1
KHUNG PHÂN TÍCH
NĂNG LỰC CNH TRANH ĐỊA PHƯƠNG
TS. Vũ Thành T Anh
Ghi chú: Tài liu này trình y khuôn kh thuyết đánh giá năng lc cnh tranh
của địa phương để hc viên s dng trong quá trình tho lun. Hc viên được u
cu đọc trưc tài liu th t mình áp dng khung thuyết vào điều kin thc tế
ca địa phương mình, t đó rút ra những khuyến ngh hay định hướng chính sách
trong lĩnh vực công tác ca mình.
2
I. Khung phân tích NLCT địa phương
1. Gii thiu khung phân tích NLCT ca Michael Porter
NLCT mối quan tâm thường trc ca c chính quyền trung ương địa phương
(tnh hay thành ph). Trong bài viết này, chúng tôi s điu chnh khung phân tích
NLCT quc gia ca GS. Michael Porter (1990, 1998, 2008) để đánh giá NLCT ca tnh.
Theo Michael Porter, khái nim ý nghĩa duy nhất v năng lc cnh tranh (NLCT)
năng suất (productivity), trong đó năng suất được đo bằng giá tr gia tăng do mt
đơn vị lao động (hay mt đơn vị vn) to ra trong một đơn v thi gian. Năng suất
nhân t quyết định quan trng nht ca mc sng dài hn là nguyên nhân sâu xa
ca thu nhập bình quân đầu người. Để tăng trưởng năng suất bn vững đòi hỏi nn
kinh tế phi đưc liên tc nâng cp.1
Báo cáo này s dng khuôn kh phân tích NLCT của Michael Porter, điều chnh
cho thích hp vi mục tiêu đối tượng nghiên cu ca Báo cáo (Hình 1). Trong
khuôn kh này, năng suất s dng các ngun lc (bao gm vốn, lao động, đất đai và
các tài nguyên khác) đóng vai trò trung tâm, một mặt thước đo chính xác
nhất ý nghĩa duy nht cho NLCT; mt khác nhân t quyết định s thnh
ng của các địa phương.2 Điều này cũng có nghĩa là cạnh tranh như thế nào (năng
sut cao hay thp) thm chí quan trọng hơn việc cnh tranh trong ngành nào.
Hình 1. Khung phân tích năng lực cnh tranh địa phương
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ DOANH NGHIỆP
Môi trường kinh doanh
Trình độ phát triển cụm
ngành
Hoạt động và chiến lược
của DN
NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỊA PHƯƠNG
Hạ tầng văn hóa, giáo
dục, y tế, xã hội
Hạ tầng kỹ thuật (GTVT,
điện, nước, viễn thông)
Chính sách tài khóa, đầu
tư, tín dụng, cơ cấu
C YẾU TỐ SẴN CÓ CỦA ĐỊA PHƯƠNG
Tài nguyên tự nhiên
Vị trí địa lý
Quy mô của địa phương
Nguồn: Điều chnh t Michael Porter (1990, 1998, 2008).
1 Xem Porter (2008).
2 Địa phương ở đây dùng đ ch một đơn vị kinh tế, có th là mt tnh, mt thành ph, một vùng (n
ĐBSCL), một quc gia, thm chí là mt khu vc kinh tế (như ASEAN hay EU).
3
Vi vai trò trung tâm của năng suất trong khuôn kh phân tích NLCT, mt câu hi
then cht cn tr li là: Nhng nhân t quyết định năng suất tốc độ tăng trưởng năng
sut gì? Theo Michael Porter, ba nhóm nhân t quyết định NLCT ca mt quc
gia, bao gm (i) Các yếu t li thế t nhiên ca quc gia, (ii) NLCT mô, (iii)
NLCT vi mô. đối tượng nghiên cu ca Báo cáo này là tnh-thành ph nên khung
kh lý thuyết này được điều chnh mt cách thích ng, đưc tóm tt trong Hình 1 và
đưc trình bày c th trong các mc i đây.3
1.1. Các yếu t li thế sn có của địa phương
Các nhân t nn tng quyết định năng suất của địa phương được chia thành ba
nhóm. Nhóm th nht, i cùng trong Hình 1, các yếu t li thế sn ca địa
phương”, bao gồm tài nguyên thiên nhiên4, v trí địa lý, hay quy của địa phương.
Nhng nhân t này không ch s ng còn bao gm s phong phú, cht
ng, kh năng sử dụng, chi phí đất đai, điều kin khí hu, diện tích đa thế
vùng, ngun khoáng sn, nguồn nước, các ngun li thu sản hay ngư trường, v.v.
Mc nhng yếu t này giữa các địa phương thể tương đồng hoc khác bit,
song chúng đều những đầu vào cn thiết cho vic cnh tranh ca bt k địa
phương nào và cho cả các doanh nghip hoạt động trong địa phương đó.
