S 15 (12//2024): 33 40
33
Ngày nhn i: 10/03/2024
Ngày nhận i sửa sau phản bin: 26/04/2024
Ngày chp nhận đăng: 06/05/2024
TÓM TT
Bài viết đi từthuyết căn bản ca hành vi tho thun hn chế cnh tranh, t đó tiếp cn
vi hành vi tho thun hn chế cnh tranh giữa người s dụng lao động với người lao động. Mc
dù tho thun hn chế cạnh tranh trong lao động đã diễn ra t lâu, mt cách t nhiên, phong phú
phc tạp, nhưng điều chnh pháp luật đối vi hành vi tho thun hn chế cnh tranh trong
lĩnh vực lao động mt vấn đề pháp mi m, thc tin áp dng hầu như chưa có. Bài viết
cung cp, lun gii các kiến thức bản đặc trưng của hành vi, mục đích tác động ca
hành vi, nhu cầu điều chnh bng pháp luật đối vi hành vi tho thun hn chế cnh tranh trong
lao động, t đó đưa ra cơ sở khoa hc cho vic hoàn thin pháp lut v vấn đề này.
T khóa: mật thông tin, đi th cạnh tranh, lao động, tho thun hn chế cnh tranh
trong lao động.
AGREEMENT ON LABOR NON-COMPETITION:
THEORY AND PRACTICAL APPLICATION OF LEGAL ENFORCEMENT
ABSTRACT
This article proceeds from the fundamental theory of agreement on labor non-competition
to approach the labor non-competition agreement between employers and employees. Despite
the longstanding, natural, diverse, and intricate nature of non-competition agreements in labor,
legal regulations of such behavior within the labor domain are a relatively novel legal issue,
with practical applications being largely unexplored. The study provides and elucidates the basic
and distinctive knowledge of the behavior; purposes and impacts of such agreements; the need
for legal regulations of non-competition agreements in labor, thereby furnishing a scientific
basis for enhancing legal frameworks pertaining to this issue.
Keywords: competitor, information confidentiality, labor, labor non-competition agreement.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tho thun hn chế cnh tranh trong lao
đng là tho thun hn chế cnh tranh gia
ngưi s dng lao đng (NSD) vi người lao
đng (N) trong quan h lao đng. Đây kng
còn là vn đ mi m v mt lí thuyết kim soát
các tho thun hn chế cnh tranh nhưng lại
mt vn đề pháp lí mi trong thc tin áp dng
ti Vit Nam, đc bit trong bi cnh kinh tế th
trưng bùng n và hi nhp kinh tế quc tế sâu
rng hin nay, khi mà s đng ca NLĐ gia
tăng thì tha thun này ng đóng vai trò vô cùng
quan trng. Vit Nam hin đã là thành viên ca
Cng đng kinh tế ASEAN và nhiu t chc
kinh tế quc tế khác, cùng vi đó vic toàn cu
hóa khiến cho các nn kinh tế biển đi không
ngng, làm cho s cnh tranh giữa NSDLĐ
NLĐ ngày càng gay gt và khc lit, t đó xut
hin nhiu nhng tranh chp liên quan đến tho
thun hn chế cnh tranh trong quan h lao động.
34
S 15 (12/2024): 33 40
2. PHƯƠNG PP NGHIÊN CU
i viết nghiên cu v tho thun hn chế
cnh tranh trong lĩnh vực lao động, s dng
phương pháp nghiên cứu ch đạo là lut hc
so sánh. Phương pháp nghiên cứu hiện đại này
cho phép thu thập được các yếu t thuc v
bn cht ca tha thun hn chế cnh tranh
khi đối chiếu vi c tho thun hn chế cnh
tranh phát sinh trong nh vực chun biệt, đó
lĩnh vực lao động. n cạnh đó, bài viết còn
s dụng các phương pháp phân tích, tổng hp,
thu thp tài liu nhm thuyết minh lí lun v
vn đ này lun gii khoa hc các kết lun
minh chng.
