BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN DUY LINH
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM VÙNG VẬN ĐỘNG CÓ ỨNG DỤNG CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN SỨC CĂNG VÀ HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ THẦN KINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2025
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN DUY LINH
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U TẾ BÀO THẦN KINH ĐỆM VÙNG VẬN ĐỘNG CÓ ỨNG DỤNG CỘNG HƯỞNG TỪ KHUẾCH TÁN SỨC CĂNG VÀ HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ THẦN KINH
Chuyên ngành : Ngoại khoa
Mã số : 9720104
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Dương Đại Hà
2. PGS.TS. Nguyễn Duy Hùng
HÀ NỘI - 2025
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin trân trọng cảm ơn:
- Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo Sau Đại học – Trường Đại
học Y Hà Nội.
- Đảng ủy, Ban Giám đốc Bệnh viện, Ban Giám đốc Trung tâm Phẫu
thuật Thần kinh Bệnh viện Việt Đức.
- Ban Chủ nhiệm Bộ môn Ngoại, Trường Đại học Y Hà Nội
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Đại Hà
và PGS.TS. Nguyễn Duy Hùng – các Thầy đã luôn theo sát, tận tình hướng
dẫn và truyền đạt cho tôi những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực
hiện luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô Bộ môn Ngoại –
Trường Đại học Y Hà Nội cùng cán bộ, nhân viên Trung tâm Phẫu thuật Thần
kinh, Trung tâm Gây mê Hồi sức, Khoa Giải phẫu bệnh, Khoa Chẩn đoán
hình ảnh - Bệnh viện Việt Đức, các kỹ sư của hãng Brainlab và Medtronic đã
giúp đỡ, cho tôi nhiều ý kiến đóng góp và truyền những kinh nghiệm quý báu
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Con xin kính tặng bố và mẹ luận án này với trọn lòng kính trọng và biết
ơn. Thành quả con đạt được hôm nay mới chỉ phần nào đền đáp công ơn sinh
thành, nuôi dưỡng và sự hy sinh của bố mẹ dành cho con.
Thương yêu tặng vợ và hai con đã luôn ủng hộ, bên cạnh động viên ba
hoàn thành luận án.
Tôi xin dành tặng quyển luận án này cho những bệnh nhân thân yêu của tôi.
Hà Nội, ngày tháng năm 2025
Tác giả luận án
Nguyễn Duy Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Duy Linh, nghiên cứu sinh khóa 40, Trường Đại học Y Hà
Nội, chuyên ngành: Ngoại khoa – thần kinh sọ não, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
Thầy PGS.TS. Dương Đại Hà và Thầy PGS.TS. Nguyễn Duy Hùng.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố ở Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên
cứu.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2025
Người viết cam đoan
Nguyễn Duy Linh
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm vùng vận động và giải phẫu đường dẫn truyền vận động
của não........................................................................................................... 3
1.2. Tổng quan về u thần kinh đệm đường dẫn truyền vận động và đặc điểm
lâm sàng......................................................................................................... 5
1.3. Đặc điểm cộng hưởng từ và cộng hưởng từ khuếch tán sức căng của u
tế bào thần kinh đệm....................................................................................13
1.4. Phẫu thuật u thần kinh đệm vùng chức năng vận động........................ 23
1.5. Kết quả phẫu thuật ứng dụng định vị thần kinh phối hợp cộng hưởng từ
khuếch tán sức căng trong phẫu thuật u thần kinh đệm...............................32
1.6. Các công trình khoa học về vấn đề nghiên cứu.................................... 35
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 39
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 40
2.3. Sai số và khống chế sai số.................................................................... 57
2.4. Xử lý và phân tích số liệu..................................................................... 58
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu.................................................................... 59
2.6. Sơ đồ nghiên cứu.................................................................................. 59
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61
3.1. Đặc điểm chung.................................................................................... 61
3.2. Đặc điểm lâm sàng................................................................................63
3.3. Đặc điểm hình ảnh khối UTKĐ vùng đường dẫn truyền vận động trên
DTI...............................................................................................................66
3.4. Kết quả phẫu thuật................................................................................ 74
Chương 4 BÀN LUẬN 93
4.1. Đặc điểm chung.................................................................................... 93
4.2. Đặc điểm lâm sàng................................................................................95
4.3. Đặc điểm hình ảnh khối UTKĐ vùng vận động DTI......................... 101
4.4. Kết quả phẫu thuật.............................................................................. 108
128 KẾT LUẬN
130 KIẾN NGHỊ
Danh mục các công trình đã công bố có liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1 bệnh án minh họa
Phụ lục 2 bệnh án nghiên cứu
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt
ADC Apparent diffusion Hệ số khuếch tán biểu kiến
coefficient
CLVT Cắt lớp vi tính
Direction Encoded Color Mã hóa màu theo hướng DEC
Diffusion Tensor Imaging Hình ảnh khuếch tán sức DTI
căng
DTT Diffusion Tensor Hình ảnh bó sợi khuếch tán
Tractography sức căng
Diffusion Weighted Imaging Hình ảnh trọng số khuếch tán DWI
Fractional Anisotrophy Bất đẳng hướng phân đoạn FA
Glioblastoma multiform U nguyên bào thần kinh đệm GBM
đa hình
Isocitrate dehydrogenase IDH
Karnofsky Performance Thang điểm Karnofsky KPS
Scale
Cộng hưởng từ CHT
Magnetic Resonance Cộng hưởng từ phổ MRS
Spectrography
SMA Supplementary Motor Area Vùng vận động bổ sung
Thần kinh trung ương TKTW
U thần kinh đệm UTKĐ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại u tế bào thần kinh đệm theo WHO năm 2016 5
Bảng 1.2. Phân độ U thần kinh đệm 8
Bảng 1.3. Phân loại U thần kinh đệm lan tỏa người lớn theo WHO 2021 8
Bảng 1.4. Mối liên quan giữa vận động và vùng giải phẫu chi phối 12
Bảng 2.1. Thang điểm Karnofsky 47
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá cơ lực 48
Bảng 3.1. Triệu chứng cơ năng 63
Bảng 3.2. Cơ lực trước phẫu thuật 63
Bảng 3.3. Thang điểm Karnofsky trước phẫu thuật 64
Bảng 3.4. Điểm Karnofsky trung bình theo giới 64
Bảng 3.5. Điểm Karnofsky trung bình theo triệu chứng yếu liệt chi 65
Bảng 3.6. Điểm Karnofsky trung bình theo nhóm tuổi 65
Bảng 3.7. Vị trí khối u theo bán cầu 67
Bảng 3.8. Đặc điểm của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ thường quy 68
Bảng 3.9. Liên quan giữa đẩy lệch đường giữa và đau đầu 68
Bảng 3.10. Liên quan giữa mức độ phù não và đẩy lệch đường giữa 69
Bảng 3.11. Mức độ tổn thương bó tháp trên DTI 69
Bảng 3.12. So sánh chức năng theo nhóm tổn thương bó tháp 70
Bảng 3.13. Tổn thương bó tháp và các đặc điểm hình ảnh của khối u 71
Bảng 3.14. Thể tích khối u theo triệu chứng lâm sàng 72
Bảng 3.15. So sánh thể tích khối u theo vị trí 73
Bảng 3.16. Thể tích khối u theo nhóm tổn thương bó tháp trên DTI 73
Bảng 3.17. Thời gian phẫu thuật và tổn thương bó tháp trên DTI 74
Bảng 3.18. Thời gian phẫu thuật và khoảng cách đến bó tháp 75
Bảng 3.19. Mức độ lấy u 76
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ lấy u và một số yếu tố 76
Bảng 3.21. Kết quả hồi quy logistic đa biến yếu tố ảnh hưởng mức độ lấy u
77
Bảng 3.22. Biến chứng trong/sau phẫu thuật 77
Bảng 3.23. Tỷ lệ các loại biến chứng liên quan phẫu thuật 78
Bảng 3.24. Phân loại và phân độ u sau phẫu thuật theo WHO 2016 80
Bảng 3.25. Phân loại mô bệnh học của u theo nhóm tuổi 81
Bảng 3.26. Liên quan giữa các yếu tố lâm sàng, DTI và phân loại mô bệnh
học của u 82
Bảng 3.27. Đánh giá cơ lực sau phẫu thuật 83
Bảng 3.28. Đánh giá thang điểm Karnofsky sau phẫu thuật 83
Bảng 3.29. Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm cơ lực sau phẫu thuật 1 tháng 84
Bảng 3.30. Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến điểm cơ lực sau
phẫu thuật 1 tháng 85
Bảng 3.31. Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến điểm
Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng 86
Bảng 3.32. Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến điểm
Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng 87
Bảng 3.33. Phân tích hồi quy logistic đơn biến các yếu tố ảnh hưởng cải
thiện và bảo tồn chức năng lúc ra viện 87
Bảng 3.34. Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả chức năng lúc ra viện 88
Bảng 3.35. Phân tích hồi quy logistic đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả chức năng sau 1 tháng 89
Bảng 3.36. Phân tích hồi quy logistic đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả chức năng sau 1 tháng 90
Bảng 3.37. Phân tích hồi quy logistic đa thức các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả chức năng sau 1 tháng 91
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Nhóm tuổi 61
Biểu đồ 3.2. Giới tính 62
Biểu đồ 3.3. Tuổi trung bình theo giới 62
Biểu đồ 3.4. Tương quan điểm cơ lực và Karnofsky trước phẫu thuật 66
Biểu đồ 3.5. Vị trí khối u theo thùy não 67
Biểu đồ 3.6. Thời gian phẫu thuật 74
Biểu đồ 3.7. Thời gian phẫu thuật và thể tích khối u 75
Biểu đồ 3.8. Thời gian nằm viện 79
Biểu đồ 3.9. Phân loại mô bệnh học sau phẫu thuật 79
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đường bó vỏ - tủy 4
Hình 1.2. Các đường bó dẫn truyền trong hệ thống vận động 4
Hình 1.3. Hình ảnh CHT của u nguyên bào thần kinh đệm 10
Hình 1.4. Khối UTKĐ gây choán chỗ và phù não trên CHT 14
Hình 1.5. Bản đồ tham số từ hình ảnh khuếch tán. 16
Hình 1.6. Các mức độ tổn thương bó sợi chất trắng trên DTI 18
Hình 1.7. Giải phẫu bó sợi trục trên CHT dựng hình tractography 3D 19
Hình 1.8. Giải phẫu bó sợi trục trên CHT dựng hình tractography 3D 19
Hình 1.9. Hình ảnh khối UTKĐ đè đẩy bó tháp trên DTI 23
Hình 1.10. Định vị thần kinh kết hợp với hình ảnh DTI và kích thích dưới vỏ
trong mổ 31
Hình 1.11. Ứng dụng định vị thần kinh phối hợp DTI trong phẫu thuật 33
Hình 2.1. Các bước dựng hình DTI và hình ảnh minh họa 43
Hình 2.2. Chuẩn bị tư thế, vẽ vùng mổ và đăng ký định vị thần kinh 44
Hình 2.3. Hình ảnh bó tháp trên hệ thống định vị thần kinh 45
Hình 2.4. Quá trình phẫu thuật ứng dụng DTI và hệ thống định vị thần kinh 46
Hình 2.5. Các mức độ tổn thương bó sợi trên DTI 49
Hình 2.6. Tính thể tích khối u trên phần mềm 3D Slicer 52
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U tế bào thần kinh đệm vùng vận động là loại u não có tính chất xâm
lấn phức tạp, gây tàn phế do ảnh hưởng đến các vùng não quan trọng chi phối
vận động của cơ thể. Phẫu thuật loại bỏ các u này hiện nay vẫn là bước đầu
tiên của điều trị, nhưng đòi hỏi kỹ thuật cao và phải đảm bảo bảo tồn tối đa
chức năng vận động của bệnh nhân. Việc phẫu thuật khối u thần kinh đệm bắt
buộc phải nắm vững giải phẫu vùng chức năng và đường dẫn truyền của
chúng có liên quan thế nào với khối u để đạt được mục tiêu phẫu thuật1. Tại
Việt Nam, các nghiên cứu phẫu thuật u thần kinh đệm trước đây chưa ứng
dụng các phương tiện hỗ trợ ghi nhận tỷ lệ lấy u toàn bộ chỉ từ 25,9% đến
35,4%,2,3 biến chứng sau mổ lên đến 20,8%.2
Trong phẫu thuật khối u thần kinh đệm liên quan đến chức năng vận
động, để có thể lấy u tối đa một cách an toàn là một yêu cầu không dễ dàng
khi thực hiện bằng mắt thường. Do đó đã có nhiều phương pháp hỗ trợ cho
việc lấy u tối đa như phương pháp định vị thần kinh, siêu âm trong mổ, sử
dụng huỳnh quang trong mổ, cộng hưởng từ trong mổ, theo dõi điện sinh lý
hay phẫu thuật thức tỉnh. Các phương pháp này hỗ trợ đắc lực cho việc xác
định ranh giới khối u với mô não lành và ranh giới u với vùng chức năng.
Cùng với sự tiến bộ của hình ảnh học chẩn đoán, ứng dụng hình ảnh
vào phẫu thuật cũng được sử dụng để tối ưu hóa kết quả. Cộng hưởng từ
khuếch tán sức căng là kỹ thuật dựa trên nguyên lý về sự khuếch tán bất đẳng
hướng của các phân tử nước trong sợi trục thần kinh4. Phần mềm sẽ xử lý các
thông số định tính và định lượng, sau đó mã hoá thành các bản đồ bất đẳng
hướng và bản đồ định hướng mã hoá màu, dựa trên hai bản đồ này có thể
đánh giá được mức độ tổn thương bó sợi chất trắng do khối u gây ra, cho thấy
được liên quan giữa u và bó sợi thần kinh5.
2
Định vị thần kinh được sử dụng để lập kế hoạch, theo dõi trong phẫu
thuật u thần kinh đệm và đã dần trở thành thường quy. Định vị thần kinh kết
hợp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng có thể đáp ứng được việc vừa theo
dõi vùng ranh giới u với mô não lành khi phẫu thuật, vừa theo dõi ranh giới u
với vùng chức năng qua hình ảnh bó sợi được dựng hình trên cộng hưởng từ
khuếch tán sức căng. Việc kết hợp này có thể hỗ trợ theo dõi lấy u tối đa đến
gần vùng bó sợi, góp phần tránh làm tổn thương thêm bó sợi chất trắng, giúp
cải thiện kết quả phẫu thuật hay không? Đã có một vài báo cáo trước đây với
kết quả khả quan6–8.
Tuy nhiên, việc ứng dụng cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và hệ
thống định vị thần kinh trong phẫu thuật u tế bào thần kinh đệm vùng liên
quan chức năng vận động vẫn còn nhiều thách thức và cần được nghiên cứu
một cách toàn diện. Các thách thức này bao gồm việc đánh giá hiệu quả của
phương pháp, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, và tối ưu
hóa quy trình để đạt được kết quả tốt nhất cho bệnh nhân. Các nghiên cứu tại
Việt Nam về ứng dụng định vị thần kinh và hình ảnh khuếch tán sức căng mới
chỉ khảo sát đánh giá chung cho u não trong trục nói chung9, và ít nghiên cứu
áp dụng cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trong phẫu thuật vì đây là kỹ
thuật hình ảnh học khá mới tại Việt Nam10,11 . Do đó chúng tôi tiến hành
nghiên cứu: Kết quả phẫu thuật u tế bào thần kinh đệm vùng vận động có
ứng dụng cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và hệ thống định vị thần
kinh với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ khuếch tán sức căng
của bệnh nhân u tế bào thần kinh đệm đường dẫn truyền vận động.
2. Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật u tế bào thần kinh đệm đường dẫn
truyền vận động ứng dụng hệ thống định vị thần kinh phối hợp cộng
hưởng từ khuếch tán sức căng.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái niệm vùng vận động và giải phẫu đường dẫn truyền vận động
của não
1.1.1. Khái niệm vùng vận động
Vùng vận động của não là một khái niệm rộng, bao gồm các vùng chức
năng vận động ở vỏ não, trực tiếp chỉ huy các động tác, và vùng dẫn truyền
chức năng vận động, truyền tín hiệu vận động từ vỏ não đến các cơ, đảm bảo
khả năng vận động của cơ thể. Đường dẫn truyền vận động là hệ thống quan
trọng truyền tín hiệu từ vùng vỏ não vận động. Bó vỏ tủy (corticospinal tract)
là thành phần chính của đường dẫn truyền vận động hệ tháp, chịu trách nhiệm
cho các cử động có ý thức và tinh chỉnh động tác chính xác12.
1.1.2. Giải phẫu đường dẫn truyền vận động
Bó vỏ - tủy trước đây còn có tên gọi là bó tháp hay bó vỏ - gai, là một
đường dẫn truyền vận động chính từ vỏ não xuống tủy sống, tận hết ở các
nhân vận động của các dây thần kinh sống, chi phối vận động cơ xương của
cơ thể .
Khoảng một phần ba số sợi trục của bó vỏ - tủy xuất phát từ vỏ não vận
động thứ nhất (primary motor cortex), vùng Brodmann 4, chiếm phần sau của
hồi trước trung tâm. Khoảng 10% số này xuất phát từ tế bào tháp khổng lồ
(Giant pyramid cell) hay tế bào Betz nằm ở lớp V của vỏ não vận động. Một
phần ba khác các sợi của bó này xuất phát từ vỏ não tiền vận động và vỏ não
vận động bổ sung. Phần còn lại các sợi xuất phát từ vỏ não thùy đỉnh, chủ yếu
ở vùng 1,2 và 3 ở hồi sau trung tâm. Gộp chung lại, các vùng này tạo thành
đường bó vỏ - tủy và bó vỏ - nhân chi phối cảm giác vận động cơ thể nên
được gọi chung là vỏ não cảm giác vận động (sensorimotor cortex).5
4
Bó vỏ - tủy đi qua trụ sau bao trong và 3/5 giữa của cuống đại não, đến
cầu não thì chia thành nhiều bó nhỏ ở nền cầu não, sau đó tập trung lại ở hành
tủy thành một bó lớn tạo nên tháp hành. Do đó bỏ vỏ - tủy còn có tên là bó
tháp. Tới phần dưới của hành tủy, đa số sợi bắt chéo sang bên đối diện tạo
thành bắt chéo vận động hay bắt chéo tháp.
Hình 1.1. Đường bó vỏ - tủy (mũi tên trắng)
Nguồn: DTI a clinical guide Thieme 201613
Hình 1.2. Các đường bó dẫn truyền trong hệ thống vận động
Các đường trực tiếp (bó vỏ - tủy) nằm song song với nhiều vùng khác liên
quan đến cấu trúc ngoại tháp hoặc không phải hệ tháp.
5
Nguồn: Neuroscience in the 21st Century: From Basic to Clinical, 202214.
1.2. Tổng quan về u thần kinh đệm đường dẫn truyền vận động và đặc
điểm lâm sàng
1.2.1. U tế bào thần kinh đệm
U tế bào thần kinh đệm là loại u nằm ở não và tủy sống, có nguồn gốc từ
các tế bào thần kinh đệm. Đây là loại u thần kinh trung ương phổ biến nhất và
vì vậy chúng được phân độ và phân loại một cách thích hợp nhất. Việc phân
loại u thần kinh đệm trong thế kỷ qua chủ yếu dựa trên nguồn gốc mô học và
những điểm tương đồng về vi thể. Sau này đã có sự thay đổi về mô hình phân
loại với sự xuất hiện của kỹ thuật giải trình tự thế hệ tiếp theo, làm rõ các cơ
sở di truyền của nguồn gốc khối u và mở đường cho việc phân loại u thần
kinh đệm theo quan điểm di truyền15,16.
Phân loại năm 2016 của Tổ chức Y tế Thế giới về các khối u của hệ thần
kinh trung ương đã đưa ra kiểu “chẩn đoán tích hợp” và tạo điều kiện cho các
chẩn đoán chính xác đối với các thực thể đã được xác định về mặt di truyền.
Điều này cũng làm sáng tỏ nhiều khối u không phù hợp với phân loại trước
đó. Hiệp hội bệnh học thần kinh quốc tế đã tài trợ cho sáng kiến
cIMPACT-NOW để đề xuất những thay đổi giữa hai hệ thống phân loại của
WHO. Việc phát hiện ra đột biến isocitrate dehdrogenase (IDH) trong u thần
kinh đệm dẫn đến điều chỉnh trong lược đồ chẩn đoán liên quan đến lâm sàng
của u thần kinh đệm lan tỏa17.
Bảng 1.1. Phân loại u tế bào thần kinh đệm theo WHO năm 2016 theo
từng phân nhóm17
Phân nhóm Loại u Phân độ
U sao bào và u Diffuse Astrocytoma, đột biến IDH (+) II
thần kinh đệm Anaplastic strocytoma, đột biến IDH (+) III
Glioblastoma, đột biến IDH (-) IV
6
Phân nhóm Loại u Phân độ
ít nhánh lan Glioblastoma, đột biến IDH (+) IV
tỏa U thần kinh đệm lan tỏa đường giữa, đột biến IV
H3K27M (+)
Oligodendroglioma, đột biến IDH (+) , có II
đồng mất đoạn 1p/19q
Anaplastic Oligodendroglioma, đột biến IDH III
(+) , có đồng mất đoạn 1p/19q
U sao bào Pilocytic astrocytoma I
khác U sao bào khổng lồ dưới màng nội tủy I
U sao bào vàng đa hình (Pleomorphic II
Xanthoastrocytoma)
U sao bào vàng đa hình thâm nhiễm III
U màng nội U dưới màng nội tủy I
tủy U màng nội tủy nhầy nhú I
U màng nội tủy II
U màng nội tủy, có kết hợp RELA II hoặc
III
U màng nội tủy không biệt hóa III
U thần kinh U thần kinh đệm trung tâm mạch I
đệm khác U thần kinh đệm màng mạch của não thất III II
U tế bào thần U thần kinh biểu mô nghịch sản phôi I
kinh và hỗn U tế bào hạch I
hợp thần kinh U hạch thần kinh đệm I
- thần kinh U hạch thần kinh đệm không biệt hóa III
đệm
7
Phân nhóm Loại u Phân độ
Loạn sản tế bào hạch của tiểu não I
(Lhermitte-Duclos)
U sao bào sơ sinh dạng xơ và u hạch thần kinh I
đệm
U thần kinh- thần kinh đệm thể nhú I
U thần kinh- thần kinh đệm dạng hoa hồng I
U tế bào thần kinh trung tâm II
U tế bào thần kinh ngoài não thất II
Liponeurocytoma tiểu não II
Dựa trên ấn bản thứ tư được cập nhật năm 2016, ấn bản phân loại thứ 5
năm 2021 giới thiệu những thay đổi lớn nhằm nâng cao vai trò của chẩn đoán
phân tử trong phân loại khối u thần kinh trung ương. Đồng thời, bảng phân
loại mới vẫn được kết hợp với các phương pháp tiếp cận khác đã được khẳng
định trước đây để chẩn đoán khối u như mô học và hóa mô miễn dịch. Như
vậy, ấn bản thứ năm thiết lập một số cách tiếp cận khác nhau đối với cả danh
pháp và phân loại khối u thần kinh trung ương và nhấn mạnh tầm quan trọng
của chẩn đoán tích hợp và trình bày theo phân nhóm. Một số loại và phân loại
khối u mới được giới thiệu trong bảng phân loại này dựa trên các công nghệ
chẩn đoán mới như xác định cấu hình.18
Những thay đổi lớn trong việc phân loại và phân loại u thần kinh đệm
lan tỏa bao gồm tách u thần kinh đệm lan tỏa kiểu nhi khoa khỏi u thần kinh
đệm lan tỏa kiểu người lớn, theo sự khác biệt về mặt lâm sàng và sinh học;
đơn giản hóa u thần kinh đệm lan tỏa kiểu người lớn thành ba loại chính; và
những thay đổi trong danh pháp và phân loại. Một số dấu hiệu phân tử liên
quan đến tiên lượng xấu được thêm vào chẩn đoán mô học trong việc phân độ
khối. Ví dụ là xóa đồng hợp tử CDKN2A/B được phân độ 4 trong u sao bào
8
có đột biến IDH. Mô tả phân độ đã được thay đổi từ số La Mã (độ I, II, III,
IV) thành số Ả Rập (độ 1, 2, 3, 4) để tránh lỗi biên tập.19
Bảng 1.2. Phân độ U thần kinh đệm theo WHO 202118
U thần kinh đệm Phân độ
Astrocytoma, đột biến IDH 2, 3, 4
Oligodendroglioma, đột biến IDH, và đồng mất đoạn 1p/19q 2, 3
Glioblastoma, IDH-wildtype 4
Diffuse astrocytoma, biến đổi MYB-/MYBL1 1
U biểu mô thần kinh độ thấp đa hình người trẻ 1
Diffuse glioma bán cầu, đột biến H3 G34 4
Pleomorphic xanthoastrocytoma 2, 3
Bảng 1.3. Phân loại U thần kinh đệm lan tỏa người lớn theo WHO 202120
Đột biến
Phân độ
Phân loại
Đặc điểm phân tử
Chẩn đoán
IDH
mô học
Oligodendroglioma, đột
Đồng mất đoạn
biến IDH, đồng mất đoạn
1p/19q
1p/19q, WHO độ 2/3
WHO độ
Xóa ATRX ± đột
Astrocytoma, đột biến
2/3
biến TP53
IDH, WHO độ 2/3
Đột biến
Xóa ATRX ± đột
Astrocytoma, đột biến
IDH
biến TP53 + xóa
IDH, WHO độ 4
Astrocytoma,
CDKN2A/B
Oligodendroglioma
WHO độ 4
Astrocytoma, đột biến
(tăng sinh
IDH, WHO độ 4
mạch, hoại
tử)
WHO độ 4
Đột biến TERT,
IDH -
(tăng sinh
khuếch đại EGFR
Glioblastoma,
wildtype
mạch, hoại
± đột biến NST
IDH-wildtype
tử)
+7/-10
TERT wildtype,
EGFR wildtype,
UTKĐ lan tỏa khác
+7/-10 wildtype
9
Phân độ khối u thần kinh đệm
Cấp độ của một khối u được xác định bởi sự xuất hiện của các tế bào của
nó dưới sự quan sát bằng kính hiển vi. Các cấp độ khối u cụ thể có thể thay
đổi bởi sự hiện diện của các đặc điểm xét nghiệm di truyền. Các khối u ít xâm
lấn và phát triển chậm có cấp độ thấp hơn và có liên quan đến sự sống sót kéo
dài hơn. Khối u độ I xảy ra phổ biến hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên; ít xâm
lấn nhất và có tỷ lệ sống sót cao nhất. Các tổn thương độ II ban đầu biểu hiện
dưới dạng khối phát triển chậm có thể tiến triển thành các khối u bậc cao hơn.
Khối u độ III được coi là ác tính; phổ biến hơn ở người lớn và có tốc độ phát
triển nhanh. Cuối cùng, u thần kinh đệm độ IV là loại xâm lấn mạnh và phát
triển nhanh nhất, có tiên lượng xấu nhất21.
U thần kinh đệm bậc thấp
U thần kinh đệm độ I và độ II được coi là u thần kinh đệm cấp thấp.
Thông thường chúng là những khối u phát triển chậm không phải ung thư (tức
là tương đối lành tính), trong những trường hợp hiếm hoi, có thể biến thành
khối u xâm lấn21,22. Chúng phổ biến hơn ở độ tuổi trẻ hơn và các triệu chứng
của chúng phụ thuộc vào kích thước và vị trí của chúng. Không phải tất cả các
u thần kinh đệm cấp thấp đều có nguồn gốc chính xác. Ví dụ, chúng có thể là
u thần kinh đệm ít nhánh, u sao bào lông, u thần kinh đệm hạch hoặc u màng
nội tủy. Loại tế bào thần kinh đệm mà từ đó chúng phát sinh cung cấp thông
tin có giá trị để xác định lựa chọn điều trị tốt nhất. Chẩn đoán và điều trị kịp
thời cải thiện tiên lượng của bệnh nhân22.
U thần kinh đệm bậc cao
U thần kinh đệm độ III và độ IV là u thần kinh đệm bậc cao. Chúng có
thể xuất hiện một cách tự nhiên nhưng trong nhiều trường hợp chúng phát
10
sinh từ các khối u bậc thấp. Đáng chú ý, tổn thương độ IV là loại phát triển
nhanh và xâm lấn nhất. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến sự phát triển của
chúng cũng giống như đối với tất cả các u thần kinh đệm. Tuy nhiên, sự thay
đổi ban đầu tạo ra khối u vẫn chưa được xác định. Các triệu chứng có xu
hướng mạnh mẽ và tiến triển hơn so với u thần kinh đệm bậc thấp. Nhức đầu,
co giật, buồn nôn, nôn, khó nhớ và nhầm lẫn là phổ biến nhất. Cách tiếp cận
cơ bản để chẩn đoán đòi hỏi phải có tiền sử và khám lâm sàng cộng với các
xét nghiệm lâm sàng liên quan bao gồm CHT15.
Hình 1.3. Hình ảnh CHT của u nguyên bào thần kinh đệm 21
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng u thần kinh đệm đường dẫn truyền vận động
Đặc biệt hơn các vị trí khác, UTKĐ đường dẫn truyền vận động có triệu
chứng thường gặp nhất là thiếu hụt thần kinh tiến triển, thường là yếu chi.
Động kinh cũng là một triệu chứng xuất hiện trong UTKĐ liên quan đến chức
11
năng vận động. Ngoài ra, đau đầu cũng là triệu chứng phổ biến nhưng không
đặc hiệu, xuất hiện trong hầu hết các trường hợp u não.
Đau đầu có thể xuất hiện cùng với tăng tăng áp lực nội sọ hoặc không.
Bệnh nhân thường mô tả tăng về đêm và gần sáng do giảm thông khí lúc ngủ.
Đau đầu tăng lên khi ho, hắt hơi hoặc cúi người về trước, kèm theo buồn nôn
và nôn ói. Đau đầu do tăng áp lực nội sọ xâm lấn vào các cấu trúc cảm giác,
chèn ép các dây thần kinh sọ,...
Động kinh thường không phải là triệu chứng đầu tiên. Tỷ lệ xuất hiện
triệu chứng động kinh thường thay đổi từ 20 đến 70% từ các nghiên cứu trước
đây23. Thường nghĩ đến u não trong những trường hợp động kinh tự phát xuất
hiện lần đầu ở những bệnh nhân >20 tuổi (nếu âm tính cần phải theo dõi bệnh
nhân với nhiều lần tái khám)24.
Các triệu chứng khác như thay đổi về trạng thái tâm thần: trầm cảm, ngù
gà, lú lẫn cũng có thể gặp trong các khối u làm tổn thương thùy trán. Triệu
chứng thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ xuất hiện khi tắc mạch do u,
xuất huyết trong u (bất kỳ khối u nào cũng có khả năng gây xuất huyết), động
kinh cục bộ.
Các khiếm khuyết vận động, bao gồm yếu một bên hoặc hai bên, liệt nửa
người, mất điều hòa, co cứng và mất khả năng thực hiện các cử động phức
tạp, có thể xảy ra trong bất kỳ bệnh khối u thần kinh đệm vùng chức năng vận
động nào. Những khiếm khuyết này liên quan trực tiếp đến vùng giải phẫu
vận động bị ảnh hưởng bởi khối u, tương quan của các khiếm khuyết vận
động cụ thể liên quan đến từng vùng giải phẫu chức năng vận động. Các khối
u có thể vượt qua các ranh giới giải phẫu để tạo ra một tổn thương phức tạp về
các khiếm khuyết nhiều chức năng (vận động, cảm giác, ngôn ngữ).
Liệt cứng nửa người/liệt nửa người xảy ra với sự tham gia của các con
đường nơ ron thần kinh vận động trên và thường ảnh hưởng đến các nhóm cơ
12
hơn là các cơ riêng lẻ. Vị trí phía trên cầu não hoặc dọc theo sơ đồ hình người
lộn ngược trên vỏ não xác định liệu điểm yếu sẽ chỉ giới hạn ở bàn tay, cánh
tay, bàn chân hoặc cẳng chân hay liên quan đến tất cả các khu vực này25. Sự
cân bằng giữa các cơ chủ vận và cơ đối kháng bị phá vỡ, dẫn đến các chuyển
động nghịch thường, phản chiếu hoặc thụ động ở chi bị liệt. Mức độ co cứng
có thể không tương quan với mức độ yếu. Rối loạn dáng đi xảy ra với bất kỳ
tổn thương UTKĐ nào dọc theo đường bó vận động (bó vỏ tủy hay còn gọi là
bó tháp). Mất điều hòa vận động và mất phối hợp liên quan đến việc mất đi
tính chính xác của chuyển động theo ý muốn thường xảy ra với u tiểu não.
Các chuyển động có thể chậm lúc bắt đầu và tăng quá mức và run có thể đi
kèm với mất điều hòa vận động.26
Bảng 1.4. Mối liên quan giữa vận động và vùng giải phẫu chi phối15
Khiếm khuyết vận động khu trú
Vùng giải phẫu liên quan
Yếu liệt nửa người
Thùy trán: vỏ não vận động nguyên phát, diện tiền
vận động, vận động bổ sung
Đồi thị, bao trong, thân não
Rối loạn vận động lời nói
Thùy trán: diện tiền vận động hoặc vùng vận động
bổ sung
Thể chai
Mất phối hợp vận động
Tiểu não
Hạch nền
Thân não
Mất điều hòa vận động
Tiểu não
Thùy đỉnh
Đồi thị
Rối loạn dáng đi
Thùy trán: vỏ não vận động nguyên phát, diện tiền
vận động, vận động bổ sung
Đồi thị, bao trong, thân não
Hạch nền, tiểu não
Thùy đỉnh
13
Khiếm khuyết vận động khu trú
Vùng giải phẫu liên quan
Mất khả năng thực hiện chuyển động
Thùy trán: diện tiền vận động hoặc vùng vận động
bổ sung
phức tạp
Co cứng
Thùy trán: vỏ não vận động nguyên phát, diện tiền
vận động, vận động bổ sung
Đồi thị, bao trong, thân não
1.3. Đặc điểm cộng hưởng từ và cộng hưởng từ khuếch tán sức căng của
u tế bào thần kinh đệm
1.3.1. Đặc điểm cộng hưởng từ
Khi nghi ngờ khối u não sau khi đánh giá các triệu chứng thần kinh, hình
ảnh học là bước chẩn đoán chính để xác nhận sự hiện diện của khối u và mô
tả khối u. CHT hiện là phương thức hình ảnh được lựa chọn để đánh giá khối
u não trong trục do độ phân giải hình ảnh và độ tương phản mô tinh tế vừa
cần thiết cho chẩn đoán và vừa lập kế hoạch điều trị27.
U thần kinh đệm có thể biểu hiện trên hình ảnh CHT thông thường một
số thông tin bao gồm vị trí, tính chất và cấp độ khối u một cách tương đối. U
nguyên bào thần kinh đệm thường có hình ảnh đặc trưng bởi rìa u không đều,
bắt thuốc phức tạp và sự hiện diện của hoại tử, phù nề và mức độ xuất huyết
trong khối u khác nhau. Những đặc điểm này được ghi nhận dựa trên các
chuỗi CHT T1 có tiêm thuốc tương phản từ và T2. Các đặc điểm khác như
mức độ phù của khối u cũng như thâm nhiễm lan tỏa liên quan đến nhiều vị trí
não cũng có thể được phát hiện trên hình ảnh CHT thông thường và thay đổi
tiên lượng bệnh và phương pháp quản lý. Đối với u thần kinh đệm bậc thấp,
như u tế bào sao và u thần kinh đệm ít nhánh, thường không bắt thuốc tương
phản từ và có giới hạn viền rõ hơn, trong khi u sao bào thâm nhiễm có thể có
kết quả hình ảnh khó phân biệt với u nguyên bào thần kinh đệm. Hình ảnh
CHT thông thường cũng có hạn chế trong việc xác định ranh giới khối u ở u
14
thần kinh đệm thâm nhiễm vì có nhiều bằng chứng cho thấy các tế bào khối u
thường có mặt ngoài đường ranh giới bất thường được mô tả bởi các hình ảnh
thông thường như T2 / FLAIR22.
Hình 1.4. Khối UTKĐ gây choán chỗ và phù não trên CHT28
Những thách thức trong chẩn đoán phân biệt trước phẫu thuật chính đối
với u thần kinh đệm bậc cao ở bệnh nhân trưởng thành bao gồm các khối u
thần kinh trung ương khác bao gồm u lympho thần kinh trung ương nguyên
phát và di căn từ ung thư hệ thống, cũng như các bệnh không phải ung thư
như nhồi máu và áp xe29. Sự khác biệt giữa các loại khối u này và cách lập kế
hoạch điều trị khối u có thể là thách thức dựa hình ảnh CHT thông thường.
Kết quả chẩn đoán hình ảnh thường được kết hợp với dữ liệu lâm sàng như
tuổi, giới tính, các triệu chứng và dấu hiệu biểu hiện để tăng độ chính xác của
chẩn đoán. Độ chính xác chẩn đoán cao hơn cũng có thể đạt được bằng cách
sử dụng các phương thức hình ảnh tiên tiến bao gồm CHT tưới máu, CHT
khuếch tán, CHT phổ. Ví dụ, hình ảnh khuếch tán đặc biệt hữu ích trong chẩn
đoán áp xe sinh mủ bằng cách chứng minh lõi trung tâm tổn thương là độ
khuếch tán hạn chế trong khi u thần kinh đệm lại tăng độ khuếch tán30.
15
Về mặt chẩn đoán trước phẫu thuật, để chẩn đoán có thể định hướng cho
điều trị thì cần xác định loại u và mức độ ác tính (bậc thấp hay bậc cao). Điều
này không dễ dàng khi chỉ dựa vào hình ảnh học và một số xét nghiệm khác
mà không có giải phẫu bệnh lý. Do đó việc chẩn đoán trước phẫu thuật có thể
nhầm lẫn giữa một số loại u có đặc điểm khá giống nhau (ví dụ như u thần
kinh đệm bậc cao và u di căn não), và các đặc điểm khối u trên CHT cũng
mang tính chất gợi ý tham khảo khi so sánh với kết quả mô bệnh học sau phẫu
thuật.
1.3.2. Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng – DTI
1.3.2.1. Nguyên lý
Các phân tử nước trong mô sinh học chuyển động liên tục. Chúng va
chạm với nhau và với các phân tử và cấu trúc cục bộ như màng tế bào. Ba loại
khuếch tán riêng biệt là: khuếch tán tự do trong nước tự do, khuếch tán cản
trở và hạn chế khi có các ranh giới như màng tế bào. Cấu trúc mô cản trở, hạn
chế sự khuếch tán của nước và các cấu trúc mô khác nhau có tác động khác
nhau đến đặc tính khuếch tán của nước. Chất trắng có cấu trúc dạng sợi kết
dính cao, cho phép sự khuếch tán bất đẳng hướng của nước; hiệu ứng này có
thể được khai thác để ước tính hướng của các sợi chất trắng bằng DTI. Chất
xám có cấu trúc kém gắn kết hơn, nước khuếch tán đẳng hướng hơn trong
chất xám và tác động tổng thể lên các đặc tính khuếch tán phức tạp hơn và
khó diễn giải hơn nhiều.
