24
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 15/2025
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326
*Tác giả liên hệ: Dương Quang Tuấn. Email: dqtuan@huemed-univ.edu.vn
Ngày nhận bài: 26/12/2024; Ngày đồng ý đăng: 9/1/2025; Ngày xuất bản: 25/3/2025
DOI: 10.34071/jmp.2025.1.3
Tình trạng kiểm soát bệnh và đánh giá trải nghiệm chăm sóc bệnh mạn
tính của người bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường tại tuyến chăm sóc
ban đầu tỉnh Thừa Thiên Huế
Nguyễn Minh Tâm1,2,Dương Quang Tuấn1*, Chế Thị Len Len3, Nguyễn Thị Thanh Huyền1, Nguyễn Thị Cúc3
Ngô Thị Mộng Tuyền3, Nguyễn Thị Phương Anh3, Trần Thị Trúc Ly3, Lê Hồ Thị Quỳnh Anh1
(1) Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
(2) Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
(3) Phòng khám Bác sĩ gia đình, Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mô hình chăm sóc bệnh mạn tính nhấn mạnh việc trao quyền, hợp tác và lấy người bệnh làm trung tâm
nhưng việc tích hợp mô hình này vào chăm sóc ban đầu (CSBĐ) ở Việt Nam còn hạn chế. Mục tiêu: Phân tích
trải nghiệm chăm sóc bệnh mạn tính của người bệnh tăng huyết áp (THA) và đái tháo đường (ĐTĐ) theo tình
trạng kiểm soát bệnh xác định các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tcắt ngang
tiến hành trên 213 người bệnh THA hoặc ĐTĐ đang điều trị tại 5 sở CSBĐ tỉnh Thừa Thiên Huế. Đánh
giá trải nghiệm chăm sóc bệnh mạn tính bằng thang đo Patient Assessment of Chronic Illness Care (PACIC).
Sử dụng phân tích hồi quy logistic đa biến để xác định các yếu tố liên quan đến trải nghiệm của nhóm kiểm
soát bệnh tốt chưa tốt. Kết quả: Tỷ lệ kiểm soát tốt bệnh đạt 25,8%. Điểm PACIC trung bình thấp không
có sự khác biệt giữa hai nhóm: kiểm soát tốt (2,48 ± 0,68) và chưa kiểm soát tốt (2,51 ± 0,75). Theo di-phối
hợp chăm sóc và thiết lp mục tiêu điều trị là hai khía cạnh có trải nghiệm thấp nhất. Trong nhóm kiểm soát
bệnh tốt, trải nghiệm chăm sóc tốt hơn liên quan với sống cùng gia đình (OR=202,44; 95% CI=1,2-35016,9),
BMI bình thường (OR=17,42; 95% CI=1,4-223,7). nhóm kiểm soát chưa tốt, khu vực miền núi (OR=17,85;
95% CI=2,2-143,8), không uống rượu bia (OR=2,99; 95% CI=1,1-8,3), số lần khám bệnh 9 lần (OR=4,95;
95% CI=1,6-15,5) liên quan với trải nghiệm tốt hơn. Kết luận: Cần củng cố mạng lưới CSBĐ thúc đẩy các giải
pháp chăm sóc lấy người bệnh làm trung tâm để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh mạn tính.
Tkhoá: trải nghiệm chăm sóc bệnh mạn tính, kiểm soát bệnh, chăm sóc ban đầu, tăng huyết áp, đái
tháo đường.
Disease control and patient assessment of chronic illness care for
hypertension and diabetes at primary care facilities in Thua Thien Hue
province
Nguyen Minh Tam1,2,Duong Quang Tuan1*, Che Thi Len Len3, Nguyen Thi Thanh Huyen1, Nguyen Thi Cuc3
Ngo Thi Mong Tuyen3, Nguyen Thi Phuong Anh3, Tran Thi Truc Ly3, Le Ho Thi Quynh Anh1
(1) Department of Family Medicine, University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(2) Faculty of Public Health, University of Medicine and Pharmacy, Hue University
(3) Family Medicine Center, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Abstract
The Chronic Care Model (CCM) emphasizes empowerment, collaboration, and patient-centered care, but
its integration into primary care in Vietnam remains limited. Objective: To explore the chronic illness care
assessment of people with hypertension (HTN) and type 2 diabetes mellitus (T2DM) based on their disease
control status and identify associated factors. Methods: A cross-sectional study was conducted with 213
individuals diagnosed with or T2DM, managed at five primary care facilities in Thua Thien Hue province.
