
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN ĐÌNH MINH
ỨNG DỤNG CÁC CHỈ SỐ NHÂN TRẮC
LỒNG NGỰC TRONG PHẪU THUẬT
ĐẶT TÚI ĐỘN NGỰC Ở PHỤ NỮ VIỆT NAM
Chuyên ngành : Chấn thương chỉnh hình và tạo hình
Mã số : 9720104
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2025

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. TRẦN THIẾT SƠN
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường, tại Trường Đại học
Y Hà Nội.
Vào hồi…….giờ, ngày…….tháng…….năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Đại học Y Hà Nội

1
GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính thời sự của đề tài
Phẫu thuật độn ngực bằng túi độn silicone được Cronin và Gerow lần
đầu triển khai vào năm 1963. Hiện nay phẫu thuật đặt túi độn ngực đã trở thành
một phẫu thuật thường quy trên toàn thế giới, theo thống kê của Hiệp hội phẫu
thuật tạo hình Mỹ (ASPS) vào năm 2023 có 304,181 ca phẫu thuật đặt túi độn
ngực được thực hiện tại Mỹ tăng 43% so với năm 2000 (212,500 ca). Đối với
phụ nữ châu Á nói chung và phụ nữ Việt Nam nói riêng, tình trạng thiểu sản
tuyến vú bẩm sinh hoặc sau sinh ngày càng được quan tâm. Tại Việt Nam, phẫu
thuật độn ngực đang dần là một xu hướng của phụ nữ nói chung và giới trẻ nói
riêng.
Cho tới thời điểm hiện tại, các phương pháp lựa chọn túi độn ngực chủ
yếu dựa vào kinh nghiệm hoặc sử dụng các túi độn ngực mẫu trước mổ và ngay
trong mổ. Bên cạnh đó đã có nhiều tác giả đưa ra phương pháp đo đạc các chỉ
số nhân trắc trước phẫu thuật để tính toán kích cỡ túi độn hay độ nhô túi độn
phù hợp với bệnh nhân, đặc biệt trong những trường hợp thiểu sản tuyến vú kết
hợp với sa trễ vú. Việc lựa chọn túi độn ngực theo các chỉ số nhân trắc mang
tính cá thể hóa cho từng người bệnh và phù hợp theo chủng tộc, địa lý là vô
cùng cần thiết cho các phẫu thuật viên trên thế giới nói chung và tại Việt Nam
nói riêng. Theo những tài liệu tham khảo trong nước thì chưa có nghiên cứu
nào đề cập đến việc lựa chọn kích cỡ túi độn và hình dáng túi dựa trên các chỉ
số nhân trắc. Mặc dù có một số nghiên cứu nhân trắc vú tại Việt Nam của Thẩm
Hoàng Điệp5 và Lê Hồng Quang đã tiến hành đo nhân trắc vú trên đối tượng
thiếu nữ tuổi 18 - 25 hoặc các bệnh nhân đến khám sàng lọc vú ở các độ tuổi
khác nhau, tuy vậy việc ứng dụng vào lâm sàng còn hạn chế. Chúng tôi tiến
hành đề tài: “Ứng dụng các chỉ số nhân trắc lồng ngực trong phẫu thuật
đặt túi độn ngực ở phụ nữ Việt Nam” với các mục tiêu sau:
1. Khảo sát các chỉ số nhân trắc lồng ngực ở một nhóm thiếu nữ Việt Nam.
2. Khảo sát các chỉ số nhân trắc của lồng ngực và mối tương quan với kích
thước túi độn ngực, trên bệnh nhân trước và sau phẫu thuật đặt túi độn
ngực.
3. Đánh giá kết quả phẫu thuật độn ngực ở phụ nữ Việt Nam.

