
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
379
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ MỐI QUAN TÂM CỦA NGƯỜI CHĂM SÓC
VỀ CO GIẬT DO SỐT Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG
THÁI NGUYÊN NĂM 2023
Bùi Thị Hải1, Trần Lệ Thu2, Bùi Thị Oanh1,
Lê Kim Chi1, Vũ Thị Thu Cúc1
TÓM TẮT44
Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức, thái
độ, mối quan tâm của người chăm sóc về co giật
do sốt ở trẻ đang điều trị tại Trung tâm Nhi khoa,
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2023.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang trên 375 người tham gia tại Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên năm 2022. Số liệu
được thực hiện bởi bộ câu hỏi soạn sẵn theo bộ
công cụ thang đo The Huang Febrile Seizure
Questionnaire (HFSQ).
Kết quả: Điểm trung bình về kiến thức co
giật do sốt của đối tượng nghiên cứu là 5,55 điểm
trong tổng số 11 điểm. Điểm trung bình thái độ
của người chăm sóc về co giật do sốt là 34 điểm
trong tổng số 50 điểm. Điểm trung bình về mối
quan tâm của người chăm sóc đối với co giật do
sốt của người chăm sóc là 33 điểm trong tổng số
50 điểm. Có sự khác biệt về kiến thức, thái độ và
mối quan tâm về co giật do sốt theo đặc điểm
chung của đối tượng nghiên cứu (p<0,05) về mối
quan hệ với trẻ, tuổi, giới, nơi cư trú, số con, học
vấn, nghề nghiệp và những trải nghiệm về co giật
do sốt của người chăm sóc.
1Bệnh viện Trung ương Thi Nguyên
2Trưng Đi hc Y - Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Hải
SĐT: 0912312845
Email: buithihai.tn@gmail.com
Ngày nhận bài: 20/6/2024
Ngày phản biện khoa học: 30/6/2024
Ngày duyệt bài: 12/8/2024
Kết luận: Phát hiện của chúng tôi chỉ ra rằng
cần phải cải thiện trình độ học vấn, nghề nghiệp
và kinh nghiệm của người chăm sóc về co giật do
sốt ở trẻ em để quản lý tốt hơn.
Từ khóa: co giật, sốt, kiến thức, thái độ, mối
quan tâm.
SUMMARY
KNOWLEDGE, ATTITUDES AND
CONCERNS OF CAREGIVERS FOR
FEBRUARY SEIZURES IN CHILDREN
AT THAI NGUYEN NATIONAL
HOSPITAL IN 2023
Objective: This study was conducted to
survey the knowledge, attitudes and concerns of
caregivers about febrile seizures in chidlren at
Thai Nguyen National Hospital in 2023.
Method: A cross-sectional on 375
participants at Thai Nguyen National Hospital in
2023. The data collected by a set of questions
prepared according to the scale tool The Huang
Febrile Seizure Questionnaire (HFSQ).
Results: The results showed that: The
average score on knowledge of febrile seizures of
the study subjects was 5.55 points out of a total
of 11 points. The average score of caregivers'
attitudes about febrile seizures was 34 points out
of a total of 50 points. The mean score for
caregiver concern for febrile seizures was 33
points out of a total of 50 points. There are
differences in knowledge, attitudes and concerns
about febrile seizures according to the general
characteristics of the study subjects (p<0.05) in

HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
380
terms of relationship with the child, age, gender,
place of residence, number of children,
education, occupation, and caregivers'
experiences of febrile seizures.
Conclusion: Our findings indicate a need for
improved education, occupation, and caregivers'
experiences of febrile seizures of children better
management.
