LUẬN VĂN:
Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của
việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải
rắn làng giấy Phong Khê, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh
Lời nói đầu
1. Lý do chọn đề tài
Càng phát triển, con người càng ý thức được tầm quan trọng của môi trường _ yếu t
bản nhất của ssống. Lẽ đó, môi trường và bảo vệ môi trường hiện nay đang trở thành
mối quan tâm hàng đầu của mỗi vùng, mỗi quốc gia, khu vực thế giới. một ớc
đang phát triển, Việt Nam chưa có nhiều điều kiện để bảo v cải thiện môi trường.
Chính vì vậy ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang thực slà vấn đề nghiêm trọng đòi hỏi
phải được nhanh chóng giải quyết. Trong đó, bên cạnh sự ô nhiễm từ các nhà máy, các khu
công nghiệp thì nổi bật hơn cả là ô nhiễm môi trường ở các làng nghề nông thôn. Chúng ta
đều biết rằng, Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá đất ớc,
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được Đảng Nhà nước xác định ớng đi cơ
bản trong quá trình phát triển của đất ớc. Đây cũng một trong những chiến lược đưa
nông thôn đi theo con đường công nghiệp hoá _ hiện đại hoá, bởi lẽ chúng những ưu
điểm cơ bản là sử dụng nhiều lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao.Thực tế cho thấy, trong
các làng nghề truyền thống ở các vùng nông thôn nước ta các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
thể hiện vai trò chủ đạo của mình sự phát triển khởi sắc của các làng nghề trong những
năm gần đây đã đem lại những hiệu quả kinh tế hội rất lớn, p phần m thay đổi b
mặt đời sống ca người dân nông thôn. Tuy nhiên, cũng phi nhấn mạnh rằng, cho đến
nay, sự phát triển củac làng nghvẫn mang tính chất tự pt, gia đình, quy mô nh với
loại hình sản xuất ch yếu là thủ công, trang thiết b kĩ, công nghệ lạc hậu li thêm sự
thiếu hiểu biết của nời dân trong vấn đbảo vệ môi trường. Chính vậy, cùng với s
mở rộng quy sn xuất của c làng ngh là ô nhiễm môi trường đang ny ng gia
tăng y ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ, đời sng của nhân n địa phương.
sự ô nhiễm này càng trở nên trầm trọng hơn khi vấn đề môi trường nông thôn vẫn chưa
được quan m đúng mức bởi c cấp các ngành có liên quan. một trong s những
làng ngh rất pt triển đồng bằng Bắc Bộ, làng giấy Phong Khê cũng không nằm
ngoài tình trạng trên. Phong Khê là một làng sản xuất giấy lâu đời, đến nay, quy
sản xuất của làng ngày càng mở rộng với vic sản xuất thêm nhiều loại giấy như giấy
vàng mã, giấy vệ sinh... Sự phát triển của làng nghnày đã tạo ra việc m thu nhập
cho hàng trăm lao đng nông thôn, m thay đổi b mặt nông thôn mới. Nhưng ng o
theo ngay sau đó vấn đề ô nhiễm môi trường đc biệt ô nhiễm môi tờng do chất thải
rắn y ra do công tác thu gom x chất thi rắn chưa được Chính quyền nhân
dân địa phương quan m đúng mức. Điều y y nh hưởng trực tiếp đến môi trường
đất, nước, không khí, môi trường cnh quan, đến sức khoẻ của nới dân trong c
vùng lân cn. Những c động y nếu không được can thiệp kịp thời, chắc chắn sẽ trở
thành cản trở cho sphát triển cộng đồng. Vì lẽ đó, một hthống thu gom cht thải rắn
hợp vệ sinh, hợp quy cách hiệu qu đòi hi tất yếu của Phong Khê nói riêng
cũng n của các làng nghi chung.
Qua quá trình thực tập Viện Môi trường Phát triển bền vững nhận thức được
tầm quan trọng của công tác quản bảo v môi trường các làng nghề, với vn kiến
thức chuyên ngành kinh tế quản môi trường tích luỹ được trong quá trình học tập em đã
lựa chọn đề i: "Bước đầu nh toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu
gom chất thải rắn làng giấy Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh".
2. Mc tiêu ca đề tài
- Thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn hợp vệ sinh cho xã Phong Khê
- Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của hệ thống đó
- Đề xuất mt số giải pháp để cải thiện môi trường làng nghề
3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Xã Phong Khê, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
- Nội dung: đánh giá hiệu quả kinh tế của thu gom chất thải rắn làng nghề.
4. Phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý tài liệu, số liệu thứ cấp:
i liệu thứ cấp là những tài liệu sẵn hoặc số liệu thống kê ở địa phương (cả ở dạng
xuất bản không xuất bản) về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. Thông
tin thứ cấp cung cấp cơ sở cho việc chuẩn bị nội dung công việc điều tra thực địa, giảm bớt
sự tập trung vào những vấn đề đã thông tin và thể thay thế cho những tng tin
không thu thập được vì những lý do chủ quan hoặc khách quan.
