163
KHI NGHIP BN VNG DA TRÊN MÔ HÌNH LÝ THUYT
TRIPLE BOTTOM LINE
ThS. Đào Thị Ph ng Mai
Trường Đại học Thương mại
TÓM TT
Trong những năm gần đây, khởi nghip bn vng nổi lên như một hướng nghiên cu mi
trong lĩnh vực khi nghip nhm gii quyết các vấn đề v hội môi trường. Mt mt, các nhà
nghiên cu luôn n lc xây dng nhng hình thuyết kinh doanh nhằm m đến s bn vng
cho doanh nghip. Mt khác, các doanh nghiệp cũng dần tập trung hơn vào những hoạt động đầu
tiên khi bắt đầu công việc kinh doanh đ m đầu cho hành trình hướng tới “khởi nghip bn vững”.
Bài viết này s trình bày v cách thc các doanh nghip khi nghip ng dng mô hình lý thuyết b
ba ct lõi bn vng (Triple Bottom Line); lợi ích khó khăn khi khi nghip theo hình này
mt s kinkh nghim t các doanh nghip khi nghip da trên lý thuyết b ba ct lõi bn vng, t
đó rút ra được bài hc cho các nhà khi nghiệp trong tương lai.
T khóa: khi nghip, phát trin bn vng, khi nghip bn vng, b ba ct lõi bn vng
ABSTRACT
In recent years, sustainable entrepreneurship has emerged as a new area of scholarship in the
field of entrepreneurship research which seeks to address social and environmental problems. On
the one hand, researchers were always trying to build the business theory models to find
sustainability for businesses. On the other hand, the enterprise has also gradually focused more on
startup activities when starting the business to initiate the journey towards “sustainable
entrepreneurship”. This paper describes how startups apply the Triple Bottom Line theory; the
advantages and disadvantages of startups with this model; and the cases from startups that have
applied Triple Bottom Line theory, draw lessons for entrepreneurs in the future.
Keywords: entrepreneurship, sustainable development, sustainable entrepreneurship, Triple
Bottom Line
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong sut mt khong thi gian dài khi mà hu hết các doanh nghip trên thế gii ch tp
trung vào li nhun ch không quan tâm đến nhng vấn đề như xã hội, môi trường hay làm thế nào
để duy trì sao cho s phát trin ca doanh nghiệp được bn vng, lâu dài. Chính s th ơ đó đã gây
ra nhng h ly hiện nay con người phi gánh chịu như sự biến động thất thường ca thiên
nhiên, ô nhiễm môi trường sng, tài nguyên thiên nhiên cn kit, dch bnh hoành hành, nạn đói
nghèo ngày càng tăng,…. Ch khi phải đối mt vi nhng vấn đề này, nhn thc của con người mi
thc tnh, t đó xuất nhin nhu cu v phát trin các yếu t hội, môi trường song song vi phát
trin kinh tế. Đây va là thách thc, vừa là cơ hội cho các doanh nghiệp đi tìm kiếm nhng mô hình
kinh doanh va gii quyết được vấn đề hi, vừa đảm bo yếu t kinh doanh nhân rng ti
nhiu vùng, quc gia. T đó hình thành nên một xu hướng mới trong lĩnh vực khi nghiệp, đó
“khởi nghip bn vững”.
164
Hin nay, các doanh nghiệp đạt chng nhn phát trin bn vng các quốc gia đa phần đu là
các doanh nghip ln, các tập đoàn đa quốc gia kinh nghim kinh doanh quc tế lâu m, còn
các doanh nghip khi nghiệp, thường các doanh nghip có quy mô nh va thì rt khó có th
đạt được nhng tiêu chun này, thậm chí đây nhóm doanh nghiệp t l phá sn cao nht khi
ch khong 3% doanh nghip khi nghiệp thành công. Đơn cử như Vit Nam, năm 2019, Hội
đồng Doanh nghip s phát trin bn vng Việt Nam (VBCSD) sau khi đánh giá 500 doanh
nghip da trên B ch s doanh nghip phát trin bn vng (CSI) thì ch có 106 doanh nghiệp đạt
đủ điều kiện, trong đó không bất c doanh nghip khi nghiệp nào. Như vậy, th thy thc
trng khi nghip bn vng Vit Nam nói riêng trên thế gii nói chung còn rt nhiu vấn đề
khó khăn.
