TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
82
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN T TÁC ĐỘNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHI NGHIP
XANH CỦA SINH VIÊN TRÊN ĐA BÀN THÀNH PH H CHÍ MINH
ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING STUDENTS' GREEN ENTREPRENEURIAL
INTENTION IN HO CHI MINH CITY
Ngày nhn bài: 02/05/2024
Ngày nhn bn sa: 30/11/2024
Ngày chp nhận đăng: 28/01/2025
Nguyn Ngc Thanh Trúc, Trn Th Phương Thủy, Dương Thế Duy
TÓM TT
Nghiên cứu được thc hin nhằm xác định các yếu t tác động đến khi nghip xanh ca sinh
viên trên địa bàn Thành ph H Chí Minh. Thc hin nghiên cứu định lượng vi 254 mu được
điều tra bng bng hi google form thông qua nn tng Facebook, LinkedIn để tiếp cận đối tượng
khảo sát. Nghiên cứu đã tiến hành phân tích EFA và phân tích hồi quy. Kết qucho thấy các yếu
tố Tính chủ động, Sự tin tưởng, Mức độ ngại rủi ro, Nhu cầu đạt được thành tích, Hỗ trợ giáo dục
đại học, Môi trường khởi nghiệp xanh tác động đến ý định khởi nghiệp xanh. Ngoài ra nghiên
cứu cũng đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm tăng cường hỗ trợ ý định khởi nghiệp xanh của
sinh viên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
T khóa: Ý định; Khi nghip xanh; Sinh viên.
ABSTRACT
The study was conducted to determine the factors affecting green entrepreneurial intention of
students in Ho Chi Minh City. The quantitative research method was employed with 254 samples
using a Googleform questionnaire through Facebook, LinkedIn, Zalo, etc. to approach the
respondents. The study utilized Exploratory Factor Analysis (EFA) and regression analysis via
SPSS 25.0. The findings of this study indicate that Proactivity, Trust, Risk aversion, Need for
achievement, Support from university, Green startup environment significantly influence green
entrepreneurial intention. Further, the study also provides several recommendations to enhance
support for green entrepreneurial intention of students in Ho Chi Minh City.
Keywords: Intention; Green entrepreneurship; Student.
1. Giới thiệu
Trong bi cnh trì tr kinh tế hậu đi dch
toàn cu, các doanh nghip phi tăng tốc để
đưc li thế cnh tranh điều y hình
trung đã huỷ hoi thiên nhn bic hot động
sn xut y ô nhim (Nguyen và cng s,
2022). Hơn nữa, cuc sng ca c thế h
ơng lai sẽ b ảnh hưởng bi s khng
hong v kinh tế i trưng ca xã hi hin
ti (Anghel Anghel, 2022). Vn đ quan
trng nht bo v môi trường phc hi
cho nhng thế h kế tiếp (Ghodbane
Alwehabie, 2023). Bo v môi trưng trên toàn
thế gii đã thu hút đưc s quan tâm rng i
ca gii hc thut và doanh nghip xanh được
coi gii pháp cho th tch này (Hall cng
s 2010; Demirel cng s, 2019).
1
Khi
nghiệp xanh đang dần là mt hướng đi ph biến
cho các doanh nn ưu tiên duy trì i trường
bn vng. Nhn thc v s cn thiết để gim
c động đếni trưng ngàngng sâu sc, vì
vy, khi nghip xanh là mt la chn vô cùng
hp dn vi các doanh nhân.
Nguyn Ngc Thanh Trúc, Trường Đại hc
Ngoại thương - Cơ sở 2 TP.HCM
Trn Th Phương Thủy, Hc vin ng không
Vit Nam
Dương Thế Duy, Trường Đại hc Ngoi ng -
Tin hc TP.HCM
Email: duydt@huflit.edu.vn
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 12(01) 2025
83
Ngoài ra, bi vì tài nguyên thiên nhiên dn
b bào mòn nng n nên làn sóng tiêu dùng
xanh đã lan rộng toàn cầu. Xu hướng tiêu
dùng thay đổi, mọi người xu ng chn
nhng sn phm thân thin vi môi trường.
Người tiêu dùng tr thành người tiêu dùng
xanh, hướng ti sn phm không ch được coi
tiết kim còn cân nhc nhng h cho
an toàn, chất lượng không y ô nhim.