16
Hình 1.5. Bản đồ tham số từ hình ảnh khuếch tán31.
Độ tương phản thay đổi trong hình ảnh khuếch tán phản ánh sự thay đổi
hướng của mô so với gradient khuếch tán. Bản đồ bất đẳng hướng phân đoạn
FA màu (DEC-FA) được tạo ra bằng cách nhân bản đồ màu được mã hóa
hướng (DEC) được tạo ra từ vectơ riêng chính của hình khuếch tán sức căng
với bản đồ FA. Do đó, bản đồ FA màu chứa thông tin về hướng sợi (màu) và
mức độ dị hướng (cường độ). Các bản đồ mã màu được tạo ra từ các phép
tính FA và theo quy ước, màu xanh lam được sử dụng để làm nổi bật các vùng
di chuyển theo hướng trên-dưới, màu xanh lục theo hướng trước sau và màu
đỏ theo hướng trái-phải. Việc theo dõi màu bó sợi có thể được thực hiện với
vô số thuật toán tính toán khác nhau dựa trên hướng khuếch tán ưu tiên trong
các điểm ảnh ba chiều và cho phép hiển thị 3 chiều của các vùng thần kinh.
Để thực hiện kỹ thuật chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng DTI
trước hết bệnh nhân được chụp định vị và lựa chọn các chuỗi xung chẩn đoán
phù hợp với mục đích thăm khám, thông thường là T1, T2, FLAIR. Hướng
cắt bao gồm cắt ngang, đứng ngang và đứng dọc. Sau đó bệnh nhân được thực
hiện chuỗi xung khuếch tán thông thường và tính bản đồ hệ số khuếch tán
17
biểu kiến (bản đồ ADC) để đánh giá tổn thương và lựa chọn chuỗi xung chụp
bó sợi thần kinh (tensor).
1.3.2.2. Ưu điểm của cộng hưởng từ DTI
DTI đánh giá mức độ tổn thương sợi trục
Trong u não, DTI cho phép xác định sự xâm lấn hay đè đẩy các bó sợi
thần kinh, liên quan u não và các sợi thần kinh các thông tin rất quan trọng
trong lập kế hoạch điều trị u não.
DTI bổ sung thông tin định hướng và cung cấp ba bản đồ: hệ số khuếch
tán biểu kiến định lượng (ADC), bản đồ FA và bản đồ mã hóa màu được mã
hóa theo hướng (DEC). ADC là phép đo từng điểm ảnh ba chiều về cường độ
khuếch tán. FA đo lường hướng khuếch tán ưu tiên và được biểu thị bằng giá
trị số trong khoảng từ 0 đến 1. Giá trị FA cao biểu thị mức độ định hướng ưu
tiên lớn (bất đẳng hướng) chẳng hạn như trong các vùng chất trắng có tổ chức
cao, và giá trị FA thấp biểu thị hướng ít ưu tiên hơn, chẳng hạn như trong chất
xám và dịch não tủy có FA bằng 0 (đẳng hướng). Nhiều nghiên cứu đã đánh
giá giá trị của FA trong việc dự đoán sự phá hủy các dải sợi ở các vùng chất
trắng do sự thâm nhiễm của khối u trên DTI32. Từ các chỉ số FA và hình ảnh
trên bản đồ FA và bản đồ mã hóa màu, có thể xác định mức độ tổn thương sợi
trục thần kinh theo các mức hình thái: đè đẩy, phù nề, thâm nhiễm, phá hủy.
18
Hình 1.6. Các mức độ tổn thương bó sợi chất trắng trên DTI33
DTI dựng hình bó sợi trục chất trắng
Một ứng dụng gần đây của DTI là dựng hình bó sợi, hay tractography
(DTT), đã được áp dụng để xác định không xâm lấn các con đường và kết nối
chất trắng cụ thể trong não trên lâm sàng của từng bệnh nhân. Theo nghĩa
rộng nhất, DTT có thể được coi là một kiểu phụ của DTI, nhưng nó thường
được phân biệt một cách có chủ ý với DTI.
DTT là một phương pháp theo dõi không xâm lấn các bó sợi thần kinh
và tích hợp các hướng của từng điểm ảnh ba chiều vào một đường dẫn truyền
và kết nối các vùng não với nhau. DTT có thể được sử dụng để phân tích quỹ
đạo, hình dạng, cấu trúc sợi, vị trí, cấu trúc liên kết và khả năng kết nối của
các đường dẫn sợi thần kinh trong cơ thể. DTT có thể được sử dụng để phác
họa đồng thời nhiều vùng chất trắng não theo không gian ba chiều và để xác
định những thay đổi trong kết nối. Bằng cách tái tạo dựng hình đường đi của
sợi trục trong toàn bộ não, tractography cung cấp thông tin mà hình ảnh CHT
hoặc giải phẫu mô học thông thường không cung cấp được.
19
Hình 1.7. Giải phẫu bó sợi trục trên CHT dựng hình tractography 3D
3. Bao trong, 5. Thể chai, 7. Bó dọc trên, 10. Bó trán chẩm trên, 14. Hồi
răng, 15. Dãy nối trước, 16. Bó chẩm trán dưới.29
Hình 1.8. Giải phẫu bó sợi trục trên CHT dựng hình tractography 3D
20
2. Dãy thị giác, 3. Bao trong, 7. Bó dọc trên, 10. Bó trán chẩm trên, 11. Bó
thẳng chẩm, 17. Bó tiểu não giữa29
1.3.2.3. Vai trò DTI trong phẫu thuật u thần kinh đệm
DTI lập kế hoạch trước phẫu thuật
U thần kinh đệm là khối u não phổ biến nhất xâm nhập lan tỏa vào các
vùng chất trắng xung quanh. CHT thông thường thường được sử dụng để định
vị và mô tả đặc tính của khối u27. Tuy nhiên, CHT thường quy không cung
cấp thông tin chính xác về sự xâm nhập vào vùng dải chất trắng xung quanh
khối u. Hình ảnh DTI là một kỹ thuật CHT không xâm lấn để đo tính toàn vẹn
của chất trắng và kỹ thuật dựng hình bó sợi được sử dụng để xem hướng
khuếch tán ưu tiên của dải chất trắng. Mối liên quan của khối u với các dải
chất trắng (đè đẩy, phù nề, thâm nhiễm và phá hủy) là một trong những ứng
dụng ban đầu quan trọng nhất của DTI. Trong lập kế hoạch phẫu thuật các
khối u tế bào thần kinh đệm vùng vận động, phẫu thuật được hỗ trợ bằng cách
biết vị trí gần và tương đối của khối u với các vùng chất trắng liền kề34.
Lập kế hoạch phẫu thuật trước phẫu thuật và đánh giá các vùng chất
trắng xung quanh là một bước rất quan trọng để cho phép cắt bỏ hoàn toàn
khối u thần kinh đệm vùng vận động, đồng thời tránh tái phát và mất các chức
năng quan trọng của não. Chụp cộng hưởng từ thường quy cho thấy tổn
thương mà không có bất kỳ thông tin chính xác nào về sự liên quan và tính
toàn vẹn của các vùng chất trắng xung quanh khối u. Hình ảnh cộng hưởng từ
khuếch tán sức căng hiện là công cụ duy nhất có sẵn không xâm lấn hiển thị
sự phá vỡ các vùng chất trắng do sự thay đổi bất đẳng hướng phân đoạn và
dựng hình bó sợi ở bệnh nhân có khối u thần kinh đệm. Do đó, điều rất quan
trọng là phải khoanh vùng chính xác các đường bó chất trắng, đặc biệt là bó
vỏ tủy để lập kế hoạch trước phẫu thuật và đưa ra quyết định có nên phẫu
thuật hay không.
21
Trực quan hóa vùng vận động của não trên DTI ngày càng được sử
dụng để lập kế hoạch phẫu thuật thần kinh. DTI cho phép trình diễn ba chiều
không xâm lấn trước khi phẫu thuật các vùng hướng dẫn lập kế hoạch phẫu
thuật cho các tổn thương não vùng chức năng vận động ở cả bề mặt và vùng
sâu dưới vỏ. Phẫu thuật cắt bỏ tối đa các u thần kinh đệm làm giảm nguy cơ
tái phát khối u, trong khi hóa xạ trị có thể dẫn đến mất các chức năng quan
trọng của não và chất lượng cuộc sống kém35. Đánh giá mức độ lan rộng của
khối u trước phẫu thuật là rất quan trọng đối với kết quả thần kinh và đã được
chứng minh là một yếu tố tiên lượng chính độc lập. Vị trí chính xác của các
đường bó chất trắng liên quan đến khối u giúp bác sĩ phẫu thuật thần kinh lập
kế hoạch trước phẫu thuật bằng cách xác định điểm tiếp cận phẫu thuật và xác
định mức độ cắt bỏ khối u trong khi vẫn bảo tồn các chức năng não vận động.
Chụp cộng hưởng từ chức năng cho thấy các vùng vỏ não vận động và lời nói
quan trọng bằng cách sử dụng các mô hình đặc biệt nhưng không đưa ra sự
tham gia chính xác của vùng chất trắng mà chỉ đánh giá vùng chức năng vỏ
não 36,37.
Tái tạo và phân tích dữ liệu chụp DTI trước phẫu thuật có một số nhược
điểm, chủ yếu liên quan đến sự khác biệt giữa việc giảm giá trị bất đẳng
hướng phân đoạn FA do thâm nhiễm tân sinh thực sự hoặc phù nề quanh khối
u38. Sự phát triển gần đây của các kỹ thuật chụp khuếch tán có độ phân giải
cao tiên tiến trên CHT 3.0 Tesla và phương pháp tái tạo hình ảnh cải tiến có
thể giúp cho chụp trước phẫu thuật chính xác hơn. Nghiên cứu của Amitesh
Dubey và cộng sự chứng minh rằng việc đánh giá bó sợi chất trắng là một
phần thiết yếu của đánh giá trước mổ tích hợp bởi vì việc phân tích mối quan
hệ giữa khối u và các bó sợi chức năng trên DTI cho phép lập kế hoạch trước
phẫu thuật, đưa ra phương pháp phẫu thuật và mức độ cắt bỏ và bảo tồn chức
năng thần kinh tối đa cho phép39.
22
Các kỹ thuật lập kế hoạch tiền phẫu thuật có mục tiêu là xác định mối
quan hệ không gian giữa ranh giới của khối u và vùng não chức năng. Trọng
tâm chủ yếu của các kỹ thuật này là bộ đôi DTI và CHT chức năng. DTI đánh
giá chất trắng và CHT chức năng đánh giá vỏ não chức năng. Giá trị của dữ
liệu DTI và CHT chức năng trong một trường hợp cụ thể thường phụ thuộc
vào vị trí của khối u40.
DTI/DTT ứng dụng theo dõi trong phẫu thuật
Những hình ảnh đường bó sợi thần kinh đầu tiên được tạo ra vào năm
1991 bởi Aaron Filler và các cộng sự, và tiện ích lâm sàng của DTI/DTT đã
được xác định vào năm 2009 đối với những bệnh nhân bị u não41. Tổn thương
bó vỏ tủy vận động trong quá trình phẫu thuật được xác định là có tương quan
với sự thiếu hụt vận động sau phẫu thuật. Yu CS và cộng sự đã chứng minh
mối quan hệ của các vùng chất trắng và khối u trên DTI sau phẫu thuật để
đánh giá kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân u não. Các tác giả nhận thấy mức độ
cắt bỏ khối u và cải thiện chức năng sau phẫu thuật của nhóm có ứng dụng
hình DTT cao hơn đáng kể so với nhóm chứng42. Min ZG và cộng sự báo cáo
rằng giá trị FA giảm và khoảng cánh của bó vỏ tủy với khối u não là những
yếu tố tối ưu để dự đoán tổn thương bó vỏ tủy do khối u não gây ra43. DTI có
thể áp dụng trong phòng phẫu thuật và trong một số trường hợp, bó vỏ tủy
không xác định được trên DTI trước phẫu thuật có thể được nhận thấy khi
chụp theo dõi trong phẫu thuật do thay đổi hiệu ứng khối cục bộ của khối u
trên các vùng lân cận. Lập kế hoạch phẫu thuật dựa trên DTI ở những bệnh
nhân được chọn lọc có thể đưa ra một giải pháp thay thế một phần cho phẫu
thuật thức tỉnh44.
Kết hợp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trước phẫu thuật và định vị
thần kinh giúp ích cho việc xác định bó sợi chất trắng trong phẫu thuật u thần
kinh đệm vùng vận động. Định vị thần kinh trong phẫu thuật đã trở thành quy
23
trình thường quy45. Hình chiếu của bó tháp lên bề mặt vỏ não được định vị
bằng đầu dò để xác định vị trí khối u và các vùng chức năng dựa trên hình ảnh
DTI. Tuy nhiên trong suốt quá trình cắt bỏ khối u, việc dẫn lưu dịch não tủy,
mở não thất bên, mô não rút xuống và sử dụng thuốc chống phù não có thể
làm dịch chuyển não, làm cho định vị thần kinh không chính xác.6
DTI phối hợp với các phương pháp theo dõi phẫu thuật khác
DTI chỉ là một thành phần quan trọng của quá trình lập kế hoạch phẫu
thuật. Có 5 nguồn dữ liệu để lập kế hoạch trước phẫu thuật và theo dõi trong
phẫu thuật để bảo tồn chức năng thần kinh. Các dữ liệu này là biểu hiện lâm
sàng, giải phẫu ở hình ảnh tiêu chuẩn, kỹ thuật lập bản đồ giải phẫu chức năng
tiền phẫu thuật (hình ảnh học chức năng như DTI/CHT chức năng), theo dõi
điện sinh lý vỏ/dưới vỏ trong phẫu thuật và các phương pháp theo dõi hình
ảnh trong mổ. Mỗi nguồn thông tin trong số này thường sẽ không hoàn hảo
khi sử dụng một mình, nhưng có thể rất quan trọng khi kết hợp với các nguồn
khác31.
Hình 1.9. Hình ảnh khối UTKĐ đè đẩy bó tháp trên DTI
24
(a,b): hình ảnh FLAIR và T2 của UTKĐ dạng oligodendroglioma độ II
(c): khối u đè đẩy nhẹ bó dọc trên và (d) đè đẩy bó tháp13
1.4. Phẫu thuật u thần kinh đệm vùng chức năng vận động
Mục tiêu chính của phẫu thuật lấy u thần kinh đệm là có được chẩn đoán
mô học và đạt được mức giảm khối tối đa. Do ranh giới không rõ trong u thần
kinh đệm, cắt trọn u đại thể được ưu tiên hơn là cắt u một phần hoặc sinh thiết
để chẩn đoán. Với chẩn đoán mô học chính xác có thể giúp ích cho việc tiên
lượng của bệnh nhân cũng như phác đồ điều trị tối ưu. Các phác đồ điều trị có
thể bao gồm xạ trị bổ trợ và/hoặc hóa trị. Cắt u giảm khối tối đa nhằm để
giảm lượng tế bào có thể chuyển độ sang bậc cao hơn và cải thiện hiệu quả
của các liệu pháp bổ trợ bằng cách thay đổi động học tế bào và giảm lượng tế
bào kháng hóa trị liệu. Trên thực tế, mức độ cắt bỏ của u thần kinh đệm bậc
cao và bậc thấp đã được chứng minh là tương quan với sự sống còn. Về chất
lượng cuộc sống, có tới 53% bệnh nhân u thần kinh đệm cho thấy chức năng
thần kinh được cải thiện sau khi cắt bỏ u. Phẫu thuật cắt bỏ các khối u thần
kinh đệm cũng có thể làm giảm sự phụ thuộc vào điều trị chống phù não bằng
steroid và thuốc chống động kinh38.
Ngoài các nguyên tắc phẫu thuật thần kinh thông thường, một loạt các kỹ
thuật đã được tinh chỉnh trong những năm gần đây để tối đa hóa hiệu quả của
bác sĩ phẫu thuật thần kinh và tạo điều kiện thuận lợi cho tác động của liệu
pháp bổ trợ tiếp theo. Với các kỹ thuật lập bản đồ trong phẫu thuật, phẫu thuật
vi phẫu tích cực có thể được thực hiện một cách an toàn ngay cả khi các khối
u nằm ở các vùng chức năng thiết yếu. Các kỹ thuật bổ trợ khác, chẳng hạn
như chụp cộng hưởng từ trong phẫu thuật, siêu âm trong phẫu thuật và phẫu
thuật hướng dẫn huỳnh quang, định vị thần kinh trong phẫu thuật có thể là
những công cụ có giá trị để giảm gánh nặng thể tích khối u của u thần kinh
đệm một cách an toàn23.
25
1.4.1. Chiến lược phẫu thuật
Đối với UTKĐ theo gợi ý trên kết quả cộng hưởng từ, mục tiêu của phẫu
thuật lấy u là có được mẫu xét nghiệm mô bệnh học và cắt lấy bớt tế bào u.
Quyết định phẫu thuật cắt u so với sinh thiết khối u thay đổi dựa trên vị trí
khối u, kích thước khối u, mức độ ác tính dựa trên CHT cơ bản và nâng cao,
tuổi bệnh nhân và tình trạng chức năng cơ bản46. Nhiều nghiên cứu đã xem
xét kỹ lưỡng vai trò của phẫu thuật cắt bỏ đối với tỷ lệ sống sót không tiến
triển và tỷ lệ sống sót tổng thể ở những bệnh nhân u thần kinh đệm mức độ
thấp47,48,49,50. Thời gian chuyển đổi ác tính từ WHO độ II sang WHO độ III
hoặc IV dao động từ 4 đến 29 tháng, tùy thuộc vào cấp độ WHO, đặc điểm
phân tử và mức độ cắt bỏ khối u47–49,51. Do đó, mức độ lấy u cũng ảnh hưởng
đến tiến triển tự nhiên của u thần kinh đệm.
Những kết quả trong báo cáo phân tích của Sanai và Berger chứng minh
rằng những bệnh nhân có mức độ cắt u ≥90% có tỷ lệ sống sót chung trong 8
năm là 91%; ở những người cắt u <90%, các giá trị này lần lượt là 60% và
21%. Dữ liệu từ nghiên cứu này nhấn mạnh giá trị đáng kể của việc cắt u hoàn
toàn, bên cạnh đó cắt u gần hoàn toàn vẫn có giá trị lâm sàng52.
Rất khó để có thể loại bỏ hoàn toàn khối u thần kinh đệm khỏi dải vận
động, và đôi khi điều này có thể không hiệu quả cho việc cải thiện chức năng
vận động trong thời gian ngắn ban đầu. Kết quả cuộc phẫu thuật phụ thuộc
vào hai điểm sau15:
1. Để phẫu thuật UTKĐ vùng chức năng vận động đạt kết quả tốt vừa
phải đảm bảo lấy u tối đa vừa bảo tồn chức năng vận động.
2. Ngoài việc quan tâm bảo tồn bó tháp, còn phải chú ý đến toàn bộ phức
hợp bó dọc trên, hồi đai, thể chai, hạch nền, đồi thị và thân não. Nếu khối
UTKĐ xâm lấn vào các cấu trúc quan trọng đó thì sẽ tồi tệ hơn cả triệu chứng
liệt nửa người15,38.
26
Trong phẫu thuật UTKĐ vùng chức năng vận động, cần cố gắng bảo
tồn chức năng vận động nếu có thể, nhưng cũng phải ngăn chặn khối u xâm
nhập vào bất cứ vùng nào khác trong khu vực quan trọng, và giảm thiểu phù
nề lan sang các vùng não lân cận bằng cách kiểm soát khối u. Theo lý thuyết
thì thường chỉ có thể thực hiện được bằng cách loại bỏ khối u15.
1.4.2. Lên kế hoạch phẫu thuật
Về mặt giải phẫu, bó vận động là một hệ thống định hướng theo chiều
dọc, không giống với hướng của hầu hết các bó sợi phóng chiếu không qua
đồi thị trong hầu hết các bó chất trắng. Nó được coi là có hình dạng như một
bó hoa: hơi hình nón và mở rộng ở gần đỉnh. Hầu hết các đường cắt u đề cập
đến việc bảo vệ hệ thống này bằng cách cắt song song với các sợi này với các
đường cắt ở mặt phẳng trán song song với rãnh trước trung tâm hoặc sau
trung tâm, duy trì mạng lưới vận động vỏ não và các kết nối của chúng với
tiểu não, hạch nền, đồi thị và cột sống. Điều quan trọng khi lập kế hoạch cho
một trường hợp khối u thực sự rõ ràng nằm trong vùng vận động, nên coi khu
vực này như một mạng lưới và lên kế hoạch cách ngắt kết nối càng ít phần
của nó càng tốt. Nếu khối u đang xâm lấn vỏ não vận động từ phía sau rãnh
trung tâm, thì không nên tiếp cận từ phía trước thùy trán, vì sau khi cắt u sẽ
thêm hội chứng vùng vận động bổ sung - hoặc rối loạn chức năng phối hợp
vận động. Tương tự như vậy, nếu tiếp cận phía sau đối với một khối u phía
trước rãnh trung tâm thì sẽ không chỉ phá hủy đầu vào cảm giác và thị giác
đối với việc lập kế hoạch vận động, mà còn có thể đi qua các sợi vận động đi
xuống trong quá trình này15.
Chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng DTI là rất quan trọng. Sẽ
không có lợi ích gì nếu cắt bỏ vỏ não vận động kèm theo cắt các bó sợi chất
trắng53,54. Bó chất trắng có thể bị đè đẩy hoặc thâm nhiễm, và không phải lúc
27
nào cũng có thể cắt chúng trong một số trường hợp khi chúng liên quan mật
thiết với khối u. Điều quan trọng không kém là thực tế vị trí của bó sợi dọc
trên nằm ngay bên dưới cạnh đường bó vỏ tủy, và đây là ranh giới phía dưới
quan trọng khi quá trình cắt bỏ u thần kinh đệm vùng vận động54,55. Cần lưu ý
là phẫu thuật viên có thể làm nặng thêm tình trạng rối loạn hoặc mất ngôn ngữ
cho bệnh nhân liệt nửa người khi cắt qua bó dọc trên trong những trường hợp
23,56.
này (hoặc khi không cắt bỏ khối u và để nó xâm lấn và phá hủy các sợi này)
Đối với khối UTKĐ nằm ngay vùng vỏ não vận động hoặc nằm trên bó
tháp, đây là một vấn đề lớn hơn nhiều. Chúng rõ ràng nằm trên các sợi vận
động ly tâm và bó dọc trên nằm bên dưới các khu vực này trong suốt chiều
dài tiếp xúc của khối u. Hơn nữa, chức năng tay và chân hiếm khi được bù trừ
từ phía bên kia với tổn thương vỏ não vận động. Các đặc điểm này giúp cho
việc cắt bỏ u có thể tóm tắt như sau về mặt lập kế hoạch phẫu thuật: cần cắt u
theo dạng đường vòng hay hình hộp, ranh giới liên quan đến các cấu trúc
xung quanh, với bó dọc trên là ranh giới phía dưới. Nên cẩn trọng khi cắt u ở
vùng vận động vì vùng chức năng ở mọi hướng. Một vài điểm quan trọng
trong quá trình phẫu thuật theo Sughrue15:
1. Thông thường cả chức năng chân và cánh tay đều có nguy cơ tổn
thương. Trong quá trình theo dõi lập bản đồ vỏ não trong mổ nên chuyển đổi
theo dõi thường xuyên trong quá trình cắt u để đảm bảo đang theo dõi cả hai
chức năng này. Nếu cố gắng theo dõi cả hai chức năng chân và tay cùng một
lúc thì cũng không thể khiến bệnh nhân tăng gấp đôi nhiệm vụ và đặt tên các
vùng chức năng cùng một lúc, mà điều này lại có thể làm giảm độ nhạy.
2. Lập bản đồ vỏ não và DTI thường có thể cung cấp ý tưởng nếu các
vùng vẫn được kết nối về mặt giải phẫu, và nếu có thì có thể xác định chúng
nằm ở đâu. Chúng có thể không hiệu quả, đặc biệt là nếu vùng vận động bổ
28
sung hoặc các khu vực tiền vận động bị phá hủy, nhưng nó có thể cho một số
ý tưởng về hướng tiếp cận khối u (trước hoặc sau rãnh trung tâm).
3. Tiếp cận u từ phía thùy đỉnh (sau rãnh trung tâm) thường tốt hơn, vì
nó bảo tồn các vùng lập kế hoạch vận động và kết nối của chúng với dải vận
động, mang lại một số hy vọng phục hồi, đặc biệt là nếu có thể cắt bỏ từ thùy
đỉnh trên. Đôi khi đi một con đường dài hơn song song với bó dọc trên tốt hơn
là đi trực tiếp qua vỏ não vận động.
4. Có thể sử dụng phương pháp tiếp cận xuyên rãnh vỏ não để tiếp cận
khối u, nhưng nó có thể gây tổn thương cho hệ thống vận động. Các rãnh
trung tâm và đỉnh trong là một phần của mạng lưới chức năng não gồm vỏ
não và chất trắng. U thần kinh đệm là một căn bệnh độc đáo và thường nên
chọn một đường có kế hoạch rõ ràng qua vỏ não tiếp cận u tốt hơn là một con
đường trơn tru tránh xâm phạm não nhưng ở góc khó hoặc mất phương
hướng, hoặc các tùy chọn có thể làm tổn thương chức năng.
5. Không nên cố gắng cắt quá sâu khối u vùng vận động dẫn đến làm tổn
thương thể chai. Vì đây là con đường kết nối thông tin với bán cầu đối diện.
6. Nếu có thể bảo tồn bó trán chéo (liên quan đến chức năng ngôn ngữ
vận động) và mạng lưới lập kế hoạch vận động, có thể hy vọng một số chức
năng phục hồi trở lại, đặc biệt là đối với các khối u giới hạn ở một phần
khiêm tốn của vỏ não vận động.
1.4.3. Các phương pháp hỗ trợ phẫu thuật UTKĐ vùng chức năng vận
động
1.4.3.1. Các phương pháp hỗ trợ theo dõi ranh giới giải phẫu khối u
Định vị thần kinh trong mổ
Hệ thống định vị thần kinh ứng dụng nguyên lý xạ trị không khung,
hình ảnh CHT của bệnh nhân được dựng hình bằng phần mềm của hệ thống,
bệnh nhân được nằm trong phổ hồng ngoại của camera, và như vậy dễ dàng
29
so sánh vị trí của tổn thương trên phim với thực tế nhờ các hệ qui chiếu được
máy qui ước trước đó với độ chính xác cao, sai số không quá 2 mm57.
Hệ thống định vị thần kinh trong phẫu thuật xác định chính xác vị trí của
khối u não so với vị trí của hộp sọ nên cho phép bác sĩ phẫu thuật quyết định
đường rạch trên da, đường phẫu thuật xương sọ có kích thước bé nhất, gần
nhất để tiếp cận với khối u. Xác định rõ ràng ranh giới của khối u với tổ chức
não lành, từ đó làm hạn chế tối đa tổn thương của não, đặc biệt là các loại u
có cấu trúc giống với tổ chức não lành của u não tế bào thần kinh đệm bậc
thấp.58
Hiện tại, định vị thần kinh trong phẫu thuật cung cấp cho bác sĩ phẫu
thuật định hướng phẫu thuật, hỗ trợ tiếp cận phẫu thuật chính xác khối u và
xác định các cấu trúc chức năng xung quanh. Tuy nhiên, thay đổi vị trí của
não thời gian thực trong khi phẫu thuật vẫn là yếu tố quan trọng nhất ảnh
hưởng đến độ chính xác của việc định vị thần kinh, dẫn đến các khối u còn sót
lại và các khiếm khuyết thần kinh sau mổ. Bên cạnh các biện pháp phòng
ngừa, lập bản đồ kích thích trong phẫu thuật của các con đường dưới vỏ não,
cách khác để giải quyết vấn đề này là theo dõi thời gian thực trong mổ như
siêu âm, CHT trong mổ, đăng ký phần mềm và lập bản đồ trước khi dịch
chuyển não.23,57,59–61
Hỗ trợ lấy u dưới hướng dẫn nhuộm huỳnh quang 5-ALA
Một phương pháp để theo dõi lấy u trong phẫu thuật khác là phẫu thuật
dưới hướng dẫn huỳnh quang. Axit 5-Aminolevulinic (5-ALA) là tiền chất
sinh hóa tự nhiên của hemoglobin và là tác nhân huỳnh quang được sử dụng
phổ biến nhất trong phẫu thuật u thần kinh đệm46. Khi được cung cấp với số
lượng đủ, huỳnh quang porphyrin có thể được nhận thấy bằng bộ lọc bước
sóng ngắn thích hợp. Trong một nghiên cứu trên 531 bệnh nhân u thần kinh
đệm được điều trị cắt u có hướng dẫn 5-ALA, tỷ lệ huỳnh quang dương tính
30
5-ALA cao nhất được phát hiện trong u nguyên bào thần kinh đệm (96%), u
thần kinh đệm thâm nhiễm (88%), u sao bào lan tỏa II (40%) và không thấy
trong u thần kinh đệm độ I theo WHO62,63.
Siêu âm trong mổ
Karl Theodore Dussik là người tiên phong trong việc sử dụng siêu âm
để khảo sát hình ảnh học não và được gọi là cha đẻ của chẩn đoán siêu âm64.
Siêu âm 2D được bắt đầu sử dụng trong mổ UTKĐ từ những năm 1980. Tuy
nhiên những nhược điểm của siêu âm 2D như chất lượng hình ảnh và độ phân
giải thấp, nhiễu tín hiệu và góc nhìn chéo khác biệt với CHT65 đã làm các nhà
phẫu thuật ít ưa chuộng siêu âm hơn định vị thần kinh. Mặc dù định vị thần
kinh có nhược điểm do dịch chuyển não trong mổ. Và để kết hợp những lợi
điểm và hạn chế nhược điểm của siêu âm 2D và định vị thần kinh, một số
trung tâm đã kết nối hình ảnh siêu âm 2D với định vị thần kinh thông thường,
và dần phát triển thành hệ thống siêu âm 3D định vị trong mổ ngày nay64,66,67.
Cộng hưởng từ trong mổ
CHT trong mổ đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong phẫu thuật thần
kinh hướng dẫn bằng hình ảnh, và nó được sử dụng rộng rãi trong các trung
tâm phẫu thuật thần kinh lớn. CHT trong mổ có thể xác định ranh giới của các
khối u còn sót lại sau lần cắt u đầu tiên và cập nhật dữ liệu định vị thần kinh
để điều chỉnh cho sự dịch chuyển não do mất dịch não tủy và loại bỏ mô não.
Một số nghiên cứu cho thấy việc sử dụng CHT trong mổ có thể cải thiện mức
độ cắt u, do đó cải thiện tiên lượng bệnh nhân68,69. Tuy nhiên, một nghiên cứu
CHT trong mổ so sánh sinh thiết từ ranh giới của vùng cắt u ban đầu với CHT
trong mổ có tiêm tương phản từ đã xác định sự xâm lấn khối u ở các vùng
ngấm thuốc và không ngấm thuốc, chỉ ra rằng CHT trong mổ có tiêm tương
phản từ đơn thuần có thể không thể phân định ranh giới sinh học của UTKĐ
vì tính xâm lấn cao của chúng. CHT phổ trong mổ có thể giúp xác định ranh
31
giới sinh học của UTKĐ.70 Tuy nhiên tại Việt Nam chưa có trung tâm phẫu
thuật thần kinh trang bị CHT trong mổ.
1.4.3.2. Các phương pháp hỗ trợ theo dõi ranh giới chức năng
Lập bản đồ vỏ não/dưới vỏ trong mổ
Do không thể tham khảo giải phẫu chức năng đơn thuần chính xác cho
từng trường hợp, nên việc định vị thần kinh navigation kèm với hình ảnh
khuếch tán sức căng (DTI) trong phẫu thuật đã được chứng minh là một công
cụ hữu ích để tối đa hóa việc cắt bỏ khối u. Với mục đích cân bằng sự thay
đổi trong phẫu thuật không thể tránh khỏi xảy ra trong quá trình cắt bỏ các
khối u nội sọ (dịch chuyển não), kích thích dưới vỏ/dưới vỏ trực tiếp cho thấy
vị trí chức năng của các cấu trúc thần kinh có liên quan như vỏ não chức năng
và bó tháp58. Tuy nhiên, hướng dẫn của kích thích vỏ/dưới vỏ trực tiếp cũng
có nhiều lỗi liên quan đến các thông số kích thích và mô, phản ứng của bệnh
nhân và kỹ thuật đánh giá, dẫn đến kết quả dương tính giả và âm tính giả.
Ngày nay, với mục đích giải quyết những tình huống này, mỗi nhà nghiên cứu
đưa ra các quy tắc riêng của mình theo kinh nghiệm, thường là với các
phương pháp kết hợp các kỹ thuật. Quy tắc ưu tiên của các phẫu thuật viên là
dừng việc cắt bỏ khối u khi kích thích vỏ/dưới vỏ tạo ra phản ứng vận động
dương tính hoặc nếu vị trí kích thích nằm trong phạm vi 2 mm tính từ bó tháp
thể hiện trên máy chụp DTI. Từ quan điểm này, một vấn đề liên quan đến
định vị thần kinh phối hợp DTI trong phẫu thuật là xác định chính xác thể tích
khối u và giải phẫu bó tháp 60,71,72.
32
Hình 1.10. Định vị thần kinh kết hợp với hình ảnh DTI và kích thích dưới
vỏ trong mổ73
1.4.3.3. Phẫu thuật UTKĐ thức tỉnh vùng chức năng vận động
Kết hợp theo dõi hình ảnh giải phẫu và theo dõi chức năng trực tiếp,
hạn chế sai số nhiễu tín hiệu điện thế. Phẫu thuật thức tỉnh thực hiện cắt u não
khi người bệnh tỉnh, có thể nói chuyện hoặc cử động trong khi cắt UTKĐ là
giải pháp được nhiều trung tâm lớn ở các quốc gia phát triển áp dụng74–76.
Người bệnh không bị đau trong khi cắt UTKĐ. Phẫu thuật được chia thành 3
giai đoạn: giai đoạn ngủ (gây tê da đầu, an thần sâu), giai đoạn tỉnh và giai
đoạn ngủ (an thần sâu). Giai đoạn ngủ: Giai đoạn này bắt từ khi đã mở xong
màng cứng. Người bệnh được ngừng an thần, tỉnh lại, có thể nói chuyện và cử
động theo yêu cầu của bác sỹ, nhân viên y tế. Giai đoạn này bao gồm phẫu
tích, cắt khối u UKTĐ. Giai đoạn này kết thúc khi đã cắt khối u theo như
mong muốn của phẫu thuật viên. Trong giai đoạn này, bác sỹ liên tục nói
chuyện và đề nghị người bệnh cử động, trao đổi với người bệnh để xác định
33
vùng vận động, ngôn ngữ hay cảm giác gần với khối u. Giai đoạn ngủ để
đóng vết mổ: khi đóng màng cứng hoặc đóng da, người bệnh có thể đau nên
cần thiết phải tiêm thêm giảm đau tại chỗ hoặc cho bệnh nhân ngủ lại.77
1.5. Kết quả phẫu thuật ứng dụng định vị thần kinh phối hợp cộng hưởng
từ khuếch tán sức căng trong phẫu thuật u thần kinh đệm
Kết quả theo dõi sau phẫu thuật u thần kinh đệm vùng đường dẫn
truyền vận động đã chứng minh rằng việc cắt bỏ khối u rộng rãi có thể được
thực hiện với sự hỗ trợ của định vị thần kinh chức năng dựa trên DTI, đặc biệt
là ở những bệnh nhân u thần kinh đệm bậc cao, phù hợp với việc giảm khả
năng thiếu hụt vận động sau phẫu thuật do tổn thương bó tháp. Khi xem xét
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, đánh giá điểm số Karnofsky 1 tháng cho
thấy điểm số KPS cao hơn đáng kể ở những bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ
u thần kinh đệm (cả u thần kinh đệm bậc thấp cũng như bậc cao) bằng cách sử
dụng hệ thống định vị thần kinh chức năng dựa trên DTI so với những người
chỉ sử dụng định vị thần kinh thông thường6. Trong thập kỷ hiện tại, mặc dù
vẫn còn gây tranh cãi, nhưng phần lớn các nghiên cứu ủng hộ lợi thế sống sót
nhờ cắt bỏ tối đa UTKĐ bậc thấp cũng như bậc cao78–82. Đối với các u thần
kinh đệm trong hoặc liền kề với vỏ não vận động và các bó tháp dưới vỏ não,
nguyên tắc phẫu thuật là cắt bỏ an toàn tối đa.
Trong các nghiên cứu trước đây, DTI được sử dụng ở bệnh nhân u não,
chủ yếu để phân loại các đặc điểm của mô và hiểu tác động của sự phát triển
khối u đối với tính toàn vẹn cấu trúc vi mô của mô não xung quanh. Ngoài ra,
DTI được sử dụng để định hướng phẫu thuật khối u, đưa ra các lộ trình cần
thiết cho phẫu thuật viên và quyết định các phương pháp phẫu
thuật38,39,59,61,79,83. Nghiên cứu chuyên sâu về DTI trong phẫu thuật khối u thần
kinh đệm đã được thực hiện nhiều gần đây, chủ yếu là đánh giá việc cắt bỏ
khối u não và được kết hợp với các phương thức khác; ví dụ, khi kết hợp với
chụp cộng hưởng từ chức năng. Cho đến nay, không có kỹ thuật đơn lẻ nào
34
trở thành kỹ thuật tiêu chuẩn để giúp đánh giá cho phẫu thuật cắt bỏ khối u
não một cách hoàn hảo84. Nhiều phương pháp đã được phát triển và sử dụng
cùng với DTI, chủ yếu để đảm bảo hiệu quả, vì DTI đã được chứng minh là
có nhiều hạn chế và có thể có sai số85. Một số nghiên cứu thậm chí còn tuyên
bố rằng DTI ít cung cấp thông tin bổ sung cho việc lập bản đồ não trong mổ.
