứng ngưng tụ theo

phương pháp của Linch [8-9] giữa acetylglycine và salicylaldehyde khi có mặt pyperidine ở nhiệt độ 140oC. Đây là phương pháp cho hiệu suất khả quan

nhất theo khảo sát của Linch.

Cặp electron tự do trên nhóm hydroxyl của phân tử salicylaldehyde là tác

nhân nucleophile tấn công vào nhóm carboxyl của acetylglycine tạo sản phẩm

trung gian. Với sự có mặt của base pyperidine, nhóm metylen được hoạt hóa

(mật độ electron trên carbon trung tâm tăng lên), dễ dàng tấn công vào nhóm

cacbonyl của salicylaldehyde để khép vòng. Quá trình phản ứng này đã được

O

O

O

pyperidine

HO

mô tả trong tài liệu [3].

OH +

-H2O

NH

N H

O

O

O

O

O

O

O

O

O

O

N H

O

-H2O

NH

NH

H

OH

O

O

O

Trong phản ứng trên, ngoài acetylglycine và salicylaldehyde là hai chất

tham gia trực tiếp vào việc hình thành sản phẩm của phản ứng, còn có mặt

anhydride acetic. Anhydride acetic được sử dụng vừa với vai trò của dung

môi, vừa với vai trò là tác nhân hút nước để phản ứng xảy ra thuận lợi hơn.

Do đó, sau quá trình phản ứng, ta thêm nước vào để thuỷ phân hết anhydride

acetic dư. Sản phẩm 3-acetylaminocoumarin không tan trong diethyl ether

nên dùng ether để rửa hết vết piperidine dư. 3-Acetylaminocoumarin tạo

thành vừa là sản phẩm trung gian, vừa là amide tương tự như dãy amide béo

mà chúng tôi dự kiến tổng hợp.

III.2.3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) và phổ cộng hưởng từ proton

OO

NNHH

OO

OO

(1H-NMR)

Hình 3. 1. Phổ hồng ngoại của 3-acetylaminocoumarin (2)

Phân tích phổ hồng ngoại của hợp chất (2) tổng hợp được (hình 1), chúng tôi nhận thấy trong vùng 3331 cm-1 có một peak hấp thụ đặc trưng cho

dao động hoá trị của nhóm –NH–, và có peak hấp thụ mạnh đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm –CO– trên nhóm chức amide ở 1682 cm-1. Ngoài ra, trên phổ còn có một peak hấp thụ mạnh ở 1708 cm-1 do dao động hoá trị của

nhóm –CO– của vòng lacton và một số tín hiệu khác như: peak hấp thụ ở

3

vùng 2950 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của , peak hấp thụ ở

2

, peak hấp thụ ở vùng 3050 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của Csp − H

− H Csp

1605 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của C=C thơm, peak hấp thụ ở 1250 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C–O. Từ việc phân tích phổ

hồng ngoại ở trên, ta thấy chất tạo thành có đủ các nhóm chức giống như

trong công thức 3-acetylaminocoumarin.

So sánh với tài liệu [18-19], chúng tôi nhận thấy phổ của chất tổng hợp

1100

OO

44

55

99 NNHH

66

77

OO

OO

88

được có các peak đặc trưng phù hợp với phổ chuẩn.

Hình 3.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 3-acetylaminocoumarin (2)

Để xác định rõ công thức cấu tạo của chất (2), chúng tôi tiếp tục ghi và phân tích phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR (xem hình 2). Trước tiên, chúng

tôi nhận thấy tổng số proton trên phổ là 9, đúng bằng số nguyên tử hidro có

trong phân tử 3-acetylaminocoumarin đã dự kiến.

Proton của nhóm –NH– xuất hiện ở vùng trường yếu, cường độ là 1H và

cho tín hiệu tương ứng ở 9,75 ppm. Điều này có thể giải thích là do –NH–

nằm cạnh nhóm –CO– nên bị rút electron, làm mật độ electron giảm mạnh.

Tín hiệu xuất hiện dạng singlet là do proton trên –NH– không tương tác với

nhóm methyl bên cạnh.

Như đã nói, proton trên –NH– và proton H10 (proton trên nhóm –CH3) không tương tác spin-spin nên tín hiệu của H10 cũng là dạng singlet. Tín hiệu xuất hiện ở 2,17 ppm đặc trưng cho các proton gắn trên carbon lai hoá sp3 với

cường độ tích phân là 3H. Sự chuyển dịch tín hiệu về vùng trường mạnh của các proton H10 được giải thích do H10 gắn trên carbon lai hoá sp3 có độ âm điện nhỏ làm mật độ electron trên H10 cao hơn các proton khác nên xuất hiện

ở trường mạnh nhất.

Do có tác dụng phản chắn của vòng thơm nên tín hiệu của các proton

gắn trên vòng coumarin được chuyển dịch về vùng trường yếu (trên 7,0 ppm).

