
66 NGHIÊN CỨ U . TRAO Đổ l
NGƯ Ờ I NHẬ P c ư CỐ LÀM
HỎ NG VÃN HÓA HÀ NÔI?
Ị NGHIÊNCỨ U TRIỈ Ở NGHỢ P
MỘ T T ố DẤ N PHÕĨHUÕC
QUẬ N HOÀNG MA/Ỉ
ĐINH VIỆ T HÀ
l.V ã n hóa H à N ộ i
Cái tên H à N ộ i chi m ớ i xuấ t hiệ n vào
thờ i Nguyễ n (thế kỉ XIX )(1). Khở i thủ y, đô
thị này chỉ mớ i có mộ t khu làng cổ , nằ m
ven bờ sông Tô, tự a lư ng vào núi Nùng. Cái
đị a thế “trư ớ c sông sạ u núi” từ đây về sau
này đề u trở thành cố t lõi trong quan niệ m
quy hoạ ch đô thị H à Nộ i. G iữ a thế kỉ X, Hà
Nộ i thoát khỏ i ách thố ng trị phư ơ ng Băc và
nơ i này đư ợ c Lý Thái Tổ nhậ n đị nh: “Thự c
là chỗ hộ i họ p củ a bố n phư ơ ng, là nơ i
thư ợ ng đô củ a kinh sừ m uôn đờ i”. Đô thị
Hà Nộ i cổ chính thứ c thành lậ p từ ấ y, kế t
thúc thờ i kì “tiề n Thăng Long” bư ớ c vào
thờ i kì phát triể n tiêu biể u củ a đô thị (2).
Sau nhiề u thăng ư ầ m , đặ c biệ t sau biế n
cố bị hạ thành thủ phủ củ a m ộ t tỉ nh dư ớ i
thờ i nhà Nguyễ n, đô thị H à N ộ i cổ có chiề u
hư ớ ng nông thôn hóa mộ t bộ phậ n như ng
khu vự c “th ị ” c ủ a T hăng L ong - H à Nộ i vẫ n
là mả nh đấ t tích tụ nhiề u tinh hoa, chiề u
dày vãn hóa vẫ n đư ợ c nuôi dư ỡ ng. Như ng
nhìn chung, cho đế n trư ớ c khi Pháp chiế m
đóng Hà Nộ i, nơ i đây vẫ n là m ộ t đô thị nằ m
trong phạ m trù đô thị trung cổ về tấ t cả mọ i
phư ơ ng diệ n sau cả nghìn năm tồ n tạ i.
Không thể phủ nhậ n là, dầ n dầ n vớ i ả nh
hư ở ng củ a chủ nghĩa thự c dân phư ơ ng Tây,
Hà N ộ i chuyể n mình sang quỹ đạ o đô thị
hóa thờ i cậ n đạ i, để đế n năm 1945, vớ i cuộ c
Cách mạ ng tháng Tám , lạ i giở sang mộ t
trang lị ch sử m ớ i nữ a trong lị ch sừ hàng
nghìn năm củ a m ình(3).
Hà Nộ i là m ộ t đô thị . T ư cách này đư ợ c
hình thành ngay từ thờ i nhà Lý khi H à Nộ i
trở thành quố c đô. V ớ i tư cách ấ y, văn hỏ a
Hà N ộ i cũng phả i m ang nhữ ng đặ c điể m
củ a văn hóa đô thị nói chung. Là biể u hiệ n
cụ thể củ a văn hóa đô thị , lố i số ng đô thị
mang nhữ ng nộ i dung khác hẳ n vớ i lố i số ng
nông thôn: 1) Lố i số ng thành thị không bị
chi phố i vớ i nhữ ng phong tụ c, tậ p quán, dư
luậ n xã h ộ i... như lố i số ng nông thôn.
