HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
NGHIÊN CU MT S ĐẶC TÍNH SINH HC
VÀ KH NĂNG GÂY BỆNH CA VIRUS DCH T LN
CHÂU PHI TI MIN BC VIT NAM
Ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số: 9 64 01 02
TÓM TẮT LUN ÁN TIN
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2025
Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Văn Phan
Phn bin 1: PGS.TS. Đinh Duy Kháng
Chuyên gia độc lp
Phn bin 2: PGS.TS. Ngun Xuân Hòa
Trường Đại hc Nông lâm, Đi hc Huế
Phn bin 3: TS. Trương Anh Đức
Vin Thú y
Lun án s đưc bo v tc Hội đồng đánh giá lun án cp Hc vin, hp ti:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
1
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bnh Dch t ln châu Phi (DTLCP) (African swine fever) là mt bnh truyn nhim và gây t l
t vong cao c ln nln rng. Bnh gây st cao, y xut huyết nhiu quan t l mc
n đến 100% (Sánchez-Vizcaíno & cs., 2015). th quá cp tính, ln có th chết đột ngt mà không có
du hiệu lâm sàng nào trước đó. Trong trường hp cp tính, ln th sốt cao, chán ăn, hôn mê, xuất
huyết trên da ni tng. Du hiu lâm sàng ca á cp tính và mn tính, ln th có các du hiu lâm
sàng nh hơn, chẳng hạn như chán ăn, st cân st (Sánchez & cs., 2015). Các chng virus DTLCP
đưc phân loi da trên độc lc ca chúng, có th tác động đáng kể đến mức độ nghiêm trng ca bnh.
Chủng độc lc cao có th gây t l t vong lên ti 100%, trong khi các chủng có độc lc thp chth
gây nhim trùng nh hoc không có triu chng. Ti Việt Nam, hai đợt bùng phát DTLCP đầu tiên được
phát hin hai tnh lân cn phía Bắc Hưng Yên và Thái Bình thuộc đng bng sông Hồng vào đầu năm
2019 (Le & cs., 2019).
Đểth đưa ra những bin pháp kim soát hiu qu và đáp ứng được s phc tp ca dch bnh,
vic nghiên cu chuyên sâu v đặc tính sinh hc và kh ng gây bệnh ca chng virus DTLCP ti Vit
Nam là rt cn thiết. Đặc bit là nghiên cu sâu v kh năng gây bệnh và đặc điểm sinh hc phân t ca
virus DTLCP (VNUA/HY-ASF1) gây bệnh đầu tiên Vit Nam. Nghiên cu này không ch giúp ci thin
hiu biết v dch bệnh mà còn giúp đưa ra các giải pháp chẩn đoán, điều tr và phòng nga hiu qu hơn,
góp phn bo v ngành chăn nuôi lợn Vit Nam. Vì vy, đề tài này tính cp thiết cao c v mt khoa
hc và thc tin, giúp gim thiểu tác động tiêu cc ca dch bệnh DTLCP đối vi nn kinh tế và an ninh
lương thực của đất nước.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mc tiêu tng quát
Xác định các đặc tính sinh hc và kh năng gây bệnh ca virus Dch t ln châu Phi (DTLCP) phân
lp ti min Bc Vit Nam nhm nâng cao hiu biết v các đặc điểm di truyền độc lc ca virus DTLCP
ti Vit Nam. Kết qu nghiên cu s góp phn h tr hiu qu trong công tác phòng chng DTLCP trong
thc tiễn chăn nuôi Vit Nam.
1.2.2. Mc tiêu c th
Phân tích đặc điểm sinh hc phân t của các gene đặc hiu gm p72, p54, CD2v, CVR và IGR các
chng virus Dch t lợn châu Phi (DTLCP) lưu hành trên đàn ln ti min Bc Việt Nam trong giai đoạn
2019-2021, nhm làm rõ cấu trúc gene, đặc điểm di truyn, và mức độ đa dạng di truyn gia các chng
virus theo vùng đa lý khác nhau ca Vit Nam, t đó cung cấp cơ sở khoa hc cho công tác giám sát dch
t phân t và phân nhóm di truyn virus.
Phân lập đánh giá đc lc ca chng virus VNUA/HY-ASF1 chủng virus đại din gây ra
dịch đu tiên ti min Bc Vit Nam trên mô hình ln thí nghim. Thí nghiệm được thc hin qua hai con
đưng gây nhim ch yếu đưng tiêm bắp qua đường ming, nhm so sánh mức độ độc lc, thi
gian bnh, tiến trin lâm sàng, và s xut hin virus huyết giữa các phương thc truyn lây khác nhau.