Proton H5 có độ dịch chuyển 7,70 ppm, cường độ tích phân là 1H, dạng doublet-doublet, hằng số tương tác spin-spin 3J= 7,5 Hz, 4J= 1,0 Hz. Sự liên hợp của oxi trên vòng coumarin làm mật độ electron trên H5 bị giảm mạnh và

tín hiệu dịch chuyển mạnh về trường yếu. Tín hiệu có dạng doublet-doublet là do nó tương tác với H6 và H7.

Proton H8 cho tín hiệu ở 7,39 ppm với cường độ tích phân 1H. Nguyên

nhân là do sự liên hợp của oxi lên vòng coumarin làm tăng mật độ electron trên H8, gây ra hiệu ứng chắn làm tín hiệu dịch chuyển về phía trường mạnh hơn. Theo lý thuyết, tín hiệu có thể ở dạng doublet-doublet vì H8 tương tác spin-spin với H6 và H7. Tuy nhiên có lẽ do tương tác giữa H8 và H6 chưa đủ

lớn nên trên phổ 1H-NMR chỉ quan sát được tín hiệu doublet do tương tác spin-spin với H7, hằng số tương tác 3J= 8,0 Hz.

Proton H7 có độ dịch chuyển 7,50 ppm, cường độ tích phân 1H. Sự liên hợp của oxi trên vòng coumarin làm mật độ electron trên H7 bị giảm mạnh và

tín hiệu dịch chuyển mạnh về trường yếu. Lẽ ra tín hiệu có dạng doublet- doublet-doublet do nó tương tác mạnh với H6, H8 và tương tác yếu (vị trí meta) với H5. Tuy nhiên, hai tương tác với H6 và H8 ở vị trí ortho có sự chồng chất tín hiệu nên trên phổ 1H-MNR ta quan sát được hình dạng tín hiệu giống triplet-doublet. Hằng số tương tác 3J1 = 8,0 Hz (tương tác với H8), 3J2= 7,5 Hz (tương tác với H6) và 4J = 1,0 Hz.

Cũng có hình dạng tương tự như H7, H6 xuất hiện tín hiệu ở 7,33 ppm

với cường độ tích phân 1H. Sự dịch chuyển này có thể giải thích là do oxi cộng hưởng vào vòng thơm làm tăng mật độ electron trên H6, gây hiệu ứng

chắn mạnh làm tín hiệu chuyển dịch lên trường cao hơn. Về hình dạng tín hiệu, H6 cũng tương tác mạnh với H5 và H7 nhưng do sự chồng chất, ta thấy

tín hiệu có dạng triplet thay vì doublet-doulet như dự kiến. Hằng số tương tác spin-spin 3J= 7,5 Hz. Ở đây còn có thể xét thêm tương tác giữa H6 với H8 (ở

vị trí meta, qua 4 liên kết) nhưng tương tác yếu này không thấy xuất hiện

trong điều kiện đo mẫu.

Cũng nằm trên vòng coumarin nhưng proton H4 bị nhóm chức amide rút

electron rất mạnh, làm mật độ electron giảm và dịch chuyển về vùng trường

yếu nhất so với các proton trên nhân thơm. Tín hiệu xuất hiện ở 8,61 ppm với

hình dạng singlet.

Kết luận: Qua việc nghiên cứu tính chất, phân tích phổ hồng ngoại và

phổ cộng hưởng từ hạt nhân, chúng tôi có thể khẳng định sản phẩm tổng hợp

được chính là 3-acetylaminocoumarin.

III.3. Tổng hợp 3-aminocoumarin (3)

O

CH3

NH

HCl

NH2

III.3.1. Phương trình phản ứng

+

+ CH3COOH

H2O

O

O

O

O

III.3.2. Nhận xét

Sau quá trình thuỷ phân, 3-acetylaminocoumarin được chuyển thành chất

chìa khoá là 3-amincoumarin. HCl đóng vai trò là xúc tác acid cho phản ứng

H2O

NH

NH

O

O

O O

O O

H

H

H

OH

OH

NH

NH

- H

OH

O

O O

O O

H

H

H

OH

NH3

NH2

NH2

O O

O O

O O

HO

xảy ra theo cơ chế như sau:

Cặp electron tự do trên oxi của nhóm amide đóng vai trò tác nhân

nucleophile tấn công proton trong môi trường acid, bắt đầu cho quá trình phản

ứng. Sau khi bị proton hoá, nhóm carbonyl ái điện tử mạnh, nên bị nước tấn

công tạo sản phẩm trung gian. Lúc này cặp electron tự do trên nguyên tử nitơ

có tính base mạnh hơn trên nguyên tử oxi nên dễ dàng bị proton hoá rồi tách

ra thành amine. Tuy nhiên, proton của nhóm chức amine tiếp tục bị proton +. Nhờ vậy mà 3-aminocoumarin mất đi tính hoá thành nhóm –NH3

nucleophile, làm cho phản ứng dừng lại. Sản phẩm hình thành sau quá trình

thuỷ phân là acid acetic và 3-aminocoumarin. Do đó, sau quá trình phản ứng

ta cần phải dùng NaHCO3 để trung hoà hết acid HCl dư và acid acetic để thu

được sản phẩm amine như mong muốn.

