267
CÁC CHÍNH SÁCH H TR
DOANH NGHIP KHI NGHIP SÁNG TO TI VIT NAM
ThS. Trần Phạm Huyền Trang
ThS. Trần Ngọc Phương Thảo
Trường Cao đẳng Công nghệ Thông tin Hữu nghị Việt - Hàn
Tóm tt
Khi nghip sáng tạo đang trào lưu phát trin mnh m hơn bao giờ
không nhng Vit Nam trên toàn thế gii trong những năm gần đây. Số ng
các doanh nghip đăng khởi nghiệp ngày càng tăng. Tính đến thời điểm 7 tháng
năm 2019 tới 79,3 nghìn doanh nghiệp đăng thành lp mi vi quy vn
đăng bình quân một doanh nghiệp tăng mạnh, đạt 12,6 t đồng. Tuy nhiên, s
doanh nghip tm ngng kinh doanh có thi hn, gii th không ít. Trước thc trng
như vậy, Chính ph ta đã đề ra ch trương khuyến khích và đẩy mnh quá trình khi
nghip sáng tạo cũng như hoàn thiện chính sách h tr doanh nghip khi nghip.
Bài viết này nhm phân tích các chính sách h tr doanh nghip khi nghip ng
to ti Vit Nam.
T khóa: Khi nghip, khi nghip sáng to, chính sách h tr doanh nghip.
1. Cơ sở lý thuyết v khi nghip sáng to, chính sách khi nghip
1.1. Khi nghip sáng to
K t khi bt đầu xut hin đến nay, khá nhiu đnh nghĩa hay cách hiu
v khi nghip sáng to và doanh nghip khi nghip sáng to. Trong tiếng Anh,
khái nim startup hoc start-up đưc hiu vic mt cá nhân hay mt t chc ca
con người đang trong quá trình bắt đầu kinh doanh, hay còn gi là giai đon đu
lp nghip.
Như vy, theo đnh nghĩa ca các hc gi phương Tây, doanh nghip khi
nghip ng to có th hiu là mt tp hp các ngun lc tm thi (nhân lc, tin,
thời gian…) để đi tìm kiếm mt mô nh kinh doanh mi nhanh chóng y dng
thành mt t chc/ doanh nghiệp đạt quy , đồng thi kh ng lp li hay
nhân rng ti các th tờng khác nhau; tng tn dng công ngh làm li thế
cnh tranh.
Ti Vit Nam, theo Lut Doanh Nghip Va và Nh 2017, khi nghip
sáng to (startup) là quá trình khi nghip da trên vic to ra hoc ng dng kết
qu nghiên cu, gii pháp k thut, công ngh, gii pháp qun lý đ nâng cao
26
8
năng sut, chất lượng, giá tr gia tăng của sn phm, hàng hóa kh năng tăng
trưng nhanh.[3]
Theo d tho Lut Doanh nghip, doanh nghip va và nh đnh nghĩa,
khi nghip quá trình thc hiện ý tưng kinh doanh, bao gm quá trình thành
lp và vn hành doanh nghip trong vòng 5 năm k t ngày đưc cp giy chng
nhận đăng ký doanh nghiệp ln đu, chưa niêm yết trên th tng chng khoán.
Đây có th xem là khi nghip t doanh, hay nói cách khác là tương t vi khi
s doanh nghip.
Khi nghip sáng to (startup) khi nghip da trên nn ca sáng to (da
trên mt công ngh mi, hoc to ra hình thc kinh doanh mi, hoc y dng mt
phân khúc th trưng mi...). Tc là các doanh nghip khi nghiệp đổi mi sáng to
phi s khác bit không ch vi các doanh nghip trong nước, vi tt c các công
ty trước đây c vi các doanh nghip khác trên thế giới. đặc điểm đó nên doanh
nghip khi nghiệp đổi mi sáng tạo nhanh chóng thu hút được đầu tư trong và ngoài
nước để phát trin nhanh, d như Facebook, Google chỉ trong 2-3 năm đã phát triển
để tr thành các tập đoàn lớn. m li, khi nghip sáng to (startup) quá trình
khi nghip da trên vic to ra hoc ng dng kết qu nghiên cu, gii pháp k
thut, công ngh, gii pháp quản để nâng cao năng sut, chất lượng, giá tr gia tăng
ca sn phm, hàng hóa và có kh năng tăng trưởng nhanh.
