94
Văn T. T, Nguyễn T. D. Kiều. HCMCOUJS-Khoa học hội, 19(2), 94-104
Lỗi thường gặp của sinh viên Đại học Trà Vinh khi sử dụng
hình thức lặp lại của tính từ đơn âm tiết
The common mistakes of Tra Vinh University students in using
the reduplication of monosyllabic adjectives
n Thiên Thơ1, Nguyễn Thị Diễm Kiều1*
1Trường Đại học Trà Vinh, Trà Vinh, Việt Nam
*Tác giả liên hệ, Email: kieuntd@tvu.edu.vn
THÔNG TIN
TÓM TẮT
DOI:10.46223/HCMCOUJS.
soci.vi.19.2.3460.2024
Ngày nhận: 31/05/2024
Ngày nhận lại: 08/08/2024
Duyệt đăng: 28/08/2024
Từ khóa:
hình thức lặp lại (重叠形式);
lặp lại tính từ đơn âm tiết (单音
节形容词重); phân tích lỗi
sai; sinh viên Việt Nam; nh t
đơn âm tiết (单音节形容词)
Keywords:
the reduplication form; the
reduplication of monosyllabic
adjectives; errors analysis;
Vietnamese students;
monosyllabic adjectives
Lp li tính t đơn âm tiết () mt
điểm ng pháp cc k quan trng trong tiếng Hán, đồng thời cũng
mt bin pháp tu t ph biến. Tuy nhiên, vic vn dng tt hình
thc lp li tính t đơn âm tiết luôn là vấn đề khó khăn mà mỗi sinh
viên Ngôn ng Trung Quc (NNTQ) phải đối mt. Thông qua kim
tra kho sát kh năng vận dng hình thc lp li tính t đơn âm
tiết, tác gi đã phát hiện ra năm lỗi sinh viên Trường Đi hc
Trà Vinh (TVU) thường mc phi khi s dng hình thc lp li ca
tính t đơn âm tiết, mt li sai khi kết hp tính t lp li phó
t ch mức độ, hai li sai khi kết hp tính t lp li các hu t
”, “”, ”, ba lỗi sai sau khi tính t đã được lp li, không
th trc tiếp dùng ”, để ph định, bn li sai s dng
hình thc lp li trong câu so sánh và năm là lỗi sai thiếu tr t .
Nguyên nhân chính ca nhng sai sót y là do ảnh hưởng ca
tiếng m đẻ, ảnh hưởng ca tài liu ging dy ảnh hưởng ca
phương pháp giảng dy.
ABSTRACT
The reduplication of monosyllabic adjectives (单音节形容
词重叠) is an extremely important grammatical point in Chinese,
and it is also a popular rhetorical method. However, the use of the
reduplication of monosyllabic adjectives is always a difficulty for
Chinese Language students. Through testing and surveying the
ability to apply the reduplication of monosyllabic adjectives, the
authors discovered five mistakes that TVU students often make
when using the reduplication of monosyllabic adjectives. The first
one is combining the reduplication of monosyllabic adjectives with
degree adverbs; the second one is combining the reduplication of
monosyllabic adjectives with the suffixes ”, ”, ”; the
third one is after the reduplication of monosyllabic adjectives,
cannot directly use or to negate; the fourth one is the
error of using the reduplication of monosyllabic adjectives in
comparison sentences, and the fifth one is the error of missing the
particle ”. The main causes of these errors are the influence of
the mother tongue, teaching materials, and teaching methods.
Văn T. T, Nguyễn T. D. Kiều. HCMCOUJS-Khoa học hội, 19(2), 94-104
95
1. Giới thiệu
Khi hc tiếng Hán và giao tiếp bng tiếng Hán, tn sut xut hin ca tính t lp li trong
tiếng Hán tương đối cao, tuy nhiên da trên các nghiên cứu trong ngoài nước, c nghiên
cu chuyên sâu v vic phân tích li sai ca sinh viên khi s dụng điểm ng pháp này, đặc bit là
đối vi hình thc lp li ca tính t đơn âm tiết vn còn hn chế, dn đến vic sinh viên không
nắm được cách s dng ca hình thc lp li tính t đơn âm tiết, thường xuyên mc li trong
quá trình s dng. Do đó, vic nghiên cứu chun sâu ý nghĩa ng pháp, chức năng ngữ pháp và
gii thích k càng cách dùng ca hình thc lp li tính t đơn âm tiết là rt quan trng.