3. KT QU VÀ THO LUN
3.1. Nhn thức căn bn v tho thun hn
chế cnh tranh tho thun hn chế cnh
tranh trong lĩnh vực lao động
3.1.1. Khái nim tho thun hn chế cnh
tranh tho thun hn chế cnh tranh trong
lĩnh vực lao động
a. Khái nim tho thun hn chế cnh tranh
Thut ng tha thun hn chế cnh
tranh” đã được nhắc đến lần đầu tại Điều 9
Lut Cạnh tranh năm 2004 Điều 3, Điều
11 Lut Cạnh tranh năm 2018, ch điều chnh
mi quan h gia các ch th kinh doanh
nhm kiểm soát, không để các ch th kinh
doanh t do phát trin để thiết lp tình trng
độc quyn gi lp, phá v cu trúc th trưng,
th tiêu đối th cnh tranh.
Cũng ging vi các hiện tượng hn chế
cnh tranh khác, tho thun hn chế cnh
tranh là tt yếu trong đời sng kinh tế ca nn
kinh tế th trường. Tho thun hn chế cnh
tranh bước đầu tiên ca gii doanh nhân
trong quá trình tích lũy và tập trung tư bản
yêu cu tp trung hóa thng nht hành
động trên thương trường (Nguyn Th
Nhung, 2010). Do yêu cu phát trin ca gii
doanh nhân yêu cu phát trin ca th
trưng, quy trình này tính tt yếu cn
được khuyến khích trong những điều kin
nhất định. Tho thun hn chế cnh tranh
theo nghĩa nguyên thủy, nghĩa gốc ca hành
vi, được hiu s thng nht ý chí, cùng
hành động ca nhiu ch th kinh doanh,
được thc hiện dưới bt hình thc nào,
nhm gim bt hoc loi b sc ép ca cnh
tranh hoc cn tr cnh tranh hoc hn chế
kh năng hành động một cách độc lp gia
các đối th cnh tranh trên th trường (Trn
Th Nguyệt, 2022). Động để doanh
nghip cnh tranh tham gia tho thun hn
chế cnh tranh s thng nhất hành động
giữa các đối th cnh tranh vi mong mun
gi lp v trí thống lĩnh hoặc v trí độc quyn
trên th trường liên quan.
Tho thun hn chế cnh tranh có th xy
ra nhiều lĩnh vc, trong nhiu mi quan h
vi nhiu hình thc khác nhau, tn ti
các dng tha thun dc hoc tha thun
ngang, chng hn như: thỏa thun ấn định
giá, tha thun phân chia th trường, tha
thun hn chế sản lượng, thông đồng trong
đấu thu, tha thun hn chế cnh tranh trong
nhượng quyền thương mại, tha thun hn
chế cạnh tranh trong lao động,… Tuy nhiên,
tha thun hn chế cạnh tranh trong lĩnh vực
lao động cho đến nay vẫn chưa được ghi
nhn trong luật, chưa định nghĩa chính
thức cũng như chưa nhiều nghiên cứu đầy
đủ, xác đáng. Liệu rng tho thun hn chế
cạnh tranh trong lĩnh vực lao động có nhng
điểm chung nào vi thuyết nhn din
kim soát hành vi tho thun hn chế cnh
tranh nói chung? Thc tế, hành vi tho thun
hn chế cnh tranh trong lao động hp
và hp pháp? S thiếu vng quy chế pháp lí,
các quy định c th ca pháp lut chuyên
ngành liên quan (B luật Lao động, Lut
S hu trí tu, Lut Cnh tranh,…) nh
hưởng như thế nào đến s nhn thc, phát
hin, kim soát loi hành vi này? S nhn
thc chính xác v hành vi tho thun hn chế
cạnh tranh trong lao động căn bản cp
thiết để th điu chnh các hành vi trên
bng pháp lut, nhm tạo ra môi trường pháp
công bằng, bình đẳng cho các ch th ca
nn kinh tế c hai phương diện: ch th
kinh doanh và ch th quan h lao động.
b. Tho thun hn chế cạnh tranh trong lĩnh
vực lao động khái nim tho thun hn
chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao động
th thy, đối vi quan h lao động, li
ích gia NSD và N có tính thng nht.