Hình 1.11. Ứng dụng định vị thần kinh phối hợp DTI trong phẫu thuật86
Alexopoulos và cộng sự năm 2019 khảo sát quá trình ra quyết định của
bác sĩ phẫu thuật thần kinh trong việc lập kế hoạch trước phẫu thuật, phân tích
hình ảnh DTI và CHT trước phẫu thuật và đưa ra quyết định phẫu thuật cắt bỏ
khối u não. Tuy nhiên, sau khi phân tích dữ liệu chụp DTI trên một số bệnh
nhân họ phát hiện ra rằng kỹ thuật này không ảnh hưởng đến chiến lược phẫu
thuật. Tuy nhiên, nó đã giúp hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định phẫu thuật,
chuyển từ cắt bỏ toàn bộ sang cắt bỏ bán phần, quyết định ban đầu chỉ dựa
trên CHT thường quy, dẫn đến kết quả phẫu thuật tốt hơn87. Tương tự,
Buchmann quan sát thấy rằng việc dựng hình bó sợi chất trắng trên DTI
không ảnh hưởng đến kế hoạch phẫu thuật hoặc quá trình phẫu thuật. Tuy
nhiên, dựng hình DTI/DTT giúp cho bác sĩ phẫu thuật thần kinh cơ hội điều
chỉnh chiến lược tiếp cận phẫu thuật trong một trong những trường hợp được
phân tích83. Ngược lại với Alexopoulous và Buchmann, Xiao và cộng sự nhận
35
thấy có sự thay đổi trong phương pháp phẫu thuật trong hơn một phần tư số
bệnh nhân, dựa trên kết quả dữ liệu DTI trong nghiên cứu của họ về hình ảnh
của đường bó vỏ tủy. Theo dữ liệu DTI, việc lựa chọn phương pháp phẫu
thuật đa dạng và cụ thể hơn so với trước khi có kết quả DTI, ưu tiên cho các
phương pháp tiếp cận tốt hơn60.
Kết quả phẫu thuật u thần kinh đệm vùng vận động được đánh giá qua tỷ
lệ cắt u toàn bộ đại thể và chức năng thần kinh sau phẫu thuật của bệnh nhân.
Hiện tại, một số bài báo đã báo cáo hiệu quả dựa trên tỷ lệ quyết định cắt toàn
bộ u đại thể của bệnh nhân ngày càng tăng lên và thiếu hụt thần kinh sau phẫu
thuật được cải thiện, trong trường hợp DTI được tích hợp như một công cụ
lập kế hoạch trước phẫu thuật. Ngoài ra, quyết định phẫu thuật tối ưu để cắt
bỏ khối u đã được đưa ra cho bệnh nhân, chủ yếu là hợp tác với việc xác định
loại xâm nhập của u thần kinh đệm đối với bó sợi chất trắng và tìm phương
pháp phẫu thuật tốt nhất hoặc thay đổi kế hoạch phẫu thuật ban đầu trong khi
phẫu thuật. Việc sử dụng DTI để cải thiện kết quả sau phẫu thuật chủ yếu dẫn
đến cải thiện tình trạng thiếu hụt thần kinh. Một số nghiên cứu đồng ý rằng
điều này có thể dự đoán sự thiếu hụt sau phẫu thuật và bảo tồn chức
năng.56,73,78,88,89
Wu và cộng sự đã báo cáo nghiên cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng với 49
bệnh nhân u thần kinh đệm liên quan đến bó tháp được chia ngẫu nhiên thành
nhóm nghiên cứu (DTI định vị thần kinh) và nhóm chứng (định vị thần kinh
truyền thống)6. Các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu đã trải qua các nghiên
cứu CHT định vị 3D có xung DTI và T1. Các vùng chất trắng chính được xây
dựng bởi bộ dữ liệu DTI và được hợp nhất với cấu trúc giải phẫu trên xung T1
có cản từ. Mối quan hệ giữa các khối u và bó tháp liền kề đã được phân đoạn
và tái tạo để hiển thị ba chiều. Các khối u đã được cắt bỏ hoàn toàn ở 12 bệnh
nhân (50,0%) trong nhóm chứng và 20 bệnh nhân (80,0%) trong nhóm nghiên
36
cứu (P <0,05). Yếu chi đối bên nặng hơn sau phẫu thuật hoặc liệt nửa người
do tổn thương bó tháp xảy ra ở 75,0% trường hợp của nhóm chứng trong khi
chỉ có 20,0% bệnh nhân ở nhóm nghiên cứu (P <0,01). Thang Karnofsky
trung bình lần lượt là 69,58 ± 23,49 và 84,80 ± 23,49 ở nhóm đối chứng và
nhóm nghiên cứu (P <0,05). Tỷ lệ kết quả xuất sắc (thang điểm Karnofsky =
90 - 100) lần lượt là 37,5% ở nhóm chứng và 72,0% ở nhóm thử nghiệm (P <
0,05)90.
1.6. Các công trình khoa học về vấn đề nghiên cứu
1.6.1. Trong nước
Tại Bệnh viện Việt Đức, phẫu thuật u não áp dụng định vị thần kinh đã
được thực hiện và báo cáo. Từ năm 2012 đến 2016, Đồng Văn Hệ báo cáo
sinh thiết u não trên hệ thống định vị thần kinh với kết quả tốt trên 155 bệnh
nhân. Kết quả sinh thiết chính xác với tỷ lệ 98,7% khẳng định được chẩn đoán
nhờ vào định vị thần kinh, và có thể áp dụng sinh thiết cho các khối u sâu như
vùng đồi thị, thân não.91
Từ năm 2019 đến 2023, Đồng Văn Hệ đã báo cáo thực hiện 20 trường
hợp phẫu thuật UTKĐ ở vùng chức năng của não bằng phương pháp mổ thức
tỉnh đầu tiên tại Việt Nam với sử dụng hệ thống định vị thần kinh và hình ảnh
DTI, bảo tồn chức năng thần kinh theo phương pháp phẫu thuật thức tỉnh77.
Với sự phát triển về hình ảnh CHT, cải tiến với hệ thống máy CHT và
phần mềm dựng hình bó sợi, Nguyễn Duy Hùng và cộng sự đã báo cáo các
nghiên cứu tại Việt Nam về ứng dụng của hình ảnh DTI trong bệnh lý u
não10,11. Tác giả cũng báo cáo về đặc điểm giá trị chẩn đoán trước phẫu thuật
UTKĐ của hình ảnh DTI trên 42 bệnh nhân UTKĐ não từ 2019 đến 2020 với
độ nhạy cụ thể là 72%, độ đặc hiệu là 100%.11 Các công bố này đã bước đầu
cho thấy mối quan hệ giữa các tổn thương trên hình ảnh DTI của bó sợi và
biểu hiện lâm sàng.
37
Cũng từ năm 2019, Bệnh viện Việt Đức đã bắt đầu áp dụng dựng hình bó
sợi chất trắng trên hình ảnh DTI từ CHT 3.0 Tesla trong phẫu thuật u não.
Năm 2021, nhóm tác giả tại Bệnh viện Việt Đức đã báo cáo vi phẫu thuật u
não trong trục ứng dụng định vị thần kinh trong phẫu thuật kết hợp cộng
hưởng từ khuếch tán sức căng cho thấy kết quả bảo tồn chức năng thần kinh
một phần hay toàn bộ đạt được trong 98% trường hợp. Kết quả cải thiện điểm
Karnofsky ở 83,7% số bệnh nhân8. Tuy nhiên, các công bố về ứng dụng của
DTI kết hợp trong phẫu thuật UTKĐ đường dẫn truyền vẫn còn khá khiêm
tốn.
1.6.2. Thế giới
Từ những năm 1980, định vị thần kinh bắt đầu được áp dụng vào phẫu
thuật thần kinh chức năng bởi Lunsford và cộng sự tại Đại học Pittsburgh.
Đến năm 2007, nhóm tác giả đã thực hiện hơn 2500 trường hợp phẫu thuật
chức năng có định vị thần kinh với hình ảnh CLVT và sau đó là CHT, với
hình ảnh bó sợi chất trắng và chất xám rõ hơn92.
Năm 2010, Fernadez-Miranda và cộng sự báo cáo hiệu quả áp dụng
dựng hình bó sợi chất trắng độ phân giải cao cải thiện đáng kể hình ảnh DTI.
Hơn nữa, hình ảnh Q-Ball và kỹ thuật hình ảnh phổ khuếch tán mang lại kết
quả đầy hứa hẹn bằng cách giải quyết sự giao nhau của sợi, giúp cải thiện khả
năng hiển thị của các sợi xuyên phức tạp. Tác giả đề xuất dựng hình bó sợi
với phân giải cao sẽ cung cấp độ phân giải vượt trội của các bó chất trắng so
với hình ảnh DTI tiêu chuẩn93.
Năm 2011, Romano và cộng sự nghiên cứu đánh giá hình ảnh đẩy lệch
bó vỏ tủy bằng cộng hưởng từ tái tạo bó sợi trục trước và trong phẫu thuật94.
DTI được thực hiện ở 20 bệnh nhân và được thực hiện qua 12 hướng phi
tuyến tính. Phần mềm chuyên dụng tập hợp tất cả các trình tự có được bằng
xử lý hình ảnh đường đi bó sợi trục và toàn bộ tập dữ liệu được gửi đến hệ
38
thống định vị thần kinh. Trước khi phẫu thuật, sau khi mở màng cứng (trong
11 ca) và cắt bỏ khối u (trong tất cả), thu nhận DTI được thực hiện để đánh
giá sự chuyển dịch của bó vỏ tủy. Mức độ dịch chuyển được coi như là
khoảng cách tối đa giữa các đường quỹ đạo trước phẫu thuật và trong phẫu
thuật. Kết quả có sự dịch chuyển ra ngoài của bó vỏ tủy đã được quan sát thấy
ở 8 bệnh nhân và sự dịch chuyển vào bên trong ở 10 bệnh nhân trong khi
phẫu thuật. Ở 2 bệnh nhân còn lại, không phát hiện di lệch trong phẫu thuật.
Chỉ có phù quanh u cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa thống kê với mức
độ dịch chuyển. Ở những bệnh nhân chụp DTI sau khi mở màng cứng (11
bệnh nhân), sự dịch chuyển ra bên ngoài của bó vỏ tủy rõ ràng trong giai đoạn
đó. Romano kết luận việc sử dụng DTI trong phẫu thuật đã chứng minh sự
chuyển dịch não của bó vỏ tủy.94
Năm 2011, Bagadia và cộng sự nghiên cứu các bệnh nhân có khối u ác
tính ở não được chụp hình ảnh DTI trước khi cắt bỏ khối u. Thông tin giải
phẫu về vị trí, hướng và hình chiếu của đường chất trắng được thu thập ở mọi
bệnh nhân. Tùy thuộc vào loại khối u và vị trí, có bằng chứng về phù nề
đường chất trắng, thâm nhiễm, di lệch, và gián đoạn với sự hỗ trợ của hình
ảnh DTI trong mỗi trường hợp95.
Năm 2017, Soni và cộng sự nghiên cứu yếu tố tối ưu của hình ảnh
khuếch tán sức căng dự đoán tổn thương bó vỏ tủy ở bệnh nhân u não bao
gồm 33 bệnh nhân bị yếu vận động và 64 bệnh nhân có chức năng vận động
bình thường. Sự di lệch của bó vỏ tủy, khoảng cách tối thiểu giữa bó vỏ tủy và
khối u, và giá trị dị hướng phân đoạn tương đối (rFA) của bó vỏ tủy trên hình
ảnh khuếch tán sức căng, được so sánh giữa những bệnh nhân bị yếu vận
động và chức năng bình thường. Phân tích hồi quy logistic được sử dụng để
thu được hệ số tối ưu dự đoán tình trạng yếu vận động. Kết quả cho thấy giảm
39
giá trị rFA, kết hợp với khoảng cách gần của khối u ác tính với bó vỏ tủy, là
yếu tố tối ưu để dự đoán tổn thương bó vỏ tủy do khối u não gây ra.96
40
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân được chẩn đoán u tế bào thần kinh đệm đường dẫn truyền
vận động được phẫu thuật tại Trung tâm Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Hữu
nghị Việt - Đức.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
Tất cả các bệnh nhân chẩn đoán u tế bào thần kinh đệm đường dẫn
truyền vận động được phẫu thuật tại Trung tâm phẫu thuật thần kinh, Bệnh
viện Hữu nghị Việt - Đức đạt các tiêu chí sau:
- Bệnh nhân được chẩn đoán khối u não trong trục trên cộng hưởng từ và
có biểu hiệu yếu liệt chi trên lâm sàng, khối u nằm trên vùng bó sợi chất trắng
vận động (bó vỏ tủy - bó tháp).
- Bệnh nhân u não trong trục, không yếu liệt chi nhưng vị trí u nằm cạnh,
tiếp xúc với bó tháp, nghi ngờ ảnh hưởng bó tháp mà trong quá trình phẫu
thuật cần chú ý để bảo tồn chức năng vận động.
- Bệnh nhân có chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng DTI.
- Bệnh nhân được phẫu thuật vi phẫu lấy u sử dụng hệ thống định vị thần
kinh.
- Phân loại mô bệnh học sau phẫu thuật là các loại của u tế bào thần kinh
đệm theo Phân loại u não của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2016.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân mắc bệnh lý thần kinh trung ương đồng mắc khác như đột
quỵ, bệnh đa xơ cứng, viêm não, tâm thần ảnh hưởng đến đánh giá cơ lực và
sinh hoạt thường ngày.
41
- Bệnh nhân có tiền sử hóa xạ trị trước đó, ảnh hưởng đến khả năng phục
hồi thần kinh sau phẫu thuật.
- Bệnh nhân chụp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng nhưng không tích
hợp được với phần mềm của hệ thống định vị thần kinh.
- Bệnh nhân chỉ phẫu thuật sinh thiết u.
- Bệnh nhân và gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu, không tuân
thủ tái khám hoặc không trả lời câu hỏi phỏng vấn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu, theo dõi dọc, không đối chứng.
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Hữu
nghị Việt – Đức.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023.
2.2.3. Cỡ mẫu
( 1−𝑝
)𝑝
2 𝑍 1− α 2
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng tỷ lệ97:
2 𝑑
𝑛 ≥
với các chỉ số:
n: cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu.
Z(1-α/2): hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% =1,962.
p: tỷ lệ kết quả tốt sau phẫu thuật u thần kinh đệm vùng vận động theo
kết quả của nghiên cứu trước với cơ lực được bảo tồn và cải thiện sau phẫu
thuật chiếm tỷ lệ 82,3%9. Do đó chọn p=0,823.
( 1−𝑝
)𝑝
2 ( 1−0,823
)0,823
2 𝑍 1− α 2
d: sai số cho phép = 0,08 (8%). Từ đó ta có:
2 0,08
2 𝑑
𝑛 ≥ = 1,962 ≈87, 6
42
Nên chúng tôi chọn cỡ mẫu tối thiểu là 88 bệnh nhân.
2.2.4. Quy trình nghiên cứu
− Bước 1: Khám lâm sàng, hội chẩn lựa chọn những bệnh nhân có kết
quả hình ảnh học là u trong trục nằm ở vùng đường dẫn truyền vận động bó
tháp, nghĩ đến u thần kinh đệm, có chỉ định phẫu thuật vào nghiên cứu. Thu
thập số liệu trước phẫu thuật về đặc điểm chung, triệu chứng lâm sàng, cộng
hưởng từ thường quy và DTI.
− Bước 2: Tiến hành phẫu thuật theo quy trình kết hợp định vị thần kinh.
Thu thập số liệu trong phẫu thuật. Sau phẫu thuật kết quả mô bệnh học xác
nhận là loại UTKĐ. Nếu kết quả u khác loại khỏi nhóm mẫu nghiên cứu.
− Bước 3: Đánh giá kết quả của phẫu thuật bằng cách đánh giá các thang
điểm cơ lực và KPS lúc ra viện và sau phẫu thuật 1 tháng.
2.2.5. Phương tiện, dụng cụ phẫu thuật
- Phần mềm dựng hình DTI tích hợp với hệ thống định vị thần kinh.
- Bộ dụng cụ vi phẫu thuật u não.
- Hệ thống định vị thần kinh trong phẫu thuật: Brainlab Kick navigation
system (xuất xứ Đức), Medtronic S8 (xuất xứ Mỹ).
2.2.6. Kỹ thuật phẫu thuật
2.2.6.1. Chuẩn bị trước phẫu thuật
- Giải thích cho bệnh nhân và gia đình về quá trình phẫu thuật, kế hoạch
điều trị, mục đích, lợi ích, khó khăn của phẫu thuật và các nguy cơ của phẫu
thuật, gây mê. Người nhà và bệnh nhân kí cam kết trước phẫu thuật.
- Xuất dữ liệu hình ảnh chụp CHT thường quy và DTI để tiến hành thiết
lập định vị thần kinh.
Mở phần mềm Elements (2022) trên máy định vị thần kinh, chọn thiết
lập định vị não (Cranial navigation) và nhập dữ liệu hình ảnh chụp CHT và
DTI của bệnh nhân vào máy. Sau khi nhập, chọn hình CHT T1 3D có tiêm
43
thuốc tương phản từ và DTI cần sử dụng để thiết lập → chọn Next. Sau khi
máy đã nhập xong dữ liệu, vào công cụ Image Fusion để hòa trộn dữ liệu
CHT và DTI → chọn Accept. Chọn tiếp công cụ Object Management để phân
tách, định hình các cấu trúc giải phẫu não và đánh dấu khối u. Để dựng hình
cấu trúc bó sợi, chọn tiếp công cụ Fiber Tracking để tái tạo bó sợi vận động
bằng cách chọn CST Motor left/right, chọn hoàn thành (Done).
1. Nhập dữ liệu hình ảnh chụp CHT và DTI của bệnh nhân vào phần mềm
Elements, chọn Next
2. Chọn Object Management để phân tách, định hình các cấu trúc giải phẫu
não và đánh dấu khối u
44
3. Chọn công cụ Fiber Tracking tái tạo hình ảnh bó sợi vận động (CST Motor
left/right), chọn hoàn thành
Hình 2.1. Các bước dựng hình DTI và hình ảnh minh họa
2.2.6.2. Phẫu thuật
- Sau khi bệnh nhân được gây mê nội khí quản, lắp đặt khung cố định
đầu, lắp dụng cụ tham chiếu định vị, đặt tư thế bệnh nhân và đăng ký hệ thống
định vị thần kinh. Trên phần mềm Elements như bước trên, chọn Registration
để đăng ký bệnh nhân, xác định các mốc giải phẫu trên da đầu và quét qua các
vị trí hệ thống định vị yêu cầu (Trace throughout Blue area), có thể lặp lại vài
lần để định vị được chính xác, với sai số dưới 2,0 mm. Sau đó xác nhận đăng
ký (Verify) và tiến hành sử dụng định vị.
Trước khi sát trùng và trải khăn phẫu thuật, dùng định vị thần kinh xác
định để đánh dấu trên da đầu của bệnh nhân đường viền khối u nhằm rạch da
tối thiểu, lập kế hoạch chi tiết cho mở xương chính xác để tiếp cận u thuận lợi
nhất.
45
Hình 2.2. Chuẩn bị tư thế, vẽ vùng mổ và đăng ký định vị thần kinh
Nguồn: Bệnh viện Việt Đức
- Sau khi mở sọ, tiếp tục dùng định vị thần kinh đánh dấu đường viền
khối u và vùng đường dẫn truyền vận động bó tháp liền kề lên màng cứng và
rạch mở màng cứng phù hợp theo đường đã xác định trên định vị thần kinh.
Sau khi mở màng cứng, rãnh trung tâm được xác định lại bằng đầu dò định vị
dựa trên hình ảnh ba chiều của vỏ não. Hình chiếu của bó tháp lên bề mặt vỏ
não được xác định bằng đầu dò định vị để xác minh vị trí khu vực rãnh trung
tâm.
- Tiến hành mở vỏ não dựa trên vị trí chính xác của khối u cũng như cấu
trúc giải phẫu của bó tháp trên hình ảnh của hệ thống định vị thần kinh. Tiếp
tục các bước tiến hành cắt u; trong quá trình này, bó tháp quan trọng liên quan
đến tổn thương được định vị kiểm tra nhiều lần nhằm bảo tồn tối đa để tránh
nguy cơ thiếu hụt vận động thêm.
- Khi đánh giá trên định vị thần kinh lấy u đã đến vị trí ranh giới u và bó
tháp, phẫu thuật viên sẽ đánh giá việc lấy hết toàn bộ u thuận lợi và có cần
46
thiết hay không, dựa vào ranh giới, hình thái xâm lấn của u trên đại thể đối
với mô não lành xung quanh và bó tháp trên DTI. Ngoài ra, kết quả sinh thiết
tức thì trong lúc mổ cũng góp phần để phẫu thuật viên quyết định mức độ lấy
u. Trong suốt quá trình cắt bỏ khối u, việc dẫn lưu dịch não tủy, mở bể đáy và
sử dụng dịch ưu trương được hạn chế nhằm giảm thiểu sai lệch do dịch
chuyển não gây ra. Nếu trong quá trình cắt u, phẫu thuật viên kiểm tra trên
định vị thần kinh, phát hiện dịch chuyển não đáng kể xảy ra, khó phân biệt mô
u và mô não lành khi lấy u gần bó tháp thì sẽ xem xét ngừng lấy u để tránh
tổn thương chức năng vận động. Nếu định vị thần kinh ghi nhận dịch chuyển
não không đáng kể, mô u và mô não lành tương đối dễ nhận biết dựa trên mật
độ, tính chất, màu sắc mô thì phẫu thuật viên có thể tiến hành lấy toàn bộ u.
- Gửi bệnh phẩm làm xét nghiệm mô bệnh học khối u và hóa mô miễn
dịch.
Hình 2.3. Hình ảnh bó tháp trên hệ thống định vị thần kinh
Nguồn: Bệnh viện Việt Đức
47
Hình 2.4. Quá trình phẫu thuật ứng dụng DTI và hệ thống định vị thần
kinh: (A) Định vị thần kinh (dấu sao) xác định vị trí u và bó tháp, (B)
phẫu thuật lấy toàn bộ u, (C) kết thúc với đường mở vỏ não nhỏ
Nguồn: Bệnh viện Việt Đức
2.2.7. Các biến số nghiên cứu
- Tuổi (biến số liên tục), tính theo năm dương lịch
- Nhóm tuổi (biến thứ bậc): được chia theo 3 nhóm: < 30 tuổi, 30-60
tuổi, > 60 tuổi.
- Giới tính (biến nhị phân): Nam / Nữ
48
2.2.7.1. Đặc điểm lâm sàng u tế bào thần kinh đệm vùng đường dẫn truyền
vận động
Triệu chứng cơ năng: Là các triệu chứng chính làm cho bệnh nhân đến
khám và nhập viện. Các triệu chứng cơ năng bao gồm: đau đầu, yếu liệt chi,
động kinh, mờ mắt, nôn/buồn nôn, nói khó nghe
- Đau đầu (biến nhị phân)98: tính chất đau lan tỏa, đôi khi cùng bên
thương tổn, tăng dần theo thời gian, thường nặng về đêm hay gần sáng, tăng
khi gắng sức (ho, đi tiêu v.v), không giảm với các thuốc giảm đau.
- Yếu liệt chi: giảm hoặc không thể hoạt động vận động tay/chân trong
sinh hoạt hàng ngày.
- Động kinh (biến nhị phân): biểu hiện co giật cục bộ hay toàn thể99
- Nói khó (biến nhị phân): khó khăn trong việc phát âm5, hoặc có thể tạo
ra âm thanh lời nói nhưng lời nói đó vô nghĩa (mất tiếp nhận ngôn ngữ) vì
những âm thanh đó không có bất kỳ ý nghĩa gì100.
- Thang điểm Karnofsky trước phẫu thuật (biến số liên tục)
Bảng 2.1. Thang điểm Karnofsky101
Karnofsky Tình trạng bệnh nhân
100 Bình thường
90 Triệu chứng kín đáo, mọi hoạt động và sinh hoạt bình
thường
80 Xuất hiện vài triệu chứng nhưng vẫn cố gắng làm được việc
70 Không làm được việc nhưng còn khả năng tự sinh hoạt bản
thân
60 Tự lo cho bản thân trong một số nhu cầu
50 Cần giúp đỡ trong sinh hoạt
40 Tàn phế
30 Tàn phế nghiêm trọng
49
Bệnh nặng, cần hồi sức tích cực 20
Hấp hối 10
- Thang điểm sức cơ (biến số liên tục)
Bảng 2.2. Thang điểm đánh giá cơ lực 102
Thang điểm cơ lực Mô tả
5 điểm Cơ lực bình thường
4 điểm Cơ lực giảm khi có lực đối kháng
3 điểm Cử động chi kháng lại được trọng lực
2 điểm Cử động chi không kháng được trọng lực
1 điểm Có cử động co cơ
0 điểm Không cử động
- Đánh giá cơ lực:
+ Liệt chi: 0 – 2 điểm
+ Yếu chi: 3 – 4 điểm
+ Bình thường: 5/5 điểm
2.2.7.2. Nghiên cứu đặc điểm cộng hưởng từ khuếch tán sức căng DTI
Hình ảnh Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng DTI được chụp bằng máy
cộng hưởng từ SIGNA Pioneer 3.0 Tesla (hãng GE Healthcare, Mỹ sản xuất)
tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt - Đức. Chuỗi xung
DTI được chụp trước khi tiêm thuốc tương phản từ, theo mặt phẳng axial
bằng kỹ thuật single-shot echo-planar imaging, độ dày lát cắt 2mm, khoảng
trống giữa các lát cắt 0,4mm, NEX 1, TR/TE 7000/84 ms, ma trận 128x128,
FOV 260 mm x 260 mm, gradient khuếch tán 27 hướng, b=1000s/mm². Hình
ảnh được xử lý và tái tạo đa mặt phẳng qua bản đồ bất đẳng hướng và bản đồ
định hướng. Mã hóa màu theo hướng: màu xanh lá: hướng trước-sau, màu
xanh dương: hướng trên-dưới, và màu đỏ là hướng trái-phải.
50
- Vị trí u theo bán cầu (biến định danh): trái, phải, thân não
- Vị trí u theo thùy não (biến định danh): thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái
dương, nhiều thùy, thân não.
- Nhóm vị trí u theo thùy não (biến định danh): u một thùy, u nhiều thùy
- Tính chất ngấm thuốc tương phản từ của u (biến định danh): thay đổi
tăng tín hiệu của khối u sau khi tiêm thuốc tương phản từ so với phim trước
tiêm. Đối với u không thay đổi tín hiệu so với trước tiêm tương phản được
xem là không ngấm thuốc.
- Tính chất phù não (biến định danh): tăng tín hiệu trên T2/FLAIR, giảm
tín hiệu trên T1, không bắt thuốc tương phản từ, giảm thể tích và lưu lượng
máu não trên CHT tưới máu.
- Tính chất đẩy lệch đường giữa (biến định danh)
- Mức độ tổn thương bó sợi chất trắng trên DTI 103(biến thứ bậc):
Hình 2.5. Các mức độ tổn thương bó sợi trên DTI31
A: đè đẩy, B: phù nề, C: thâm nhiễm, D: phá hủy
51
Mỗi bệnh nhân sẽ được đánh giá hình ảnh DTI bởi hai bác sĩ chẩn đoán
hình ảnh có hơn mười năm kinh nghiệm về hình ảnh thần kinh, không biết kết
quả mô bệnh học, đánh giá tình trạng tổn thương bó sợi trước mổ dựa trên sự
liên kết giữa bản đồ FA và bản đồ định hướng được mã hóa màu. Mức độ tổn
thương chia 4 loại để mô tả:
+ Tiếp xúc, không tổn thương
+ Đè đẩy, phù nề
+ Thâm nhiễm
+ Phá hủy
Bảng 2.4. Đặc điểm hình ảnh DTI của các mức độ tổn thương bó sợi33
Mức độ tổn Đặc điểm hình ảnh DTI
thương bó sợi
Tiếp xúc Khối u nằm cạnh vị trí bó sợi, không thay đổi tín hiệu trên
bản đồ bất đẳng hướng và bản đồ định hướng (không thay
đổi màu sắc) và không thay đổi vị trí bó sợi.
Đè đẩy, phù nề Không thay đổi tín hiệu trên bản đồ bất đẳng hướng và bản
đồ định hướng (không thay đổi màu sắc) hoặc giảm tín
hiệu màu do vùng phù nề quanh khối u, có thay đổi vị trí
của bó sợi.
Thâm nhiễm Giảm tín hiệu trên cả bản đồ bất đẳng hướng (nhạt màu
nhiều) và bản đồ định hướng (sẫm màu nhiều) tại vị trí
khối u.
Phá hủy Không quan sát thấy tín hiệu sợi trục trên cả bản đồ bất
đẳng hướng và bản đồ định hướng.
Chia mức độ tổn thương sợi trục thành 02 nhóm để phân tích kết quả:
+ Nhóm tiếp xúc, đè đẩy/phù nề: sợi trục chưa tổn thương hoặc chỉ bị
chèn ép, có thể hồi phục hoặc bảo tồn chức năng sau phẫu thuật.
52
+ Nhóm thâm nhiễm, phá hủy: sợi trục bị tổn thương, có thể không hồi
phục sau phẫu thuật.
- Đo khoảng cách giữa vị trí gần nhất của u đến bó tháp trên DTI (đơn vị
mm): biến liên tục, vùng phù nề xung quanh khối u không được tính trong
phép đo. Đối với UTKĐ bậc thấp, việc xác định ranh giới u và vùng phù não
của mô não lành được xác định dựa trên nhiều xung CHT kết hợp, trên
T2/FLAIR có thể thấy được mức độ phù não của u, trên phim CHT khuếch
tán có thể thấy u không hạn chế khuếch tán, còn vùng phù não có hạn chế
khuếch tán. CHT tưới máu thấy tăng sinh mạch, tăng thể tích và lưu lượng
máu não trong khối u, CHT phổ cũng giúp xác định vùng UTKĐ qua chỉ số
Cholin, NAA so với mô não lành có phù não. Chia nhóm khoảng cách u đến
bó tháp thành 2 nhóm < 2mm, ≥ 2 mm (biến danh định) để so sánh và khảo
sát liên quan với các kết quả.
- Mối liên quan giữa lâm sàng và mức độ tổn thương bó tháp trên hình
ảnh học. Đánh giá so sánh mức độ tổn thương bó sợi trên hình ảnh DTI và các
đặc điểm lâm sàng. Từ đó đưa ra mức độ tương quan và ý nghĩa thống kê.
- Thể tích khối u (đơn vị tính cm3): biến liên tục, được đo và tính trên
phần mềm 3D Slicer (2022). Trên phần mềm 3D Slicer, nhập dữ liệu hình ảnh
CHT, chọn Module: Segmentation, trên cửa sổ Segmentation chọn Add
segment (segmentation_1). Chọn tiếp module Segment editor và xác định
vùng thể tích u bằng các công cụ paint, draw hoặc level tracing trên tất cả các
lát cắt trong cùng một mặt phẳng axial hoặc coronal hoặc sagital. Đối với
UTKĐ bậc cao, xác định vùng u dựa vào ranh giới bắt thuốc tương phản từ
trên phim CHT T1 có tiêm tương phản từ. Đối với UTKĐ bậc thấp, xác định
vùng u dựa vào phim T2/FLAIR có tăng tín hiệu, đồng thời phối hợp xung
khuếch tán, CHT phổ để xác định vùng u trước khi đo104. Sau khi đã vẽ đánh
dấu khối u, chọn module Quantification → Segment statistics → chọn
53
segmentation_1 → Apply. Xem kết quả thể tích u ở cửa sổ góc dưới bên phải
(Volume [cm3]).
Hình 2.6. Tính thể tích khối u trên phần mềm 3D Slicer
Hình trên: Đánh dấu khối u bằng công cụ Segment Editor, Hình dưới:
tính thể tích u bằng công cụ Segment Statistics
Đánh giá so sánh thể tích khối u và các đặc điểm lâm sàng. Từ đó đưa
ra mức độ tương quan và ý nghĩa thống kê.
54
2.2.7.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật u não tế bào thần kinh đệm vùng đường
dẫn truyền vận động
- Lập kế hoạch phẫu thuật, đường phẫu thuật và đường vào tiếp cận u
dựa trên hình cộng hưởng từ khuếch tán sức căng để tránh tổn thương bó sợi
trục.
- Xác định vị trí u bằng định vị thần kinh trong phẫu thuật dựa trên hình
ảnh cộng hưởng từ khuếch tán sức căng.
- Phương pháp phẫu thuật: Phẫu thuật vi phẫu lấy u có định vị thần kinh
trong phẫu thuật, kết hợp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng.
- Thời gian phẫu thuật (phút): biến liên tục
- Đánh giá kết quả phẫu thuật bằng so sánh các triệu chứng trước phẫu
thuật và sau phẫu thuật, tỷ lệ lấy u, cũng như ghi nhận biến chứng, đánh giá
lúc bệnh nhân ra viện và 1 tháng sau phẫu thuật qua phỏng vấn và tái khám.
- Triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật:
+ Biến chứng trong/sau phẫu thuật (biến danh định): được xác định qua
triệu chứng lâm sàng sau phẫu thuật, kết hợp CHT sọ não và/hoặc CLVT sau
phẫu thuật. Biến chứng có thể gồm chảy máu, nhiễm trùng, phù não, giãn não
thất, tử vong,…
+ Cơ lực lúc ra viện và sau 1 tháng (biến số định danh): so với trước
phẫu thuật có 3 mức độ: cải thiện (tăng điểm so với trước phẫu thuật), không
thay đổi (bằng điểm với trước phẫu thuật), giảm hơn (giảm điểm so với trước
phẫu thuật).
+ Thang điểm Karnofsky lúc ra viện và sau 1 tháng (biến số định danh):
so với trước phẫu thuật có 3 mức độ: cải thiện (tăng điểm so với trước phẫu
thuật), không thay đổi (bằng điểm với trước phẫu thuật), giảm hơn (giảm
điểm so với trước phẫu thuật).
55
+ Kết quả chức năng chung sau 1 tháng (biến danh định): được tính kết
hợp giữa cơ lực và KPS. Được xếp 3 giá trị: cải thiện, không thay đổi, xấu đi.
Cơ lực KPS Kết quả chức
năng chung
Cải thiện ≥ 1 biến Cải thiện
Không đổi Không đổi Không đổi
≥ 1 biến xấu đi Xấu đi
- Tỷ lệ lấy u: biến liên tục, dựa vào hình ảnh chụp sau phẫu thuật với
phim CHT có tiêm thuốc tương phản trong vòng 72 giờ sau phẫu thuật105.
Đánh giá mức độ lấy u bằng cách so sánh thể tích u tồn dư với thể tích ban
đầu, thể tích u tồn dư cũng được đo và tính trên phần mềm 3D Slicer (2022)
giống như trước mổ. Đối với UTKĐ bậc cao tính thể tích vùng u tồn dư trên
xung CHT T1 có thuốc tương phản từ, UTKĐ bậc thấp tính ranh giới u tồn dư
là vùng tăng tín hiệu trên xung T2/FLAIR104. Tỷ lệ lấy u sau đó được tính theo
công thức:
Tỷ lệ lấy u (%) = (Vu ban đầu - Vtồn dư)/Vu ban đầu
- Mức độ lấy u: biến danh định, được chia thành 2 nhóm dựa vào tỷ lệ
lấy u104,106 (không lấy nhóm sinh thiết u và nhóm cắt u rộng vì là vùng chức
năng):
Đối với UTKĐ bậc cao:
- Lấy u tối đa:
+ Lấy u hoàn toàn: lấy 100% thể tích u bắt thuốc
+ Lấy u gần toàn bộ: ≥ 95% thể tích u bắt thuốc
- Lấy u gần tối đa:
+ Lấy u dưới toàn bộ: lấy 80% đến < 95% thể tích u bắt thuốc
56
+ Lấy u một phần: lấy từ 1 đến 79% thể tích u bắt thuốc
Đối với UTKĐ bậc thấp:
- Lấy u tối đa:
+ Lấy u hoàn toàn: lấy 100% thể tích u tăng tín hiệu T2/FLAIR
+ Lấy u gần toàn bộ: ≥ 90% thể tích u tăng tín hiệu T2/FLAIR
- Lấy u gần tối đa:
+ Lấy u dưới toàn bộ: lấy 40% đến < 90% thể tích u tăng tín hiệu
T2/FLAIR
+ Lấy u một phần: lấy từ 1% đến 39% thể tích u tăng tín hiệu
T2/FLAIR
- Phân loại mô bệnh học theo Tổ chức Y tế thế giới 2016: UTKĐ bậc thấp
gồm UTKĐ được phân độ I và độ II, UTKĐ bậc cao bao gồm UTKĐ được
phân độ III và độ IV.
- Phân độ u theo Tổ chức Y tế thế giới 2016 khi có kết quả giải phẫu bệnh và
hóa mô miễn dịch.
Bảng 2.5. Phân độ UTKĐ theo Tổ chức Y tế thế giới 2016 theo phân độ107
Phân loại Phân độ
Gangliocytoma I
Ganglioglioma I
Pilocytic astrocytoma I
Subependymal giant cell astrocytoma I
Subependymoma I
Astrocytoma lan tỏa, đột biến IDH II
Ependymoma II
Oligodendroglioma, đột biến IDH và đồng mất đoạn 1p/19q II
Pleomorphic xanthoastrocytoma II
57
Astrocytoma thâm nhiễm, đột biến IDH III
Ependymoma thâm nhiễm III
Ganglioglioma thâm nhiễm III
Oligodendroglioma thâm nhiễm, đột biến IDH và đồng mất III
đoạn 1p/19q
Pleomorphic xanthoastrocytoma thâm nhiễm III
Glioblastoma IV
UTKĐ lan tỏa đường giữa (Diffuse midline glioma), đột biến IV
H3K27M
2.2.8. Phương tiện và kỹ thuật thu thập số liệu
2.2.8.1. Phương tiện thu thập số liệu
- Ghi chép dữ liệu dựa vào hồ sơ bệnh án
- Dữ liệu được ghi nhận vào mẫu bệnh án nghiên cứu, mỗi bệnh nhân có
một bệnh án nghiên cứu riêng.
- Đánh giá hình ảnh học bằng phim cộng hưởng từ sọ não trên hệ thống
lưu trữ và truyền thông hình ảnh.
2.2.8.2. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Chọn mẫu nghiên cứu: Lựa chọn bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn
nghiên cứu, bao gồm các tiêu chí chẩn đoán và điều kiện can thiệp phẫu thuật
cụ thể.
- Thu thập thông tin bệnh sử: Tiến hành phỏng vấn người thân hoặc
người đi cùng bệnh nhân để lấy thông tin chi tiết về bệnh sử, các triệu chứng
trước khi nhập viện và quá trình diễn biến bệnh.
- Khám lâm sàng và đánh giá trước phẫu thuật: Khám lâm sàng chi tiết
bệnh nhân để đánh giá toàn diện trước phẫu thuật, bao gồm các triệu chứng
58
thần kinh, khả năng vận động và chức năng cơ thể. Kết quả được ghi lại vào
mẫu bệnh án đã chuẩn bị sẵn.
- Phân tích hình ảnh cộng hưởng từ: Đọc và ghi nhận kết quả từ hình ảnh
cộng hưởng từ (MRI) sọ não, bao gồm cả hình ảnh khuếch tán sức căng (DTI)
nhằm đánh giá chi tiết vị trí, kích thước và mối quan hệ của u với các đường
dẫn truyền thần kinh. Các chỉ số đo được thu thập và ghi lại từ hệ thống lưu
trữ và truyền thông hình ảnh.