Keywords: seizure, fever, knowledge,
attitudes, concern.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Co giật do sốt là co giật kèm theo sự gia
tăng thân nhiệt, không có nhiễm trùng hệ
thần kinh trung ương, xảy ra ở trẻ sơ sinh và
trẻ nhỏ trong độ tuổi từ 6 - 60 tháng với sự
phát triển thần kinh bình thường4. Co giật do
sốt xảy ra ở 2-5% số trẻ em trên toàn thế giới
và là loại co giật phổ biến nhất ở trẻ dưới 60
tháng tuổi 12. Mặc dù các nhân viên y tế đã
giải thích, tư vấn rằng co giật do sốt là một
chứng rối loạn co giật lành tính, nhưng co
giật lại khiến các bậc cha mẹ sợ hãi. Những
người chăm sóc chứng kiến cơn co giật đầu
tiên của một đứa trẻ khỏe mạnh trước đây sẽ
lưu lại ký ức khó quên về sự kiện này, nhiều
người tin rằng con họ đã chết hoặc sắp chết
và điều này có thể tiếp tục ảnh hưởng đáng
kể đến cuộc sống gia đình9. Một nghiên cứu
định tính ở lục địa châu Phi đã phát hiện ra
rằng phần lớn các bậc cha mẹ cho biết họ
nghĩ rằng con mình đang bị đau tim, sắp chết
hoặc đã chết, với chưa đến một nửa số cha
mẹ nhận ra rằng đứa trẻ đang bị co giật 9. Tại
Việt Nam, những năm gần đây, có một số tác
giả nghiên cứu về chăm sóc trẻ sốt của người
nuôi dưỡng trẻ. Năm 2013, tại khoa Truyền
Nhiễm bệnh viện Nhi Trung Ương cho thấy
gần 3/4 bà mẹ hiểu sai khái niệm về sốt, gần
70% bà mẹ cho trẻ uống thuốc hạ sốt không
theo đơn của bác sĩ và không quan tâm nhiều
đến nhiệt độ sốt của trẻ và 80% các bà mẹ có
hành vi chăm sóc sai khi trẻ sốt 1. Bên cạnh
đó, đánh giá, nhận định chính xác thái độ,
kiến thức và mối quan tâm thì có thể cung
cấp thông tin về trẻ một cách đầy đủ, phù
hợp nhất và đúng mong đợi của người chăm
sóc trẻ; tránh được những nhận thức sai lầm,
thái độ tiêu cực hay hậu quả không đáng có
cho trẻ co giật do sốt cao. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy việc đánh giá thái độ, kiến thức và
mối quan tâm của người chăm sóc đối với co
giật do sốt cao ở trẻ em còn hạn chế, đặc biệt
ở Thái Nguyên. Do vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu với mục tiêu: Mô tả thực trạng
kiến thức, thi độ, mối quan tâm của người
chăm sc về co git do sốt ở trẻ đang điều
trị tại Trung tâm Nhi khoa, Bệnh viện
Trung ương Thi Nguyên năm 2023.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Là người
chăm sóc cho trẻ từ 6 tháng đến 60 tháng
tuổi đang điều trị tại Trung tâm Nhi khoa,
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, trong
thời gian từ tháng 3 năm 2023 đến tháng 9
năm 2023
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Người chăm sóc
trực tiếp cho trẻ từ 6 tháng - 60 tháng tuổi.
Có độ tuổi từ 18 tuổi trở lên. Hiểu và nói rõ
tiếng Việt.
* Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ đang bị bệnh
nặng cần can thiệp xử trí cấp cứu. Không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
- Cỡ mẫu: Áp dụng công thức ước tính
một tỷ lệ:
n =
= 1,962; p=0,58 (tỷ lệ người chăm

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
381
sóc có kiến thức đạt về chăm sóc trẻ bị sốt
theo nghiên cứu của Đỗ Thị Thu Mai, năm
20192), q=1 - q, d=0.05
Thay vào công thức trên ta tính được số
người chăm sóc trẻ cần nghiên cứu là 375
người.
- Chỉ tiêu nghiên cứu:
Đặc điểm thông tin nhân khẩu học: Tuổi,
giới, dân tộc, nơi ở hiện tại, số con, trình độ
học vấn.
Kiến thức, thái độ của người chăm sóc về
co giật do sốt ở trẻ.
Mối quan tâm của người chăm sóc về co
giật do sốt ở trẻ.
- Bộ công cụ đánh giá
Bộ câu hỏi gồm các câu hỏi về thông tin
cá nhân và sử dụng bộ câu hỏi The Huang
Febrile Seizure Questionnaire (HFSQ). Bộ
HFSQ được sử dụng và phát triển ở Đài
Loan như một công cụ đánh giá cha mẹ trẻ
bệnh trong nghiên cứu, thực hành lâm sàng.
Thang đo được tác giả Grey-Toft &
Anderson phát triển vào năm 19957. Bộ công
cụ đã được dịch theo phương pháp Dịch
ngược và xác định chỉ số Cronbach’s alpha
của thang đo.
Bộ câu hỏi HFSQ gồm 4 phần: 1) Đặc
điểm nhân khẩu học và niềm tin của người
chăm sóc trẻ. 2) Kiến thức (11 câu); 3) Thái
độ (10 câu). Trong đó có 2 câu mã hóa tích
cực theo thang điểm Likert; 8 câu * Mã hóa
ngược: 1=Hoàn toàn đồng ý; 2= đồng ý; 3=
Trung lập; 4= Không đồng ý; 5= Hoàn toàn
đồng ý. 4) Mối quan tâm (10 câu).