Kết qu ng ti vic h tr xây dngcác mô hình bnh phù hp phc v nghiên cu vaccine và kim
soát hiu qu DTLCP ti Vit Nam.
1.3. PHM VI NGHIÊN CU
1.3.1. Đối tượng nghiên cu
Trong nghiên cu này, chng virus VNUA/HY-ASF1 (chng virus gây ra dịch đầu tiên ti Vit
2
Nam vào tháng 2 năm 2019) 117 mu bnh phm (máu toàn phn, huyết tương, huyết thanh, thn, hch,
lách…) nghi dương tính với DTLCP thu thp t 20 tnh min Bc Việt Nam trong giai đoạn năm 2019 –
2021 đã được s dng.Ln thí nghim gm 15 ln F1 (Landrace x Yorkshire) 8 tun tui.
1.3.2. Thi gian nghiên cu
T tháng 01 năm 2020 đến tháng 01 năm 2023
1.3.3. Địa đim nghiên cu
- Phòng thí nghim trng điểm ng ngh sinh hc thú y, Khoa Thú y, Hc vin ng nghip Vit
Nam.
- B môn Bnh lý - Khoa Thú y - Hc vin Nông nghip Vit Nam,
- Khu động vt thí nghim cp III ca Bnh vin thú y, Hc vin Nông nghip Vit Nam.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Phát hin xác nhn s tn ti ca ba biến th gen IGR (I, II, III) ca virus DTLCP genotype II
ti min Bc Việt Nam, trong đó biến th IGR III ln đầu tiên được ghi nhn ti Vit Nam.
Phân lp thành công chng virus VNUA/HY-ASF1 t dịch DTLCP đầu tiên ti min Bc Vit
Nam trên tế bào PAM. Chng virus này là ngun quan trng phc v nghiên cu phát trin vaccine và b
kít chẩn đoán bệnh.
y bnh thc nghim thành công trên ln bằng hai phương thức: qua đường ming và đường tiêm
bp. Kết qu cho thy chng virus VNUA/HY-ASF1 độc lc rt cao, gây ra các biu hin lâm sàng
đin hình ca bnh.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Cung cp các thông tin các biến th di truyn ca virus DTLCP ti Việt Nam, đặc bit ba biến th
IGR (I, II, III) và lần đầu tiên ghi nhn s có mt ca biến th IGR III. Điều này góp phn quan trng vào
việc đánh giá s tiến hóa ca virus và s thích nghi ca chúng với điu kin môi trường địa phương, từ đó
đóng gópo nghiên cứu v dch t hc và kim soát dch bnh.
Đã phân lập và gây bnh thành ng vi chng virus VNUA/HY-ASF1 thông qua hai con đường lây
nhiễm chính (qua đường ming và tm bp) cơ s khoa hc cho các nghiên cu tiếp theo v virus DTLCP
ti Vit Nam.
1.5.2. Ý nghĩa thực tin của đề tài
ng dng các thông tin v s lưu hành của virus DTLCP trong kiểm soát đối vi DTLCP không
ch bo v đàn lợn còn đảm bo ngun cung thc phm an toàn, ổn định cho hi, t đó góp phần
bo v sc khe cộng đồng và an ninh lương thực.
Đề xut la chn chng virus VNUA/HY-ASF1 nghiên cu sn xut vacxin và chế phm sinh hc
phc v công tác phòng và chng DTLCP.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
Dch t ln Châu Phi (African Swine Fever- ASF) là mt bnh truyn nhim nguy him do virus
DTLCP gây ra, ảnh hưởng đến ln nhà ln hoang dã. Bệnh tác đng cùng nghiêm trọng đến
ngành chăn nuôi ln, do t l t vong ca ln mc bnh lên ti 100%. Virus gây bnh Dch t ln châu
Phi (DTLCP) thuc h Asfarviridae, ging Asfivirus (Anderson & cs., 1998), là mt loi virus ln, có v
bc vi hình thái icosahedral. DTLCP ln đầu tiên được phát hin Châu Phi vào năm 1921 nhanh
3
chóng lan rng ra các khu vc khác trên thế gii, bao gồm Châu Âu, Châu Á và đặc bit là Vit Nam vào
đầu năm 2019 (Liu & cs, 2021). S bùng phát ca bệnh đã gây ra thiệt hi lớn cho ngành chăn nuôi ln,
vi hàng triu con ln b tiêu hủy để ngăn chặn dch lây lan. DTLCP lây truyn qua nhiều con đường khác
nhau, bao gm tiếp xúc trc tiếp gia ln bnh và ln khe, qua thức ăn nhiễm virus hoc các vt dng,
phương tiện vn chuyn có cha virus. Cho đến nay, chng virus Dch t lợn Châu Phi đã xác định được
tng cng 24 genotype (Galindo & Alonso, 2017). Virus độc lực cao thường gây ra bnh th quá cp
tính và cp tính vi t l chết lên đến 100%. Virus độc lc trung bình gây ra bnh th cp tính và á cp
tính vi t l chết khong 60% trong khi bnh th mạn tính thường do virus đc lc thp gây ra vi t l
chết t 2 - 10% (Mighell & Ward, 2021; Li & cs., 2022).