2
2. Những đóng góp mới của luận án
Nghiên cứu đã mô tả các đặc điểm nhân trắc lồng ngực của nhóm thiếu
nữ Việt Nam, đặc biệt là lựa chọn được nhóm thiếu nữ có bộ ngực cân đối nhằm
đưa ra một số các chỉ số nhân trắc làm tham chiếu cho các phẫu thuật tạo hình,
thẩm mỹ ngực phù hợp với phụ nữ Việt Nam.
Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam đưa ra mối tương quan giữa các
chỉ số nhân trắc lồng ngực và kích thước túi độn ngực để từ đó xác định được
công thức tính thể tích túi độn ngực một các chính xác dựa trên các chỉ số nhân
trắc trước phẫu thuật của bệnh nhân đặt túi độn ngực. Công thức tính thể tích
giúp các phẫu thuật viên rút ngắn thời gian lựa chọn túi độn và tiết kiệm chi phí
khi bỏ qua được các quy trình mô phỏng như thử túi độn mẫu hay xác định thể
tích túi độn trên hệ thống máy quét 3D.
Trong ứng dụng lâm sàng, nhờ áp dụng các chỉ số nhân trắc vào lựa chọn
túi độn ngực trên bệnh nhân phẫu thuật đặt túi độn ngực đạt được kết quả hài
lòng cao về hình dáng và kích thước bầu ngực sau phẫu thuật. Nghiên cứu
khẳng định vai trò của việc ứng dụng các chỉ số nhân trắc vào phẫu thuật đặt
túi độn ngực giúp các phẫu thuật viên có thể dễ dàng, nhanh chóng tìm được
kích cỡ túi độn ngực phù hợp với phụ nữ Việt Nam.
3. Bố cục của luận án
Luận án gồm 133 trang, trong đó phần đặt vấn đề 02 trang, tổng quan tài
liệu 36 trang, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang, kết quả nghiên
cứu 33 trang, bàn luận 33 trang, kết luận 02 trang và kiến nghị 01 trang. Luận
án có 39 bảng, 30 hình, và 7 biểu đồ; 147 tài liệu tham khảo.
Nghiên cứu sinh có 02 bái báo đã đăng trên các tạp chí chuyên ngành có
uy tín, trong đó có 01 bài báo tiếng Việt, 01 bài báo Tiếng Anh trong hệ thống
Scopus.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm giải phẫu, nhân trắc vú ở phụ nữ
1.1.1. Các đặc điểm giải phẫu vú ở phụ nữ
1.1.1.1. Giải phẫu vú
Vú nằm ở thành ngực trước, trải dài từ xương sườn thứ hai đến xương
sườn thứ sáu và từ xương ức đến đường nách trước. Nó nằm trên cơ ngực lớn

3
và được ngăn cách với cơ này bằng một lớp mô liên kết lỏng lẻo, cho phép vú
có thể di chuyển nhất định. Vú chủ yếu bao gồm bốn lớp chính: da, lớp mỡ
dưới da, mô vú (tuyến) và các tổ chức liên kết.
1.1.1.2. Hệ thống mạch cấp máu cho vú
a/ Hệ thống động mạch
- Cấp máu cho vú gồm động mạch vú trong, động mạch vú ngoài, các nhánh
trước và sau của động mạch liên sườn thứ hai đến thứ sáu cung cấp máu cho
các vùng bên và phía sau của vú.
- Phức hợp quầng núm vú được cấp máu từ các nguồn chính là động mạch vú
ngoài, động mạch vú trong.
b/ Hệ thống tĩnh mạch
Tĩnh mạch dẫn lưu máu cho tuyến vú hoàn toàn không có van. Có 3 hệ
thống hồi lưu tĩnh mạch: hệ thống tĩnh mạch nông, hệ thống tĩnh mạch sâu, hệ
thống tĩnh mạch nối.
1.1.1.3. Thần kinh chi phối cảm giác cho vú
- Các dây thần kinh trên đòn
- Các nhánh da trước và bên của dây thần kinh liên sườn từ 2 đến 7
1.1.2. Các đặc điểm nhân trắc vú ở phụ nữ
Đặc điểm nhân trắc vú có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm dân tộc và
vùng địa lý khác nhau.
1.1.2.1. Phụ nữ Âu Mỹ
Westreich (1997) dựa trên số đo ngực của 50 phụ nữ đưa ra khái niệm vú
hoàn hảo: vú không sa trễ và không cần can thiệp phẫu thuật.
Tác giả Siyou Song (2022) phân tích hình thái của phẫu thuật độn ngực
xác định giới tính tại Mỹ đưa ra kết luận rằng tỷ lệ cực trên: cực dưới là 45:55
được xác định là tỷ lệ hình thái học được ưa chuộng nhất để nâng ngực. Tỷ lệ
50:50 cho thấy phần ngực trên lớn hơn so với tỷ lệ 45:55, có thể hấp dẫn ngang
bằng hoặc hơn đối với bệnh nhân trẻ tuổi, những người có giới tính nam.
Theo Flores-Soto (2022) đánh giá nhân trắc vú phụ nữ Mexico, thể tích
vú trung bình là 376,2cm3, tỷ lệ cực trên/cực dưới là 58,9/41,1.