Các câu hỏi Likert trong bộ câu hỏi có
niềm tin, thái độ hoặc mối quan tâm được trả
lời theo thang điểm từ 1-5 điểm và được kết
hợp thành tổng điểm. Tổng số điểm dao động
từ 10 - 50 điểm cho mỗi phần đánh giá niềm
tin, thái độ hoặc mối quan tâm. Điểm càng
cao, có nghĩa là niềm tin, thái độ và/mối
quan tâm càng tích cực.
- Kỹ thuật thu thập số liệu: Số liệu được
thu thập thông qua phỏng vấn người nhà
người bệnh theo mẫu bệnh án nghiên cứu
thống nhất.
- Phương pháp xử lý số liệu: Dữ liệu sau
khi thu thập được làm sạch và mã hóa; nhập
liệu bằng Excel, xử lý theo các thuật toán
thống kê y học bằng phần mềm EpiInfo,
SPSS 22.0.
- Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: NC
đảm bảo không ảnh hưởng tới chất lượng
chăm sóc và điều trị của bệnh viện, sức khỏe,
quyền lợi, kinh tế của NB, cũng như không
phiền hà cho NB và NVYT; Nội dung NC
được thông qua Hội đồng đạo đức của Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong tổng số 375 người tham gia nghiên
cứu, có 46,9% người là Mẹ của trẻ; 60%
người có độ tuổi từ 30 tuổi trở xuống; 51,5%
là nữ giới; 52,5% sống ở khu vực thành thị;
70,9% là dân tộc Kinh; 67,5% người có từ 2
con trở lên; 47,4% người có trình độ Chuyên
nghiệp; 46,9% người có nghề nghiệp là Tự
do/buôn bán; 88% người chưa có trẻ có tiền
sử co giật; 72% người không có người thân
có tiền sử co giật và 74,7% người chưa bao
giờ chứng kiến cơn co giật.
3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ và
mối quan tâm của ngưi chăm sóc về co
giật do sốt trẻ

HỘI NGHỊ KHOA HỌC ĐIỀU DƯỠNG QUỐC TẾ LẦN THỨ IV - BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
382
Bảng 1. Kiến thức của người chăm sc về co git do sốt
Yếu tố
Trả li đúng
Trả li sai
SL
%
SL
%
Điện não đồ/ chụp CT cần thiết cho trẻ bị co giật do sốt
92
24,5
283
75,5
Thuốc chống co giật được chỉ định cho tất cả trẻ bị co giật do sốt
195
52
180
48
Co giật do sốt nếu tái phát sẽ gây tổn thương não
375
100
0
0
Trẻ sốt co giật có thể tiêm phòng
375
100
0
0
Co giật do sốt là bệnh động kinh
287
76,5
88
23,5
Cần hạn chế trẻ co giật
375
100
0
0
Mỗi đứa trẻ bị sốt sẽ có một cơn co giật do sốt khác trong tương lai
375
100
0
0
Cần phải đưa một thiết bị bảo vệ vào miệng để ngăn ngừa cắn lưỡi
285
76
90
24
Co giật do sốt hiếm có nguy cơ trở thành động kinh
0
0
375
100
Cần thực hiện hỗ trợ hô hấp khi trẻ co giật
17
4,5
358
95,5
Co giật do sốt hiếm gặp ở trẻ > 5 tuổi
88
23,5
287
76,5
Nhn xét: Tất cả các bà mẹ đều trả lời đúng về: Co giật do sốt nếu tái phát sẽ gây tổn
thương não (100%); Trẻ sốt co giật có thể tiêm phòng (100%); Cần hạn chế trẻ co giật
(100%); Mỗi đứa trẻ bị sốt sẽ có một cơn co giật do sốt khác trong tương lai (100%).
