ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐOÀN NGUYỄN ANH TÚ
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO MÁY TOÀN ĐẠC RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 24 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LU, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên thiên nhiên và du lịch sinh thái Lớp: K48 – QLTNTN&DLST Khóa: 2016 – 2020
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐOÀN NGUYỄN ANH TÚ
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐO MÁY TOÀN ĐẠC RTK TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 24 TỶ LỆ 1:1000 THỊ TRẤN PHỐ LU, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chính quy Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Quản lý tài nguyên thiên nhiên và
du lịch sinh thái
Quản lý tài nguyên K48 – QLTNTN&DLST 2016 – 2020
Khoa: Lớp: Khóa: Giảng viên hướng dẫn: TS. Nông Thị Thu Huyền
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH VietMap em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng
dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 24 tỷ lệ 1:1000 Thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyền đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty Cổ phần
TNHH VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng xong khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày , tháng năm 2020
Sinh viên
Đoàn Nguyễn Anh Tú
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Một số thông số phân mảnh bản đồ. ...................................... 11
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ .................. 15
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2019 ........................ 31
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2019 ............... 32
Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa
chính ....................................................................................... 34
Bảng 4.4: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và các mốc địa chính hạng
3 ............................................................................................. 35
Bảng 4.5: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa
chính ....................................................................................... 36
Bảng 4.6 Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố
lu huyện bảo thắng tỉnh lào cai .............................................. 38
Bảng 4.7: số liệu đo lưới 18/06/2018 tờ bản đồ số 24 ......................... 39
Bảng 4.8: Kết quả thống kê diện tích đất ( mảnh bản đồ số 24 ) đã được
chỉnh lý .................................................................................. 52
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger .................................................................. 7
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................... 8
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính ......................... 13
Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính .............................................. 20
Hình 2.5: Giao diện phần mềm MicroStation V8i .......................................... 24
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử ........................................... 40
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang ............................................................... 41
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu............................................... 41
Hình: 4.4: file số liệu sau khi đổi .................................................................... 42
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết nối có sở dữ liệu ........................... 42
Hình 4.6 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng ........................... 43
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo ................................................ 43
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ .............................................................................. 44
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ ....................................................................... 44
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu........................................................ 45
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ ....................................................... 45
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín ................................. 46
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ............................................................... 47
Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích ................................................... 47
Hình 4.15: Tính diện tích ................................................................................ 48
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích.................................................................. 48
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ ................................................................... 49
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng ................................................. 49
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ ................................................................ 50
Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn................................................................... 50
Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa tự động .................................................................... 51
Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa ..................................................................... 51
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi biên tập hoàn chỉnh ......................................... 52
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
: Cơ sở dữ liệu CSDL
: Tài nguyên & Môi trường TNMT
: Thông tư TT
: Nghị Định NĐ
: Quyết định QĐ
: Tổng cục Địa chính TCĐC
: Chính Phủ CP
: Quốc lộ QL
UTM : Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
VN-2000 : Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
BĐĐC : Bản đồ địa chính
GNSS : Global navigation satellite system
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .....................................................iv MỤC LỤC ........................................................................................... v Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................... 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ......................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. .............................................................................. 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................... 4 2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................... 4 2.1.1. Khái quát về bản đồ địa chính ..................................................... 4 2.1.2. Lưới khống chế .......................................................................... 14 2.1.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK ................................................. 16 2.2. Cơ sở pháp lý của việc thành lập BĐĐC ......................................... 21 2.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 22 2.4. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập BĐĐC ............ 24 2.4.1. Phần mềm MicroStation V8i. .................................................... 24 2.4.2. Phần mềm Gcadas ...................................................................... 25 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................... 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ....................................................... 26 3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 26 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của thị trấn Phố Lu ..................................................................................... 26 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ................................................ 26 3.3.3. Thành lập tờ BĐĐC số 24 của thị trấn phố Lu từ số liệu đo chi tiết ......................................................................................................... 26 3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết ........ 27 3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 27
vi
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu ..................................... 27 3.4.2.Phương pháp đo đạc .................................................................... 27 3.4.3. Phương pháp xử lư số liệu ......................................................... 27 3.4.4 Phương pháp bản đồ ................................................................... 28 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ...................... 29 4.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội ................................................ 29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................... 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................... 30 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai ................... 31 4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ ....................................................... 33 4.2.1. Công tác chuẩn bị ...................................................................... 33 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp ............................................................... 34 4.3.3. Công tác nội nghiệp ................................................................... 38 4.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ bản đồ số 24 từ số liệu đo chi tiết 39 4.4.1 Đo vẽ chi tiết ............................................................................... 39 4.4.2. Xử lý số liệu ............................................................................... 40 4.4.3. Ứng dụng phần mềm chuyên ngành xây dựng tờ BĐĐC số 24 42 4.4.4. Kiểm tra kết quả đo .................................................................... 53 4.4.5. In bản đồ .................................................................................... 53 4.4.6. Giao nộp sản phẩm .................................................................... 53 4.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp .......................... 54 4.5.1. Thuận lợi .................................................................................... 54 4.5.2. Khó khăn .................................................................................... 54 4.5.3 Đề xuất giải pháp ........................................................................ 55 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 56 5.1. Kết luận ............................................................................................ 56 5.2. Kiến nghị .......................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 58
1
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất
sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc
bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng.
Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể
thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp,
nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực
tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính
bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc
hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt
Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà
nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau
chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai
cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện
nay.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà
nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính
trong cả nước nói chung và của tỉnh Lào Cai nói riêng. Để quản lý đất đai một cách
chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết
phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa
chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở
cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ
bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức
quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.
Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Lào Cai, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty TNHH VietMap
đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản
đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Thị trấn phố lu huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các xã,
phường trên địa bàn tỉnh trong đó có Thị trấn phố Lu, Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai
Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu
vực thị trấn Phố Lu, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn
của cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyền em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng
công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính
tờ số 24 tỷ lệ 1:1000 Thị Trấn Phố Lu – Huyện Bảo Thắng – Tỉnh Lào Cai”
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK để thành lập lưới khống chế
đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính số 24 tỉ lệ 1:1000 tại Thị
Trấn Phố Lu.
- Hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất
đai cho UBND các cấp.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
3
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã
được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường.
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái quát về bản đồ địa chính
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý
cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất.
Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành thông thường ở chỗ bản đồ địa
chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa
chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất
đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính
đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính
cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong
công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các
điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
5
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
2.1.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc
biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên
thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý
dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm
đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối
với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường
cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên
trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định
đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có
thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn
tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín,
thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể
có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con
đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo
quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm
góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường
ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích
khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường
6
xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị
tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô
đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia
lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện
giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu
đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người
cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có
sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường
phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện
chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính
trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.1.3. Tính chất, vai trò của BĐĐC
- Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến
động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất
và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai.
- Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực
quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy.
7
2.1.1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông
tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất
về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống
nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi
lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng
của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản
đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc
điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau:
- Lưới chiếu Gauss – Kruger
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
8
- Độ dẹt =1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau:
60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ
số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi
chiếu và gần xích đạo.
- Phép chiếu UTM
Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi
9
hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ
toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt =1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả
nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến,
vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 103 0 đến
1090.
* Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích
thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa
10
chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta
(ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu
là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03
chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên khung
trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế là 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu
của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số chẵn
km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái
phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
11
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được
đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên
xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và
số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ
lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-)
và số thứ tự ô vuông. ( Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính ).
Bảng 2.1 Một số thông số phân mảnh bản đồ.
12
Ví dụ Tỷ lệ bản đồ Kích thước bản vẽ (cm) Kích thước thực tế (m) Diên tích đo vẽ (ha)
Cơ sở để chia mảnh 1:25000 Khu đo 48*48 12000*12000 14400 Ký hiệu thêm vào 25-340 493
1:10000 1:25000 60*60 6000*6000 3600 10-334 499
1:5000 1:10000 60*60 3000*3000 331.502 900
1:2000 1:5000 50*50 100*100 149 331.502-9 100
1:1000 1:2000 50*50 500*500 25 A,b,c,d 311.502-9-d
1:500 1:2000 50*50 250*250 6,25 (1)..(16) 331.502-9-(16)
1:200 1:2000 50*50 100*100 1,0 14100 331502-9-100
( Nguồn:Bộ Tài Nguyên và Môi Trường năm 2013)
2.1.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
* Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong
các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc
điện tử và máy kinh vĩ thông thường.
- Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng không)
kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với
bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập
bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ địa chính cơ sở )
13
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành
chính cấp xã ( gọi tắt là bản đồ địa chính ).
* Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp GPS
Xác định khu vực thành lập bản đồ, Xác định ranh giới hành chính cấp xã
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Đo đạc chi tiết ranh giới thửa, địa hình, địa vật kết hợp điều tra thửa đất
Nhập và xử lí số liệu đo trên máy tính, nối các điểm chi tiết. In thử bản vẽ, kiểm tra thực địa,đo bù kết hợp quy chủ sử dụng đất
Tự đồng tìm và sửa lỗi; Tạo vùng; Tính diện tích; đánh số thửa
Biên tập bản đồ địa chính cơ sở, Bản đồ địa chính ở dạng giấy và dạng số
- In bản đồ giấy
- Ghi bản số trên đĩa CD
Lập hồ sơ, giao nộp sản phẩm
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
14
2.1.2. Lưới khống chế
2.1.2.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên
các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính
tỷ lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở
các vùng đô thị.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ
quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số
liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới
tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính
xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm
nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và
hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn
lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy
toàn đạc điện tử.
2.1.2.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy
phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường
chuyền tuân theo bảng sau:
15
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ
Chỉ tiêu kỹ STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới địa chính thuật
Trị tuyệt đối của sai số trung phương vị trí điểm sau 1 ≤ 5 cm bình sai
2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤ 1:50000
Trị tuyệt đối sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới 3 ≤ 1,2 cm 400 m sau bình sai
Trị tuyệt đối sai số trung phương phương vị cạnh sau ≤ 5 giây bình sai: 4 ≤ 10 giây - Đối với cạnh lớn hơn hoặc bằng 400 m
- Đối với cạnh nhỏ hơn 400 m
Trị tuyệt đối sai số trung phương độ cao sau bình sai: ≤ 10 cm
≤ 12 cm 5 - Vùng đồng bằng
- Vùng núi
(Nguồn:TT25-2014 của Bộ Tài nguyên và môi trường)
Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa
các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã
quy định ở bảng trên.
Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m.
Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần,
số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.
Sai số trung phương pháp đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn
hơn 0,05m;
Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng:
f =2m√‾n
16
Trong đó : - m là sai số trung phương pháp đo góc;
- n là số góc đường chuyền.
2.1.2.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa
chính của khu đo.
Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ
chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và
độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm
địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ
chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
2.1.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK
2.1.3.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK
Đặc điểm
Máy toàn RTK KOLIDA K9 - T do Trung Quốc sản xuất, máy RTK
KOLIDA K9 – T cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử dụng các
phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một loạt những tiện ích của
công tác đo đạc trắc địa.
- Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động)
không lớn hơn 12 km.
- Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000
điểm khi đo tọa độ.
- Máy sử dụng nguồn điện từ 10V 16V.
- Trọng lượng máy 1,2 kg.
- Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ -200c 500c .
17
Chức năng
Bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (BASE) đặt tại điểm gốc(điểm mốc địa
chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa
độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-
84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại
điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh,
riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ
toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải
chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000. Trên màn hình
cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt
được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ.
Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vĩ
Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi bằng máy RTK KOLIDA K9-T
số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại.
Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy RTK KOLIDA K9 – T.
- Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 15-06) trong máy để lưu toàn bộ các số
liệu đo vào máy
- Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chiều cao máy.
- Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm đo,cân bằng máy, đo chiều cao máy.
- Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ
nhớ trong của máy
- Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác.
2.1.3.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy RTK
Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu
thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo
như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao
18
hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv ...... Nhưng với khối lượng điểm chi tiết
nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là
phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất.
Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:
Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc
đo chi tiết ( điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân bằng máy
đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định
tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu
A02 và đưa bàn độ bằng về 000 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01
đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc
đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn
đạc điện tử .
Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết:
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
XP = XA1 + DXA1-P
YP = YA1 + DYA1-P
Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S
DYA1-P = Sin aA1 - P * S
Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK
Đặc điểm và chức năng của máy RTK trong đo vẽ chi tiết:
- RTK là tên viết tắt của cụm từ Real-Time Kinematic, nghĩa là kỹ thuật
đo động thời gian thực. Về mặt nguyên tắc RTK rất tương tự như kỹ thuật GPS.
Nói ngắn gọn công nghệ RTK là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính
xác cao và nhanh chóng bằng máy RTK. Công nghệ RTK (Real Time
Kinematic) là một phương pháp đo đạc hiện đại có độ chính xác cao và nhanh
chóng. RTK được ứng dụng trong nhiều công tác trắc địa: khảo sát địa hình,
thành lập bản đồ địa chính, khảo sát giao thông, thủy ,lợi,...Trong công tác đo
19
sâu: RTK cũng khẳng định được thế mạnh của công nghệ về tốc độ và độ chính
xác.
Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu tại máy RTK
- Công tác chuẩn bị máy móc
Tại một trạm đo cần có một máy RTK, gồm có một thước thép 2m để đo
chiều cao máy, một bình ắc quy, một bộ ăng ten,hai đầu rover để kết nối với
trạm base (GPS) và sổ tay. Tại điểm mốc, để đảm bảo độ chính xác phải có giá
ba chân để máy RTK. Tại các điểm chi tiết có thể dùng đầu rover đo . Các máy
móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh.
- Trình tự đo
Bật máy bằng cách ấn đồng thời hai phím F và I khi cả 1 2 đèn nhấp nháy
thì bỏ tay ra.
Ấn phím F để chọn chế độ đo:
Ở chế độ đo tĩnh (Chọn đèn đầu tiên hàng 1 bên trái).
Ở chế độ đo RTK trạm base (Chọn đèn đầu tiên hàng 2 bên trái).
Ở chế độ đo RTK Rover (Chọn đèn đầu tiên hàng 3 bên trái).
Ấn phím I để chấp nhận chế độ đo.
Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS-RTK
- Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác từ ĐC trở lên. (Nên
chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy).
- Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động)
không lớn hơn 12 km.
- Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các tham
số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000
- Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS-RTK thì không
cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và lưu file
làm kết quả đo chi tiết.
20
QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ
GNSS-RTK
Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp
Đánh giá, phân loại tài liệu Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ thuật
Thiết kế thu mục lưu trữ
Bước 2: Công tác chuẩn bị Các tệp chuẩn cho bản đồ
Xác định khu vực khu vực đo vẽ
Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất Bước 3: Công tác ngoại nghiệp
. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS- RTK
Xử lý số liệu đo đạc, biên tập theo điểm đo chi tiết Biên tập gán nhãn thửa đất ( loại đất, chủ sử dụng, đối tượng sử dụng,..) Bước 4: Biên tập tổng hợp
Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp
Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính theo quy phạm
Bản đồ địa chính
Bước 5: Hoàn thiện bản đồ
Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo quy định Báo cáo thuyết minh
Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu Nguồn: Thông tư 25
Hình 2.4: Quy trình thành lập bản đồ địa chính
21
2.2. Cơ sở pháp lý của việc thành lập BĐĐC
Căn cứ nghị định số 43/2014NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều luật của luật đất đai.
- Căn cứ nghị định số 21/2013NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2014 của chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ tài nguyên
và môi trường.
- Thông tư 55/2013 TT –BTNMT về thành lập bản đồ địa chính
- Thông tư 25/2014 TT- BTNMT về thành lập bản đồ địa chính
- Thông tư 24/2014 TT- BTNMT về lập hồ sơ địa chính
- Thông tư 27/2018 TT-BTNMT thống kê, kiểm kê đất đai, thành lập bản đồ...
-Luật đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 của Quốc hội .
-Quyết định số 235/2000/QĐ-TCĐC ngày 26/06/2000 của Tổng cục
trưởng Tổng cục địa chính về việc công bố hệ thống phần mềm chuẩn thống
nhất trong toàn ngành địa chính.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 số
45/2013/QH13.
- Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập
bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000
- Thông tư số: 25/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành ngày 19/5/2014 Quy định về bản đồ địa chính.
- Công văn số 1734/TCQLĐĐ-CĐKĐĐ ngày 23/11/2015 của Tổng cục
Quản lý Đất đai về việc hướng dẫn giải quyết vướng mắc trong việc xác định
mật độ thửa đất trung bình của BĐĐC.
- Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28/12/2016 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm
thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai
- Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
22
- Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất
- Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
- Căn cứ Quyết định số 1310/QĐ-UBND ngày 19/8/2010 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật - Dự toán xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tại huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai
- Căn cứ Quyết định 1010/QĐ-UBND ngày 14/8/2013 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Lào Cai.
- Căn cứ Quyết định số 3453/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt đặt hàng các đơn vị thực hiện nhiệm
vụ: Điều chỉnh Thiết kế kỹ thuật - Dự toán; thi công; giám sát, kiểm tra nghiệm
thu Dự án đo đạc lập bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu tại huyện Bảo Thắng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây
gọi chung là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) lần đầu tại huyện Bảo
Thắng tỉnh Lào Cai.
2.3. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, hầu hết tất cả các tỉnh thành trên nước ta đã thành lập bản đồ địa
chính bằng phương pháp đo vẽ bằng RTK và máy toàn đạc điện tử. công ty TNHH
VietMap đã xây dựng bản đồ ở rất nhiều tỉnh trên nước ta như: Lào Cai, Bắc
23
Giang, Yên Bái, Thái Nguyên ... Đây là phương pháp cho kết quả và độ chính xác
cao nên đây là phương pháp chủ yếu để thành lập bản đồ hiện nay.
Tỉnh Lào Cai đã triển khai những dự án về đo vẽ bản đồ địa chính từ những
năm trước cho một số xã trên địa bàn như năm 2009 triển khai đo vẽ cho 02 xã
của huyện Bảo Thắng là xã Xuân Quang và xã Trì Quang năm 2014 tiến hành
đo đạc tại 03 xã của huyện trong đó có thị trấn Phố Lu.
Trong năm 2017 tỉnh Lào Cai cũng chỉ đạo công tác đo đạc, lập bản đồ
địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
trên địa bàn 4 xã trọng điểm của huyện . Theo kế hoạch, dự án được thực hiện
từ tháng 3/2017 và hoàn thành vào tháng 3/2018. Đây là nhiệm vụ rất quan
trọng, liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ về đất đai của toàn bộ các
chủ sử dụng đất trên địa bàn huyện.
Được sự quan tâm đầu tư hỗ trợ kinh phí của Trung ương và tỉnh, trong
những năm qua Sở TN&MT tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện các thiết kế
kỹ thuật - dự toán đo đạc thành lập, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính thuộc dự án tổng
thể đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty VIET MAP. Em được thực hiện nghiên cứu
ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đo vẽ chi tiết thành lập bản
đồ địa chính cho thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.
Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy và đạt 100% số xã của
thị trấn Phố Lu. Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính
quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa
được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD
đất cho các hộ gia đình và cá nhân. Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành,
đặc biệt được sự quan tâm và tạo điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng
ta tin rằng tỉnh sẽ đạt được chỉ tiêu theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng
24
như kế hoạch của UBND Tỉnh và hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo
đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất
đai theo hướng hiện đại để phục vụ tốt
Vì vậy, khi đi thực tập ở công ty TNHH VietMap em tiếp tục nghiên cứu
ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK đo vẽ chi tiết để chỉnh lý bản đồ địa
chính cho Thị trấn Phố Lu, Huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
2.4. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập BĐĐC
2.4.1. Phần mềm MicroStation V8i.
MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả
năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể
hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống
quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa
hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không
gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ sung rất tiện lợi.
MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống
tọa độ khác nhau.
Hình 2.5: Giao diện phần mềm MicroStation V8i
25
Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính
năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu
dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày
bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải
quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các
bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa
đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài
thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong
MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có các định dạng
file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl.
MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ
liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg).
2.4.2. Phần mềm Gcadas
Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm Gcadas
Phần mềm Gcadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ
trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và
kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau:
-Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: Thông tư quy định về chuẩn dữ liệu
địa chính;
-Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: Thông tư quy định về xây dựng cơ sở
dữ liệu đất đai;
-Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về in giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất;
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về hồ sơ địa chính;
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về bản đồ địa chính;
- Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: Thông tư quy định về thống kê, kiểm
kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
26
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu. máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation
V8i,Gcadas. Vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học chỉnh lý tờ
bản đồ địa chính số 24 của Thị Trấn Phố Lu – Huyện Bảo thắng - Tỉnh Lào Cai.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: công ty TNHH VietMap
- Thời gian tiến hành: Từ 03/01/2020 đến ngày 15/05/2020
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội và tình hình sử dụng đất của thị
trấn Phố Lu
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý ( địa hình, khí hậu....)
- Địa hình tự nhiên (tài nguyên đất, tài nguyên nước …)
3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Kinh tế (lao động, giao thông, năng lượng...)
- Xã hội ( văn hóa, y tế, giáo dục...)
3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ
- Hiện trạng quỹ đất
- Tình hình quản lý đất đai
3.3.3. Thành lập tờ BĐĐC số 24 của thị trấn phố Lu từ số liệu đo chi tiết
* Công tác chuẩn bị
- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.
- Khảo sát thực địa khu đo.