Thành thị cũng là nơ i m à tính cá nhân, tự
do đư ợ c đề cao và có nhữ ng biể u hiệ n rõ
hơ n so vớ i nông thôn. 2) Lố i số ng đô thị
cũng có sự biế n đổ i nhanh hơ n so vớ i lố i
số ng nông thôn do s ự giao lư u và tiế p biế n
văn hóa mạ nh mẽ hơ n, các giá trị và khuôn
m ẫ u ứ ng xử cũng thay đồ i liên tụ c và nhanh
hơ n. Cư dân đô thị vì vậ y, thư ờ ng có nhị p
số ng gấ p gáp, bậ n rộ n, đa dạ ng, phong phú
hơ n nhiề u so vớ i cư dân nông thôn và so
vớ i cư dân đô thị các thờ i kì trư ớ c. 3) Lố i
ứ ng xử giữ a ngư ờ i vớ i ngư ờ i ở đô thị chủ
yế u dự a trên các quan hệ nghề nghiệ p. Các
mố i quan hệ xã hộ i m ang tính truyề n thố ng
khá lỏ ng lẻ o, con ngư ờ i cá nhân mang tính
vô danh, ít chị u sự giám sát củ a dư luậ n xã
hộ i do đô thị là nơ i tậ p trung đông đúc cư
dân đế n từ nh iề u v ù n g m iề n khác n hau. Đ ây
là điể m khác biệ t so vớ i lố i số ng nông thôn,
nơ i m à cố c quan hệ xã hộ i có độ ồ n đị nh
cao, tính cộ ng đồ ng m ạ nh mẽ , dư luậ n xã
hộ i vẫ n có sứ c mạ nh chi phố i ứ ng xử củ a
mỗ i cá nhân, thậ m chí m ạ nh hơ n cà luậ t
pháp, kiể u “phép vua thua lệ làng” .
Đên cạ nh nhữ ng tính cách chung củ a
vãn hóa đô thị , văn hóa Hà N ộ i cũng có

TẠ P CHÍ VHDG SỐ 1/2012 6 7
nhữ ng nét riêng, tứ c là nhữ ng cái nổ i trộ i để
phân biệ t H à Nộ i vớ i các đô thị khác. Điề u
cố t lõi làm nên sự khác biệ t và cũng là nét
tinh túy nhấ t củ a văn hóa H à N ộ i chính là
ngư ờ i Hà Nộ i vớ i lố i số ng v à tính cách “rấ t
Ha Nộ i” .
PGS. TS. N guyễ n Thị V iệ t Thanh cho
rằ ng, “phẩ m chấ t, nhân cách đặ c trư ng,
truyề n thố ng củ a ngư ờ i Thăng Long - Hà
Nộ i, mộ t m ặ t phàn ánh nhữ ng tính cách,
bả n sắ c dân tộ c cùa ngư ờ i Việ t N am nói
chung, m ặ t khác, m ang nhữ ng nét đặ c thù
củ a mộ t vùng có vị thế m ộ t đô thành”*4).
Nhữ ng nét chung m à nhà nghiên cứ u đã
chỉ ra là: sự thích ứ ng an trú, hòa đồ ng vớ i
môi trư ờ ng hơ n là tìm cách đấ u tranh giả i
phóng bả n nga; coi trọ ng gia đình, dòng họ ,
cộ ng đồ ng; hiế u họ c và ý thứ c nâng cao dân
tn.
Nhữ ng nét riêng, bả n sắ c độ c đáo củ a
ngư ờ i Thăng Long - H à N ộ i là: chấ t trí tuệ ,
văn hiế n, hàn lâm; chấ t hào hoa, phong nhã,
tài từ ; chấ t kẻ sĩ; tính hòa đồ ng; tính chừ ng
mự c, trung dung, vừ a phả i; tính tế nhị , tinh
tế , kín đáo; tính bề n bỉ , kiên trì; thanh lị ch,
văn minh. Theo nhà nghiên cứ u, đặ c trư ng
rõ nhấ t, chung nhấ t cho ngư ờ i Hà Nộ i là
“thanh lị ch”. Đặ c tính này phả n ánh cả
trong đờ i số ng vậ t chấ t lẫ n đờ i số ng tinh
thầ n*5).