Theo cách hiểu chung, “Startup” hay khi nghip sáng to, là quá tnh khi
nghip da tn các gii pp k thut, công ngh, gii pháp qun lý đ nâng cao
ng sut, chtng, giá tr giang ca sn phm, hàng hóa và kh ng tăng
trưng nhanh.
Nói đơn giản, startup phi bảo đảm được hai yếu t “start” và “up”. “Start”
nghĩa bạn bắt đầu vi một ý tưởng mi, hoc nếu ý tưởng đó không mới thì cách
làm phải đột phá và thường thì gn vi ng dng công nghệ. Còn “up” liên quan đến
kh năng thương mại hóa và quy mô ca th trường, nghĩa là ý tưởng đó phải có kh
năng đưc trin khai trong thc tế, khách hàng hoc khách hàng tiềm năng, đồng
thi phi có kh năng mở rộng được để “up” trong thi gian càng nhanh càng tt. [3]
1.2. Chính sách khi nghip sáng to
Chính sách là bin pháp can thip của Nhà nước vào mt ngành, một lĩnh vực
hay toàn b nn kinh tế nhm thc hin nhng mc tiêu nhất định, vi nhng công
c và gii pháp nhất định và trong mt thi hạn xác định.
Chính sách khi nghip là công c để qun doanh nghip khi nghip, bao
gm các chế độ, các biện pháp, các quy định c th v quá trình ươm tạo, hình thành,
doanh nghip khi nghip nhm y dng phát trin các doanh nghip khi nghip
269
ln mnh, hiện đại đm bảo đơn giản hóa môi trường pháp khiến hoạt động khi
nghip ca các doanh nghiệp đơn giản hơn và thân thiện. [3]
2. Phân tích hoạt động khi nghip sáng to ca các doanh nghip Vit
Nam qua các năm
- Trong năm 2017, cả nước có 126.859 doanh nghiệp thành lập mới với số
vốn đăng ký là 1.295.911 tỷ đồng, tăng 15,2% về số doanh nghiệp và tăng 45,4%
về số vn đăng ký so với cùng kỳ năm 2016. Tỷ trng vốn đăng ký bình quân trên
một doanh nghip trong năm 2017 đạt 10,2 tđồng, ng 26,2% so với cùng k
năm 2016.
- m 2018, cả nước có 131.275 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng
là 1.478.101 t đồng, tăng 3,5% về số doanh nghiệp tăng 14,1% về số vốn đăng
ký. Đây năm thứ 3 liên tiếp số lượng doanh nghiệp thành lập mới số vốn
đăng đạt cao nhất trong lịch sử. Tỷ trọng vốn đăng bình quân trên một doanh
nghiệp trong năm 2018 đạt 11,3 tỷ đồng, tăng 10,2% so với m 2017. Tổng số vốn
đăng bổ sung vào nền kinh tế trong m 2018 3.886.892 tđồng, tăng 22,8%
so với năm 2017, bao gồm: 1.478.101 tỷ đồng của doanh nghiệp đăng thành lập
mới 2.408.791 tỷ đồng vốn tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động[1] với
42.538 lượt đăng ký tăng vốn.
Như vậy, thể thấy ban đầu trong giai đoạn 2016-2018, đã có sự chuyển biến
tích cực trong việc thành lập doanh nghiệp cả về số lượng lẫn nguồn vốn đầu tư. Qua
110100 126859 131275
891094
1295911
1478101
0
200000
400000
600000
800000
1000000
1200000
1400000
1600000
2016 2017 2018
Biểu đồ 1. Tình hình doanh nghiệp thành lập mới
giai đoạn 2016 -2018
DN mới Vốn đầu tư
27
0
đó, thể thấy nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn y sôi động hơn những năm
trước. Tuy nhiên, chúng ta dựa vào số liệu biểu đồ 2, lại thấy những dấu hiệu cho
thấy sự gia tăng không bền vững của số lượng doanh nghiệp này.
- Qua số liệu cụ thể về sự biến động của các doanh nghiệp mới trong giai đoạn
2016-2018, ta thể thấy trong tổng số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tlệ
ngày khá cao so với tổng số doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động (năm 2016- 65%,
2017- 68%, 2018-54%). Tuy nhiên nếu xét riêng tiêu chí về doanh nghiệp tạm ngừng
hoạt động thì có thể nói, con số qua 3 năm lần lượt là 36,8%; 30,6% và đặc biệt năm
2018 48,4% tương ng với 63525 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, ngoài ra còn
16.314 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể trong năm. Điều y cho thấy, sự gia
tăng số lượng doanh nghiệp chưa đảm bảo tốc độ phát triển ổn định. Nguyên nhân đó
thể do nguồn vốn đầu chưa đủ mạnh với quy DN, sự cạnh tranh trong
ngành, sự thay đổi xu hướng thị trường…v.v. Đặc biệt, đối với những DN mới gia
nhập thị trường thì chính sách hỗ trợ mang tính định hướng, lâu dài một cách chưa
kịp thời sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại của một DN.