Mặc dù, NLĐ chịu s qun lí, l thuc bi
NSDLĐ nng hiệu qu hoạt động ca
NSDLĐ cũng phụ thuc vào kết qu m vic
S 15 (12//2024): 33 40
35
KHOA HC XÃ HI
ca tng NLĐ. Điều này góp phn to n li
ích kinh tế cho NSD một phn li
nhun của NSDLĐ s đưc pn chia li cho
NLĐ. Giữa NSDLĐ và NLĐ không lợi ích
cạnh tranh, cũng như không sự tranh giành,
ganh đua để giành phn li ích nhiều hơn so
vi bênn li. Do đó, không tồn ti quan h
cnh tranh giữa NSD và NLĐ trong quan
h lao đng.
mt góc nhìn khác, Lut S hu trí tu
Việt Nam cũng ghi nhận các hành vi xâm
phm quyền đối vi mt kinh doanh ti
khoản 4 Điều 23 nhưng lại chưa đi sâu vào
điều chnh vấn đề tho thun hn chế cnh
tranh giữa NSDLĐ với NLĐ trong quan hệ
lao động. B luật Lao động Vit Nam cho
phép NLĐ NSDLĐ thỏa thun vi nhau
v các vấn đề liên quan đến vic bo v
mt kinh doanh, mt công ngh (theo
khoản 2 Điều 23 B luật Lao động 2019).
Tuy nhiên, quy định này chưa thừa nhn các
loi tho thun hn chế cnh tranh trong lao
động và tính khái quát của quy định còn cao,
gây khó khăn trong việc gii thích áp dng
pháp lut của quan xét x, không to ra
sở pháp lí vng chắc cho NSDLĐ khi họ
tha thun vi NLĐ.
Trong quá trình làm việc, NLĐ thể
được tiếp cn các mt kinh doanh, mt
công ngh, chiến lược kinh doanh, kết ni
thương mại hoc các thông tin quan trng có
giá tr kinh tế. NLĐ hoàn toàn kh năng
s dụng các thông tin này để làm vic cho
các doanh nghip, t chc kinh tế khác
thc hin các hoạt động cnh tranh, tranh
giành li ích với chính NSDLĐ của mình
(Trần Văn Trí, 2018). Nvậy, “cạnh tranh”
trong lĩnh vực lao đng là khái nim ch vic
NLĐ s dng các thông tin mt, quan
trng, giá tr kinh tế của NSDLĐ để làm
vic cho các doanh nghip, t chc kinh tế
khác thc hin hoạt động cnh tranh vi
NSDLĐ của mình.
Trong phm vi nghiên cu này, tha
thun hn chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao
động được hiu tha thun giữa NSDLĐ
NLĐ về việc NLĐ không tham gia vào
quan h lao động vi doanh nghip, t chc
kinh tế khác thc hin hoc kh năng
thc hin hoạt động cnh tranh với NSDLĐ
trong thi gian thc hin quan h lao động
hoc sau khi chm dt quan h lao động,
nhm bo v các thông tin mt, quan
trng, giá tr kinh tế của NSDLĐ. đây
xut hin hai khía cnh ca vấn đề, đó là:
tha thun bo mt và không cnh tranh.
Chúng thường bao gm các ni dung chính
như sau: thông tin của hai bên giao kết, định
nghĩa thông tin bảo mt, cam kết bo mt và
không tiết l, cnh tranh không lôi kéo,
nghĩa vụ của NLĐ và tha thun chung.
Toàn b cu thành tho thun hn chế
cnh tranh trong quan h lao động ct yếu
để đảm bảo NLĐ không được tiết l thông
tin bo mt, chế tài mà NLĐ sẽ phải đối mt
nếu h vi phm c khi đang làm việc hoặc đã
ngh vic. Tho thun hn chế cnh tranh
trong lao động cần có và luôn xác định được
các nội dung đặc thù như: thông tin bảo mt,
tiêu chí xác định đối th cnh tranh, phm vi
không gian và thi gian cam kết bo mt ca
NLĐ, hậu qu NLĐ phải gánh chu nếu
có vi phm.
