HocThuyetDoanh
Nghie
p.edu.vn
THUYẾT LỢI THẾ CẠNH TRANH
Trước nhng năm 1980, mặc được sử dng rng rãi nhưng khái nim Li thế cạnh
tranh (Theory of Competitive Advantage) vn chỉ là mt khái nim tương đối. Các tác phm
nghiên cứu v chiến lược thi này ch yếu đề cập đến các đim mnh đim yếu cụ th
của doanh nghiệp (Andrews, 1971); hoặc chỉ đề cập đến li thế cnh tranh trong mt i
trường hợp không ng (Penrose, 1959); hoặc sử dụng thuật ngữ này, nhưng chỉ để mô t
điều mt doanh nghip cần để cạnh tranh hiệu quả (Ansoff, 1965).
Trong nghiên cứu của nh năm 1979, Michael Porter không h đề cập đến khái nim
li thế cnh tranh; ông vn chỉ mô t chiến lược nhm định vị doanh nghiệp trong mi quan
h vi năm lc lượng hay áp lực của thị trường (Porter, 1979). Tác phm “Li thế cạnh
tranh” của ông, xuất bn năm 1985, ln đầu gii thiệu thuật ngữ này vi cách ng ph biến
cho đến hiện nay.
Chương này, gm 3 phn, trình bày các ni dung chính của thuyết li thế cnh tranh.
Phn 1 gii thiệu tổng quan đnh nghĩa bn về li thế cnh tranh. Phn 2 cung cấp hai
công cụ phân tích môi trường cnh tranh bên ngoài mô hình năm áp lực nhóm chiến
lược. Phân 3 là các phương pháp xác đnh, xây dng, trin khai bảo v li thế cnh tranh
của doanh nghiệp.
1. TỔNG QUAN VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH
1.1. Định nghĩaphân loại
Mc khái nim li thế cnh tranh thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu
nhưng vn chưa mt đnh nghĩa thng nhất v trước nhng năm 1980. Khi Porter
(1985) ln đầu chính thức trình bày thuật ngữ y, ông mô t như sau: “Li thế cạnh tranh
nằm trung tâm hiệu quả trên thị trường cạnh tranh. Tuy nhiên, sau một vài thập niên phát
triển mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp đã đánh mất tầm nhìn về lợi thế cạnh tranh trong cuộc
đua tăng trưởng theo đuổi đa dạng hóa. Ngày nay, tầm quan trọng của li thế cạnh tranh
rất lớn. Doanh nghiệp trên toàn thế giới đang phải đối mặt với mức tăng trưởng chậm hơn
cũng như sự cạnh tranh quyết liệt từ các đối thủ trong nước toàn cầu trong khi chiếc bánh
thị phần không còn đủ lớn cho tất cả” (tr. xv).
Theo các cách tiếp cn khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đề xuất nhiều khái nim kc
nhau v li thế cạnh tranh. Mt số được thừa nhn rng rãi như sau:
164
Chương 8. Thuyết lợi thế cạnh tranh
165
Một doanh nghiệp được cho lợi thế cạnh tranh khi thực hiện được một chiến
lược tạo ra giá trị không đối thủ hiện tại hay tiềm năng nào thể thực hiện được
(Barney, 1991, tr. 102).
Khi một doanh nghiệp được tỉ suất lợi nhuận kinh tế cao hơn tỉ suất lợi nhuận
kinh tế bình quân của các doanh nghiệp khác trong cùng một thị trường, thì doanh nghiệp
lợi thế cạnh tranh trong thị trường đó” (Besanko, Dranove và Shanley, 2000, tr. 389).
Một năng lực đặc biệt trở thành một lợi thế cạnh tranh khi được áp dụng trong một
ngành công nghiệp hoặc được đưa ra một thị trường” (Kay, 1999, tr. 14).