Như ng “thanh lị ch” là đặ c trư ng vố n có
củ a Hà Nộ i hay là sả n phẩ m cùa quá trình
tích lũy thông qua nhữ ng cuộ c tiế p xúc văn
hóa? T heo PG S . TS. Ph ạ m X anh, lổ i sổ ng
thị dân ở Hà Nộ i chi m ớ i đư ợ c hình thành
trong 70 năm từ khi Pháp xây lãnh sự quán
trên đấ t Hà thành cho đế n khi Pháp rờ i Hà
Nộ i bở i cuộ c đả o chính củ a Nhậ t*6). Trư ớ c
đó, lố i số ng củ a cư dân H à N ộ i vẫ n m ang
đậ m nhữ ng tính chấ t củ a nề n văn m inh
nông nghiệ p. Cũng theo nhà nghiên cứ u
này, “trư ớ c khi ngư ờ i Pháp chính thứ c hiệ n
diệ n trên m ả nh đấ t văn hiế n này vào tháng
10/1875, Hà Nộ i đã trả i qua nhữ ng cuộ c bể
dâu ghê gớ m: từ vị trí kinh đô Thăng Long
củ a nư ớ c Đạ i V iệ t trong suố t 800 năm , đế n
triề u N guyễ n bị hạ xuố ng tỉ nh thành, rồ i
Trấ n thành, H à Nộ i đang đứ ng trư ớ c
ngư ỡ ng c ử a'“nông thôn hóa”. Ngư ờ i Pháp
tớ i trong chừ ng m ự c nào đó đã chặ n đứ ng
đư ợ c làn sóng suy thoái củ a H à Nộ i bằ ng
quyế t tâm biế n nơ i đây thành Thủ phủ Liên
bang Đ ông Dư ơ ng. Hà N ộ i đư ợ c số ng lạ i
vớ i mộ t diệ n m ạ o m ớ i, m ộ t kích cỡ m ớ i”*7).
GS. TSK H. Trầ n N gọ c Thêm đã phân
biệ t trong cấ u trúc tính cách ngư ờ i Hà Nộ i
bố n giai đoạ n vớ i nhữ ng đặ c trư ng như sau:
Giai đoạ n thờ i p h o n g kiế n (từ M inh
Mệ nh đế n cuố i thế ki XIX), nổ i bậ t trong
tính cách ngư ờ i Thăng Long lúc bấ y giờ là
chấ t nhà Nho tài tử (tài hoa + đa tình) và
chấ t kẻ sĩ Bắ c Hà (họ c vấ n + nhân cách +
bả n lĩnh + khí tiế t)(8).
Giai đoợ n thờ i ả nh hư ở ng Pháp (nừ a
đầ u thế ki XX), cho đế n nhữ ng năm 30 củ a
thế kỉ XX, tính cách ngư ờ i Hà N ộ i đã đư ợ c
hình thành khá rõ nét vớ i bố n thành tố
chính:
a) Tính cách tiể u tư sả n thành thị ;
b) Tính cách N ho giáo;
c) Tính cách truyề n thố ng văn hóa
nông nghiệ p lúa nư ớ c;
d) Sự phố i hợ p cùa các thành tố trên và
tính cách giai đoạ n trư ớ c: thanh lị ch, trí tuệ ,
tỉ nh táo, ư ọ ng danh dự , trọ ng chữ “tín”*9).
Theo nhà nghiên cứ u, hệ thố ng tỉ nh
cách hình thành trong g iai đoạ n thờ i ả nh
hư ở ng Pháp này là m ộ t hệ thẳ ng tính cách
cỏ thể nói là hoấ n chinh nhấ t củ a ngư ờ i Hà

68 NGHIÊN CỨ U • TRAO Đổ l
Nộ i, hộ i tụ đư ợ c tinh hoa không chi theo
thờ i gian m à còn theo không gian (Đông -
Tây) (in nghiêng là do ĐVH). K ế t luậ n này
có lẽ có sự gặ p gỡ vớ i ý kiế n củ a PGS. TS.
Phạ m X anh m à chúng tôi vừ a nêu trên đây
về thờ i điể m hình thành lố i số ng thị dân cùa
ngư ờ i H à Nộ i. N hư vậ y, lố i số ng thanh lị ch
củ a ngư ờ i Hà Nộ i đư ợ c hoàn chinh chính từ
cuộ c gặ p gỡ , tiế p xúc Đ ông - Tây, mộ t cuộ c
tiế p xúc - m à ban đầ ụ 'và về nguyên do - Hà
Nộ i (và cả Việ t N am nói chung) không hề
mong muố n.