Chronic care experience was assessed using the Patient Assessment of Chronic Illness Care (PACIC) scale.
Multivariate logistic regression was applied to identify factors associated with PACIC scores in well-controlled
and poorly controlled groups. Results: The proportion of people with well-controlled conditions was 25.8%.
The average PACIC score was low, with no significant difference between the well-controlled (2.48 ± 0.68)
and poorly controlled groups (2.51 ± 0.75). The aspects of Follow-up and Coordination and Goal Setting
25
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 15/2025
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh không lây nhiễm một trong những
nguyên nhân tử vong hàng đầu khu vực Đông
Nam Á [1], với khoảng 8,5 triệu người chết mỗi
năm, chiếm 62% số tử vong trong khu vực. Theo
T chức Y tế Thế giới, bệnh không lây nhiễm
xu hướng ngày càng tăng [2]. Trong đó, bệnh tim
mạch đái tháo đường hai nhóm bệnh không
lây nhiễm thường gặp nhất [2]. Mặc các biện
pháp can thiệp, tỷ lệ tăng huyết áp đái tháo
đường ngày càng tăng, tỷ lệ người bệnh chưa
kiểm soát tốt mức cao [2]. Kiểm soát tốt bệnh
mạn tính giúp giảm thiểu các biến chứng cải
thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Khi
không kiểm soát tốt bệnh, người bệnh dễ gặp các
vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, tăng nguy tử
vong và tăng gánh nặng cho hệ thống y tế.
Phần lớn các vấn đề sức khỏe liên quan tới đái
tháo đường tăng huyết áp được giải quyết tại
tuyến chăm sóc ban đầu. Chính vy, chăm sóc
ban đầu giữ vai trò vô cùng quan trọng trong quản
bệnh mạn tính [3]. hình chăm sóc bệnh
mạn tính một giải pháp được sử dụng rộng rãi
trong việc quản lý bệnh mạn tính, được thiết kế để
chuyển đổi hệ thống chăm sóc sức khỏe thành các
hệ thống phòng ngừa, tích hợp lấy người bệnh
làm trung tâm hơn. Mục tiêu của hình chăm sóc
bệnh mạn tính cải thiện sức khỏe người bệnh
thông qua các tương tác hiệu quả và tích cực giữa
đội ngũ y tế, và sự chủ động, tích cực tham gia của
người bệnh trong chăm sóc bệnh mạn tính. Nhiều
bằng chứng chỉ ra việc tích hợp mô hình chăm sóc
bệnh mạn tính trong chăm sóc bệnh ĐTĐ típ 2
tăng huyết áp giúp cải thiện kết quả lâm sàng, ng
tuân thủ điều trị, sự hài lòng của người bệnh cải
thiện chi phí điều trị [4-7]. Tuy nhn, tại Việt Nam,
việc tích hợp hình chăm sóc bệnh mạn tính vào
hệ thống y tế, đặc biệt chăm sóc ban đầu, còn
nhiều hạn chế và chưa được đánh giá đầy đủ [8].