Muốn đạt được mc tiêu phát trin bn vng, doanh nghip khi nghip cn phải phương
thức và hành động c th ngay t giai đoạn đầu tiên. Triple Bottom Line chính là mô hình lý thuyết
th giúp các doanh nghip khi nghiệp đạt được mục tiêu đó. Đây hình thuyết kinh
doanh tuân theo tiêu chí phát trin bn vững là “sự phát triển trong đó đáp ng các nhu cu ca hin
ti không làm ảnh hưởng đến li ích ca thế h tương lai” (Elkington, 1997). Như vậy, khi
doanh nghip khi nghip da trên hình này thì không ch li ích chung ca hi, cng
đồng mà còn vì lợi ích trước mắt cũng như lâu dài của chính bn thân doanh nghip.
2. CƠ SỞ LÝ THUYT
2.1. Mt s khái nim liên quan
2.1.1. Khi nghip
Trên các góc độ nghiên cu khác nhau thì khi nghiệp được gn vi các thut ng rt khác
nhau. Khi nghiệp thường được gn với hai nghĩa và hai hướng nghiên cu chính sau:
Các hc gi trong lĩnh vực kinh tế lao động thì cho rng khi nghip là mt s la chn ngh
nghip ca nhân gia việc đi làm thuê hoặc t to vic làm cho mình nên gn khi nghip vi
thut ng “t to vic làm - self employment” (Kolvereid, L., 1996) và các nghiên cu v la chn
ngh nghiệp. Theo hướng nghiên cu này khi nghip la chn ngh nghip ca những người
không s ri ro, t làm ch công vic kinh doanh của chính mình và thuê ngưi khác làm công cho
h (Greve, A. and Salaff, J., 2003).
Trong lĩnh vc kinh tế qun tr kinh doanh, khi nghip gn vi thut ng “tinh thần
doanh nhân - entrepreneurship”. Nếu theo nghĩa hẹp, tinh thn doanh nhân là vic mt cá nhân bt
đầu khi s công vic kinh doanh ca mình (Begley, T.M, Tan, W.L, 2001), hay vic mt
nhân chp nhn rủi ro để to lp mt doanh nghip mi và t làm ch nhm mục đích làm giàu hoặc
là vic bắt đầu to lp mt công vic kinh doanh mi bằng đầu tư vốn kinh doanh hay m ca hàng
kinh doanh (Mac Millan, I.C, 1993). Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì tinh thn doanh nhân li mt
thái đ làm việc đề cao tính t ch, sáng tạo, đổi mi chp nhn ri ro, to ra các giá tr mi
trong các doanh nghip hin ti (Bird, B., 1988).
Gia khi nghiệp theo góc đ t to việc làm theo góc đ to lp doanh nghip mi s
khác biệt đôi chút: Tự to vic làm nhn mnh ti khía cnh t làm ch chính mình, không đi làm
thuê cho ai c trong khi khi nghiệp theo góc độ th hai còn bao gm c những người thành lp
doanh nghip mới đ tn dng th trường nhưng lại không quản thuê ngưi khác qun lý nên
anh ta vn có th đi làm thuê cho doanh nghiệp khác (Lý Thc Hin, 2010).
