Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 64
LAO ĐỘNG - VIC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NGOI TNH
TI THÀNH PH H CHÍ MINH HIN NAY
MT S VẤN Đ ĐẶT RA
Nguyn Th Hoài Hương(1)
(1) Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày nhận bài 30/8/2024; Chấp nhận đăng 30/9/2024
Liên hệ email: nthhuong.hids@tphcm.gov.vn
Tóm tt
Lao động di trong nước (lao động ngoi tnh) ti Thành ph H Chí Minh
mt b phn quan trọng trong cấu kinh tế. H đóng góp nguồn dân s tr lc
ợng lao đng cho Thành ph trong quá trình phát trin. Nghiên cu kho sát thc
trạng lao động vic làm của lao động ngoi tỉnh trong giai đoạn chịu tác động mnh bi
dch Covid-19 và phc hi kinh tế (giai đon 2019-2022). Nghiên cu thc hin kho sát
định lượng 1.200 phiếu lao động ngoi tnh ti Thành ph H Chí Minh, đưa ra các kết
qu mi v chân dung lao động di cư ti Thành phố. 53% lao động di trong mu
kho sát không có hợp đồng lao động. Tác gi lun gii nhng biến đổi trong cơ cấu lao
động, nhng bt cập trong chính sách dành cho lao động di khuyến gii pháp
chính sách an sinh cho lao động di này. Bên cạnh đó, thực trng cấu ngun nhân
lực lao động ngoi tnh phn nh thc trng mâu thun cung cầu lao động ca Thành
ph. H tham gia trong các ngành vẫn chưa đáp ng u cu v chất lượng k năng
ngh như kỳ vng v ngun nhân lc cht lượng cao cho Thành ph.
T khoá: lao động di cư, lao đng ngoi tỉnh, lao động - vicm, th trường lao động
Abstract
CURRENT OF LABOR - EMPLOYMENT'S INTERNAL MIGRANT
WORKERS IN HO CHI MINH CITY - SOME ISSUES
Domestic migrant workers (internal migrant workers) in Ho Chi Minh City are an
important component of the economic structure. They contribute a young population
source and workforce to the City in the ít development process. The study surveys the
current state of employment of suburban workers during the period that was strongly
affected by the COVID-19 pandemic and economic recovery (2019-2022 period). The
research conducted a quantitative survey of 1,200 internal migrant workers in Ho Chi
Minh City, providing new results on the portrait of migrant workers in the city. 53% of
migrant workers in the survey sample did not have a labor contract. The author analyzes
the changes in the labor structure, and the inadequacies in policies for internal migrant
workers, and recommends social security policy solutions for these migrant workers.
Additionally, the current structure of suburban human resources reflects the contrast
between labor supply and demand in the city. They participate in fields that still do not
meet the requirements for quality and professional skills as expected for high-quality
human resources for the city.
Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt S 5(72)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 65
1. Đặt vấn đề
Bài viết trích t nhim v nghiên cu cp thành ph v Lao động di trong
nước đến Thành ph H Chí Minh (giai đoạn 2019-2022) - Thc trng và gii pháp”.
Khái nim lao động di trong c đến Thành ph H Chí Minh, còn được gi
lao động ngoi tnh ti Thành ph H Chí Minh được xác định bao gm những người
t các địa phương khác trong cả ớc trong độ tuổi động (15-60 tuổi) di đến làm
vic hiện đang tạm trú ti Thành ph H Chí Minh (TPHCM). Mc tiêu ca nghiên
cu nhằm đánh giá thực trạng cơ cấu lao động di trong nước ti TPHCM; nhng yếu
t ảnh hưởng ti s biến động lao động di trong nước đến TPHCM; đánh giá hiu
qu th hưởng chính sách an sinh hi của lao động di trong nước ti TPHCM;
những đim mạnh, điểm yếu, hội thách thc t nguồn lao động di này đến s
phát trin ca TPHCM. Đề xut hoàn thin các chính sách, gii pháp h tr v lao động
vic làm, an sinh xã hội cho người di cư tại TPHCM.
