9. Các doanh nghiệp công cộng khác các doanh nghiệp tư nhân ở chỗ, các doanh nghiệp tư nhân cố gắng ñể tăng tối ña lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, các doanh nghiệp công cộng thường theo ñuổi các mục tiêu khác. Chế ñộ phá sản, tiền lương của các doanh nghiệp tư nhân cũng khác so với các doanh nghiệp công cộng.

10. Chế ñộ khuyến khích tiền lương của các công chức rất hạn chế với kết quả thực hiện của họ. Bởi vì vấn ñề nội tại của việc ñánh giá kết quả công tác của họ không rõ ràng.

CÂU HỎI THẢO LUẬN VÀ ÔN TẬP CHƯƠNG IV

1. Phân tích ñặc ñiểm của hàng hoá công cộng (HHCC) thuần tuý? 2. Vì sao tư nhân không nên cung cấp HHCC thuần tuý? 3. Vì sao khi chi phí giao dịch lớn chính phủ nên cung cấp HHCC này? 4. Thế nào là hàng hoá tư nhân do công cộng cung cấp? 5. ðiều kiện ñể ñạt ñược hiệu quả khi cung cấp HHCC? 6. Tại sao nói vai trò của chính phủ như là một loại HHCC? 7. Lựa chọn cung hàng hoá tư nhân khác với lựa chọn cung HHCC ở ñiểm nào? Cơ chế biểu quyết theo ña số có nghịch lý gì không?

8. Mô hình xác ñịnh mức HHCC tối ưu? 9. Những cơ sở nào ñể chính phủ sản xuất hàng hoá tư nhân? Những loại hàng hoá nào công cộng nên sản xuất? Hoặc nếu tư nhân sản xuất thì phải can thiệp ñể tránh hiện tượng gì?

10. Hợp ñồng tổ chức sản xuất HHCC có những nhược ñiểm gì? 11. Vì sao nói doanh nghiệp công cộng sản xuất không hiệu quả?

Chương V

CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................59

Chương V

CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TIÊU CỦA CHÍNH PHỦ

1. PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CHI TIÊU CHO CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG Nội dung phân tích chi tiêu công cộng nêu trong phần này sử dụng như là những công cụ hướng dẫn. ðây không phải là công thức ñơn giản có thể ñem áp dụng cho bất cứ trường hợp nào mà không cân nhắc tính toán.

1.1. ðiều tra về sự cần thiết phải có chương trình - ðiều tra lịch sử của chương trình và hoàn cảnh dẫn ñến phải có chương trình. ðể tránh việc lôi kéo chương trình, ñầu tư dàn trải, không hiệu quả ñòi hỏi mỗi chương trình trước khi ñược quyết ñịnh ñầu tư xây dựng phải có các ñiều tra nghiên cứu một cách nghiêm túc tính khả thi và nhu cầu cấp thiết của chương trình.

- Ai và nhóm người nào tạo sức ép ñể thông qua chương trình. ðây là bước tìm hiểu nhằm khẳng ñịnh ñược tính cấp thiết khách quan, hiệu quả của việc ñầu tư cho các chương trình công cộng. Tránh hiện tượng lợi dụng, thông ñồng của một nhóm cá nhân có quyền lực, gây ra sự phi hiệu quả trong ñầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Tìm hiểu mục tiêu thiết yếu của chương trình. Vì nguồn ngân sách của chính phủ là có hạn, mà nguồn hình thành chủ yếu là từ thu thuế, do ñó ñiều tra làm rõ tính thiết yếu của các công trình công cộng là nhằm mang lại hiệu quả tối ña cho xã hội khi sử dụng ñồng vốn từ nguồn ngân sách nhà nước.