Gn 25% cá nhân trên toàn cu tham gia kho
sát sn sàng b ra nhiu tiền hơn để mua các
sn phm, dch v thân thin với môi trường
(Nielsen, 2021). Để cân bng tình hình cung
cầu, đòi hỏi song hành vi tiêu dùng xanh
vấn đề tt yếu ca vic sn xut xanh (Mai
Thanh Lan cng s, 2023). thế, xu
hướng thúc đẩy các d án khi nghip xanh
đã tăng nhanh trên toàn thế giới, đặt ra mt
vấn đề vô cùng cp thiết mà các quc gia phi
cùng nhau đối mt.
Việt Nam cũng nằm trong dòng chy ca
thời đại v bo v môi trường. S biến đổi v
khí hu th khiến cho Vit Nam thit hi
15 t đồng mỗi năm, tương đương với 5%
GDP và con s này được ước tính s tăng đến
10% GDP nếu Vit Nam không nhng
bin pháp ng biến kp thi (Mai Thanh Lan
cng sự, 2023). Hơn nữa, ti Hi ngh
Thượng đỉnh khí hu COP26 din ra
Glasgow (Scotland), Vit Nam cùng vi
nhiu quốc gia đã cùng cam kết đạt mc phát
thi ròng bng 0 (Net Zero) vào năm 2050.
Trong bi cnh này, các doanh nghip xanh là
nhng nhân t cùng thiết yếu để góp phn
hin thc hoá cam kết.
Khi nghiệp xanh đã và đang được c
quc gia trên thế gii quan tâm rt nhiu.
Thc vy, gần 80% nhà đầu toàn cầu cân
nhắc đầu vào các công ty tập trung đến tác
động môi trường, hi qun tr (ESG).
Doanh nghip khi nghiệp xanh đang tiêu
điểm thu hút đầu (Mạng lưới kim toán
toàn cu PwC, 2022). Ngun vốn đầu cho
khi nghiệp xanh có xu hướng tăng liên tiếp
Vit Nam. So vi khi nghiệp lĩnh vực khác,
khi nghiệp xanh ưu thế s hu các dòng
tài tr vng chc t chính ph, t chc phi
chính ph, t chc quc tế, lẫn các chương
trình CSR ca các tập đoàn, doanh nghiệp
lớn… (Viện Nghiên cu qun phát trin
bn vng, 2023).
Trong khi đó, sinh viên chính nguồn
nhân lc quan trọng tưởng để to ra
nhng d án khi nghiệp xanh đối tượng
này c kiến thc ln k năng để bắt đầu
xây dng doanh nghip. Đầu tiên, do ln
nht s đóng góp về nn tng vng chc
ca ngun nhân lc t c sở giáo dục đại
hc cho nn kinh tế (Kohoutek cng s,
2017). Những đóng góp từ các trường đi hc
thiết yếu vai tchính của các sở này
cung cp kiến thc mới, thúc đẩy nhng
sáng kiến gii quyết nhng thách thc toàn
cu, chng hạn như bảo v môi trường, tài
nguyên, chăm sóc sức khe, quan h quc tế
phát trin quc gia. Ngoài ra, giáo dục đại
học được xem đối tác bn vng ca nn
kinh tế tri thc. th cung cp ngun i
nguyên hc thut nhng thông tin cp nht
nht t các nghiên cu toàn cầu, các trường
đại học giúp đào tạo thế h tương lai đồng
thi h tr cho những đổi mi ca ngày hôm
nay (Klofsten cng s, 2019). Vic ging
dy v hc thuật và đào tạo k năng giúp các
nhân hình thành nn tảng để thành công
trong nn kinh tế tri thức. Hơn nữa, các
nghiên cứu trước đây tả tác động tích cc
của các cơ sở giáo dục đại học đối vi s phát
trin bn vng (Findler cng s, 2019).
Mt s tác gi còn nhn mnh s đóng góp
quan trng ca những sở giáo dc trong
vic bo v môi trường t nhiên (Thurston
Eckelman, 2011; Chen cng s, 2016).
