KINH T VÀ XÃ HI
42 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
MIGRANT LABOR RESEARCH A PUBLIC POLICY
PERSPECTIVE
Nguyen Quang Giai
Thu Dau Mot University
Email: nguyenquanggiai@tdmu.edu.vn
Received: 8/12/2024; Reviewed: 16/12/2024; Revised: 18/12/2024; Accepted: 19/12/2024
DOI: https://doi.org/10.58902/tcnckhpt.v3i4.195
Abstract: Migration labor is a topic that remains highly relevant to the labor policies of many
countries. At the same time, it is a global phenomenon indispensable to the processes of economic
growth and development, labor market supply and demand, and the strategies and solutions for
migration labor policies in many developing countries, including Vietnam. Based on secondary data
sources, this article provides an overview of migration labor research in several countries worldwide
from the perspective and approach of public policy science. Drawing on the findings of this research
overview, the article proposes several policies and solutions aimed at gradually improving the quality
of migration labor policy formulation and implementation to meet the trends of globalization,
integration, and development.
Keywords: Policy; Migration labor policy; Labor; Migrant labor.
1. Đặt vấn đề
Lao động di chủ đề trng tâm ca chính
sách lao động, đặc bit trong bi cnh hi nhp
phát triển; đồng thi hiện tượng hội đa chiều,
cu thành không th thiếu trong hoạch định, phân
tích, theo dõi thay đổi chính sách trong qun lý di
hội nhp những nước đang phát triển
(OECD, 2024). Vit Nam một trường hp
sinh động, đin hình.
Những năm gần đây, lao động di cư, đặc bit
lao động di cư xuyên quốc gia - di cư từ nước này
sang nước khác vi mục đích tìm việc làm - là mt
đặc điểm ca th trường lao động hiện đại và vic
làm tương lai (ILO, 2022). Đâymt hiện tượng
toàn cầu đã được công nhn, vy đòi hỏi cn
phải có chính sách hướng đến s phát trin hài hòa
da trên quyn cách tiếp cn lấy người di
làm trung tâm. Đồng thi, không th ph nhn lao
động di mt trong nhng động lc chính phát
trin kinh tế - hi của hai nước (nước xuất
và nước nhập cư) (IOM & ILO, 2023).
Lao động di đồng thi vấn đề kinh tế,
chính tr và xã hi rất đa dạng, có tính đặc thù cao
v mt không gian, kinh tế và xã hi. Trên thc tế,
s hòa nhp hi ca lao động di cư là mt mnh
lệnh liên quan đến ý thc h với cách một
cộng đồng những ngưi đóng góp phúc lợi xã hi,
s phát trin nhất định ca quốc gia nơi đến ch
không phi mt trong những người đồng quc
tch (Geddes & Niemann, 2015).
Trước bi cnh mt thế gii ngày càng xích li
gn nhau; cùng vi quá trình toàn cu hóa, hi
nhp và phát triển đã thúc đy các quc gia, vùng
lãnh th xúc tiến thương mi, hp tác phát trin
ngày mt sâu rng, mnh m hơn. Theo đó, lao
động di cư, lao động di cư xuyên quốc gia các
chính sách lao động di đã trở thành mt trong
những tâm điểm, vấn đề thi s đưc chính ph
nhiều nước quan tâm nghiên cu.
Nghiên cu này s nhn din, phân tích mt s
yếu t kinh tế, chính tr, hi ca vấn đề lao động
di cư, đặc biệt lao động di xuyên quốc gia, t
đó thảo lun và gi m mt s khuyến ngh, chính
sách gii pháp kh thi tng bước giúp hoàn
thiện hơn công tác xây dng, hoạch định thc
hin chính sách v lao động di cư, đặc bit lao
động di cư xuyên quốc gia trong bi cnh toàn cu
hóa, hi nhp và phát trin hin nay.
2. Tng quan nghiên cu
Đáp ng cho nguồn cung lao động, đặc bit
trong bi cnh già hóa dân s đang gia tăng, kinh
nghim ti nhiu quc gia châu Âu đã chỉ ra,
dòng nhập cư bền vng ngày càng tr thành cp
thiết để đáp ng nhu cu ca th trường lao động
EU đảm bo s thịnh vượng ca châu Âu
(European Commission, 2005). Đặc bit, trong bi
KINH T VÀ XÃ HI
Volume 3, Issue 4 43
cnh một châu Âu đang già đi, đóng góp tiềm tàng
ca nhập vào hoạt động kinh tế ca EU rt
đáng kể (Barbara, 2014).