Giai đoạn 2019-2022, TPHCM tri qua nhiu biến động do đại dch Covid -19,
theo đó số ợng lao động di nội địa đến TPHCM nhiu biến động bởi tác động
ca nhiu yếu t dch bệnh, các phương án sản xut, phòng chng dịch và lao động quay
tr li khi thành ph thích ng vi dch bnh và khôi phc các hoạt động kinh tế - xã hi
sau thi gian giãn cách kéo dài. Đặc bit, trong bi cnh chuyển đổi s và hi nhp kinh
tế quc tế, vic tìm hiểu các động thái chuyn dch lao động các chính sách v lao
động vic làm, an sinh hội cho người lao động nhm những đ xut phù hp vi
điều kin thc tế và xu hướng thay đổi ca th trường lao động TPHCM.
2. Ngun d liệu và phương pháp nghiên cứu
D liu s dng cho nghiên cu t 5 ngun: (1) các s liu niên giám thng
ca Tng cc Thng kê, (2) Cc Thng TPHCM, (3) s liu tng hp t S Lao
động Thương binh Xã hi TPHCM v người lao đng ngoài tnh đang làm vic trên
địa bàn, tham gia bo him hội năm 2021, (4) s liu dân s trú trên đa bàn
ca Công an TPHCM năm 2024; (5) là ngun s liu kho sát của đ i gm 1.200
phiếu khảo t lao đng các tnh, thành ph khác (sau đây gọi lao động ngoi tnh)
di đến TPHCM.
Phương pháp khảo sát chn mu hng ngch bng phiếu hi cấu trúc đi vi
người lao động di theo địa bàn đông lao động tm trú. Chúng tôi chn thun tin
vi 200 mu phiếu/địa bàn gm: phường Tân To (qun Bình Tân); phường Linh Trung
(thành ph Th Đức), png 12 (qun Vấp), phường Tân Hưng Thun (qun 12),
Hip Phước (huyn Nhà Bè), Minh Xuân (huyn Bình Chánh) x s liu
bng phn mm SPSS.
Nghiên cu s dụng phương pháp phân tích, tổng hp các tài liu, s liu th cp
các chính ch liên quan. Góc tiếp cận đa chiều t trên xung, t i lên. Phân
tích các nội dung trong mối tương quan với đặc điểm nhân khẩu - hội của người lao
động nhằm nhận diện sự khác biệt giữa các nhóm lao động theo độ tuổi, giới tính, vị thế
việc làm khu vực làm việc. Toàn bộ nghiên cứu đặt trong bối cảnh hội chịu tác
động bởi dịch COVID-19 định hướng phát triển của TPHCM để nhng kiến gii,
nhận định khách quan, đa chiều.
Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 66
3. Kết qu và tho lun
3.1. Kết qu nghiên cứu tình hình lao động - vic làm của lao động ngoi tnh
giai đoạn covid-19 và phc hi kinh tế ti Thành ph H Chí Minh
3.1.1. Ngun lực lao động
Theo Cc Thống TPHCM (2023), dân s trung bình đạt 9,46 triệu người; lao
động từ 15 tuổi trở lên đang m việc trong nền kinh tế ca TPHCM đạt 4,67 triu lao
động, chiếm 96,4% tng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên; lực lượng lao động ch
yếu khu vc thành th chiếm 77,3%, nông thôn chiếm 22,7%. T l lao động nam gii
chiếm ưu thế (nam 53,5%; n 46,5%). Trong đó, lực lượng lao động làm việc trong khu
vc kinh tế nhân chiếm t l cao, chiếm 83,5%, đóng góp khá lớn cho nn kinh tế
góp phn mang li nhiu việc làm cho người lao đng. Lực lượng lao động trong khu
vực kinh tế Nhà nước chỉ chiếm 8,0%; khu vc vốn đầu nước ngoài chiếm 8,5%
(Cục Thống kê, 2024).
T sut nhập của Thành ph 05 năm gần đây xu hướng st gim mạnh, đặc
bit sau dch COVID-19 năm 2021. Tỷ sut nhập năm 2019 của Thành ph
15,8‰; năm 2020 21,9‰, năm 2021 25,4‰, năm 2022 10,9‰ (Tng Cc
Thng kê, 2023), năm 2023 bộ 10,6 ‰. Trong đó, tỷ sut nhập của nam gii
cao hơn nữ gii t 0,8 đến 4,9‰ (Niên giám Thống TP.HCM, 2023). Điều này trái
ngược với xu hướng trưc dch COVID-19, t sut nhập của n cao hơn nam 0,9‰
(Biểu đồ 1). S liu phn ánh thc cht bn cht tình hình dch bnh, n gii xu
hướng không di nhiều như trước khi dch bnh xảy ra. Hơn na, vic gim t sut
nhập cũng phản ánh biến động, gim s ợng lao động quay li tham gia th trường
lao động ca TPHCM so với trước đại dch.
