1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Lệch lạc khớp cắn là slệch lạc của ơng quan giữa c răng trên
mt cung hàm hoặc giữa hai m. Lch lạc khớp cắn được chia thành nhiều
loi dựa trên các tiêu chun đưa ra bởi các tác gikhác nhau, c giả Edward
H. Angle (1899) da trên mi tương quan của răng hàm ln vĩnh viễn thứ
nht hàm trên vi ng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất m ới và ssắp xếp
của các răng liên quan ti đường cắn đã phân lệch lạc khớp cắn thành ba loi
chính I, II và III [1].
Theo đánh giá của một snghiên cứu gần đây cho rằng lệch lạc khớp
cắn loại III theo Angle chiếm tỷ lệ k cao nhiều quốc gia và tc người
khác nhau. Tlệ lệch lạc khớp cắn loại III theo Angle tại Mỹ khoảng 16%
nhóm trtừ 4-10 tuổi [2], tại Nhật Bản là 7,81% tr gái độ tuổi 11 và tại
Trung Quc, Hàn Quc chiếm từ 9,4 - 19%[3],[4]. Tại Việt Nam, tỷ lệ lệch
lạc răng và hàm trẻ rất cao chiếm 96,1% tại Hà Ni, 83,25% tại thành ph
HChí Minh, trong đó số trẻ bị lệch lạc khớp cắn loại III theo Angle lên tới
khoảng 21,7% [5].
Lệch lạc khớp cắn thể ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe, đời sống của
nhân trong hội như sang chấn khớp cắn, giảm chức năng ăn nhai, tạo
điều kiện cho một số bệnh răng miệng phát triển, nh hưởng đến thẩm m
khuôn mặt, phát âm và các vấn đvề tâm [5].Trên lâm sàng c hình thái
lệch lạc khớp cắn rất đa dạng phong p, trong đó sai khớp cắn loại III là
mt hình thái phức tạp nhất. Đến nay, với sự phát triển của chỉnh hình răng
mặt, điều trlệch lạc khớp cắn i chung đã nhiều cải thiện đáng kể. Tuy
nhiên, việc điều trị sai khớp cắn loại III vẫn là một thử thách đối với các bác
sĩ chỉnh nha.Tuỳ thời điểm can thiệp và nguyên nhân của lệch lạc khớp cắn
loi III phương pháp điều trị khác nhau. Điều trị chỉnh nha những
bệnh nhân trẻ được chẩn đoán sớm sai khớp cắn loại III thể được điều trị
2
chỉnh hình với Chin cup hoặc Face mask, để bình thường hóa sự lệch lạc
ơng. Với những bệnh nhân đã qua đỉnh tăng trưởng, điều trị chỉnh răng với
khí c cố định làm ci thiện khớp cắn và thẩm mỹ mặt bù trsự bất cân xứng
của nền xương. Phương pháp điều trị phẫu thuật được đề nghị với những bệnh
nhân sự bất cân xng về ơng nặng [2],[6].
Điều tr chnh nha bng khí c c định di chuyển ng trên nền xương
để bù tr s lch lc xương phía dưới đưc gii thiu t rt sm (1930
1940)[2]. Tuy nhiên, c ta các k thut chnh nha nói chung ch mới được
du nhp phát triển trong ít năm trở lại đây. Do vậy, vic thc hành ca c
nha s v chnh nha bng khí c c định như h thng mc cài MBT n hn
chế. Các nghiên cu, đánh giá, phân tích lâm sàng, Xquang đối vi tng loi
lch lc khp cn n thiếu, đặc bit nghiên cứu, đánh giá về lch lc khp
cn loi III theo Angle bng h thng mc cài MBT cũng như nhng hiu qu
điều tr ca trên h thống xương, ng. Vì vậy, để cung cp thêm nhng
bng chng khoa hc trong chn đoán, điều tr loi lch lc khp cn này
chúng tôi thc hin đề tài “Nghiên cứu đc điểm m sàng, Xquang đánh
giá kết qu điều tr lch lc khp cn loi III Angle bng h thng mc cài
MBT” vi hai mc tiêu:
1. Nhn t mt s đặc đim lâm sàng, Xquang ca lch lc khp cn
loi III theo Angle.
2. Đánh giá kết qu điều tr lch lc khp cn loi III theo Angle bng h
thng mc cài MBT.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Khp cn và phân loi lch lc khp cn
1.1.1. Khp cn
1.1.1.1. Định nghĩa
Khp cn để ch đồng thời động tác khép hàm trng thái khi hai
hàm khép li.Động tác khép hai hàm trong nha khoa i đến giai đon cui
ca chuyển động nâng hàm dưới n đ dẫn đến s tiếp c mt thiết gia hai
hàm đối din.Trng thái khi hai m khép li là i đến liên quan ca các mt
nhai các răng đi din khi cn khít nhau. Như vậy, khp cn nghĩa là
nhng quan h chức năng và rối lon chc ng giữa h thống răng, cấu trúc
gi răng, khớp thái dương m và yếu t thần kinh cơ.