Th hai, sinh viên đang giai đon quyết
định v tương lai của mình rng liu h s bt
đầu mt công việc như một nhân viên hay
thành lp mt doanh nghip. Vic sớm định
hướng ngh nghip to thun li cho sinh
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
84
viên tiếp cận đúng các phương pháp kế
hoch hc tp s thúc đẩy l trình thăng tiến
trong công vic mức đ chuyên u ca
năng lc. Vì vậy, đây giai đoạn quan trng
để kết hp nhng giá tr nht định rèn
luyn sinh viên chun b hành trang cho
tương lai.
Hiểu được nhng yếu t tác động đến ý
định ca sinh viên không nhng giúp thế h
này sm có những điều chnh phù hp mà còn
th giúp quc gia tn dng ngun lc sn
để phát trin một ơng lai “xanh” hơn
(Ali cng s, 2023). vy, nghiên cu
các yếu t tác động đến ý định khi nghip
xanh của sinh viên trên địa bàn thành ph H
Chí Minh nhằm gia tăng ý đnh khi nghip
xanh ca sinh viên.
2. Cơ s lý thuyết và gi thuyết nghiên cu
2.1. Các khái nim liên quan
2.1.1. Khái niệm khởi nghiệp xanh
Theo Lotfi cng s (2018), khi nghip
xanh là s tích hp gia các li ích kinh
doanh, môi trường và xã hi trong kinh doanh
để đạt được kh năng cạnh tranh vượt tri.
Khi nghiệp xanh cách để các doanh nhân
khi nghip va gii quyết nhng thách thc
của môi trường mà thế giới đang phải đối mt
vừa để t to những hội kinh tế cho bn
thân cộng đồng (Ali cng s, 2023).
Mt công trình nghiên cu khác gần đây cũng
viết v s kết hp gia kinh doanh môi
trưng này. Theo nghiên cu v khung
thuyết ca khi nghip xanh phát trin bn
vng (Gupta Dharwal, 2022), khi nghip
xanh kết hp tinh thn kinh doanh vi s đề
cao nh bn vng xu thế xanh. Do đó,
khi nghiệp xanh đã góp phn biến các công
ty thương mại thun túy tr thành t chc
kinh doanh cộng đồng nhm bo tn
duy trì môi trường. Nghiên cu s tiếp nhn
khái nim khi nghip xanh vic mt
doanh nghip thu li ích kinh doanh da trên
vic hình thành nhng sn phm, công ngh
góp phn duy trì bo tồn môi trưng, to
nên những tác động tích cực đến môi trường
và xã hi.
2.1.2. Ý định khởi nghiệp xanh
Ý định khi nghip xanh s phi hp
nhn thc v tác động môi trường hình
kinh doanh, sở thiết yếu trong quá trình
tái định hướng hội đến gần hơn với tăng
trưởng xanh (Gibbs và O’Neill, 2014). Ý đnh
khi nghip xanh mong mun bng mt
phương thức sáng to, mt hình kinh
doanh mới đạt mục đích cuối cùng tn
dng các ngun lực để đầu vào nghiên cứu
nhng sn phm, dch v mang nh bn
vững, đm bo s an toàn đối với môi trường
cũng như đáp ng nhu cu của người tiêu
dùng toàn thế gii (Richomme-Huet
Freyman, 2014). Tinh thn khi nghip xanh
được xem như giải pháp cho vn nn suy
gim chất lượng môi trường sống, được gn
kết cht ch cùng các hoạt động kinh tế bn
vng.
2.2. hình nghiên cứu đề xut các gi
thuyết nghiên cu
2.2.1. Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu đã kế tha phát trin m
rng các yếu t tác động đến ý định khi
nghip xanh t các nghiên cứu trước đó. Cụ
th, (1) nhóm nhân t v đặc điểm tính cách
được kế tha t Fishbein Ajzen (1975),
Karabulut (2016), Salmony Kanbach
(2021); (2) Cm nhn khát vng trong
hình SEE (Shapero và Sokol, 1982); (3) Tiếp
theo 02 yếu t bên ngoài th tác động
đến ý định khi nghip xanh ca sinh viên, c
th là s h tr t trường đại hc môi
trưng khi nghip xanh. Trong hình
thuyết hành vi d định TPB, Nhn thc kim
soát hành vi được đề cập như sự nhn thc
ca một người v mức độ kh thi ca mt
hành vi dựa trên sở các ngun lc sn có,
TP CHÍ KHOA HC KINH T - S 12(01) 2025
85
điều này đồng nghĩa với vic nhân nếu
nhn thấy được các điều kin thun li h tr
họ, làm tăng tính khả thi ca vic thc hin
hành vi thì h kh năng cao hơn sẽ hình
thành ý định thc hiện hành vi đó (Bandura,
1986). Ngoài ra, Cm nhn tính kh thi trong
hình khi nghip SEE (Shapero Sokol,
1982) cũng đ cp đến cm nhn ca mt
nhân rng một hành động kh năng thực
hin thành công hay không da trên nhng
điều kin h tiếp nhận được. thế, hai
biến S h tr t trưng đại hc Môi
trưng khi nghiệp xanh được đưa vào
hình nghiên cứu đề xut (Hình 1).
