TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
69
ẢNH HƯỞNG CA VN XÃ HỘI ĐỐI VI HI NHP BN SC XÃ HI
CỦA NGƯỜI VIT NAM TI BA LAN
Nguyn Hữu An*, Lê Duy Mai Phương, Nguyn Th Anh Đào, Nguyễn Tư Hậu
Khoa Xã hi hc và Công tác xã hi, Trường Đại hc Khoa hc, Đại hc Huế
* Email: nguyenhuuan@hueuni.edu.vn
Ngày nhn bài: 4/12/2023; ngày hoàn thành phn bin: 26/12/2023; ngày duyệt đăng: 10/6/2024
TÓM TT
Nghiên cu này đưc thc hin nhm tìm hiu hi nhp bn sc hi i s
ảnh hưởng ca vn hi của người Vit Nam nhập ti Ba Lan. D liu đnh
ng thu thp t mt kho sát gm 347 người Vit Nam ti đất nước s ti đưc
dùng để phân tích thông qua s dng thng t, kiểm đnh Chi-square,
hi quy logit th bc. Kết qu cho thy hi nhp bn sc hội được th hin
chiu cnh gn bó vi xã hi s ti nhưng khá mờ nht chiu cnh nhn din bn
thân mang bn sc hội nơi đến. S hi nhp này din ra mức độ cao hơn đối
vi nhng cá nhân thuc nhóm ln tui nhân thuc thế h 1.5 th hai ca
người Vit Nam nhập . Bên cnh đó, kết qu nghiên cứu cũng ch ra vai trò thúc
đẩy ca vn xã hi co cm bc cu t mạng lưới hi chính thc phi chính
thc trong hi nhp bn sc xã hi của người Vit Nam ti Ba Lan.
T khóa: Hi nhp bn sc hi, vn hi co cm, vn hi bc cu, người
Vit Nam ti Ba Lan.
1. M ĐẦU
S hình thành cộng đồng người Vit Nam (t đây gọi người Vit) nhập
Ba Lan gn lin vi nhng dòng di cư sinh viên Vit Nam đầu tiên được Nhà nước c
đi hc tp tại đất nước này vào nhng năm 50 ca thế k XX. K t đó đến nay sau hơn
by thp niên, dòng di người Vit sang Ba Lan tiếp tc din ra mnh m, trong đó
b phận người Vit sang đất nước này mục đích kinh tế chiếm đa số [10]. Hin ti,
người Vit mt trong nhng cng đồng ln nht trong s các nhóm nhập ngoài
châu Âu ti Ba Lan.
Vi s khác bit ln v văn hóa hi, s thích ứng người Vit đất nước
s ti được đặc bit quan tâm trong các nghiên cu hc thut, đặc bit vấn đề liên
quan đến hi nhp hi [1][5]. Các nghiên cu này nhn mạnh đến chiu cnh cu
Ảnh hưởng ca vn xã hội đối vi hi nhp bn sc xã hi của người Vit Nam ti Ba Lan
70
trúc ca s hi nhp (structural integration) thông qua tìm hiu và đánh giá mức độ v
vic tiếp cn các quyn (s hu quc tch) cũng như chiếm gi v trí trong các thiết chế
hi đất nước s ti như kinh tếth trường lao động, h thng giáo dc và bng
cp, h thng nhà phúc li hi [2][5]. Mc vy, phân tích hi nhp xã hi
da trên chiu cnh cu trúc đưa đến nhng hn chế. C th, cách tiếp cn này không
giải thích được thc tế những trường hp các nhóm nhập với trình độ hc vn cao,
kiến thc tt v ngôn ng bản địa, vic làm thu nhp ổn định nhưng xu hướng
sng tách ri vi hội nơi đến, đề cao nhng mi quan h mang tính gn vi
những người cùng quê hương, d định tr v c sau mt thi gian ngắn di cư.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu này chưa đặt vn hi vào trung tâm phân tích ca s
hi nhp, dẫn đến nhng thiếu ht trong vic nhn thc v bn cht ca s hi nhp
của người Vit ti đất nước này, trong khi, vn hi mt khái nim ch đạo trong
khoa hc hội, được ng dng rng rãi trong nghiên cu v lĩnh vực di để gii
thích động cơ di cư, sự tham gia và hi nhp của người nhập cư ở c s ti.