1.2. Gắn một chương trình với một trong những thất bại của thị trường Như chúng ta ñã biết, ngay cả khi nền kinh tế ñạt ñược hiệu quả Pareto vẫn còn hai lý do ñể chính phủ can thiệp vào thị trường ñó là phân phối thu nhập và hàng hoá khuyến dụng. Như vậy, nhu cầu ñối với một hàng hoá công cộng, bản thân nó chưa hẳn là có sự thất bại của thị trường. Nhưng hầu hết hàng hoá công cộng là do những thất bại của thị trường cạnh tranh hoàn hảo, hoặc thị trường hoạt ñộng không có hiệu quả trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, hàng hoá này.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................60

Tóm lại, một phần nhu cầu ñối với các chương trình cung cấp hàng hoá công cộng là do thiếu hiểu biết về thị trường và chính phủ có khả năng làm việc ñó tốt hơn so với giao cho tư nhân làm (khi mà chi phí biên của một khi thêm một người sử dụng bằng zero hoặc các hàng hoá dịch vụ tư nhân không muốn làm vì quá nhiều rủi ro). Việc xác ñịnh xem thị trường có thất bại hay không là một bước quan trọng trong việc xác ñịnh quy mô hoạt ñộng thích hợp một chương trình của chính phủ. 1.3. Những hình thức can thiệp của chính phủ Ba loại hoạt ñộng chủ yếu của chính phủ có thể giải quyết ñược vấn ñề thất bại của thị trường ñó là: sản xuất hàng hoá công cộng; sản xuất tư nhân có ñánh thuế và trợ

cấp nhằm khuyến khích các hoạt ñộng có lợi; và sản xuất tư nhân, có sự ñiều tiết của chính phủ nhằm ñảm bảo các hãng hoạt ñộng theo xu hướng mong muốn.

Các quy ñịnh cụ thể của chương trình có vai trò quan trọng trong việc ñiều chỉnh các thất bại của thị trường.

Quy ñịnh quá chặt

Quy ñịnh quá lỏng

Số người ñáng ñược giúp ñỡ nhưng lại không ñược

Số người không ñáng ñược trợ giúp nhưng vẫn nhận ñược trợ cấp

Hình 1.5. ðánh ñổi trong quá trình xây dựng quy chế trợ cấp

1.4. Những kết quả của các chương trình chi tiêu Khi ñã xác ñịnh ñược số lượng các chương trình cần tiến hành ñầu tư, bước phân tích tiếp theo là ñánh giá. Bước này nhằm ñánh giá các chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả và phân phối của chương trình, ñồng thời ñánh giá mức ñộ ñáp ứng các mục tiêu chính sách công cộng của chương trình.

a) Những phản ứng của khu vực kinh tế tư nhân với các chương trình của chính phủ - Chính sách giá sàn của chính phủ ñối với khu vực nông nghiệp sẽ có tác dụng bình ổn giá cho nông dân nhưng cũng làm giảm ñộng cơ dự trữ của khu vực tư nhân. Chức năng dự trữ có vai trò chuyển các nguồn lực từ một thời kỳ chúng có ít giá trị sang thời kỳ có giá trị cao hơn. Chính sách giá sàn là biện pháp nhằm ñảm bảo tính an toàn trong vấn ñề lương thực, gián tiếp trợ cấp cho nông dân. Nhưng nhược ñiểm của chính sách giá sàn là làm người tiêu dùng bị thiệt hại, chính phủ phải sinh ra một bộ phận dự trữ phần dư thừa do chính sách giá sàn gây ra. Ngoài ra, chính sách giá sàn còn tạo ra sự mất trắng của xã hội do giá mua cao hơn tổng chi phí biên mà xã hội chấp nhận.

- Các chương trình giảm rủi ro của chính phủ sẽ khuyến khích hơn việc trồng các loại rau màu giá cả ổn ñịnh sẽ hấp dẫn hơn các nhà sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................61

- Khi chính phủ tăng trợ cấp bảo hiểm xã hội thì phúc lợi của riêng người có tuổi không tăng lên một lượng tương ứng trong dài hạn. Bởi vì, các cá nhân có thể làm giảm

mức tiết kiệm, con cái có thể sẽ giảm mức trợ cấp cho cha mẹ. ðiều này gián tiếp hỗ trợ cho con cái của những người có tuổi. Do ñó hỗ trợ công cộng là nhân tố ảnh hưởng nhiều ñến tư nhân.