Vy thì nhng lỗi sinh viên ngành NNTQ thưng mc phi khi hc nh thc lp li
tính t đơn âm tiết ? Nhng yếu t nào ảnh hưởng đến vic mc li ca sinh viên khi hc
hình thc lp li tính t đơn âm tiết? Đồng thi, sinh viên ngành NNTQ nên làm thế nào để khc
phc li sai khi s dng lp li tính t đơn âm tiết? Đây chính nhng vấn đềnhóm tác gi
chú trng tìm hiu, phân tích và làm rõ trong phm vi bài viết này.
2. Cơ sở lý thuyết
Gii ngôn ng hc cũng có nhiều nghiên cu v hiện tượng lp li tính t. Nghiên cu v
s lp li nh t ca các hc gi Trung Quc ch yếu tập trung vào ba phương din: ng pháp,
ng nghĩa và ngữ âm.
V phương diện ng pháp, ngay t những năm 50 ca thế k 20 đã nhiều hc gi đặt
nn móng cho vic nghiên cu hình thc lp li tính t. Dexi (朱德熙) (1982) cho rng s
khác bit ln v chức năng ngữ pháp gia dạng sở (tính t ch nh cht) dng lp li (tính
t ch trng thái) ca tính t, và vic s dng dạng cơ s kém t do hơn nhiều so vi dng lp li.
Yuanren (赵元任) (1979) đã phát hiện rng hình thc lp li ca tính t không th được b nghĩa
bng trng t ch mức độ, ví d chúng ta không th nói: “很大大” (rất to to), 特别香香的” (đặc
biệt thơm thơm), 红红极了(cực k đo đỏ); không th trc tiếp dùng để ph định, d
không th nói 不矮矮的(không thấp thp); không hình thc so sánh, d không th nói:
她比我高高的” (Cô ấy cao cao hơn tôi).
V phương diện ng nghĩa, các học gi Trung Quc cho rng tính t lp li ch yếu din
t bốn phương diện. Th nht th hin mức độ: Dexi (朱德熙) (1956) cho rng hình thc lp
li khi v trí trng t và b ng thường mang ý nghĩa nhn mnh, khi v trí định ng v
ng, hình thc lp li hoàn chnh không những không ý nghĩa nhấn mạnh, ngược li biu
th mt mức độ nh nghĩa phụ). Min (俞敏) (1957) cho rng hình thc lp li ca tính t biu
th “toàn bộ ợng”, sau khi lặp lại thì nghĩa “” (rất) đã được thêm vào, “đỏ đỏ” là “rất đỏ”, “to
to” “rất to”. Bên cạnh đó, Yuzhi (石毓智) (1996) cho rằng ý nghĩa ngữ pháp ca dng lp li
để định lượng hóa dạng sở, kết qu định lượng ca các dạng s đặc trưng định
ng khác nhau th s khác bit ln hoc nhỏ, đối vi tính t, dng lp lại đã xác đnh
mt mức độ. Th hai th hin trng thái: Dexi (朱德熙) (1956) đã phân loại tính t lp li vào
phm trù trng thái. Shuxiang (吕叔湘) (1980) đã gọi tính t lp li là nh thức sinh động. Th
ba th hin s nhn mnh: Zili (谢自立) Danqing (刘丹青) (1995) cho rằng liên quan đến
s lp li, ni dung mới được thêm vào ca nó vn là s nhn mạnh, điều này càng chng t rng
chức năng chính của s lp li thc s s nhn mnh ch không phi mức độ. Tính t lp li
so vi dạng không đổi ban đầu, nó không ch gi li ng nghĩa cơ bn ca dạng cơ sở, mà còn b
sung thêm các yếu t ng nghĩa mới như mô tả hình ảnh thái độ ch quan. Th là thể hin
s đánh gchủ quan: Dexi (朱德熙) (1956) cho rằng ý nghĩa t vng ca dng lp li tính t
96
Văn T. T, Nguyễn T. D. Kiều. HCMCOUJS-Khoa học hội, 19(2), 94-104
ging vi dạng sở, điểm khác bit dạng s ch đơn giản th hin thuc tính, trong
khi dng lp li còn th hin s đánh giá chủ quan của người nói v thuc tính này. Nói cách
khác, nó còn chứa đựng c cm xúc của người nói.