Lợi thế cạnh tranh nằm trung tâm hiệu quả của doanh nghiệp trên thị trường cạnh
tranh […] Lợi thế cạnh tranh việc một doanh nghiệp đã áp dụng các chiến lược tổng quát
vào thực tế như thế nào […] Lợi thế cạnh tranh về bản gia tăng vượt ra khỏi giá trị của
một doanh nghiệp có thể tạo ra cho người mua”. (Porter, 1985, tr. xv; xvi).
Lợi thế cạnh tranh được phân thành hai loại bản: lợi thế chi pthấp lợi thế khác
biệt hóa (Porter, 1985). Lợi thế chi phí thấp (cost advantage) đạt được khi doanh nghiệp
cung ng những gtr/tiện ích như các đối thcảnh tranh nhưng với chi pthấp hơn. Lợi
thế khác biệt hóa (differentitation advantage) đạt được là khi doanh nghiệp cung ng những
giá trị/tiện ích vượt trội hơn sản phẩm/dịch v các đối th cạnh tranh; khác biệt ở đây là “một
cái gì đó độc đáo, được khách hàng đánh giá cao hơn việc đưa ra một mức giá thấp” (Porter,
1985). Một doanh nghiệp trở nên khác biệt so với đối thủ cạnh tranh nếu doanh nghiệp đó tạo
ra được một sản phẩm/dịch vụ đối thủ không làm được, hoặc được mt nguồn tài
nguyên mà đối thủ không có. Và, khách hàng đánh giá cao điều này và sẵn sàng trả nhiều tin
hơn để có được sản phẩm/dịch vụ đó.
Bản chất lợi thế cạnh tranh cho phép doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn cho khách hàng
của doanh nghiệp cũng như mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp.
Hình 13: Lợi thế cạnh tranh và giá trị tạo ra
1.2. Lợi thế cạnh tranh bền vững
Một cách khái quát, khi doanh nghiệp duy trì được khả năng sinh lợi mức phát triển
rất cao hoặc cao hơn mức trung bình của các doanh nghiệp trong ngành trong một thời gian
dài thì doanh nghiệp đó được coi là lợi thế cạnh tranh bền vững (Porter, 1985). Barney
(1991) thiết lập bốn tiêu chí, n gọi mô hình VRIN (Valuable, Rare, Imperfectly imitable,
Học thuyết doanh nghiệp
166
Nonsubstitutable), để xác định lợi thế cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp trên thị trường
(xem chương 16). Bốn tiêu c để đánh glợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
bốn câu hi sau:
giá trị không? Lợi thế cho phép thúc đẩy doanh nghiệp đưa ra các chiến lược
nâng cao hiệu quả hoặc hiệu năng? Nếu không, doanh nghiệp không thể đạt lợi nhuận cao hơn
mức trung bình của thị trường;
hiếm không? Nếu nhiều doanh nghiệp khác có thể sở hữu tli thế không phải
hiếm và có thể được trin khai bởic đối thủ cạnh tranh;
khó để bắt chước không? Các điều kiện lịch sử độc đáo, quan hệ nhân quả không
ràng, và/hoặc mang tính chất hội phức tạp hay không? Nếu không, các đối thủ cạnh
tranh sẽ dễng bắt chước và triển khai tương tự; lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm dần về
mức trung bình của thị trường;
Chúng có thể thay thế được không? Nếu có, các đối thủ cạnh tranh thể dễ dàng thay
thế bằng các lợi thế khác tương thoặc ưu việt hơn để đạt được lợi thế thu lợi nhuận cao
doanh nghiệp.
Khi cả bốn tiêu c này được đáp ng t doanh nghiệp được cho là mt lợi thế cạnh
tranh bền vững. Nói cách khác, doanh nghiệp sẽ mt lợi thế trên thị trường sẽ kéo i
cho đến khi một trong các tiêu chí trên không n được đáp ng. Trong thời gian thỏa mãn
bốn tiêu chí trên, doanh nghiệp sẽ đạt được lợi nhuận cao hơn so với các doanh nghiệp đối thủ
cạnh tranh khác.