Giai đoạ n thờ i “hao c ẩ p ” (từ 1954 đế n
trư ớ c Đổ i mớ i), cấ u trúc tính cách ngư ờ i Hà
Nộ i có sự biế n đổ i rấ t m ạ nh m à các lí do là
có sự xáo trộ n lớ n về thành phầ n dân cư
(...) Hệ thố ng tính cách ngư ờ i H à Nộ i hình
thành trong giai đoạ n ả nh hư ở ng Pháp đã bị
phá vờ . Giai tầ ng tiể u tư sả n bị coi là xấ u,
nhữ ng tính cách đặ c trư ng cùa họ bị xem là
phi giá trị , bố n đặ c trư ng thuộ c nhóm tính
cách Nho giáo cũng bị đánh giá là tiêu cự c.
Cuộ c cả i tạ o tư sả n đầ u nhữ ng năm 1960 đã
hoàn tấ t việ c phủ nhậ n các đặ c trư ng
này<10).
Giai đoạ n chư a đị nh hình (từ sau Đổ i
mớ i đế n nay), “lố i số ng thanh lị ch củ a
ngư ờ i Hà Nộ i hầ u như không còn có thể
quan sát đư ợ c nữ a. Thay vào đó là hiệ n
tư ợ ng tính cách xấ u gia tăng”(11).
Có m ộ t câu hỏ i đư ợ c đặ t ra là, nế u bả n
sắ c văn hóa H à N ộ i là m ộ t thự c th ể đã đư ợ c
đị nh hình và bề n vữ ng qua 1000 năm , thì tạ i
sao chỉ trong m ộ t thờ i gian không dài (từ
sau Đổ i mớ i đế n nay), lố i số ng thanh lị ch
củ a Hà N ộ i lạ i trở nên m ờ nhạ t đế n như
vậ y?
Trả i qua quá ư ình đô thị hóa, H à N ộ i
trở thành mộ t thành phố m ang dáng vẻ hiệ n
đạ i, giàu có, như ng đồ ng thờ i cũng chị u
nhữ ng tác độ ng không m ong m uố n củ a quá
trình này. Theo tác giả Trầ n Trọ ng Đứ c,
quá trình đô thị hóa thư ờ ng đư ợ c hiể u vớ i
ba ý nghĩa khác nhau như ng có liên quan
vớ i nhau: 1. Đô thị hóa là sự m ở rộ ng củ a
các thị trấ n, các đô thị nhỏ thành các thành
phố lớ n; 2. Là quá trình m ộ t số ỉ ớ n cư dân
từ các vùng nông thôn hay các đô thị nhỏ di
chuyể n đen và đị nh cư ở các thành p h ổ ỉ ớ n
và xu n g quanh các thành p h ổ lở n\ 3. Là sự
chuyể n đổ i củ a kiể u số ng từ kiể u số ng ở các
vùng thôn quê tớ i kiể u số ng ở đô thị (12) (in
nghiêng là do ĐVH).
Theo đó, ngư ờ i nhậ p cư là m ộ t nhóm
xẫ hộ i trong cộ ng đồ ng đô thị mà sự hộ i
nhậ p củ a họ vào đờ i số ng đô thị đư ợ c hiể u
là m ộ t phư ơ ng diệ n củ a quá trình đô thị
hóa. Đố i vớ i ngư ờ i nhậ p cư từ các vùng
nông thôn vào đô thị , quá trình hộ i nhậ p
vào đờ i số ng cộ ng đồ ng đô thị cũng chính
là quá trình cài biế n cơ cấ u xã hộ i nghề
nghiệ p, cài biế n lố i số ng cổ truyề n thành lố i
số ng đô thị , quá trình gạ n lọ c các giá trị văn
hóa cũ và sáng tạ o các giá trị văn hóa mớ i
để chuyể n hóa chúngtl3\ N hư vậ y, không
thể phủ nhậ n đư ợ c sự góp m ặ t củ a ngư ờ i
nhậ p cư vào việ c giúp H à Nộ i hoàn thành
quá trình đô thị hóa.
Theo m ộ t nghiên cứ u cùa Giang Quân,
hiệ n nay, số dân H à Nộ i gố c chỉ khoả ng 5%
dân số Hà N ộ iíl4\ Nhữ ng ngư ờ i nhậ p cư đã
hòa nhậ p và biế n đổ i cùng văn hóa, lố i số ng
ờ H à Nộ i, đồ ng thờ i cũng là m ộ t nhân tố
khiế n văn hóa cùa thành phố này biế n đổ i.