3.1.2. Mc đích c động ca tha thun
hn chế cnh tranh trong lao động ti NSDLĐ,
NLĐ và xã hi
th nói, tha thun hn chế cnh tranh
trong lao động giúp NSDLĐ bảo v, gìn gi
các thông tin, mt quan trng, giá tr
quyết định đến hoạt động sn xut, kinh
doanh của NSDLĐ. Tha thun này cũng đặt
ra nghĩa vụ tương đối to lớn cho NLĐ, đó là
hn chế kh năng tìm việc làm, kh năng
tham gia vào quan h lao động của NLĐ
trong mt khong thi gian nhất định. Ngoài
ra, tha thuận này cũng những tác động
nhất định đến hi, làm ci thin môi
trường đầu tư, kinh doanh.
Đối với NSDLĐ:
Tha thun hn chế cnh tranh trong lao
động, trước hết là tạo cơ chế bảo đảm quyn
và li ích hp pháp của NSDLĐ, ngăn ngừa,
phòng tr trường hợp NLĐ thể s dng,
khai thác các thông tin mt của NSDLĐ để
gây ảnh hưởng xu tới NSDLĐ. Bởi trong
quá trình làm việc, NLĐ thể được tiếp
cn, truy cp các thông tin, bí mt quan
trng, giá tr kinh tế của NSDLĐ. Nếu
NLĐ đồng thi làm vic hoc chuyn sang
làm vic cho t chc kinh tế khác chung
36
S 15 (12/2024): 33 40
lĩnh vực, ngành ngh kinh doanh vi
NSDLĐ, NLĐ hoàn toàn khả năng sử
dng, tiết l các thông tin mật này để phc
v cho hoạt động ca các t chc kinh tế này.
Nếu các thông tin mật này không được bo
v, b các đối th cnh tranh khác li dng
s dụng để cạnh tranh ngược li với NSDLĐ
thì quyn li ích hp pháp của NSDLĐ
kh năng bị thit hi.
Nếu NLĐ bị hn chế không đưc làm vic
cho đối th cnh tranh với NSDLĐ thì NLĐ
s ít kh năng gây ảnh ng xấu đến
quyn, li ích hp pháp của NSDLĐ. Khi
s bảo đảm v quyn li, NSDLĐ có th tp
trung ngun lc, tối ưu hóa năng lực sn xut
kinh doanh. Ngoài ra, tha thun hn chế
cạnh tranh trong lao động còn cơ sở pháp
để NSDLĐ bảo v quyn li ích hp
pháp của mình khi NLĐ có hành vi vi phạm
ảnh hưởng xấu đến quyn li hp pháp
của NSDLĐ. Lúc đó, NSDLĐ có thể yêu cu
NLĐ chấm dt hành vi vi phm; thc hin
các bin pháp khc phc; chu pht vi phm;
bồi thường thit hi;...
Đối với NLĐ:
Tha thun hn chế cnh tranh trong lao
động tác động to lớn đến NLĐ, trước hết đó
hn chế quyn t do vic làm ca h. Phm
vi ảnh hưởng ca hn chế trong tha thun
đối vi NLĐ tương đối rộng. NLĐ làm các
công việc đơn giản, không phc tp s hiếm
khi là đối tượng ca tha thun hn chế cnh
tranh. Tuy nhiên, NLĐ thuộc các ngành ngh
được đào tạo chuyên nghiệp, trình độ
chuyên môn, tay ngh cao thường s đối
ng ca tha thun.