Tuy nhiên, không phi khi nào thì s di o ca các yếu t “tiên thiên” này cũng
mang li NLCT tốt hơn cho địa phương. Đồng thi, không phi bao gi s nghèo
nàn của chúng cũng đồng nghĩa với s bt li trong cnh tranh. Lch s kinh tế thế
giới đã cho chúng ta một bài hc rng vic quá thừa nhân t sn xut th dn
đến làm suy giảm, thay làm gia tăng lợi thế cạnh tranh. Trong khi đó, những bt
li nhất định v nhân t sn xuất, thông qua tác đng ca chiến lược s đổi mi,
lại thường đóng góp vào sự thành công lâu dài trong cnh tranh.5 Điều này cũng
nghĩa những li thế v s sn ca ngun tài nguyên hay v trí địa th
đóng góp cho sự thịnh vượng của địa phương trong một s thi k vi nhng
điu kin nhất định, song nếu ch da vào nhng li thế “trời cho” này thì s thnh
ợng cũng sẽ ch gii hn. Không nhng thế, không loi tr mt kh năng
chính thu nhp d dàng t nhng nguồn tài nguyên “từ trên trời rơi xuống” sẽ
mt mm móng ca nạn tham nhũng và cho phép các chính sách tồi tn ti dai dng.
Các nhà kinh tế gi nghịch này “lời nguyền tài nguyên”.6 Nhiu bng chng
cho thy nhng quc gia rt giàu tài nguyên ngun lc t nhiên nhưng li rt
kém phát triển trong khi cũng nhiều quc gia thành công trong phát trin mc
không nguồn tài nguyên đáng kể nào. Theo Porter (2008), khi ngun nguyên vt
liệu được cung cp mt cách phong phú vi giá r hay lao động thừa, thì c
3 Một cách quy ước, trong Báo cáo này, “địa phương” được dùng để ch tnh và/hoc vùng.
4 Nhân t này thc ra th gi mt cách khái quát hơn là “tài nguyên tiên thiên” vì nó còn bao gm
các tài nguyên hu nh hình tính lch s do các thế h tin nhân đ li (như nn văn minh,
di tích lch s v.v.).
5 Xem Porter (1990), The Competitive Advantage of Nations (tiếng Việt “Lợi thế cnh tranh quốc gia”).
6 Xem Jeffrey Frankel (2010), The Natural Resource Curse: A Survey (tiếng Vit Kho sát: Li nguyn tài
nguyên”). Harvard Kennedy School, Faculty Research Working Paper Series.
4
doanh nghip th khuynh hướng li thái quá vào nhng li thế này khai
thác chúng mt cách kém hiu quả. Nhưng khi các doanh nghiệp phải đối mt vi
mt s bt li, d như chi phí đất đai cao, thiếu hụt lao động, hay thiếu ht
nguyên vt liu tại địa phương, thì các doanh nghiệp đó phải đổi mi nâng cp
để có th cnh tranh.7
1.2. Năng lc cnh tranh cấp độ địa phương
Nhóm nhân t th hai, gia trong Hình 1, NLCT cấp độ địa phương”.8 Nhóm
này bao gm các nhân t cấu thành nên môi trường hoạt động ca doanh nghip.
Môi trường hoạt động ca doanh nghip tng hoà các yếu t ảnh hưởng lên
NLCT ca các doanh nghip t cách suy nghĩ, quan điểm, thái độ cho đến hành vi,
s sáng to tinh thn kinh doanh. th chia các yếu t này thành hai nhóm
chính bao gm (i) chất lượng ca h tng xã hi các th chế chính tr, pháp lut,
văn hoá, hội, giáo dc, y tế; (ii) các th chế, chính sách kinh tế như chính sách
tài khoá, tín dụng và cơ cấu kinh tế.
Yếu t h tng xã hi ly s phát trin của con người làm trung tâm, trong đó chú
trọng đến vai trò ca giáo dục bản cho s hoàn thiện nhân cách con người h
thng y tế cho s phát trin th cht. Nếu xét NLCT, giáo dục bản còn nn
tng cho vic hc hi, tiếp thu tri thc, sáng tạo đi mi trong doanh nghip. S
an tâm hơn v sc kho và nn tng th cht tốt hơn cũng sẽ giúp cho con ngưi lao
động bn b hơn, thích ng nhanh với cường độ lao động cao kh năng sáng tạo
không ngng. Tuy nhiên, cần lưu ý trong bi cnh cnh tranh hiện đại, trái vi s
hiu biết thông thường, việc đơn thuần được những con người trình độ giáo
dục bản tốt không đồng nghĩa vi li thế cạnh tranh. Để h tr cho li thế cnh
tranh, các nhân t phải được chuyên môn hoá cao đ cho các nhu cu c th ca mt
ngành. Bên cạnh đó, môi trường sng và làm việc cũng ảnh hưởng đến quyết định đi
hay của người lao động.