V phương diện ng âm, Yuanren (赵元任) (1979) nhn thy rng sau khi tính t đơn âm
tiết A sau khi lp li tạo thành AA thì thanh điệu ca ch A th hai biến thành thanh th nht.
Dexi (朱德熙) (1982, tr. 25) cũng cho rằng: “Cho dù thanh điệu ban đầu ca dạng cơ sở là gì, âm
tiết th hai sau khi lp li s luôn được đọc thành thanh th nht. Tuy nhiên, Shuxiang (吕叔湘)
(1980) cho rng không phi tt c các tính t đơn âm tiết s biến điệu sau khi lp li. Trong
quyển “现代汉语八百词” (Tám trăm từ tiếng Hán hiện đại), ông đã liệt kê 133 t đơn âm tiết có
th lp li thành dng AA, trong s đó chỉ 113 t thanh điệu ca t th hai sau khi lp li
tr thành thanh th nht.
Bên cnh các nghiên cu ca hc gi Trung Quc, hc gi Việt Nam cũng có nghiên cứu
v hiện tượng lp li tính t tiếng Hán. Trong đó, Nguyen (2024) đã tiến hành nghiên cứu đối
chiếu trên c 04 dng lp li tính t bao gm các hình thức như AA, AABB, ABB, ABAB theo
sở thuyết v cu to ca hình thc lp li tính t trong tiếng Hán ca Shuxiang (吕叔湘)
(1990, được trích dn trong Nguyen, 2024) giá tr ca hình thc lp li tính t trong ngôn ng
hc ca Hoang (2008, được trích dn trong Nguyen, 2024) nhằm so sánh phương thức cu to
ca hình thc lp li tính t trong tiếng Hán t y ca tiếng Vit. Tuy nhiên, phm vi bài
nghiên cu vn tht s chưa xoáy sâu vào hiện tượng lp li tính t đơn âm tiết tiếng Hán.
Hoang (2012) cũng nghiên cu v lĩnh vực này trong luận văn thạc sĩ ca mình, tuy nhiên bài
nghiên cu li ch xoáy sâu vào đối chiếu hình thc lp li tính t song âm tiết tiếng Vit
tiếng Hán, ch cũng không tp trung vào nghiên cu v hiện tượng lp li tính t đơn âm tiết.
Thông qua quá trình tìm kiếm phân tích, nhóm tác gi nhn thy rng các bài nghiên cu v
hiện tượng lp li tính t đơn âm tiết ca các hc gi Vit Nam khá ít. Ch yếu các bài lun
văn thạc hoặc bài nghiên cu khoa hc cấp độ sinh viên, nội dung chính thường xoay quanh
vic so sánh tính t lp li trong tiếng Hán tiếng Việt, chưa thật s chú trng vào vic phân
tích li sai khi s dng và nguyên nhân dẫn đến sai sót.
T các nghiên cu hin có, nhóm tác gi nhn ra rng c hc gi ch yếu tp trung
nghiên cu hiện tượng lp li ca nh t hai âm tiết thường chú trng vào s lp li ca các
tính t đơn âm tiết khi bàn lun mt cách h thng và còn khá ít nghiên cu chun sâu v s lp
li ca tính t đơn âm tiết hay phân tích chun sâu v li sai khi s dng hình thc lp li ca
sinh viên Vit Nam cấp độ ng pháp. thế, vic nghiên cu chuyên sâu v phương diện y
là cn thiết, nên được gii hc thut chú trọng hơn khi nghiên cứu hình thc lp li ca tính t.
3. Phương pháp nghiên cứu
Bài viết s dụng phương thức thu thp thông tin thông qua bng câu hi kho sát và kim
tra kh năng vn dng ch điểm ng pháp lp li tính t đơn âm tiết của sinh viên. Đối tượng
nghiên cu là sinh viên ngành NNTQ ca TVU.