Công cụ đánh giá trải nghiệm chăm sóc bệnh
mạn tính - The Patient Assessment of Chronic
Illness Care (PACIC) được thiết kế để đánh giá
hình chăm sóc bệnh mạn tính từ góc nhìn của
người bệnh. PACIC tp trung vào nguyên chăm
sóc lấy người bệnh làm trung tâm hành vi tự
quản lý, được chứng minh là công cụ đánh giá hiệu
quả hình chăm sóc bệnh mạn tính theo góc
nhìn của người bệnh [9]. Vì vy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu Tình trạng kiểm soát bệnh đánh giá
trải nghiệm chăm sóc bệnh mạn tính của người bệnh
tăng huyết áp, đái tháo đường tại tuyến chăm sóc
ban đầu tỉnh Thừa Thiên Huế” với mục tiêu: Phân
tích trải nghiệm chăm sóc bệnh mạn tính của người
bệnh tăng huyết áp đái tháo đường theo tình
trạng kiểm soát bệnh xác định các yếu tố liên
quan.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Người dân từ 35 tuổi trở lên đã được chẩn đoán
mắc đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 hoặc tăng huyết áp
(THA) đang điều trị ngoại trú ít nhất 6 tháng tính đến
thời điểm phỏng vấn tại một số cơ sở chăm sóc ban
đầu tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 06/2021 đến tháng
07/2022.
- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành
tại một số xã, phường thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tả cắt ngang sử dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 3 giai đoạn: chọn huyện/
thị xã/thành phố, chọn cơ sở y tế và chọn đối tượng
nghiên cứu. Kết quả chúng tôi chọn được thành
phố Huế, huyện Phú Lộc huyện Nam Đông. Tại
thành phố Huế, chúng tôi chọn Phòng khám Bác
gia đình thuộc Trung tâm Y học Gia đình, Trường Đại
học Y - Dược Huế. Tại hai huyện Nam Đông và huyện
Phú Lộc chúng tôi chọn ngẫu nhiên đơn để chọn 2
xã, phường của mỗi huyện làm địa bàn nghiên cứu:
trạm y tế Thượng Lộ trạm y tế Hương Sơn
(huyện Nam Đông), trạm y tế Lộc Điền, trạm y tế
xã Lộc Bình (Huyện Phú Lộc). Dựa vào sổ quản lý sức
khỏe của người bệnh mạn tính không lây nhiễm tại
các cơ sở y tế, lp danh sách những người bệnh ĐTĐ
típ 2 hoặc THA. Chọn ngẫu nhiên người bệnh mắc
and Tailoring had the lowest scores. Among those with well-controlled conditions, better PACIC scores were
significantly associated with living with family (OR=202.44; 95% CI=1.2-35016.9) and having a normal BMI
level (OR=17.42; 95% CI=1.4-223.7). In the poorly controlled group, higher PACIC scores were linked to living
in mountainous areas (OR=17.85; 95% CI=2.2-143.8), not consuming alcohol (OR=2.99; 95% CI=1.1-8.3), and
having nine or more medical encounters per year (OR=4.95; 95% CI=1.6-15.5). Conclusion: Strengthening
primary care networks and promoting patient-centered care approaches are essential to improve the quality
of chronic illness management.
Keywords: patient assessment of chronic illness care, disease control, primary care, hypertension, diabetes.
26
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 15/2025
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326
ĐTĐ típ 2 hoặc THA để tiến hành phỏng vấn chính
thức. Kết quả chúng tôi chọn được 213 người bệnh
mắc ĐTĐ típ 2 hoặc THA tham gia vào nghiên cứu.
Tiến hành phỏng vấn người bệnh dựa trên bộ
câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc. Các thông tin về nhân
khẩu học, yếu tố nguy sức khỏe, biến chứng
thời gian mắc bệnh, số lần đi khám trong vòng 12
tháng, thông tin lâm sàng (trị số huyết áp với hai lần
đo, đường máu đói) trải nghiệm của người bệnh
về chăm sóc bệnh mạn tính,... được thu thp. Trong
đó, trải nghiệm của người bệnh về chăm sóc bệnh
mạn tính được thu thp bằng bộ công cụ đánh giá
của người bệnh về chăm sóc bệnh mạn tính - Patient
Assessment Chronic Illness Care (PACIC), với 20 câu
hỏi được hóa theo thang đo 5 mức Likert với
năm thành tố: sự tham gia của người bệnh, cấu trúc
của hệ thống y tế/hỗ trợ quyết định lâm sàng, thiết
lp mục tiêu điều trị, giải quyết vấn đề theo di và
phối hợp chăm sóc [9].