- Ghi chép tiến trình phẫu thuật: Trong quá trình phẫu thuật, ghi nhận chi
tiết các bước thực hiện, kỹ thuật phẫu thuật áp dụng, các khó khăn gặp phải và
các biến chứng nếu có. Ghi chép kỹ lưỡng các phát hiện và thao tác trong
phẫu thuật để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu.
- Theo dõi sau phẫu thuật: Ghi nhận tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật,
bao gồm các biến chứng xảy ra và tình trạng hồi phục. Các thông tin này được
ghi chép từ khi phẫu thuật xong cho đến lúc bệnh nhân xuất viện.
- Đánh giá trước khi xuất viện: Đánh giá bệnh nhân về các triệu chứng
lâm sàng, thang điểm cơ lực và chỉ số KPS (Karnofsky Performance Status)
so với tình trạng trước phẫu thuật, nhằm xác định mức độ cải thiện hoặc diễn
biến lâm sàng của bệnh nhân.
- Theo dõi sau xuất viện: Sau khi bệnh nhân xuất viện 1 tháng, tái khám
và đánh giá lại kết quả bao gồm điểm cơ lực và thang điểm KPS, để xác định
kết quả phẫu thuật và mức độ phục hồi của bệnh nhân so với trước phẫu thuật
nhằm không bị nhiễu bởi các yếu tố điều trị bổ trợ như hóa, xạ trị (nếu có chỉ
định sau khi có kết quả mô bệnh học).
2.3. Sai số và khống chế sai số
2.3.1. Sai số ngẫu nhiên
Sai số ngẫu nhiên do cỡ mẫu không đủ lớn dẫn đến kết quả nghiên cứu
không mang tính đại diện và không ngoại suy được. Vì vậy, chúng tôi áp dụng
59
công thức tính cỡ mẫu phù hợp với mục tiêu và thiết kế nghiên cứu, từ đó thu
thập số lượng người tham gia nghiên cứu đủ lớn.
2.3.2. Sai số hệ thống
- Sai số do lựa chọn đối tượng nghiên cứu. Khắc phục bằng việc chọn
đối tượng có tiêu chí phù hợp với mục tiêu và biến số nghiên cứu, chọn tất cả
bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu thỏa tiêu chuẩn.
- Sai số do từ chối không tham gia nghiên cứu. Khắc phục bằng cách tư
vấn đầy đủ cho bệnh nhân về tình trạng bệnh cũng như các ưu nhược điểm
của vi phẫu thuật có nội soi hỗ trợ điều trị bệnh lý co giật nửa mặt.
- Sai số do khác biệt phẫu thuật viên: Các phẫu thuật viên thực hiện phẫu
thuật tại Bệnh viện Việt Đức được đào tạo bài bản, có trên 10 năm kinh
nghiệm phẫu thuật u não. Các phẫu thuật viên đều thực hiện theo một quy
trình thống nhất phẫu thuật vi phẫu và có định vị thần kinh hỗ trợ giúp hạn sai
số do kỹ thuật và kinh nghiệm.
2.3.3. Sai số thông tin
- Sai số từ kỹ thuật, công cụ thu thập thông tin. Sai số này được khắc
phục bằng chuẩn hoá bệnh án nghiên cứu, được thống nhất bởi Hội đồng khoa
học. Nghiên cứu sinh khám, tham gia phẫu thuật và theo dõi sau phẫu thuật để
hiểu rõ vấn đề nghiên cứu và hạn chế sai số.
- Sai số nhớ lại. Người bệnh không nhớ chính xác khoảng thời gian bị
bệnh, triệu chứng không điển hình hay không rõ ràng, người bệnh tổn thương
trí nhớ và người nhà không nắm rõ bệnh trước phẫu thuật. Khắc phục bằng
cách ước đoán các mốc thời gian quan trọng trong một năm cũng như các sự
kiện quan trọng gắn liền với bệnh nhân.
2.4. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 23.0.
60
Đối với các biến định tính, số liệu sẽ được biểu thị bằng tần số và tỷ lệ
phần trăm. Các biến định lượng được mô tả dưới dạng trung bình và độ lệch
chuẩn (nếu phân phối chuẩn) hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị (nếu không
phân phối chuẩn).
Để so sánh trung bình của hai biến liên tục giữa hai nhóm độc lập, sử
dụng phép kiểm t-Student. Với so sánh trung bình trước và sau điều trị trong
cùng một nhóm, áp dụng phép kiểm t-Student cặp. Khi so sánh tỷ lệ giữa các
nhóm, sử dụng phép kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher’s exact
test. Để phân tích sự khác biệt giữa các nhóm đối với biến liên tục, áp dụng
phép kiểm ANOVA. Đối với các biến không tuân theo phân phối chuẩn, các
phép kiểm Mann-Whitney và Kruskal-Wallis sẽ được sử dụng.
Các phân tích có ý nghĩa thống kê khi giá trị p < 0,05 và khoảng tin cậy
đạt 95%. Để đánh giá hiệu quả điều trị và xác định các yếu tố tiên lượng ảnh
hưởng đến kết quả phẫu thuật, tỷ số chênh (OR), khoảng tin cậy 95% và giá
trị p sẽ được tính toán bằng mô hình hồi quy tuyến tính hoặc logistic đơn
biến. Tiếp theo, mô hình hồi quy đa biến sẽ được áp dụng nhằm ước tính đồng
thời ảnh hưởng của các biến đến kết quả. Với các biến có hơn hai phân loại,
mô hình hồi quy logistic đa thức được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của
từng yếu tố tiên lượng, với ngưỡng ý nghĩa p < 0,05.
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu
- Bệnh nhân và thân nhân được giải thích rõ ràng về mục tiêu, lợi ích,
nội dung nghiên cứu, có quyền từ chối tham gia nếu không đồng ý. Bệnh nhân
và thân nhân có quyền kết thúc nghiên cứu bất cứ khi nào.
- Mọi thông tin về tên tuổi, địa chỉ, nghề nghiệp, bệnh trạng…bệnh nhân
đều được giữ bí mật nếu bệnh nhân không muốn tiết lộ.
61
- Đề tài được thông qua Hội đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh, Đại học
Y Hà Nội chấp thuận số quyết định 630/HĐĐĐYSH và được cho phép thực
hiện tại Bệnh viện Việt Đức.
62
2.6. Sơ đồ nghiên cứu
63
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023, chúng
tôi thu thập được số mẫu là 93 mẫu, với kết quả như sau:
3.1. Đặc điểm chung
Tuổi trung bình 42,9±15,3 tuổi, nhỏ nhất 8 tuổi, cao nhất 74 tuổi.
Biểu đồ 3.1. Nhóm tuổi
Nhận xét: U thần kinh đệm vùng đường dẫn truyền vận động có thể gặp ở bất
cứ nhóm tuổi nào. Nhóm tuổi chiếm nhiều nhất là trung niên từ 30-60 tuổi có
57 trường hợp chiếm 61,3%. Nhóm tuổi thanh thiếu niên dưới 30 tuổi chiếm
18 trường hợp 19,4%, Nhóm người lớn tuổi trên 60 tuổi cũng chiếm 18
trường hợp (19,4%).
64
Biểu đồ 3.2. Giới tính
Nhận xét: Tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu nam chiếm 43 trường hợp với tỷ lệ
46,2%; nữ chiếm 50 trường hợp với tỷ lệ 53,8%.
Nữ Nam
Biểu đồ 3.3. Tuổi trung bình theo giới
65
Nhận xét: Tuổi trung bình ở giới nam là 41,6±16,0, tuổi trung bình ở giới nữ
là 44,0±14,7. Sự khác biệt tuổi giữa giới nam và nữ không có ý nghĩa thống
kê với p=0,454.
3.2. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.1. Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng Tần số (n=93) Tỷ lệ (%)
79,6 Đau đầu 74
19,4 Động kinh 18
44,1 Yếu liệt chi 41
7,5 Nói khó 7
7,5 Khác 7
Nhận xét: Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu với 74/93 bệnh nhân chiếm
79,6%. Có 41 bệnh nhân có yếu liệt chi với tỷ lệ 44,1%. Động kinh gặp ở 18
bệnh nhân với tỷ lệ 19,4%. Có 7 trường hợp nói khó chiếm 7,5%. Có 7 bệnh
nhân triệu chứng khác chiếm 7,5%.
Bảng 3.2. Cơ lực
trước phẫu thuật
Cơ lực Tần số (n) Tỷ lệ (%)
3,2 0-2/5 3
40,9 3-4/5 38
55,9 5/5 52
100,0 Tổng 93
66
Nhận xét: Có 41 trường hợp yếu liệt chi trước phẫu thuật, phân chia theo
thang điểm sức có có 3 trường hợp cơ lực 0-2/5 chiếm 3,2%. 38 trường hợp
cơ lực 3-4/5 chiếm 40,9%. Còn 52 trường hợp không giảm cơ lực, chiếm
55,9%.
Bảng 3.3. Thang
điểm Karnofsky
trước phẫu thuật
Thang điểm Karnofsky Tần số (n) Tỷ lệ (%)
81 87,1 ≥ 70
11 11,8 50 - < 70
1 1,1 < 50
Nhận xét: Điểm Karnofsky trước phẫu thuật từ 70 điểm trở lên chiếm đa số
93 100 Tổng
với 81/93 trường hợp chiếm 87,1%. Có 11 trường hợp có điểm Karnofsky từ
50 - <70 điểm trở xuống chiếm 11,8% và 1 trường hợp KPS <50 điểm chiếm
1,1%.
Bảng 3.4. Điểm
Karnofsky trung
bình theo giới
Karnofsky trung bình Giá trị p Giới
74,19±9,57 Nam
75,20±8,86 0,597 Nữ
74,73±9,16 Chung
67
Nhận xét: Karnofsky trung bình là 74,73±9,16. Điểm Karnofsky trung bình ở
giới nam là 74,19±9,57, ở giới nữ là 75,20±8,86, không có sự khác biệt về
điểm cơ lực ở hai giới với p=0,597.
Bảng 3.5. Điểm
Karnofsky trung
bình theo triệu
chứng yếu liệt chi
Yếu liệt chi Karnofsky trung bình
Có 68,05 ± 9,80
Không 80,00 ± 3,43
Nhận xét: Điểm Karnofsky trung bình ở nhóm yếu liệt chi là 68,05 ± 9,80,
p < 0,001
thấp hơn ở nhóm không yếu chi là 80,00 ± 3,43, sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p < 0,001.
Bảng 3.6. Điểm
Karnofsky trung
bình theo nhóm
tuổi
Nhóm tuổi KPS trung bình Độ lệch chuẩn
11,14 <30 tuổi 72,22
7,96 30-60 tuổi 76,14
68
>60 tuổi 72,78 10,18
Nhận xét: Điểm KPS ở nhóm tuổi 30 - 60 tuổi là 76,14 ± 7,96, cao hơn hai
p = 0,173 > 0,05
nhóm tuổi còn lại là 72,22 và 72,78. Nhưng sự khác biệt chưa có ý nghĩa
thống kê với p = 0,173 > 0,05.
Biểu đồ 3.4. Tương quan điểm cơ lực và Karnofsky trước phẫu thuật
Nhận xét: Điểm cơ lực và điểm Karnofsky trước phẫu thuật có mối tương
quan thuận mạnh với hệ số tương quan r=0,780 (hệ số tương quan Spearman’s
rho), có ý nghĩa thống kê với p<0,001, trong khoảng tin cậy 99%. Theo
69
phương trình tuyến tính, ta có công thức: KPS trước phẫu thuật = 35,04 +
9,05*(Cơ lực trước phẫu thuật).
3.3. Đặc điểm hình ảnh khối UTKĐ vùng đường dẫn truyền vận động
trên DTI
Bảng 3.7. Vị trí
khối u theo bán
cầu
Vị trí khối u Tần số (n) Tỷ lệ (%)
49,5 Bán cầu phải 46
49,5 Bán cầu trái 46
1,0 Thân não 1
100,0 Tổng 93
Nhận xét: Có cùng 46 trường hợp khối u nằm ở bán cầu phải và bán cầu trái
chiếm 49,5%, 1 trường hợp khối u nằm ở thân não chiếm 1,0%.
70
Biểu đồ 3.5. Vị trí khối u theo thùy não
Nhận xét: Vị trí khối u nằm ở thùy trán nhiều nhất với 35 trường hợp chiếm
37,6%, u nằm ở nhiều thùy của não chiếm 22 trường hợp (23,7%), 17 trường
hợp u nằm ở thùy đỉnh chiếm 18,3%, 16 trường hợp ở thùy thái dương chiếm
17,2%, 2 trường hợp ở đồi thị chiếm 2,2% và 1 trường hợp ở thân não chiếm
1,0%.
Bảng 3.8. Đặc
điểm của u thần
kinh đệm trên
cộng hưởng từ
thường quy
Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ %
Đặc điểm ngấm thuốc
Có 81 87,1
71
Không 12 12,9
Đặc điểm phù não
Có 83 89,2
Không 10 10,8
Đẩy lệch đường giữa
Có 34 36,6
Nhận xét: Có 81 trường hợp u ngấm thuốc chiếm 87,1%, 83 trường hợp u gây
Không 59 63,4
phù não chiếm 89,2%, 34 trường hợp u đẩy lệch đường giữa chiếm 36,6%.
Bảng 3.9. Liên
quan giữa đẩy
lệch đường giữa
và đau đầu
Đau đầu Đẩy lệch đường giữa Tổng
Có Không
41 59 n 18
Không
69,5 100 % 30,5
33 34 n 1
Có
97,1 100 % 2,9
74 93 Tổng 19
Nhận xét: U thần kinh đệm có đẩy lệch đường giữa có biểu hiện đau đầu trên
lâm sàng nhiều hơn nhóm không đẩy lệch đường giữa, sự khác biệt có ý nghĩa
72
thống kê với p = 0,001, OR = 14,488 (khoảng tin cậy 95%: 1,837 – 114,261).
Đẩy lệnh đường giữa làm tăng nguy cơ xảy ra đau đầu trên lâm sàng 14,5 lần.
Bảng 3.10. Liên
quan giữa mức độ
phù não và đẩy
lệch đường giữa
Mức độ phù não Đẩy lệch đường giữa
Tổng Không Có
n 10 0 10 Không % 100 0,0 100
n 49 34 83 Có % 59,0 41,0 100
Tổng 59 34 93
Nhận xét: U thần kinh đệm có phù não thì đẩy lệch đường giữa càng nhiều, sự
Fisher’s exact test, p =0,012
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Bảng 3.11. Mức độ
tổn thương bó
tháp trên DTI
Mức độ tổn thương bó tháp Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Tiếp xúc 10 10,8
Đè đẩy, phù 35 37,6
Thâm nhiễm 35 37,6
73
13 14,0 Phá hủy
93 100,0 Tổng
Nhận xét: Có 10 trường hợp u không gây tổn thương bó tháp chiếm 10,8%. 35
trường hợp khối u đè đẩy, phù nề bó tháp chiếm 37,6%. Và cũng có 35 trường
hợp u thâm nhiễm, xâm lấn bó tháp chiếm 37,6%. Còn lại 13 trường hợp u
phá hủy bó tháp chiếm 14,0%.
Bảng 3.12. So sánh
chức năng theo
nhóm tổn thương
bó tháp
DTI bó tháp
Thang điểm Giá trị p
Tiếp xúc/đè đẩy Thâm nhiễm/phá hủy
Cơ lực trước mổ 4,64±0,65 4,15±0,92 0,003
Nhận xét: Chúng tôi chia nhóm mức độ tổn thương bó tháp trên DTI thành hai
KPS trước mổ 76,89±7,01 72,71±10,47 0,025
nhóm theo mức độ tổn thương nhằm mục đích phân tích và so sánh dễ áp
dụng hơn với số lượng lớn, so sánh có giá trị phân tích thống kê.
Nhóm thâm nhiễm hoặc phá hủy bó tháp có điểm cơ lực trung bình thấp
hơn nhóm tiếp xúc hoặc đè đẩy bó tháp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p<0,05. Mức độ tương quan giữa cơ lực và mức độ tổn thương bó tháp trên
DTI là tương quan nghịch với r=-0,273 (tương quan Spearman), có ý nghĩa
thống kê với p=0,008.
Điểm KPS trung bình ở nhóm tổn thương thâm nhiễm/phá hủy thấp hơn
ở nhóm tiếp xúc/đè đẩy, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Mức
74
độ tương quan giữa điểm KPS và mức độ tổn thương bó tháp trên DTI là
tương quan nghịch với r=-0,207 (tương quan Pearson), có ý nghĩa thống kê
với p=0,046.
75
Bảng 3.13. Tổn
thương bó tháp
và các đặc điểm
hình ảnh của khối
u
DTI bó tháp
Giá trị p Đặc điểm
Tiếp xúc / đè đẩy Thâm nhiễm/phá hủy
Ngấm thuốc
tương phản
Không 9 3 0,047 75,0% 25,0%
Có 36 45
44,4% 55,6%
Phù não
Không 9 1
0,006 90,0% 10,0%
Có 36 47
43,4% 56,6%
Lệch đường giữa
Không 34 25
0,016 57,6% 42,4%
Có 11 23
Nhận xét:
32,4% 67,6%
76
Tỷ lệ ngấm thuốc của khối u gây tổn thương thâm nhiễm, phá hủy cao
hơn nhóm bình thường/đè đẩy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Mức độ phù não của khối u gây tổn thương thâm nhiễm, phá hủy cao
hơn nhóm bình thường/đè đẩy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
UTKĐ đẩy lệch đường giữa gây tổn thương thâm nhiễm, phá hủy cao
hơn nhóm không đẩy lệch đường giữa, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p < 0,05).
Bảng 3.14. Thể tích
khối u theo triệu
chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng Thể tích khối u Giá trị p
(cm3)
Đau đầu Mann-Whitney, p = 57,1 ± 59,1 Có 0,001 21,1 ± 17,3 Không
Động kinh Mann-Whitney, p = 21,1 ± 18,0 Có 0,001 56,6 ± 58,9 Không
Nhận xét: Thể tích khối u trung bình là 49,74 ± 55,2 cm3, bé nhất là 1,3cm3, lớn nhất là 351,0 cm3. Nhóm bệnh nhân có triệu chứng đau đầu có thể tích u trung bình là 57,1 ± 59,1 cm3 cao hơn nhóm không có biểu hiện đau đầu là 21,1 ± 17,3 cm3. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Khối u gây ra triệu chứng động kinh (21,1 ± 18,0 cm3) có thể tích nhỏ hơn khối u không gây
Yếu liệt chi Mann-Whitney, p = 51,7 ± 67,3 Có 0,618 48,2 ± 44,0 Không
77
động kinh (56,6 ± 58,9 cm3). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Thể tích khối u ở nhóm có yếu liệt chi và không yếu liệt chi không khác biệt
nhau (p > 0,05).
78
Bảng 3.15. So sánh
thể tích khối u
theo vị trí
Vị trí khối u
Thể tích khối u
Giá trị p
(cm3)
60,9 ± 62,9
Bán cầu phải
Kiểm định Kruskal-Wallis, p =
0,027
38,3 ± 43,7
Bán cầu trái
80,8 ± 76,9
Nhiều thùy
Kiểm định Mann-Whitney; p <
0,001
40,1 ± 42,8
Một thùy
Nhận xét: Phân tích sự khác biệt thể tích khối u theo nhóm vị trí khối u cho
thấy có sự khác biệt về thể tích u, u ở vị trí bán cầu phải có thể tích lớn hơn so
với các vị trí khác, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Thể tích khối u nằm ở nhiều thùy não có thể tích trung bình 80,8 ± 76,9
cm3, lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với u nằm ở một thùy não, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.16. Thể tích
khối u theo nhóm
tổn thương bó
tháp trên DTI
DTI bó tháp Giá trị p Thể tích khối u (cm3)
Tiếp xúc 36,9 ± 33,0
Đè đẩy, phù 40,7 ± 49,1 Kruskal-Wallis, p=0,010
Thâm nhiễm 42,5 ± 33,3
79
Phá hủy 103,5 ± 94,2
Nhận xét: Phân tích thể tích khối u theo nhóm tổn tương bó tháp cho thấy có
sự khác biệt về thể tích khối u giữa các nhóm tổn thương bó tháp khác nhau.
Thể tích khối u càng lớn thì mức độ tổn thương bó tháp trên DTI càng lớn
(p<0,05).
3.4. Kết quả phẫu thuật
Biểu đồ 3.6. Thời gian phẫu thuật
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình là 212,2 ± 87,1 phút, ngắn nhất 60
phút, dài nhất là 480 phút.
Bảng 3.17. Thời
gian phẫu thuật
và tổn thương bó
tháp trên DTI
Tổn thương bó tháp Thời gian phẫu thuật Giá trị p
80
Tiếp xúc/đè đẩy 197,4 ± 74,0
0,113
Thâm nhiễm/phá hủy 226,1 ± 96,5
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình ở nhóm tiếp xúc/đè đẩy bó tháp là
197,4 ± 74,0 phút, thấp hơn ở nhóm thâm nhiễm/phá hủy bó tháp là 226,1 ±
96,5, nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Bảng 3.18. Thời
gian phẫu thuật
và khoảng cách
đến bó tháp
Khoảng cách u đến bó Thời gian phẫu thuật Kiểm định t
tháp Giá trị p
≤ 2mm 220,2 ± 89,2
0,054
> 2mm 174,1 ± 65,6
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật trung bình ở nhóm khoảng cách u đến bó tháp
≤2mm là 220,2 ± 89,2 phút, cao hơn ở nhóm khoảng cách u đến bó tháp >
2mm là 174,1 ± 65,6, nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p=0,054).
81
Biểu đồ 3.7. Thời gian phẫu thuật và thể tích khối u
Nhận xét: Thời gian phẫu thuật có mối tương quan thuận với thể tích khối u
với hệ số tương quan r=0,319, p=0,002. Theo phân tích hồi quy tuyến tính, thì
ta có công thức: thời gian phẫu thuật khối u = 182 + 0,5 x (thể tích khối u).
Bảng 3.19. Mức độ
lấy u
Mức độ lấy u Tần số Tỷ lệ (%)
Lấy tối đa u 42 45,2
Lấy gần toàn bộ u 31 33,3
Lấy u một phần 20 21,5
Tổng 93 100
82
Nhận xét: Đánh giá sau phẫu thuật về mức độ lấy u có 42 trường hợp lấy tối
đa u chiếm 45,2%. 31 trường hợp lấy gần toàn bộ chiếm 33,3%. Lấy u một
phần có 20 trường hợp chiếm 21,5%.
Bảng 3.20. Mối liên
quan giữa mức độ
lấy u và một số
yếu tố
Hồi quy logistic đơn biến
Biến số
OR Khoảng tin cậy Giá trị p
0,997 0,971 – 1,025 0,847 Tuổi
1,187 0,520 – 2,713 0,683 Giới
Cơ lực trước phẫu thuật 1,636 0,929 – 2,884 0,088
mRS trước phẫu thuật 0,717 0,475 – 1,082 0,113
KPS trước phẫu thuật 1,032 0,983 – 1,083 0,207
Thể tích khối u 1,001 0,994 – 1,009 0,702
Mức độ tổn thương bó tháp trên DTI 0,483 0,284 – 0,822 0,007
Khoảng cách u đến bó tháp 1,458 1,081 – 1,968 0,014
Nhận xét: Phân tích hồi quy logistic đơn biến giữa mức độ lấy u và một số
Phân độ ác tính của u theo WHO 0,498 0,209 – 1,187 0,116
yếu tố cho thấy mức độ tổn thương bó tháp trên DTI, khoảng cách từ u đến bó
tháp ảnh hưởng đến mức độ lấy u, có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
83
Bảng 3.21. Kết quả
hồi quy logistic đa
biến yếu tố ảnh
hưởng mức độ lấy
u
Hồi quy logistic đa biến
Biến số
OR Khoảng tin cậy Giá trị p
Khoảng cách u đến bó tháp 1,393 1,003 -1,934 0,048
Mức độ tổn thương bó tháp 0,636 0,238 - 1,699 0,367
trên DTI
Nhóm ác tính của u 0,569 0,220 - 1,468 0,244
(bậc thấp/bậc cao)
Thể tích khối u 1,005 0,996 - 1,013 0,271
Nhận xét: Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy chỉ có yếu tố khoảng
cách từ u đến bó tháp có ảnh hưởng đến mức độ lấy u với OR=1,393, CI 95%
1,003 -1,934, p=0,048. Khoảng cách từ u đến bó tháp tăng 1mm sẽ tăng tỷ
suất chênh mức độ lấy u lên 1,4 lần.
Bảng 3.22. Biến
chứng trong/sau
phẫu thuật
Biến chứng Tần số Tỷ lệ (%)
Có 6 6,5
Không 88 93,5
84
0 Tử vong hậu phẫu 0
93 Tổng 100
Nhận xét: Sau phẫu thuật có 6 trường hợp có biến chứng chiếm 6,5%, còn lại
93,5% bệnh nhân ổn định. Không có trường hợp tử vong hậu phẫu.
Bảng 3.23. Tỷ lệ các
loại biến chứng
liên quan phẫu
thuật
Tần số (n=6) Tỷ lệ (%) Biến chứng
Nhiễm trùng 1 1,1
Chảy máu đồi thị 1 1,1
Chảy máu ngoài màng cứng đối bên 1 1,1
Giãn não thất 1 1,1
Phù não nhiều hơn 2 2,2
Nhận xét: Có 6/93 trường hợp biến chứng sau phẫu thuật (6,5%), có 1 trường
hợp nhiễm trùng, 1 ca chảy máu đồi thị sau phẫu thuật, 1 trường hợp chảy
máu ngoài màng cứng đối bên, 1 trường hợp giãn não thất, 2 trường hợp phù
não đẩy lệch đường giữa nhiều hơn trước phẫu thuật.
Trong 6 trường hợp biến chứng sau phẫu thuật, có 3 trường hợp được chỉ
định phẫu thuật: 1 trường hợp phẫu thuật lấy máu tụ ngoài màng cứng đối bên
và 1 trường hợp phẫu thuật dẫn lưu dịch não tủy ổ bụng, 1 trường hợp phẫu
thuật vết mổ nhiễm trùng, 3 trường hợp còn lại được điều trị nội khoa.
85
Biểu đồ 3.8. Thời gian nằm viện
Nhận xét: Thời gian nằm viện trung vị là 11 ngày, ngắn nhất 6 ngày, dài nhất
59 ngày, khoảng tứ phân vị (25% - 75%) từ 8 – 16 ngày.
Biểu đồ 3.9. Phân loại mô bệnh học sau phẫu thuật
86
Nhận xét: U thần kinh đệm bậc thấp có 31 trường hợp chiếm 33,3%, u thần
kinh đệm bậc cao có 62 trường hợp chiếm 66,7%.
Bảng 3.24. Phân
loại và phân độ u
sau phẫu thuật
theo WHO 2016
Phân loại u Phân Tần Tỷ lệ (%)
độ u số
Ganglioglioma I 2 2,2
Pilocytic Astrocytoma I 2 2,2
Diffuse Astrocytoma, IDH-mutant II 15 16,1
Diffuse Oligodendroglioma, IDH-mutant II 9 9,7
Anaplastic Astrocytoma, IDH-mutant III 17 18,3
Anplastic Oligodendroglioma, IDH-mutant III 5 5,4
Glioblastoma, IDH-wildtype IV 33 35,5
UTKĐ khác 10 10,8
Nhận xét: Kết quả giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch xác định phân loại của
Tổng cộng 93 100,0
UKTĐ có: Glioblastoma, IDH-wildtype độ IV chiếm nhiều nhất có 33 trường
hợp chiếm 35,5%; anaplastic astrocytoma, IDH-mutant độ III có 17 trường
hợp chiếm 18,3%; Oligodendroglioma, IDH-mutant độ III có 5 trường hợp
(5,4%) và Oligodendroglioma, IDH-mutant độ II có 9 trường hợp (9,7%),
diffuse astrocytoma, IDH-mutant độ II có 15 trường hợp (16,1%), pilocytic
87
astrocytoma độ I và Ganglioglioma độ I cùng có 2 trường hợp (2,2%). Có 10
loại u thần kinh đệm có kết quả giải phẫu bệnh khác chiếm 10,8%.
Từ kết quả phân loại và phân độ UTKĐ theo WHO 2016, kết hợp với
mức độ lấy u và kiểm tra sau mổ, các bệnh nhân UTKĐ độ III, IV và UTKĐ
độ II có mức lấy u một phần được áp dụng điều trị tiếp với hóa và xạ trị sau
phẫu thuật.
Bảng 3.25. Phân
loại mô bệnh học
của u theo nhóm
tuổi
Phân loại mô bệnh học
Nhóm tuổi Tổng
UTKĐ bậc thấp UTKĐ bậc cao
n 8 18 10
<30 tuổi
% 55,6% 44,4% 100,0%
n 37 57 20
30-60 tuổi
% 35,1% 64,9% 100,0%
n 17 18 1
>60 tuổi
% 94,4% 100,0% 5,6%
n 61 93 31
Tổng
% 33,3% 66,7% 100,0%
χ2 = 10,329, p=0,006
88
Nhận xét: Nhóm tuổi dưới 30 tuổi có tỷ lệ UTKĐ bậc thấp nhiều hơn, ngược
lại, nhóm tuổi trên 60 tuổi đa số là UTKĐ bậc cao. Độ ác tính của u tăng theo
nhóm tuổi với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bảng 3.26. Liên
quan giữa các yếu
tố lâm sàng, DTI
và phân loại mô
bệnh học của u
Phân loại mô bệnh học
Biến số p
UTKĐ bậc thấp UTKĐ bậc cao
Yếu/liệt chi
32 Có 9
(22,0%) (78,8%) 0,039
30 Không 22
(42,3%) (56,7%)
DTI bó tháp
23 Tiếp xúc/đè đẩy 22
(48,9%) (51,1%) 0,002
39 Thâm nhiễm/phá hủy 9
(18,8%) (81,2%)
Khoảng cách u đến bó tháp 1,13 ± 2,3 0,5 ± 1,5 0,191
89
KPS trước mổ 77,4 ± 5,8 73,4 ± 10,2 0,026
Nhận xét: UTKĐ bậc thấp có tỷ lệ yếu/liệt chi thấp hơn UTKĐ bậc cao, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Mức độ tổn thương bó tháp trên DTI
ở nhóm UTKĐ bậc thấp là ít hơn UTKĐ bậc cao, khác biệt có ý nghĩa thống
kê. Khoảng cách từ u đến bó tháp ở nhóm UTKĐ bậc thấp là lớn hơn UTKĐ
bậc cao, nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê p>0,05.
Điểm KPS trước mổ UTKĐ bậc thấp cao hơn UTKĐ bậc cao, khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 3.27. Đánh giá
cơ lực sau phẫu
thuật
Sau 1 tháng
Lúc ra viện
Cơ lực
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
7
7,5
11
11,8
Cải thiện
78
83,9
76
81,7
Không thay đổi
8
8,6
6
6,5
Giảm hơn
93
100
93
100
Tổng
Nhận xét: Lúc ra viện có 7 bệnh nhân cải thiện cơ lực chiếm 7,5%, 78 trường
hợp không thay đổi, bảo tồn cơ lực chiếm 83,9%, 8 trường hợp giảm cơ lực
chiếm 8,6%. Sau phẫu thuật 1 tháng có 11 trường hợp cơ lực cải thiện chiếm
11,8%, 76 trường hợp cơ lực không thay đổi so với trước phẫu thuật chiếm
81,7% và có 6 trường hợp cơ lực giảm so với trước phẫu thuật chiếm 6,5%.
Bảng 3.28. Đánh giá
thang điểm
Karnofsky sau
90
phẫu thuật so với
trước phẫu thuật
Sau 1 tháng
Lúc ra viện
Điểm Karnofsky
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
Tần số (n)
Tỷ lệ (%)
15
16,1
21
22,6
Cải thiện
66
72,0
63
67,7
Không thay đổi
12
12,9
9
9,7
Giảm hơn
93
100
93
100
Tổng
Nhận xét: Lúc ra viện, có 15 bệnh nhân cải thiện điểm KPS chiếm 16,1%, 66
ca bệnh không thay đổi KPS chiếm 72,0% và 12 trường hợp giảm KPS chiếm
12,9%. Sau phẫu thuật 1 tháng, có 21 trường hợp cải thiện điểm Karnofsky
chiếm 22,6%, có 63 trường hợp điểm Karnofsky không thay đổi chiếm 67,7%
và 9 trường hợp điểm Karnofsky giảm chiếm 9,7%. Tổng cộng có 89,9%
trường hợp điểm Karnofsky cải thiện và bảo tồn.
Bảng 3.29. Các yếu
tố ảnh hưởng đến
điểm cơ lực sau
phẫu thuật 1
tháng
Hồi quy tuyến tính đơn biến Biến số Giá trị β Giá trị p
Tuổi 0,001 0,837
Nhóm tuổi -0,025 0,699
91
Giới -0,251 0,229
Mức độ tổn thương bó tháp DTI -0,320 0,008
Khoảng cách u đến bó tháp 0,146 0,019
Vị trí u -0,084 0,097
U ngấm thuốc tương phản -0,465 0,124
Thể tích khối u 0,001 0,751
Mức độ lấy u 0,284 0,004
Cơ lực trước phẫu thuật 0,882 0,000
Karnofsky trước phẫu thuật 0,073 0,000
Phân độ ác tính của u -0,262 0,018
Nhận xét: Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến cơ
lực sau phẫu thuật 1 tháng cho thấy các biến số mức độ tổn thương bó tháp,
khoảng cách từ khối u đến bó tháp, mức độ lấy u khi phẫu thuật, cơ lực trước
phẫu thuật, Karnofsky trước phẫu thuật và phân độ ác tính của khối u có ảnh
hưởng đến điểm cơ lực sau phẫu thuật với các giá trị p<0,05.
Bảng 3.30. Phân
tích đa biến các
yếu tố ảnh hưởng
đến điểm cơ lực
sau phẫu thuật 1
tháng
Hồi quy tuyến tính đa biến
Biến số
Giá trị β Giá trị p
92
Mức độ tổn thương bó tháp DTI -0,023 0,832
Khoảng cách u đến bó tháp 0,048 0,358
Mức độ lấy u -0,010 0,901
Cơ lực trước phẫu thuật 0,385 0,028
Karnofsky trước phẫu thuật -0,001 0,945
Phân độ ác tính của u 0,002 0,983
Nhận xét: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến cơ
lực sau phẫu thuật cho thấy điểm cơ lực trước phẫu thuật là yếu tố độc lập tiên
lượng cho cơ lực sau phẫu thuật với p=0,028.
93
Bảng 3.31. Phân
tích hồi quy đơn
biến các yếu tố
ảnh hưởng đến
điểm Karnofsky
sau phẫu thuật 1
tháng
Hồi quy tuyến tính đơn biến
Biến số
Giá trị β Giá trị p
Tuổi 0,014 0,850
Nhóm tuổi -0,263 0,732
Giới -1,484 0,560
Mức độ tổn thương bó tháp DTI -4,005 0,006
Khoảng cách u đến bó tháp 1,684 0,026
Vị trí u -1,146 0,062
U ngấm thuốc tương phản -5,582 0,129
Thể tích khối u 0,002 0,932
Mức độ lấy u 4,365 0,000
Cơ lực trước phẫu thuật 9,672 0,000
Karnofsky trước phẫu thuật 0,969 0,000
Phân độ ác tính của u -4,607 0,001
94
Nhận xét: Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến
Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng cho thấy các biến số mức độ tổn thương bó
tháp, khoảng cách từ khối u đến bó tháp, mức độ lấy u khi phẫu thuật, cơ lực
trước phẫu thuật, Karnofsky trước phẫu thuật và phân độ ác tính của khối u có
ảnh hưởng đến điểm Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng với các giá trị p<0,05.
Bảng 3.32. Phân
tích hồi quy đa
biến các yếu tố
ảnh hưởng đến
điểm Karnofsky
sau phẫu thuật 1
tháng
Hồi quy tuyến tính đa biến
Biến số
Giá trị β Giá trị p
Mức độ tổn thương bó tháp DTI 0,271 0,835
Khoảng cách u đến bó tháp 0,355 0,575
Mức độ lấy u 1,162 0,232
Cơ lực trước phẫu thuật -0,850 0,762
Karnofsky trước phẫu thuật 0,618 0,002
Phân độ ác tính của u -2,020 0,058
Nhận xét: Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến
Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng cho thấy điểm Karnofsky trước phẫu thuật
là yếu tố độc lập tiên lượng cho Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng với
p=0,002.
95
Bảng 3.33. Phân
tích hồi quy
logistic đơn biến
các yếu tố ảnh
hưởng cải thiện
và bảo tồn chức
năng lúc ra viện
Hồi quy logistic đơn biến
Biến số OR Khoảng tin Giá trị p
cậy 95%
Tuổi 0,987 0,984 – 1,027 0,509
Giới 1,857 0,518 – 6,659 0,342
Cơ lực trước phẫu thuật 2,095 1,108 – 3,962 0,023
KPS trước phẫu thuật 1,047 0,988 – 1,109 0,124
Thể tích khối u 1,003 0,990 – 1,017 0,616
Mức độ tổn thương bó 0,310 0,078 – 1,227 0,095
tháp trên DTI
Mức độ lấy u 2,031 0,543 – 7,596 0,292
Phân độ ác tính của u theo 0,155 0,019 – 1,257 0,081
WHO
Nhận xét: Phân tích hồi quy logistic đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chức năng chung cho thấy điểm cơ lực trước phẫu thuật là yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả chức năng lúc ra viện (p<0,05). Với điểm cơ lực trước mổ tăng 1 điểm thì tỷ lệ kết quả chức năng tốt và không đổi tăng gấp 2 lần.
96
Bảng 3.34. Phân
tích hồi quy
logistic đa biến
các yếu tố ảnh
hưởng đến kết
quả chức năng lúc
ra viện
Hồi quy đa biến
Biến số
OR Khoảng tin cậy 95% Giá trị p
Vị trí u 5,970 0,595 – 59,876 0,129
Thể tích khối u 0,998 0,977 – 1,020 0,859
Mức độ tổn thương bó 2,439 0,566 – 10,514 0,232
tháp trên DTI
Mức độ lấy u 7,4 1,2 – 47,1 0,034
Độ ác tính của u theo 0,374 0,090 – 1,551 0,175
WHO
cơ lực trước mổ 654,5 14,4 - 29771,6 0,001
Nhận xét: Phân tích logistic đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chức
năng lúc ra viện, chúng tôi nhận thấy có 2 yếu tố độc lập ảnh hưởng đến kết
quả là mức độ lấy u và cơ lực trước mổ.