Theo đó, khi bị hn chế không làm công
việc tương tự hoc không làm công vic ti
t chc kinh tế đối th cnh tranh ca
NSDLĐ, cùng với hn chế v thi gian
(chng hạn như một khong thi gian t vài
tháng đến vài năm) và hạn chế v không gian
(chng hạn như tại địa điểm NLĐ đã sinh
sng, làm vic trong mt thời gian dài), NLĐ
s ch được làm vic trong mt phm vi thu
hp nhất định ch không được t do la chn
như trước khi tha thun hn chế cnh
tranh. Tuy nhiên, NLĐ trong đại đa số các
quan h lao động cũng thể được đp
cho thit thòi trên bng v trí công vic cao
hơn; với mc tiền lương, tiền thưởng cao
hơn; nhiều các chính sách đãi ngộ khác
hơn từ NSDLĐ;… Trong nhiều trường hp,
tha thun hn chế cạnh tranh trong lao động
cũng quy định NLĐ được hưởng mt khon
tin nhất định tương ng vi thi gian b hn
chế vic làm sau khi chm dt quan h lao
động với NSDLĐ. thế, quyn li ích
chính đáng của NLĐ vẫn s được đảm bo
khi tham gia tha thun hn chế cnh tranh.
Đối vi xã hi:
Tha thun hn chế cạnh tranh trong lĩnh
vực lao động phn nào hn chế được các
hành vi cnh tranh không lành mnh nói
chung, t đó, góp phần đảm bảo môi trường
đầu tư, kinh doanh công bằng. Đây sở
để to tiền đề, thúc đẩy cho các doanh nghip
không ngng ci tiến, nâng cao trình độ
chuyên môn của đội ngũ nhân lc, thut,
công ngh để cnh tranh, giành v thế trên th
trưng. Tuy nhiên, nếu không có nhng quy
định ràng buc hp v hiu lc kh năng
thi hành ca tha thun hn chế cnh tranh
trong lao động, NSDLĐ thể lm dng
tha thuận này để hn chế mt cách có ch ý
quyn t do vic làm hay kh năng tham gia
vào quan h lao động của NLĐ. Nếu vic lm
dụng này được thc hiện thường xuyên, s
ng lớn NLĐ sẽkh năng gặp khó khăn
trong tìm vic làm. T đó, việc lm dng
tha thun hn chế cnh tranh có th khiến t
l tht nghiệp tăng và năng suất lao động ca
toàn hi th b kéo xung, gây nh
hưởng xấu đến nn kinh tế.
3.2. Nhu cầu điu chnh bng pháp lut
đối vi hành vi tho thun hn chế cnh
tranh trong lĩnh vực lao động
Như đã phân tích, sự thiếu vng các quy
định pháp luật liên quan đến tho thun hn
chế cạnh tranh trong lĩnh vực lao đng ch
yếu phát xut t quy chế pháp lí chưa hoàn
chỉnh để th điu chnh cn k tng khía
cnh quan h kinh tế trong nn kinh tế quc
dân. Nhu cầu điều chnh bng pháp luật đối
vi hành vi tho thun hn chế cnh tranh
trong lĩnh vực lao động còn th hin ý chí
ch quan ca các bên ch th trong các quan
h lao động, ch yếu t NSDkhi họ xác
lp tho thun hn chế cnh tranh với NLĐ
ca mình.
S 15 (12//2024): 33 40
37
KHOA HC XÃ HI
3.2.1. Nhiu li ích hp pháp NSDLĐ chưa đưc
pháp lut quy đnh như mt đối tưng được bo
v bng tha thun hn chế cnh tranh
Pháp luật lao động hin nay ch quy định
đối tượng được bo v bng tho thun hn
chế cnh tranh, bao gm: bí mt kinh doanh,
mt công nghệ. Trong khi đó, còn rất nhiu
li ích kinh doanh hp pháp khác của NSD
cũng cần được pháp lut bo v. Kho sát trên
thc tin cho thy, mc dù pháp luật chưa có
quy định nhưng thực tế đã một s tho
thun hn chế cnh tranh gia NSDLĐ với
NLĐ hiện nay đã và đang tồn ti các hn chế
nhm bo v nhng li ích không phi
mt kinh doanh, mt công ngh.
d: Quy chế lao động ca Tập đoàn
Tân Tạo quy định: “Trong thời gian hai
năm sau khi chấm dt hợp đồng lao động,
NLĐ, trong phạm vi hoạt động ca công ty,
s không: (i) chào giá, chp nhn hoc tiếp
nhn các mi chào mua hoc chào mi kinh
doanh ca khách hàng ca công ty hoc các
công ty liên quan, hoc h tr bt cá nhân
hoc pháp nhân trong vic này, hoc (ii) liên
lc vi khách hàng ca Công ty hoc các
công ty liên quan nhm cn tr vic kinh
doanh hay thương ng vi Công ty hoc
công ty liên quan, hoc cn tr bt
nhân hay pháp nhân nào làm việc này”
(Stephen Le, 2021).