Biểu đồ 1. T sut nhập cư chia theo giới tính (Đơn v tính: ‰)
Ngun: Niên giám thng kê TPHCM, năm 2023.
Bên cnh vic gim s ợng lao động tham gia th trường so với trước đại dch
nhưng s liu dân s t Công an TPHCM năm 2024 cho thấy, quy dân s TPHCM
luôn tăng, dân số tăng tự nhiên không cao (ch 7,4‰ ) (Cục Thng TPHCM,
2024). Dân s thc tế ti TPHCM hiện 12.077.505 người (thường trú 9.125.707
Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt S 5(72)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 67
người chiếm 76% dân s TPHCM; dân s tạm trú quy đổi 2.951.798 ngưi) chiếm
24% dân s TPHCM, tăng 364.423 người so vi s liu dân s t điều tra dân s nhà
tháng 4 năm 2019. Như vậy, xu hướng dân s tm trú gim v t sut nhập đến
TPHCM, song s ng dân s vẫn tăng, mức độ tăng không cao như trước đại dch.
(Nguyn Th Hoài Hương, 2021).
Theo s liu ca Trung tâm Dch v vic làm TPHCM, s người lao động đề ngh
ng tr cp tht nghip (giai đoạn 2019-2022) biến động mạnh, năm 2019 158.816
người; m 2020 191.725 người ng mạnh so với m 2019; năm 2021 115.391
người, giảm so với m 2020, m 2022 tăng trở lại 146.825 người. Số lao động nhận việc
có xu hướng giảm trong thời gian xảy ra dịch bệnh nhưng tăng trở lại từ năm 2022 do kinh
tế bắt đầu phục hồi. S lao động nhận việc năm 2019 91.529 người, năm 2020 83.000
người, giảm so với m 2019, m 2021 63.000 người tiếp tục giảm m 2022 tăng tr
lại 74.500 người, m 2023 ng mạnh 97.868 người. Theo số liệu từ Trung m dự
o nhu cầu nguồn nhân lực thtrường lao động TPHCM tnhu cu nhân lc trung
nh khong 300.000-310.000 người/ năm (Nguyễn Văn Hạnh Thc, 2024).
gii s ợng lao động các tnh ti TPHCM giai đoạn 2019-2022 gim so vi
trước, cn nhìn li bi cnh khi đại dch COVID-19 hoành hành trên phm vi toàn cu.
Ti Vit Nam nói chung và đặc bit, TPHCM chu nhiu thit hi do dch bnh: hàng triu
lao động b gim gi làm, gim thu nhp, tm dng vic, mt vic làm, tht nghip. Hàng
ngàn lao động đã rời khi th trường. Người lao động ngoi tỉnh đối mt vi nhiu khó
khăn về vic làm và thu nhp. Vì vy, h có xu hướng hưởng tr cp t bo him Xã hi
(tr cp tht nghip, tr cp mt lần) để trang tri chi phí cuc sng hoc chọn phương án
v quê vì nhng lý do gi an toàn cho sc khe, gim chi phí sinh hot và các vấn đề liên
quan khác. Một số tỉnh thu t mạnh lao động di trước đây đều rơi vào tình trạng
tương tự. dụ như Đồng Nai, t sau dch COVID-19, một lượng lớn lao động dch
chuyn v các tỉnh ước khong 50.000 - 60.000 ngưi, ch yếu tp trung v các tnh Nam
Trung b, Tây Nam b, Tây Nguyên. Bên cạnh đó, trong bối cảnh hiện nay, các tỉnh ng
mở nhiều khu công nghiệp, việc dịch chuyển lao động các tỉnh về các địa phương khác
một xu thế tất yếu, thậm chí cả những lao động di ngược từ TPHCM về các tỉnh
như Long An, Bến Tre, Bình Thuận, Quảng Nam…đểm việc và sinh sống.
3.1.2.Chân dung lao động ngoi tnh qua kho sát ti Thành ph H Chí Minh
Gii tính, dân tộc và độ tui
Kết qu kho sát vi t l nam 636 người (chiếm 53%), n 535 người (chiếm
47%). Trong đó, dân tộc Kinh 1.144 người (chiếm 95,3%) các dân tc thiu s
khác 56 người (chiếm 4,7%). Độ tui trung v của lao động 36,9 tui, tui tham
gia lao động nh nht là 15 tui, cao nht là 75 tui.