Bảng 3.35. Phân
tích hồi quy
logistic đơn biến
các yếu tố ảnh
97
hưởng đến kết
quả chức năng
sau 1 tháng
Hồi quy đơn biến
Biến số OR Khoảng tin Giá trị p
cậy 95%
Tuổi 0,993 0,949 – 1,039 0,761
Giới 2,214 0,532 – 9,207 0,275
Cơ lực trước phẫu thuật 3,070 1,216 – 7,747 0,018
KPS trước phẫu thuật 1,056 0,973 – 1,145 0,190
Thể tích khối u 1,001 0,989 – 1,014 0,839
Mức độ tổn thương bó 0,366 0,088 – 1,522 0,167
tháp trên DTI
Mức độ lấy u 0,527 0,121 – 2,295 0,393
Phân độ ác tính của u theo 0,562 0,250 – 1,264 0,163
WHO
Cơ lực lúc ra viện 6,120 2,283 – 16,402 <0,001
KPS lúc ra viện 1,166 1,064 – 1,278 0,001
98
Nhận xét: Phân tích hồi quy logistic đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả chức năng sau 1 tháng cho thấy các yếu tố lâm sàng có ảnh hưởng đến kết
quả sau 1 tháng. Điểm cơ lực trước phẫu thuật là yếu tố tiên lượng trước mổ
duy nhất cho kết quả sau 1 tháng. Điểm cơ lực và KPS lúc ra viện đều là các
yếu tố tiên lượng cho kết quả 1 tháng sau phẫu thuật.
Bảng 3.36. Phân
tích hồi quy
logistic đa biến
các yếu tố ảnh
hưởng đến kết
quả chức năng
sau 1 tháng
Hồi quy đa biến
Biến số
OR Khoảng tin cậy 95% Giá trị p
Vị trí u 4,754 0,772 - 29,270 0,093
Thể tích khối u 1,005 0,990 - 1,020 0,516
Cơ lực trước mổ 3,180 1,070 - 9,449 0,037
Mức độ tổn thương bó 0,838 0,163 - 4,318 0,833
tháp trên DTI
Phân độ khối u theo 0,296 0,032 - 2,699 0,280
WHO
Nhận xét: Phân tích hồi quy đa biến tác động chung của các yếu tố ảnh hưởng
kết quả sau phẫu thuật 1 tháng. Chúng tôi nhận thấy chỉ số điểm cơ lực trước
99
mổ là yếu tố ảnh hưởng độc lập có ý nghĩa tiên lượng kết quả sau 1 tháng. Khi
điểm cơ lực tăng 1 đơn vị thì tỷ lệ kết quả tốt và bảo tồn tăng gấp 3,2 lần.
100
Bảng 3.37. Phân
tích hồi quy
logistic đa thức
các yếu tố ảnh
hưởng đến kết
quả chức năng
sau 1 tháng
Khoảng tin cậy 95%
Kết quả chức năng β p OR
Cận dưới Cận trên
Cơ lực trước mổ -1,61 0,00 0,199 0,062 0,636
4 6
Thể tích u -0,00 0,74 0,998 0,983 1,012
2 1 Xấu
đi Tổn thương bó -0,40 0,50 0,67 0,206 2,181
1 tháp DTI 6
UTKĐ bậc -0,98 0,38 0,372 0,039 3,522
8 thấp 9
Cơ lực trước mổ 1,234 0,00 0,291 0,122 0,694
5 Cải
thiệ Khoảng cách 0,110 0,40 1,116 0,862 1,445
n u-bó tháp 4
Thể tích u 0,002 0,66 1,002 0,993 1,011
0
101
Tổn thương bó 0,109 0,78 1,115 0,511 2,435
4 tháp DTI
UTKĐ bậc 1,099 0,04 3,001 1,032 8,723
4 thấp
Nhận xét: Để đánh giá kết quả 1 tháng thay đổi tốt hay xấu đi, đồng thời xem
xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, chúng tôi phân tích logistic đa thức kết
quả 1 tháng với giá trị tham khảo là kết quả không thay đổi. Dựa vào kết quả
trên bảng, chúng tôi kết luận rằng nếu bệnh nhân có điểm cơ lực trước mổ
bình thường thì khả năng kết quả xấu đi sau 1 tháng giảm 1,6 lần hay giảm
được 80%, có ý nghĩa thống kê với p<0,05, OR=0,199, khoảng tin cậy 95%
0,062 – 0,636. Và nếu bệnh nhân không giảm cơ lực trước mổ thì kết quả cải
thiện sau 1 tháng tăng 1,2 lần hay 70%, với p<0,05. Nếu bệnh nhân có kết quả
mô bệnh học là UTKĐ bậc thấp thì tỷ lệ cải thiện kết quả sau 1 tháng tăng gấp
3,0 lần (OR=3,001, Khoảng tin cậy 95% 1,032 – 8,723, với p<0,05).
102
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 01/2022 đến tháng 12/2023, chúng
tôi thu thập được số mẫu là 93 mẫu, với kết quả tuổi trung bình 42,9 ± 15,3
tuổi, nhỏ nhất 8 tuổi, cao nhất 74 tuổi. Mai Thế Cảnh báo cáo trong nghiên
cứu về u nguyên bào thần kinh đệm ghi nhận tuổi trung bình 51 ± 16, trong đó
nhỏ nhất là 9, lớn nhất 88108. Hung và cộng sự ghi nhận tuổi trung bình trong
nghiên cứu u thần kinh đệm vùng vận động tương tự là 40,7 ± 16,5109. Trong
khi nghiên cứu của Cho và cộng sự có tuổi trung bình 48,6, từ 18 đến 78
tuổi110. Các kết quả nghiên cứu trên đều tương đồng với kết quả của chúng tôi.
Có thể thấy tuổi trung bình trong các nghiên cứu tập trung ở độ tuổi trung
niên.
Biểu đồ 3.1 cho thấy sự phân bố của các trường hợp u thần kinh đệm
đường dẫn truyền vận động qua các nhóm tuổi khác nhau. Kết quả phân tích
chỉ ra rằng, loại u này có thể xuất hiện ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng tập trung
chủ yếu ở nhóm tuổi trung niên từ 30-60. Cụ thể, có 57 trường hợp trong
nhóm tuổi này, chiếm 61,3% tổng số ca bệnh.
So sánh với các nghiên cứu trước đây, kết quả này tương thích với một
số nghiên cứu đã công bố. Như kết quả của Shalan ghi nhận lứa tuổi 40-50
chiếm nhiều nhất với 40%111, Castellano và cộng sự cũng ghi nhận nhóm tuổi
u thần kinh đệm nhiều nhất trong nghiên cứu là 40-60 tuổi chiếm 52%112. Từ
đó cho thấy tỷ lệ mắc u thần kinh đệm có xu hướng cao nhất ở người trưởng
thành trung niên. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng u thần kinh đệm có thể xuất hiện
ở cả trẻ em và người già, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc theo
dõi và chẩn đoán bệnh kịp thời ở mọi độ tuổi.
103
Dựa trên số liệu về tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu ở biểu đồ 3.2, chúng
ta có thể thấy rằng sự phân bố của các trường hợp u thần kinh đệm đường dẫn
truyền vận động không có sự chênh lệch lớn giữa hai giới. Cụ thể, nam giới
chiếm 47 trường hợp (47,7%) và nữ giới chiếm 52 trường hợp (52,3%). Tỷ lệ
gần như cân bằng giữa nam và nữ trong nghiên cứu này cho thấy rằng u thần
kinh đệm đường dẫn truyền vận động ảnh hưởng đến cả hai giới một cách
tương đối đồng đều. Điều này có thể gợi ý rằng các yếu tố nguy cơ dẫn đến sự
phát triển của u thần kinh đệm không đặc biệt thiên về giới tính nào. Một số
nghiên cứu trước đây đã ghi nhận sự chênh lệch giới tính nhất định trong các
loại u thần kinh khác nhau, thường thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao hơn.
Carrabba và cộng sự ghi nhận tỷ lệ nam giới mắc u thần kinh đệm trong
nghiên cứu là 59%113. Castellano và cộng sự ghi nhận tỷ lệ nam giới cao hơn
nữ giới với tỷ lệ nam là 63%112. Tuy nhiên sự khác biệt về giới tính là không
rõ ràng trong kết quả của Magill và cộng sự với tỷ lệ nam 55%114. Điều này có
thể phản ánh sự đa dạng trong các yếu tố nguy cơ và cơ chế bệnh sinh mà
chưa được hiểu rõ hoàn toàn.
Kết quả này nhấn mạnh rằng các biện pháp phòng ngừa và chẩn đoán
sớm cần phải được áp dụng đồng đều cho cả nam và nữ. Sự chú trọng không
nên thiên vị về một giới tính nào, thay vào đó nên tập trung vào việc phát hiện
sớm và quản lý bệnh cho tất cả bệnh nhân.
Biểu đồ 3.3 cho kết quả nghiên cứu về độ tuổi trung bình giữa nam và
nữ trong các trường hợp u thần kinh đệm đường dẫn truyền vận động cho
thấy: tuổi trung bình của nam giới là 41,6 ± 16,0 tuổi và của nữ giới là 44,0 ±
14,7 tuổi. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p=0,454. Sự khác
biệt không đáng kể về mặt thống kê giữa tuổi trung bình của nam và nữ gợi ý
rằng yếu tố tuổi tác không phải là yếu tố phân biệt quan trọng giữa nam và nữ
đối với bệnh lý này. Điều này có thể phản ánh các yếu tố nguy cơ và cơ chế
104
bệnh sinh tương tự ở cả nam và nữ, hoặc có thể do đặc điểm mẫu nghiên cứu
cụ thể của chúng tôi. Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời nên được áp dụng
cho tất cả bệnh nhân không phân biệt giới tính, dựa trên độ tuổi trung bình
tương tự nhau.
4.2. Đặc điểm lâm sàng
Trong bảng 3.1, nghiên cứu đã ghi nhận các triệu chứng phổ biến ở bệnh
nhân u thần kinh đệm vùng vận động với các tỷ lệ cụ thể như sau: triệu chứng
đau đầu chiếm 79,6%, yếu liệt chi 44,1%, động kinh 19,4%, nói khó 7,5%, và
các triệu chứng khác 7,5%.
Triệu chứng đau đầu là triệu chứng phổ biến nhất với 74 trong 93 bệnh
nhân (79,6%). Kết quả này là phù hợp vì u thần kinh đệm có xu hướng phát
triển tạo hiệu ứng choán chỗ trong não, làm tăng áp lực nội sọ, dẫn đến các
triệu chứng như đau đầu, nôn và giảm tri giác. Các triệu chứng này thường là
dấu hiệu đầu tiên khiến bệnh nhân phải đến khám và nhập viện. Các nghiên
cứu đã ghi nhận rằng triệu chứng đau đầu là phổ biến nhất ở bệnh nhân u thần
kinh đệm99. Tuy nhiên, tỷ lệ cụ thể có thể khác nhau tùy thuộc vào kích thước
và vị trí của u, cũng như các yếu tố dân số học khác.
Triệu chứng yếu/liệt chi được ghi nhận ở 41 bệnh nhân (44,1%). Triệu
chứng này là do u chèn ép hoặc ảnh hưởng đến vùng bó tháp, gây ra sự suy
giảm chức năng vận động. Triệu chứng lâm sàng yếu liệt chi được đánh giá cụ
thể hơn qua thang điểm đánh giá cơ lực. Bên cạnh triệu chứng đau đầu thì
triệu chứng thì đây là triệu chứng có tỷ lệ cao trong bệnh lý u thần kinh đệm
vùng vận động. Yếu liệt không chỉ là triệu chứng phản ánh tính chất khối u
gây tổn thương chức năng thần kinh, dấu hiệu thần kinh khu trú mà còn làm
giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, gây tàn phế và để lại di chứng lâu
dài. Vấn đề đặt ra cho các phẫu thuật viên đối với phẫu thuật khối u thần kinh
105
đệm vùng vận động là phải bảo tồn tối đa chức năng trong khi tiếp cận cắt u
tối đa có thể.
Động kinh xuất hiện ở 18 bệnh nhân (19,4%). Sự hiện diện của u trong
não có thể gây ra các cơn động kinh do sự kích thích bất thường của các tế
bào thần kinh. Động kinh ở bệnh nhân u thần kinh đệm thường gặp khi u nằm
ở vị trí thùy thái dương, thùy trán đỉnh vì các vùng não chi phối vận động và
các đường vận động phối hợp. Tỷ lệ động kinh trong kết quả nghiên cứu u
não vùng vận động của Dương Đại Hà là 41,9%9, trong kết quả trên bao gồm
cả các khối u di căn, với mức độ tổn thương và phù não nhiều hơn so với u
thần kinh đệm, nên có thể triệu chứng động kinh có tỷ lệ cao hơn. Một kết quả
khác của Xiangdong Wang và cộng sự về u thần kinh đệm vùng vỏ não vận
động, tỷ lệ động kinh là 33,3%115. Các tổn thương ở vùng vỏ não vận động có
mức độ biểu hiện thần kinh, đặc biệt là động kinh sẽ cao hơn các tổn thương
dưới vỏ, vì bó sợi chất trắng đóng vai trò dẫn truyền thần kinh hơn là chi phối
chức năng như vùng vỏ não. Yu và cộng sự khảo sát triệu chứng do các tổn
thương nằm cạnh bó tháp (không phải ở vỏ não) cho thấy tỷ lệ động kinh chỉ
là 11,7%7. Trái lại, nghiên cứu của Morshed và cộng sự có tỷ lệ động kinh cao
hơn với 66,7%, có thể do tác giả chỉ tập trung đánh giá các khối u thần kinh
đệm lan tỏa vị trí ở hồi trán giữa116.
Có 7 bệnh nhân gặp triệu chứng nói khó chiếm 7,5%. Điều này do u ảnh
hưởng đến các vùng não liên quan đến ngôn ngữ và khả năng phát âm, hay
khả năng hiểu lời nói. Các vùng chức năng vận động và ngôn ngữ nằm tập
trung ở thùy trán, đỉnh và thái dương. Đường chi phối chức năng ngôn ngữ
liên kết vùng Broca và Wernicke là bó cung, đi từ phần hồi trán dưới đến hồi
giữa thùy thái dương liên kết hai vùng này. Đối với khối u thần kinh đệm
vùng vận động thường ít ảnh hưởng đến chức năng ngôn ngữ, điều đó cho
thấy tại sao tỷ lệ rối loạn ngôn ngữ trong nghiên cứu của chúng tôi khá thấp.
106
Tuy nhiên triệu chứng này cũng cần được đánh giá vì đây là chức năng quan
trọng ảnh hưởng đến giao tiếp xã hội và hòa nhập cuộc sống của bệnh nhân.
Và đối với các khối u thần kinh đệm có kích thước lớn thì không chỉ ảnh
hưởng đến một chức năng riêng lẻ mà là nhiều chức năng ở nhiều vùng khác
nhau. Sollmann và cộng sự nghiên cứu các khối u vùng chức năng vận động
hoặc ngôn ngữ dùng Aachen Aphasia Test để đánh giá mức độ rối loạn ngôn
ngữ ở bệnh nhân với 4 mức độ khác nhau117. Trong kết quả nghiên cứu của
Bello và cộng sự, mặc dù nghiên cứu đánh giá cả u thần kinh đệm ở vùng
chức năng vận động và ngôn ngữ nhưng triệu chứng suy giảm vận động chỉ
có 6/40 trường hợp và suy giảm ngôn ngữ 5/40 trường hợp118. Điều này có thể
được giải thích do khối u chưa gây tổn thương bó sợi chức năng hoặc u chỉ
nằm cạnh vùng chức năng. Đối với các trường hợp này, việc bảo tồn tránh
làm tổn thương các bó sợi trong quá trình phẫu thuật là cực kỳ quan trọng,
định vị thần kinh trong mổ xác định vị trí u và vị trí bó sợi chất trắng nhằm
không làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân sau phẫu thuật. Do đó, tác giả
cũng áp dụng phương pháp theo dõi trong mổ là lập bản đồ dưới vỏ kết hợp
với dựng hình bó sợi chất trắng trên DTI trong phẫu thuật u thần kinh đệm ở
vùng vận động và ngôn ngữ118.
Qua kết quả trên, có thể thấy triệu chứng đau đầu, yếu liệt chi, và động
kinh là những triệu chứng phổ biến nhất ở bệnh nhân u thần kinh đệm vùng
vận động. Các triệu chứng này giúp định hướng chẩn đoán và điều trị bệnh
nhân một cách hiệu quả. Các triệu chứng khác ít gặp hơn nhưng cũng góp
phần gợi ý ảnh hưởng của khối u đến các vùng chức năng khác.
Cơ lực
Chúng tôi đánh giá cơ lực theo thang điểm cơ lực, với kết quả ở bảng
3.2 cho thấy có 3 trường hợp cơ lực mức độ 0-2/5 chiếm 3,2%. 38 trường hợp
cơ lực yếu 3-4/5 chiếm 40,9%. Còn lại 52 trường hợp không giảm cơ lực,
107
chiếm 55,9%. Tỷ lệ suy giảm vận động trong nghiên cứu của Yu và cộng sự là
41,2%7, tác giả không phân chia mức độ cơ lực. Trong kết quả của chúng tôi
có 55,9% bệnh nhân cơ lực bình thường mặc dù có khối u thần kinh đệm vùng
vận động. Điều này cho thấy rằng không phải tất cả các khối u ở vùng vận
động đều gây ra triệu chứng yếu liệt chi. Có thể do khối u nằm ở vị trí ít ảnh
hưởng đến đường dẫn truyền thần kinh hoặc kích thước u nhỏ chưa gây chèn
ép đáng kể. Mamani và cộng sự cũng ghi nhận kết quả điểm cơ lực trước phẫu
thuật ở những bệnh nhân u thần kinh đệm vùng thùy não trung tâm (trước và
sau rãnh trung tâm) cho thấy có đến 57,1% bệnh nhân có cơ lực 5/5119, điều
này tương đồng với kết quả của chúng tôi.
Chức năng vận động do vùng vận động ở vỏ não chi phối (vùng 4, 6, 8
Brodmann), bao trong và thân não. Liệt nửa người đối bên do chèn ép trực
tiếp của cuống não liên quan đến bó vỏ-tủy phía đối bên. Triệu chứng suy
giảm vận động biểu hiện là giảm cơ lực có thể xuất hiện ngay khi nhập viện
hay tăng dần từ từ do có sự chèn ép tăng dần như khối u lớn dần, phù não tiến
triển. Liệt nửa người đối bên, giãn đồng tử và giảm tri giác còn là tam chứng
tụt não của thoát vị hồi móc, hậu quả của tăng áp lực nội sọ mất bù.
Việc đánh giá mức độ cơ lực trên lâm sàng có ý nghĩa xác định một cách
trực quan về tổn thương bó tháp. Ngoài ra còn giúp định vị vị trí khối u, mặc
dù hình ảnh chụp cộng hưởng từ bó tháp mới là yếu tố xác định chẩn đoán.
Nếu bệnh nhân có dấu hiệu yếu tay chân với cơ lực giảm có thể là một gợi ý
cho việc xác định vị trí khối u gây chèn ép bó tháp hoặc vùng vỏ não vận
động.
Thang điểm Karnofsky
Điểm Karnofsky là thang điểm đánh giá mức độ hoạt động và khả năng
tự chăm sóc của bệnh nhân ung thư, trong đó điểm cao hơn biểu thị khả năng
hoạt động tốt hơn. Kết quả ở bảng 3.3 cho thấy điểm Karnofsky trước phẫu
108
thuật từ 70 điểm trở lên chiếm đa số với 81/93 trường hợp chiếm 87,1%. Có
12 trường hợp có điểm Karnofsky dưới 70 điểm chiếm 12,9%. Phần lớn bệnh
nhân có điểm Karnofsky từ 70 trở lên cho thấy đa số bệnh nhân vẫn có khả
năng hoạt động tốt và có thể tự chăm sóc bản thân. Số ít bệnh nhân có điểm
Karnofsky dưới 70 (12,9%) cho thấy mức độ suy giảm chức năng nghiêm
trọng là hiếm gặp trong nghiên cứu này của chúng tôi. So sánh với các nghiên
cứu khác, Jia và cộng sự ghi nhận trong các trường hợp phẫu thuật u thần kinh
đệm vùng vận động có 82,4% bệnh nhân có điểm Karnofsky từ 70 trở lên120,
gần tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Việc đánh giá điểm Karnofsky
trước mổ là rất quan trọng giúp cho phẫu thuật viên tiên lượng và lựa chọn
phương pháp phẫu thuật phù hợp với từng ca bệnh.
Bảng 3.4 cho kết quả Karnofsky trung bình là 74,73 ± 9,16. Điểm
Karnofsky trung bình ở giới nam là 74,19 ± 9,57, ở giới nữ là 75,20 ± 8,86,
không có sự khác biệt về điểm cơ lực ở hai giới với p=0,597. So sánh với kết
quả của Dương Đại Hà có điểm Karnofsky trước phẫu thuật trung bình là
71,949. Hongliang Zhang và cộng sự ghi nhận điểm Karnofsky trước phẫu
thuật trung bình là 68,59121. Kết quả điểm KPS của chúng tôi cao hơn một
chút so với Zhang, có thể do sự khác biệt trong cách chọn mẫu bệnh nhân, bao
gồm mức độ tiến triển của bệnh và các yếu tố nhân khẩu học khác. Phương
pháp điều trị và chăm sóc trước phẫu thuật, sự khác biệt trong chăm sóc y tế
trước phẫu thuật cũng có thể ảnh hưởng đến điểm Karnofsky. Điểm
Karnofsky của nghiên cứu này cũng cao hơn kết quả của Dương Đại Hà một
chút, có thể do trong đối tượng mẫu nghiên cứu u não trong trục của tác giả
bao gồm cả u di căn, mà tính chất của loại u này ảnh hưởng lớn khả năng hoạt
động và điểm Karnofsky của bệnh nhân.
Kết quả khi so sánh điểm Karnofsky giữa hai giới nam và nữ của chúng
tôi cho thấy không có sự khác biệt về giới tính. Điều này cũng tương tự như
109
điểm đánh giá cơ lực. Đánh giá khả năng hoạt động trước phẫu thuật có thể
tập trung vào các yếu tố khác như mức độ tiến triển của bệnh, vị trí khối u,
triệu chứng lâm sàng, ...
Bảng 3.5 cho thấy sự khác biệt đáng kể về điểm KPS giữa nhóm bệnh
nhân yếu liệt chi và nhóm không yếu chi, với điểm KPS trung bình là 68,05 ±
9,80 ở nhóm yếu liệt chi và 80,00 ± 3,43 ở nhóm không yếu chi, sự khác biệt
này có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết quả này nhấn mạnh bệnh nhân bị
yếu liệt chi không chỉ phải đối mặt với khó khăn trong vận động mà còn có
khả năng tự chăm sóc và hoạt động tổng thể thấp hơn. Bệnh nhân có triệu
chứng yếu liệt chi thường gặp khó khăn trong các hoạt động hàng ngày như đi
lại, ăn uống và tự vệ sinh cá nhân, điều này làm giảm chất lượng cuộc sống.
Điểm KPS thấp hơn ở nhóm yếu liệt chi cũng cho thấy tiên lượng kém hơn và
nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật cao hơn, từ đó kéo dài thời gian phục hồi.
Điều này cho thấy việc đánh giá kỹ lưỡng triệu chứng lâm sàng trước phẫu
thuật là rất quan trọng để tiên lượng và quản lý bệnh nhân u thần kinh đệm,
đòi hỏi phẫu thuật viên phải có kế hoạch chăm sóc và phẫu thuật đặc biệt
nhằm cải thiện kết quả điều trị và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Như
vậy, từ mối liên hệ mật thiết giữa triệu chứng yếu liệt chi và điểm KPS nhấn
mạnh sự cần thiết của việc áp dụng các phương pháp phẫu thuật và chăm sóc
phù hợp để tối ưu hóa kết quả điều trị cho bệnh nhân u thần kinh đệm vùng
vận động.
Bảng 3.6 cho kết quả so sánh điểm KPS theo từng nhóm tuổi. Điểm KPS
ở nhóm tuổi 30-60 tuổi là 76,14 ± 7,96, cao hơn hai nhóm tuổi còn lại là
72,22 ở nhóm dưới 30 tuổi và 72,78 ở nhóm trên 60 tuổi nhưng sự khác biệt
chưa có ý nghĩa thống kê với p=0,173. Điều này cho thấy rằng mặc dù có sự
chênh lệch về khả năng hoạt động và tự chăm sóc giữa các nhóm tuổi, sự khác
biệt này không đủ lớn để được coi là có ý nghĩa về mặt thống kê.
110
Biểu đồ 3.4 so sánh tương quan điểm cơ lực và điểm Karnofsky trước
phẫu thuật, cho thấy có mối tương quan thuận chặt chẽ giữa hai biến số với hệ
số tương quan r=0,780, có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Khi điểm cơ lực của
bệnh nhân cao, điểm KPS cũng có xu hướng cao, và ngược lại. Điểm cơ lực là
một chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng vận động của bệnh nhân, trong
khi điểm KPS đánh giá khả năng thực hiện các hoạt động hàng ngày và tự
chăm sóc. Mối tương quan chặt chẽ giữa hai điểm số này cho thấy rằng tình
trạng sức khỏe vận động có ảnh hưởng lớn đến khả năng hoạt động tổng thể
của bệnh nhân.
4.3. Đặc điểm hình ảnh khối UTKĐ vùng vận động DTI
Bảng 3.7 mô tả vị trí khối u theo bán cầu, có cùng 46 trường hợp khối u
nằm ở bán cầu phải và bán cầu trái chiếm 49,5%, một trường hợp khối u nằm
ở thân não chiếm 1,0%. Vị trí khối u giúp đánh giá các tổn thương về mặt
chức năng, đặc biệt là phía bán cầu ưu thế. Vị trí thân não cũng đóng vai trò
rất quan trọng trong việc tiên lượng và đánh giá, lập kế hoạch phẫu thuật.
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có một trường hợp u thần kinh đệm nằm
ở thân não, và tỷ lệ u thần kinh đệm ở hai bán cầu là bằng nhau. Kết quả của
chúng tôi khác với các tác giả khác như Zhylka và cộng sự ghi nhận vị trí u
nằm ở bán cầu phải là 60%81. Ngược lại, Wu và cộng sự ghi nhận đa số vị trí u
ở bán cầu trái với tỷ lệ 63,4%6. Có thể thấy các thống kê sẽ khác nhau tùy vào
đối tượng chọn mẫu và đặc điểm chủng tộc. Chúng tôi chỉ ghi nhận một
trường hợp u nằm ở thân não bởi vì tiêu chuẩn chọn mẫu của chúng tôi loại
trừ các trường hợp chỉ phẫu thuật sinh thiết u, mà đây là loại phẫu thuật
thường áp dụng đối với u nằm ở thân não.
Biểu đồ 3.5 cho kết quả vị trí khối u theo thùy não. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy khối u thần kinh đệm thường nằm ở thùy trán (37,6%),
sau đó là các vị trí khác như nhiều thùy (23,7%), thùy đỉnh (18,3%) và thùy
111
thái dương (14,0%). Kết quả của Wu và cộng sự cũng ghi nhận vị trí u nằm ở
thùy trán chiếm phần lớn với tỷ lệ 37,8%, thùy thái dương và thùy đỉnh chiếm
khoảng 19%,6 tương đồng với kết quả của chúng tôi. Kiều Đình Hùng và cộng
sự cũng cho thấy kết quả tương tự với tỷ lệ u nằm ở thùy trán chiếm phần lớn
là 48,1%122. Castellano và cộng sự cũng ghi nhận kết quả tương tự, với tỷ lệ vị
trí u nằm ở thùy trán chiếm 49,3%, kế tiếp là vị trí u ở hai thùy não chiếm
29%112. Khối u thần kinh đệm có thể ảnh hưởng đến nhiều vùng chức năng
khác nhau của não tùy thuộc vào vị trí. Mặc dù các thùy thái dương không
phải là vùng chi phối vận động nguyên phát, khối u thần kinh đệm nằm ở các
thùy này có tính xâm lấn, phù não vẫn ảnh hưởng đến chức năng vận động khi
gây đè đẩy hay xâm lấn vào bó tháp, không khác biệt nhiều so với u nằm ở
thùy trán hay thùy đỉnh. Cepeda và cộng sự nghiên cứu về kết quả chức năng
vận động đối với u thần kinh đệm ảnh hưởng đến bó tháp có đến 36,4%
trường hợp vị trí u không nằm ở thùy trán hay đỉnh123. Eibl và cộng sự cũng
mô tả có 26,4% trường hợp vị trí khối u nằm ở thùy đỉnh ngoài vùng sau
trung tâm và thùy thái dương vẫn cần đánh giá theo dõi để bảo tồn chức năng
vận động khi phẫu thuật124.
Bảng 3.8 cho kết quả tính chất ngấm thuốc trên cộng hưởng từ của khối
u thần kinh đệm. Có 12 trường hợp u không ngấm thuốc chiếm 12,9%; 81
trường hợp u ngấm thuốc chiếm 87,1%. Khả năng ngấm thuốc tương phản
thường liên quan đến tính chất ác tính của khối u, cho thấy sự phá hủy hàng
rào máu não và sự gia tăng mạch máu trong khối u. Khối u không ngấm thuốc
có thể là các khối u ít ác tính hơn hoặc có cấu trúc mạch máu và hàng rào máu
não ít bị phá hủy hơn. Khả năng ngấm thuốc tương phản của khối u thần kinh
đệm là một yếu tố quan trọng trong quá trình chẩn đoán và đánh giá. Khối u
ngấm thuốc thường dễ dàng nhận biết hơn trên hình ảnh và thuận lợi trong
quá trình định vị và xác định ranh giới của u. Tuy nhiên mức độ ngấm thuốc
112
của u thần kinh đệm thường không đồng nhất và không đều, do tính chất u
xâm lấn và không có ranh giới rõ với mô não lành, làm cho việc phẫu thuật
cắt toàn bộ khối u gặp không ít khó khăn, kể cả khi áp dụng định vị thần kinh
hay các công cụ hỗ trợ khác trong lúc mổ125. Theo nghiên cứu của Nguyễn
Duy Hùng, tính chất ngấm thuốc của khối u có khác biệt theo mức độ ác tính
của u. Cụ thể đối với u thần kinh đệm bậc thấp thì đa số u không ngấm thuốc
hoặc ngấm thuốc ít (71,8%), trong khi u thần kinh đệm bậc cao thì đa số ngấm
thuốc mạnh (71,15%)126. Theo nhóm nghiên cứu tại Bệnh viện K tỷ lệ phù não
của u nguyên bào thần kinh đệm độ IV lên đến 82,4%, kèm theo đó là tính
chất ngấm thuốc tương phản từ đến 97,1%127.
Một đặc điểm hình ảnh khác của u thần kinh đệm nữa đó là phù não.
Bảng 3.8 mô tả đặc tính gây phù não của u thần kinh đệm vùng vận động cho
thấy có 10 trường hợp u không gây phù não chiếm 10,8%; 83 trường hợp u
gây phù não chiếm 89,2%. Phù não là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
triệu chứng, chẩn đoán, điều trị và tiên lượng của bệnh nhân. Khối u gây phù
não thường có triệu chứng rõ rệt hơn và yêu cầu các biện pháp điều trị tích
cực hơn để kiểm soát tình trạng phù não và áp lực nội sọ. Đa số trường hợp u
thần kinh đệm trong nghiên cứu của chúng tôi có phù não cho thấy mức độ
xâm lấn cũng như độ ác tính của khối u là khá cao.
Kết quả mô tả đặc điểm chèn ép đẩy lệch đường giữa của u thần kinh
đệm, với 59 trường hợp u không đẩy lệch đường giữa chiếm 63,4% và 34
trường hợp u đẩy lệch đường giữa chiếm 36,6%. Đẩy lệch đường giữa là một
yếu tố quan trọng trong việc chẩn đoán và đánh giá khối u thần kinh đệm.
Mức độ đẩy lệch có thể giúp xác định mức độ xâm lấn và tăng áp lực của khối
u, từ đó ảnh hưởng đến kế hoạch điều trị. Khối u gây đẩy lệch đường giữa
thường liên quan đến các triệu chứng thần kinh nghiêm trọng hơn do áp lực
tăng lên các cấu trúc não quan trọng. Một nghiên cứu tại Bệnh viện K mô tả
113
đặc điểm đè đẩy đường giữa của khối u trên hình ảnh cộng hưởng từ cho thấy
có 12 bệnh nhân (35,3%) không bị đè đẩy đường giữa do khối u. Đối với
những bệnh nhân bị đè đẩy đường giữa thì đường giữa bị lệch từ 0,5 đến 1cm
chiếm tỉ lệ lớn nhất với 13 bệnh nhân chiếm 38,2%. Đường giữa lệch trên
1cm chiếm 20,6% (7 bệnh nhân)127. Qua kết quả bảng 3.9, so sánh triệu
chứng lâm sàng đau đầu và các đặc điểm hình ảnh học, chúng tôi nhận thấy u
thần kinh đệm có đẩy lệch đường giữa có biểu hiện đau đầu trên lâm sàng
nhiều hơn nhóm không đẩy lệch đường giữa, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p=0,001. Bên cạnh đó, mức độ đẩy lệch đường giữa và phù não cũng có
mối liên quan mật thiết với nhau. Mức độ phù não càng nặng thì đẩy lệch
đường giữa càng nhiều, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (Bảng
3.10).
Bảng 3.11 mô tả mức độ tổn thương bó tháp trên hình ảnh DTI, có 10
trường hợp u chỉ tiếp xúc, không gây tổn thương bó tháp chiếm 10,8%. Mặc
dù không gây tổn thương bó tháp nhưng vị trí u nằm cạnh hoặc gần đường đi
của bó tháp cũng cần đặc biệt quan tâm khi phẫu thuật lấy u vì có thể gây tổn
thương bó tháp trong quá trình phẫu thuật, từ đó làm nặng thêm tình trạng lâm
sàng của bệnh nhân. Nhóm này thường được các tác giả phân là nhóm có đặc
điểm u tiếp xúc với bó tháp111. Có 35 trường hợp khối u đè đẩy, phù nề bó
tháp chiếm 37,6% và cùng có 35 trường hợp u thâm nhiễm, xâm lấn bó tháp.
Còn lại 13 trường hợp u phá hủy bó tháp chiếm 14,0%. Kết quả của Shalan và
cộng sự thì tỷ lệ tổn thương DTI dạng đè đẩy và thâm nhiễm chiếm tỷ lệ cao
nhất111. Dubey và cộng sự cũng ghi nhận tổn thương bó tháp trên DTI dạng đè
đẩy là thường gặp nhất (52,9%), kế đến là dạng thâm nhiễm (32,3%)39. Các
kết quả đều cho thấy tương đồng với kết quả của chúng tôi.
Bảng 3.12 so sánh điểm cơ lực trung bình và điểm KPS trung bình trước
phẫu thuật ở các nhóm tổn thương bó tháp trên DTI nhằm đánh giá sự khác
114
biệt về mức độ tổn thương chức năng ở các nhóm tổn thương bó tháp DTI.
Kết quả cho thấy nhóm tổn thương tiếp xúc/đè đẩy bó tháp có điểm cơ lực
trung bình là 4,64 ± 0,65, cao hơn so với nhóm tổn thương thâm nhiễm/phá
hủy là 4,15 ± 0,92, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05, và tất nhiên
mức độ tổn thương bó tháp cũng liên quan có ý nghĩa với triệu chứng yếu/liệt
trên lâm sàng. Một số nghiên cứu trước đây cũng đã ghi nhận mức độ tổn
thương bó tháp trên DTI có liên quan chặt chẽ đến chức năng vận động.
Dương Đại Hà nhận thấy có mối tương quan giữa cơ lực trước mổ và mức độ
tổn thương bó tháp trên DTI, có ý nghĩa thống kê (p <0,05)9. Chúng tôi nhận
thấy mức độ tương quan giữa cơ lực và mức độ tổn thương bó tháp trên DTI
là tương quan nghịch mức độ trung bình với r=-0,273, có ý nghĩa thống kê với
p=0,008. Xiao và cộng sự cũng có kết quả tương tự với mối tương quan có ý
nghĩa giữa điểm cơ lực và điểm tổn thương bó tháp, hệ số tương quan
r=0,358, p<0,00160, tương đồng với kết quả của chúng tôi. Điểm cơ lực là một
chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ tổn thương và ảnh hưởng của khối u
thần kinh đệm lên chức năng vận động của bệnh nhân. Sự khác biệt rõ rệt
giữa hai nhóm tổn thương cho thấy tầm quan trọng của việc phân loại chính
xác mức độ tổn thương bó tháp trên DTI để dự đoán kết quả điều trị128. Kết
quả lâm sàng liên quan đến mức độ tổn thương bó tháp có thể có giá trị tiên
lượng nhất định và thông tin cung cấp có thể hữu ích cho phẫu thuật viên
trong việc tư vấn, giải thích về các rủi ro với bệnh nhân.
Điểm KPS trung bình ở nhóm tổn thương thâm nhiễm/phá hủy thấp hơn
ở nhóm tiếp xúc/đè đẩy, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều
này gợi ý rằng mức độ tổn thương nghiêm trọng hơn (thâm nhiễm hoặc phá
hủy bó sợi thần kinh) có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng và chất lượng
sống của bệnh nhân, dẫn đến điểm KPS thấp hơn. Kết quả này cũng nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn bó sợi thần kinh chức năng trong phẫu
115
thuật để giảm thiểu tác động lên chức năng thần kinh và cải thiện kết quả lâm
sàng cho bệnh nhân.
Bảng 3.13 so sánh tổn thương bó tháp và các đặc điểm hình ảnh của khối
u. So sánh về tính chất ngấm thuốc của u thần kinh đệm ở các nhóm tổn
thương bó tháp trên DTI, chúng tôi nhận thất tỷ lệ ngấm thuốc của khối u gây
tổn thương thâm nhiễm, phá hủy cao hơn nhóm bình thường/đè đẩy, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chúng tôi cũng ghi nhận mức độ phù não
của khối u gây tổn thương thâm nhiễm, phá hủy cao hơn nhóm bình
thường/đè đẩy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mức độ đẩy lệch
đường giữa của khối u gây tổn thương thâm nhiễm, phá hủy cao hơn nhóm
bình thường/đè đẩy, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các tính chất
xâm lấn của khối u như tính chất ngấm thuốc, mức độ phù não hay đè đẩy
đường giữa đều đại diện cho mức độ tổn thương thần kinh. Khả năng ngấm
thuốc cho thấy tính xâm lấn và ác tính của khối u, mức độ phù não biểu hiện
phản ứng viêm và tích tụ dịch trong mô não, còn sự đè đẩy đường giữa thể
hiện sự xâm lấn không gian trong não. Tất cả các yếu tố này đều liên quan
chặt chẽ đến chức năng thần kinh và tiên lượng của bệnh nhân. Mối liên quan
có ý nghĩa thống kê giữa mức độ tổn thương bó tháp và các đặc điểm này cho
thấy giá trị của việc đánh giá toàn diện các tính chất này trong quản lý và điều
trị u thần kinh đệm giúp cho phẫu thuật viên thấy sự liên quan mật thiết giữa
các yếu tố này.