Để b sung nhng khong trng nhn thc v s hi nhp xã hi của người
Vit tại Ba Lan chưa được đề cp nhng nghiên cứu trước, nghiên cứu này được thc
hin vi hai mc tiêu sau. Th nht, nghiên cu này tìm hiu chiu cnh bn sc trong
hi nhp hi của người Vit ti Ba Lan. Th hai, nghiên cu này xác định đánh
giá vai trò ca vn hội đối vi s hi nhp hi của người Vit ti Ba Lan. Phân
tích hi nhp bn sc hi giúp gii quyết nhng hn chế trong tiếp cn v chiu
cnh cấu trúc thông qua đánh giá cm nhn mang tính ch quan v mức độ gn bó vi
đất nước s ti mức độ nhn din bn thân mang bn sc xã hội nơi đến [4]. Bên
cạnh đó, vic nghiên cu vai trò ca vn hội đến s hi nhập giúp xác định làm
nhng loi hình vn hi cn tr hay thúc đẩy s hi nhp xã hi của người Vit
ti Ba Lan.
2. LÝ THUYT
Thut ng hi nhp đề cập đến quá trình định của những người mới đến
trong mt hi nhất định, s tương tác của những người mới đến này vi hội nơi
đến, và s thay đổi xã hi kéo theo s nhập [8]. Là mt trong nhng chiu cnh ca
hi nhp xã hi, hi nhp bn sc xã hi nói đến s gn bó, nhng cm nhn thuc v,
s nhn din vi nhng nhóm c th, được xác định theo n giáo, dân tc, chng
tc, hoc quc gia, hoc có th là s kết hp ca tt c nhng khía cnh này [4]. Nghiên
cứu này hướng đến phân tích hi nhp bn sc xã hi của người Vit ti Ba Lan thông
qua đánh giá mức độ gn vi hi Ba Lan mức độ nhn din bn thân mang
bn sc xã hi Ba Lan hoc nmột người Ba Lan.
Trong lĩnh vực nghiên cu v di cư, sự ảnh hưởng ca vn xã hội đối vi s hi
nhp ca các nhóm dân nhập đưc phân tích trên sở đánh giá vai trò mạng lưới
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
71
hội trong quá trình định của h tại đất nước nơi đến. Nhiu kết qu nghiên cu
ch ra rng, mạng lưới xã vi những người cùng quê hương đóng vai trò then chốt đối
vi s thích nghi ca những người nhập trong thời gian đầu định [10]. Tuy
nhiên, nhng mi quan h đồng hương này xu hướng to ra mạng lưới riêng ca
những người nhập , bit lp trong mi liên h vi các nhóm dân tộc khác hay người
bản địa, ngăn cản s kết nối, tương tác ngoại nhóm. Do đó, loại hình mạng lưới này
sinh ra vn xã hi co cm/gn bó, không to ra ngun lc li cho s hi nhp đất
c s tại liên quan đến k năng ngôn ngữ, kiến thc v văn hóa và xã hội tại nơi đến
v lâu dài [9]. Khác vi vn xã hi co cm, nhng mi quan h xã hội vượt ra khi gii
hn ng quê hương” đưc cho là to ra nhng ngun vn xã hội giúp người nhập cư
hòa nhp tốt hơn với xã nơi đến. Các hc gi gọi đây là vốn xã hi bc cầu, ng để ch
mạng lưới hội được hình thành da trên nhng kết ni vi nhng nhân hoc
nhóm đến t nhng dân tc nhập khác hay vi những người bản địa [9]. Nhng
mi quan h này giúp những người nhập cư nhận nhiều hơn nhng ngun lực như kỹ
năng về ngôn ng, kiến thc v văn hóa và đất nước nơi đến, các ngun thông tin liên
quan v xã hội nơi đến, giúp người nhập nhiều la chọn, hội hơn về tiếp cn
th trường lao động, cn thiết cho hi nhp xã hi [6].