Bảng 2. Thi độ của người chăm sc đối vi co git do sốt
Yếu tố
Hoàn toàn
không đồng ý
Không
đồng ý
Trung
lập
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
Cần quan tâm và chăm sóc nhiều
hơn cho trẻ bị co giật do sốt
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
90 (24,0)
285 (76,0)
*Co giật do sốt có thể tự khỏi
0 (0,0)
0 (0,0)
178 (47,5)
197 (52,5)
0 (0,0)
*Cha mẹ nên đo nhiệt độ cho trẻ
thường xuyên
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
178 (47,5)
197 (52,5)
Co giật do sốt có thể gây tổn
thương não
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
105 (28,0)
270 (72,0)
*Nếu cần thiết, có thể chọc dò tủy
sống
197 (52,5)
0 (0,0)
90 (24)
88 (23,5)
0 (0,0)
*Một cơn co giật do sốt gây đe dọa
đến tính mạng
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
107 (28,5)
268 (71,5)
*Co giật do sốt sẽ trở thành động
kinh
0 (0,0)
90 (24)
88 (23,5)
197 (52,5)
0 (0,0)
*Thật đáng xấu hổ khi có một đứa
trẻ bị sốt co giật
131 (34,9)
0 (0,0)
197 (52,5)
47 (12,5)
0 (0,0)
*Y học cổ truyền/ Phương pháp
dân gian cần thiết
0 (0,0)
178 (47,5)
197 (52,5)
0 (0,0)
0 (0,0)
*Sốt co giật là do ma nhập
90 (24)
176 (46,9)
109 (29,1)
0 (0,0)
0 (0,0)
* Mã hóa ngược: 1=Hoàn toàn đồng ý; 2=đồng ý; 3=Trung lập; 4=Không đồng ý; 5=Hoàn
toàn đồng ý

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024
383
Nhn xét: Thái độ của người chăm sóc về co giật do sốt đều ở mức đồng ý/ hoàn toàn
đồng ý: Cần quan tâm và chăm sóc nhiều hơn cho trẻ bị co giật do sốt (24,0% và 76,0%); Co
giật do sốt có thể gây tổn thương não (28% và 72%); Cơn co giật do sốt gây đe dọa đến tính
mạng (28,5%, 71,5%).
Bảng 3. Mối quan tâm của người chăm sc đối vi co git do sốt
Yếu tố
Hoàn toàn
không đồng ý
Không
đồng ý
Trung
lập
Đồng ý
Hoàn toàn
đồng ý
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
SL (%)
Anh chị em ruột của trẻ cũng sẽ bị
co giật do sốt
0 (0,0)
176 (46,9)
182 (48,5)
17 (4,5)
0 (0,0)
Tổn thương não tiềm tàng
0 (0,0)
0 (0,0)
0 (0,0)
283 (75,5)
92 (24,5)
Trì hoãn điều trị ở đợt co giật do sốt
tiếp theo
88 (23,5)
0 (0,0)
199 (53,1)
88 (23,5)
0 (0,0)
Tiến triển thành động kinh
0 (0,0)
88 (23,5)
287 (76,5)
0 (0,0)
0 (0,0)
Không biết xử trí trẻ trong cơn sốt
co giật
17 (4,5)
88 (23,5)
88 (23,5)
182 (48,5)
0 (0,0)
Không thể nhận ra cơn co giật sớm
hơn
105 (28)
0 (0,0)
88 (23,5)
90 (24)
92 (24,5)
Co giật tái phát
0 (0,0)
17 (4,5)
88 (23,5)
178 (47,5)
92 (24,5)
Cơn co giật do sốt đe dọa tính mạng
0 (0,0)
0 (0,0)
105 (28)
88 (23,5)
182 (48,5)
Dễ bị sốt
0 (0,0)
88 (23,5)
90 (24)
197 (52,5)
0 (0,0)
Co giật trong đêm
0 (0,0)
0 (0,0)
90 (24)
285 (76)
0 (0,0)
Nhn xét: Mối quan tâm của người chăm
sóc đối với co giật do sốt ở mức đồng ý/
hoàn toàn đồng ý về tổn thương não tiềm
tàng (75,5%, 24,5%); Có tới 48,5% người
chăm sóc không biết cách xử trí trẻ trong cơn
co giật.
3.2. Một số yếu tố liên quan về kiến
thức, thái độ và mối quan tâm của ngưi
chăm sóc về co giật do sốt trẻ
Bảng 4. Mối liên quan đặc điểm chung của ĐTNC đối vi kiến thức về co git do sốt
Yếu tố
Mean ± SD
F
p
Người chăm sóc liên quan với
trẻ
Mẹ
6,5 ± 1,5
104,05
0,000
Bố
4,66 ± 0,5
Khác
4,8 ± 1,35
Tuổi người chăm sóc
≤ 30
4,8 ± 0,41
545,31
0,000
> 30
6,7 ± 1,8
Giới tính người chăm sóc
Nam
6,54 ± 1,44
1670,7
0,000
Nữ
4,5 ± 0,5
Nơi cư trú
Nông thôn
6,05 ± 1,9
1320,9
0,000
Thành thị
5,0 ± 0,2
Số con trong gia đình
Chưa hoặc1 con
5,3 ± 1,1
101,6
0,000
Từ 2 con trở lên
5,67 ± 1,65