Bảng 3.14 so sánh thể tích khối u theo triệu chứng lâm sàng. Thể tích
khối u trung bình là 49,74 ± 55,18 cm3, bé nhất là 1,31cm3, lớn nhất là
350,98cm3. Raco và cộng sự trong nghiên cứu bệnh nhân u não trên đường
dẫn truyền vận động, kết quả đa số u có thể tích nhỏ dưới 10 cm3 tỷ lệ 45,6%,
chỉ có 27,2% trường hợp thể tích u lớn hơn 20cm3. Có thể thấy sự khác biệt
thể tích với kết quả của chúng tôi, có thể do tác giả nghiên cứu các trường hợp
116
có triệu chứng lâm sàng rõ ràng với giá trị cơ lực trung bình thấp hơn129 kết
quả của chúng tôi, mặt khác còn có sự khác biệt về điều kiện y tế khác nhau ở
từng quốc gia. Mamani và cộng sự ghi nhận thể tích trung bình của u trước
phẫu thuật là 49,51 ± 38,3 cm3, từ 4,6 đến 174,2 cm3,119 kết quả này tương
đồng với nghiên cứu của chúng tôi. Trần Anh Đức và cộng sự ghi nhận kích
thước đường kính lớn nhất khối u trung bình là 5,0 ± 1,6 cm. Đường kính lớn
nhất là 8,3cm và nhỏ nhất là 2,0 cm. Nhóm khối u có đường kính >5 cm
chiếm tỉ lệ lớn nhất (47,1%), nhóm khối u có đường kính từ 3 – 5cm chiếm
38,2% và chỉ có 5 bệnh nhân (14,7%) có đường kính khối u thuộc nhóm <
3cm127. Tác giả không đánh giá thể tích khối u nhưng qua kích thước đường
kính lớn nhất cũng có thể cho thấy tỷ lệ u có kích thước lớn tương tự nghiên
cứu của chúng tôi.
Kết quả cho thấy rằng nhóm bệnh nhân có triệu chứng đau đầu có thể
tích khối u trung bình là 57,1 ± 59,1 cm³, cao hơn đáng kể so với nhóm bệnh
nhân không có biểu hiện đau đầu, với thể tích trung bình 21,1 ± 17,3 cm³. Sự
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p<0,05, cho thấy rằng thể tích
khối u có thể là một yếu tố quan trọng liên quan đến việc xuất hiện các triệu
chứng đau đầu. Việc xác định mối quan hệ giữa thể tích khối u và đau đầu có
thể cung cấp các thông tin quan trọng cho bác sĩ trong việc ra quyết định điều
trị. Những bệnh nhân có khối u lớn hơn có thể cần được theo dõi chặt chẽ hơn
và có thể được xem xét các biện pháp can thiệp để ngăn ngừa sự phát triển
của đau đầu. Mặt khác, những phát hiện này không chỉ làm sáng tỏ mối liên
hệ giữa thể tích khối u và đau đầu, mà còn có thể hướng dẫn các chiến lược
điều trị và quản lý bệnh nhân hiệu quả hơn.
Đối với khối u gây ra triệu chứng động kinh (21,1 ± 18,0 cm3) có thể tích
nhỏ hơn khối u không gây động kinh (56,6 ± 58,9 cm3). Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này có thể giải thích do bệnh nhân có triệu
117
chứng động kinh sẽ đến điều trị sớm hơn khi có triệu chứng rõ ràng, thay vì
bệnh nhân không có triệu chứng động kinh thì sẽ đến điều trị khi thể tích khối
u đã lớn và có biểu hiện tăng áp lực nội sọ. Demetz và cộng sự ghi nhận u
nguyên bào thần kinh đệm động kinh có thể tích nhỏ hơn có ý nghĩa thống kê
so với u không gây động kinh. Như vậy, động kinh có thể được xem là triệu
chứng lâm sàng để phát hiện bệnh sớm hơn.130
Các kết quả so sánh thể tích khối u theo các nhóm triệu chứng lâm sàng
cho chúng ta thấy mối liên quan mật thiết giữa triệu chứng lâm sàng và giá trị
thể tích khối u. Từ đó cho thấy thăm khám lâm sàng phát hiện triệu chứng
sớm là rất quan trọng trong việc kiểm soát sự phát triển của khối u thần kinh
đệm.
Bảng 3.15 cho kết quả so sánh thể tích khối u theo vị trí. Phân tích sự
khác biệt thể tích khối u theo nhóm vị trí khối u cho thấy có sự khác biệt về
thể tích u, u ở vị trí bán cầu phải có thể tích lớn hơn so với các vị trí khác, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Điều này có thể giải thích do thông
thường bán cầu phải được xem là bán cầu không ưu thế, các triệu chứng lâm
sàng ít rõ ràng, và thường chỉ phát hiện u khi có biểu hiện tăng áp lực nội
sọ23,98. Khác với bán cầu trái thường là bán cầu ưu thế, triệu chứng thần kinh
khu trú sẽ xuất hiện sớm hơn, thậm chí chưa gây tăng áp lực nội sọ.
Thể tích khối u nằm ở nhiều thùy não có thể tích trung bình 80,8 ± 76,9
cm3, lớn hơn có ý nghĩa thống kê so với u nằm ở một thùy não, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Điều này dễ hiểu vì khi khối u có thể tích
lớn thì sẽ xâm lân lan rộng ở nhiều thùy não, cho đến khi tổn thương chức
năng. Việc phẫu thuật lấy khối u thể tích lớn ở nhiều thùy não cũng khó khăn
hơn so với khối u ở một thùy não.
Bảng 3.16 so sánh thể tích khối u theo nhóm tổn thương bó tháp trên
DTI. Phân tích thể tích khối u theo nhóm tổn tương bó tháp cho thấy có sự
118
khác biệt về thể tích khối u giữa các nhóm tổn thương bó tháp khác nhau. Thể
tích khối u càng lớn thì mức độ tổn thương bó tháp trên DTI càng lớn
(p<0,05). Cùng với sự gia tăng thể tích u, kéo theo các tổn thương như tăng áp
lực nội sọ, phù não, đè đẩy đường giữa thì khối u thần kinh đệm còn mang
tính xâm lấn. Với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thể tích u theo mức
độ tổn thương bó tháp cho thấy mối liên quan giữa hai đặc điểm này. Do đó
chúng tôi khuyến cáo nên chụp cộng hưởng từ DTI cho tất cả các trường hợp
u thần kinh đệm thể tích lớn.
4.4. Kết quả phẫu thuật
Biểu đồ 3.6 mô tả thời gian phẫu thuật cắt u thần kinh đệm. Chúng tôi
ghi nhận thời gian phẫu thuật trung bình là 212,2 ± 87,1 phút, ngắn nhất 60
phút, dài nhất là 480 phút. Có thể thời gian phẫu thuật khác nhau theo từng
nghiên cứu do các tính chất của khối u, vị trí chức năng và các phương tiện sử
dụng hỗ trợ trong phẫu thuật131. Phẫu thuật vùng chức năng cần bảo tồn tối đa
chức năng đồng thời vẫn cần lấy u an toàn tối đa. Do đó, cần sử dụng các
phương tiện hỗ trợ theo dõi chức năng trong phẫu thuật như định vị thần kinh,
theo dõi bản đồ vỏ não và dưới vỏ, siêu âm, các chất hiển thị huỳnh
quang110,113,132–134, …Khi áp dụng càng nhiều kỹ thuật hỗ trợ sẽ dẫn đến thời
gian chung cho phẫu thuật tăng lên với mục đính đảm bảo an toàn cho cuộc
mổ. Trong nghiên cứu của Wei Zhang và cộng sự, khi phẫu thuật u thần kinh
đệm vùng vận động và ngôn ngữ, thời gian thêm vào để chụp CHT trong mổ
trung bình là 48 phút61. Nhóm nghiên cứu tại Bệnh viện K ghi nhận thời gian
phẫu thuật trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 286,9 ± 90,5 phút.
Thời gian mổ dài nhất là 495 phút và ngắn nhất là 190 phút135, tác giả cũng sử
dụng định vị thần kinh trong mổ tương tự với chúng tôi nhưng không có DTI.
Bảng 3.17 so sánh thời gian phẫu thuật trung bình ở các nhóm mức độ
tổn thương bó tháp. Thời gian phẫu thuật trung bình ở nhóm tiếp xúc/đè đẩy
119
bó tháp là 197,4 ± 74,0 phút, thấp hơn ở nhóm thâm nhiễm/phá hủy bó tháp là
226,1 ± 96,5, nhưng chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Thời gian phẫu thuật
trung bình có dài hơn ở nhóm thâm nhiễm/phá hủy bó tháp, nhưng không có
sự khác biệt giữa hai nhóm.
Tương tự, trong Bảng 3.18 so sánh thời gian phẫu thuật ở hai nhóm
khoảng cách u đến bó tháp. Thời gian phẫu thuật trung bình ở nhóm khoảng
cách u đến bó tháp ≤2mm là 220,2 ± 89,2 phút, cao hơn ở nhóm khoảng cách
u đến bó tháp > 2mm là 174,1 ± 65,6, nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa thống
kê (p=0,054). Có thể thấy khoảng cách u càng gần bó tháp thì cần nhiều thời
gian theo dõi định vị thần kinh và cẩn thận khi lấy u hơn. Nhưng sự khác biệt
chưa có ý nghĩa về mặt thống kê. Qua các kết quả trên có thể cho thấy việc sử
dụng định vị thần kinh trong lúc mổ để khảo sát thêm vị trí bó tháp và khối u
không ảnh hưởng đáng kể đến thời gian phẫu thuật.
Biểu đồ 3.7 cho thấy mối tương quan giữa thời gian phẫu thuật và thể
tích khối u thần kinh đệm vùng vận động. Thời gian phẫu thuật có mối tương
quan thuận với thể tích khối u với hệ số tương quan r=0,319, p=0,002. Thể
tích khối u càng lớn thì thời gian phẫu thuật càng dài. Mối tương quan thuận
giữa thể tích khối u và thời gian phẫu thuật cho thấy rằng kích thước khối u là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến độ phức tạp và thời gian cần thiết cho
quá trình phẫu thuật. Các khối u lớn hơn có thể đòi hỏi kỹ thuật phẫu thuật
phức tạp hơn và tốn nhiều thời gian hơn để loại bỏ hoàn toàn hoặc giảm kích
thước u một cách an toàn, đặc biệt khi khối u nằm ở vùng vận động là vùng
quan trọng của não.
Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá thể tích khối u
trước khi phẫu thuật để lập kế hoạch phẫu thuật hiệu quả và tối ưu. Đối với
các khối u lớn hơn cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng hơn và có thể tăng nguy cơ
120
biến chứng, do thời gian phẫu thuật kéo dài có thể liên quan đến tăng nguy cơ
mất máu, tổn thương mô lân cận, và các vấn đề sau phẫu thuật khác.
Error! Reference source not found. mô tả mức độ lấy u thần kinh đệm
vùng vận động. Đánh giá sau phẫu thuật có 42 trường hợp lấy tối đa (45,2%)
và 31 ca lấy gần toàn bộ u (33,3%). Lấy u một phần có 20 trường hợp chiếm
21,5%. Một nghiên cứu khác tại Bệnh viện Việt Đức ghi nhận kết quả lấy toàn
bộ u là 55,8%, gần toàn bộ u là 31,2%136. Kết quả tỷ lệ lấy u toàn bộ cao hơn
của chúng tôi, có thể giải thích do tác giả cũng kết hợp sử dụng định vị thần
kinh tại Bệnh viện Việt Đức và do tác giả lấy u ở tất cả các vị trí, không riêng
vùng đường dẫn truyền vận động nên tỷ lệ lấy u hoàn toàn chiếm tỷ lệ cao.
Kết quả của Dương Đại Hà phẫu thuật lấy toàn bộ u đạt tỷ lệ 67,9% đối với u
thần kinh đệm, lấy u một phần chiếm 32,1%9. So sánh với phương pháp hỗ trợ
trong mổ khác, Nguyễn Trọng Yên và cộng sự báo cáo kết quả phẫu thuật u
não sử dụng siêu âm trong mổ cho thấy tỷ lệ lấy u triệt để đạt 59,4%. Những
trường hợp u nằm ở vùng chức năng ngôn ngữ và vận động được tác giả chủ
động để lại nhằm bảo tồn chức năng137. So với nghiên cứu trước đây, phẫu
thuật u thần kinh đệm truyền thống khi chưa áp dụng các phương tiện hỗ trợ
thì tỷ lệ lấy toàn bộ u thấp hơn (chỉ 25,9%) và biến chứng lên đến 20,8%.2
Việc phẫu thuật lấy càng nhiều u càng tốt có giá trị tiên lượng tái phát và
tiên lượng sống còn của bệnh nhân138,139. Tuy nhiên, khi khối u thần kinh đệm
nằm ở các vùng chức năng, ở đây là vùng đường dẫn truyền vận động thì có
thể gây suy giảm chức năng vận động sau phẫu thuật. Do đó, việc cân bằng
giữa lấy u tối đa và bảo tồn chức năng vận động và vấn đề thách thức đối với
phẫu thuật viên. Việc điều trị khối u, nên đặt vấn đề “Trước tiên không gây
hại – First, do no harm”, do đó chúng tôi áp dụng theo dõi bó sợi thần kinh và
định vị thần kinh trong mổ để đáp ứng yêu cầu này. Hệ thống định vị thần
kinh đã được xem như một công cụ hỗ trợ đắc lực trong mổ cho các bệnh lý
121
sọ não nói chung và u thần kinh đệm nói riêng57,58,140. Mingxin Zhang và cộng
sự so sánh hai nhóm phẫu thuật có sử dụng định vị thần kinh và nhóm không
sử dụng, cho thấy hiệu quả cắt u toàn bộ tăng lên đến 80,5% ở nhóm sử dụng
định vị thần kinh so với 58,8% ở nhóm không sử dụng, đồng thời giảm tỷ lệ
suy giảm chức năng sau phẫu thuật 40,5% so với 66,0%141. Cần phải nói
thêm, hệ thống định vị thần kinh có thể kết hợp với nhiều công cụ để hỗ trợ
việc lấy u tối đa. Đối với u thần kinh đệm, tính chất u được đánh giá là khó
lấy hết và thường không có ranh giới rõ ràng với mô não lành142 46 143, thì theo
dõi thần kinh trong mổ thời gian thực như bản đồ kích thích vỏ não và dưới
vỏ vẫn là tiêu chuẩn vàng đối với u thần kinh đệm, định vị thần kinh trong mổ
vẫn có hạn chế do là hình ảnh trước mổ, có tỷ lệ sai lệch nhất định do não
xẹp, đẩy lệch trong quá trình phẫu thuật144. Do đó, sau khi mở màng cứng, nếu
não không quá phù thì hạn chế truyền dịch ưu trương, hút dịch não tủy làm
xẹp não để hạn chế sai số của định vị thần kinh.
Phẫu thuật cắt hết toàn bộ u đại thể là phương châm của phẫu thuật viên
khi tiếp cận u thần kinh đệm114,132,140. Cắt hết toàn bộ u đại thể, thậm chí cắt
rộng u được xem như là yếu tố tiên lượng sống còn và sống còn không bệnh
cho bệnh nhân145,146. Để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cắt u
toàn bộ và gần toàn bộ, chúng tôi tiến hành phân tích hồi quy logistic đơn
biến và đa biến các yếu tố và mức độ lấy u qua bảng 3.20 và bảng 3.21. Phân
tích hồi quy đơn biến cho thấy mức độ tổn thương bó tháp trên DTI càng thấp
thì khả năng lấy toàn bộ u càng cao (OR =0,483; CI 95%(0,284 – 0,822);
p=0,007), khoảng cách từ u đến bó tháp càng xa thì khả năng lấy toàn bộ u
càng cao (OR=1,458; CI 95% (1,081 – 1,968); p=0,014), khi khoảng cách từ u
đến bó tháp tăng 1mm sẽ tăng tỷ suất chênh mức độ lấy toàn bộ u lên 1,5 lần,
có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Có nhiều yếu tố được xem là có thể ảnh
hưởng đến khả năng phẫu thuật lấy toàn bộ u147. Vị trí u nằm ở bán cầu ưu thế
122
được xem là yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lấy u vì sẽ làm tăng nguy cơ
suy giảm chức năng sau phẫu thuật147. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng
tôi đã chọn những bệnh nhân có khối u thần kinh đệm ở vùng vận động nên
chúng tôi không xét yếu tố này. Thể tích khối u cũng được xem là một yếu tố
có thể ảnh hưởng đến khả năng lấy toàn bộ u. Tuy nhiên chúng tôi nhận thấy
ngay cả khi thể tích khối u thuận lợi cho phẫu thuật lấy toàn bộ u thì vẫn có
các yếu tố khác quan trọng hơn ảnh hưởng đến quyết định lấy u như mức độ
tổn thương thâm nhiễm hay phá hủy bó tháp, độ ác tính của khối u. Và kết
quả phân tích hồi quy của chúng tôi cũng cho thấy thể tích khối u không ảnh
hưởng đến mức độ lấy u (p>0,05). Độ ác tính của u cũng được nhiều tác giả
xem là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến mức độ phẫu thuật lấy u 145,148,149. Để
đánh giá độ ác tính của khối u một cách chính xác thì cần có kết quả mô bệnh
học, hóa mô miễn dịch và xét nghiệm di truyền để phân độ u. Tuy nhiên trong
phẫu thuật chúng tôi chỉ có thể đọc kết quả sinh thiết tức thì với kết quả khá
chủ quan và không chính xác bằng kết quả mô bệnh học sau mổ. Do đó quyết
định lấy toàn bộ u trong phẫu thuật vẫn phụ thuộc nhiều vào yếu tố bảo tồn
chức năng cho bệnh nhân hơn là kết quả độ ác tính của u theo sinh thiết thức
thì. Trong nghiên cứu của Spena và cộng sự có đề xuất chỉ số tiên lượng khả
năng lấy toàn bộ u bao gồm: ranh giới u rõ, u dạng nang, u gây động kinh, u
gây yếu liệt chi, thể tích khối u, độ xâm lấn của khối u147. Tuy nhiên trong
nghiên cứu của tác giả không đánh giá mức độ tổn thương bó tháp và khoảng
cách từ bó tháp đến khối u như kết quả của chúng tôi. Theo Orringer và cộng
sự, khả năng cắt rộng rãi khó đạt ở vùng chức năng và vị trí u ở bán cầu trái.
Về tiên lượng lâu dài thì các trường hợp cắt u trên 90% được xem là cắt toàn
bộ u và có thời gian sống còn 1 năm tốt hơn nhóm cắt u dưới 90%145.
Khi phân tích hồi quy logistic đa biến đánh giá yếu tố ảnh hưởng đến
mức độ lấy u thì chúng tôi nhận thấy chỉ có yếu tố khoảng cách từ u đến bó
123
tháp là yếu tố độc lập có ảnh hưởng đến khả năng lấy toàn bộ u với
OR=1,393, CI 95% 1,003 -1,934, p=0,048. Hung và cộng sự cũng nhận thấy
khoảng cách từ u đến bó tháp cũng là yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn cơ lực sau
mổ khi phân tích hồi quy tuyến tính đơn và đa biến109. Có thể thấy khoảng
cách giữa u và bó tháp không chỉ đóng vai trò quyết định mức độ lấy u mà
còn là yếu tố tiên lượng kết quả phẫu thuật. Chúng tôi nhận thấy cần đo
khoảng cách u đến bó tháp trên DTI để phẫu thuật viên có kế hoạch phẫu
thuật tốt cũng như tiên lượng về khả năng lấy hết u khi tiếp cận các khối u
thần kinh đệm ảnh hưởng đến vùng vận động. Tác giả Yu và cộng sự cũng
cho kết quả tỷ lệ khối u được cắt bỏ hoàn toàn tăng dần từ nhóm khoảng cách
gần đến xa bó tháp lần lượt là 42,9%, 50% và 100%7.
Bảng 3.22 và bảng 3.23 mô tả tỷ lệ biến chứng và các loại biến chứng
sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật có 6 trường hợp có biến chứng chiếm 6,5%,
còn lại 93,5% bệnh nhân ổn định. Trong 6 trường hợp biến chứng sau phẫu
thuật, có 1 trường hợp nhiễm trùng, 1 ca chảy máu đồi thị sau phẫu thuật, 1
trường hợp chảy máu ngoài màng cứng đối bên, 1 trường hợp giãn não thất, 2
trường hợp phù não đẩy lệch đường giữa nhiều hơn trước phẫu thuật. Trong 6
trường hợp biến chứng sau phẫu thuật, có 3 trường hợp được chỉ định phẫu
thuật: 1 trường hợp phẫu thuật lấy máu tụ ngoài màng cứng đối bên và 1
trường hợp phẫu thuật dẫn lưu dịch não tủy ổ bụng, 1 trường hợp phẫu thuật
vết mổ nhiễm trùng. Các trường hợp được phẫu thuật sớm đều ổn định và
không thay đổi kết quả cơ lực và Karnofsky. Ba trường hợp còn lại được điều
trị nội khoa, trường hợp chảy máu đồi thị có kết quả giảm sức cơ và
Karnofsky, hai trường hợp còn lại ổn định và không thay đổi kết quả. Tai biến
và biến chứng trong phẫu thuật u thần kinh đệm đã được các tác giả trước đây
ghi nhận theo tỷ lệ khác nhau.150,151 Có thể giảm thiểu nguy cơ tai biến, biến
chứng bằng nhiều cách như lập kế hoạch trước phẫu thuật cẩn thận, đánh giá
124
nguy cơ phẫu thuật, đánh giá bệnh nhân và tiên lượng sau phẫu thuật tốt. Bên
cạnh đó, các công cụ hỗ trợ trong mổ cũng góp phần giảm thiểu nguy cơ tai
biến, biến chứng và cải thiện kết quả. Chúng tôi áp dụng lập kế hoạch trước
phẫu thuật với hình ảnh cộng hưởng từ DTI, đánh giá mức độ tổn thương bó
sợi chất trắng, kết hợp với đánh giá lâm sàng bằng các thang điểm cơ lực,
mRS và KPS. Trong mổ chúng tôi có hệ thống định vị thần kinh hỗ trợ có thể
đạt hiệu quả lấy u, kết hợp với DTI giúp bảo tồn chức năng vận động. Từ đó
giúp giảm thiểu nguy cơ tai biến, biến chứng trong và sau phẫu thuật. Redjal
và cộng sự nhận định việc sử dụng các phương thức hình ảnh trước mổ như
CHT chức năng và DTI được đề xuất để giảm tỷ lệ biến chứng phẫu thuật u
thần kinh đệm lan tỏa152. Bệnh nhân được chụp kiểm tra trong vòng 72 giờ
hậu phẫu. Qua đó phát hiện sớm các biến chứng và xử trí kịp thời. Chúng tôi
nhận thấy phù não sau phẫu thuật thường xảy ra đối với u thần kinh đệm có
mức độ ác tính cao, phù hợp với hình ảnh trước mổ. Đối với tình trạng chảy
máu sau phẫu thuật, chúng tôi chỉ gặp một trường hợp chảy máu đồi thị và
điều trị nội khoa, không phẫu thuật lại. Đây là vị trí khá sâu và được khuyến
cáo hạn chế cầm máu bằng đốt điện vì có thể làm tổn thương nặng nề hơn.
Thông thường để cầm máu đối với các khối u ở sâu hơn, chúng tôi áp dụng
cầm máu bằng vật liệu tổng hợp như Surgicel hay Floseal để đạt hiệu quả tối
ưu. Theo Patil và cộng sự, kể cả khi có áp dụng công cụ hỗ trợ trong mổ tốt
chăng nữa thì khi phẫu thuật các khối tổn thương nằm sâu sẽ có nguy cơ biến
chứng nhiều hơn, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê153.
Biểu đồ 3.8 mô tả thời gian nằm viện trung vị là 11 ngày, ngắn nhất 6
ngày, dài nhất 59 ngày, khoảng tứ phân vị (25% - 75%) từ 8 – 16 ngày. Chỉ có
một trường hợp nằm viện dài nhất 59 ngày vì có biến chứng chảy máu ngoài
màng cứng cần phẫu thuật và phẫu thuật làm sạch nhiễm trùng vết mổ. Một
nghiên cứu tại Bệnh viện K ghi nhận thời gian nằm viện trung bình của nhóm
125
bệnh nhân nghiên cứu là 13,9 ± 6,5 ngày, dài nhất là 20 ngày và ngắn nhất là
6 ngày. Chủ yếu các bệnh nhân được nằm viện có thời gian từ 1 đến 2 tuần
sau mổ135, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi vì cùng đặc
điểm về địa lý và điều kiện y tế. Các nghiên cứu trên thế giới có thời gian nằm
viện ngắn hơn như Carrabba và cộng sự ghi nhận thời gian nằm viện có trung
vị là 7 ngày113. Chúng tôi thường giữ bệnh nhân nằm viện lại lâu hơn để theo
dõi kỹ hơn các triệu chứng sau mổ, chụp kiểm tra và kết hợp khi có kết quả
mô bệnh học, thường có sau mổ khoảng 7 ngày, sẽ quyết định hướng điều trị
tiếp theo cho bệnh nhân khi hội chẩn các chuyên gia ung bướu thần kinh. Tuy
nhiên nằm viện lâu sau mổ cũng có thể tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện
và gia tăng chi phí điều trị.
Biểu đồ 3.9 mô tả kết quả phân loại mô bệnh học của u và phân độ u
theo Tổ chức Y tế Thế giới 2016. Chúng tôi ghi nhận u thần kinh đệm bậc
thấp có 31 trường hợp chiếm 33,3%, u thần kinh đệm bậc cao có 62 trường
hợp chiếm 66,7%. U bậc thấp được xếp liên quan đến u độ I và độ II, trong
khi u bậc cao gồm độ III và độ IV. Đối với hai nhóm này, u bậc thấp trước đây
được xem là có xu hướng lành tính, ổn định và tăng trưởng chậm trong khi u
bậc cao là ác tính, xâm lấn và phát triển nhanh. Nhiều tác giả áp dụng cách
phân chia này để nhắm đến mục đích điều trị. Tuy nhiên vẫn có sự chuyển độ
của các u bậc thấp lên bậc cao, cụ thể là giữa độ II và độ III56,154,155. Do đó,
gần đây, mặc dù được xếp bậc thấp nhưng u thần kinh đệm độ II vẫn có phác
đồ điều trị cá thể hóa156, áp dụng hóa, xạ trị đối với các trường hợp cần thiết
để hạn chế tái phát56. Khác với các tế bào UTKĐ bậc cao, thời điểm xạ trị và
hóa trị sau phẫu thuật đối với UTKĐ bậc thấp vẫn chưa được chuẩn hóa và
cần đánh giá nhu cầu xạ trị và hóa trị sau phẫu thuật theo các yếu tố nguy cơ
cao. Các yếu tố nguy cơ cao được công nhận hiện nay đối với UTKĐ bậc thấp
bao gồm tuổi lớn hơn hoặc bằng 40, đường kính khối u lớn hơn hoặc bằng 4
126
cm, cắt bỏ khối u không hoàn toàn, thành phần u tế bào hình sao và không
đồng mất đoạn 1p/19q. Đối với những người có một trong các yếu tố nguy cơ
cao nêu trên, liệu pháp bổ trợ như xạ trị và hóa trị được khuyến cáo càng sớm
càng tốt sau phẫu thuật. Tuy nhiên, các quy định về yếu tố nguy cơ ở các
nghiên cứu khác nhau vẫn chưa thống nhất157.
Bảng 3.24 cụ thể kết quả giải phẫu bệnh và hóa mô miễn dịch xác định
phân loại của UKTĐ theo WHO 2016 có: Glioblastoma, IDH-wildtype độ IV
chiếm nhiều nhất có 33 trường hợp chiếm 35,5%; anaplastic astrocytoma,
IDH-mutant độ III có 17 trường hợp chiếm 18,3%; Oligodendroglioma,
IDH-mutant độ III có 5 trường hợp (5,4%) và Oligodendroglioma,
IDH-mutant độ II có 9 trường hợp (9,7%), diffuse astrocytoma, IDH-mutant
độ II có 15 trường hợp (16,1%), pilocytic astrocytoma độ I và Ganglioglioma
độ I cùng có 2 trường hợp (2,2%). Có 10 loại u thần kinh đệm có kết quả giải
phẫu bệnh khác chiếm 10,8%. Kết quả này của chúng tôi tương đồng với các
tác giả khác. Nguyễn Sỹ Lánh và cộng sự ghi nhận u nguyên bào thần kinh
đệm độ IV chiếm nhiều nhất tới 38% trong số 216 trường hợp UTKĐ tại
Bệnh viện Việt Đức158. Trong khi đó, Gunawan và cộng sự ghi nhận
Glioblastoma IDH-wildtype độ IV chiếm 44,7% tổng số UTKĐ101. Trong số
tất cả các khối u não nguyên phát ở người trưởng thành, u nguyên bào thần
kinh đệm là loại phổ biến nhất và ác tính nhất mà hiện nay không có phương
pháp điều trị nào chữa khỏi bệnh hoàn toàn. Finch và cộng sự nhận xét rằng
bằng chứng gần đây cho thấy rằng đã có sự gia tăng đáng kể về tỷ lệ mắc u
nguyên bào thần kinh đệm, tăng hơn gấp đôi từ 2,4 lên 5,0 trên 100.000 dân ở
Anh, trong khi phần còn lại của u thần kinh đệm vẫn ổn định. Loại khối u này
dự kiến sẽ tăng đáng kể ở Hoa Kỳ trong 30 năm tới, trong khi các u thần kinh
đệm còn lại sẽ vẫn ổn định. Các yếu tố được cho là góp phần vào sự gia tăng
127
này bao gồm dân số già đi, khả năng tiếp cận rộng rãi hơn với phương pháp
chẩn đoán hình ảnh thần kinh và tiếp xúc với bức xạ ion hóa159.
Bảng 3.25 phân tích mối liên quan giữa phân loại u theo nhóm tuổi.
Nhóm tuổi <30 có tỷ lệ UTKĐ bậc thấp nhiều hơn, ngược lại, nhóm tuổi trên
60 tuổi đa số là UTKĐ bậc cao. Độ ác tính của u tăng theo nhóm tuổi với sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điều này có thể giải thích do theo quá
trình sinh bệnh học và biến đổi của u thần kinh đệm theo thời gian159. Zhi
Zhang và cộng sự trong phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến cho thấy
UTKĐ bậc cao và nhóm tuổi trên 60 có mối tương quan với OR=3,402 (CI
95%: 1,847–6, 268) với ý nghĩa thống kê p<0,001160. Kết quả này tương đồng
với phân tích của chúng tôi.
Bảng 3.26 phân tích liên quan giữa phân loại mô bệnh học của UTKĐ và
các yếu tố lâm sàng, hình ảnh DTI. UTKĐ bậc thấp có tỷ lệ yếu/liệt chi thấp
hơn UTKĐ bậc cao, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Điểm KPS
trước mổ UTKĐ bậc thấp cao hơn UTKĐ bậc cao, khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p<0,05. Qua các kết quả so sánh trên, chúng tôi nhận thấy UTKĐ bậc
cao có biểu hiện lâm sàng nặng nề hơn so với UTKĐ bậc thấp. Điều này được
giải thích qua các triệu chứng lâm sàng yếu liệt chiếm tỷ lệ nhiều hơn ở
UTKĐ bậc cao, cũng như các chỉ số lâm sàng phổ biến như mRS, KPS có giá
trị thấp hơn, các kết quả đều có ý nghĩa thống kê cho thấy độ tin cậy của sự
khác biệt.
Các khối u thần kinh đệm bậc cao thường không đồng nhất, có nhiều cơ
chế dẫn tới tổn thương sợi trục bao gồm hiệu ứng khối, sự xâm nhập của
mạch máu, tổn thương thâm nhiễm lan rộng hơn do đó mức độ tổn thương
thường gặp là thâm nhiễm và phá huỷ.
Chúng tôi ghi nhận khoảng cách từ u đến bó tháp ở nhóm UTKĐ bậc
thấp là lớn hơn UTKĐ bậc cao, nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê
128
p>0,05. Hung và cộng sự cũng ghi nhận khoảng cách từ u đến bó tháp là yếu
tố độc lập có ý nghĩa tiên lượng sau phẫu thuật u thần kinh đệm109. Chúng tôi
ghi nhận sự khác biệt về khoảng cách từ u đến bó tháp không có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm UTKĐ. Điều này cho thấy dù cho là u bậc thấp hay
bậc cao, khoảng cách giữa u và bó tháp vẫn mang tính tiên lượng cao về bảo
tồn chức năng thần kinh sau phẫu thuật. Sollmann là một trong những tác giả
đầu tiên đưa ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa khoảng cách u đến bó
tháp và suy giảm chức năng vận động sau phẫu thuật.80 Vitulli và cộng sự
đánh giá khoảng cách từ tổn thương đến bó tháp <1 mm đối với tất cả các
bệnh nhân được đưa vào, do đó dự đoán nguy cơ đáng kể về tình trạng thiếu
hụt sau phẫu thuật và suy giảm điểm vận động161.
Bảng 3.27 đánh giá cơ lực sau phẫu thuật so với trước phẫu thuật qua
các thời điểm lúc ra viện và sau 1 tháng. Qua kết quả, có thể thấy sau phẫu
thuật UTKĐ ứng dụng cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và định vị thần
kinh trong mổ, kết quả cải thiện và bảo tồn cơ lực đạt hiệu quả rất cao, sau 1
tháng đạt 93,5%. Dương Đại Hà và cộng sự cũng cho thấy kết quả bảo tồn và
cải thiện cơ lực sau phẫu thuật u não trong trục nói chung ở mức 98%8. Trong
khi đánh giá hiệu quả của phương pháp này đối với u não trong trục vùng vận
động, tác giả Dương Đại Hà cũng có kết quả cao với tỷ lệ 82,3%. Nếu tính
riêng kết quả cải thiện cơ lực thì tỷ lệ cao hơn chúng tôi với 21,0%, mặc dù tỷ
lệ cơ lực xấu đi cũng cao hơn với 17,8%9. Wu và cộng sự ghi nhận kết quả cơ
lực sau phẫu thuật cải thiện trong 12,2% trường hợp, không đổi là 63,7% và
xấu đi là 24,1%. Xét riêng nhóm áp dụng định vị thần kinh và DTI thì kết quả
xấu đi chỉ 15,3% so với nhóm không áp dụng là 32,8%.6
Về các công cụ đánh giá kết quả sau phẫu thuật UTKĐ, có nhiều thang
điểm được áp dụng để đánh giá 5 mảng chức năng thần kinh khác nhau như:
đánh giá hiệu quả hoạt động hàng ngày (chúng tôi dùng thang điểm KPS),
129
đánh giá thần kinh chuyên biệt (chúng tôi dùng thang điểm cơ lực), đánh giá
nhận thức thần kinh, chất lượng cuộc sống, tình trạng động kinh. Vì hướng
nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào khối u vùng vận động, sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động hàng ngày nên chúng tôi áp dụng thang điểm KPS. Về thang
điểm cơ lực, đây được xem là thang đo phổ biến duy nhất để đánh giá tình
trạng vận động của bệnh nhân, và được nhiều nghiên cứu sử dụng.162
Mặc dù tại thời điểm ra viện và sau phẫu thuật 1 tháng có các trường hợp
giảm cơ lực so với trước mổ. Các trường hợp giảm cơ lực tạm thời sau phẫu
thuật UTKĐ đã được báo cáo trong các nghiên cứu trước đây. Sau phẫu thuật
hàng rào máu não tổn thương, và do tính đàn hồi của mô não, cơ lực sẽ tạm
thời giảm đi so với trước phẫu thuật, sau đó có thể phục hồi trở lại. Briggs và
cộng sự ghi nhận trong các trường hợp phẫu thuật UTKĐ, có 25% trường hợp
suy giảm thần kinh mới sau mổ và phục hồi trở lại44. Gerritsen và cộng sự báo
cáo với số trường hợp yếu liệt mới sau mổ với tỷ lệ 43,2% nhưng sau thời
gian theo dõi tỷ lệ này chỉ còn 8,1%74. Cho và cộng sự ghi nhận kết quả tốt
hơn và bảo tồn sau phẫu thuật là 81,3%, trong khi tỷ lệ yếu liệt thoáng qua là
13,0% và tỷ lệ suy giảm trầm trọng sau mổ là 5,7%110. Carraba và cộng sự
cũng ghi nhận có đến 30% trường hợp yếu liệt mới sau mổ và giảm chỉ còn
3% sau 3 tháng113.
Bảng 3.28 đánh giá kết quả điểm Karnofsky theo các thời điểm ra viện
và sau 1 tháng. Tổng cộng có 90,3% trường hợp điểm Karnofsky cải thiện và
bảo tồn. Kết quả điểm Karnofsky cho thấy đánh giá tổng quá tình trạng hoạt
động sinh hoạt hàng ngày của bệnh nhân, bao quát hơn so với thang điểm cơ
lực chỉ đánh giá chuyên biệt khả năng vận động. Do đó các nghiên cứu về
phẫu thuật u não chung thường đề cập đến đánh giá kết quả bằng thang điểm
KPS. Dương Đại Hà ghi nhận tỷ lệ cải thiện KPS sau phẫu thuật là 21,0%9.
Hongliang Zhang và cộng sự báo cáo so sánh điểm KPS trước và sau phẫu
130
thuật có thấy điểm KPS trung bình sau phẫu thuật là 79,0, cao hơn so với
trước phẫu thuật là 68,6, có ý nghĩa thống kê với p<0,05121. Điểm KPS được
xem là yếu tố đánh giá khách quan về khả năng sinh hoạt của bệnh nhân, chức
năng số tổng thể. Chúng tôi nhận thấy với tỷ lệ bảo tồn và cải thiện KPS sau 1
tháng đạt 90,3%, cho thấy DTI trước phẫu thuật có thể hướng dẫn phẫu thuật
an toàn hơn để cải thiện các triệu chứng của bệnh nhân và tránh xảy ra rối
loạn chức năng do điều trị và kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật.