165
Như vậy, khi nghip có th đưc hiểu theo các góc đ và tiếp cn khác nhau. Tu chung li,
khi nghip là cách bắt đầu mt công vic, mt ngh và phi to ra giá tr. Giá tr đây không hẳn
là li nhun mà có th giá tr cộng đồng, thin nguyn. Khi nghiệp cũng có thể đưc hiubt
đầu công vic kinh doanh, vic một người hoc mt nhóm người bt tay vào vic t mình kinh
doanh da trên những ý tưởng kinh doanh ca bản thân để tìm kiếm li nhun. T nhng nghiên
cu trên, trong bài viết này, tác gi tiếp cn khi nghip là vic mt cá nhân hay một nhóm ngưi/t
chc khi s công vic kinh doanh theo đuổi con đường kinh doanh như một la chn ngh
nghip. Cá nhân hay nhóm người/t chức đó có thể được gọi tên chung là nhà/người khi nghip.
2.1.2. Phát trin bn vng
Năm 1980, Liên minh Quốc tế Bo tn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên (IUCN -
International Union for Conservation of Nature and Natural Resources) đã lần đầu tiên đưa ra định
nghĩa rõ ràng về phát trin bn vng trong cuốn “Chiến lược bo tn thế giới”. Trong đó, thuật ng
phát trin bn vng được đề cp ti vi mt ni dung hp, nhn mnh nh bn vng ca s phát
trin v mt sinh thái, nhm kêu gi vic bo tn các tài nguyên sinh vt, c thể, “Sự phát trin ca
nhân loi không th ch chú trng ti phát trin kinh tế mà còn phi tôn trng nhng nhu cu tt yếu
ca hi s tác động đến môi trường sinh thái học” (IUCN, 1980). Đến năm 1987, khái niệm
này đã được phát triển đầy đủ ph biến rộng rãi hơn qua Báo cáo Tương lai chung ca chúng ta
(Our Common Future) ca y ban Thế gii v Môi trường Phát trin (WCED - World
Commission on Environment and Development). Báo cáo này định nghĩa phát triển bn vng
“S phát triển đáp ứng được nhu cu ca hin ti không làm tổn thương khả năng cho việc đáp
ng nhu cu ca các thế h tương lai”. Quan nim này ch yếu nhn mnh khía cnh s dng hiu
qu ngun tài nguyên thiên nhiên bảo đảm môi trường sống cho con người trong quá trình phát
trin. Ni hàm ca phát trin bn vững được tái khẳng định Hi ngh Thượng đỉnh Trái đất v
Môi trường Phát trin t chc Rio de Janeiro (Brazil) năm 1992 được b sung, hoàn chnh
ti Hi ngh Thượng đỉnh thế gii v Phát trin bn vng t chc Johannesburg (Cng a Nam
Phi) năm 2002, “Phát triển bn vng là quá trình phát trin có s kết hp cht ch, hp lý và hài hòa
gia ba mt ca s phát trin, gm: phát trin kinh tế (nhất là tăng trưng kinh tế), phát trin xã hi
(nht thc hin tiến b, công bng hội; xóa đói giảm nghèo gii quyết vic làm) bo v
môi trường (nht x lý, khc phc ô nhim, phc hi ci thin chất lượng môi trường; phòng
chng cháy và cht phá rng; khai thác hp lý và s dng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên”.
Tu chung li, th hiu phát trin bn vngphát trin đáp ứng được nhu cu ca thế h hin
ti mà không làm tn hi đến kh ng đáp ứng c nhu cầu đó của các thế h tương lai trên cơ sở kết
hp cht ch, hàia giữa tăng trưởng kinh tế, gii quyết các vn đ xã hi và bo v i trưng.
2.1.3. Khi nghip bn vng
Trong giai đoạn đầu, c nhà nghiên cứu thưng s dng mt s thut ng n duy trì doanh
nghip - sustainopreneurship” ( brahamsson, 2007), “doanh nhân định hướng giá tr - values-oriented
entrepreneurs” (Choi Gray, 2008), “doanh nhân đng lc bn vng - sustainability-motivated
entrepreneurs” (Cohen, Smith và Mitchell, 2008), “doanh nghiệp định hướng bn vng - sustainability-
driven enterprise (Schlange, 2009). Đến năm 2009, Gibbs đã đưa ra thuật ng “sustainable
entrepreneurship” để ch khi nghip bn vng với định nghĩa “khởi nghip bn vng s dng s
khai thác mt cáchng tạo để nó tr thành đng lc thiết lp mt h thng kinh tế - môi trường - hi
toàn din và bn vững” (Gibbs, 2009). th thy rng cách định nghĩa trên chưa ràng, không th
hin s khác bit ca mt doanh nghip khi nghip so vi nhng doanh nghiệp đã qua giai đoạn này.
166
Tiếp nối sau đó rất nhiu những định nghĩa về khi nghip bn vng ca nhng nhà khoa
học khác như “Khi nghip bn vng là vic tp trung vào bo tn thiên nhiên, h tr cuc sng và
cng đồng nhằm theo đuổi các hội đ to ra các sn phm, dch v trong tương lai, từ đó đạt
được lợi ích. Trong đó, lợi ích được hiểu theo nghĩa rộng bao gm c li ích kinh tế và phi kinh
tế cho các nhân, nn kinh tế hội” (Shepherd Patzelt, 2011) hay định nghĩa của
Schaltegger Wagner, “Khởi nghip bn vng th được t mt hình thc sáng tạo, định
hướng th trường nhân hóa nhm to ra giá tr kinh tế hi bằng cách khai thác các lĩnh
vc có lợi cho môi trường hoc xã hi, đổi mi sn phm hoặc cơ cấu t chức để vượt qua giai đoạn
khi nghip ca một công ty” (Schaltegger và Wagner, 2011).
Tóm li, khái nim khi nghip bn vững được dùng trong bài viết quá trình khi nghip
da trên s kết hp cht ch hài hòa gia ba mt: kinh tế, xã hi bo v môi trường. quá
trình đi t bước thành lp doanh nghiệp xác đnh mc tiêu của mình khi đầu vào một lĩnh
vc kinh doanh, t đó xây dựng mt h thng qun tr doanh nghip hiu qu, cng c ngu n nhân
lc vi chuyên môntrình độ k thuật cao để giúp doanh nghip phát triển theo hưng bn vng,
linh hoạt trong môi trường kinh tế nhiu biến đổi.
2.2. Mô hình lý thuy t b ba ct lõi bn vng - Triple Bottom Line
hình thuyết b ba ct lõi bn vng (Triple Bottom Line - TBL/3BL) được đề cp ln
đầu trong nghiên cu ca Elkington cng s vào năm 1997. Đây một khung phân tích v kế
toán để đo lường và lp báo cáo v hoạt động ca doanh nghip v c ba phương diện là kinh tế,
hội và môi trường để khuyến khích các t chc kết hp tính bn vng vào thc tin kinh doanh ca
h (Elkington, 1997). Vi khái niệm này, TBL đòi hỏi doanh nghip muốn đạt được mc tiêu bn
vng thì phi có trách nhim vi tt c các “đối tượng liên quan” ch không ch vi nhng c đông.
Các “đối tượng liên quan” đây bất k nhân hay t chc nào chu ảnh hưởng trc tiếp hoc
gián tiếp bi các hoạt động ca doanh nghiệp, đó chính hội, kinh tế môi trường. Để t
ngn gn những đối tượng trên, Elkington đã s dng ba yếu t là “con người, hành tinh, li nhun
- People, Planet, Profit”. Mô hình được th hiện như sau:
Hình 1. Mô hình Triple Bottom Line
Ngu n: Elkington J., 2006
167
- Con người (People): Yếu t này đề cập đến cộng đồng và bản thân đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
nhân viên, c đông của doanh nghip. Doanh nghip cần hành động để ci thiện được tình hình kinh
tế ca cộng đồng, ca hi, ci thin v nguồn lao động, tri thc cuc sng ca cng đồng,….