3. H thng các chính sách h tr doanh nghip khi nghip sáng to ti
Vit Nam
3.1. Các chính sách huy động vn
Ngh định 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/1993 v ban hành quy chế khu công ngh
cao cũng c định vn ngân ch nhà nước được b trí cho xây dng ờn ươm doanh
nghip, trung tâm h tr khi nghip, công ngh cao (Điều 9, khoản d). Đáng chú ý là
việc quy định các qu đầu tư mạo hiểm được phép đầu vào các hoạt động ươm tạo
ng ngh cao, đầu ý tưởng khi nghiệp, c chương trình dành cho khi nghiệp để
ngưi khi nghip có th thc hiện ý tưởng tnh hin thc và được hưởng li ích t các
271
hoạt động đầu . Đồng thi, Nhà nước cũng khuyến kch các qu đầu tư nưc ngoài
đang hoạt động ti Vit Nam và c ngi tham gia hot động đầu mạo him
vào khu công ngh cao, trung m khi nghip, n ươm doanh nghip, chương
trình h tr khi nghiệp… và tạo điu kin h tr kinh p ban đu đ nh thành
qu đầu mo him phát trin công ngh cao doanh nghip công ngh cao
trong nước (Điều 19).
c chính sách này đã được ban nh kp thi nhm đa dạng hóa hình thc
huy động vn, tạo điu kin thun li cho doanh nghip tiếp cn nhiu hơn với hình
thức huy động vn hin nay. C th:
+ Chính sách huy động vn qua phát hành trái phiếu doanh nghip theo hướng
nâng cao tính t ch, t chu trách nhim ca doanh nghip khi huy động vn trên
th trưng trái phiếu. Vic hoàn thiện chính sách này đã tác động tích cực đến vấn đề
huy động vn ca doanh nghip thuc mi thành phn kinh tế; Th trưng trái phiếu
doanh nghiệp đã sự tham gia tích cc ca các doanh nghip và cho thy s tăng
trưng rõ rt c v quy mô th trưng và s ng.
+ Chính sách huy động vn qua th trưng chứng khoán được y dng vi
nhiu nội dung đổi mi, phù hp vi thc tin phát trin. Hin ti, khung pháp lý cho
hoạt động ca th trưng chng khoán đã bn hoàn thin, góp phần thúc đy th
trưng chng khoán phát trin lành mnh, n định, vng chc, tr thành kênh huy
động vn trung, dài hn cho doanh nghip.
+ Chính sách tín dng của Nhà nước đã nhiều thay đổi quan trọng, đưc
điều chnh, sa đổi cho phù hp vi biến đng ca nn kinh tế mô. C th, ngày
31/3/2017, Chính ph ban hành Ngh định s 32/2017/NĐ-CP v tín dụng đầu tư ca
Nhà nưc, thay thế c văn bản trước đây về chính sách tín dụng đầu tín dụng
xut khẩu. Theo đó, khách hàng dự án đầu nhóm A, B, C thuc ngành ngh,
lĩnh vực kết cu h tng; nông nghip, nông thôn, công nghiệp được vay vn tín dng
đầu tư của Nhà nước không phân biệt theo địa bàn đầu . Mức vn cho vay tín dng
đầu tư của Nhà nước tối đa đối vi mi d án bng 70% tng mc vốn đầu tư của d
án (không bao gm vốn lưu động). Thi hạn cho vay được xác định theo kh năng
thu hi vn ca d án và kh năng trả n ca khách hàng, phù hp với đặc điểm sn
xut, kinh doanh ca d án (tuy nhiên, không quá 12 năm). Riêng vi các d án đầu
tư thuộc nhóm A thi hn cho vay vn tối đa là 15 năm.
Cùng vi các chính sách trên, chính sách tín dụng nhà nước cũng đưc sửa đổi
nhm phát huy tác dụng đối vi nhng ngành nghề, lĩnh vực quan trng ca nn kinh
tế, góp phn nâng cao hiu qu đầu tư, chuyển dch kinh tế, thúc đẩy hoạt động sn
xut kinh doanh.