Tình hình kiểm soát bệnh mạn tính tốt hay không
tốt được phân loại dựa trên trị số huyết áp trung bình
của hai lần đo (đối với người bệnh THA) đường
máu lúc đói (đối với người bệnh ĐTĐ típ 2). Kiểm
soát bệnh tốt nếu huyết áp tâm thu (HATT) <140
mmHg huyết áp tâm trương (HATTr) <90 mmHg,
kiểm soát bệnh chưa tốt nếu HATT ≥140 mmHg và/
hoặc HATTr ≥90 mmHg [10]. Kiểm soát bệnh tốt nếu
đường máu lúc đói ≤7,2 mmol/l, kiểm soát bệnh
chưa tốt nếu đường máu lúc đói >7,2 mmol/l [11].
Điểm trải nghiệm chăm sóc bệnh mạn tính được tính
bằng trung bình của điểm năm thành tố. Trải nghiệm
tốt nếu tổng điểm trung bình ≥3,0 điểm, trải nghiệm
chưa tốt nếu tổng điểm trung bình <3,0 điểm.
2.4. Xử lí và phân tích số liệu
Số liệu được nhp vào phần mềm Epidata 3.1, xử
lý số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng thống
kê tả để tính toán các tỷ lệ liên quan đến các
đặc điểm của người bệnh. Kiểm định Chi-square
Independent Sample T test để tìm ra sự khác biệt có
ý nghĩa thống giữa nhóm kiểm soát tốt chưa
tốt bệnh mạn tính với trải nghiệm CSBMT. Phân tích
hồi quy logistic đa biến để tìm mối liên quan giữa các
biến độc lp với trải nghiệm về CSBMT hai nhóm
kiểm soát tốt và chưa kiểm soát tốt.
3. KẾT QU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Qua quá trình chọn mẫu, 213 người bệnh tại 5
sở khám chữa bệnh ban đầu trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế: Trung tâm Y học gia đình, trạm y tế
xã Thượng Lộ, trạm y tế xã Hương Sơn, trạm y tế
Lộc Điền, trạm y tế xã Lộc Bình tham gia vào nghiên
cứu. Trong đó, nhóm kiểm soát bệnh tốt chiếm
25,8% (n=55), kiểm soát bệnh chưa tốt chiếm 74,2%
(n=158). Thông tin về đối tượng nghiên cứu được
tổng hợp ở Bảng 1.
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (n=213)
Đặc điểm, n (%)
Nhóm
kiểm soát
bệnh tốt
(n=55)
Nhóm
kiểm soát
bệnh chưa tốt
(n=158)
Tổng
(n=213)
Tuổi 35 - 59 26 (47,3) 61 (38,6) 87 (40,8)
≥60 tuổi 29 (52,7) 97 (61,4) 126 (59,2)
Giới Nam 19 (34,5) 64 (40,5) 83 (39,0)
Nữ 36 (65,5) 94 (59,5) 130 (61,0)
Khu vực
sinh sống
Nông thôn 24 (43,6) 70 (44,3) 94 (44,1)
Thành thị 20 (36,4) 55 (34,8) 75 (35,2)
Miền núi 11 (20,0) 33 (20,9) 44 (20,7)
Trình độ
học vấn
Tiểu học trở xuống 22 (40,0) 77 (48,7) 99 (46,5)
THCS 15 (27,3) 40 (25,3) 55 (25,8)
THPT 8 (14,5) 17 (10,8) 25 (11,7)
TC/CĐ/ĐH/Sau ĐH 10 (18,2) 24 (15,2) 34 (16,0)
27
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 15/2025
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326
Nghề nghiệp
Nông dân/Ngư dân/Công nhân 16 (29,1) 57 (36,1) 73 (34,3)