III.3.3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR) và phổ cộng hưởng từ proton

NNHH22

OO

OO

(1H-NMR)

Hình 3.3. Phổ hồng ngoại của 3-aminocoumarin (3)

Phân tích phổ hồng ngoại của hợp chất (3) tổng hợp được (hình 3), chúng tôi nhận thấy xuất hiện hai peak hấp thụ ở 3428 cm-1, 33329cm-1 với

cường độ trung bình đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm –NH–. Qua dữ

liệu này, ta có thể bước đầu nhận định có chất mới sinh ra là amine. Ngoài ra

còn có 1 peak hấp thụ mạnh đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm –CO– vòng lacton ở 1709 cm-1 (mất đi 1 peak –CO– của nhóm chức amide), peak hấp thụ ở 1639 và 1590 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của C=C thơm, peak hấp thụ ở 1227 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C–O. Từ

việc phân tích phổ hồng ngoại ở trên, ta thấy chất tạo thành có đủ các nhóm

chức giống như trong công thức 3-aminocoumarin.

So sánh với tài liệu [18-19], chúng tôi nhận thấy phổ của chất tổng hợp

được có các peak đặc trưng phù hợp với phổ chuẩn.

Để xác định rõ công thức cấu tạo của chất (3), chúng tôi tiếp tục ghi và phân tích phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR (xem hình 4). Trước tiên, chúng

tôi nhận thấy tổng số proton trên phổ là 7, đúng bằng số nguyên tử hidro có

NNHH22

OO

OO

trong phân tử 3-aminocoumarin đã dự kiến.

Hình 3.4. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của 3-aminocoumarin (3)

Hai proton của nhóm chức amine cho tín hiệu singlet do không tương tác

spin-spin với các proton khác. Tín hiệu xuất hiện ở vùng 5,70 ppm.

Proton H4 ở vùng trường yếu trên phổ 1H-NMR của chất (2) khi chuyển

hoá thành hợp chất (3) được chuyển dịch sang vùng trường mạnh hơn. Tín

hiệu xuất hiện ở 6,71 ppm với hình dạng singlet. Nguyên nhân của sự chuyển

dịch này là do nhóm amine gây hiệu ứng cộng hưởng vào vòng coumarin làm mật độ electron tăng mạnh trên proton H4, gây ra hiệu ứng chắn làm tín hiệu

chuyển dịch về phía vùng trường mạnh.

Các proton trên nhân thơm của vòng coumarin vẫn cho tín hiệu ở vùng 7,0-7,5 ppm. Trong đó hai tín hiệu của H6 và H7 bị chồng chất lên nhau nên ta chỉ quan sát được hình dạng là multiplet ở 7,21 ppm. Proton H5 cho tín hiệu ở

7,41 ppm với hinh dạng tín hiệu doublet-doublet. Hình dạng này xuất hiện là do H5 tương tác spin-spin với H6 và H7 với hằng số tách 3J= 7,0 Hz và 4J= 2,0 Hz. Tương tự như proton H5, H8 cũng cho tín hiệu ở 7,27 ppm. Hình dạng tín hiệu doublet-doublet vì bị tương tác spin-spin với H6 và H7 với hằng số tách 3J= 8,5 Hz, 4J= 2,0 Hz.

Các tín hiệu thu được có giá trị gần như trùng khớp với tài liệu [11,18-

19] đã mô tả.

III.4. Tổng hợp các amide của 3-aminocoumarin

O

R

NH

NH2

CH3COONa

R-CO-Cl

III.4.1. Phương trình phản ứng

+

+

HCl

O

O

O

O

(4a-c)

(4a: R=CH2Cl; 4b: R=CH2-CH(CH3)2; 4c: R=CH(CH3)2)

III.4.2. Nhận xét

Đây là phản ứng thế nucleophile ở nguyên tử carbon carbonyl, xảy ra

theo cơ chế SN2(CO).

Nguyên tử nitơ trên nhóm amine giàu mật độ electron nên tấn công vào

nhóm carbonyl dương điện của chloride acid. Phản ứng xảy ra trong dung môi

kém phân cực là dioxane và cho sản phẩm là các dẫn xuất amide của 3-

R

H

H

Cl

R

N

Cl

SN2

aminocoumarin. Cơ chế phản ứng xảy ra như sau:

NH2 +

O

O

O

O

O

O

-Cl

R

H

O

H

NH

R

N

O

- H

O

O

O

O

Để thu được sản phẩm với hiệu suất cao, chúng tôi dùng thêm

CH3COONa với vai trò base, trung hòa HCl sinh ra trong phản ứng, làm cân

bằng chuyển dịch sang phải. Ở đây chúng tôi dùng CH3COONa mà không

dùng các loại base mạnh hơn như NaOH, KOH,… vì các base này cũng là tác

nhân nucleophile tấn công vào cloride acid làm giảm hiệu suất của phản ứng.

