Lãnh đạo và truyn thông: To môi
trường làm vic
Hàng ngày hàng gi
, tm quan trng ca vic truyn thông
đối vi lãnh đạo luôn được chng minh trong mi t chc. Tr
ên
thc tế, t năm 1938, t khi Chester Barnard kết lu
n rng: vic
truyn thông là nhim v chính ca các nhà qun và qun tr
thì mi s tp trung đã hướng vào vic ci thin truyn thông
trong t chc.
Mt nghiên cu ca Dan
B. Curtis và các công trình khác
cho thy: tính hiu qu trong k
năng truyn thông tương đương
vi các thành công cho công
vic trong t chc. Các kết qu
ca cuc điu tra cũng đưa
Curtis t
i kết lun rng: các giám
đốc điu hành và các lãnh đạo
cp cao có ý nghĩa quyết định
nht trong vic truyn thông gia các cá nhân, bi vì h
biết rng kh
năng sn xut ph thuc vào hiu qu truyn thông.
Chng hn, trong quân đội, nhng ngưi ch huy và giám sát
viên luôn phi thông tin cho binh sĩ và dân thường. Nhưng không ch
có vic truyn thông cp ch huyquan trng, mà các cp thp
hơn, vic truyn thông gia h vi cp trên và vi các thành viên
khác cũng quan trng không kém. Nói mt cách khác, để có th phát
huy hiu qu, các kênh truyn thông cn được m ra, và thông sut
trong c h thng.
Trách nhi
m quan trng nht đối vi vic truyn thông trong bt
k t chc tùy thuc vào nhng người v trí lãnh đạo. Vy thì, mt
lãnh đạo có th làm gì để ci thin vic truyn thông trong t chc?
To môi trường làm vic
Bước đầu tiên trong vic ci thin truyn thông chínhđem l
i
mt môi trường làm vic tht tt. W. Charles Redding - mt chuyên
gia hàng đầu v truyn thông và lãnh đạo - có nói: "Trong mt phm
vi rng, mi thành viên ca t chc là mt dng người truyn đạt mà
t chc buc anh ta tr thành như vy". Mt trong nhng nhân t
nh hưởng đối vi t chc chính là môi trường làm vic mà lãnh đạo
đã to ra. Ba loi môi trường cơ bn là: (1) môi trường phi nhân đạo,
(2) môi trường nhân đạo thái quá, và (3) môi trường phù hp vi t
hung.
Môi trường phi nhân đạo
Trong nhiu năm, hu hết các t chc đã được thiết lp da
trên mt khuôn kh quan h ch - t. Công trình ca Frederick W.
Taylor hi đầu thế k này luôn liên h vi môi trường phi nhân đạo.
Taylor đã rt ni tiếng vi gi thuyết v mt triết lý lãnh đạo th ơ v
i
các mi quan h ca con người ti nơi làm vic.
Các gi thuyết cơ bn ca môi trường làm vic phi nhân đo
chính là: cp dưới lười biếng, vô trách nhim, thiếu ham mun đạt
được các kết qu đáng k, biu l s thiếu kh năng trong vic t
điu chnh hành vi, cho thy s h hng vi các nhu cu ca t
chc, thích được người khác ch đạo hơn, và tránh đưa ra các quyết
định khi cn thiết.
Các nhà qun lý truyn đạt nim tin ca h bng cách giu
giếm các thông tin (khi mà thông tin bí mt là "không an toàn" đối vi
cp dưới). H ch truyn thông trong phm vi nhng người có cp
bc bng mình hoc cao hơn. Kiu truyn thông này ca nhà qu
n lý
nh hưởng lên chính vic truyn thông ca cp dư
i. Khi thông tin
không được chia s, các cp dưới s tr nên rt khéo léo trong vic
"moi ra" bí mt. Và s không còn tình trng bí mt khi mà thông tin đ
ã
b chia s.
L hng đã xut hin theo cách đó. Bi vì nhà qun lý cũng
cho thy s thiếu nim tin trong vic ch đạo các cp dưi cách thc
làm vic, các cp dưới s lp đầy l hng v nim tin đó bng cách
không sn lòng nhn nhim v mi.
Khi xem xét vic các nhà qun lý truyn thông theo kiu đó,
cp dưới s không th biết nhiu v các thành phn khác trong t
chc, và do đó, h tr nên th ơ vi các nhu cu ca t chc. Hu
qu là, nhà qun lý s tr thành người giết chết các ý tưởng trong t
chc, vì khi đó, cp dưới không còn động lc để gii thiu các ý
tưởng mi. Bi vì các nhà qun lý không thc hin quá trình truyn
thông vi cp dưới trong các nhóm và cp dưới trong các liên minh
không chính thc để m rng thông tin.
Môi trường nhân đạo thái quá
Kiu môi trường làm vic này li th đối lp vi kiu môi
trường phía trên. Kiu này li quá bn tâm ti các mi quan h con
người trong t chc. Nghiên cu v môi trường nhân đạo thái quá
này có ci r t các công trình ni tiếng ca Hawthorne, tp trung
nhn mnh tm quan trng ca các quan h xã hi đối vi vic sn
xut.
Các gi thuyết căn bn ca cách tiếp cn này là: các mi quan
h con người quan trng hơn các mc tiêu ca t chc, xung đột và
tình trng căng thng nên được hn chế bng mi giá, động cơ làm
vic ca cp dưới gn như hoàn toàn là động cơ bên trong và t
điu chnh, và mt vài người cho rng vic tham gia vào quá trình
đưa ra quyết định thm chí còn quan trng hơn bn thân quyết định
đó. Các nhà qun lý truyn đạt nim tin ca mình bng cách nhn
mnh các nhu cu cá nhân hơn là các nhu cu ca t chc.
Trong mt vài trường hp, các gi thuyết này s to nên các
kết qu tích cc và đem li hiu qu. Nhưng nhiu khi, nó đem li
các kết qu không như mong mun. Các cp dưới thường đáp li
theo cách mà nó s không nm trong các quyn li tt nht ca t
chc. Mi quan tâm phù hp đối vi các nhu cu và quy
n li ca cá
nhân b đề cao quá mc và thm chí còn được cho là quan trng h
ơn
c các mc tiêu ca t chc. Và hu qu là, điu này có th dn đến
s "điêu tàn" ca t chc.
Các n lc vn được to ra nhm làm hài hòa và hâm nóng
các quan h gia các cá nhân, thm chí ngay c khi sc ép và xung
đột hin hu. Do đó, thay vì vic bc l căng thng thông qua các
xung đột ti cơ quan, sc ép và các cm xúc (tiêu cc) li được trút
lên chng, v, gia đình và bn bè. Và cui cùng thì, cách x xì trét
đó
li gây nguy him cho cá nhân hơn là xung đột trong công vic. Khi
quá nhn mnh vào động lc bên trong, nhiu người nghĩ rng ai đó
đã sai khi b thúc đẩy bi đng cơ bên ngoài, chng hn như s đề
bt hoc thăng tiến. Nếu như quyết định được c nhóm đưa ra mt
cách t, các cp dưới s không th hài lòng vi các s ch đạo t
cp trên.
Môi trường phù hp vi tình hung
Kiu môi trường làm vic này được cho là nm gia hai kiu
môi trường làm vic trên. Tuy nhiên, chính xác hơn thì, cách tiếp
cn này cho rng các mc tiêu ca t chc và cá nhân không nên
xung đột vi nhau. Người bào cha ni tiếng nht cho quan đim
này là Douglas McGregor.