27
- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền.
* Công tác ngoại nghiệp
- Chôn mốc thông hướng.
- Đo các yếu tố cơ bản của lưới
* Công tác nội nghiệp
- Bình sai lưới khống chế
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết
- Công tác ngoại nghiệp (đo vẽ chi tiết ngoài thực địa)
- Công tác nội nghiệp: thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm chuyển
ngành MicroStation V8i và phần mềm Gcadas; In và lưu trữ bản đồ.
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn
Phố Lu, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về các điểm độ
cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên
cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện
địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp.
3.4.2.Phương pháp đo đạc
Đề tài sử dụng máy RTK KOLIDA K9 - T lưới khống chế đo vẽ, lưới
khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GPS với 3 lần, sau đó lấy
giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới
khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
3.4.3. Phương pháp xử lư số liệu
Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ
bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai
các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh
giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành
28
các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống
chế lưới.
3.4.4 Phương pháp bản đồ
Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas,
đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa
chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng
các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
29
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
4.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý :
Thị Trấn Phố Lu là vùng trung du miền núi có vị trị đặc biệt quan trọng
và nằm tại trung tâm huyện Bảo Thắng. Thị Trấn Phố Lu có 13 thôn, dân số
10.802 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 22,19 km², mật độ dân số đạt
487 người/km².
Về địa giới:
+ Phía Đông giáp xã Xuân Quang, Trì Quang
+ Phía Bắc giáp xã Thái Niên, Xuân Quang
+ Phía Nam giáp xã Sơn Hà, Phố Lu
+ Phía Tây giáp xã Sơn Hà, Sơn Hải
- Phố Lu có quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc đi
qua địa bàn.
- Về địa hình: Thị trấn Phố Lu là một dải thung lũng hẹp chạy dài ven sông
Hồng.
+ Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có chênh
lệch về độ cao giữa các khu vực.
+ Phía Nam và phía Đông địa hình tương đối bằng phẳng tạo nên vùng
trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày, phía Đông giáp Sông Hồng cho
nên kênh mương tại đây tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Về khí hậu, xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2
mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 22 - 24°C (tháng 7 - 8). Lượng mưa trung bình
hàng năm 1400 - 1500mm. Nhìn chung khí hậu và thời tiết của thị trấn Phố Lu
tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.
30
Địa hình :
Thị trấn Phố Lu có địa hình tương đối bằng phẳng xen vào những cánh
đồng và khu dân cư là những đồi bát úp rải rác trong toàn xã. Điều kiện vật
chất, cơ sở hạ tầng, giao thông đi lại thuận tiện, thuận lợi cho việc phát triển
kinh tế giao thương giữa các khu vực.
Khí hậu :
Theo trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn Phố Lu
mang đặc điểm chung của khí hậu vùng Miền núi phía Bắc chia ra làm 2 mùa
rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm
sau. Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, nhiệt độ tối đa 34°C. Tổng tích ôn trung
bình hàng năm khoảng 9855°C. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy rất
thuận lợi cho việc phát triển nông – lâm nghiệp. thị trấn nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 22 - 24°C
(tháng 7 - 8). Lượng mưa trung bình hàng năm 1400 - 1500mm.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Điều kiện Kinh tế
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND
thị trấn Phố Lu về đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn thời kỳ 2012 - 2017 và kết quả bước đầu trong chương trình xây dựng
nông thôn mới, ngành nông nghiệp của xã đã phần nào thay đổi diện mạo. Với
hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi, ngành lâm nghiệp thu hút trên
53.69% lực lượng lao động toàn xã.
Điều kiện xã hội
Đến hết năm 2019, dân số toàn thị trấn: 6832 người với 1571 hộ, bình
quân 4 -5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 790
người/km2; chủ yếu là dân tộc kinh (Chiếm 80.57% và một số dân tộc khác
(Chiếm 19,93%). Toàn thị trấn có 13 khu dân cư.
31
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2019
Dân số
Tổng số
Số TT
Tên thôn (bản)
Tổng số 1 Phú Long 1 2 Phú Long 2 3 Phú Cường 1 4 Phú Cường 2 5 Phú Thịnh 1 6 Phú Thịnh 2 7 Phú Thịnh 3 8 Phú Thành 1 9 Phú Thành 2 10 Phú Thành 3 11 Tổ Dân Phố 1 12 Tổ Dân Phố 2 13 Tổ Dân Phố 3
Hộ 1571 83 68 98 113 125 87 178 150 143 141 135 113 137
Trong đó chia theo dân tộc Dân tộc khác 1328 195 7 65 117 86 39 153 232 162 22 115 34 101
Khẩu Kinh 5504 6832 161 356 285 292 356 421 368 485 451 537 335 374 612 765 413 645 452 614 584 606 465 580 451 485 571 672
Tỷ lệ phát triển dân số (%) 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42 1,42
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu)
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Phố Lu
Từ khi có Luật đất đai 2014 công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã từng bước đi vào nề nếp, hạn chế được các tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng trên địa bàn xã, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ, kế hoạch lớn của ngành, tỉnh, huyện và xã đề ra.
Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật.
- Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ
số, trên hệ tọa độ VN2000.
- Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính
32
4.1.3.2. Hiện trang sử dụng đất đai
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2019
TT
Hiện trạng sử dụng đất
Mã đất
Diên tích (ha) 1642,13 267,81
Tỷ lệ (%) 100,00 16,30
1
Tổng diện tích đất tự nhiên Đất Nông nghiệp
NNP
Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm Đất trồng lúa nước Đất bằng trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp Đất rừng sản xuất Đất rừng phòng hộ Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp Đất ở tại nông thôn Đất ở tại đô thị Đất chuyên dùng Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp Đất quốc phòng Đất có mục đích công cộng Đất giao thông Đất thủy lợi Đất công trình năng lượng Đất công trình bưu chính viễn thông Đất cơ sở văn hóa Đất cơ sở y tế
1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 2 2.1 2.2 3 4 4.1 4.2 5 5.1 5.2 5.3 5.4 5.5 5.6 5.7 5.8 5.9 5.10 Đất cơ sở giáo dục – đào tạo 5.11 Đất cơ sở thể dục – thể thao 5.12 Đất tôn giáo tín ngưỡng 5.13 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5.14 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 6 6.1 6.2
Đất chưa sử dụng Đất bằng chưa sử dụng Đất đồi núi chưa sử dụng
SXN NHK LUC BHK CLN LNP RSX RPH NTS PNN ONT ODT DSK CQP DSH DGT DTL DNL DBV DVH DYT DGD DTT TIN NTD SON,MNC CSD BCS DCS
231,32 232,61 219,15 14,36 68,64 28,72 119,59 30,84 36,42 66,34 60,57 54,36 92,30 2,52 2,84 31,98 28,54 68,26 0 0,89 1,81 4,15 3,08 3,52 1,86 5,10 51,12 3,41 1,66 3,74
14,08 14,16 13,34 0,87 4,17 1,74 7,28 1,87 2,2 4,04 3,68 3,68 5,62 0,15 0,17 1,94 1,73 4,15 0 0,05 0,11 0,25 0,18 0,21 0,11 0,31 3,11 0,20 0,10 0,22
(Nguồn: UBND TT Phố Lu)
33
4.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ
4.2.1. Công tác chuẩn bị
4.2.1.1. Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.
- Bản đồ Địa giới hành chính thị trấn Phố Lu.
- Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ
số, trên hệ tọa độ VN2000.
- Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số
25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy
định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa
chính.
4.2.1.2. Khảo sát khu đo
Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành
lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo.
Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính.
4.2.1.3. Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính.
Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao
cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất.
34
Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường
chuyền địa chính
TT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ)
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
Chiều dài đường chuyền:
- Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép
Chiều dài cạnh đường chuyền
- Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m
- Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương pháp đo góc ≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường
6 chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường giây
chuyền hoặc vòng khép)
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000
(Nguồn:TT25-2014 của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ).
4.3.2. Công tác ngoại nghiệp
a, Công tác ngoại ngiệp
Công tác chuẩn bị
- Thu thập tài liệu
- Bản đồ giấy và bản đồ số
35
- Khảo sát khu đo (đối soát bản đồ)
Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành
lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo.
Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính.Thiết kế sơ bộ lưới khống
chế
- Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:
+ 258 điểm địa chính cơ sở hạng cao.
+ 41 mốc địa chính hạng 3.
Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao
cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất, được thể hiện theo
bẳng như sau:
Bảng 4.4: Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và các mốc địa chính hạng 3
Tọa độ Độ cao
Số TT Tên điểm X(m) Y(m) h(m)
1 040401 2514001,424 392195,411 128,885
2 040402 2511055,498 396160,385 100,808
3 040403 2509661,509 393918,915 182,475
4 040404 2508742,237 2508742,237 104,057
5 041401 2522837,694 443378,160 1237,998
6 041402 2521968735 434901,055 1007,392
7 041403 2514377,951 433532,342 615,171
8 041404 2519487,523 439691,667 847,001
9 041405 2517227,712 443830,871 759,441
10 041406 2519256,558 446909,596 966,833
11 041407 2516960,861 447408,525 1073,142
… … … … …
(Nguồn: Trung tâm Môi Trường Tài Nguyên miền núi, 2005)
36
Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ
Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Thị
trấn Phố Lu. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống nhất
thiết kế như sau:
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính.
Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao
cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất.
Bảng 4.5: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường
chuyền địa chính
STT Các yếu tố của lưới đường chuyền
1 Góc ngoặt của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật ≥ 300 (30 độ)
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
Chiều dài đường chuyền:
- Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép
Chiều dài cạnh đường chuyền
- Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m
- Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường
6 chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong giây
đường chuyền hoặc vòng khép)
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000
(Nguồn: BTNMT, 2014)
37
b. Công tác đo RTK GNNS đo động
Lưới kinh vĩ thị trấn phố Lu được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động.
Bộ máy GPS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc (điểm mốc địa
chính nhà nước hoặc đường truyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa
độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế WGS-
84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm
cần xác định tọa độ.
Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống
Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa
độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa
độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000.
Đây là phương pháp đo động xử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một
trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một
số nguyên đa trị N (có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính).
Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động
ROVER nhằm mục đích hiệu chỉnh vị trí các máy di động để đạt được độ chính
xác cao.
Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF
(radio) công suất 25W với 9 kênh tương ứng với các tần số khác nhau.
Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong
điều kiện thuận lợi.
Sai số của phương pháp đo này có thể đạt được là:
+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms
+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms
Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong
hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải xử lý gì thêm.
38
Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ
chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả.
4.3.3. Công tác nội nghiệp
Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo
vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng
phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính.
Quá trình được tiến hành như sau.
Quá trình trút số liệu từ máy GNSS RTK KOLIDA K9 vào máy tính:
Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB. Tìm đến
file job, tìm ngày đo và copy sang file xử lý số liệu.
Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” Nhập
tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600...) Nhập
độ dài ký tự (8). Rồi tiến hành xử lý số liệu.