b) Tác ñộng thu nhập, thay thế nảy sinh phi hiệu quả Giả sử có một chương trình trợ cấp cho chi tiêu một loại hàng hoá nào ñó (ví dụ, thực phẩm). Như vậy, MRSXY ≠ MRTXY (tỉ lệ thay thế biên khác tỉ lệ chuyển ñổi biên – xem phần chương I) ñiều này sẽ dẫn tới phi hiệu quả. Lý do là vì, khi cá nhân không ñược trợ cấp, họ phải trả toàn bộ, vì vậy họ sẽ phải suy tính việc ñánh ñổi cận biên một loại hàng hoá khác ñể lấy thực phẩm. Nhưng khi họ có khoản trợ cấp (ví dụ, 10%) như vậy họ sẽ ñánh giá 100 ñồng thực phẩm với mức 90 ñồng.

ðiều quan trọng là phải phân biệt giữa tác ñộng làm thay ñổi thu nhập và tác ñộng thay thế giữa loại hàng hoá, dịch vụ ñược trợ cấp và loại hàng hoá, dịch vụ không ñược trợ cấp. Trong một số trường hợp, Chính phủ muốn khuyến khích hoặc kìm hãm một hoạt ñộng kinh tế nào ñó; trong trường hợp này Chính phủ có thể muốn ñạt ñược tác ñộng thay thế lớn. Ví dụ, nếu Chính phủ quan tâm ñến vấn ñề nên có chất lượng nhà ở cho người nghèo hay không, như vậy, chương trình mà Chính phủ trả một phần chi cho nhà ở (có tác ñộng thay thế) sẽ có hiệu quả hơn là trợ cấp căn hộ (chỉ có tác ñộng về thu nhập).

Mặt khác, nếu Chính phủ chỉ quan tâm chủ yếu tới việc làm thế nào ñể mọi người cùng có lợi, thì chương trình phù hợp nhất là chương trình không làm thay ñổi những ñộng cơ khuyến khích cận biên. Những chương trình này không gây ra phi hiệu quả do tác ñộng thay thế.

1.5. Những hậu quả của việc phân phối

a) Ai ñược lợi

Cung trong ngắn hạn

Giá

Cầu trước khi có trợ cấp

Ps

Cầu sau khi có trợ cấp

PT

Qt Qs

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................62

Số lượng nhà cho thuê

Hình 2.5a. Ảnh hưởng trợ cấp nhà ở trong ngắn hạn

Giá Cung trong dài hạn

Cầu trước khi có trợ cấp

Ps PT Cầu sau khi có trợ cấp

Số lượng nhà cho thuê

Qs

Qt

Hình 2.5b. Ảnh hưởng trợ cấp nhà ở trong dài hạn

Khi chính phủ thông qua chính sách trợ cấp chung cho nhà ở, kết quả sẽ làm tăng cầu nhà ở trong ngắn hạn. Nhưng ngược lại, trong ngắn hạn lượng cung tăng rất ít, trong dài hạn lượng cung sẽ lớn hơn. Do vậy trong ngắn hạn, người ñược hưởng lợi về chương trình trợ cấp là chủ các nhà cho thuê do giá tăng cao (PT – PS). Nhưng trong dài hạn, người thuê nhà ñược lợi do lượng cung tăng lớn (QT - QS).

Mọi người có thể ñược hưởng lợi từ các chương trình cụ thể của chính phủ. Nhưng không phải bao giờ và dễ dàng xác ñịnh xem ai ñược lợi từ các chương trình này. Vì các chương trình của chính phủ thường có ña mục tiêu, phạm vi ảnh hưởng rộng và phức tạp hơn nhiều các dự ñoán trước ñó.