D báo đến năm 2060, dân số trong độ tui lao
động ca EU s gim gn 50 triu ngay c khi tình
trng nhập ròng tiếp tc gia tăng đạt mc
lch s, khong 110 triệu người. Đây có thể được
xem mt trong nhng nhân t gây ri ro cho s
bn vng của lương hưu, y tế, hi yêu cu
tăng chi tiêu công (European Commission, 2008).
Vì vy, khi xây dng mt chính sách chung v lao
động nhập vào EU, cn s quan tâm cn thn
v mt chính sách. C thể, chính sách lao động
nhập cần phi da trên nguyên tc mch lc,
toàn din, ci m đoàn kết v cung cu - lao
động; đặc biệt tính đến s già hóa dân scác
đặc đim nhân khu hc xã hi (Sergio, 2007).
Lao động, vic làm liên quan mt thiết đến
ngun vốn con người (human capital), vì vy vn
đề con người, đặc bit vấn đề già hóa dân s đã trở
thành mi quan tâm ca nhiu quốc gia, đặc bit
các nước phát triển và đang phát triển trong n lc
thúc đẩy vic làm bn vng, phát trin bn vng
th trường lao động mt lot các vấn đề kinh tế,
chính tr hội, cũng như sự thịnh vượng ca
quc gia (European Commission, 2005; Barbara,
2014; European Commission, 2008, Sergio,
2007).
Làm thế nào để hn chế gim thiu ri ro
cho lao động di đã trở thành tâm điểm, mi
quan tâm của chính sách lao động di cư của nhiu
quc gia (IOM & ILO, 2023). Liên quan đến vn
đề này, nhiu nghiên cu đã nỗ lc phân tích, tho
lun và vch ra mt s chính sách, giải pháp cũng
như kinh nghiệm t thc tiễn địa phương và quốc
gia mình (ILO, 2004; Martin, 2007; Kidjie &
Richa, 2022). Theo đó, một trong nhng vấn đề
được nhiu quc gia, các nhà hoạch định chính
sách gii hc gi quan tâm cần tăng cường
s hp tác quc tế và các ch th liên quan đối vi
lao động di cư xuyên quốc gia nhm thiết lp các
chế, chính sách, th trường lao động (ILO,
2022) gii pháp h tr, bo v chính đáng
quyn, nghĩa vụ (IOM & ILO, 2023) ca lao động
di xuyên quốc gia (Kidjie & Richa, 2022;
Larrison & Raadschelders, 2020; Ott &
Boonyarak, 2020; Ramadhan cng s, 2021;
Aswindo và cng s, 2021).
Điu chỉnh, thay đổi chính sách kp thi, minh
bch, ràng phù hp thc tiễn địa phương
mt trong nhng cách làm, yếu t thúc đẩy tăng
trưởng phát trin. Kinh nghim ca Thái Lan
Trung Quc nhng minh chng c th cho vn
đề này (Martin, 2007; Li, 2008). d Trung
Quc, t ch ngăn chn hoặc ngăn cản di cư nông
thôn - đô thị sang n lc khuyến khích và tạo điều
kin nhiều hơn (Li, 2008). Động thái này đã tạo s
ci thiện đáng kể cho lao động nhập cư. Cũng cần
lưu ý, có được kết qu này chính ph Trung Quc
đã mất nhiu thi gian và các ngun lc cn thiết
(Li, 2008).
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu s dng ngun d liu th cp v
nghiên cu lao động di cư, đc biệt lao động di cư
xuyên quc gia, kết hợp phương pháp và kỹ thut
phân ch nội dung văn bn hc. Đng thi nhn
din, khám phá và lun gii mt s vấn đề kinh tế
- chính tr - xã hi của lao động di cư, lao động di
xuyên quốc gia t cách tiếp cn góc nhìn ca
chính sách công.
4. Kết qu nghiên cu
4.1. Mt s chiu cnh kinh tế - hi ca lao
động di cư: Từ góc nhìn chính sách
Lao động di cư là một vấn đềhi, đóng vai
trò quan trng trong tiến trình phát trin kinh tế -
xã hi, trên sở đáp ứng ngu cu cung - cu lao
động. ILO (2006) xem vấn đề lao động di như
mt lực lượng tích cc th ch thích tăng
trưởng và phát trin kinh tế c v phía c lao động
và lao động - nước tiếp nhận và đã phát triển mt
khuôn kh các nguyên tắc, hướng dn nhm đảm
bo rằng di lao động góp phn to ra vic làm
bn vng cho tt c mọi người (ILO, 2004, 2006).