Cán bộ/Nhân viên văn phòng 4 (7,3) 13 (8,2) 17 (8,0)
Buôn bán/Thủ công/Dịch vụ 9 (16,4) 16 (10,1) 25 (11,7)
Nội trợ/Thất nghiệp/Già yếu/
Nghỉ hưu 26 (47,2) 72 (45,6) 98 (46,0)
Tình trạng
hôn nhân
Đã kết hôn/sống chung 44 (80,0) 137 (86,7) 181 (85,0)
Độc thân/Ly dị/Ly thân/Góa 11 (20,0) 21 (13,3) 32 (15,0)
Tình trạng
sinh sống
Sống một mình 9 (16,4) 14 (8,9) 23 (10,8)
Sống với gia đình 46 (83,6) 144 (91,1) 190 (89,2)
Hút thuốc 13 (23,6) 49 (31,0) 62 (29,1)
Không hút/Đã bỏ 42 (76,4) 109 (69,0) 151 (70,9)
Rượu bia Có uống 13 (23,6) 54 (34,2) 67 (31,5)
Không uống 42 (76,4) 104 (65,8) 146 (68,5)
BMI
Thiếu cân 4 (7,3) 16 (10,1) 20 (9,4)
Bình thường 21 (38,2) 73 (46,2) 94 (44,1)
Thừa cân, béo phì 30 (54,5) 69 (43,7) 99 (46,5)
Biến chứng 13 (23,6) 33 (20,9) 46 (21,6)
Không 42 (76,4) 125 (79,1) 167 (78,4)
Thời gian
mắc bệnh
≤ 5 năm 38 (69,1) 102 (65,0) 140 (66,0)
6 - 10 năm 12 (21,8) 35 (22,3) 47 (22,2)
>10 năm 5 (9,1) 20 (12,7) 25 (11,8)
Số lần
đi khám
<5 lần 16 (29,1) 54 (34,2) 70 (32,9)
5 - 8 lần 13 (23,6) 29 (18,4) 42 (19,7)
≥9 lần 26 (47,3) 75 (47,4) 101 (47,4)
Chất lượng
cuộc sống
Rất cao 19 (34,5) 53 (33,5) 72 (33,8)
Cao 26 (47,3) 83 (52,5) 109 (51,2)
Trung bình 5 (9,1) 17 (10,8) 22 (10,3)
Thấp 5 (9,1) 4 (2,6) 9 (4,2)
Rất thấp 0 (0,0) 1 (0,6) 1 (0,5)
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm tuổi từ 60 trở
lên tỷ lệ kiểm soát bệnh mạn tính tốt hơn so với
nhóm tuổi từ 35-59. Ngoài ra, nữ giới xu hướng
kiểm soát bệnh tốt hơn nam giới, với tỷ lệ kiểm soát
đạt 65,5% ở nữ và chỉ 34,5% ở nam. Về trình độ học
vấn, nhóm người trình độ học vấn tiểu học trở
xuống tỷ lệ kiểm soát bệnh chưa tốt (48,7%) cao
hơn so với các nhóm có trình độ học vấn khác, cụ thể
là nhóm THCS (25,3%), THPT (10,8%), và nhóm trình
độ cao đẳng, đại học, sau đại học (15,2%). Những
BN đã kết hôn hoặc sống chung tỷ lệ kiểm soát
bệnh tốt hơn so với những BN độc thân, ly dị hoặc ly
thân, với tỷ lệ lần lượt 80,0% và 20,0%. Có thể thấy
rằng, BN sống chung với gia đình cũng có tỷ lệ kiểm
soát bệnh cao hơn (83,6%) so với nhóm BN sống một
mình (16,4%). Ngoài ra, những BN không hút thuốc
hoặc đã bỏ thuốc có tỷ lệ kiểm soát bệnh cao hơn so
với nhóm còn lại. Kết quả cũng cho thấy BN không
uống rượu bia có tỷ lệ kiểm soát bệnh tốt hơn so với
nhóm có thói quen uống rượu bia. BN không có biến
chứng của bệnh mạn tính kiểm soát bệnh tốt hơn
(76,4%) so với những người bệnh biến chứng. Số
lần đi khám của BN cũng cho thấy được BN đi khám
trong 12 tháng với số lần từ 9 lần (47,3%) trở lên
kiểm soát bệnh tốt hơn so với BN số lượt BN đi
khám ít hơn.
