K thut trng cây gng
Tên khoa hc: Zingiber officinale Rose.
Họ: Gừng (Zingiberaceae)
Gừng cùng với các loài cây lương thực, thực phẩm, dược liệu khác được trồng xen dưới
tán rừng, đảm bảo cuộc sống để trồng rừng, khoanh nuôi, bảo vệ rừng, đặc biệt là rừng gỗ
lớn, gỗ quí có thời gian kinh doanh dài.
Trồng gừng và các loài cây khác xen với cây rừng tạo thành một tầng thảm tuơi duới tán
rừng có tác dụng chống xói mòn bảo vệ đất và giữ độ ẩm cho đất.
Trồng cây rừng xen với gừng, hạn chế cỏ dại, kết hợp chăm sóc cay gng ng m
chăm sóc luôn cây rừng đã giảm bớt công chăm sóc rừng trồn hàng năm 50 80 công/ha.
Cây gừng ít bị thú rừng và trâu phá hại, cho thu hoạch tương đối ổn định, ít phụ thuộc
vào thời tiết.
CÁC LOẠI GỪNG
Trong sản xuất và trong tự nhiên nước ta phổ biến có 3 loài:
* Gừng dại (Zingiber cassumuar) củ khá to, nhiều xơ, vị cay, nhiều mùi hăng, thịt củ màu
vàng xanh được dùng làm thuốc, gia vị, thường mọc hoang dại trong tự nhiên.
* Gừng gió (Zingiber Zerumbet) ít được gây trồng, củ chỉ dùng làm dược liệu.
* Loài gừng trồng phổ biến (Zingiber officinale) trong sản xuất có hai giống khác nhau:
* Gừng trâu, củ to, ít xơ, ít cay, thích hợp cho xuất khẩu.
* Gừng được gây trồng phổ biến, cho củ nhỏ hơn, vị cay và nhiều n, hiện nay
đang được bán nhiều ở thị trường trong nước.
ĐẶC ĐIỂM
Hình thái:
Gừng là cây thân thảo, sống lâu nưm, cao 0,6 – 1m.
Lá màu xanh đm dài 15 – 20cm, rộng khoange 2cm, mặt nhẵn bong, gân lá hơi nhạt, lá
mọc so le, thẳng đứng, bẹ lá, không cuống. Độ che phmặt đất của tán không
cao lắm.
Thân ngầm phìng to chứa các chất dinh dưỡng gọi là cxung quanh củ các rễ . Rễ
và củ chỉ phát triển tập trung ở lớp đất mặt, sâu 0 – 15cm.
Cây gừng ít khi ra hoa, trục hoa mọc từ gốc dài tới 15 20cm. Hoa dài ti 5cm, rộng 2
3cm, màu vàng xanh, có 3 cánh hoa dài khoảng 2cm, mép cánh hoa và nhhoa mùa tóm.
Sluợng chồi nằm củ gừng không nhiều, là nguồn giống duy nhất hiện nay để trồng
rừng.
Phân bố:
Việt Nam cây gừng (Zingiber officinale) được trồng khá phổ biến từ Bắc (tỉnh Lạng
Sơn) vào Nam (Cà Mau tỉnh Minh Hải). Nhưng chủ yếu được trồng với quy nhỏ,
trong các hgia đình với sản lượng chưa nhiều, cung cấp cho thtrường địa phương
trong nước là chính.
Sinh thái, sinh lý:
Cây gừng được trồng phổ biến các vùng khí hậu nhiệt đớim, nhiệt độ trung bìnhng
năm 21 270C, lượng mưa hàng m 1.500 2.500mm. Cây gừng được trồng nơi
độ cao trên mặt nước biển từ vài mét ti 1.500m. Tại các vùng núi cao hơn 1.500, khí hậu
lạnh, nhiều sương giá thì không nên trồng gừng.
Cây gừng thích hợp vùng một mùa khô ngắn, nhiệt độ không khí tương đối cao
trong thi kỳ cgừng thành thục. Vì vậy, khí hậu nhiều địa phương miền Nam nước ta
thích hp cho trồng gừng.
Cây gừng cần đất tương đối tốt, tầng đất dày, tơi xốp, ít đá lẫn, khả năng giữ nước lớn
nhưng thoát nước tốt, độ m đầy đủ trong suốt thời gian cây sinh trưởng, tốt nhất là
đất thịt, không ưa đất cát đất sét. Đất hàm lượng mùn cao rất thích hợp cho trồng
gừng.
Đất trồng gừng pH = 4 5,5 nhưng thích hp nhất là 5,5 7. nước ta 2 loại đất
vùng đồi, núi trồng gừng năng suất cao và chất lượng tốt đất đỏ trên sản phẩm
phong hoá t đá vôi nừm chân núi đá vôi cà đất nung đỏ trên badan, poocphia các
loại đá mác ma trung tính và kiềm.
Gừng là loài cây ưa sáng nhưng có khả năng chịu bóng.
Cây gừng cũng sinh trưởng tương đối tốt dưới tán che của các vườn cây ăn quả và một số
loại rừng trồng. Tuy nhiên, dưới độ tán che 0,7 0,8 của các rừng gỗ tự nhiên, y gừng
trồng cho năng suất cchỉ bằng ½ năng suất trồng i ánh sáng hoàn toàn trên cùng
một loại đất. Vì cây gừng có biên độ rộng về nhu cầu ánh sáng nên nó có vị trí quan trọng
trong phương thức m nông kết hợp.
Gừng là loài cây ưa m nhưng không chịu úng ớc.