V mt thuyết, lao động di lao động
địa phương là những s la chn và thay thế hoàn
ho - để mỗi người di cư thay thế một lao động địa
phương, để mỗi ngưi nhập cư bị loi b s m ra
mt công vic cho một lao động địa phương.
Ngun cung của lao động di thể tác động,
ảnh hưởng đến các ngành công nghip mà h làm
việc cũng như thái đ và s la chn của lao động
địa phương. Chẳng hn, s sn có của người di cư
th làm giảm động lc của người s dng lao
động trong vic tìm kiếm cho những thay đổi tiết
kiệm lao động khi nn kinh tế phát trin và mang
lại cho người lao động địa phương những la chn
mi. S hin din của người di thể khuyến
khích người lao động địa phương tránh “việc làm
KINH T VÀ XÃ HI
44 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
của người nhập cư”, đặc bit nếu h xu hướng
làm nhng công vic, tm gọi “3-D” công việc -
bn thỉu, khó khăn và nguy hiểm (3-D jobs - dirty,
difficult, and dangerous).
Kinh nghim Thái Lan ch ra, lao động nhập
đóng góp vào việc làm sản lượng kinh tế ca
quc gia này; các yếu t kinh tế đóng góp
tác động kinh tế vi của người lao động nhp
như một phn của đánh giá nhu cầu th trường
lao động Thái Lan. Mt s d báo đã nhấn mnh,
nn kinh tế Thái Lan có th s tiếp tc tuyn dng
người di cư trong ít nhất mt thp k na. Nó thúc
gic Chính ph ước tính li ích cho Thái Lan, xây
dng các chính sách rõ ràng minh bch vi s
hp tác của đối tác hi gii thích ti sao
người lao động nhập thể vn mt phn
không th thiếu ca nn kinh tế Thái Lan (Martin,
2007).
Chính sách ca Trung Quc trong những năm
gn đây đã thay đổi đáng kể t ch ngăn chặn hoc
ngăn cản việc di cư nông thôn - đô thị sang n lc
khuyến khích h tr nhiều hơn. Điều này đã
giúp lao động nhập ngày càng được ci thin.
Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng, chính ph Trung
Quốc đã, đang sẽ mt rt nhiu thời gian cũng
như các nguồn lc đth thay đổi bn cht tình
trng của người di mang li cho h nhng
hội và quyn lợi bình đẳng như người dân đô
th địa phương trong vấn đề vic làm, thu nhp,
điều kin làm vic, an sinh hi, tiếp cn nhà
và quyn chính tr (Li, 2008).
4.2. Mt s vấn đề đặt ra đối vi chính sách lao
động di cư
Quản lao động di như thế nào mt trong
nhng mi quan tâm ca nhiu quc gia. Thái Lan
đang gặp khó khăn trong việc quản lý người di cư
vì thành công v kinh tế của nước này đã tạo điều
kin cho những người di trong nước tng lp
đầy công vic “3-D” để tìm kiếm cơ hi tốt hơn ở
Thái Lan hoặc nước ngoài. Người s dng lao
động Thái Lan hướng ti đối tượng người di cư
t Myanmar, Lào Campuchia để thay thế ngun
di trong nước trước đây cũng như lấp đầy lc
ợng lao động, vic làm mới được to ra trong
nn kinh tế đang mở rng ca Thái Lan.
Các chính sách di cư rõ ràng dựa trên gi định
rng nhu cu v người di sẽ ch tn ti trong
thi gian ngn, mc vic đăng lại định k
của người di đã chứng minh rng mt s địa
điểm, ngành ngh và ngh nghiệp đã trở nên “phụ
thuc v cấu” vào người di cư. Theo đó, lao
động di là một quá trình cần được qun lý ch
không phi mt vấn đề cn gii quyết. Bng
cách ghi nhn s đóng góp của lao động di cư vào
nn kinh tế tuân theo nhng điu chỉnh được đề
xuất để chính sách di cư, chính phủ Thái Lan
th quản lao động tốt hơn di đồng thi bo
v người di cư (Martin, 2007).