“Con người” đây còn liên quan đến các phương thc kinh doanh công bng lợi cho người
lao động và cộng đồng nơi mà doanh nghiệp sn xut kinh doanh.
- Hành tinh (Planet): Yếu t này nói đến những hành động ca doanh nghip m cho môi
trường sng ngày càng an toàn, lành mnh và tốt đẹp hơn. Nỗ lc ca TBL là gim s suy thoái môi
trường bng cách qun lý cht ch vic tiêu th năng lượng, đặc bit là những năng lượng không tái
to; gim cht thi sn xuất cũng như làm cho chất thải ít độc hại hơn trước khi thi b chúng mt
cách an toàn và hp pháp.
- Li nhun (Profit): Mt doanh nghip kinh doanh phi li nhun. Khi doanh nghip
li nhun thì s đóng thuế cho Nhà nước, đóng góp vào ngân sách quốc gia. Ngoài ra, doanh nghip
hoạt động tt thì s đem đến nhiều hội việc làm hơn cho cộng đồng, t đó cũng giúp cho việc
luân chuyn hàng hóa tr nên thông suốt. Như vậy, ch khi doanh nghip phát trin thì nn kinh tế
mi phát triển được.
Ba yếu t của mô hình TBL thường gn lin vi nhau, khi doanh nghip có kh năng tích hp
hài hòa c ba yếu t con người, hành tinh li nhun trong chiến lược kinh doanh thì th đạt
được mc tiêu phát trin bn vng. Mục tiêu này được đo lường da trên mức độ hài lòng ca tt c
các đối tượng liên quan, uy tín thương hiệu ca doanh nghiệp được cng đồng công nhận. Đây
chính là nhng li thế to ln giúp cho doanh nghip tn tại và vượt qua được các đối th ca mình.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thc hin bài viết, tác gi ch yếu s dụng phương pháp thu thp d liu th cp t các tài
liu sách, báo, công trình nghiên cu khoa học trong ngoài nước. Do khi nghip bn vng
một lĩnh vực nghiên cứu tương đối mi ti Vit Nam nên s ng tài liu liên quan ti ch đề này
bng tiếng Vit rt hn chế. vy, tác gi đã tìm kiếm ngun tham kho bng các t khóa tiếng
nh như “sustainable entrepreneurship”, “triple bottom line”. Các tài liệu tác gi la chọn để
tham khảo đều nhng công trình khoa học được nghiên cu nghiêm túc, uy tín. Da trên
nhng d liu thu thập được, tác gi cái nhìn tng quan v khi nghip bn vững, đặc đim ca
mô hình thuyết Triple Bottom Line, cơ s để tng hp và phân tích vic ng dng mô hình
thuyết này đối vi các doanh nghip khi nghip, t đó rút ra được bài hc cho các doanh nghip có
th ng dng hiu qu mô hình này để khi nghip bn vng.
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, tác gi còn tìm hiu những quan điểm, nhận định v
khi nghip bn vng ca mt s nhà khi nghiệp như ông Thanh - Founder ca ShoeX, ông
Kevin Kumala - Founder của vani Eco; ông Văn Trn - Founder ca Vexere; bà Phm Kiu Oanh
- Founder CEO ca Trung tâm H tr Sáng kiến Phc v Cộng đồng (CSIP);… để tìm hiu xu
hướng khi nghip bn vng ti Vit Nam nói riêng và trên thế gii nói chung.
4. KT QU NGHIÊN CU
4.1. ng dng mô hình Triple Bottom Line trong khi nghip
Trong bi cnh kinh doanh hin nay, hàng lot nhng biến động t toàn cu hóa; các Hip định
thương mại được ký kết gia các quc gia, khu vc; căng thng cnh tr; s phát trin ca khoa hc k
Comment [WU2]: Sa li rt ch