Mặc dù còn một số hạn chế nhất định khi áp dụng DTI và định vị thần
kinh đã được đề cập như não di lệch sau mở sọ, hình ảnh trước mổ sai lệch so
với trong mổ, nhưng DTI và định vị thần kinh đã cho thấy hiệu quả đáng kể
khi biết nắm rõ và hạn chế các nhược điểm của phương pháp để áp dụng một
cách hiệu quả. Một nghiên cứu thống kê hệ thống của Li và cộng sự so sánh
giữa phương pháp áp dụng DTI trước mổ so với theo dõi bản đồ dưới vỏ trong
mổ nhận định rằng áp dụng DTI cho tỷ lệ lấy toàn bộ u cao hơn, trong khi tỷ
lệ khiếm khuyết thần kinh sau phẫu thuật giữa DTI và theo dõi bản đồ dưới vỏ
là tương đương nhau. Những dữ liệu này chỉ ra rằng cả hai kỹ thuật đều có thể
tạo điều kiện thuận lợi cho việc cắt bỏ u thần kinh đệm một cách an toàn.134
Bảng 3.29 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến các yếu tố ảnh hưởng
đến cơ lực sau phẫu thuật 1 tháng cho thấy các biến số mức độ tổn thương bó
tháp, khoảng cách từ khối u đến bó tháp, mức độ lấy u khi phẫu thuật, cơ lực
trước phẫu thuật, Karnofsky trước phẫu thuật và phân độ ác tính của khối u có
ảnh hưởng đến điểm cơ lực sau phẫu thuật với các giá trị p<0,05. Theo kết
quả phân tích hồi quy đơn biến, đối với mức độ tổn thương bó tháp trên DTI
càng cao thì cơ lực sau phẫu thuật sẽ càng giảm. Cũng tương tự đối với phân
độ khối u, nếu khối u có độ ác tính càng cao thì cơ lực sau phẫu thuật sẽ càng
giảm. Nếu cơ lực và điểm KPS trước mổ càng cao thì cơ lực sau mổ sẽ càng
tốt. Mức độ lấy u trong mổ càng nhiều thì tiên lượng cơ lực sau mổ càng tốt.
131
Và một đặc điểm nữa là khoảng cách giữa u đến bó tháp, khi khoảng cách này
càng gần thì tiên lượng cơ lực sau mổ càng giảm.
Bảng 3.30 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến các yếu tố ảnh hưởng
đến cơ lực sau phẫu thuật cho thấy điểm cơ lực trước phẫu thuật là yếu tố độc
lập ảnh hưởng đến cơ lực sau phẫu thuật với p=0,034. Mặc dù phân tích đơn
biến cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cơ lực sau phẫu thuật, nhưng khi
phân tích đa yếu tố tác động thì chỉ có cơ lực trước phẫu thuật là yếu tố tiên
lượng độc lập đánh giá cơ lực sau phẫu thuật. Theo Xiao và cộng sự, khi phân
tích hồi quy tuyến tính đơn biến, giới tính, cơ lực trước phẫu thuật, đường
kính u tối đa và mức độ tổn thương bó tháp trên DTI có liên quan tuyến tính
với cơ lực sau phẫu thuật. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của chúng
tôi rằng mức độ tổn thương bó tháp trên DTI đóng vai trò quan trọng đối với
cơ lực sau phẫu thuật. Tuy nhiên, chỉ có giới tính (t = 2,346, p = 0,021) và
mức tổn thương bó tháp trên DTI (t = −2,461, p = 0,016) có mối liên hệ tuyến
tính độc lập với cơ lực sau phẫu thuật trên phân tích đa biến60. Hung và cộng
sự phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến cơ lực sau phẫu thuật
cho thấy chỉ có điểm cơ lực, KPS trước phẫu thuật và khoảng cách u-bó tháp
có ảnh hưởng đến cơ lực sau phẫu thuật. Trong phân tích đa biến thì chỉ có
khoảng cách u-bó tháp là yếu tố có quan hệ tuyến tính độc lập với cơ lực sau
phẫu thuật109. Đánh giá mối quan hệ đa biến khá khác biệt giữa các nghiên
cứu và chỉ phù hợp đối với đặc điểm đối tượng trong từng nghiên cứu, chẳng
hạn tác giả Xiao chỉ đánh giá các UTKĐ vùng thân não, khoảng cách u-bó
tháp gần như bằng không, do đó biến số này mất đi khả năng tiên lượng của
nó.
Bảng 3.31 Phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến các yếu tố ảnh hưởng
đến Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng cho thấy các biến số mức độ tổn
thương bó tháp, khoảng cách từ khối u đến bó tháp, mức độ lấy u khi phẫu
132
thuật, cơ lực trước phẫu thuật, Karnofsky trước phẫu thuật và phân độ ác tính
của khối u có ảnh hưởng đến điểm Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng với các
giá trị p<0,05. Theo kết quả phân tích, chúng tôi nhận thấy mức độ tổn thương
bó tháp trên DTI càng tăng thì KPS sau 1 tháng càng giảm. Tương tự, độ ác
tính của u càng cao thì KPS sau 1 tháng cũng càng thấp. Khoảng cách u-bó
tháp càng ngắn thì KPS càng giảm. Mức độ lấy u càng nhiều thì KPS sau 1
tháng càng cao. Điểm cơ lực và KPS trước mổ càng cao thì KPS sau 1 tháng
càng cao. Hung và cộng sự phân tích hồi quy tuyến tính đơn biến các yếu tố
ảnh hưởng KPS sau phẫu thuật cho thấy đường kính khối u tối đa và điểm
KPS sau phẫu thuật có liên quan tuyến tính trong hồi quy đơn biến. Đường
kính khối u càng lớn thì điểm KPS càng nhỏ, tương ứng với chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân càng thấp109. Kết quả này tương tự với kết quả của Khan
và cộng sự đã chỉ ra rằng kết quả sau phẫu thuật phụ thuộc vào thể tích khối u,
tức là khối u tăng lên dẫn đến nguy cơ khối u còn sót lại hoặc tái phát sau
phẫu thuật cao hơn163. Kết quả của chúng tôi có nhiều yếu tố tác động ảnh
hưởng đến KPS sau 1 tháng, điều này thể hiện tiên lượng kết quả điều trị sau
phẫu thuật UTKĐ rất phức tạp, cần đánh giá nhiều yếu tố.
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến
Karnofsky sau phẫu thuật 1 tháng qua kết quả bảng 3.32 cho thấy điểm
Karnofsky trước phẫu thuật là yếu tố độc lập ảnh hưởng đến Karnofsky sau
phẫu thuật 1 tháng với p=0,002. Kết quả này của chúng tôi cũng tương đồng
với nghiên cứu của Hung và cộng sự109.
Trong kết quả phân tích trên, mức độ tổn thương bó tháp trên DTI và
khoảng cách u-bó tháp được xem là yếu tố hình ảnh trước mổ có khả năng
tiên lượng tốt. Phân tích hồi quy của Xiao cũng cho thấy điểm mức độ tổn
thương bó tháp trên DTI có ý nghĩa tiên đoán sau phẫu thuật. Ngoài ra, điểm
cơ lực trước mổ cũng có ý nghĩa khi phân tích đơn biến. Lin và cộng sự cũng
133
nhận thấy rằng điểm tổn thương bó tháp trên DTI và khoảng cách từ tổn
thương đến bó tháp có tương quan với chức năng thần kinh sau phẫu thuật
ngắn hạn164.
Kết quả phân tích hồi quy logistic đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả chức năng lúc ra viện qua bảng 3.33 cho thấy điểm cơ lực trước phẫu
thuật là yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả (p<0,05). Cụ thể, khi điểm cơ lực
trước mổ tăng thêm 1 điểm, khả năng đạt được kết quả chức năng tốt sau phẫu
thuật tăng gấp 2 lần (OR=2,095, Khoảng tin cậy 95% 1,108 – 3,962,
p=0,023). Điều này cho thấy bệnh nhân có cơ lực mạnh hơn trước khi phẫu
thuật có khả năng hồi phục tốt hơn, do đó điểm cơ lực có thể là một chỉ số dự
đoán hiệu quả phục hồi, ngụ ý rằng bệnh nhân có ít tàn tật hơn trước phẫu
thuật có triển vọng phục hồi tốt hơn. Phân tích này nhấn mạnh tầm quan trọng
của việc đánh giá tình trạng chức năng của bệnh nhân trước phẫu thuật để dự
đoán và cải thiện kết quả sau phẫu thuật. Điều này không chỉ giúp các bác sĩ
lập kế hoạch điều trị hiệu quả hơn mà còn cung cấp thông tin quan trọng để tư
vấn cho bệnh nhân và gia đình về triển vọng hồi phục.
Phân tích logistic đa biến các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chức năng
lúc ra viện qua bảng 3.34, chúng tôi nhận thấy có 2 yếu tố độc lập ảnh hưởng
đến kết quả là mức độ lấy u và cơ lực sau mổ. Mức độ lấy u cao hơn làm tăng
khả năng đạt kết quả tốt sau phẫu thuật cao gấp 7,4 lần (OR=7,4; CI 95%:
1,2-47,1; p=0,034), nhấn mạnh rằng việc loại bỏ khối u triệt để giúp cải thiện
đáng kể triển vọng phục hồi. Điều này cho thấy cả hai yếu tố đều là những chỉ
số quan trọng và độc lập trong việc tiên lượng kết quả điều trị, giúp bác sĩ lập
kế hoạch điều trị hiệu quả hơn và nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Bảng 3.35 phân tích hồi quy logistic đơn biến các yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả chức năng sau 1 tháng cho thấy các yếu tố lâm sàng có ảnh hưởng đến
kết quả sau 1 tháng. Điểm cơ lực trước phẫu thuật là yếu tố tiên lượng trước
134
mổ duy nhất cho kết quả sau 1 tháng. Bảng 3.36 phân tích hồi quy đa biến tác
động chung của các yếu tố ảnh hưởng kết quả chức năng sau phẫu thuật 1
tháng. Chúng tôi nhận thấy chỉ số điểm cơ lực trước mổ là yếu tố ảnh hưởng
độc lập có ý nghĩa tiên lượng kết quả sau 1 tháng. Khi điểm cơ lực tăng 1 đơn
vị thì tỷ lệ kết quả tốt và bảo tồn tăng gấp 3,2 lần.
Qua kết quả hai bảng trên cho thấy điểm cơ lực trước phẫu thuật có giá
trị đánh giá độc lập kết quả phẫu thuật trong thời gian 1 tháng hậu phẫu. Dựa
trên nghiên cứu của Liang và cộng sự, tiên lượng xấu sau phẫu thuật có liên
quan đến các thông số lâm sàng như mức độ ác tính của khối u cao, nhiều tổn
thương và điểm Karnofsky (KPS). Phân tích đa biến của họ cho thấy rằng
KPS thấp (< 85) làm tăng nguy cơ tử vong lên 2,3 lần, với khoảng tin cậy
95% từ 1,141 đến 4,776 (p = 0,020), nhấn mạnh rằng bệnh nhân có KPS thấp
trước phẫu thuật có nguy cơ tử vong cao hơn đáng kể. Ngược lại, UTKĐ bậc
thấp làm giảm nguy cơ tử vong xuống còn 0,22 lần, với khoảng tin cậy 95%
từ 0,065 đến 0,763 (p = 0,0168)165, cho thấy rằng mức độ ác tính thấp của
khối u có liên quan đến tiên lượng tốt hơn. Điều này chỉ ra rằng bệnh nhân có
khối u ít ác tính hơn có triển vọng kết quả tốt sau phẫu thuật cao hơn đáng kể.
Còn theo Hong và cộng sự, các yếu tố tiên lượng quan trọng khác được
xác định qua phân tích đa biến bao gồm tuổi tác, điểm Karnofsky trước phẫu
thuật, tình trạng gene methylation của
O6-methylguanine-DNA-methyltransferase (MGMT), thể tích khối u sau
phẫu thuật và mức độ lấy u. Tuổi tác được xác định là một yếu tố tiên lượng
quan trọng, với bệnh nhân trẻ tuổi thường có kết quả tốt hơn sau phẫu thuật.
Điểm Karnofsky trước phẫu thuật cũng được khẳng định là một yếu tố quan
trọng, với điểm số cao hơn liên quan đến kết quả tốt hơn sau phẫu thuật. Tình
trạng MGMT là một chỉ số gen quan trọng ảnh hưởng đến phản ứng điều trị
và tiên lượng, với tình trạng methyl hóa có liên quan đến tiên lượng tốt hơn.
135
Thể tích khối u sau phẫu thuật nhỏ hơn và mức độ lấy u cao hơn cũng được
xác định là yếu tố quan trọng, liên quan đến việc giảm nguy cơ tái phát và cải
thiện khả năng sống sót166.
Cả hai nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá các
yếu tố lâm sàng trước và sau phẫu thuật để dự đoán kết quả điều trị, giúp các
bác sĩ lập kế hoạch chăm sóc và điều trị hiệu quả hơn, đồng thời cung cấp
thông tin quan trọng cho bệnh nhân và gia đình về triển vọng hồi phục sau
phẫu thuật. Khi ứng dụng hình ảnh DTI trong phẫu thuật u thần kinh đệm có
thể nhìn thấy và bảo tồn các bó chất trắng quan trọng. Nó đo hướng và tính
toàn vẹn của sự khuếch tán nước trong mô não, cung cấp thông tin về kết nối
cấu trúc của các đường dẫn thần kinh. Bằng cách dựng hình bó chất trắng,
phẫu thuật viên có thể xác định và bảo tồn các bó sợi chức năng. Trong quá
trình phẫu thuật, dữ liệu DTI được tích hợp vào hệ thống định vị, cho phép
bác sĩ phẫu thuật điều hướng xung quanh vùng chất trắng chức năng vận
động.167
Để đánh giá kết quả 1 tháng thay đổi tốt hay xấu đi, đồng thời xem xét
các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả, chúng tôi phân tích logistic đa thức kết quả
1 tháng với giá trị tham khảo là kết quả không thay đổi (Bảng 3.37). Dựa vào
kết quả trên bảng, chúng tôi kết luận rằng nếu bệnh nhân có điểm cơ lực trước
mổ bình thường thì khả năng kết quả xấu đi sau 1 tháng giảm được 80%, có ý
nghĩa thống kê với p<0,05, OR=0,199, khoảng tin cậy 95% 0,062 – 0,636. Và
nếu bệnh nhân không giảm cơ lực trước mổ thì kết quả cải thiện sau 1 tháng
tăng 71%, với OR=0,291, khoảng tin cậy 95% 0,122 - 0,694, p<0,05. Nếu
bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là UTKĐ bậc thấp thì tỷ lệ cải thiện kết
quả sau 1 tháng tăng gấp 3,0 lần (OR=3,001, Khoảng tin cậy 95% 1,032 –
8,723, với p<0,05).
136
Kivioja và cộng sự ghi nhận các triệu chứng dự đoán khả năng kết quả
tốt là cơn động kinh và triệu chứng ảnh hưởng đến thị giác hoặc cảm giác
khác trong khi hồi cứu, cơn động kinh và đau đầu trong nghiên cứu tiến cứu.
Các yếu tố dự báo khả năng kết quả kém là rối loạn nhận thức, rối loạn chức
năng vận động, triệu chứng cảm giác, xuất huyết khối u, rối loạn ngôn ngữ và
chóng mặt trong nghiên cứu hồi cứu và rối loạn nhận thức, rối loạn chức năng
vận động, triệu chứng cảm giác và chóng mặt trong nghiên cứu tiến cứu. Rối
loạn chức năng vận động đóng vai trò là yếu tố dự báo độc lập kết quả trong
mô hình phân tích hồi quy đa biến (OR = 1,636). Tác giả cũng khẳng định tổn
thương vận động trước mổ là triệu chứng khởi phát dự đoán kết quả xấu.168
Tuy nhiên tác giả chỉ đánh giá giá trị tiên đoán giữa các triệu chứng khởi phát
của UTKĐ mà không phân tích thêm các yếu tố khác.
Để đánh giá yếu tố mức độ tổn thương bó tháp trên DTI và khả năng ảnh
hưởng đến kết quả phẫu thuật, Raco và cộng sự áp dụng thang điểm ảnh
hưởng bó tháp có 5 mức độ từ độ II đến độ VI. Dựa vào thang điểm mức độ
ảnh hưởng bó tháp, tác giả nhận thấy loại V và VI, tổng tỷ lệ xấu đi được dự
đoán tích lũy lần lượt là 24,2% và 14,8%. Nguy cơ xấu đi cao hơn 1,682 lần
đối với các độ cao hơn (IV-VI).129
Shan Li và cộng sự phân tích hồi quy đơn biến cho thấy giới tính, thời
gian xuất hiện triệu chứng và phân độ ác tính của u có liên quan đến kết quả
lâu dài. Phân tích đa biến cho thấy thời gian của các triệu chứng (HR = 0,261,
95% CI = 0,098–0,691, P = 0,007) và phân độ u (HR = 0,050, 95% CI =
0,008–0,332, P = 0,002) là các yếu tố tiên lượng độc lập. Phân độ ác tính của
u là yếu tố tiên lượng độc lập duy nhất cho tỷ lệ sống thêm không bệnh (HR =
0,053, 95% CI = 0,010–0,292, P = 0,001).169
Phân độ ác tính của khối UTKĐ theo WHO không chỉ có vai trò tiên
lượng kết quả mà còn giúp tiên lượng tái phát, thời gian sống sót và lập kế
137
hoạch điều trị sau phẫu thuật. Đối với các trường hợp UTKĐ bậc thấp, nếu có
các yếu tố nguy cơ cao tái phát thì được khuyến cáo nên điều trị hóa xạ trị
sớm để phòng ngừa tái phát. Chúng tôi ghi nhận yếu tố UTKĐ bậc thấp là yếu
tố tiên lượng kết quả tốt, đồng thời cơ lực trước mổ là yếu tố dự đoán cho kết
quả sau phẫu thuật.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng có một số mặt hạn chế. Thứ nhất,
chúng tôi chỉ chọn những bệnh nhân áp dụng cộng hưởng từ DTI và định vị
thần kinh nằm ở vùng đường dẫn truyền vận động mà chưa có nhóm đối
chứng. Việc áp dụng nhóm chứng có thể gặp vướng mắc về vấn đề y đức và
công cụ hỗ trợ theo dõi khác không có sẵn. Thứ hai, chúng tôi chưa có điều
kiện áp dụng các công cụ hỗ trợ thời gian thực trong mổ như theo dõi bản đồ
vỏ và dưới vỏ, siêu âm định vị thần kinh, … Việc theo dõi thời gian thực
trong phẫu thuật giúp hạn chế sai số do hình ảnh DTI trước mổ và di lệch não
trong mổ. Thứ ba, chúng tôi chỉ đánh giá về chức năng vận động và chỉ số
hoạt động hàng ngày của bệnh nhân và chưa phân tích về tình trạng động
kinh, chức năng nhận thức và chất lượng cuộc sống. Và cuối cùng, chúng tôi
nhận thấy nếu có điều kiện, nên tiến hành thêm các nghiên cứu đánh giá sự
liên quan giữa kết quả và hình ảnh DTI bó tháp sau phẫu thuật.
138
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 93 trường hợp phẫu thuật u tế bào thần kinh đệm vùng
vận động có ứng dụng cộng hưởng từ khuếch tán sức căng và định vị thần
kinh tại Trung tâm Phẫu thuật Thần kinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng
01/2022 đến 12/2023, chúng tôi rút ra các kết luận sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, cộng hưởng từ khuếch tán sức căng
● Lâm sàng:
- Tuổi trung bình 42,9 ± 15,3, nữ chiếm tỷ lệ 52,3%, nhóm tuổi phổ biến
là 30-60 tuổi.
- Triệu chứng thường gặp nhất là triệu chứng đau đầu (79,6%). yếu liệt
chi (44,1%), động kinh (19,4%), nói khó (7,5%).
- Điểm cơ lực trung bình 4,39 ± 0,83.
- Điểm Karnofsky trung bình 74,73 ± 9,16.
● Cộng hưởng từ khuếch tán sức căng:
- Vị trí u chia đều ở hai bán cầu não, thường gặp nhất ở thùy trán
(37,6%), ở nhiều thùy (23,7%).
- Mức độ tổn thương dạng thâm nhiễm/phá hủy bó tháp trên DTI chiếm
51,6%. Mức độ tổn thương bó tháp có liên quan với cơ lực và KPS trước phẫu
thuật (p<0,05). Mức độ tổn thương bó tháp trên DTI cũng liên quan với tính
chất ngấm thuốc, phù não và đè đẩy đường giữa của UTKĐ (p<0,05).
- Thể tích khối u trung bình 49,74 ± 55,18 cm3, thể tích khối u liên quan
với mức độ tổn thương bó tháp trên DTI, u càng lớn có mức độ tổn thương bó
tháp càng nặng (p<0,05).
139
2. Kết quả phẫu thuật
- Phẫu thuật có ứng dụng định vị thần kinh và hình ảnh DTI bó tháp có tỷ
lệ lấy tối đa u chiếm 45,2% và gần toàn bộ u chiếm 33,3%, lấy u một phần
21,5%. Mức độ tổn thương bó tháp trên DTI và khoảng cách từ u đến bó tháp
có ảnh hưởng đến mức độ lấy u (p<0,05).
- Phẫu thuật kết hợp DTI và định vị thần kinh có tỷ lệ biến chứng thấp
(6,5%), không có biến chứng gây tử vong sau phẫu thuật.
- Kết quả mô bệnh học UTKĐ bậc thấp có 31 trường hợp chiếm 33,3%,
UTKĐ bậc cao có 62 trường hợp chiếm 66,7%. Glioblastoma, IDH-wildtype
độ IV chiếm đa số (35,5%). Mức độ ác tính của UTKĐ liên quan với tình
trạng yếu/liệt chi, KPS trước phẫu thuật và mức độ tổn thương bó tháp trên
DTI (p<0,05).
- Sau phẫu thuật 1 tháng, cơ lực cải thiện và bảo tồn chiếm 93,5%, KPS
cải thiện và bảo tồn 90,3% trường hợp.
- Các yếu tố liên quan đến kết quả tốt sau mổ và bảo tồn cơ lực và KPS
sau 1 tháng là: mức độ tổn thương bó tháp trên DTI, khoảng cách u đến bó
tháp, mức độ lấy u, phân độ ác tính của u, các chỉ số cơ lực và KPS trước
phẫu thuật (p<0,05).
140
KIẾN NGHỊ
Nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy DTI có vai trò quan trọng trong
việc xác định mức độ tổn thương bó tháp và ảnh hưởng đến kết quả phẫu
thuật. Việc tăng cường ứng dụng DTI sẽ giúp cải thiện chẩn đoán và kế hoạch
phẫu thuật, từ đó nâng cao chất lượng điều trị và giảm thiểu các biến chứng
sau phẫu thuật. Đầu tư thêm vào trang thiết bị hiện đại và đào tạo nhân lực để
có thể thực hiện DTI một cách chính xác và hiệu quả hơn trên lâm sàng.
Để kết hợp DTI và định vị thần kinh đạt hiệu quả trong điều trị u não,
chúng tôi đề xuất áp dụng cho tất cả các trường hợp UTKĐ vùng vận động.
Ngoài ra, các vùng chức năng khác như ngôn ngữ và thân não cũng cần được
áp dụng theo dõi tổn thương bó sợi trên DTI để đạt hiệu quả an toàn phẫu
thuật. Các loại u não khác trong trục cũng có thể áp dụng phương pháp này
tương tự như UTKĐ.
Với nhược điểm sai số trong mổ của định vị thần kinh, đối với các
trường hợp u nằm sâu, liên quan não thất và nền sọ khi mổ cần hút dịch não
tủy, cho xẹp não thì cần có thêm công cụ hỗ trợ thời gian thực trong mổ để
giảm thiểu sai số, đảm bảo phẫu thuật đạt hiệu quả tối ưu.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyen Duy Hung#, Nguyen Duy Linh#, Nguyen Ha Vi, Nguyen Thi
Van Anh, Nguyen Dinh Hieu, Duong Dai Ha, Nguyen Minh Duc.
Predictive Value of Preoperative Diffusion Tensor Imaging for
Evaluating Postoperative Outcomes of Supratentorial Glioma in the
Motor Function Area. Ther Clin Risk Manag. 2023;19:269-278.
Published 2023 Mar 14. doi:10.2147/TCRM.S402622
2. Nguyễn Duy Linh, Dương Đại Hà, Nguyễn Duy Hùng, Phạm Hoàng
Anh, Phạm Tuấn Dũng, Chu Thành Hưng, Đồng Văn Hệ. Ứng dụng
cộng hưởng từ khuếch tán sức căng trong phẫu thuật u tế bào thần kinh
đệm liên quan tới bó tháp. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 162, 1 (tháng 1
2023), 1-9. DOI:https://doi.org/10.52852/tcncyh.v162i1.1312
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dakson A, Hong M, Clarke DB. Virtual Reality Surgical Simulation: Implications for Resection of Intracranial Gliomas. In: Chernov MF, Muragaki Y, Kesari S, McCutcheon IE, eds. Progress in Neurological Surgery. Vol 30. S. Karger AG; 2018:106-116. doi:10.1159/000464385
2. Nguyễn Hữu Nhơn, Huỳnh Lê Phương, Võ Thanh Tùng. Kết quả điều trị
phẫu thuật u sao bào nội sọ. TCYHTPHCM. 2012;16(4):82-82.
3. Nguyễn Xuân Kiên, Trịnh Lê Huy, Nguyễn Văn Đăng, et al. Kết quả điều trị u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. VMJ. 2024;543(3). doi:10.51298/vmj.v543i3.11505
4. García MSA, Anaya JSH. Diffusion Tensor Tractography in Cerebral White Matter. In: Kaoud HAE, ed. Canine Medicine - Recent Topics and Advanced Research. InTech; 2016. doi:10.5772/66249
5. Berkowitz A,
ed. Clinical Neurology & Neuroanatomy: A Localization-Based Approach. 2nd edition. McGraw-Hill Education; 2022.
6. Wu JS, Zhou LF, Tang WJ, et al. Clinical evaluation and follow-up outcome of diffusion tensor imaging-based functional neuronavigation: a prospective, controlled study in patients with gliomas involving pyramidal tracts. Neurosurgery. 2007;61(5):935-948; discussion 948-949. doi:10.1227/01.neu.0000303189.80049.ab
7. Yu Q, Lin K, Liu Y, Li X. Clinical Uses of Diffusion Tensor Imaging Fiber Tracking Merged Neuronavigation with Lesions Adjacent to Corticospinal Tract : A Retrospective Cohort Study. J Korean Neurosurg Soc. 2019;63(2):248-260. doi:10.3340/jkns.2019.0046
8. Dương Đại Hà, Phạm Hoàng Anh, Phạm Tuấn Dũng, Đồng Văn Hệ, Nguyễn Duy Linh, Nguyễn Duy Hùng, Chu Thành Hưng. Đánh giá kết quả vi phẫu thuật u não trong trục ứng dụng định vị thần kinh trong mổ kết hợp cộng hưởng từ khuếch tán sức căng DTI (Diffusion Tensor Imaging). VJOSE. 2021;4(11). doi:10.51199/vjsel.2021.4.15
9. Dương Đại Hà, Nguyễn Thành Tam. Áp dụng cộng hưởng từ khuếch tán thuật u não vùng vận động. VMJ. trong phẫu
sức căng 2022;521(12/2022):398-406.
10. Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Duy Hùng. Đặc điểm tổn thương sợi trục của u thần kinh đệm trên cộng hưởng từ khuếch tán sức căng. TCNCYH. 2021;145(9):129-137. doi:10.52852/tcncyh.v145i9.356
11. Hung ND, Duc NM, Anh NTV, Dung LT, He DV. Diagnostic performance of diffusion tensor imaging for preoperative glioma grading: doi: 10.7417/CT.2021.2335. La Clinica Terapeutica. 2021;172(4). doi:10.7417/CT.2021.2335
12. Blake ML, Hoepner JK. Clinical Neuroscience for Communication Disorders: Neuroanatomy and Neurophysiology. Plural Publishing, Inc.; 2023.
13. Leite C, Castillo M. Diffusion Weighted and Diffusion Tensor Imaging: A
Clinical Guide. Thieme; 2016.
14. Pfaff DW, Volkow ND, Rubenstein JL, eds. Neuroscience in the 21st Century: From Basic to Clinical. Springer International Publishing; 2022. doi:10.1007/978-3-030-88832-9
15. Sughrue ME. The Glioma Book. Thieme; 2020.
16. Pope WB, ed. Glioma Imaging: Physiologic, Metabolic, and Molecular 2020. International Publishing; Springer
Approaches. doi:10.1007/978-3-030-27359-0
17. Wesseling P, Capper D. WHO 2016 Classification of gliomas. 2018;44(2):139-150. Neurobiol. Appl
Neuropathol doi:10.1111/nan.12432
18. Louis DN, Perry A, Wesseling P, et al. The 2021 WHO Classification of Tumors of the Central Nervous System: a summary. Neuro-Oncology. 2021;23(8):1231-1251. doi:10.1093/neuonc/noab106
19. Sejda A, Grajkowska W, Trubicka J, et al. WHO CNS5 2021 classification of gliomas: a practical review and road signs for diagnosing pathologists and proper patho-clinical and neuro-oncological cooperation. fn. 2022;60(2):137-152. doi:10.5114/fn.2022.118183
20. Antonelli M, Poliani PL. Adult type diffuse gliomas in the new 2021 2022;114(6):397-409. Classification. Pathologica.
WHO doi:10.32074/1591-951X-823
21. Sadeghi N. Neuroimaging of Adult Gliomas: An Update. Journal of the Belgian Society of Radiology. 2017;101(S1):8. doi:10.5334/jbr-btr.1415
22. Drevelegas A, ed. Imaging of Brain Tumors with Histological 2011. Heidelberg; Springer Berlin
Correlations. doi:10.1007/978-3-540-87650-2
23. Youmans JR, Winn HR. Youmans & Winn Neurological Surgery. Seventh
edition. Elsevier; 2017.
24. Võ Văn Nho, Võ Tấn Sơn. Phẫu Thuật Thần Kinh. NXB Y học; 2013.
Academic Tumors. Press; Brain
25. Ramos-Fresnedo A, Segura-Duran I, Chaichana KL, Pillai JJ. Chapter 2 - Supratentorial White Matter Tracts. In: Chaichana K, Quiñones-Hinojosa A, eds. Comprehensive Overview of Modern Surgical Approaches to Intrinsic 2019:23-35. doi:10.1016/B978-0-12-811783-5.00002-1
26. Schramm J. Low-Grade Gliomas. Springer; 2010.
27. Prabhakar H, Devarajan SLJ. Imaging in Clinical Neurosciences for
Non-Radiologists: An Atlas. First edition. CRC Press; 2021.
28. Lasocki A, Gaillard F. Non-Contrast-Enhancing Tumor: A New Frontier Neuroradiol.
in Glioblastoma Research. AJNR Am J 2019;40(5):758-765. doi:10.3174/ajnr.A6025
29. Lanfermann H, Raab P, Kretschmann HJ, Weinrich W. Cranial Neuroimaging and Clinical Neuroanatomy: Atlas of MR Imaging and Computed Tomography. Thieme; 2019.
30. Pillai JJ, ed. Functional Brain Tumor Imaging. Springer New York; 2014.
doi:10.1007/978-1-4419-5858-7
31. Hecke WV, Emsell L, Sunaert S, eds. Diffusion Tensor Imaging: A 2016. Handbook. Springer York; New
Practical doi:10.1007/978-1-4939-3118-7
32. Hattingen E, Pilatus U, eds. Brain Tumor Imaging. Springer Berlin
Heidelberg; 2016. doi:10.1007/978-3-642-45040-2
33. Jellison BJ, Field AS, Medow J, Lazar M, Salamat MS, Alexander AL. Diffusion tensor imaging of cerebral white matter: a pictorial review of physics, fiber tract anatomy, and tumor imaging patterns. AJNR Am J Neuroradiol. 2004;25(3):356-369.
34. Ono Y, Chernov MF, Muragaki Y, Maruyama T, Abe K, Iseki H. Imaging of Intracranial Gliomas. In: Chernov MF, Muragaki Y, Kesari S, McCutcheon IE, eds. Progress in Neurological Surgery. Vol 30. S. Karger AG; 2018:12-62. doi:10.1159/000464376
35. Chernov MF, Muragaki Y, Kesari S, McCutcheon IE, eds. Intracranial Gliomas Part II - Adjuvant Therapy. Vol 31. S. Karger AG; 2018. doi:10.1159/isbn.978-3-318-06059-1
36. Magill ST, Han SJ, Li J, Berger MS. Resection of primary motor cortex J Neurosurg. feasibility surgical
outcomes. and tumors: 2018;129(4):961-972. doi:10.3171/2017.5.JNS163045
37. Szmuda T, Kierońska S, Ali S, et al. Tractography-guided surgery of brain tumours: what is the best method to outline the corticospinal tract? Folia Morphol (Warsz). 2021;80(1):40-46. doi:10.5603/FM.a2020.0016
NeuroImage. gliomas. of
38. Bello L, Gambini A, Castellano A, et al. Motor and language DTI Fiber Tracking combined with intraoperative subcortical mapping for surgical removal 2008;39(1):369-382. doi:10.1016/j.neuroimage.2007.08.031
39. Dubey A, Kataria R, Sinha V. Role of diffusion tensor imaging in brain 2018;13(02):302-306. Neurosurg. surgery. Asian
J tumor doi:10.4103/ajns.AJNS_226_16
40. Pope WB, ed. Glioma Imaging: Physiologic, Metabolic, and Molecular 2020. International Publishing; Springer
Approaches. doi:10.1007/978-3-030-27359-0
41. Filler A. The History, Development and Impact of Computed Imaging in Neurological Diagnosis and Neurosurgery: CT, MRI, and DTI. Nat Prec. Published online June 30, 2009:1-1. doi:10.1038/npre.2009.3267.3
42. Yu CS, Li KC, Xuan Y, Ji XM, Qin W. Diffusion tensor tractography in patients with cerebral tumors: A helpful technique for neurosurgical planning and postoperative assessment. European Journal of Radiology. 2005;56(2):197-204. doi:10.1016/j.ejrad.2005.04.010
43. Min ZG, Niu C, Zhang QL, Zhang M, Qian YC. Optimal Factors of Diffusion Tensor Imaging Predicting Corticospinal Tract Injury in Patients with Brain Tumors. Korean J Radiol. 2017;18(5):844-851. doi:10.3348/kjr.2017.18.5.844
44. Briggs RG, Nix CE, Conner AK, et al. An Awake Contralateral, Transcallosal Approach for Deep-Seated Gliomas of the Basal Ganglia. World Neurosurg. 2019;130:e880-e887. doi:10.1016/j.wneu.2019.07.031
45. Ganslandt O, Behari S, Gralla J, Fahlbusch R, Nimsky C. Neuronavigation: concept, techniques and applications. Neurol India. 2002;50(3):244-255.
46. Monroy-Sosa A, Chakravarthi SS, Garza-Salazar JG de la, Garcia AM, Kassam AB. Principles of Neuro-Oncology: Brain & Skull Base. Springer Nature; 2020.
47. Smith JS, Chang EF, Lamborn KR, et al. Role of extent of resection in the long-term outcome of low-grade hemispheric gliomas. J Clin Oncol. 2008;26(8):1338-1345. doi:10.1200/JCO.2007.13.9337
48. Eckel-Passow JE, Lachance DH, Molinaro AM, et al. Glioma Groups Based on 1p/19q, IDH, and TERT Promoter Mutations in Tumors. N Engl J Med. 2015;372(26):2499-2508. doi:10.1056/NEJMoa1407279
49. Snyder LA, Wolf AB, Oppenlander ME, et al. The impact of extent of resection on malignant transformation of pure oligodendrogliomas. J Neurosurg. 2014;120(2):309-314. doi:10.3171/2013.10.JNS13368
50. Hervey-Jumper SL, Berger MS. Role of surgical resection in low- and high-grade gliomas. Curr Treat Options Neurol. 2014;16(4):284. doi:10.1007/s11940-014-0284-7
51. Frazier JL, Johnson MW, Burger PC, Weingart JD, Quinones-Hinojosa A. Rapid malignant transformation of low-grade astrocytomas: report of 2 cases and review of the literature. World Neurosurg. 2010;73(1):53-62; discussion e5. doi:10.1016/j.surneu.2009.05.010
52. Sanai N, Berger MS. Surgical oncology for gliomas: the state of the art. 2018;15(2):112-125. Oncol. Rev Clin
Nat doi:10.1038/nrclinonc.2017.171
53. Van Hecke W, Emsell L, Sunaert S, eds. Diffusion Tensor Imaging: A 2016. Handbook. Springer York; New
Practical doi:10.1007/978-1-4939-3118-7
54. Rosenstock T, Giampiccolo D, Schneider H, et al. Specific DTI seeding and diffusivity-analysis improve the quality and prognostic value of TMS-based deterministic DTI of the pyramidal tract. Neuroimage Clin. 2017;16:276-285. doi:10.1016/j.nicl.2017.08.010
55. Zhang W, Ille S, Schwendner M, Wiestler B, Meyer B, Krieg SM. Tracking motor and language eloquent white matter pathways with intraoperative fiber tracking versus preoperative tractography adjusted by intraoperative MRI–based elastic fusion. Journal of Neurosurgery. 2022;137(4):1114-1123. doi:10.3171/2021.12.JNS212106
56. Mair MJ, Geurts M, Van Den Bent MJ, Berghoff AS. A basic review on systemic treatment options in WHO grade II-III gliomas. Cancer Treatment Reviews. 2021;92:102124. doi:10.1016/j.ctrv.2020.102124
57. González-Darder JM, González-López P, Talamantes F, et al. Multimodal navigation in the functional microsurgical resection of intrinsic brain tumors located in eloquent motor areas: role of tractography. FOC. 2010;28(2):E5. doi:10.3171/2009.11.FOCUS09234
58. Tamura M, Kurihara H, Saito T, et al. Combining Pre-operative Diffusion Tensor Images and Intraoperative Magnetic Resonance Images in the Navigation Is Useful for Detecting White Matter Tracts During Glioma Surgery. Frontiers in Neurology. 2022;12. Accessed January 3, 2024. https://www.frontiersin.org/articles/10.3389/fneur.2021.805952
59. Baker CM, Burks JD, Briggs RG, et al. The crossed frontal aslant tract: A possible pathway involved in the recovery of supplementary motor area syndrome. Brain Behav. 2018;8(3):e00926. doi:10.1002/brb3.926
in
60. Xiao X, Kong L, Pan C, et al. The role of diffusion tensor imaging and the surgical management of brainstem gliomas. 2021;50(1):E10. Focus.
tractography Neurosurgical doi:10.3171/2020.10.FOCUS20166
61. Zhang W, Ille S, Schwendner M, Wiestler B, Meyer B, Krieg SM. Tracking motor and language eloquent white matter pathways with intraoperative fiber tracking versus preoperative tractography adjusted by intraoperative MRI–based elastic fusion. Journal of Neurosurgery. 2022;137(4):1114-1123. doi:10.3171/2021.12.JNS212106
62. Marbacher S, Klinger E, Schwyzer L, et al. Use of fluorescence to guide resection or biopsy of primary brain tumors and brain metastases. Neurosurg Focus. 2014;36(2):E10. doi:10.3171/2013.12.FOCUS13464
63. Stummer W, Pichlmeier U, Meinel T, et al. Fluorescence-guided surgery with 5-aminolevulinic acid for resection of malignant glioma: a randomised controlled multicentre phase III trial. Lancet Oncol. 2006;7(5):392-401. doi:10.1016/S1470-2045(06)70665-9
64. Prada F, Solbiati L, Martegani A, DiMeco F. Intraoperative Ultrasound (IOUS) in Neurosurgery: From Standard B-Mode to Elastosonography. Springer; 2016.
limitations of
65. Bozinov O, Burkhardt JK, Fischer CM, Kockro RA, Bernays RL, Bertalanffy H. Advantages and intraoperative 3D ultrasound in neurosurgery. Technical note. Acta Neurochir Suppl. 2011;109:191-196. doi:10.1007/978-3-211-99651-5_30
66. West TR, Mazurek MH, Perez NA, et al. Navigated Intraoperative Ultrasound Offers Effective and Efficient Real-Time Analysis of Intracranial Tumor Resection and Brain Shift. Operative Neurosurgery. Published online May 11, 2022:10.1227/ons.0000000000001250. doi:10.1227/ons.0000000000001250
67. Shetty P, Yeole U, Singh V, Moiyadi A. Navigated ultrasound-based image guidance during resection of gliomas: practical utility in intraoperative decision-making and outcomes. Neurosurgical Focus. 2021;50(1):E14. doi:10.3171/2020.10.FOCUS20550
68. Mohammadi AM, Sullivan TB, Barnett GH, et al. Use of High-Field Intraoperative Magnetic Resonance Imaging to Enhance the Extent of Resection of Enhancing and Nonenhancing Gliomas. Neurosurgery. 2014;74(4):339. doi:10.1227/NEU.0000000000000278
69. Begley SL, McBriar JD, Pelcher I, Schulder M. Intraoperative MRI: A Review of Applications Across Neurosurgical Specialties. Neurosurgery. 2024;95(3):527. doi:10.1227/neu.0000000000002933
systematic
70. Kubben PL, ter Meulen KJ, Schijns OEMG, ter Laak-Poort MP, van Overbeeke JJ, van Santbrink H. Intraoperative MRI-guided resection of glioblastoma multiforme: a review. Lancet Oncol. 2011;12(11):1062-1070. doi:10.1016/S1470-2045(11)70130-9
York Academy Sciences.