Bảng 4.6 Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố lu
huyện bảo thắng tỉnh lào cai
HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC: 104°45'
Tọa độ Độ cao STT Tên điểm X(m) Y(m)
1 KV1-1 2469328,069 441546,311 78,753
2 KV1-2 2469432,266 441611,895 76,357
3 KV1-3 2469461,887 441668,874 74,933
4 KV1-4 2469548,668 441555,851 77,914
5 KV1-5 2469500,613 441706,217 74,564
6 KV1-6 2469575,665 441598,459 77,783
7 KV1-7 2469503,727 441764,897 70,700
8 KV1-8 2469610,138 441626,001 77,531
9 KV1-9 2469564,998 441727,573 76,177
… … … … ….
(Nguồn: kết quả bình sai lưới thị trấn Phố Lu)
39
Bảng 4.7: số liệu đo lưới 18/06/2018 tờ bản đồ số 24
Tọa độ STT Vị trí điểm X(m) Y(m)
2469533,953 1 442234,08 c
2468399,226 2 442230,923 c
2468417,191 3 442237,629 csat
2468400,495 4 442234,016 cs
2468401,022 5 442280,218
2468436,269 6 442284,609
2468446,878 7 442297,763
2468460,783 8 442310,561
2468457,343 9 442312,884
… … … …
( Nguồn: số liệu đo ngày 18/06/2018)
4.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ bản đồ số 24 từ số liệu đo chi tiết
4.4.1 Đo vẽ chi tiết
RTK (real – time kinematic) là kỹ thuật đo động thời gian thực. Về mặt
nguyên tắc RTK tương tự như kỹ thuật GPS. Công nghệ RTK là một phương
pháp đo đạc có độ chính xác cao và nhanh chóng. RTK được ứng dụng trong
nhiều công tác trắc địa như: khảo sát địa hình, thành lập bản đồ địa chính, khảo
sát giao thông thủy lợi.
Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu:
- Tại mỗi một điểm đo cần có 01 máy RTK tĩnh (Base), 01 anten, 01 bộ
liên kết (bao gồm 01 modern radio và anten), 01 ác quy, 02 máy RTK động, 02
anten nhỏ, 02 sổ tay để cài RTK động (Rover) và để đi đo các điểm, tiện ích
nhập độ cao và tọa độ điểm đặt máy tĩnh và các tham số biến đổi.
40
- Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS RTK KOLIDA K9.
- Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.
Cấu trúc của file có dạng như sau:
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
4.4.2. Xử lý số liệu
Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số
liệu đo” tên (06062019.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 06062019 (có
nghĩa là số liệu đo vào ngày 06 tháng 06 năm 2019).
Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào
file “số liệu xử lý”.
41
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang
Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt”
qua phần mềm Excel.
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
42
- Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”
Hình: 4.4: file số liệu sau khi đổi
- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm
gcadas và Microstation V8i
4.4.3. Ứng dụng phần mềm chuyên ngành xây dựng tờ BĐĐC số 24
- Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp
dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết nối có sở dữ liệu
43
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Hình 4.6 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:
Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào
Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: Thị trấn Phố Lu →
Thiết lập.
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo
44
- Sau khi thiết lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ.
- Công cụ → Đặt tỉ lệ → Biên Tập
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ
- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000,
Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản.
- Bản đồ → Nhập số liệu đo đạc → Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ
45
Điểm cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm
đo chi tiết.
Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu
- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên
bản vẽ.
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
46
- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín.
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm
thửa chạy sửa lỗi bản đồ.
- Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn
hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình
dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian
giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
- Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi
đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diện tích, là
đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ
chủ đề, vẽ nhãn thửa.
- Bản đồ → Topology → Sửa lỗi tự động
47
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính
xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá.
Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích
48
- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích
- Bản đồ → Topology → Tạo mảnh đất từ ranh thửa
Hình 4.15: Tính diện tích
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích
49
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng
50
Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa
đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử
dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích.
Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn
51
- Gắn xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
- Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động )
Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa tự động
- Sau khi vẽ nhãn thửa xong
Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa
52
Biên tập, hoàn thiện bản đồ địa chính theo quy phạm
Sử dụng phần mềm Microstation và công cụ Gcadas tiến hành biên tập nội
dung bản đồ
- Tờ bản đồ hoàn chỉnh
Hình 4.23: Tờ bản đồ sau khi biên tập hoàn chỉnh
-Nhận xét và đánh giá tờ bản đồ số 24
Bảng 4.8: Kết quả thống kê diện tích đất ( mảnh bản đồ số 24 )
đã được chỉnh lý
TT
Loại đất
Kí hiệu
1 Đất ở đô thị 2 Đất nuôi trồng thủy sản 3 Đất cây trồng lâu năm 4 Đất công trình năng lượng 5 Đất đồi núi chưa sử dụng 6 Đất giao thông 7 Đất thủy lợi 8 Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 9 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối
ODT NTS CLN DNL DCS DGT DTL NHK SON
Tổng
Số thửa 25 11 29 1 2 6 2 2 5 83
Diện tích (m²) 7126.4 3675.5 37552.6 348.7 15620 13774.7 56.6 7589.3 7645.6 93389.4
Phần trăm (%) 7.63 3.94 40.21 0.37 16.72 14.75 0.06 8.13 8.19 100
53
- Từ bảng trên cho ta thấy tổng diện tích của tờ bản đồ là 93389.4(m²) với 83
thửa lớn nhỏ.
- Chiếm diện tích lớn nhất là đất trồng cây lâu năm là 37552.6 (m²) với
40.21%.