Ví dụ: Chương trình cấp kinh phí cho chăm sóc sức khoẻ của người có tuổi. Như vậy ñương nhiên người có tuổi ñược lợi nhưng mặt khác chính các thành viên trong gia ñình (con cháu) của những người này cũng có lợi do bớt phần nào ñóng góp cho ông bà, bố mẹ.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................63

b) ðánh giá các ảnh hưởng của việc phân phối Khi lợi ích của một chương trình ñem lại cho người nghèo theo tỉ lệ nghịch (nhận ñược nhiều hơn ñóng góp cho chương trình thông qua hệ thống thuế), như vậy, hiệu quả của chương trình là luỹ tiến và ngược lại trong trường hợp người nghèo bị thiệt nhiều hơn là nhận do các chương trình của chính phủ thì hiệu quả của chương trình là luỹ lùi. Ví dụ, chương trình trợ giúp của chính phủ cho giáo dục cao ñẳng, ñại học thường ñược coi là giúp cho con em người nghèo học cao ñẳng, trung cấp. Nhưng trong thực tế,

hầu như học sinh cao ñẳng, ñại học thường là con em các gia ñình tương ñối khá giả, như vậy, chương trình này không phải là luỹ tiến mà là luỹ lùi. 1.6. Công bằng và hiệu quả hai mục ñích chọn lựa Những bất ñồng về ý kiến và mục ñích của chương trình thường xuất phát từ sự không thống nhất không chỉ về công bằng và hiệu quả mà còn về bản chất tự thân của sự ñánh ñổi. Hiệu quả ðường hữu dụng của A A

B ðường hữu dụng của B

ðường giới hạn công bằng

Công bằng

Hiệu quả Nhận thức của A về sự ñánh ñổi

Nhận thức của B về sự ñánh ñổi

Công bằng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................64

Hình 3.5. ðánh ñổi giữa công bằng và hiệu quả

Với hai cá nhân A và B thì cá nhân A coi trọng hiệu quả hơn công bằng trong phân phối của xã hội, chính vì vậy mà nhận thức của hai cá nhân về hy sinh sự công bằng hay hiệu quả ñể ñánh ñổi với cái kia khác nhau.

Ví dụ, nếu lý do chính của thất nghiệp là không có việc làm, thì mức ñộ trợ cấp thất nghiệp sẽ có ít tác ñộng lên việc tìm kiếm việc làm. Nhưng nếu bảo hiểm thất nghiệp có ít ảnh hưởng ñến quá trình tìm việc làm thì không có nhiều ñánh ñổi lắm giữa hiệu quả và công bằng và ñường giới hạn phù hợp với B và ngược lại cũng phù hợp với A vì ở ñây không có sự ñánh ñổi nhiều lắm giữa công bằng và hiệu quả.

2. CHẾ ðỘ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ 2.1. Hỗ trợ trực tiếp Một số nước phát triển thường có các chương trình hỗ trợ trực tiếp cho việc chăm sóc sức khoẻ của cộng ñồng như: Chương trình chăm sóc sức khoẻ và chương trình trợ giúp y tế.

Chương trình chăm sóc sức khoẻ ñảm bảo chăm sóc sức khoẻ cho những người trên 65 tuổi và những người mất khả năng lao ñộng.

Chương trình trợ giúp y tế ñảm bảo chăm sóc y tế cho những gia ñình có thu nhập thấp có nhiều con cái sống phụ thuộc và cho phần lớn những người nghèo lớn tuổi, người mất khả năng lao ñộng.

2.2. Chi tiêu qua thuế (hỗ trợ chăm sóc sức khoẻ thông qua thuế) Không chỉ có một số chương trình hỗ trợ trực tiếp về chăm sóc sức khoẻ cho cộng ñồng, hai loại trợ giúp gián tiếp thường ñược thi hành một cách có hiệu quả của một số chính phủ các nước phát triển ñó là: ðánh thuế bảo hiểm sức khoẻ (do giới chủ) và thuế chi phí vượt mức ñộ nhất ñịnh.