Như ng không ít ngư ờ i cho ràng, dân nhậ p
cư đã làm hỏ ng vãn hóa H à N ộ i(15\ Sự thự c
có hoàn toàn đúng như thế ? N ghiên cứ u củ a
chúng tôi về lố i số ng củ a nhữ ng gia đình
ngư ờ i nhậ p cư tổ 4A, Đị nh Công, Hoàng
Mai sẽ góp m ộ t phầ n trả lờ i cho câu hỏ i đó.

2. L ố i sổ n g củ a nh ữ n g gia đình tổ 4A,
Đị nh C ông, H oàn g M aỉ từ kh i nhậ p cư
vào H à NỘ I
Đị nh Công (xư a là xã Long Đàm , cử a
ngõ phía nam củ a H à Nộ i) có thể xem là
thuộ c về nhữ ng làng thuộ c khu vự c ngoạ i vi
Thăng Long, về căn bả n, là mộ t cộ ng đồ ng
dân cư có lố i số ng dự a trên cái nề n kinh tế
nông nghiệ p và nghề thủ công. Nhữ ng năm
gầ n đây, Đ ị nh Công đang trong quá trình đô
thị hóa nhanh chóng, nông nghiệ p đang dầ n
biế n mấ t, nghề thủ công lụ i tàn và biế n
dạ ng, thay vào đó là các khu đô thị , làn
sóng nhậ p cư ồ ạ t vào làng. Văn hóa, lố i
sế ng củ a nhữ ng ngư ờ i nhậ p cư ở khu vự c
này đã biế n đổ i như thế nào từ sau khi
chuyể n đế n đây sinh số ng? Điề u đỏ có ả nh
hư ở ng gì đế n văn hóa củ a Đ ị nh Công cũng
như văn hóa củ a H à N ộ i nói chung?
Đị a bàn m à chúng tôi lự a chọ n khả o sát
là tổ 4A - m ộ t tổ dân phố có 100% các gia
đình là ngư ờ i nhậ p cư . Tổ dân phố này bắ t
đầ u đư ợ c hình thành năm 1999. Hiệ n nay,
tổ 4A có 72 hộ dân vớ i 300 nhân khẩ u đang
sinh số ng. Tấ t cả các gia đình này đề u từ
nơ i khác đế n đị nh cư , trong đó, hầ u hế t là
nhữ ng gia đình từ các tỉ nh nhậ p cư vào Hà
Nộ i do đư ợ c phân đấ t. Các chù hộ đã và
đang công tác trong ngành quố c phòng nên
nhìn chung, họ có trình độ dân trí khá đồ ng
đề u; ỉ ố ỉ số ng củ a các gia đình nhậ p cư này
có nhữ ng nét đặ c thù riêng, quá trình thích
nghi và tạ o dự ng lố i số ng củ a họ cũng có
nhữ ng nét khác vớ i các tổ dân cư khác. Vì
lố i sổ ng là nhữ ng biể u hiệ n cụ thể củ a văn
hóa, chúng tôi sẽ nghiên cứ u nhữ ng sự biế n
đồ i và thích nghi trong lố i số ng củ a nhữ ng
gia đình ở tổ 4A theo m ộ t số chiề u cạ nh chù
yế u, đó là: 1. Cách thứ c tổ chứ c đờ i số ng
gia đình; 2. Các cách thứ c ứ ng xử .