Để thu được s liu kho sát hoàn chnh, tác gi đã biên soạn mt bng câu hi vn dng
để kho nghim kh năng nắm bt cách s dng, quy tc ng pháp ca lp li tính t đơn âm tiết
tiếng Hán để hiểu rõ hơn sự nhn thc ca sinh viên v vấn đề này. Ngoài ra, trong bng câu hi
còn có mt s câu hi m nhm ly ý kiến ca sinh viên v những khó khăn mà các bạn gp phi
trong quá trình hc lp li tính t đơn âm tiết trong tiếng Hán. Sau đó, tiến hành kho sát d
liệu thu được s được s dụng để chun b cho vic phân tích li và tìm ra các chiến lược hc tp,
ging dy phù hp vi thc tế.
Văn T. T, Nguyễn T. D. Kiều. HCMCOUJS-Khoa học hội, 19(2), 94-104
97
Phương pháp s dng chính phương pháp phân tích lỗi (Error Analysis) ca Corder
(1981). Trên sở ly d liu thu thập được t kết qu kho sát, tác gi tiến hành phân tích chi
tiết nhng li mc phi ca sinh viên TVU khi s dng dng lp li ca tính t đơn âm tiết trong
tiếng Hán, nhm tìm ra nguyên nhân mc li gi ý mt s gii pháp ci thin kh năng vn
dng khi hc cu trúc lp li tính t đơn âm tiết trong tiếng Hán.
4. Kết qu nghiên cu và tho lun
4.1. Lỗi sai bản của sinh viên ngành NNTQ, TVU khi sử dụng lặp lại tính từ đơn
âm tiết tiếng Hán
Để hiu thêm v nh hình s dng tính t lp li ca sinh viên ngành NNTQ khi s
dng lp li nh t đơn âm tiết, tác gi đã tiến hành cho người tham gia kho sát thc hin bài
kim tra kh năng vận dng bao gm hai hình thức là phán đoán đúng sai và dịch Vit - Trung có
s dng lp li tính t đơn âm tiết. Bng câu hỏi được nhóm tác gi thiết kế da trên quá trình
quan sát, ghi nhn các li sai sinh viên ngành NNTQ TVU thường xuyên mc phi khi làm các
bài tp liên quan ti ch điểm ng pháp y. Thông qua mt tun phát bng câu hi kho sát (t
ngày 01/12/2023 đến ngày 07/12/2023), tác gi đã thu được s liu kho sát hp l là 80 phiếu.
Sau khi phân tích kết qu phn bài kim tra kh năng vn dng ca sinh viên trong ln
kho sát này, tác gi thu được kết qu phân tích như ở Bng 1 và Bng 2.
Bng 1
Bng phân tích kết qu bài kim tra vn dng lp li tính t đơn âm tiết (phn phán đoán đúng sai)
Ni dung câu hỏi phán đoán đúng - sai
S ng
chn sai
T l
chn sai
1.她给我一个红红的苹果。
5
6%
2. 这个女孩太高高的个子,很白白的皮肤。
16
20%
3. 妈妈的记忆力比我好好的。
14
18%
4. 我把猪肉炒得嫩嫩。
31
39%
5. 那个小女孩多可爱,大大眼睛,小小嘴唇,长长头发。
26
33%
6. 饺子要吃烫烫,女人要选胖胖,生活才会 旺旺。
37
46%
Chú thích: S liu trên bng thống kê đã được làm tròn s
Ngun: S liu t cuc kho sát (kèm bài kim tra kh năng vận dng) vào tháng 12/2023
Bng 2
Bng phân tích kết qu bài kim tra vn dng lp li tính t đơn âm tiết (phn dch Vit - Trung
có s dng hình thc lp li tính t đơn âm tiết)
S ng
dch sai
T l
dch sai
37
46%
47
59%
62
78%
28
35%
Chú thích: S liu trên bng thống kê đã được làm tròn s
Ngun: S liu t cuc kho sát (kèm bài kim tra kh năng vận dng) vào tháng 12/2023
98
Văn T. T, Nguyễn T. D. Kiều. HCMCOUJS-Khoa học hội, 19(2), 94-104
Thông qua d liệu thu được, tác gi nhn thy sinh viên ngành NNTQ TVU thường
mc phải năm lỗi chính khi s dng các dng lp li tính t đơn âm tiết trong tiếng Hán. Th
nht li kết hp gia hình thc lp li tính t đơn âm tiết vi trng t ch mức đ. Th hai
li sp xếp nh t hu t như ”, “”, ”. Thứ ba là li s dụng ”, để ph định
trc tiếp tính t lp li. Th lỗi s dng tính t lp li trong câu so sánh. Th năm lỗi
thiếu t ”.