III.4.3. Phân tích phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ proton (1H-

O

NH

O

O

NMR) và phổ khối lượng (HR-MS)

Hình 3.5. Phổ hồng ngoại của (4b)

Phân tích phổ hồng ngoại của các amide (4a-c), chúng tôi nhận thấy có

sự khác biệt rõ nhất là 2 peak của nhóm amine đã chuyển thành một peak của nhóm –NH– ở vùng 3300-3390 cm-1 giống như tín hiệu ở 3331 cm-1 của

amide (2). Điều này cho thấy 3-aminocoumarin đã chuyển thành amide sau

quá trình phản ứng. Trên cả 3 phổ hồng ngoại của các amide còn thấy xuất hiện 2 tín hiệu dao động hoá trị của nhóm >CO ở gần 1680 cm-1 và 1710 cm-1

3

–H, các peak giống như sản phẩm (2). Nhìn chung, trên các phổ còn thấy các tín hiệu ở 2950-3000 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của các

C𝑠𝑝

trong vùng 1600 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của các C=C thơm, peak ở gần 1200 cm-1 đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết C–O. Một số hấp

thụ tiêu biểu của các amide (4a-c) được tóm tắt ở bảng 3.1.

Bảng 3.1. Các tín hiệu đặc trưng trên phổ IR của hợp chất (4a-c)

Hợp chất Phổ IR (ν, cm-1)

N-H C-H C=O C=C thơm

3308 3080 2960 1709 1682 1609 4a

3337 2969 2866 1709 1678 1624 1603 4b

3337 2950 3050 1717 1682 1600 4c

So sánh với phổ (3) ta thấy có nhiều điểm khác biệt, như vậy ta có thể

bước đầu khẳng định chất mới được tạo thành. Để xác định rõ công thức cấu tạo, chúng tôi tiếp tục tiến hành phân tích phổ cộng hưởng từ proton 1H-NMR

của các hợp chất (4a-c).

Tổng số prton trên phổ 1H-NMR của (4a-c) lần lượt là 8, 17 và 13, phù

hợp với số nguyên tử hidro trên các công thức dự kiến.

Ở vùng trường yếu 8,9-11,0 ppm, xuất hiện một tín hiệu singlet với cường độ tích phân là 1H. Tín hiệu này được quy kết cho H9–proton gắn trên

nguyên tử nitơ của nhóm amide. Điều này có thể giải thích là do proton này

không tương tác với các proton khác nên có dạng singlet và bản thân nó gắn

với nguyên tố nitơ nằm cạnh nhóm C=O nên bị rút electron mạnh, chuyển

dịch về vùng trường yếu.

Trong khoảng 8,50-8,70 ppm, trên cả 3 phổ đều xuất hiện một tín hiệu singlet của H4. Do H4 nằm gần nhóm amide nên bị rút electron làm mật độ

electron trên proton bị giảm mạnh và chuyển dịch về trường yếu.

Do hiệu ứng nhân cộng hưởng của nhân thơm nên các proton trên vòng

coumarin cho tín hiệu trong vùng trường yếu 7,30-7,80 ppm.

Proton H5 có cường độ tích phân là 1H, dạng doublet-doublet. Sự liên hợp của oxi trên vòng coumarin làm mật độ electron trên H5 bị giảm mạnh và

tín hiệu dịch chuyển mạnh về trường yếu. Tín hiệu có dạng doublet-doublet là do nó tương tác với H6 và H7.

Proton H8 cho tín hiệu với cường độ tích phân 1H. Nguyên nhân là do sự liên hợp của oxi lên vòng coumarin làm tăng mật độ electron trên H8, gây ra

hiệu ứng chắn làm tín hiệu dịch chuyển lên trường cao hơn. Theo lý thuyết, tín hiệu có dạng doublet-doublet vì H8 tương tác spin-spin với H6 và H7. Tuy nhiên có lẽ do tương tác giữa H8 và H6 chưa đủ lớn nên trên phổ 1H-NMR chỉ cho tín hiệu doublet do tương tác spin-spin với H7.

Proton H7 có cường độ tích phân 1H, dạng doublet-doubet-doubet. Sự liên hợp của oxi trên vòng coumarin làm mật độ electron trên H7 bị giảm

mạnh và tín hiệu dịch chuyển mạnh về trường yếu. Tín hiệu có dạng doublet- doublet-doublet là do nó tương tác mạnh với H6 và H8, tương tác yếu với H5. Tuy nhiên, do có sự chồng chất tín hiệu nên trên phổ 1H-MNR ta quan sát

được hình dạng tín hiệu giống triplet-doublet.

Cũng có hình dạng tương tự như H7, H6 xuất hiện tín hiệu với cường độ

tích phân 1H. Sự dịch chuyển này có thể giải thích là do oxi cộng hưởng vào vòng thơm làm tăng mật độ electron trên H6, gây hiệu ứng chắn mạnh làm tín hiệu chuyển dịch về phía trường mạnh hơn. Về hình dạng tín hiệu, H6 cũng tương tác mạnh với H5 và H7 nhưng do sự chồng chất, ta thấy tín hiệu có dạng triplet thay vì doublet-doulet như dự kiến. Tương tác giữa H6 và H8 quá yếu

nên không xuất hiện trên phổ.