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ BỆNH DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI
2.2.1. Nghiên cu trong nước v bnh Dch t ln châu Phi
Việt Nam đã phát hin bnh Dch t ln Châu Phi lần đầu tiên o tháng 2 m 2019 ti tri ln
ng Yên (Le & cs., 2019). Chng virus y bnh được đặt tên VNUA/HY-ASF1 thuc p72 genotype
II CD2v serotype VIII đã đăng trong ngân ng gen sau khi gii trình t gen. Sau đó thì dch
ng được phát hin nhiu tnh thành trên c c.
Kết qu phân tích virus huyết bằng phương pháp rea-ltime PCR cho thy vào ngày th 2 sau gây
nhim bt đầu có s xut hin virus DTLCP trong máu, và virus nhân lên mnh trong máu t ngày 3-6 sau
gây nhiễm (Trương Quang Lâm & cs., 2020). Bên cạnh đó, một nghiên cứu khác đã xác định đưc đặc đim
bnh ca ln mc bnh DTLCP ti mt s dịch đầu tiên ti Vit Nam. Kết qu nghiên cu cho thy, ln
mc bnh triu chng lâm sàng ch yếu gm st cao, b ăn, nôn ói, xuất huyết thành nt trên da, máu
khó đông, chảy máu mũi hu môn; xut huyết nng các t chc khác nhau (h thng hch lympho, tim,
thn, d dày, rut, túi mật, bóng đái...). Lách phì đại, hch d dày - gan, hch thn xut huyết tím đen các
bệnh tích quan sát đưc trên hu hết các ca bnh. Bnh tích vi th đặc trưng bởi gim lympho bào, teo các
nang lympho h thng min dch, sung huyết, xut huyết hoi t các quan nội tng. Kết qu nghiên
cu cho thy nhng ca bnh này thuc th cp tính quá cp tính, gây bi chủng virus độc lc cao (Bi
Th T Nga & cs., 2020).
Vic ng dng nhum hóa min dch phát hin kháng nguyên virus DTLCP trên ln mc bnh
rt quan trọng để xác định được các v trí cư trú của virus trên các cơ quan đích. Mt nghiên cu khác cho
thy kháng nguyên virus tp trung nhiu nht hch, lách, tiếp đến là phi, thn, gan, phân b ít não, tim,
rut d dày. Kháng nguyên được phát hin các tế bào đại thc bào, tế o đơn nhân lớn nhiều
quan khác nhau, tế bào gan và tế bào biu ng thn (Nguyn Th Hoa & cs., 2020).
2.2.2. Nghiên cu ngoài nước v bnh Dch t ln châu Phi
Virus DTLCP, tác nhân gây ra DTLCP, là mt loi virus ln màng bc vi b gen ADN chui
kép. B gen ca virus DTLCP có độ dài t 170 đến 190 kbp, mã hóa hơn 170 protein (Dixon & cs., 2013;
Galindo & cs., 2017). Các chng virus DTLCP được chia thành 24 kiu gen da trên trình t mt phn
ca gen B646L mã hóa protein p72 (Quembo & cs., 2018).
DTLCP ln đầu tiên đưc báo cáo Kenya vào năm 1921 (Montgomery, 1921). S lây lan xuyên
lục địa đu tiên ca DTLCP đưc ghi nhận vào năm 1957 t châu Phi sang Tây Ban Nha. Virus này,
thuc kiu gen ASFV p72 genotype I, sau đó lan sang Bồ Đào Nha (1960) các c láng ging.
DTLCP đã được loi tr khi châu Âu vào gia những năm 1990, ngoi tr Sardinia, nơi bnh vn lưu
nh (Montgomery, 1921; Revilla, 2018). S lây lan xuyên lục địa ln th hai ca DTLCP din ra vào
m 2007 (Gallardo & cs., 2014; nchez-Vizcaíno & cs., 2013; Revilla & cs, 2018). Mt chng
virus DTLCP p72 genotype II đưc phát hin Georgia sau đó lan rng sang Armenia, Liên bang
Nga, các khu vc của Haiti các ớc Đông Âu, ch yếu thông qua ln rng (Revilla & cs., 2018;
Ramirez-Medina & cs., 2022).