Những tài liệu thứ cấp thể thu thập được gồm:
Sơ đồ, bản đồ vị trí điểm nghiên cứu
Hệ thống hạ tầng cơ sở
ấn phẩm các cấp về vấn đề văn hoá xã hội và kinh tế của địa phương
Báo cáo hiện trạng môi trường khu vực nghiên cứu
Các chủ trương chính sách của Đảng nhà nước về vấn đề môi trường phát triển
có liên quan đến làng nghề nghiên cứu.
Do các tài liệu, số liệu từ nhiều nguồn khác nhau, từ những nghiên cứu sơ bộ đến chi
tiết của các cá nhân hoặc tập thể vào các thời điểm khác nhau nên có sự khác nhau khá lớn
về mức độ phân tích, đánh giá hiện trạng tài nguyên, môi trường khu vực nghiên cứu. Mục
đích của phương pháp này là:
Hệ thống hoá các tài liệu, số liệu rời rạc sẵn có theo định hướng nghiên cứu
Phân tích, đánh giá những tài liệu, số liệu sẵn , chọn lọc những số liệu, nhận t phù
hợp nhất về điều kiện tài nguyên, kinh tế và môi trường khu vực nghiên cứu
Trong xử số liệu, ngoài việc đánh giá đơn thuần còn đòi hỏi phải sự bổ sung
(thông qua khảo sát thực địa với số liệu cập nhật), hiệu chỉnh lại (thông qua tính toán lại,
so sánh với thuyết thực tế) các số liệu đã có. Hệ thống hoá các tài liệu bằng các bảng
thống kê, biểu đồ là cách làm phổ biến nhất.
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa:
Như đã nói trên, khảo t thực địa cho phép cập nhật những thông tin, số liệu bổ
sung những nhận định, đánh giá về điều kiện khu vực nghiên cứu trong khi các số liệu
quan trắc không nhiều và không hệ thống. Nội dung của các đợt khảo sát thực đa thể
gồm:
Thu thập số liệu, tài liệu liên quan đến kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường tại địa
phương như UBND xã Phong Khê
Điều tra xã hội học, lấy ý kiến cộng đồng dân cư, lãnh đạo các ban ngành đoàn thể của
4.3. Phương pháp bản đồ, GIS:
Phương pháp bản đồ GIS cho ta một i nhìn tổng quát, cách phân tích logic
chính xác khu vực cần nghiên cứu. Các bản đ màu sẽ giúp minh hoạ những kết quả
nghiên cứu chính xác và sáng sủa.
4.4. Phương pháp đánh giá tác động môi trường:
Đây phương pháp cho phép xác định, phân tích, dự báo những tác động có lợi
hại, trước mắt lâu i việc thực hiện một hoạt động phát triển kinh tế - xã hội có
thể gây ra cho tài nguyên thiên nhiên chất ợng môi trường sống của con người tại nơi
liên quan đến hoạt động, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phòng, tránh, khắc phục
các tác động tiêu cực. Các kỹ thuật sử dụng trong đánh giá tác động môi trường bao gồm:
- Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường
- Phương pháp danh mục các điều kiên môi trường
- Phương pháp ma trận môi trường
- Phương pháp chập bản đồ
- Phương pháp sơ đồ mạng lưới
- Phương pháp mô hình
- Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích mở rộng.
4.5. Phương pháp đánh giá nhanh sự tham gia của cộng đồng (PRA - Participatory
Rapid Appraisal):
Đánh giá nhanh có stham gia của cộng đồng một dạng đặc biệt của đánh giá
nhanh nông thôn (RRA). Đây phương pháp thu thập kinh nghiệm sâu, hệ thống nhưng
bán chính thức được thực hiện trong cộng đồng và có sự tham gia của cộng đồng.
Mục đích chính của PRA cố gắng tìm hiểu những phức tạp trong một vấn đề,
giải nguyên nhân, hậu quả của cũng như mối quan tâm thực tế của cộng đồng đối với
hơn là xoay quanh các số liệu thống kê. Ví dụ trước đây khi đánh giá môi trường làng
nghề người ta thường cho rằng những số liệu, chỉ tiêuquan trọng hàng đầu. Nhưng cách
đánh giá y không mang lại hiệu quả đáng kể. Với PRA, số liệu, ch tiêu không phải
quan trọng nhất, PRA được dùng để tìm hiểu về nghề nghiệp, những tác động của nghề
nghiệp lên các khía cạnh khác nhau của môi trường như vấn đề kinh tế, giáo dục, sức khoẻ,
vệ sinh...
PRA được áp dụng hiệu quả nhất để đánh giá các cộng đồng nông thôn, không
mất nhiều thời gian và chi phí.
Một trong những biện pháp quan trọng nhất được sử dụng trong PRA phỏng vấn
bán chính thức (semi-structure interview). Nội dung của phỏng vấn nhằm làm sáng tỏ các
vấn đề được đặt ra trong bộ câu hỏi như: Các vấn đề chính trong chu trình sống của sản