Các nhà chức trách Thái Lan đang tìm kiếm các
chính sách lâu dài cho người lao động nhập sẽ
là điều khôn ngoan khi nh rng lao động di cư là
mt quá trình cần được qun lý, không phi mt
vấn đề cn gii quyết. Miễn là Thái Lan giàu hơn
đáng kể so với các nước lân cn s lao động di
lao vào Thái Lan. Trong quản lao động di cư,
điều quan trng cn nh c người s dng lao
động Thái Lan người lao động nhập đều
thích s chc chắn hơn sự không chc chn. Vic
gia hn giấy phép lao động ch mt hoặc hai năm
s khiến người s dụng lao động không muốn đào
tạo người di . Cp giấy phép lao động t 3 đến
5 năm sẽ thay đổi ưu đãi của người s dng lao
động người di có th thúc đẩy đào to nhiu
hơn và năng suất cao hơn.
Bên cnh qun lao động di cư, làm thế nào
để phát triển chính sách di linh hoạt, tính đến
các yếu t chính trị, văn hoá, hi của địa
phương, cũng nthc tế phát trin tng nh vực
c th, vic s dng hiu qu lao động nưc ngoài
cũng trở thành tâm điểm ca các nhà hoạch định
chính sách qun tr địa phương. Chẳng hn,
nhiều người di làm nông nghiệp không được
đăng họ ch được tuyn dng theo mùa v
trong khu vc có mức lương thấp, khiến phí đăng
ký quá cao so vi thu nhập để bin minh cho vic
đăng ký. Chính ph nên định hướng m rng
s linh hoạt hơn các khu vc biên gii, bng
cách như h tr các sáng kiến địa phương cho phép
người di đăng tại chính quyền địa phương
(cp làng) chuyn t trang tri này sang trang
trại khác. Tương t, ngh một trường hợp đặc
bit, người di thể trên bin trong thi
gian đăng ký.
Tho lun v quản lao động di cư, kinh
nghim quc tế đặc bit nhn mnh ba bài hc ln
sau: Th nht, các chương trình dành cho ngưi
lao động ngày một quy mô dài hơn so với d
kiến, người s dụng lao động và người di cư trở
KINH T VÀ XÃ HI
Volume 3, Issue 4 45
nên ph thuc lẫn nhau. Đ tránh tình trng
“không lâu dài hơn nhng người lao động
tm thi, theo đó các bin pháp khuyến khích
kinh tế cn phi cng c mc tiêu chính sách nhm
gim s ph thuộc vào người lao động di cư, đc
biệt lao động di theo mùa vụ. Th hai, vic thiết
lp các mc tiêu chính sách và công c kinh tế cn
phi đảm bảo được s kết ni, gn kết hài hoà li
ích hp gia ch th s dụng lao động
người lao động di . Th ba, lao động di xuyên
biên gii liên quan đến công dân ca hai quc gia.
Theo đó, sự hp tác gia chính ph các nước các
quc gia gi và tiếp nhận người di cần thiết
để bo v người di giảm thiu buôn lu, buôn
người. Các quc gia gửi đi thể được khuyến
khích hợp tác để ngăn chặn tình trạng di trái
phép và buôn bán người bng cách m các kênh
hợp pháp cho người di cư (Martin, 2007).
4.3. Các yếu t c động đến chính sách lao động
di cư
4.3.1. Khng hong kinh tế
N đã đưc khẳng đnh, lý do kinh tế là
nguyên nhân chính thúc đẩy di lao đng di
cư. Do vậy, khng hong kinh tế đã làm thay đổi
nhn thức, quan điểm trong hoạch định và thc thi
chính sách. Điu này th được kim chng t
cuc khng hong kinh tế toàn cu bắt đầu t năm
2008 đã dẫn đến s suy thoái nghiêm trng trong
tăng trưởng kinh tế thế gii và mt lot các chính
sách v lao động di cư. Cuc khng hoảng đã làm
ni bt các vấn đề v th trường lao động, đặc bit
lao động di hiện đang ngày càng được miêu t
là tác nhân kinh tế thay vì các mối đe dọa an ninh.
Điu này đã làm thay đổi tư duy và nhn thc vai
trò bo tr của Nhà nước đối với lao động nhập cư
- một bước phát triển đáng hoan nghênh (Kuptsch,
2012).