Nếu chủ công ty trả bảo hiểm sức khoẻ cho nhân viên thì khoản chi này không bị ñánh thuế thu nhập của công ty. Chính phủ cho phép các cá nhân trừ tất cả các khoản chi tiêu vào bảo hiểm sức khoẻ khi tính thu nhập bị ñánh thuế. Chính sách này khuyến khích các khoản chi tiêu của chính phủ vào bảo hiểm sức khoẻ khi tính thu nhập bị ñánh thuế.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................65

Loại trợ giúp gián tiếp thứ 2 hay chi tiêu qua thuế cho sức khoẻ, là miễn thuế thu nhập ñối với các khoản chi phí cho y tế. Chính sách này khuyến khích cả mua bảo hiểm y tế lẫn chi tiêu y tế. Chúng làm giảm giá mà các cá nhân phải trả ñể mua bảo hiểm. ðồng thời khuyến khích các công ty ñứng ra mua bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Bởi vì các khoản mua nay ñược miễn thuế thu nhập.

Giá

Giá trước trợ cấp

Thuế trợ cấp

Giá sau trợ cấp

BHYT sau trợ cấp

BHYT trước trợ cấp

Cầu về BHYT

Hình 4.5. Ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ gián tiếp cho BHYT qua thuế

3. CƠ SỞ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG VIỆC CUNG CẤP TÀI CHÍNH, ðIỀU TIẾT CHĂM SÓC SỨC KHOẺ

3.1. Sự mất công bằng và tài trợ của chính phủ ñối với dịch vụ y tế Nhiều người cho rằng, bất kể với mức thu nhập nào không ai không nhận ñược sự chăm sóc sức khoẻ thích hợp. Quyền ñược sống, quyền ñược hưởng các dịch vụ y tế không nên ñể cho thị trường kiểm soát. Quan ñiểm này cho rằng các loại hàng hoá và dịch vụ, chẳng hạn như chăm sóc sức khoẻ, mà việc có ñược dịch vụ ñó không phụ thuộc vào thu nhập “chủ nghĩa bình quân ñặc biệt”.

Một số khác lại cho rằng, ai có nhiều tiền hơn và muốn chi cho chăm sóc sức khoẻ của mình thì họ ñược phép làm ñiều ñó, mối quan hệ giữa chăm sóc y tế và sự sống rất nhỏ bé; những nhân tố khác như hút thuốc, uống rượu, thực phẩm và ñặc biệt là giáo dục cũng ñóng một vai trò quan trọng tương tự trong việc quyết ñịnh cuộc sống ngắn hay dài, hay tình trạng sức khoẻ của một người. Những người quan tâm ñến quan ñiểm này thường lo lắng về hậu quả ñối với hiệu quả kinh tế của các phương pháp khác nhau ñảm bảo ñể mọi người ñược nhận mức ñộ chăm sóc sức khoẻ tối thiểu.

3.2. Tại sao thị trường y tế không ñáp ứng các ñiều kiện cho một thị trường cạnh tranh hoàn hảo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................66

Thị trường y tế, chăm sóc sức khoẻ ñặc trưng bởi thông tin thiếu hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo.

Bảng 1.5. Những ñiểm khác nhau giữa thị trường cạnh tranh hoàn hảo và thị trường y tế

ThÞ tr−êng y tÕ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

NhiÒu ng−êi b¸n ChØ cã mét sè bÖnh viÖn (trõ khu vùc thµnh phè lín)

C¸c h"ng t¨ng tèi ®a ho¸ lîi nhuËn HÇu hÕt c¸c bÖnh viÖn kh«ng v× lîi nhuËn

Hµng ho¸ ®ång nhÊt Hµng ho¸ kh«ng ®ång nhÊt

Ng−êi mua ®−îc th«ng tin tèt Ng−êi mua th−êng bÞ ®éng vµ kh«ng ®−îc th«ng tin tèt

Ng−êi tiªu dïng thanh to¸n trùc tiÕp BÖnh nh©n chØ trang tr¶i ®−îc mét phÇn chi phÝ