Trong bối cảnh cạnh tranh hội nhập quốc tế hiện nay, để phát triển được lợi thế bền
vững, doanh nghiệp có thể tập trung vào mt số yếu tố chủ đạo như sau:
Lòng trung thành của khách hàng đạt được khi khách hàng cam kết mua hàng hóa
dịch vtmột nhà bán lcụ thể. Điều này thể được thực hiện thông qua việc xây dựng
thương hiệu bán lẻ, định vị, và các chương trình khách hàng thân thiết.
Địa điểm là mt yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn cửa hàng của người tiêu
dùng. Cà phê Starbucks là một dụ. Họ “chiếm đóng” mt khu vực đắc địa của mt thành
phố trong một thời điểm và sau đó mở rộng ra trong vùng. Họ mở các cửa hàng gần với
nhau và dùng mặt tin cửa hàng để quảng cáo cho doanh nghiệp; họ thực hin rất ít quảng cáo
trên truyn thông do vị t chiến lược đã đủ tạo dựng thương hiệu và tự quảng cáo.
Hệ thống thông tin phân phối: Walmart đã bỏ qua phần này của chiến lược bán lẻ.
Các nhà bán lẻ cố gắng những cách hiệu quả năng suất nhất để được sản phẩm với
giá rẻ và bán chúng với giá cả hợp lý. Hot động phân phốicùng tốn kém và mất thời gian.
Chương 8. Thuyết lợi thế cạnh tranh
167
Hàng hóa độc: Các nhãn hiệu riêng sản phẩm được phát trin và tiếp thị bởi mt
nhà bán lvà chỉ được cung cấp bởi nhà bán lẻ đó.
Quan hệ thương mại: Phát triển các mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp thể
đạt được độc quyn bán mt sản phẩm trong mt khu vực cụ thể số lượng ít nhng sản
phẩm phổ biến khác.
Dịch vụ khách hàng: Sẽ mất nhiều thời gian để thiết lập, nhưng mt khi được thiết
lập thì đối thủ sẽ rất khó để phát trin một danh tiếng có thể cạnh tranh được.
Lợi thế đa nguồn lợi thế đạt được từ nhiều nguồn khách nhau. Ví dụ, McDonald nổi
tiếng với thức ăn nhanh, sạch sẽ, nóng. Họ bữa ăn grẻ, sở vật chất đẹp, dịch v
khách hàng tốt với danh tiếng luôn cung cấp thức ăn nhanhnóng.
1.3. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh
Về bản, bất kể nguồn lực nào mang lại cho doanh nghiệp khả năng vượt trội so với
các đối thủ cạnh tranh đều thể nền tảng xây dựng lợi thế cạnh tranh. Các nguồn truyn
thng điển hình gồm nguồn lực tài chính, khả năng tiếp cận các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
độc quyn sở hữu mt số nguồn lực giới hạn nào đó. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh và
t do hội nhập toàn cầu, các nguồn lc trên ny càng dễ tiếp cận và dễ bị bắt trước.
vậy, để xây dựng đạt được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp hiện nay thể dựa
trên 3 nguồn chđạo sau:
Công nghệ và đổi mới tạo li thế cạnh tranh
Đổi mới gồm những đổi mới trong cả sản phẩm/dịch vụ và quy trình. Đổi mới sản phẩm
những sản phẩm được coi là mới đối với hoặc nhà sản xuất hoặc các khách hàng; khách
hàng ở đây bao gồm cả người sử dụng và các nhà phân phối. Đổi mới quy trình i đến các
quy trình mới hoặc làm giảm chi psản xuất hoặc kích cầu sản xuất sản phẩm mới. Mặc
tầm quan trọng của sự đổi mới vai t của năng lực ng nghệ trong qu đạo tăng trưởng
của doanh nghiệp ngày ng tăng, nhưng rất khó có thể hiểu đổi mới công nghệ được trin
khai và diễn ra như thế nào trong các doanh nghiệp khác nhau chiến lược công nghệ, kế
hoạch định hướng cho việc tích lũy và triển khai các nguồn lc và năng lực công nghệ giữa họ
cũng khác nhau đáng kể.
