
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
NGUYỄN HUY TƯỞNG
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH,
TẬP TÍNH VÀ DI TRUYỀN
CỦA GÀ NHẠN CHÂN XANH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHĂN NUÔI
Mã ngành: 62 62 01 05
2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH,
TẬP TÍNH VÀ DI TRUYỀN
CỦA GÀ NHẠN CHÂN XANH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH CHĂN NUÔI
Mã ngành: 62 62 01 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
PGS.TS ĐỖ VÕ ANH KHOA
2021

i
LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ chân thành từ quý Thầy, Cô và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành PGS.TS. Đỗ Võ Anh
Khoa, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn
thành luận án này. Cám ơn Thầy, người đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý
báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Khang đã luôn quan tâm,
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu tại phòng thí nghiệm.
Xin chân thành cám ơn TS. Phạm Ngọc Du đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành luận án.
Xin cám ơn Quý Thầy, Cô Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông nghiệp, Trường
Đại học Cần Thơ đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Và tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến ThS. Lưu Huỳnh Anh đã luôn
giúp đỡ và chia sẻ những khó khăn trong suốt quá trình nghiên cứu tại phòng thí
nghiệm.
Cuối cùng, bằng tất cả sự kính trọng và thương yêu tôi xin gửi lời cám ơn
chân thành đến cha, chồng và con trai tôi. Những người luôn sát cánh bên tôi và
ủng hộ tôi trong suốt thời gian qua.
NCS. Nguyễn Huy Tưởng

ii
TÓM LƯỢC
Nghiên cứu được thực hiện nhằm nhận diện một số đặc điểm ngoại hình, tập
tính, khả năng sản xuất và di truyền của gà Nhạn Chân Xanh, hỗ trợ cho công tác
bảo tồn và phát triển nguồn gen gà bản địa mà ở đó (i) đặc điểm ngoại hình và tập
tính, khả năng sản xuất được thu thập bằng phương pháp quan sát, ghi hình và đo
lường trực tiếp hoặc sử dụng camera hồng ngoại; (ii) tính đa dạng di truyền của
quần thể gà Nhạn Chân Xanh được xác định thông qua 14 chỉ thị microsatellite
và phân tích trình tự nucleotide D-loop của ty thể; đặc điểm cDNA và protein của
gen MC1R được suy diễn từ kết quả giải trình tự nucleotide vùng exon, trong khi
đột biến tại locus c.69TC/BsrDI (exon) được xác định bằng phương pháp PCR-
RFLP.
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm về ngoại hình cho thấy (i) kiểu hình
đặc trưng của gà Nhạn Chân Xanh là bộ lông toàn thân màu trắng và chân màu
xanh; (ii) mắt có màu vàng hoặc màu cam; (iii) mỏ có màu vàng hoặc trắng; (iv)
mào có mào dâu hoặc mào lá.
Kết quả ghi nhận về tập tính của gà Nhạn Chân Xanh cho thấy (i) lượng
thức ăn ăn vào trung bình là 73,5-74,3 g/ngày và không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa gà trống và gà mái. Lượng chất khô, protein thô, chất béo thô
và chất xơ thô ăn vào trung bình lần lượt là 64,82 g/ngày, 9,24 g/ngày, 1,80
g/ngày và 3,05 g/ngày; (ii) lượng thức ăn ăn vào thay đổi theo kích cỡ hạt thức ăn
(P<0,05) và gà trống có xu hướng ưa thích nhóm thức ăn lớn hơn hoặc bằng hạt
gạo hơn gà mái; (iii) tỷ lệ trung bình gà tắm cát là 68,33% và có sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê về thời gian tắm, số lượt tắm cát (P<0,05) giữa gà trống và gà
mái; (iv) tỷ lệ đậu sào của gà mái cao hơn con trống ở các tuần tuổi, gà lớn cao
hơn gà nhỏ và ban đêm cao hơn ban ngày (P<0,05).
Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất cho thấy (i) khối lượng và kích
thước các chiều đo cơ thể gà Nhạn Chân Xanh tăng theo độ tuổi; (ii) khối lượng
cơ thể tỷ lệ thuận với hầu hết các chiều đo của gà. Tuy nhiên, mức độ tương quan
là khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi và các chiều đo cơ thể của chúng. (iii) tuổi đẻ
trứng đầu tiên là 189,80 ngày với khối lượng gà mái đạt 1860,30g; (iv) khối
lượng trứng đạt 40,38g với tỷ lệ trứng có phôi là 88,89% và tỷ lệ trứng nở/trứng
có phôi là 90,40%.
Kết quả phân tích đa dạng di truyền chỉ ra rằng (i) Số alen trung bình mỗi
locus là 3,14 và tần số dị hợp tử quan sát và dị hợp tử mong đợi lần lượt là 0,58
và 0,55. Hầu hết giá trị dị hợp tử quan sát (Ho) đều cao hơn dị hợp tử mong đợi
(He) ở mỗi locus. Hệ số cận huyết trung bình (Fis) của quần thể được tìm thấy là
rất thấp (-0,09). Bên cạnh đó, giá trị thông tin đa hình (PIC) của quần thể khảo sát
dao động từ 0,28 đến 0,67 và giá trị PIC trung bình tính trên 14 locus là 0,45. Sự

iii
phân nhóm của quần thể phù hợp với phân bố địa lý ở 3 tỉnh khác nhau; (ii) Đánh
giá đa dạng sinh học di truyền thông qua các chuỗi nucleotide D-loop của ty thể
đã phát hiện 4 vị trí đa hình nucleotide và 5 haplotypes. Đa dạng haplotype trung
bình và đa dạng nucleotide lần lượt là 0,824 và 0,001. Giá trị của test D’Tajima là
0,153 (không ý nghĩa). Ở cây phát sinh di truyền, gà Nhạn Chân Xanh nằm ở một
nhánh riêng biệt. Ngoài ra, có 6 vị trí chèn nucleotide đã được quan sát trong
quần thể gà Nhạn Chân Xanh so với các giống Tre và Ác; (iii) Phân tử cDNA của
gen MC1R gồm 945 nucleotide mã hóa 314 acid min. Đa hình di truyền được tìm
thấy tại locus c.69TC/BsrDI (exon) với tần số alen gen CC cao ở quần thể gà
Nhạn Chân Xanh (83,33%), kế đến là gà Tre (53,33%) và gà Nòi ô (46,67%).
Chưa tìm thấy kiểu gen TT ở 3 quần thể gà thí nghiệm. Thêm vào đó, sự liên kết
đa hình di truyền tại locus này với tính trạng màu lông được tìm thấy có ý nghĩa
thống kê (P<0,05).
Keyword: Gà Nhạn Chân Xanh, đặc điểm ngoại hình, tập tính, khả năng
sản xuất, đa dạng di truyền, gen MC1R