Khng hong kinh tế toàn cu khiến nhiu
doanh nghip không tuyn dng lao động mi
hoc phải đóng cửa, sa thi vi s ng ln,
thường bắt đầu bng vic tách khi những người
lao động tm thi (ILO, 2006). Trong bi cnh
này, người di cư có xu hướng nm trong s nhng
người lao động b ảnh hưởng nhiu nht bi suy
thoái kinh tế vì nhiu lý do. T góc độ kinh tế, lao
động nhập cư có xu hướng được s dụng như một
vùng đệm mang tính chu k giống như các chính
sách kinh tế khác nhằm tối đa hóa tăng
trưởng và gim thiu tht nghip. Nời di
thường là người cuối cùng được tuyn dng
người đầu tiên b sa thi; vic làm các mi quan
h xung quanh vic làm ca h thường được xem
không chun mc. Tuy nhiên, trong lĩnh vực
chính tr, những đề xut này thưng gp nhng tr
ngi nhất định. Nghiên cu các nước châu Âu
cũng cho thấy những quan điểm khác nhau v vic
tiếp nhận người di bị ảnh hưởng bởi văn hóa
nhiều hơn là bởi nhn thc v chi phí-li ích kinh
tế - tc mọi người quan tâm nhiều hơn đến nhng
tác động mà người di cư có thể gây ra đối vi vic
thay đổi khu vc lân cận hơn tác động ca h
đối vi tiền lương (Card và cng s, 2009).
ới góc độ hi chính tr, trong thi k
kinh tế bt ổn, người di cư dễ dàng tr thành vt tế
thn (scapegoats); bài ngoi tình cm s phân
biệt đối x với người lao động nhập cư ngày càng
gia tăng. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng khng
hong kinh tế th to mt s tác dng ph tích
cực trong lĩnh vc hoạch định chính sách di cư, vì
cuc khng hoảng đã góp phần làm thay đổi tm
nhìn ca nnước vai trò ca nnước trong
chính sách kinh tế nói chung và chính sách v lao
động di cư, nhập cư nói riêng (Kuptsch, 2012).
Nhìn chung, những người có trình độ hc vn
cao hơn sẽ d dàng xoay tr và t điều chnh vic
làm khi mt vic. Trong những năm gần đây, nhiu
quc gia đã chng kiến s cnh tranh gay gt
v nhân tài toàn cu, lao động nhập cư có tay nghề
cao, vi các quốc gia nơi đến tạo điều kin thun
li cho vic tiếp nhn và làm vic ca h. Có mt
diễn ngôn tư duy mới tm gi “ch nghĩa trọng
thương vn con người đã được vin dn, lp lun
bi các nhà hoạch định chính sách rng vic
nhiều người di tay nghề cao hơn một động
thái hợp để nâng cao năng suất kh năng cạnh
tranh kinh tế ca các quốc gia điểm đến (Kuptsch
& Pang, 2006). vy th cho rng, nhng
người di cư có tay nghề cao s ít b ảnh hưởng bi
tình hình tài chính và khng hong kinh tế.
4.3.2. Chiến lưc sinh kế
Tại sao người lao động di cư? th cho rng
do quan trng quyết định di để m kiếm
thu nhập cao hơn - đây thể được xem chiến
c sinh kế bn vng. Thc tế cho thy, tăng
trưởng kinh tế đã mở ra những hội mi cho
người lao động trong nước - những người trước
đây m vic trong nông nghip, xây dng và thy
sn. S sn của người di thể đẩy nhanh
KINH T VÀ XÃ HI
46 JOURNAL OF SCIENTIFIC RESEARCH AND DEVELOPMENT
tốc độ người lao động c s ti ri khỏic lĩnh
vc này, điều này được gii thích, khi nn kinh tế
đang phát triển mang đến cho người lao động trong
nước nhng la chn khác.
Nhìn chung, tại các nước đang phát triển, di cư
và lao động di cư là mt trong nhng gii pháp và
chính sách lao động quan trng đã được nhiu
quc gia áp dng. Vì vy, vic tìm kiếm vic làm
s k vng v thu nhập cao hơn đã trở thành
mt trong nhng chiến lược sinh kế ca phn ln
lao động di cư quốc tế ngày nay (ILO, 2022).
Đây do phổ biến nhất được đưa ra - sc
hút t mc lương cao hơn các nước tiếp nhn.
Theo nghĩa này, vấn đề tht nghip gia tăng, cùng
vi s nghèo đói mà nhiu quốc gia đang phải đối
mt mt trong nhng nhân t quan trng nht
thúc đẩy quyết định di cư. Điều này cũng dễ hiu,
di cư luôn chịu nh hưởng, quyết định bởi “lực
đẩy/nhân t đẩy” “lực hút/nhân t kéo” hay quá
trình di xảy ra khi s khác bit, đặc bit s
chênh lch kinh tế, mc sng giữa nơi đi và nơi
đến. Lực đẩy là nhng yếu tố, điều kin t nhiên,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hi nơi đi (nơi xuất
cư), ví dụ do điều kin sống khó khăn, không tìm
được việc làm… Đây là “nhân tố đẩy”.