Gừng nhu cầu N, P, K tương đối cao, trong đó, nhu cầu về N nhiều nhất, sau đó K và
P. vậy, muốn đạt năng suất cao phải trồng gừng trên đất tốt, nếu trồng trên đất xấu
phải bón phân.
Ngoài các phương thức trồng gừng dưới n các loài cây ăn quả đang được áp dụng ph
biến như + gừng, mận tam hoa + gừng…, cần phát triển trồng gừng xen các y m
nghiệp (lát hoa, tếch, trẩu, xoan…) kể cả trong giai đoạn rừng trồng đã khép tán (độ tán
che 0,6-0,7).
KỸ THUẬT CANH TÁC:
Quy trình này được y dựng phù hợp cho phương pháp trồng chuyên trên ruộng/rẫy
nắng trảng.
2.1.Thời vụ:
Ở miền Nam, vụ chính trồng gừng là vào đầu mùa mưa (tháng 4 -5 hàng năm); trong khi,
ở miền Bắc là vào mùa Xuân (có mưa phùn và ẩm độ không khí khá cao).
2.2.Chuẩn bị giống:
Chọn giống: các giống được trng nhiều hiện nay là gừng Trâu hay gừng (giống địa
phương), gừng Lai (Tiền Giang), gừng Tàu (nhập nội) đặc biệt là ging gừng Nồi
(trồng nhiều Long An) được đánh giá là trin vọng (giống đã được Trung tâm
ƯDTB KH&CN An Giang trồng khảo nghiệm tại xã Hội An -huyện Chợ Mới năm 2005;
năng suất cao gấp đôi giống gừng Lai thời điểm sau 4 tháng trồng, ít nhiễm bệnh thối
cvà cháy lá).
Chuẩn bị giống: gừng giống thể lấy ngay sau khi thu hoạch hoặc sau khi được bảo
quản trong một thời gian ngắn, với lượng cần chuẩn b 300 kg/1.000 m2 đất trảng
nắng. Chọn cgừng già (gừng cựu, phần thân chính của dánh gừng hoặc gừng tđủ 9
tháng tui trở lên), bhoặc cắt các đoạn củ (ánh) dài 2,5 -5 cm, trên mỗi ánh phải ít
nhất 1 mắt mầm (chồi ngủ). Giống cần được xử với các loại thuốc gốc đồng, Score,
Phatox, Validacine,..để phòng và diệt nấm bệnh. Sau đó tiến hành trồng ngay để đảm bảo
khả năng ny mầm; hoặc thể giống cho lên chồi rồi mới trồng, cách này stiết kiệm
công trồng dặm về sau.
2.3.Chuẩn bị đất:
Đất trồng nên được vệ sinh, dọn sạch tàn dư, cày sâu ít nhất là 20 cm và ba cẩn thận cho
tơi xốp; sau đó tiến hành bón t phân, chế phẩm sinh học,.. rồi lên luống cao 10 -20 cm,
mặt luống rộng 40 -50 cm (trồng 2 hàng/luống), sang phng mặt luống đào rãnh thoát
nước.
Đối với phương pháp trồng trong i/bầu thì công đoạn chuẩn bị đất cũng được tiến hành
tương tự, nhưng đất sẽ đưc cho vào i/bầu với ợng thích hợp (thông thường, túi/bầu
đường kính 40 -50 cm).
2.4.Mật độ và k thuật trồng:
Trên mi luống trồng thành 2 hàng so le nhau (kiểu nanh sấu), với hàng cách hàng 40 -50
cm cây cách cây 30 -40 cm (đất xấu trồng dày, đất tốt trồng thưa). Đặt giống ã
chuẩn btrước) sâu 5 -7 cm, mắt mầm/chồi ớng lên hoặc ớng ngang (có nhiều mắt
mầm/chồi), lấy đất mịn phủ lên rồi ấn chặt tay đđất tiếp c tốt với củ, sau đó phủ đất
mịn cho bằng mặt luống.
Đối với phương pháp trồng trong túi/bầu thì trồng với mật độ thưa hơn vì y được chăm
sóc dễ dàng hơn.
2.5.Chăm sóc:
Nếu trồng bằng ánh chưa ny mầm thì sau 15 -20 ngày, c sẽ bắt đầu đâm chồi và xuất
hiện lá non.
2.5.1.Tưới nước:
Cần cung cấp đủ nước trong suốt quá trình sống cho y theo nguyên tắc chung: gừng là
y ưa ẩm nhưng không chịu úng nước.
Tuy nhiên, trong quá trình trị bệnh (đc biệt là bệnh thối củ) ở một số thời điểm nhất định
thì việc cắt giảm nước tưới để hạn chế sự lây lan của dịch hại là cần thiết.
2.5.2.Làm cỏ, vun gốc:
Tiến hành phun trhoặc làm cdại bằng tay o giai đoạn 25 -30 ngày sau khi trồng
(NST), kết hợp với bón thúc đt 1 và xi xáo, vun gốc cho y. Trong các thngs sau, khi
thấy cdại mọc lấn át cây gừng thì phải làm sạch và tủ lại quanh gốc.
Mặt khác, cần bảo quản tốt diện tích canh tác, không để các con vật cắn phá, dẫm đạp lên
y. Không đ củ l khi mặt đất đđảm bảo phẩm chất và giá tr thương phẩm của
gừng.
2.6.Bón phân:
Tu thuộc vào thnhưỡng, thực trạng của y và mc đích sử dụng, lưọng phân cần cho
1 ha:
Bón lót 3 -5 tấn phân chuồng (nên kết hợp phân trùn các loại phân khác) và các chế
phẩm sinh học với lượng thích hợp;