Ngoài những tín hiệu chung như trên, mỗi hợp chất (4a-c) còn có một số

tín hiệu khác ở vùng trường mạnh hơn như sau:

Trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân của hợp chất (4a), tại 4,48 ppm ta còn

thấy sự xuất hiện của một tín hiệu singlet với cường độ tích phân là 2H. Tín hiệu này được quy kết cho H10 gắn trên carbon nằm giữa nhóm amide và dị tố chlor. Mặc dù được gắn trên carbon lai hoá sp3 nhưng do sự rút electron của

nhóm amide và độ âm điện lớn của chlor làm giảm mật độ electron của

proton. Kết quả tín hiệu bị chuyển dịch mạnh từ vùng trường mạnh về 4,48

ppm.

Hình 3.6. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân của (4a)

Trên phổ cộng hưởng từ hạt nhân của hợp chất (4b) ta thấy sự xuất hiện

hai tín hiệu ở vùng trường mạnh có hình dạng singlet.

Proton H11 cho tín hiệu ở trường mạnh nhất trên toàn phổ: 1,01 ppm với

cường độ tích phân là 9H. Sự chuyển dịch về trường rất mạnh của các proton H10 được giải thích là do chúng được gắn trên carbon no nên mật độ electron

cao làm gây ra hiệu ứng chắn mạnh. Bên cạnh 3 nhóm methyl là carbon bậc bốn nên các proton H10 không bị tương tác spin-spin, làm cho tín hiệu có dạng

singlet.

Proton H10 cho tín hiệu ở 3,32 ppm với cường độ tích phân 2H. Đây

cũng là các proton gắn trên carbon no nhưng do bị hiệu ứng rút electron của nhóm amide nên tín hiệu chuyển dịch về vùng trường yếu hơn. Proton H10 cũng không bị tương tác spin-spin nên cũng cho hình dạng singlet như H10.

Ở vùng trường mạnh trên phổ của hợp chất (4c) xuất hiện hai tín hiệu có

hình dạng doublet và multiplet.

Tín hiệu doublet xuất hiện ở 1,25 ppm với cường độ tích phân 6H được quy kết cho H11. Vì H11 gắn trên carbon lai hoá sp3 nên có độ âm điện nhỏ,

mật độ electron trên proton cao, gây ra hiệu ứng chắn làm chuyển dịch tín hiệu về vùng trường mạnh nhất trên phổ. Hình dạng doublet là do H11 tương tác spin-spin với proton H10 bên cạnh, hằng số tương tác 3J=7,0 Hz.

Tín hiệu septet xuất hiện ở 2,94 ppm với cường độ tích phân 1H được quy kết cho proton H10, H10 cũng gắn trên carbon lai hoá sp3 giống H11 nên cũng xuất hiện vùng trường mạnh. Tuy nhiên, do carbon gắn H10 nằm cạnh

nhóm carbonyl, bị rút bớt electron nên chuyển dịch về vùng trường yếu hơn H11. Hình dạng septet của H10 được giải thích là do tương tác spin-spin với 6 proton H11, hằng số tương tác 3J=7,0 Hz.

Kết quả quy kết phổ 1H-NMR của các hợp chất (4a-c) được biểu diễn ở

bảng 3.2.

44

55

RR

CC

99 NNHH

66

OO

77

OO

OO

88

Bảng 3.2. Các tín hiệu trên phổ 1H-NMR của các hợp chất (4a-c)

(4a) (4b) (4c)

11 CH3

R=

R=

10 CH

R=

11 CH3 11 CH3

10 CH2 Cl

CH3

10 CH2 C 11 CH3

11

Vị trí

4 8,65 (1H), s 8,65 (1H), s 8,63 (1H), s

5

7,75 (1H), d-d, 3J=8,0, 4J=1,5 7,71 (1H), d-d, 3J=8,0, 4J=1,5 7,69 (1H), d-d, 3J=8,0, 4J=1,5

6

7,36 (1H), d-d, 3J1=8,0, 3J2=7,0 7,34 (1H), d-d, 3J1=8,0, 3J2=7,0 7,34 (1H), d-d, 3J1=3J2=8,0

7,50 (1H), d-d-d, 3J1=3J2=8,0, 4J=1,5 7

7,53 (1H), d-d-d, 3J1=7,0, 3J1=8,0, 4J=1,5 7,50 (1H), d-d-d, 3J1=7,0, 3J2=8,0, 4J=1,5

8 7,41 (1H), d, 3J=8,0 7,39 (1H), d, 3J=8,0 7,39 (1H), d, 3J=8,0

9 10,12 (1H), s 9,53 (1H), s 9,61 (1H), s

10 4,48 (2H), s 3,32 (2H), s 2,94 (1H), m, 3J=7,0

11 - 1,01 (9H), s 1,09 (6H), d, 3J=7,0

Cấu trúc của các hợp chất amide còn được xác nhận qua khối phổ phân

giải cao HR-MS. Dưới đây là kết quả phổ HR-MS của hai hợp chất được

khảo sát:

Phổ của hợp chất (4a): C11H8ClNO3, M= 237,0193 xuất hiện các peak

ion phân tử (M+H): 238,0266 (100%), [(M+H)+1]: 239,0298 (12,48%),

[(M+H)+2]: 240,0239 (33,29%), [(M+H)+3]: 241,0270 (4,09%).