4.1.1. Li kết hp gia lp li tính t đơn âm tiết vi trng t ch mức độ
Borong (黄伯荣) và Xudong (廖序东) (2017) cho rng tính t lp li bản thân nó đã mang
ý nghĩa một mức độ o đó, không thể thêm phó t ch mức độ để b nghĩa. Như chúng ta cũng
đã biết, tính t đơn âm tiết sau khi lp lại, ý nghĩa v mức độ đã thay đi. So vi dạng sở ca
tính t đơn âm tiết, dng lp li biu th ý nghĩa mức độ tăng cường hơn, ví dụ dng lp li “
hoặc 小小 so với dạng sở thì mức độ ràng sâu hơn. Nói tóm li, nh
thc lp lại đã ý nghĩa “rất”, 大大nghĩa “rất lớn”, 小小nghĩa là “rất nhỏ”.
Do đó, tính từ lp li s không kết hp cùng vi các phó t ch mức độ cao như: (rt), 非常 (vô
cùng), 特别 t bit), ... d, câu hi s 1 bài kim tra vn dng trong phn dịch “Cái áo
mi này vi rt mng manh. Trong câu này có mt phó t biu th mức độ cao “rất”, không ít
sinh viên (37 bn) dùng phó t tương ứng để dch, dẫn đến vic mc sai lm trong s dng
tng cng 37 sinh viên dch sai, t l sai chiếm 46%. 薄薄nghĩa 很薄”, mức độ đã
được tăng cường, vì vậy, phía trước “薄薄” không thể thêm phó t ch mức độ .
Tương tự vy, câu hi s 2 trong phn dịch “Vì cua biển nên đã hấp chín nhưng
tht vn v hơi mằn mn. đến 47 sinh viên đem cụm t “hơi mằn mặn” dịch thành 有点
咸咸” hoặc 稍微咸咸一点儿hoặc là trc tiếp b qua không s dng hình thc lp lại để dch,
t l sai chiếm 59%. Li sai nm ch s dng kết hp tính t lp li vi phó t ch mức độ,
cũng giống như ”, 有点cũng một phó t ch mức độ, nhng biu th mức độ thấp. Như
đã đề cp trên, dng lp li ca tính t có tác dụng tăng cường mức độ. Vì vy nếu thêm phó t
ch mức độ thp vào s to ra s mâu thun v mt ng nghĩa.
Thông qua kết qu kho sát cho thy, tiếng Vit có ảnh hưởng mnh m đến li này. Tính
t đơn âm tiết tiếng Vit có th được b nghĩa phó từ ch mức độ, ví d: rt mỏng manh, hơi mằn
mặn, nhưng tiếng Hán thường không cấu trúc như vậy. Đồng thi, tác gi cũng thể biết
rng sinh viên ngành NNTQ của TVU chưa nắm vững ý nghĩa s khác bit trong cách s
dng các tính t lp li trong tiếng Hán và tiếng Vit, t đó, dẫn đến s dng sai.
4.1.2. Li sai v s kết hp tính t lp li vi các hu t
”, “
”,
Tính t lp lại thường được dùng để mô tnh cht và hình dng ca s vt, mà tính cht
và hình dng ca s vt là trạng thái tĩnh. Còn về ”, “”, “chúng được gi là tr t động
thái, mà tr t động thái đi sau vị ng thường diễn đạt trạng thái hành động ca ch th như hoàn
thành, tiến hành, liên tc, ... tc là nó trạng thái động. Vì vy, tính t lp li không th kết hp
với ”, ”, ”. dụ, câu hi s 3 trong phn dịch là “Trời lành lnh ri, hãy mc thêm
qun áo vào ko b cm lnh. Câu này t l sai nhiu nht, tng cng 62 sinh viên dch
sai, đạt đến 78%. Đa số sinh viên dịch thành 天冷冷了hoặc 天已经冷冷了”. Như đã phân
tích phía trên, 天冷冷” là mt cu trúc không tn ti trong ng pháp tiếng Hán. Trên thc tế,
ý nghĩa của câu này không th đưc biểu đt bng cách lp li, mà ch nên s dng dạng cơ s
không lp li tính t. (Câu dch tham khảo “天冷了,要多穿衣服,以免感冒。”)