Da vào tho lun lý thuyết trên, nghiên cu này cho rng, s hi nhp bn sc
hi của người Vit ti Ba Lan mi liên h vi vn hi. th lp lun rng,
vn xã hi bc cầu đóng vai trò thúc đy s hi nhp bn sc xã hi của người Vit ti
Ba Lan, trong khi đó, vốn xã hi co cm cn tr s hi nhp xã hội. Do đó, nghiên cu
này tp trung tìm hiu ảnh hưng ca hai loi nh vn xã hi co cm và bc cu, đến
s hi nhp bn sc xã hi của người Vit. Hai loi hình vn xã hội này được phân tích
da trên các mạng lưới hội người Vit tham gia vào, mạng lưới xã hi chính
thc s tham gia vào các hi/nhóm t nguyn mạng lưới hi phi chính thc
nhng tiếp xúc xã hi hng ngày bên ngoài các hi/nhóm có tính t chc.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. D liu và biến s
Nghiên cu này s dng d liệu định lượng t nghiên cứu “Hi nhp chính tr
của Người Vit tại Ba Lan”, thực hin t năm 2018 đến năm 2022 ti Ba Lan. D liu
này được thu thp thông qua mt kho sát vi s tham gia ca 347 người Vit, được
thc hin ti Th đô Vác-Sa-Va khu vc lân cn. Kho sát s dng các chiến lược
ly mẫu khác nhau đ tiếp cn các nhóm đối tượng chính ca cộng đồng người Vit
trong xã hi Ba Lan, bao gm nhóm sinh viên và các nhà nghiên cu, giảng viên người
Vit, nhóm ch kinh doanh, và nhóm thc hin các công vic làm thuê [10]. Nhóm ch
doanh nghip và những người làm thuê được la chn và phng vn trc tiếp bng k
thut “chọn mu trung tâm k thut “bước đi ngu nhiên”. Trong khi đó, nhóm
Ảnh hưởng ca vn xã hội đối vi hi nhp bn sc xã hi của người Vit Nam ti Ba Lan
72
sinh viên, ging viên nhà nghiên cu ging đưc tiếp cn kho sát trc tuyết thôn
qua áp dng k thut ly mu ngẫu nhiên đơn giản. Theo đó, người tr lời đại din
cho các nhóm này được chn t khung ly mẫu được to bng cách kết hp danh sách
email tham gia Hi tho Sinh viên Vit Nam ti Ba Lan ln th 4 năm 2019 với danh
sách Facebook địa ch ca các thành viên trong nhóm Facebook ca sinh viên Vit Nam
ti Ba Lan.
Kho sát s dng công c nghiên cu bng hi chứa đựng các câu hi thp
thông tin cho các biến s đo lường hi nhp bn sc hi, vn xã hi, và các biến s
liên quan đến thông tin v nhân khu hc của người tr li. Hi nhp bn sc hi
được đo lường thông qua hai biến s: (1) mức độ gn vi xã hi Ba Lan (2) nhn
din bản thân như một người Ba Lan. Vn xã hi được đo lường dưới chiu cnh mng
i hi chính thc phi chính thc. nghiên cu này, mng i hi chính
thc liên quan đến s tham gia của người Vit vào 3 loi hình hi/nhóm: (1) hội đồng
hương1, (2) hi nhóm có t 50% người Vit tham gia tr lên, (3) hội/nhóm có dưi 50%
người Vit tham gia2. Hai loi hình hội/nhóm đầu tiên th hin vn hi co cm ca
người Việt, trong đó sự khác nhau cơ bản gia hai loi hình này ch, hội đồng hương
bao gồm các thành viên hoàn toàn người Việt, trong khi đó, hi/nhóm t 50%
người Vit tham gia tr lên ngoài vic bao gm đa sốngười Vit, còn t l thiu s
các thành viên không phải người Việt. Như vậy, tính cht co cm ca hi nhóm
đồng hương mạnh hơn so với các hi nhóm có đa số người Vit. Loi hình hi/nhóm
th 3 ít hơn 50% người Vit tham gia th hin vn hi bc cu, loi hình này
đặc trưng bởi s tương tác ngoại nhóm với đa số thành viên không phải là người Vit.