Độ tui của lao động di 39,3% thuộc nhóm lao động tr t 25-35 tui
44,9% trong độ tui trung niên t 36-55 tui. So sánh vi tình trng chung trên c nước,
độ tuổi lao động di cư trong khảo sát này cao hơn khá nhiều vi tui trung v khong 36
tui. Phân b độ tui giữa lao động di cư người Kinh và các dân tc thiu s (ch yếu
người Khmer) s khác biệt khá rõ. Trong đó, chỉ 9,9% người Kinh di trong đ
tui t 18-24 tui, trong khi t l tương ng các dân tc thiu s chiếm 19,6%, cho thy
độ tuổi trung bình lao động di cư của các cộng đồng dân tộc, đặc biệt người Khmer
khu vc Nam B thường thấp hơn khá nhiều so với người Kinh. Độ tui của lao động
ngoi tnh qua kho sát cho thy, hu hết người tr tui tham gia chính vào lực lượng
lao động.
Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 68
Bng 1. Nhóm tui của người lao động ngoi tnh chia theo gii tính
(Đơn vị tính: %)
Nhóm tuổi
Nam
N
Tng cng
S ng
T l %
S ng
T l %
S ng
T l %
18-24
57
9,0%
67
11,9%
124
10,3%
25-35
267
42,0%
205
36,3%
472
39,3%
36-55
281
44,2%
258
45,7%
539
44,9%
56-60
20
3,1%
24
4,3%
44
3,7%
trên 60
11
1,7%
10
1,8%
21
1,8%
Tổng cộng
636
100,0%
564
100,0%
1200
100,0%
Tình trng hôn nhân:
S ợng lao động di đã kết hôn chiếm s ng cao nht trong mu kho sát,
665 người (chiếm 55,4%); chưa kết hôn 513 người (chiếm 42,8%); ly thân, ly
hôn, goá 22 người (chiếm 1,8%). Tuổi di tuổi kết hôn qua kho sát không
độ chênh lch ln. Trung v tui kết hôn ca nam là 25,80 và n25,73 tui. S ng
người chưa kết hôn khá ln phn nh mt thc tế rất đáng báo động v tình trng kết
hôn mun và vấn đề dân s đi kèm: sinh con muộn và t l sinh con thp.
Trình độ hc vn:
Bảng 2. Trình độ học vấn theo giới tính của lao động di cư
Trình độ
Nam
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Số lượng
Tỉ lệ %
Không đi học
21
3,3
16
2,8
37
3,1
Tiểu học
93
14,6
117
20,7
210
17,5
Trung học cơ sở
260
40,9
208
36,9
468
39,0
Trung học phổ thông
158
24,8
137
24,3
295
24,6
Trung học chuyên
nghiệp
17
2,7
7
1,2
24
2,0
Cao đẳng, Đại học, Sau
đại học
87
13,7
79
14,0
166
13,8
Tổng cộng
636
100,0
564
100,0
1200
100,0
Trình độ lao động cho thy khá nhiều điểm hn chế, ch yếu có trình độ trung học cơ
s và trung hc ph thông 39% và 24,6%. Trình độ trung hc chuyên nghip trn chiếm
t l khiêm tn 13,8%, trình độ tiu học không đi học chiếm 20,6%. Về chất lượng
ngun nhân lc, đc bit ca lao động di cư ngưi dân tc thiu s hin nay rt thp, hu
hết ch có trình độ hc vn t trung hc ph thông tr xuống. Trong đó, tính chung số
ngưi tham gia kho t không đi học vn còn ti 3,1% (tp trung ch yếu dân tc thiu
s vi t l tương ng 10,7%); 17,5% tiu hc; 39,0% trung học sở và 24,6% trung
hc ph thông. So vi mt bng chung ca lao động di cư trên cả c vào thi điểm tng
điu tra dân s 2019 (Tng cc Thng , 2020), trình độ hc vn ca lao động trong
nghiên cu y thấp n khá nhiều (t l không đi học ơng ng c c ch 0,5%).
Điu này là mt ch báo đáng lưu ý trong chuyển dịch lao động trình độ thp đến TPHCM,
tương ng vi vic tham gia th trường lao đng trong nhng ngành ngh thâm dng lao
động cao thường lao động t do trong khu vc lao đng phi chính thc.