71. Holodny AI. Diffusion Tensor Tractography of the Motor White Matter Tracts in Man: Current Controversies and Future Directions. Annals of 2005;1064(1):88-97. of the New doi:10.1196/annals.1340.016
72. Ortiz KJ, Hawayek MI, Middlebrooks EH, et al. Intraoperative Direct Stimulation Identification and Preservation of Critical White Matter Tracts During Brain Surgery. World Neurosurgery. 2021;146:64-74. doi:10.1016/j.wneu.2020.10.100
73. Zhu FP, Wu JS, Song YY, et al. Clinical Application of Motor Pathway Imaging Tractography and in Cerebral Glioma Neurosurgery. Cohort Study. A
Mapping Using Diffusion Tensor Intraoperative Direct Subcortical Stimulation Surgery: Prospective 2012;71(6):1170-1184. doi:10.1227/NEU.0b013e318271bc61
74. Gerritsen JKW, Viëtor CL, Rizopoulos D, et al. Awake craniotomy versus craniotomy under general anesthesia without surgery adjuncts for supratentorial glioblastoma in eloquent areas: a retrospective matched case-control study. Acta Neurochir (Wien). 2019;161(2):307-315. doi:10.1007/s00701-018-03788-y
75. Gogos AJ, Young JS, Morshed RA, Hervey-Jumper SL, Berger MS. Awake glioma surgery: technical evolution and nuances. J Neurooncol. 2020;147(3):515-524. doi:10.1007/s11060-020-03482-z
76. Zhang JJY, Lee KS, Voisin MR, Hervey-Jumper SL, Berger MS, Zadeh G. Awake craniotomy for resection of supratentorial glioblastoma: a review and meta-analysis. Neuro-Oncology Advances. systematic 2020;2(1):vdaa111. doi:10.1093/noajnl/vdaa111
77. Đồng Văn Hệ. Phẫu thuật não thức tỉnh. TCYHVN.
2023;532(11):261-267.
78. Schramm J. Advances and Technical Standards in Neurosurgery:
Low-Grade Gliomas. Springer; 2010.
79. Mato D, Velasquez C, Gómez E, Marco De Lucas E, Martino J. Predicting the Extent of Resection in Low-Grade Glioma by Using Intratumoral Tractography to Detect Eloquent Fascicles Within the Tumor. Neurosurg. 2021;88(2):E190-E202. doi:10.1093/neuros/nyaa463
80. Sollmann N, Zhang H, Fratini A, et al. Risk Assessment by Presurgical Tractography Using Navigated TMS Maps in Patients with Highly Motor- or Language-Eloquent Brain Tumors. Cancers (Basel). 2020;12(5):E1264. doi:10.3390/cancers12051264
Front
81. Zhylka A, Sollmann N, Kofler F, et al. Tracking the Corticospinal Tract in Patients With High-Grade Glioma: Clinical Evaluation of Multi-Level to Conventional Deterministic Fiber Tracking and Comparison Approaches. 2021;11:761169. Oncol. doi:10.3389/fonc.2021.761169
Front
82. Zhylka A, Sollmann N, Kofler F, et al. Tracking the Corticospinal Tract in Patients With High-Grade Glioma: Clinical Evaluation of Multi-Level to Conventional Deterministic Fiber Tracking and Comparison Approaches. 2021;11:761169. Oncol. doi:10.3389/fonc.2021.761169
2011;153(1):68-74; discussion (Wien).
83. Buchmann N, Gempt J, Stoffel M, Foerschler A, Meyer B, Ringel F. Utility of diffusion tensor-imaged (DTI) motor fiber tracking for the resection of intracranial tumors near the corticospinal tract. Acta Neurochir 74. doi:10.1007/s00701-010-0817-0
84. Li Y, Hou Y, Li Q, Tang J, Lu J. Optimized Tractography Mapping and Quantitative Evaluation of Pyramidal Tracts for Surgical Resection of Insular Gliomas: a Correlative Study with Diffusion Tensor Imaging–Derived Metrics and Patient Motor Strength. J Digit Imaging. Published online January 21, 2022:1-9. doi:10.1007/s10278-021-00578-4
85. Faust K. Distinct displacements of the optic radiation based on tumor location revealed using preoperative diffusion tensor imaging in: Journal of Neurosurgery Volume 124 Issue 5 (2016) Journals. Accessed July 30, 2023. https://thejns.org/view/journals/j-neurosurg/124/5/article-p1343.xml
86. Ozgural O, Bayatli E, Kahilogullari G. MR Navigation and Tractography-Assisted Transcranial Neuroendoscopic Aspiration of Pediatric Thalamic Abscess. Pediatric Neurosurgery. 2019;54:1-5. doi:10.1159/000501914
Plan. World Neurosurgery.
87. Alexopoulos G, Cikla U, El Tecle N, et al. The Value of White Matter Tractography by Diffusion Tensor Imaging in Altering a Neurosurgeon’s Operative 2019;132:e305-e313. doi:10.1016/j.wneu.2019.08.168
88. Samuel N, Vetkas A, Pancholi A, et al. A Network-Based Approach to Glioma Surgery: Insights from Functional Neurosurgery. Cancers. 2021;13(23):6127. doi:10.3390/cancers13236127
diffusion MRI. deconvolution of
89. Radwan AM, Sunaert S, Schilling K, et al. An atlas of white matter anatomy, its variability, and reproducibility based on constrained spherical NeuroImage. 2022;254:119029. doi:10.1016/j.neuroimage.2022.119029
90. Wu JS, Zhou LF, Tang WJ, et al. Clinical evaluation and follow-up outcome of diffusion tensor imaging-based functional neuronavigation: a in patients with gliomas involving prospective, controlled study pyramidal tracts. Neurosurgery. 2007;61(5):935-948; discussion 948-949. doi:10.1227/01.neu.0000303189.80049.ab
91. Đồng Văn Hệ. Sinh thiết kim chẩn đoán u não. TCYHVN. 2016;449(12 số
đặc biệt):199-203.
92. Lunsford L, Niranjan A, Kassam AB, Khan A, Amin D, Kondzinolka D. Intraoperative imaging: evolutions, options, and practical applications. Clin Neurosurg. 2008;55:76-86.
93. Fernandez-Miranda JC, Engh JA, Pathak SK, et al. High-definition fiber tracking guidance for intraparenchymal endoscopic port surgery. J Neurosurg. 2010;113(5):990-999. doi:10.3171/2009.10.JNS09933
discussion
94. Romano A, D’Andrea G, Calabria LF, et al. Pre- and intraoperative tractographic evaluation of corticospinal tract shift. Neurosurgery. 2011;69(3):696-704; 704-705. doi:10.1227/NEU.0b013e31821a8555
95. Bagadia A, Purandare H, Misra BK, Gupta S. Application of magnetic resonance tractography in the perioperative planning of patients with
intra-axial brain lesions. region J Clin Neurosci.
eloquent 2011;18(5):633-639. doi:10.1016/j.jocn.2010.08.026
96. Soni N, Mehrotra A, Behari S, Kumar S, Gupta N. Diffusion-tensor Imaging and Tractography Application in Pre-operative Planning of Intra-axial Brain Lesions. Cureus. 9(10):e1739. doi:10.7759/cureus.1739
97. Hoàng Văn Minh, Lưu Ngọc Hoạt. Phương Pháp Chọn Mẫu và Tính
Toán Cỡ Mẫu. Trường Đại học Y tế công cộng; 2020.
98. Greenberg MS. Greenberg’s Handbook of Neurosurgery. Thieme; 2023.
99. Mader MMD, Deuter D, Sauvigny T, et al. Diffusion tensor imaging changes in patients with glioma-associated seizures. J Neurooncol. 2022;160(2):311-320. doi:10.1007/s11060-022-04139-9
100. Waxman SG. Clinical Neuroanatomy. McGraw-Hill Medical; 2009.
101. Gunawan PY, Islam AA, July J, Patellongi I, Nasrum M, Aninditha T. Karnofsky Performance Scale and Neurological Assessment of Neuro-Oncology Scale as Early Predictor in Glioma. Asian Pac J Cancer Prev. 2020;21(11):2287-3392. doi:10.31557/APJCP.2020.21.11.3387
102. James MA. Use of the Medical Research Council Muscle Strength Grading System in the Upper Extremity. Journal of Hand Surgery. 2007;32(2):154-156. doi:10.1016/j.jhsa.2006.11.008
103. Hijaz TA, McComb EN, Badhe S, Liu BP, Korutz AW. Diffusion Tensor Imaging Tractography Tutorial and Introduction to Major White Matter Tract Anatomy and Function. Neurographics. 2019;9(1):62-74. doi:10.3174/ng.1700057
Cancer. Journal of
104. Karschnia P, Vogelbaum MA, Bent M van den, et al. Evidence-based recommendations on categories for extent of resection in diffuse glioma. European 2021;149:23-33. doi:10.1016/j.ejca.2021.03.002
cohort study.
a multi-centre, Published Journal 6, August online
105. Gillespie CS, Bligh ER, Poon MT, et al. Imaging timing after surgery for glioblastoma: an evaluation of practice in Great Britain and Ireland of (INTERVAL-GB)- neuro-oncology. 2024. doi:10.1007/s11060-024-04705-3
106. Karschnia P, Young JS, Dono A, et al. Prognostic validation of a new classification system for extent of resection in glioblastoma: A report of the RANO resect group. Neuro Oncol. 2023;25(5):940-954. doi:10.1093/neuonc/noac193
Acta
107. Louis DN, Perry A, Reifenberger G, et al. The 2016 World Health Organization Classification of Tumors of the Central Nervous System: a summary. 2016;131(6):803-820. Neuropathol. doi:10.1007/s00401-016-1545-1
108. Mai Thế Cảnh, Nguyễn Duy Huề. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của cộng hưởng từ đối với u nguyên bào thần kinh đệm hai bán cầu. vjrnm. 2012;(5):31-37. doi:10.55046/vjrnm.5.222.2012
109. Nguyen Duy Hung, Nguyen Duy Linh, Nguyen Ha Vi, Nguyen Dinh Hieu, Duong Dai Ha, Nguyen Minh Duc. Predictive Value of Preoperative Diffusion Tensor Imaging for Evaluating Postoperative Outcomes of Supratentorial Glioma in the Motor Function Area. TCRM. 2023;19:269-278. doi:10.2147/TCRM.S402622
J.
110. Cho JM, Kim EH, Kim J, et al. Clinical Use of Diffusion Tensor Image-Merged Functional Neuronavigation for Brain Tumor Surgeries: Review of Preoperative, Intraoperative, and Postoperative Data for 123 Cases. 2014;55(5):1303-1309. Med Yonsei doi:10.3349/ymj.2014.55.5.1303
111. Shalan ME, Soliman AY, Nassar IA, Alarabawy RA. Surgical planning in patients with brain glioma using diffusion tensor MR imaging and tractography. The Egyptian Journal of Radiology and Nuclear Medicine. 2021;52(1):110. doi:10.1186/s43055-021-00490-5
surgery.
112. Castellano A, Bello L, Michelozzi C, et al. Role of diffusion tensor magnetic resonance tractography in predicting the extent of resection in glioma 2012;14(2):192-202. Neuro-Oncology. doi:10.1093/neuonc/nor188
113. Carrabba G, Fiore G, Di Cristofori A, et al. Diffusion tensor imaging, intra-operative neurophysiological monitoring and small craniotomy: Results in a consecutive series of 103 gliomas. Front Oncol. 2022;12. doi:10.3389/fonc.2022.897147
114. Magill ST, Han SJ, Li J, Berger MS. Resection of primary motor cortex J Neurosurg. feasibility surgical
outcomes. and tumors: 2018;129(4):961-972. doi:10.3171/2017.5.JNS163045
115. Wang X, Zhou C, Wang L, Wang Y, Jiang T. Motor cortex gliomas induces microstructural changes of large fiber tracts revealed by TBSS. Sci Rep. 2020;10(1):16900. doi:10.1038/s41598-020-73746-1
116. Morshed RA, Lee AT, Wang EJ, et al. Functional outcomes after frontal gyrus diffuse gliomas. Journal of
resection of middle Neurosurgery. 2021;137(1):1-8. doi:10.3171/2021.8.JNS211624
117. Sollmann N, Zhang H, Fratini A, et al. Risk Assessment by Presurgical Tractography Using Navigated TMS Maps in Patients with Highly (Basel). Motor- or Language-Eloquent Brain Tumors. Cancers 2020;12(5):E1264. doi:10.3390/cancers12051264
Neuroimage. gliomas. of
118. Bello L, Gambini A, Castellano A, et al. Motor and language DTI Fiber Tracking combined with intraoperative subcortical mapping for surgical removal 2008;39(1):369-382. doi:10.1016/j.neuroimage.2007.08.031
Neurol Surg Int.
119. Mamani R, Jacobo JA, Guinto-Nishimura GY, Hernández-Hernández A, Moreno-Jimenez S. Motor outcome after resective surgery for the central 2022;13:325. gliomas. lobe doi:10.25259/SNI_363_2022
120. Jia X xiong, Yu Y, Wang X dong, et al. fMRI-driven DTT assessment of corticospinal tracts prior to cortex resection. Can J Neurol Sci. 2013;40(4):558-563. doi:10.1017/s0317167100014669
Oncology Letters. areas.
121. Zhang H, Feng Y, Cheng L, Liu J, Li H, Jiang H. Application of diffusion tensor tractography in the surgical treatment of brain tumors located in functional 2020;19(1):615-622. doi:10.3892/ol.2019.11167
122. Kiều Đình Hùng, Đặng Thị Ngọc Dung, Lê Vũ Huyền Trang, Ngô Diệu Hoa, Phạm Thị Hương Trang. Nghiên cứu tình trạng đột biến gen IDH1 trên bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm. TCNCYH. 2024;174(1):8-15. doi:10.52852/tcncyh.v174i1.2146
123. Cepeda S, García-García S, Arrese I, Velasco-Casares M, Sarabia R. Acute changes in diffusion tensor-derived metrics and its correlation with
the motor outcome in gliomas adjacent to the corticospinal tract. Surg Neurol Int. 2021;12:51. doi:10.25259/SNI_862_2020
124. Eibl T, Schrey M, Liebert A, et al. Significance of navigated transcranial magnetic stimulation and tractography to preserve motor function in patients undergoing surgery for motor eloquent gliomas. Heliyon. 2024;10(6):e28115. doi:10.1016/j.heliyon.2024.e28115
125. Drevelegas A, ed. Imaging of Brain Tumors with Histological 2011. Heidelberg; Springer Berlin
Correlations. doi:10.1007/978-3-540-87650-2
126. Nguyễn Duy Hùng. Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ tưới máu và cộng hưởng từ phổ trong chẩn đoán một số u thần kinh đệm trên lều ở người lớn. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội; 2018.
127. Trần Anh Đức, Nguyễn Thành Bắc, Nguyễn Đức Liên, Ngô Quang Hùng. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh MRI khối u ở bệnh nhân u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện K Trung ương. VMJ. 2023;530(2). doi:10.51298/vmj.v530i2.6833
128. Schneider JR, Raval AB, Black K, Schulder M. Diffusion Tensor Imaging Color-Coded Maps: An Alternative to Tractography. Stereotactic and 2021;99(4):295-304. Neurosurgery. Functional doi:10.1159/000512092
Neurosurgery.
129. Raco A, Pesce A, Fraschetti F, et al. Motor Outcomes After Surgical Resection of Lesions Involving the Motor Pathway: A Prognostic 2017;103:748-756. Scale. World Evaluation doi:10.1016/j.wneu.2017.04.063
Neurosurg analysis. Rev.
130. Demetz M, Hecker C, Salim HA, et al. Epilepsy as primary tumor manifestation correlates with patient status, age, and tumor volume but not with survival in elderly glioblastoma patients: a retrospective 2025;48(1):264. bicentric doi:10.1007/s10143-025-03397-1
Front Oncol. Resection. Tumor
131. Costabile JD, Alaswad E, D’Souza S, Thompson JA, Ormond DR. Current Applications of Diffusion Tensor Imaging and Tractography in Intracranial 2019;9:426. doi:10.3389/fonc.2019.00426
Sciences.
132. Bonosi L, Marrone S, Benigno UE, et al. Maximal Safe Resection in Glioblastoma Surgery: A Systematic Review of Advanced Intraoperative Image-Guided 2023;13(2):216. Brain Techniques. doi:10.3390/brainsci13020216
133. Ortiz KJ, Hawayek MI, Middlebrooks EH, et al. Intraoperative Direct Stimulation Identification and Preservation of Critical White Matter Tracts During Brain Surgery. World Neurosurgery. 2021;146:64-74. doi:10.1016/j.wneu.2020.10.100
and meta-analysis. Neurosurg Rev.
134. Li Y, Guo J, Zhang K, et al. Diffusion tensor imaging versus intraoperative subcortical mapping for glioma resection: a systematic review 2023;46(1):154. doi:10.1007/s10143-023-02058-5
135. Trần Anh Đức, Nguyễn Đức Liên,Ngô Quang Hùng, Nguyễn Thành Bắc. Kết quả phẫu thuật u nguyên bào thần kinh đệm tại Bệnh viện K Trung ương. VMJ. 2023;531(Số 1/2023):56-59. doi:10.51298/vmj.v531i1.6913
136. Phạm Văn Hữu, Bùi Quang Tuyển, Đồng Văn Hệ, Nguyễn Thành Bắc. Đánh giá kết quả điều trị u não loại tế bào thần kinh đệm ác tính. VMJ. 2022;511(1). doi:10.51298/vmj.v511i1.2088
137. Nguyễn Trọng Yên, Trần Quang Dũng, Đặng Hoài Lân, Vũ Quang Tiệp. Đánh giá hiệu quả của siêu âm định vị trong phẫu thuật cắt bỏ u nội sọ | Journal of 108 - Clinical Medicine and Phamarcy. TCYDLS108. 2021;16(1/2021):65-73. doi:10.52389/ydls.v16i1.678
138. Amidei C, Kushner DS. Clinical implications of motor deficits related to 2015;2(4):179-184. tumors†. Neuro-Oncology Practice.
brain doi:10.1093/nop/npv017
139. Chernov MF, Muragaki Y, Kesari S, McCutcheon IE, eds. Intracranial - Surgery. Vol 30. S. Karger AG; 2017.
Gliomas Part I doi:10.1159/isbn.978-3-318-06057-7
supratentorial high-grade availing gliomas of
to push it safe is
140. Pesce A, Palmieri M, Pietrantonio A, Ciarlo S, Salvati M, Pompucci A. of Resection neuronavigation matched intraoperative ultrasound and Fluorescein: How far the resection? World Neurosurgery: X. 2024;23:100379. doi:10.1016/j.wnsx.2024.100379
141. Zhang M, Xiao X, Gu G, et al. Role of neuronavigation in the surgical management of brainstem gliomas. Front Oncol. 2023;13:1159230. doi:10.3389/fonc.2023.1159230
142. De Vleeschouwer S, ed. Glioblastoma. Codon Publications; 2017.
143. Zhao R, Krauze AV. Survival Prediction in Gliomas: Current State and Novel Approaches. In: Brain Tumor Center of Excellence, Wake Forest Baptist Medical Center Comprehensive Cancer Center, Winston Salem, NC, USA, Debinski W, eds. Gliomas. Exon Publications; 2021:151-170. doi:10.36255/exonpublications.gliomas.2021.chapter9
144. Ordonez-Rubiano EG, Johnson JM, Abdalá-Vargas N, et al. Preoperative tractography algorithm for safe resection of tumors located in the descending motor pathways zone. Surgical Neurology International. 2023;14:255. doi:10.25259/SNI_230_2023
Clinical article. JNS.
145. Orringer D, Lau D, Khatri S, et al. Extent of resection in patients with glioblastoma: limiting factors, perception of resectability, and effect on survival: 2012;117(5):851-859. doi:10.3171/2012.8.JNS12234
146. A Survival Score Based on Symptoms and Performance Status for Patients with High-grade Gliomas Receiving Radiochemotherapy. IV. 2017;31(4):689-693. doi:10.21873/invivo.11114
Neurosurg. Neurol
147. Spena G, D’Agata F, Panciani PP, Buttolo L, di Monale Bastia MB, Fontanella MM. Practical prognostic score for predicting the extent of resection and neurological outcome of gliomas in the sensorimotor area. Clin 2018;164:25-31. doi:10.1016/j.clineuro.2017.11.009
Neurooncol. review. J
148. Eatz TA, Eichberg DG, Lu VM, Di L, Komotar RJ, Ivan ME. Intraoperative 5-ALA fluorescence-guided resection of high-grade glioma leads to greater extent of resection with better outcomes: a systematic 2022;156(2):233-256. doi:10.1007/s11060-021-03901-9
149. Wang J, Hu G, Quan X. Analysis of the factors affecting the prognosis of 2019;14(1):331-335. Medicine. Open patients.
glioma doi:10.1515/med-2019-0031
150. Viken HH, Iversen IA, Jakola A, Sagberg LM, Solheim O. When Are Complications After Brain Tumor Surgery Detected? World Neurosurg. 2018;112:e702-e710. doi:10.1016/j.wneu.2018.01.137
151. Gerritsen JKW, Mekary RA, Pisică D, et al. Onco-functional outcome after resection for eloquent glioblastoma (OFO): A propensity-score matched analysis of an international, multicentre, cohort study. European Journal of Cancer. 2024;212. doi:10.1016/j.ejca.2024.114311
J Neurooncol. glioma: update.
152. Redjal N, Ziu M, Choi S, Ng PR, Nahed BV, Olson JJ. Congress of Neurological Surgeons systematic review and evidence-based guidelines for the role of surgery in the management of patients with diffuse low grade 2025;172(1):99-152. doi:10.1007/s11060-024-04871-4
153. Patil AD, Singh V, Sukumar V, Shetty PM, Moiyadi AV. Comparison of outcomes of free-hand 2-dimensional ultrasound-guided versus navigated 3-dimensional ultrasound-guided biopsy for supratentorial tumours: a single-institution experience with 125 cases. Ultrasonography. 2019;38(3):255-263. doi:10.14366/usg.18036
154. Bell EH, Zhang P, Shaw EG, et al. Comprehensive Genomic Analysis in NRG Oncology/RTOG 9802: A Phase III Trial of Radiation Versus Radiation Plus Procarbazine, Lomustine (CCNU), and Vincristine in High-Risk Low-Grade Glioma. J Clin Oncol. 2020;38(29):3407-3417. doi:10.1200/JCO.19.02983
155. Duffau H, ed. Diffuse Low-Grade Gliomas in Adults. Springer
International Publishing; 2017. doi:10.1007/978-3-319-55466-2
156. Choi J, Kim SH, Ahn SS, et al. Extent of resection and molecular pathologic subtype are potent prognostic factors of adult WHO grade II glioma. Sci Rep. 2020;10(1):2086. doi:10.1038/s41598-020-59089-x
surgery. Front Surg. after
157. Yan Z, Wang J, Dong Q, Zhu L, Lin W, Jiang X. Predictors of tumor progression of low-grade glioma in adult patients within 5 years follow-up 2022;9. doi:10.3389/fsurg.2022.937556
158. Nguyễn Sỹ Lánh, Nguyễn Phúc Cương, Nguyễn Thúy Hương. Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch của u
thần kinh đệm lan tỏa của não theo phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới năm 2007. VMJ. 2022;513(1). doi:10.51298/vmj.v513i1.2378
159. Finch A, Solomou G, Wykes V, Pohl U, Bardella C, Watts C. Advances in Research of Adult Gliomas. International Journal of Molecular Sciences. 2021;22(2):924. doi:10.3390/ijms22020924
glioma-grading. Oncol. Front
160. Zhang Z, Gu W, Hu M, et al. Based on clinical Ki-67 expression and serum infiltrating lymphocytes related nomogram for predicting the diagnosis 2022;12. of doi:10.3389/fonc.2022.696037
161. Vitulli F, Kalaitzoglou D, Soumpasis C, et al. Cortical–Subcortical Functional Preservation and Rehabilitation in Neuro-Oncology: Tractography-MIPS-IONM-TMS Proof-of-Concept Study. Journal of Personalized Medicine. 2023;13(8):1278. doi:10.3390/jpm13081278
Neurosurgery. Surgery.
162. De Witt Hamer PC, Klein M, Hervey-Jumper SL, Wefel JS, Berger MS. Functional Outcomes and Health-Related Quality of Life Following Glioma 2021;88(4):720. doi:10.1093/neuros/nyaa365
163. Khan KA, Jain SK, Sinha VD, Sinha J. Preoperative Diffusion Tensor Imaging: A Landmark Modality for Predicting the Outcome and Characterization of Supratentorial Intra-Axial Brain Tumors. World Neurosurg. 2019;124:e540-e551. doi:10.1016/j.wneu.2018.12.146
164. Lin Y, Lin F, Kang D, Jiao Y, Cao Y, Wang S. Supratentorial cavernous malformations adjacent to the corticospinal tract: surgical outcomes and predictive value of diffusion tensor imaging findings. J Neurosurg. 2018;128(2):541-552. doi:10.3171/2016.10.JNS161179
165. Liang J, Lv X, Lu C, et al. Prognostic factors of patients with Gliomas – an analysis on 335 patients with Glioblastoma and other forms of Gliomas. BMC Cancer. 2020;20(1):35. doi:10.1186/s12885-019-6511-6
166. Hong JB, Roh TH, Kang SG, et al. Survival, Prognostic Factors, and Volumetric Analysis of Extent of Resection for Anaplastic Gliomas. Cancer Res Treat. 2020;52(4):1041-1049. doi:10.4143/crt.2020.057
167. Patel V, Chavda V.
Intraoperative glioblastoma surgery-current challenges and clinical trials: An update. Cancer Pathogenesis and Therapy. 2024;02(04):256-267. doi:10.1016/j.cpt.2023.11.006
168. Kivioja T, Posti JP, Sipilä J, et al. Motor dysfunction as a primary symptom predicts poor outcome: multicenter study of glioma symptoms. Front Oncol. 2024;13. doi:10.3389/fonc.2023.1305725
brainstem analysis
169. Li S, Zhao Y, Huang H. Clinical characteristics and prognostic factors of of (Baltimore). retrospective Medicine gliomas: 40 A cases.
adult histologically-proven 2024;103(18):e37910. doi:10.1097/MD.0000000000037910
PHỤ LỤC 1
BỆNH ÁN MINH HỌA
1. Bệnh án số 1
Bệnh nhân PHÙNG VĂN T., Nam, 32 tuổi. Số ID: 2200241646
Địa chỉ: Vĩnh Phúc. Nghề nghiệp: lao động tự do
Ngày vào viện: 28/06/2022 Ngày phẫu thuật: 29/06/2022
Ngày ra viện: 05/07/2022
Bệnh nhân vào viện vì đau đầu nhiều, kèm thỉnh thoảng có triệu chứng nôn
mửa. Đến khám và chụp cộng hưởng từ sọ não tại bệnh viện tuyến tỉnh và
được chuyển đến Bệnh viện Việt Đức. Đánh giá trước phẫu thuật: Bệnh nhân
tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân là đau đầu, thỉnh
thoảng buồn nôn, nôn. Cơ lực hai bên 5/5, KPS trước mổ = 90, mRS trước mổ
= 1.
Phim CHT trước mổ: Nhu mô não bán cầu phải có khối kích thước
90x82x60mm, ngấm thuốc không đều, có viền phù não xung quanh; Khối gây
hiệu ứng chèn ép nhu mô não và não thất bên bên phải và não thất III; Đè đẩy
đường giữa sang trái 14mm. Trên DTI khối phá hủy một phần bó tháp. Nghĩ
tới UTKĐ bậc cao (Glioblastoma). Khoảng cách gần nhất từ u đến bó tháp
bằng 0 mm.
Kế hoạch phẫu thuật được đặt ra: bệnh nhân trẻ, triệu chứng thần kinh chủ
yếu đau đầu, không yếu liệt vận động, do đó cần bảo tồn chức năng vận động
và lấy u tối đa, kết hợp hóa xạ trị sau phẫu thuật. Bệnh nhân được phẫu thuật
lấy u có hỗ trợ của định vị thần kinh và DTI. Trong lúc mổ kiểm tra và theo
dõi định vị thần kinh thường xuyên khi đến gần bó tháp để bảo tồn chức năng
vận động. Do không có hệ thống theo dõi thời gian thực trong mổ, nên phẫu
thuật lấy u dựa vào định vị thần kinh là chủ yếu. Kết quả sinh thiết tức thì
trong mổ là UTKĐ bậc cao; Bệnh nhân được lấy gần toàn bộ khối u, tỷ lệ lấy
u trên phim chụp sau mổ là 82,1%. Kết quả mô bệnh học: Glioblastoma,
IDH-wildtype, WHO độ IV. Bệnh nhân sau phẫu thuật ổn định, lâm sàng cơ
lực 5/5, KPS=90 và mRS=1. Sau 1 tháng bệnh nhân tái khám kiểm tra kết quả
không đổi. Bệnh nhân được chỉ định chuyển đến Bệnh viện K điều trị hóa xạ
sau phẫu thuật.
Hình 1. Ứng dụng định vị thần kinh và DTI trong mổ của bệnh nhân
(A) CHT T1 có tương phản từ hình ảnh UTKĐ bán cầu phải trên mặt cắt
Axial và (B) CHT T2 trên mặt cắt Coronal. (C-D) Hình ảnh định vị trong
mổ của DTI dựng hình bó tháp trên hệ thống định vị thần kinh. (E-F)
Hình ảnh CHT sau mổ lấy gần toàn bộ u.
2. Bệnh án số 2 Bệnh nhân PHẠM VĂN T., Nam, 28 tuổi. Số ID: 2200262149
Địa chỉ: Thanh Hóa. Nghề nghiệp: lao động tự do
Ngày vào viện: 07/7/2022 Ngày phẫu thuật: 14/7/2022
Ngày ra viện: 20/07/2022
Bệnh nhân vào viện vì đau đầu nhiều, chóng mặt. Đến khám và chụp cộng
hưởng từ sọ não tại bệnh viện tuyến tỉnh và được chuyển đến Bệnh viện Việt
Đức. Đánh giá trước phẫu thuật: Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Triệu chứng
tăng áp lực nội sọ với đau đầu nhiều. Cơ lực hai bên 5/5, KPS trước mổ = 80,
mRS trước mổ = 1.
Phim CHT trước mổ: bán cầu phải có khối kích thước 68x64x60mm, Khối đè
đẩy đường giữa sang trái 12mm. Trên DTI: khối gây đè đẩy bó tháp phải đoạn
cánh tay sau bao trong ra trước và sang trái, không thấy thâm nhiễm bó tháp.
Nghĩ UTKĐ bậc cao.
Hình 2. (A) Hình CHT T1W tiêm tương phản từ khối u ngấm thuốc viền,
(B): Hình CHT DWI không hạn chế khuếch tán ở trung tâm, (C) Hình
ảnh DTI u đè đẩy bó tháp bên phải, (D) Hình ảnh định vị trong mổ của
DTI dựng hình bó tháp trên hệ thống định vị thần kinh của bệnh nhân.
(E) CHT kiểm tra sau mổ lấy toàn bộ u.
Bệnh nhân được phẫu thuật lấy u có hỗ trợ của định vị thần kinh và DTI.
Trong lúc mổ kiểm tra và theo dõi định vị thần kinh thường xuyên khi đến
gần bó tháp để bảo tồn chức năng vận động vì bệnh nhân không yếu/liệt trước
mổ. Kết quả sinh thiết tức thì trong mổ là UTKĐ bậc cao; Lấy toàn bộ khối u
đại thể. Kết quả giải phẫu bệnh: Oligodendroglioma thâm nhiễm, IDH mutant
độ III. Phim kiểm tra sau mổ không thấy u tồn dư. Tình trạng lâm sàng sau
phẫu thuật của bệnh nhân tốt hơn trước mổ, lâm sàng cơ lực 5/5, KPS=90 và
mRS=1. Sau 1 tháng và 6 tháng bệnh nhân tái khám kiểm tra kết quả không
đổi.
PHỤ LỤC 2
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
Nghiên Cứu Viên: Nguyễn Duy Linh
SỐ BỆNH ÁN: ……………………
Tên đề tài: Kết quả phẫu thuật u tế bào thần kinh đệm vùng vận động có ứng dụng cộng
hưởng từ khuếch tán sức căng và hệ thống định vị thần kinh
Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Phẫu thuật thần kinh – Bệnh viện Việt Đức
I. HÀNH CHÁNH
1. Họ tên bệnh nhân: Tuổi: Giới:
Nam/Nữ
2. Nghề nghiệp:
3. Địa chỉ: Phường/xã …………………………………
Quận/huyện ……………………………….
TP/tỉnh ……………………………………
4. Ngày giờ vào viện: ……giờ……phút, ngày……tháng……năm 202….
II. CHUYÊN MÔN
1. Bệnh sử
1.1. Triệu chứng cơ năng (chọn một hoặc nhiều)
1. Đau đầu
2. Động kinh
3. Yếu/liệt chi
4. Nói khó
5. Tê bì
6. Khác
1.2. Thời gian từ khi khởi phát triệu chứng: …………….tháng
2. Khám lâm sàng
2.1. Cơ lực: 1. 0/5
2. 1/5
3. 2/5
4. 3/5
5. 4/5
6. 5/5
2.2. Thang điểm Karnofsky:
1. 100/100
2. 90/100
3. 80/100
4. 70/100
5. 60/100
6. 50/100
7. 40/100
3. Hình ảnh Cộng hưởng từ trước mổ:
3.1. Vị trí u:
1. Trái
2. Phải
3. Thân não
3.2. Vị trí thùy não:
1. Trán
2. Đỉnh
3. Thái dương
4. Nhiều thùy
5. Thân não
6. Khác:…………………….
3.3. Nhóm vị trí thùy não:
1. Một thùy
2. Nhiều thùy
3.4. Thể tích u trước mổ (3D slicer): …………..cm3
3.5 Khoảng cách từ u đến bó tháp: ……….mm
3.6. Mức độ tổn thương bó sợi trục:
1. Tiếp xúc
2. Đè đẩy, phù
3. Thâm nhiễm
4. Phá hủy
5. Thời gian phẫu thuật (phút):………….
6. Biến chứng trong mổ: 1. Có ( Ghi cụ thể………………)
2. Không
7. Phân loại mô bệnh học (cụ thể): ……………………………………
1. UTKĐ bậc thấp
2. UTKĐ bậc cao
Phân độ (I-IV):………..
8. Lâm sàng sau mổ:
8.1. Cơ lực sau mổ: ………./5
8.2. Thang điểm Karnofsky sau mổ: ………./100
9. Biến chứng sau mổ: 1. Chảy máu hố mổ
2. Nhiễm trùng
3. Rò dịch não tủy
4. Phù não tăng lên
5. Khác (cụ thể):………………………………….
6. Không biến chứng
10. Tử vong: 1. Có. Nguyên nhân tử vong:……………………………
2. không tử vong.
11. Phẫu thuật lại do biến chứng: 1. Có 2. Không
Loại phẫu thuật:……………………………………………………………
12. Thời gian nằm viện: ………….ngày
III. CỘNG HƯỞNG TỪ SAU MỔ
1. U tồn dư: 1. Có 2. Không
2. Chảy máu: 1. Có 2. Không
3. Phù não: 1. Giảm 2. Không đổi 3. Tăng lên
4. Phương pháp phẫu thuật:
4.1. Lấy tối đa u
4.2. Lấy gần toàn bộ u
4.3. Lấy u một phần
Tỷ lệ lấy u:…….%
IV. KẾT QUẢ LÚC RA VIỆN
1. Cơ lực tái khám: ………./5
1. Cải thiện
2. Không thay đổi
3. Giảm hơn
2. Thang điểm Karnofsky tái khám: ………./100
1. Cải thiện
2. Không thay đổi
3. Giảm hơn
3. Kết quả chức năng chung
1. Cải thiện
2. Không thay đổi
3. Xấu đi
4. Tử vong: 1. Có. Nguyên nhân tử vong:……………………………
2. Không tử vong.
5. Phẫu thuật lại: 1. Có 2. Không
Loại phẫu thuật: ……………………………….
V. TÁI KHÁM SAU 1 THÁNG
1. Cơ lực tái khám: ………./5
1. Cải thiện
2. Không thay đổi
3. Giảm hơn
2. Thang điểm Karnofsky tái khám: ………./100
1. Cải thiện
2. Không thay đổi
3. Giảm hơn
3. Kết quả chức năng chung
1. Cải thiện
2. Không thay đổi
3. Xấu đi
4. Tử vong: 1. Có. Nguyên nhân tử vong:……………………………
2. Không tử vong.
5. Phẫu thuật lại: 1. Có 2. Không
Loại phẫu thuật: ……………………………….