28
Tạp chí Y Dược Huế - Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế - Số 1, tập 15/2025
HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY ISSN 3030-4318; eISSN: 3030-4326
3.2. Mối liên quan giữa trải nghiệm kiểm soát
bệnh mạn tính của đối tượng nghiên cứu
Điểm PACIC và mối liên quan giữa điểm PACIC và
tình hình kiểm soát bệnh được mô tả ở bảng 2. Tổng
điểm PACIC nhóm kiểm soát bệnh tốt chưa tốt
mức thấp, lần lượt 2,48 (0,68) 2,51 (0,75),
với tỷ lệ phần trăm người bệnh có trải nghiệm chưa
tốt trong việc CSBMT nhóm kiểm soát bệnh tốt và
chưa tốt khá cao lần lượt 70,9% và 74,7%. Các sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Trong năm thành tố của thang đo PACIC, thành
tố cấu trúc của hệ thống y tế/hỗ trợ quyết định lâm
sàng thành tố đạt điểm cao nhất nhóm kiểm
soát bệnh tốt và nhóm kiểm soát bệnh chưa tốt, lần
lượt là 3,47 (0,88) và 3,45 (0,97) với tỷ lệ phần trăm
người bệnh có điểm trải nghiệm tốt về thành tố này
là 78,2% ở nhóm kiểm soát bệnh tốt và 74,7% người
bệnh ở nhóm kiếm soát chưa tốt. Thành tố theo di
và phối hợp chăm sóc điểm thấp nhất trong năm
thành tố, với 1,76 (0,63) và 1,78 (0,81) ở nhóm kiểm
soát bệnh tốt và nhóm kiểm soát bệnh chưa tốt, với
hơn 90% người bệnh của cả nhóm kiểm soát bệnh
tốt và kiểm soát bệnh chưa tốt có điểm trải nghiệm
chưa tốt ở thành tố này. Ở các thành tố còn lại, điểm
trung bình thành tố đều dưới 3 điểm phần trăm
người bệnh trải nghiệm chưa tốt đều ở mức cao
cả hai nhóm nhóm kiểm soát bệnh tốt và nhóm kiểm
soát bệnh chưa tốt. Sự khác biệt về hoặc tỷ lệ phần
trăm giữa nhóm kiểm soát tốt kiểm soát bệnh
chưa tốt ở các thành tố PACIC.
Bảng 2. Mối liên quan giữa trải nghiệm và kiểm soát bệnh mạn tính của đối tượng nghiên cứu (n=213)
Thang đo PACIC
Kiểm soát
bệnh tốt
(n=55)
Kiểm soát bệnh
chưa tốt
(n=158) p
n%n%
S tham gia của
người bệnh
Tốt 30 54,5 87 55,1 0,95
Chưa tốt 25 45,5 74 44,9
Mean
(SD) 2,88 (1,21) 2,88 (1,11) 0,97
Cu trc của hệ thống
y tế/H trợ quyết định
lâm sàng
Tốt 43 78,2 118 74,7
0,60
Chưa tốt 12 21,8 40 25,3
Mean
(SD) 3,47 (0,88) 3,45 (0,97) 0,88
Thiết lập mục tiêu
điu trị
Tốt 15 27,3 118 25,3 0,78
Chưa tốt 40 72,7 40 74,7
Mean
(SD) 2,37 (0,82) 2,44 (0,84) 0,59
Giải quyết vn đ
Tốt 16 29,1 48 30,4 0,86
Chưa tốt 39 70,9 110 69,6
Mean
(SD) 2,47 (0,80) 2,52 (0,97) 0,74
Theo di và phối hợp
chăm sóc
Tốt 4 7,3 12 7,6 1,00
Chưa tốt 51 92,7 146 92,4
Mean
(SD) 1,76 (0,63) 1,78 (0,81) 0,85
Tổng điểm PACIC
Tốt 16 29,1 40 25,3 0,58
Chưa tốt 39 70,9 118 74,7
Mean
(SD) 2,48 (0,68) 2,51 (0,75) 0,80