đây, s không thng nht gia các
quy định ca pháp lut thc tin áp dng
pháp lut trong vấn đề này. Đồng thi, thc
tiễn cũng cho thấy các quy định hin hành
ca pháp luật không đủ sức đáp ứng đưc
nhu cầu được bo v quyn li hp pháp ca
NSDLĐ trên thực tế.
3.2.2. Pháp luật cũng như bản thân các bên
trong quan h lao động chưa xác định c th
đối tượng được bo v bng tha thun hn
chế cnh tranh
Vấn đề bt cp này xut phát t hai
nguyên nhân đó sự thiếu vng các quy
định ca pháp luật hướng dn chi tiết v đối
ợng được bo v và ý chí ch quan ca các
bên khi không tha thun c th nhng thông
tin cn bo mt.
Trong lut thực định, hai đối tượng
được bo v bng tho thun hn chế cnh
tranh giữa NSDLĐ với NLĐ, đó mật
kinh doanh mt công nghệ. Đối vi
mt công ngh, hin nay pháp luật chưa
quy định c thể, do đó, nếu các bên ch tha
thun chung chung thì s khó để điều chnh
được hành vi không tác dụng định
hướng, chun mực hóa hành vi. Còn đối vi
mt kinh doanh, Lut s hu trí tu đưa
ra định nghĩa cũng như tiêu chí xác định
mật kinh doanh được bo h, tuy nhiên, lut
không lit c th nhng thông tin nào
được xem là bí mật kinh doanh. Hơn nữa, bí
mật kinh doanh được bo h trên sở s
dng hp pháp không cần đăng kí. Điu
này gây khó khăn khi xác định thông tin
được xem là bí mt kinh doanh.
Trong thc tế hin nay, các hoạt động hn
chế cạnh tranh đa phần được xây dng theo
cách thức chung là căn cứ theo quy định ca
B luật Lao động chưa quy định chi tiết
áp dng, tr vấn đề v thi hn mc bi
thường. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho
các bên khi thc thi tha thun hn chế cnh
tranh. Trong tha thun này, các bên
quyn lợi ích đối lập nhau. NLĐ xu
hướng thu hp phm vi các thông tin cn bo
mật, trong khi NSDLĐ li mong mun m
rng những đối tượng này đến mc tối đa
(Đoàn Th Phương Diệp, 2015). Khi xy ra
tranh chp, các bên rất khó đạt được tiếng nói
chung. Nếu vấn đ được gii quyết tại các cơ
quan t tng thì việc xác định đối tượng được
bo v s ph thuc rt nhiu vào ý chí ca
cơ quan này.
3.2.3. Quyn li hp pháp ca NLĐ chưa
được đảm bo
Trong quan h lao động, NLĐ luôn được
xem bên yếu thế s ph thuc vào
NSDLĐ trong suốt quá trình lao động. Do đó
pháp luật lao động luôn có xu hướng bo v
quyn li ích hp pháp của NLĐ. Tuy
nhiên, hin nay, khi xác lp tha thun hn
chế cạnh tranh, NSDLĐ hầu như không
quy định c th v quyn li, trong khi NLĐ
được hưởng hoặc quy định nhưng không
tương xứng vi nhng gii hạn NLĐ phải
thc thi. Nhằm tăng cường trách nhim ca
NLĐ đối vi tha thun hn chế cnh tranh,
NSDLĐ còn đt ra nhng mc bồi thường
hoc pht vi phm rt lớn. Điều đáng nói
mặc đứng trước nhng thit thòi mà mình