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xut
Ngun: Nhóm tác gi đề xut
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu
a) Tính ch động
Tính chủ động một đặc điểm tính cách,
đề cập đến khả năng của một nhân hoạt
động một cách tích cực, sáng tạo định
hướng mục tiêu trong việc tạo ra hội mới.
Tính chủ động thường được coi một nhân
tố ảnh hưởng ch cực đáng kể đến ý định
khởi nghiệp xanh của sinh viên (Qazi và cộng
sự, 2020). Họ không sợ thất bại sẵn lòng
học hỏi từ những trở ngại để phát triển
thành công (Brandstatter, 2011). Mặt khác,
Mustafa cộng sự (2016) chỉ ra rằng sinh
viên có tính chủ động cao thường có khả năng
sáng tạo, tìm ra giải pháp mới đưa ra các
quyết định quan trọng. Do đó, tính chủ động
giúp một nhân không chỉ nắm bắt hội
còn tạo dựng giá trị đột phá cho doanh
nghiệp của mình. Các nhà nghiên cứu đã
nghiên cứu mối quan hệ giữa tính cách chủ
động ý định khởi nghiệp kết quả cho
thấy những người đặc điểm này khả
năng trở thành doanh nhân (Prabhu cộng
sự, 2012; Mustafa cộng sự, 2016; Qazi
cộng sự, 2020). vậy, những sinh viên
đặc điểm này cũng sẽ thể hiện thái độ tích cực
về việc bảo vệ môi trường tiềm năng sẽ
đóng góp những hình khởi nghiệp xanh.
Do đó, nghiên cứu đưa ra giả thuyết như sau:
H1. Tính chủ động tác động tích cực
đến ý định khởi nghiệp xanh của sinh viên
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
b) S tin tưởng vào năng lc khi nghip ca
bn thân
Niềm tin của một nhân về khả năng đạt
được thành công khả năng thực hiện các
hành vi mục tiêu được gọi “năng lực bản
thân” (Krueger cộng sự, 2000). Trevelyan
(2009) lập luận rằng những người có niềm tin
vào bản thân mức độ cao sẽ không dễ dàng
từ bỏ mặc dù biết rằng mình có nguồn lực hạn
chế phải đối mặt với nhiều sự không chắc
chắn. c nghiên cứu trước đây đã nghiên
cứu mối liên hệ giữa năng lực bản thân ý
định khởi nghiệp (Fuller cộng sự, 2018;
Doanh và Bernat, 2019; Nowinski và cộng sự,
2019; Hsu cộng sự, 2019). Shi cộng s
(2019) cho rằng người tin tưởng vào năng lực
bản thân nhiều khả năng bắt đầu kinh
doanh hơn. vậy, sự tự tin duy ch
cực của sinh viên động lực khiến họ trở
thành doanh nhân. Nếu sinh viên không tin
vào khả năng và năng của mình thì điều đó
sẽ làm họ nản và không đủ ý chí để khởi
nghiệp. Ngoài ra, Shi và cộng sự (2019) tuyên
TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HC ĐÀ NNG
86
bố rằng năng lực bản thân của sinh viên ảnh
hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của
họ dù lĩnh vực học tập của họ là gì. Do đó, gi
thuyết nghiên cứu sau được hình thành:
H2. Sự tin tưởng vào năng lực khởi nghiệp
của bản thân tác động tích cực đến ý định
khởi nghiệp xanh của sinh viên trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
c) Mức độ ngi ri ro
Hambock cộng sự (2017) Oliver
Velji (2019) cho rằng nhiều doanh nhân thành
công không phải người chấp nhận rủi ro và
vẫn sẵn sàng khởi nghiệp lợi ích của mình.