TẠ P CHÍ VHDG SỐ 1/2012
a . C á c h t h ứ c t ổ c h ứ c đ ờ i s ố n g
Từ chỗ số ng ờ mộ t không gian rộ ng rãi,
chuyể n đế n m ộ t thành phố đông đúc vớ i
diệ n tích đấ t ở khá hẹ p, chỉ từ 25 - 40m2,
cách ứ ng xử vớ i không gian số ng củ a
nhữ ng gia đình nhậ p cư tồ 4A bắ t đầ u có sự
thay đổ i. Đế n nay, cả tồ m ớ i chi có 1/3 số
hộ đã đư ợ c xây dự ng cơ bả n vớ i các ngôi
nhà vữ ng chãi, kiên cố , cao 3 - 5 tầ ng, 2/3
số hộ còn lạ i vẫ n ở trong nhữ ng ngôi nhà
cấ p 4 đã cũ, chủ yế u m ớ i chi đư ợ c cơ i nớ i
thêm phầ n gác xép - là chỗ cho con cái có
thể họ c hành. K iể u ở nhà có gác xép là m ộ t
kiể u ở hiế m thấ y tạ i nông thôn như ng lạ i
phồ biế n ở các thành phố do sự hạ n chế về
diệ n tích đấ t ở . K iể u ở này cũng buộ c ngư ờ i
ta phả i thích nghi vớ i nhữ ng cách sinh hoạ t
đi kèm theo đó. Không ít nhữ ng bấ t tiệ n,
phiề n toái, va chạ m đã nả y sinh như ng
nhiề u gia đình vẫ n chấ p nhậ n ở trong nhữ ng
ngôi nhà như thế . K hông ít ngư ờ i khăng
đị nh rằ ng, cái “đư ợ c” lớ n nhấ t củ a họ khi
làm công ăn lư ơ ng nhà nư ớ c là đư ợ c chia
đấ t để cả gia đình có chỗ ở ổ n đị nh, vì theo
mộ t tâm lí chung “có an cư mớ i lạ c
nghiệ p”. Việ c có nhà ở do đư ợ c phân đấ t
củ a nhữ ng gia đình ở đây cũng giố ng rấ t
nhiề u các gia đình công chứ c nhậ p cư Hà
Nộ i vào các thờ i điể m- trư ớ c đó. Đây là cái
m à họ thuậ n lợ i hơ n so vớ i phầ n lớ n các gia
đỉ nh nhậ p cư vào nhữ ng năm gầ n đây.
Theo khả o sát, m ứ c thu nhậ p trung bình
củ a m ộ t ngư ờ i đi làm là từ 2 - 5 triệ u
đồ ng/tháng. V ớ i thu nhậ p như trên, chỉ tiêu
hàng tháng củ a các gia đình ở to 4A chủ
yế u dành cho ăn uổ ng, tiêu dùng và cho
việ c họ c củ a con. Ngoài ra, họ hầ u như
không dành khoả n chi tiêu nào cho các hoạ t
độ ng giả i trí, vui chơ i như : ra ngoài ăn uố ng
vào các dị p sinh nhậ t hay cuố i tuầ n, đư a
con đi chơ i vào các ngày lễ , hay đi đu lị ch
__________________________________ 6 9

7 0 NGHIÊN CỨ U - TRAO Đổ l
hằ ng năm. M ộ t số ít gia đình chỉ thỉ nh
thoả ng đi chơ i cùng nhau vào các dị p ỉ ễ lớ n
cùa Hà N ộ i. Bở i các ngày lễ phổ biế n khác
(Tế t, thanh minh, giỗ Tổ , 30/4 và 1/5...), họ
thư ờ ng tranh thủ về quê thăm bố mẹ , ngư ờ i
thân. Lí giả i cho việ c này có thể dự a vào
hai lí do chính sau: m ộ t phầ n do ả nh hư ở ng
củ a đặ c trư ng nghề nghiệ p (bộ độ i) nên tính
cách các gia đình ở đây thư ờ ng giả n dị ,
trầ m tính, hơ i khép kín, tiế t kiệ m , như ng
quan trọ ng hơ n là bở i m ứ c thu nhậ p chua
cho phép họ dành chi phí cho nhữ ng hoạ t
độ ng giả i trí đó. V iệ c đi du lị ch chỉ gắ n vớ i
các kì nghỉ mát, tham quan do cơ quan tổ
chứ c. Các hình thứ c giả i trí chù yế u củ a họ
là xem ti vi, xem phim tạ i nhà, đọ c báo, tậ p
thể dụ c mỗ i ngày... Đây cũng là hình thứ c
giả i trí chủ yế u củ a đa số dân cư Hà N ộ i(l6\
Mặ c dù thu nhậ p không cao như ng tấ t
cà các cặ p vợ chồ ng đề u co gắ ng châm sóc
con cả i mộ t cách tot nhấ t trong điề u kiệ n
củ a gia đình họ . Họ trự c tiế p nấ u ãn, giặ t
giũ, dạ y con họ c... Không nhà nào có ô sin
bở i điề u kiệ n kinh tế không cho phép, bàn
thân họ cũng không có nhu câu.
