402
KỸ THUẬT CẮT CHỈ VẾT THƯƠNG
VÔ KHUẨN
1. MỤC TIÊU
- Trình bày được mục đích, chỉ đnh của kỹ thuật cắt chỉ vết
thương.
- Thực hiện được kỹ thuật cắt chỉ vết thương.
- Trình bày được dấu hiệu, nguyên nhân, cách xử trí phòng
ngừa các tai biến khi cắt chỉ vết thương.
2. MỤC ĐCH
- Tránh sẹo xấu.
- Thoát dch.
- Cắt bỏ hoàn toàn chỉ khâu.
3. CHỈ ĐỊNH
- Cắt đúng ngày:
+Vết thương < 20cm, cơ đa tốt: 7 ngày.
+Người có nhiều m để lâu hơn sau 10 ngày.
+Vết thương  vng mặt, cắt sớm 3 - 5 ngày để tránh sẹo.
- Cắt sớm khi phát hiện có nhiễm trng.
4. CÁC BƯỚC TIẾN HNH
4.1. Dng c
4.1.1. Dụng cụ vô khuẩn
- 1 kềm Kelly.
- 1 nhíp không mấu.
- 1 kéo.
- 1 chén chung.
- Bình kềm tiếp liệu.
- Gòn, gạc.
4.1.2. Dụng cụ sạch
- Mâm.
- Bồn hạt đậu.
403
- Vải láng.
- Găng sạch.
- Băng keo.
- Xe thay băng.
- Thau đựng dung dch ngâm dụng cụ dơ.
4.1.3. Dụng cụ khác
- Thng đựng chất thải lây nhiễm.
- Thng đựng chất thải thông thường.
4.1.4. Thuốc và dung dch sát khuẩn
- Dung dch rửa vết thương: Natri clorid 0,9%.
- Dung dch sát khuẩn tay nhanh.
4.2. Tiến hành kỹ thuật
BƯỚC CÁC BƯỚC KỸ THUẬT Ý NGHĨA
1Chào bệnh nhân, thân nhân. Giới
thiệu tên điều dưỡng.
Văn hóa giao tiếp.
Tôn trọng.
Tạo sự thân thiện.
2
Kiểm tra họ tên bệnh nhân, ngày
sinh, giới tính, địa chỉ, kiểm tra
thông tin bệnh nhân với vòng đeo
tay và hồ sơ bệnh án.
Đảm bảo xác định đúng
bệnh nhân.
3Báo và giải thích cho bệnh nhân,
thân nhân.
Dùng từ ngữ phù hợp theo
độ tuổi của trẻ để giải thích
nếu có thể.
Để bệnh nhân và thân nhân
biết việc điều dưỡng sắp làm
giúp bệnh nhân, thân nhân
bớt lo lắng.
4
Nhận định tình trạng vết thương
của bệnh nhân:
- Vị trí vết thương.
- Kích thước vết thương.
- Số lượng, màu sắc, mùi của
dịch vết thương.
- Da xung quanh vết thương.
- Ngày hậu phẫu.
Lưu ý: thuốc giảm đau (theo
chỉ định của bác sĩ) được thực
hiện trước khi thay băng 20 phút
nhằm giúp bệnh nhân giảm đau
khi điều dưỡng thực hiện kỹ
thuật.
Dự liệu những tình huống
có thể xảy ra cho bệnh
nhân, đánh giá tình trạng vết
thương để chuẩn bị dụng cụ,
dung dịch rửa vết thương
cho phù hợp.
Đánh giá sự tiến triển của
vết thương.
Kỹ thuật cắt chỉ vết thương vô khuẩn
404
KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG NHI KHOA 2020
5Điều dưỡng mang khẩu trang,
rửa tay thường quy.
Phòng ngừa chuẩn.
Giảm sự lây lan của vi sinh
vật gây bệnh.
6
Chuẩn bị dụng cụ, để trong tầm
tay.
Chuẩn bị bộ thay băng:
- Mở bộ thay băng vô khuẩn.
- Dùng kềm tiếp liệu gắp chén
chung vào mâm vô khuẩn.
- Rót dung dịch Natri clorid 0,9%
vào chén chung.
- Sắp xếp dụng cụ tránh choàng
mâm.
- Đậy mâm vô khuẩn lại.
Tổ chức sắp xếp hợp lý,
khoa học, quản lý thời gian
hiệu quả.
Cẩn trọng: tránh choàng
qua mâm vô khuẩn.
7Đối chiếu lại bệnh nhân.
Báo và giải thích lại lần nữa.
Tránh nhầm lẫn bệnh nhân.
Giúp bệnh nhân và thân
nhân an tâm, hợp tác tốt.
8Rửa tay với dung dịch sát khuẩn
tay nhanh. Giảm sự lây lan của vi sinh
vật gây bệnh.
9Chuẩn bị tư thế bệnh nhân thích
hợp. Thực hiện thủ thuật được
thuận tiện và an toàn hơn.
10 Bộc lộ vết thương. Phơi bày vết thương để
chuẩn bị cho quá trình rửa
vết thương.
11 Lót vải láng dưới vết thương, để
bồn hạt đậu nơi thuận tiện.
Tránh chất dịch dính vào
tấm trải giường và quần áo
bệnh nhân.
12
Rửa tay với dung dịch sát khuẩn
tay nhanh, mang găng sạch.
Mang găng sạch
Phòng ngừa chuẩn.
Giảm sự lây lan của vi sinh
vật gây bệnh.
405
13
Nhẹ nhàng mở băng dơ. Nếu
băng dính chặt có thể sử dụng
một lượng nhỏ Natri clorid 0,9% vô
khuẩn để giúp nới lỏng băng dơ.
Mở băng dơ
Tháo bỏ băng dơ giúp cho
bệnh nhân thoải mái.
Sử dụng Natri clorid 0,9% vô
khuẩn mở băng giúp loại bỏ
băng dễ dàng, nhanh chóng
và giảm đau cho bệnh nhân.
14
Quan sát băng dơ, ghi nhận lại
tình trạng vết thương (số lượng,
màu sắc và mùi của chất dịch
thấm băng).
Bỏ băng dơ vào thùng đựng chất
thải lây nhiễm.
Đánh giá và ghi chú tình
trạng vết thương vào hồ sơ
bệnh án.
Phòng ngừa lan truyền vi
khuẩn.
15
Tháo bỏ găng dơ.
Rửa tay nhanh.
Mang găng sạch.
Phòng ngừa chuẩn.
Giảm sự lây lan của vi sinh
vật gây bệnh.
16
Mở mâm vô khuẩn. Dùng kềm
gắp gòn viên thấm dung dịch
Natri clorid 0,9% vừa đủ rửa lên
đường chỉ may, từ trên xuống
dưới, từ trong ra ngoài, rộng ra
xung quanh 5cm, từ bên xa đến
bên gần.
Giảm nguy cơ lây nhiễm cho
vết thương từ môi trường
xung quanh. Việc rửa vết
thương phải được thực hiện
từ nơi ít nhiễm khuẩn đến
nơi nhiễm khuẩn cao và
đảm bảo những vùng đã làm
sạch không bị nhiễm lại.
Rửa từ trong ra ngoài, từ
trên xuống dưới
17 Đặt miếng gạc ở gần vết thương. Thuận tiện cho việc kiểm tra
mối chỉ.
Kỹ thuật cắt chỉ vết thương vô khuẩn
406
KỸ THUẬT ĐIỀU DƯỠNG NHI KHOA 2020
18
Dùng nhíp kéo nhẹ nhàng mối chỉ
lên khỏi da, đưa mũi kéo xuống
sát chân chỉ, cắt chỉ ở đoạn giữa
nút cột và da. Khép mũi kéo đè
lên mí vết thương, song song với
mối chỉ. Kẹp đầu mối chỉ và kéo
ra, để mối chỉ lên gạc. Tiếp tục
cắt hết chỉ.
Lưu ý:
- Trong trường hợp cắt chỉ bỏ
mối hoặc mối cắt mối chừa, hai
mối chỉ ở đầu và cuối không
cắt.
- Cắt hết chỉ hay cắt bỏ mối tùy
thuộc vào:
+Tình trạng vết may.
+Vị trí vết may.
+Vết may dài hay ngắn.
- Đối với vết thương ở vị trí dễ
bung (đầu gối, cùi chỏ...), vết
thương vùng bụng nhiều mỡ,
sau khi cắt chỉ xong phải theo
dõi kỹ.
Cắt trọn vẹn mối chỉ.
Giúp bệnh nhân bớt đau khi
cắt chỉ.
Kéo nhẹ mối chỉ vết thương
Cắt chỉ vết thương
Cẩn trọng: khi cắt chỉ vết
thương không nên kéo đoạn
chỉ trên bề mặt da xuống
phía dưới da vì sẽ dễ gây
nhiễm trùng vết thương.
19 Đếm mối chỉ đã cắt (trên gạc). Tránh cắt sót mối chỉ.
20 Rửa lại đường may và vùng da
xung quanh bằng dung dịch Natri
clorid 0,9%, chậm khô.
Giảm nguy cơ lây nhiễm cho
vết thương.
21
Đặt gạc che kín vết thương, rộng
ra cách mép vết thương 3-5cm
(nếu cần).
Giữ yên gạc trên vết thương, tháo
găng tay và dán băng keo.
Che chở cho vết thương
giảm nguy cơ tổn thương ở
những vị trí dễ bị cọ xát.
Việc tháo găng tay trước khi
dán băng keo giúp dán băng
keo được dễ dàng.
22
Rút bỏ vải láng, giúp bệnh nhân
về tư thế tiện nghi.
Giải thích việc làm đã xong, dặn
dò thân nhân bệnh nhân những
điều cần thiết:
- Dấu hiệu nhiễm trùng của vết
thương (sưng, nóng, đỏ, đau).
- Tình trạng thấm dịch của băng
vết thương.
- Tình trạng đau tại vị trí cắt chỉ.
Cảm ơn bệnh nhân, thân nhân đã
hợp tác.
Tạo sự thoải mái và an toàn.
Phát hiện, xử trí kịp thời các
tai biến.
Tôn trọng bệnh nhân, tạo sự
thân thiện.