Phổ của hợp chất (4b): C15H17O3N, M= 259,1208 xuất hiện các peak ion

phân tử (M+H): 260,1314 (100%), [(M+H)+1]: 261,1214 (16,91%),

[(M+H)+2]: 262,1339 (1,96%).

Qua việc phân tích cường độ các peak ion phân tử trên phổ HR-MS của

các hợp chất (4a,b) chúng tôi nhận thấy khối lượng phân tử của các hợp chất

đều phù hợp với công thức dự kiến.

Tóm lại, các tính chất phổ hồng ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ proton (1H-NMR) và phổ HR-MS của các amide chứng tỏ rằng các hợp chất này đã

được tạo thành với cấu trúc đúng như dự kiến.

III.5. Bảng tóm tắt kết quả

Bảng 3.3. Bảng tóm tắt kết quả phổ hồng ngoại (IR) của các chất

Hợp chất Phổ IR (ν, cm-1)

N-H C=O C=C thơm C-H

3331 1708 1682 1605 2950 2

3100 3428 3329 1709 1639 1590 3

3308 3080 2960 1709 1682 1609 4a

3337 2969 2866 1709 1678 1624 1603 4b

3337 2950 3050 1717 1682 1600 4c

Bảng 3.4. Bảng tóm tắt kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR) của

các chất

5

10

4

5

4

5

4

9 NH

10

6

10

5

4

9 NH

6

9 NH

6

9 NH2

11

10

6

Cl

5

4

(2) (3) (4a) (4b) (4c)

7

O

9 NH

7

O

6

7

O

O

O

7

8

O

O

8

O

O

O

O

8

8

7

O O

O

8

Vị

trí

4 8,61 (1H), s 6,71 (1H), s 8,65 (1H), s 8,65 (1H), s 8,63 (1H), s

5

7,70 (1H), d-d, 3J=7,5, 4J=1,0 7,41 (1H), d-d, 3J=7,0, 4J=2,0 7,75 (1H), d-d, 3J=8,0, 4J=1,5 7,71 (1H), d-d, 3J=8,0, 4J=1,5 7,69 (1H), d-d, 3J=8,0, 4J=1,5

7,21 (2H), 7,36 (1H), 6 7,34 (1H), 7,34 (1H),

m 7,33 (1H), d-d, 3J=7,5

d-d, 3J1=3J2=8,0

d-d, 3J1=8,0, 3J2=7,0 d-d, 3J1=8,0, 3J2=7,0

7,50 (1H), 7,53 (1H), 7,50 (1H), 7,50 (1H),

7

d-d-d, 3J1=3J2=8,0 , 4J=1,5

d-d-d, 3J1=7,5, 3J2=8,0, 4J=1,0 d-d-d, 3J1=7,0, 3J2=8,0, 4J=1,5 d-d-d, 3J1=7,0, 3J2=8,0, 4J=1,5

8

7,41 (1H), d, 3J=8,0 7,39 (1H), d, 3J=8,0 7,39 (1H), d, 3J=8,0 7,39 (1H), d-d, 3J=8,0

7,27 (1H), d-d, 3J=8,5, 4J=2,0

9 9,75 (1H), s 5,70 (2H), s 10,12 (1H), 9,53 (1H), s 9,61 (1H), s

s

10 2,17 (3H), s -

4,48 (2H), s 3,32 (2H), s 2,94 (1H), m, 3J=7,0

11 - - -

1,01 (9H), s 1,09 (6H), d, 3J=7,0

Bảng 3.5. Bảng tóm tắt kết quả phổ HR-MS của các chất

(4b) (4c)

m/z I% m/z I%

M+H 238,0266 100% 260,1314 100%

(M+H)+1 239,0298 12,48% 261,1214 16,91%

(M+H)+2 240,0239 33,29%) 262,1339 1,96%

(M+H)+3 241,0270 4,09%

III.6. Kết quả đo hoạt tính kháng khuẩn

Kết quả khảo sát hoạt tính kháng khuẩn của các chất amide (4a-c) được

trình bày ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Đường kính vô khuẩn của các amide (D-d, mm)

Nồng độ Vi khuẩn (4a) (4b) (4c)

Escherichia coli 4 - 5

1%

Bacillus subtilis 4 - 4

Escherichia coli 6 7 8

2%

Bacillus subtilis 7 6 -

Kết quả thử hoạt tính kháng khuẩn cho thấy các hợp chất (4a-c) có tính

kháng khuẩn Escherichia coli mạnh hơn Bacillus subtilis và ở nồng độ 2%

khả năng kháng khuẩn cao hơn 1%.

PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Đi từ chất đầu là glycine và anhydride acetic, chúng tôi đã tiến hành tổng

hợp được hợp chất 3-aminocoumarin (3) cùng 02 hợp chất trung gian là

acetylglycine (1) và 3-acetylaminocoumarin (2).

Phản ứng của (3) với các chloride acid đã tạo thành ba sản phẩm amide

chứa dị vòng coumarin tương ứng là:

(4a): 2-chloro-N-(2-oxo-2H-chromen-3-yl)acetamide.

(4b): 3,3-dimethyl-N-(2-oxo-2H-chromen-3-yl)butanamide .

(4c): N-(2-oxo-2H-chromen-3-yl)isobutiramide.

Trong số 6 hợp chất đã tổng hợp, các hợp chất (4b) và (4c) chưa thấy

trong các tài liệu mà chúng tôi tham khảo. Các hợp chất (2), (3) có nhiệt độ

nóng chảy và các dữ liệu phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân phù

hợp với các tài liệu tham khảo đã công bố.

Cấu trúc của các sản phẩm tổng hợp được đã được xác nhận qua các phổ

IR, 1H-NMR và phổ MS.

Sau đề tài này, chúng tôi mong muốn tiếp tục tiến hành các phản ứng

ngưng tụ với các dị vòng khác như thiazole, pyridazine,… nhằm tìm ra các

hợp chất có hoạt tính sinh học cao hơn. Ngoài ra, cũng tôi cũng mong muốn

khảo sát thêm về điều kiện phản ứng để sản phẩm sinh ra đạt hiệu suất cao

hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Nguyễn Tiến Công (2009), Các phương pháp phổ nghiên cứu cấu

trúc phân tử, NXB. ĐHSP.

[2]. Nguyễn Tiến Công, Võ Thị Hoàng Linh (2009), Tổng hợp một 7-

hydroxy-4-methylcoumarin và một số dẫn xuất, Luận văn tốt nghiệp, ĐHSP

TP.HCM, 5.

[3]. Abdul Amir H. Kadhum, Abu Bakar Mohamad, Ahmed A. Al-

Amiery and Mohd S. Takriff (2011), “Antimicrobial and Antioxidant

Activities of New Metal Complexs Derived from 3-aminocoumarin”,

Molecues, Vol. 16, 6969-6984.

[4]. B P Choudhari & Vinata V Mulwad (2005), “Synthesis and

antimicrobial screening of N-[coumarin-6-ylamino]thiazolidinone nd spiro

indolo-thiazolidinone derivatives”, Indian Journal of Chemistry, Vol. 44B,

1074-1078.

[5]. Bistra Stamboliyska, Voislava Janevska, Boris Shivachev, Rosica P.

Nikolova, Goran Stojkovic, Bozhna Mikhova and Emil Popovski (2010),

“Experimental and theoretical investigation oh the structure and nucleophilic

properties of 4-aminocoumarin”, General Paper, 62-76.

[6]. Clayden, Greeves, Warren and Wother (2001), “Organic

chemistry”, Oxford University Press.

[7]. Dustin J. Maly, Francesco Leoetti, Bradley J. Backes, Deborah S.

Dauber, Jennifer L. Harris, Charles S. Craik and Jonathan A. Ellman (2002),

“Expedient Solid-Phase Synthesis of Fluorogenic Protease Substrates Using

the 7-Amino-4-carbamoylmethylcoumarin (ACC) Fluorophore”, J. Org.

Chem., 67, 910-915.

[8]. Girma Sisay, Synthesis and Characterizaion of some transition metal

complexes with O,N,O and O,O donor ligands, Addis ABBA University, 1-4.

[9]. K. C. Pandya, Tejpal Singh Sodhi (1939), “A New Synthesis of 3-

aminocoumarin”, Current Science, 208-209.

[10]. Katharina Welser, Jakob Grillj, Eric Vauthey, Jonathan W. Aylott

and Weng C. Chan (2008), “Protease responsive nanoprobes with tethered

fluorogenic peptidyl 3-arylcoumarin subtrates”, Chem. Commun., 671-673.

[11]. M. A. Al-Haiza, M. S. Mostafa and M. Y. El-Kady (2005),

“Preparation of Some New Coumarin Derivatives with Biological Activity”,

Scientific Jounal of King Faisa University (Basic and Applied Sciences), Vol.

6, No. 1, 81-87.

[12]. Michelle Pacholec, Caren L. Freel Meyers, Markus Oberthur,

Daniel Kahne and Christopher T. Walsh (2005), “Characterization of the

Aminocoumarin Ligase SimL from the Simocylinone Pathway and Tandem

Incubation with NovM,P,N from the Novobiocin Pathway”, Biochemistry,

44, 4949-4956.