M ộ t khó khăn ỉ ớ n hiệ n nay ở m ộ t số gia
đình nhậ p cư này là “thiể u quỹ thờ i gian
cầ n thiế t cho sự sum họ p, sinh hoạ t gia đình
giữ a cha mẹ vấ con c á i^ ỵ i\ Theo khả o sát,
1/5 số gia đình đư ợ c hỏ i cho rằ ng, mỗ i
thành viên ư ong gia đình họ đề u có nhữ ng
mố i quan tâm khác nhau sau khi chuyể n lên
sổ ng ở Hà N ộ i, nên mố i quan h ệ tỉ nh cả m
cũng thay đổ i ít nhiề u, ít gắ n bó hơ n trư ớ c.
Sự bậ n rộ n và nhữ ng m ố i quan tâm riêng đã
khiế n mố i quan hệ tình cả m giữ a cha mẹ v à
con cả i có phầ n giả m sút. M ộ t điề u hiể n
nhiên là càng lớ n lên thì con cái càng ít có
thờ i gian và thói quen tâm sự vớ i bố mẹ .
Như ng cũng không thể phủ nhậ n đư ợ c sự
ả nh hư ở ng mạ nh m ẽ cùa nhữ ng thú vui,
nhữ ng mố i quan hệ mớ i đã kéo con cái các
gia đình ngày càng xa hơ n “cái nôi” củ a
chúng. Đây là hiệ n trạ ng chung cùa nhiề u
gia đình ở cả nông thôn và đô thị , tuy nhiên,
ở đô thị thì có nhiề u yế u tố ả nh hư ở ng hơ n
và sự ả nh hư ở ng cũng mạ nh hơ n.
Vai trò củ a các thành viên trong gia
đình cũng có mộ t số sự thay đồ i. N ế u khi ở
quê, đàn ông thư ờ ng là ngư ờ i quyế t đị nh
mọ i việ c trong nhà, thậ m chí rấ t nhiề u
ngư ờ i gia trư ở ng, áp đặ t m ọ i thứ đố i vớ i vợ
con, tiế ng nói củ a ngư ờ i phụ nữ thư ờ ng
không có trọ ng lư ợ ng, thì sau khi chuyể n
lên H à Nộ i sinh số ng, vai trò củ a ngư ờ i phụ
nữ cũng gia tăng. Đổ là do họ có công việ c
nhấ t đị nh, tham gia vào các đoàn thể xã hộ i,
đồ ng thờ i do họ chị u ả nh hư ở ng từ tinh thầ n
dân chủ , bình đẳ ng củ a văn hóa đô thị Hà
Nộ i. Sự ả nh hư ở ng tích cự c này không chỉ
ở họ m à ở cả nhậ n thứ c và hành độ ng củ a
chồ ng họ . V ớ i các tiệ n nghi sinh hoạ t,
ngư ờ i phụ nữ đư ợ c giả i phóng phầ n nào sứ c
lao độ ng hằ ng ngày.
Khi ở quê, trẻ con thư ờ ng tham gia mộ t
số công việ c tùy theo sứ c củ a chúng: nấ u
cơ m, giặ t giũ, quét dọ n nhà c ử a..., còn sau
khi nhậ p cư , con cả i cả c gia đình hầ u như
không p h à ỉ phụ giúp bố mẹ công vỉ ệ c nhà.
Nhiệ m vụ chính cùa chúng là họ c. Thế
như ng thờ i gian họ c ở nhà cùa bọ n trẻ
dư ờ ng như thu hẹ p lạ i bở i chúng còn phả i
đi họ c thêm , m ộ t số khác bị cuố n vào các
chư ơ ng trình trên ti vi, trên internet.
Saw khi chuyể n đế n Hà Nộ i, cách giả o
đụ c con cái củ a m ộ t sổ gia đình cũng có
nhiề u nẻ t khác trư ớ c. Chẳ ng hạ n, quan
điể m về chọ n trư ờ ng, chọ n lớ p và chọ n
ngành họ c cho con. Đ ư ợ c tiế p thu các luồ ng
thông tin đa dạ ng ở thủ đô, quan sát thự c