Nghiên cứu này đo lường mng hi phi chính thc nhng giao tiếp hi hng
ngày thông qua biến s “tỷ l người Vit tiếp xúc hằng ngày”. Mạng lưới hi phi
chính thức đặc trưng cho vn hi co cm khi nhân tiếp xúc hng ngày với đa số
là người Việt, ngược li, cá nhân tích lũy vốn xã hi bc cu trong mạng lưới xã hi phi
chính thc khi nhng mi quan h tiếp xúc hng ngày đa số không phải là người Vit.
Các thông tin v nhân khu hc s dng trong nghiên cu này bao gm các biến s
gii tính, tuổi, trình độ hc vn, tình trng hôn nhân, thế h nhập cư, mức độ thành
tho tiếng Ba Lan, và s năm sống Ba Lan. Thông tin v đo lường các biến s s dng
cho nghiên cu được th hin Bng 1 ới đây.
1 Trong kho t, người tr lời được hi tham gia c hoạt động ca hi đồng hương
nhng nhóm vi các thành viên đến t cùng mt làng, huyn, tnh hoặc vùng trên quê hương
Vit Nam.
2 Trong kho sát, người tr lời được hi v s tham gia ước tính t l người Vit các nhóm
đã tham gia từ mt danh sách các hi nhóm mang tính t nguyện ncâu lc b th thao, t
chc hc thut, hội văn hóa nghệ thut, hi doanh nghip, t chc t thin, t chc bo v môi
trường, t chc chng phân bit chng tc, hi thanh niên, hi ph n hip hi
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGH, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 3 (2024)
73
Bng 1. Thông tin v biến s đo lường
Biến s
Đo lường
Trung
bình
Độ lch
chun
Nh
nht
Ln
nht
Quan
sát3
Hi nhp bn sc xã hi
Mức độ gn vi
xã hi Ba Lan
Thang đo thứ bậc (1 đến 5)
1 rt không mnh m;
5 rt mnh m)
2.4
0.58
1
3
343
Nhn din bn thân
như một người Ba
Lan
Thang đo thứ bc (1 đến 4)
1 hoàn toàn không đồng ý;
4 hoàn toàn đồng ý
2.09
0.95
1
4
343
Vn xã hi Mạng lưới xã hi chính thc
Thành viên ca c
hội đồng hương
Thang đo nhị phân
1 có; 0 không
0.42
0.5
0
1
328
S ng hi nhóm
tham gia ít n
50% người Vit
Thang đo tỷ l (biến dng
đếm)
1.37
2.74
0
17
330
S ng hi nhóm
tham gia 50%
người Vit tr lên
Thang đo tỷ l (biến dng
đếm)
1.02
1.81
0
16
330
Vn xã hi Mạng lưới xã hi phi chính thc
T l người Vit
tiếp xúc hng ngày
Thang đo thứ bậc (1 đến 5)
1 toàn b không phi
người Vit;
5 toàn b là người Vit)
2.43
1.24
1
5
343
Thông tin nhân khu hc
Gii
Thang đo nhị phân
1 nam; 0 n
0.54
0.5
0
1
332
Tui
Thang đo tỷ l
34.48
11.14
17
73
338
Trình độ hc vn
Thang đo nhiều điểm chun
hóa (0 đến 1)
0 thp nht
1 cao nht
0.75
0.24
0
1
344
Tình trng hôn
nhân
Thang đo nhị phân
1 đã kết hôn; 0 khác
0.59
0.49
0
1
347
Thế h nhập cư
Thang đo nhị phân
1 thế h th nht;
0 thế h 1.5 và th 2
0.89
0.31
0
1
347
Mức độ thành tho
tiếng Ba Lan
Thang đo thứ bậc (1 đến 5)
1 không s dụng được tiếng
Ba lan;
5 s dng tiếng Ba Lan như
ngôn ng m đẻ
2.58
0.97
1
5
347
3 Tng s quan sát ca mt s biến s nh hơn 347 (dung lượng mu) do mt t l nh người tr
li t chi tr li câu hỏi đo lường các biến s ngày.