Cùng với đó các lực hút i đến (nhập cư)
như những điều kin, yếu t thun li v t nhiên,
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đặc bit là v
hi vic làm, thu nhp; phát trin nơi đến. Đây
“nhân tố kéo”. Sự kêt hp gia lực đẩy lc
kéo là nguyên nhân di cư diễn ra (Gii, 2022). C
th, s chênh lch kinh tế gia các nhóm nước
châu Á được cho nhân t chính trong mi liên
h nêu trên vi thu nhập đầu người dao động t
mc thp 200 USD các nước nghèo nhất đến
khong 35 USD-40.000 các nước tiên tiến. d
như Nhật Bn, Hàn Quốc, Đài Loan (tnh ca
Trung Quc), Singapore và Đặc khu hành chính
Hng Kông mức tăng trưởng k lc trong
những năm 1970, những năm 1980 và được xem
“phép màu kinh tế Đông Á”. Ngoài ra, s gián
đoạn hội do tái cấu kinh tế th s khiến
nhiều người ri khi cộng đồng ca h và khuyến
khích h ra nưc ngoài làm vic (Stalker, 2000).
Bên cnh nguyên nhân kinh tế, lý do lao động
di thể đến t: (i) B thu hút bi bạn bè, người
thân mng xã hi. Ngày nay, trước s phát trin
t bc ca truyền thông, đặc bit mng hi.
Theo đó, mạng lưới xã hi nói chung, mng hi
nói riêng, c th mạng lưới bạn người thân
đang làm việc ti các quốc gia điểm đến đóng vai
trò ngun thông tin và cộng đng neo cho người
mới đến. (ii) Tìm kiếm s phiêu lưu, khám phá,
mò. Theo quy luật chung, di cư, đặc biệt lao động
di cư thường tp trung gii trẻ, lao động tr. Xét
t góc nhìn tâm hc hi, h luôn s
mò, khám phá thm chí chp nhn mo him.
Vì vy, mt s người thích đến thăm những vùng
đất khác vì cảm giác phiêu lưu hoặc khám phá
nhu cầu lao động mi ni th mang lại hội
cn thiết. (iii) Chy trn khi s đàn áp xung
đột trang. Trong mt s trường hợp, người di
không lựa chn nào khác. H th đơn giản
b buc ra ngoài xung đột trang, đàn áp tại
nhà hoc suy thoái môi trường. Phn ln dòng
người di từ Myanmar đến Thái Lan t
Afghanistan đến Pakistan mt minh chng v
s xáo trộn do xung đột trang đàn áp các
nhóm sc tc.
Tại sao các nước gửi lao động lại thúc đẩy lao
động di cư? Có hai lý do chính tr li cho câu hi
này, th nht, để gim bt áp lc tht nghip trong
nước thu nhp ngoi hi. Ti Philippines, vic
di cư, đưa lao động ra nước ngoài đã trở thành
chiếc nng (a pair of crutches) cho kinh tế địa
phương, phục v hai mc tiêu chính - gim bt
tình trng tht nghip to ra thu nhập nước
ngoài đ thúc đẩy nn kinh tế đang suy thoái
(Kakammpi, 2002). Đồng thời, lao động di
được xem là mt van an toàn (valve for domestic)
cho tình trng tht nghiệp trong nước và nguyn
vng ca những người lao động trình độ hc
vấn lương cao hơn.
4.3.3. Toàn cu hóa
Thế gii ngày nay ngày càng “phẳng hóa”
mt trong nhng yếu t quan trọng thúc đẩy quá
trình toàn cầu hóa được diễn ra nhanh hơn. Nếu
vy, câu hi cần đặt ra đây, toàn cầu hóa thúc
đẩy di như thế nào? Bên cnh quá trình toàn cu
hóa, chính sách t do hóa v kinh tế, văn hóa, giáo
dc, khoa hc - công nghệ, lao động - vic làm ...
đã dẫn đến s thay đổi mnh m gia tăng lớn
dòng người di cư xuyên biên giới, xuyên quc gia
như trong trường hp vn và công ngh. Mt s ý
kiến cho rng, toàn cầu hóa xu hướng làm xói
mòn ch quyn quyn t ch ca quc gia
di cư quc tế mt phn không th thiếu ca toàn
cu hóa (Castles, 1999). Hoc nói cách khác, toàn