Nhm duy t vị thế của mình, c doanh nghiệp sáng tạo hàng đầu liên tục nghiên cứu
để được những sản phm, dịch vụ, cách làm việc tốt hơn. Họ cố gắng để không ngừng
nâng cao năng lực nội bộ các nguồn lực khác. Năng lc sáng tạo tổng hợp của một quốc
gia bắt nguồn tcác năng lực sáng tạo tổng hợp của các doanh nghiệp của quốc gia đó. Một
quốc gia càng nhiều doanh nghiệp sáng tạo thì lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó càng
Học thuyết doanh nghiệp
168
mạnh. Đổi mới ng thúc đẩy năng suất, giá trị sản lượng sản xuất bởi mt đơn vị lao động
hay đơn vị vốn. Một doanh nghiệp ng năng suất thì ng sử dụng nguồn tài nguyên hiệu
quả. Quốc gia càng nhiều doanh nghiệp năng suất t hiệu quả sử dụng các nguồn i
nguyên của quốc gia đó càng cao.
Nguồn nhân lực cho lợi thế cạnh tranh
Nguồn nhân lực một thuật ngữ dùng để mô tnhững nhân trong lực lượng lao
động của một doanh nghiệp, mặc cũng được áp dụng trong kinh tế học lao động, dụ
như các lĩnh vực kinh doanh hoặc thậm chí cho toàn bộ quốc gia. Doanh nghiệp thể phát
huy lợi thế cạnh tranh y chỉ bằng ch tạo ra giá trđối thủ cạnh tranh k thbắt
chước được. Các nguồn lợi thế cạnh tranh truyền thống như nguồn lực tài chính và tài nguyên
thiên nhiên, công nghệ lợi thế theo quy mô thể được sử dụng để tạo ra giá trị. Tuy
nhiên, các nguồn lực này ngày càng dễ tiếp cận dễ bị bắt chước, n ngày ng vai t
hạn chế trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh. Trong bối cảnh đó, chính sách và thực tiễn nguồn
nhân lực thể là mt nguồn đặc biệt quan trọng to nên lợi thế cạnh tranh bền vững cho
doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức cho lợi thế cạnh tranh
Doanh nghiệp là các biến thể của những thực thnhóm. Một doanh nghiệp thể được
cấu trúc theo nhiều cách khác nhau, tùy thuc o mục tiêu của doanh nghiệp đó. Cấu trúc của
mt doanh nghiệp sẽ xác đnh các phương thức vận hành hoạt động. cấu tổ chức
cho phép phân btrách nhim cho các quy tnh và chức năng khác nhau đến các đi tượng
khác nhau như các chi nhánh, phòng ban, nhóm làm việc và cá nhân. Cá nhân trong một cơ cấu
tổ chức thường được tuển dụng theo hợp đồng làm việc thời hạn hoặc yêu cầu công việc,
hoặc theo hợp đồng lao động nh viễn hoặc đơn đặt hàng chương trình. Ngoài ra, tương quan
của sự thay đổi cấu trúc quy tnh được tăng ờng bởi áp lực cạnh tranh gia tăng buộc c
doanh nghiệp phải tập trung o năng lực cốt lõi của nh, vẽ li ranh gii xung quanh những
cấu thành và hỗ trợ lợi thế cạnh tranh của họ. Áp lực này được phản ánh trong việc thay đổi
cấu tổ chức từ một cấu chức năng sang một cấu trúc đa b phận, thông qua việc chuyển
dịch doanh nghiệp thành những đơn vị nh hơn được phân cấp. Khi các kỹ năng hay các
ngun lực vượt trội tồn tại bên ngoài doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải gia tăng sử dụng các
liên minh chiến lược để bsung đôi khi tăng cường năng lực của mình.
Một cách khái quát, xác định được lợi thế cạnh tranh nguồn gốc hay các yếu t đem
lại lợi thế cạnh tranh cho phép doanh nghiệp xác định chính xác và cụ thể các mc tiêu
định hướng chiến lược ngắn hàn i hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xác định li
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng có mt số hạn chế như: