Ngµnh tµi chÝnh Ng©n Hµng
1
Li nói đầu
Trong những m va qua, Việt Nam đã phi đối mặt với biết bao khó khăn, th
thách: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực; những
thn tai nặng nliên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn th thách đó, Việt
Nam vẫn hoàn thành công nghip hoá- hiện đại hoá đất ớc, phát triển kinh tế-
hội, vững bước đưa Vit Nam tr thành con rồng Châu á.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã
đang một nhu cầu cùng cấp thiết cho việc y dựng shtầng, trang
thiết bị cũng như chuyển dịch cu kinh tế. Tín dụng trung- dài hạn là công cụ đắc
lc để đáp ứng nhu cầu đó.
Hthống NHTM Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng nhu cầu
vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung- dài hạn đối
với việc phát triển kinh tế- hội, các NHTM cũng đang triển khai nhiều biện pháp
để có những bước chuyển dịch về cấu tín dụng, ng dn t trọng cho vay trung-
dài hạn với phương châm: Đầu chiu sâu cho DN cũng chính là đầu cho
tương lai của ngành NH”. Việc phát trin tín dụng NH không những chmang lại
li ích cho toàn bnền kinh tế mà còn trực tiếp mang lại lợi ích thiết thực cho
ngành NH.
Tuy nhiên, thc tế hoạt động tín dụng trung-dài hạn còn đang gặp nhiều khó khăn,
nổi cộm vẫn là vn đề hiệu quả tín dụng trung- dài hạn còn thấp rủi ro cao, dư nn
dụng trung- dài hạn trong các NHTM vẫn thường chiếm tỷ lệ không cao lắm so với
yêu cầu. Điều đói n rằng vn đu cho chiều sâu chưa đáp ứng được đòi hỏi
bức thiết ngày càng tăng của nn kinh tế. Ngoài ra, t lệ nợ quá hạn còn cao cho vay
Ngµnh tµi chÝnh Ng©n Hµng
2
ra nhưng không thu hồi được cả gốc và lãi n đã ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát
triển kinh tế nói chung và của hệ thống NH nói riêng.
Chính vy vấn đề hiệu qutín dụng trung- dài hạn đang một vấn đề được mọi
người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang đtài ca
nhiu cuộc trao đổi, thảo lun tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng ý nghĩa lớn lao của vấn đtrên, với những kiến
thc đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại NHĐT
PTVN- mt NH gi vai trò chlực trong cho vay trung- dài hạn phục vụ đầu
phát triển kinh tế đất nước, thấy rằng nhng vấn đề còn tồn tại trong tín dụng trung-
dài hạn nên em đã chọn đề tài: “gii pháp nâng cao hiệu quả n dụng thương mại có
hạn nhất đnh tại Ngân Hàng đu phát triển việt nam” đthực hiện kh
lun tốt nghiệp. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận gồm ba chương:
Chương 1: Tín dụng và hiệu quả tín dụng trung- dài hạn của NHTM trong nền kinh
tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng tình hình hoạt động n dụng trung- i hạn tại Ngân Hàng
Đầu và Phát Triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu qutín dụng trung-
dài hạn tại NH Đầu Tư và Phát Triển Vit Nam.
Với những gì th hiện trong bài khoá luận, em hy vọng sẽ đóng góp mt số ý kiến
nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu qun dụng trung- i hạn đối
với NHĐT PTVN nói riêng. Tuy nhiên, trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn
nhiu hạn chế nên bài viết kng tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong
nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo, các Cô C, Anh Chị ở
Ngµnh tµi chÝnh Ng©n Hµng
3
phòng tín dụng và bất cứ ai quan tâm đến vấn đnày đkhoá luận của em được
hoàn thiện và sâu sắc hơn.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn toàn thcán bộ go viên Khoa Tài Chính NH
đã chuyn đạt cho em những kiến thức bản và cùng quan trọng về Tài Chính
NH. Em xin chân thành gi lời cảm ơn sâu sc nhất đến thầy giáo- Tiến
Nguyễn Duệ, người đã trực tiếp hướng dẫn chbảo đem có thhoàn thành được
bài viết này. Em cũng xin cảm ơn c cán bcủa NHĐT PTVN đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong thời gian thực tập tại NH.
Chương 1
Tín dụng và hiệu qutín dụng trung- dài hạn của Ngân Hàng thương mại trong nền
kinh tế thị trường
Những vấn đề cơ bản v tín dụng trung- dài hạn
Khái niệm tín dụng trung- dài hn
Trong nn kinh tế, nhu cầu tín dụng trung- dài hn thường xuyên phát sinh, bởi các
DN luôn phi tìm cách phát triển m rộng sản xuất, đổi mi k thuật, tin học... Đ
củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của DN trên thtrường. Muốn làm được điều
này, đòi hỏi DN phải một khối ợng vốn lớn với một thời gian dài. Chính
vậy, các DN thường tìm đến với các NHTM nhsự giúp đỡ và các NHTM cho các
DN vay khi ợng vốn ln với thời gian dài bằng hình thức tín dụng trung- dài
hn.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hn được hiểu là loi n
dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 m, được sử dụng đthực hiện các dự án
đu phát trin sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín dụng NH trung hạn
Ngµnh tµi chÝnh Ng©n Hµng
4
được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thin, hợp lý hoá quy
trình công nghệ, quy trình sản xuất.
Tín dụng NH dài hạn là loại tín dụng thời gian hoàn vốn trên 5 năm, được s
dụng đthực hiện các d án đầu pt triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời
sống. Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trviệc
y dựng mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công ngh, quy trình sản xuất.
Đối với điu kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung-dài hn rất lớn,
trong khi các DN chưa có nhiều thời gian đtích lu vốn và chưa tích lu được
nhiu. Đồng thời việc đu trực tiếp của công chúng qua việc mua trái phiếu, cổ
phiếu do các DN phát hành còn là một vấn đề rất hạn chế. Cho nên trong thc tiễn
nhu cầu về vốn trung- dài hạn của các DN chủ yếu được đáp ng bởi vốn tự cuả
DN đa phần còn lại bằng sự tài tr của hệ thống NHTM thông qua tín dụng
trung- dài hạn.
1. 1. 2. Các loại hình tín dụng trung- dài hn
Tín dụng trung- dài hạn là mt nghiệp vụ đang được tồn tại cùng với nghiệp v
trong hoạt động kinh doanh của NH. Ngày nay, trong điều kiện hoạt động ca nền
kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển, do đó nghiệp vtín
dụng trung- dài hạn đòi hi phát triển theo góp phần quan trọng trong việc đổi mới
hin đại htrang thiết bị và công nghsản xuất cho các ngành kinh tế của mọi
thành phn kinh tế. Nghiệp vụ tín dụng trung- dài hạn của các NH trong những năm
gần đây đã triển khai theo các hình thc sau:
Cho vay theo dán
Đây là hình thc cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét
Ngµnh tµi chÝnh Ng©n Hµng
5
khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi ca d án đó. Do vậy, công việc của NH
không chỉ đơn thuần là cho vay còn thm định lại các vấn đề: Chi phí sản xuất ,
giá thành thtrường tiêu thụ, quy trình công nghệ. Bởi vì việc cp quyết định một
khoản tín dụng sẽ dàng buc NH với người vay một khoảng thời gian quá dài 3 đến
5 năm hoặc 7 năm tutheo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách
nghiêm túc và xem xét k các rủi ro xảy ra. Hình thức cho vay theo dự án gồm:
Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):
Trong hoạt động thực tiễn ca c NHTM trong lĩnh vực tín dụng, không ít các
trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một NH không thể đảm
đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phối hợp giữa các NH cùng tham gia tài tr
cho một dự án.
Cho vay đồng tài tr là q trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho một
dán do một tổ chức tín dụng làm đầu mi, phối hợp với các bên tài tr đthực
hin, nhằm nâng cao năng lực và hiệu qutrong hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN và tổ chức tín dụng.
Quan htín dụng dưới hình thc đồng tài trgồm hai bên tham gia: Bên đồng tài
trvà bên nhận tài tr
- Bên đồng tài tr: Ti thiểu phải có từ hai NH thành viên trlên, mi NH
thành viên một tổ chc n dụng hoặc nhiều khi cũng có thể là một chi nhánh của
một tổ chức tín dụng được u quyền. Các NH thành viên s bàn bạc cùng nhau chọn
ra mt tổ chức tín dụng làm đu mối. Nhìn chung, mi quan hệ về tín dụng giữa bên
đồng tài trvà bên nhn tài trđều được thực hiện thông qua t chức tín dụng làm
đu mối.