S phát trin ca th chế chính tr được đo lường bi s ci m ổn định hi
địa phương, tiếng nói ca các doanh nghiệp được lắng nghe và được tôn trng trong
thc tế, trách nhim gii trình ca các quan chc chính quyền địa phương được đề
cao, tính hiu lc hiu qu ca nền hành chính công được ci thiện. Nói đến vai
trò ca th chế chính tr còn phi gn lin vi thượng tôn pháp lut, đó yếu t an
ninh hội, tính độc lp ca h thống pháp, tính hiệu qu ca khung pháp lý,
mức độ tham nhũng, và s thc thi các quyn dân s.
Bên cnh các th chế chính tr hi thì các th chế chính sách kinh tế cũng
tác động lên NLCT cấp độ địa phương. Chính vì lẽ đó mà các chính sách phát trin
kinh tế của địa phương nói chung thưng nhận được s quan tâm đặc bit ca cng
7 Xem Porter (2008)
8 Trong mô hình ca Michael Porter, nhóm nhân t th hai này được gi là “NLCT vĩ mô”. Tuy nhiên,
đối tượng nghiên cu ca Báo cáo này là tnh-thành ph nên tên gi ca nhóm nhân t này được
đổi li cho phù hp.
5
đồng doanh nghip. Mc các chính sách này ch yếu chu nh hưởng bi các
chính sách kinh tế vĩ mô t chính quyn trung ương nhưng sự đánh giá cấp độ địa
phương nằm kh năng của chính quyền địa phương đưa các chính sách đó vào
thc tiễn như thế nào. Chng hạn như các định hướng chính sách v chuyn
dịch cấu kinh tế s quyết định vic phân b ngun lc của trung ương cho địa
phương cũng như sẽ đòi hi v vic sp xếp th t ưu tiên nguồn lc cho các ngành
lĩnh vc địa phương. Chính sách tài khoá, tín dụng đầu , theo đó, cũng s
cn những điều chnh thích hp cho phù hp với các điều kiện ưu tiên của
từng địa phương. Chính sách tài khvà trng thái ca không nhng mô t thc
trng ca nn tài chính công địa phương còn nói lên các đặc điểm ca cnh
tranh địa phương đó, chẳng hạn như các cơ sở thuế và những ưu đãi thuế đặc thù.9
Cui cùng, chính sách tín dng và s phát trin ca h thng tài chính ngân hàng
cũng những yếu t ảnh hưởng quan trọng đến môi trường cnh tranh của địa
phương. Sự sn ca các ngun vn, kh năng tiếp cn vn d dàng, chi phí s
dng vn thp mt h thng thanh toán tốt đu nhng mi quan tâm đặc bit
ca bt k doanh nghip nào khi quyết định la chọn i trường để đầu tư và phát
trin.
Cần lưu ý rằng, mc các nhân t k trên không trc tiếp “tạo ra” năng suất do
vy, NLCT, song chúng li có vai trò hết sc quan trng trong việc thúc đẩy hay cn
tr n lực tăng năng suất ca doanh nghip.
1.3. Năng lc cnh tranh cấp độ doanh nghip
Nhóm nhân t th ba, trên cùng trong Hình 1, NLCT cấp đ doanh nghip”.
Đây những nhân t tác động trc tiếp tới năng suất ca doanh nghip, bao gm
chất lượng môi trường kinh doanh và cơ sở h tng k thuật, trình độ phát trin cm
ngành, hoạt động và chiến lược ca doanh nghip.
Môi trường kinh doanh điều kin bên ngoài giúp doanh nghiệp đạt được mc
năng suất và trình độ đổi mi, sáng to cao nht.10 Theo Porter (2008), chất lượng ca
môi trường kinh doanh thường được đánh giá qua bốn đặc tính tng quát bao gm:
(i) các điều kin v nhân t đầu vào, (ii) các điều kin cu, (iii) các ngành công
nghip ph tr liên quan, và (iv) chiến lược công ty, cu trúc và cnh tranh ni
địa. Porter (2008) t bn đặc tính này thông qua bn góc ca một hình thoi đưc
nhiu nhà nghiên cu gi mt cách hoa m là Mô hình Kim cương Porter (xem Hình
2). Trong đó, các điều kin v yếu t đầu vào th đưc chia thành sở h tng,
9 “Cơ sở thuế” được hiểu là đại lượng làm căn c cho việc xác định trách nhim thuế của đơn vị đóng
thuế. Ví d như “thu nhập chu thuế” là cơ snh thuế cho thuế thu nhp doanh nghip và thu nhp
cá nhân, hay giá tr bất động sản là cơ sở tính thuế cho thuế s dụng đt phi nông nghip.
10 Vit Nam, t năm 2005 Phòng Thương mại ng nghip Việt Nam (VCCI) đã phối hp vi
D án Sáng kiến NLCT Vit Nam (VNCI) xây dng các ch tiêu đánh giá môi trưng kinh doanh ca
các địa phương thông qua Ch s NLCT cp tnh (PCI). Ch s này được xây dng da trên 9 tiêu chí
bản, k c vic phân ch yếu t nn tảng sở h tng, mc yếu t này không bao gm trong
tính toán ch s PCI.