- Những loại đất chiếm ít diện tích là đất thủy lợi và đất công trình năng lượng
… khoảng 1 %.
4.4.4. Kiểm tra kết quả đo
Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát,
kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Như vậy, độ
chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật.
4.4.5. In bản đồ
- Hoàn thiện, in ấn bản đồ :
+ Biên tập các đối tượng chồng đè để tiến hành in ấn bản đồ địa chính
+ Bản đồ địa chính dạng giấy được in màu trên giấy in vẽ bản đồ khổgiấy
A0, có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ
in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp
với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.
- Trích xuất, hoàn thiện hồ sơ:
+ Tiến hành lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo
mẫu quy định
+ Tiến hành trích đo địa chính phụ vụ cấp giấy chứng nhận
+ Lập sổ mục kê đất đai
- Kiểm tra nghiệm thu
4.4.6. Giao nộp sản phẩm
- Giao nộp sản phẩm gồm có:
+ 01 đĩa CD
+ 01 bản đồ đo vẽ địa chính ( mảnh bản đồ số 24 )
54
+ Các điểm lưới khống chế
4.5. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp
4.5.1. Thuận lợi
- Sử dụng máy RTK KOLIDA K9 có độ chính xác cao, nhanh gọn
- Được Đảng ủy HĐND UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện tốt nhất
suốt quá trình thời gian thực tập
- Máy có khả năng đo và xử lý các số liệu độ chính xác cao nhờ vào CPU
gắn bên trong máy đo, từ đó tạo cơ sở dữ liệu vững chắc phục vụ công việc đo
đạc, trắc địa.
- Nhờ có kỹ năng tiếp xúc cộng đồng đã học được thông qua các đợt thực
tập nghề nghiệp nên khi xuống cơ sở thực tập không còn nhiều bỡ ngỡ.
- Nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn và cán bộ công
ty hướng dẫn.
4.5.2. Khó khăn
- Thị trấn có 80.57 % dân số là dân tộc kinh, trình độ dân trí khá cao,
nguồn lao động dồi dào chiếm 53.69 % dân số, người dân cần cù sáng tạo, nhận
thức về pháp luật, về tiến bộ khoa học kỹ thuật của người dân ngày càng được
nâng cao.
- Công tác đào tạo dạy nghề còn hạn chế, người lao động thiếu việc làm
- Hạn chế về tài nguyên khoáng sản, phát triển dịch vụ thương mại.
- Chưa sử dụng thành thạo phần mềm Gcadas nên còn gặp nhiều khó khăn.
- Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều khó
khăn trong việc xử lý số liệu đo.
- Do địa hình cao dốc với nhiều đồi, núi gây khó khăn cho công tác đo đạc.
- Cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu đi lại còn gặp nhiều khó khăn.
- Thời gian thực tập vào mùa đông lạnh, đường đi vào thôn lầy lội khi trời mưa
gây khó khăn cho việc di chuyển.
55
4.5.3 Đề xuất giải pháp
- Tăng cường công tác vận động, phổ biến pháp luật cho người dân để tình trạng
tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng giảm tới mức tối thiểu tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác đo đạc
- Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành một bộ phận của
hệ thống dữ liệu quốc gia.
- Hoàn thiện hệ thống điều tra đánh giá tài nguyên đất, đảm bảo cung cấp đầy
đủ thông tin, tư liệu về số lượng chất lượng tiềm năng và môi trường đất phục vụ cho
việc hoạch định chính sách và ban hành quyết định của cơ quan nhà nước trong lĩnh
vực quản lý và sử dụng đất.
- Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên môn linh
hoạt trong khi triển khai công việc
- Cần có sự đầu tư về kinh phí để mua thêm những loại máy toàn đạc điện tử
mới thay thế những loại máy cũ độ chính xác thấp phục vụ công tác đo đạc.
56
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Bản đồ địa chính của thị trấn Phố Lu được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ
đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của
phường nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành
đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn thị trấn Phố Lu.
Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của thị trấn Phố
Lu, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau:
- Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính (tờ số 24 tỉ lệ 1:1000)
93389.4 m²
thuộc thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai, với tổng diện tích là
- Bản đồ này đã được đo vẽ, chỉnh lý, biên tập bằng phần mềm
MicroStation V8i, Gcadas đã đạt kết quả tốt.
Bên cạnh đó điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội cũng có một số ảnh hưởng
tới công tác thành lập bản đồ địa chính .
5.2. Kiến nghị
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật
viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas và các modul,
phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng
phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
- Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên
xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho
việc lưu trữ, quản lý và khai thác.
57
- Địa phương cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ
tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển
của ngành.
- Địa phương cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp
vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát
triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
58
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành –
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Bộ tài nguyên và môi trường (2014) ban hành TT 25/2014/TT-BTNMT về
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ
bản đồ địa chính
4. Công ty cổ phần TNHH VietMap (2019), kế hoạch thi công,công tác: đo
địa chính, Hà Nội.
đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn
5. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
6. Bộ tài nguyên môi trường (2013), Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về
Phố Lu Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai.
7. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh,
chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính.
8. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông
(2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN.
9. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
10. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS.
11. Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh,
lâm Thái Nguyên.
Lê Văn Thơ (2006), Giáo trình bản đồ địa chính. Nxb Nông nghiệp
12. Trần Thị Phụng Hà (2005), Bài giảng Bản Đồ Học đại cương trường Đại
Hà Nội.
Học Nông Nghiệp 1 Hà Nội.