Th«ng tin kh«ng hoµn h¶o: khi bÖnh nh©n ®Õn gÆp b¸c sÜ th× c¸i hä (ng−êi tiªu dïng) mua l¹i lµ kiÕn thøc cña b¸c sÜ. BÖnh nh©n ph¶i dùa vµo quyÕt ®Þnh cña b¸c sÜ vÒ lo¹i thuèc, cã nªn phÉu thuËt kh«ng, v.v. (®iÒu nµy kh«ng ®óng víi b¶n chÊt cña hµm tho¶ dông ®ã lµ: MU (tho¶ dông biªn cña ng−êi tiªu dïng) ph¶i xuÊt ph¸t tõ b¶n th©n néi t¹i cña ng−êi tiªu dïng chø kh«ng ph¶i th«ng qua mét ng−êi kh¸c (b¸c sÜ). Ngoµi ra, viÖc ®¸nh gi¸ mét b¸c sÜ khã kh¨n h¬n nhiÒu viÖc ®¸nh gi¸ mét lo¹i hµng ho¸ th«ng th−êng t¹i thÞ tr−êng c¹nh tranh hoµn h¶o (g¹o). ChÝnh v× vËy, mµ ChÝnh phñ cÇn ph¶i cã vai trß trong viÖc cÊp giÊy phÐp vµ qu¶n lý thuèc men mµ c¸c b¸c sÜ cÊp cho bÖnh nh©n.

C¹nh tranh h¹n chÕ: Th«ng tin kh«ng hoµn h¶o sÏ gi¶m hiÖu qu¶ trong c¹nh tranh. Mét hKng m¸y ®iÖn tö cã thÓ thu hót kh¸ch b»ng c¸ch qu¶ng c¸o h¹ gi¸, nh−ng nÕu mét b¸c sÜ qu¶ng c¸o h¹ gi¸ kh¸m bÖnh sÏ bÞ ngÇm hiÓu lµ chuyªn m«n kh«ng cao.

Bªn thø ba chi tr¶: §èi víi hµng ho¸ th«ng th−êng th× ng−êi tiªu dïng (ng−êi mua) trùc tiÕp thanh to¸n hÕt. Ch¨m sãc søc khoÎ kh¸c víi hµng ho¸ th«ng th−êng ë chç, ng−êi tiªu dïng bÞ t¸ch khái nh÷ng c©n nh¾c vÒ gi¸ c¶ t¹i thêi ®iÓm tiªu dïng, mét phÇn th«ng qua b¶o hiÓm ®K tr¶ tiÒn tr−íc, mét phÇn th«ng qua c¸c ch−¬ng tr×nh h−u trÝ vµ mét phÇn lµ do c¸ nh©n ng−êi bÖnh.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................67

ThiÕu khuyÕn khÝch lîi nhuËn: PhÇn lín c¸c bÖnh viÖn lµ c¸c tæ chøc phi lîi nhuËn. Hä coi môc tiªu cuèi cïng cña hä kh«ng ph¶i lµ t¨ng tèi ®a ho¸ lîi nhuËn mµ lµ t¨ng tèi ®a ho¸ chÊt l−îng dÞch vô. HËu qu¶ cña viÖc thiÕu ®éng c¬ lîi nhuËn cµng thªm trÇm träng khi ph−¬ng thøc thanh to¸n viÖn phÝ l¹i th«ng qua c¸c c«ng ty b¶o hiÓm. Trong hÇu hÕt c¸c tr−êng hîp, bÖnh viÖn ®Òu ®−îc thanh to¸n theo nh− hä ®Æt gi¸.

4. BẢO HIỂM SỨC KHOẺ 4.1. Tầm quan trọng của bảo hiểm sức khoẻ Mục tiêu của bảo hiểm sức khoẻ là làm giảm rủi ro mà các cá nhân phải chịu, chuyển chúng sang cho nhiều người có khả năng chịu các rủi ro. Mức ñộ lợi ích từ trang trải bảo hiểm của các công ty phụ thuộc vào tỉ lệ xác suất gặp rủi ro và mức dự ñoán tỉ lệ rủi ro (nội dung này nằm trong lĩnh vực môn học kinh tế vi mô nâng cao).

4.2. Hậu quả của bảo hiểm sức khoẻ Ngoài tác dụng làm giảm rủi ro của các cá nhân, bảo hiểm khuyến khích chi tiêu nhiều hơn vào dịch vụ y tế.