1.1.1.2. Khp cn trung tâm
Khp cn trung tâm mt v trí tiếp c giữa các răng của hai hàm
(là mt v trí ơng quan ng-răng), trong đó, c răng có sự tiếp c nhiu
nht, hai hàm v tđóng khít nhất và hàm dưới đạt đưc s n đnh. Khp
cntrungtâmcònđượcgilà lng múi tối đa [7].
1.1.1.3. Đường khp cn
- Đối vi hàm trên: là đường ni múi ngoài ca
các răng sau và rìa cn ca các ng trước.
- Đối vi hàm dưới: là đường ni các rãnh răng
phía sau và rìa cn của các răng phía trước.
- Đưng khp cn một đường cong đối
xứng, đều đn liên tc. Khi hai hàm cn
khít vào nhau thì đưng khp cn ca hàm
trên và dưới chng khít lên nhau.
Hình 1.
1.
Đ
ư
ng kh
p c
n
[
1
]
4
1.1.2. Phân loi lch lc khp cn theo Angle
1.1.2.1. Các loi khp cn theo Angle
Edward H. Angle (1899) đã coi răng hàm lớn th nhất hàm trên, răng
vĩnh viễn to nht ca cung hàm trên, v trí tương đối n định so vi nn s,
khi mc không b chân răng sữa cn tr n được hướng dn mc vào
đúng vị trí nh vào h răng sữa mt mc gii phu c định chìa khóa
ca khp cắn. Căn cứ vào mi tương quan của răng hàm lớn vĩnh viễn
th nht hàm dưới ng s sp xếp của các răng liên quan tới đường cn ông
đã phân khp cn thành 4 loi [1],[8]:
- Khp cn bình thưng: Núm ngoài gn của ng hàm lớn th nht hàm
trên khp vi rãnh ngoài gn của răng hàm ln th nhấtmới, các răng còn
li trên cung hàm sp xếp theo mt đường cn khớp đều đặn và liên tc.
Hình 1.2. Khp cn bình thường[1]
- Khp cn lch lc loi I (CLI):Khp cn quanhệtrưc
saucủarănghàmlớnthnhtbình thường nhưng núm ngoài gn của răng hàm lớn
th nht hàm trên khp vi rãnh ngoài gn của răng hàm lớn th nht m
dưới, đường cn khớp không đúng (do các răng trước khp khnh, xoay...)[9].
Hình 1.3. Khp cn lch lc loi I[1]
- Khp cn lch lc loi II (CLII): Khp cắn có đỉnh núm ngoài gn ca
răng hàm lớn th nht hàm trên v phía gn so vi nh ngoài gn của ng
hàm ln th nhất hàm dưới[10].
5
Hình 1.4.Khp cn lch lc loi II[1]
- Khp cn lch lc loi III (CLIII): Núm ngoài gn của răng hàm lớn
th nht hàm trên v phía xa so vi rãnh ngoài gn của răng m lớn th
nhất hàm dưới. Các răng cửa dưới th phía ngoài các răng cửa trên (cn
ngưc vùng ca)[11].
Hình 1.5.Khp cn lch lc loi III[1]
1.1.2.2. Ưu, nhược điểm ca phân loi khp cn theo Angle
a) Ưu điểm: Phân loi khp cn ca Angle không ch phân loi mt
cách trt t các loi khp cn lch lc mà còn đnh nghĩa đơn gin
ràng v khp cn bình thưng của hàm răng thật. Vì vy, phân loại này được
ng dng nhiều trong Răng Hàm Mt nói chung chnh nha i riêng do
tương đối đơn giản, d nh và chẩn đoán nhanh.
b)Nhược điểm: Người ta đã nhn thy cách phân loi ca Angle tuy
đơn giản, hu dụng nhưng chưa hoàn thin bi không bao gm hết c thông
tin quan trng ca bệnh nhân như:
- Kng nhn ra đưc s thiếu n đnh ca ng m ln vĩnh viễn
th nht hàm trên (răng m sa th hai b nh sm s làm răng hàm ln
th nht di gn).
- Không th phân loại được trong những trường hp thiếu răng hàm lớn
th nht hoc trên b răng sữa.
- Sai khp cn ch được đánh giá theo chiều trước sau, không đánh giá
đưc theo chiều đứng và chiu ngang.
- Các trường hp sai lch v trí ca từng răng không được tính đến.
- Không phân bit đưc sai khp cắn do xương,do răng không đề
cập đến nguyên nhân ca sai lc khp cn.