Hơn nữa, điều kiện kinh tế buộc mọi người
phải làm việc ng bắt đầu kinh doanh để
họ thể thu nhập (Riepe cộng sự,
2020). Trong phạm vi lĩnh vực ý định khởi
nghiệp xanh của sinh viên, mc đngại rủi ro
đề cập đến khả năng và sự sẵn sàng để đối mặt
quản trị rủi ro trong khởi nghiệp xanh (Qazi
cộng sự, 2020). Ch những nhân lo
ngại rủi ro ở mức độ thấp mới không sợ đầu
o các dự án mang tính kng chắc chắn. Họ
sẵn ng dành thời gian, công sức tài chính
o các dự án mức độ rủi ro tuy cao nhưng
mang lại tiềm năng lợi nhuận và tác động tích
cực lớn đến i trường. Ngoài ra, những
người bắt đầu kinh doanh ng lực chịu
đựng rủi ro cao hơn (Zhang và Cain, 2017).
vậy, giả thuyết nsau:
H3. Mức độ ngại rủi ro tác động tiêu
cực đến ý định khởi nghiệp xanh của sinh viên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
d) Nhu cầu đạt thành tích
Nhu cầu đạt được thành tích đặc điểm
quan trọng nhất của tính cách con người
(Elali Al-Yacoub, 2016). Một số nghiên
cứu khác như Karabulut (2016), Çolakoglu
Gozukara (2016), Chaudhary (2017), Matlay
(2019) xem xét đặc điểm tính cách và đặc biệt
nhắm vào đặc điểm vnhu cầu đạt thành tích
khi tiến hành phân tích ý định khởi nghiệp.
Kết quả cho thấy sự háo hức về một tương lai
thành công đã thúc đẩy ý định đó. Do đó,
những người đặc điểm này thường nhận
được nhiều thành công trong cùng lĩnh vực
hơn. Hơn nữa, nếu một người muốn cạnh
tranh, họ sẽ đóng góp tích cực hiệu suất
hơn vào quá trình kinh doanh. Khi họ nhận
được giáo dục và đào tạo phù hợp, điều đó sẽ
kích thích mọi người coi khởi nghiệp kinh
doanh như một con đường sự nghiệp của
mình (Bhardwaj, 2014). Tương tự như vậy,
tương lai tất cả đều xoay quanh c chiến
lược xanh hoạt động kinh doanh xanh để
trái đất thể được bảo vệ khỏi những thiệt
hại nghiêm trọng. vậy, đặc điểm này là
quan trọng trong thời đại hiện nay trong việc
thúc đẩy sinh viên theo đuổi những ý tưởng
đổi mới để thành công trong tương lai. Vì thế,
những sinh viên nhu cầu về việc theo đuổi
thành tích sẽ coi doanh nghiệp xanh một
lĩnh vực mới nổi và đáng dấn thân. Giả thuyết
như sau:
H4. Nhu cầu đt được thành tích có c
động tích cực đến ý định khởi nghiệp xanh của
sinh viên tn địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
e) S h tr t trường Đi hc
Các nhà nghiên cứu cũng tiết lộ rằng đôi
khi sinh viên sẵn sàng trở thành doanh nhân
nhưng thiếu sự hỗ trợ nguồn lực nên họ
không theo đuổi sự nghiệp đó (Liguori
cộng sự, 2019; Asante và Affum-Osei, 2019).
Hỗ trợ giáo dục bao gồm kiến thức, kỹ năng,
mạng lưới quan hệ hội từ trường đại
học của sinh viên (Saeed cộng sự, 2015).
Theo các nghiên cứu trên, những sự hỗ trợ
này ý nghĩa ảnh hưởng tích cực đến ý định
khởi nghiệp xanh. Qazi và cộng sự (2020) cho
rằng các trường đại học còn nên nhấn mạnh
tinh thần khởi nghiệp xanh trong các chương
trình hỗ trợ giáo dục. Điều này sẽ tạo ra một
môi trường học thuật về lĩnh vực khởi nghiệp
xanh, cung cấp cho sinh viên không những về
năng lực và kiến thức chuyên môn kinh doanh
cần thiết còn về tinh thần thái độ của