Nếu các cá nhân biết rằng công ty bảo hiểm sẽ trả cho 80% tiền viện phí thì anh ta sẽ nằm thêm một vài ngày nữa thực ra ñiều này là thực sự không cần thiết với sức khoẻ của anh ta. Và anh ta sẽ không phản ñối nếu viện phí tăng thêm 50%. Các bác sĩ sẽ không ngần ngại ñiều trị cho anh ta loại thuốc ñắt tiền nhất. Xét về mặt kinh tế, ñiều này không có lợi cho kinh tế của xã hội.

Do ñó, việc bảo hiểm dẫn các cá nhân mua các dịch vụ y tế ñến ñiểm thậm chí lợi ích cận biên mang lại cho bệnh nhân (MB) thấp hơn rất nhiều với chi phí cận biên của xã hội (MSC) ñối với dịch vụ này. Họ sẽ mua thuốc và ñiều trị tới khi mà lợi ích biên mang lại cho họ (MB) bằng với chi phí cận biên (MC) của chính họ bỏ ra (ñã trừ các chi phí do công ty bảo hiểm sẽ thanh toán). Tức là một phần rất nhỏ họ phải trả trong tổng số họ phải trả viện phí. ðiều này ñược mô tả trên hình 5.5.

Cầu về dịch vụ y tế

Giá dịch vụ y tế E C MSC

B

A

80% chi phí do BH trả 20% cá nhân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................68

Lượng dịch vụ y tế Qo Q1

Hình 5.5. Bảo hiểm làm giảm MC và làm tăng cầu của cá nhân về y tế

ðể cho ñơn giản, chỳng ta giả ñịnh chi phớ cận biờn của xó hội (MSC) là khụng ñổi. Vỡ bệnh nhõn chỉ phải trả 20% giỏ viện phớ, cho nờn ñiều này khuyến khớch tăng cầu của bệnh nhõn từ Q0 cho ñến Q1. Nhưng ñiều quan trọng ở ñõy là giỏ của dịch vụ (viện phớ chỉ bằng 20% giỏ thực trả) tăng thờm từ Q1 ñến Q0 nhỏ hơn chi phớ cận biờn của xó hội MSC (giỏ thực trả cho bệnh viện). Chớnh vỡ vậy việc cung cấp dịch vụ từ Q0 ñến Q1 là khụng hiệu quả bởi vỡ. Cỏ nhõn chỉ phải tăng thờm chi phớ Q0Q1BA trong khi ñú xó hội phải chi phớ cả khoản Q0Q1EC ; bệnh nhõn ñược lợi thờm phần tam giỏc ABC do bảo hiểm mang lại, nhưng ngược lại xó hội bị thiệt tam giỏc CBE.

Những vấn ñề ñạo ñức của bảo hiểm. ðụi khi vỡ mục ñớch là nhận bảo hiểm mà một cỏ nhõn nào ñú hành ñộng phi ñạo ñức như (tự ñốt nhà, tự thương v.v.) nhằm nhận ñược bảo hiểm từ cỏc cụng ty bảo hiểm.

Ngoài ra, bảo hiểm y tế, sức khoẻ ñụi khi gõy ra ý thức thiếu thận trọng trong cụng việc giữ gỡn sức khoẻ do tư tưởng ỷ lại vào chi phớ cho bảo hiểm.

5. QUỐC PHÒNG Cỏc chi tiờu quốc phũng thường là cỏc chi tiờu lớn nhất của Chớnh phủ. Trong những năm chiến tranh lạnh, chi phớ quốc phũng của cỏc nước trong phe xó hội chủ nghĩa thường chiếm 10% GNP hàng năm của quốc gia. Thậm chớ, như Liờn Xụ cũ chi tới 14% GNP cho ngõn sỏch quốc phũng vào năm 1984 (hỡnh 6.5). Trong cỏc nước NATO và một số nước kinh tế phỏt triển, chỉ cú Nhật Bản là chi phớ cho quõn sự ở mức thấp nhất trong những năm 80 so với tỉ lệ GNP.

14 12

10 8

6 4

Anh

Ph¸p

§øc

Canada

NhËt

Liªn x« cò Trung quèc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội -- Giáo trình Kinh tế Công cộng .............................69

2 0