[13]. Sagar A Mayekar & Vinata V Mulwad (2008), “Synthesis and

antibacterial activity of 6-(5-phenyl—[1,3,4]thiadiazol-2-ylamino)-

benzopyran-2-ones”, Indian Journal of Chemistry, Vol. 47B, 1438-1442.

[14]. Sagar A Mayekar & Vinata V Mulwad (2008), “Synthesis of

various heterocycles using coumarinyl isothiocyanates”, Indian Journal of

Chemistry, Vol. 47B, 1254-1259.

[15]. Tao Meng, Yiquang Zou, Oleg Khotev, Yu Jin, Huayong Zhou,

Yongliang Zhang, Dingyu Hu, Lanping Ma, Xin Wang and Jingkang Shen

(2011), “Simple and Efficient Copper(I)-Catalyzed Access to Three Versatile

Aminocoumarin-Based Scaffords using Isocyanoacetate”, Adv. Synth Catal,

353, 918-924.

[16]. Tetsuya Sakata, Yukio Kawashima, Haruyuki Nakano (2009),

“Low-Lying Excited States of 7-aminocoumarin Derivatives: A Theoretical

Study”, International Journal of Quantum Chemistry, Vol. 109, 19440-1949.

[17]. Thompho Jason Rashamuse (2008), “Studies towards the sythesis

of Novel, Coumarin-based HIV-1 Protease Inhibitors”, Department of

chemistry, Rhodes University, Grahamstown, 2-4, 11-21.

[18]. V. Maddi, S. N. Mamledesai, D. Satyarayana, S. Swamy (2007),

“Synthesis and antiinflammatory activity of subtituted (2-oxochromen-3-

yl)benzamides”, Short Communication, Vol. 69, Issue. 6, 847-849.

[19]. Veeresh S. Maddi, “Synthesis and anti-inflammatory activity of

Phenylalanine analogs”, Institute of Pharmaceutical Sciences, Nanthoor,

Mangalore, 61-62.

[20]. Vinata V Mulwad, Abid Ali Mir & Hitesh T Parmar (2009),

“Synthesis and antimicrobial screening of 5-benzylidine-2-imino-3-(2-oxo-

2H-benzopyran-6-yl)-thiazolidin-4-one and its derivaives”, Indian Journal of

Chemistry, Vol. 48B, 137-141.

[21]. Vinata V Mulwad, Bhusahan P. Langi and Atul C. Chaskar (2011),

“Synthesis of Novel Biological Active Heterocyclic compounds from 2-oxo-

2H-benzopyran-6-yl-imidazolidine”, Acta Polniae Pharmaceutica – Drug

Resaerch, Vol. 68, No. 1, 39-47.

[22]. Vinata V Mulwad, Hitesh T. Parmar and Abid A. Mir (2011),

“Synthesis of biological active 1-(2-oxo-2H-6-yl)-5’-hydroxy-2’-

methylindole-3’-amido-thiazolidene-4’’-ones”, Acta Polniae Pharmaceutica

– Drug Resaerch, Vol. 68, No. 1, 49-55.

[23]. Vinata V Mulwad & Sagar A Mayekar (2007), “Synthesis and

anitimicrobial screening of 5-(4,7-dimethyl-2-oxo-2H-benzopyran-6-ylazo)-2-

methyl-6-morpholin-4-yl-2,3-dihydro-3H-pyrimidin-4-one and 5-(4,7-

dimethyl-2-oxo-2H-benzopyran-6-ylazo)-2-methyl-6-piperidin-1-yl-2,3-

dihydro-3H-pyrimidin-4-one”, Indian Journal of Chemistry, Vol. 46B, 1873-

1878.

[24]. Vinata V Mulwad & Sagar A Mayekar (2008), “Synthesis of

biological active 3-(2-oxo-2H-benzopyran-6-yl)-2-(2-oxo-2H-benzopyran-6-

ylimino)-thiazolidin-4-one and its derivatives”, Indian Journal of Chemistry,

Vol. 47B, 1397-1401.

Phụ lục 1. Phổ IR của hợp chất (4a)

Phụ lục 2. Phổ IR của hợp chất (4c)

OO

NNHH

OO

OO

Phụ lục 3. Phổ 1H-NMR dãn rộng của hợp chất (2)

NNHH22

OO

OO

Phụ lục 4. Phổ 1H-NMR dãn rộng của hợp chất (3)

Phụ lục 5. Phổ 1H-NMR dãn rộng của hợp chất (4a)

Phụ lục6 . Phổ 1H-NMR của hợp chất (4b)

Phụ lục 7. Phổ 1H-NMR dãn rộng của hợp chất (4b)

Phụ lục 8. Phổ 1H-NMR của hợp chất (4c)

Phụ lục 9. Phổ 1H-NMR dãn rộng của hợp chất (4c)

Phụ lục 10. Phổ HR-MScủa hợp chất (4a)

Phụ lục 11. Phổ HR-MS của hợp chất (4b)

Phụ lục 12. Phổ HR-MScủa hợp chất (4a)

Phụ lục 13. Phổ HR-MS của hợp chất (4b)