Luận văn đề tài:" Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vũ Gia”
lượt xem 38
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn đề tài:" kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại vũ gia”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn đề tài:" Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vũ Gia”
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới-WTO đánh dấu một sự chuyển biến mang tính bước ngoặt đối với nền kinh tế. Bước vào một “sân chơi mang tính quốc tế” vừa là cơ hội để Việt Nam vươn mình ra khỏi phạm vi khu vực, mang Việt Nam đến với bạn bè quốc tế, đồng thời cũng là một thách thức lớn đòi hỏi phải có sự vận động một cách toàn diện đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả? Để thực hiện được mục tiêu trong các doanh nghiệp cần đặt ra cho mình một phương hướng hoạt động sao cho hợp lý và có hiệu quả để có thể cạnh tranh trên thị trường. Cạnh tranh đơn thuần không chỉ là cạnh tranh về chất l ượng mà còn cạnh tranh về giá cả. Vì vậy vấn đề hạ chi phí, hạ giá thành sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp. Vấn đề này không còn là vấn đề mới mẻ nhưng nó luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm. Vì lí do này hay lí do khác các doanh nghiệp cần có các biện pháp để đạt được mục tiêu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượngđể tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý chi phí và giá thành. Đứng trước những thách thức đó nhà nước ta đã có nhiều biện pháp như cải cách bộ máy hành chính, tạo điều kiện thông thoáng cho các nhà đầu tư và tạo ra hành lang pháp lý thống nhất. Đây là một trong những điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện h ết sức quan trọng để sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh trên thị trường. Xuất phát từ những lý do trên, em đã chọn đề tài “ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Sản Xuất Và Thương Mại Vũ Gia” làm chuyên đề luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: 1
- - Tổng hợp những kiến thức đã học tại trường, vận dụng vào thực tiễn nhằm cũng cố và tích luỹ kiến thức. - Tập hợp các chi phí phát sinh và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đ ể tính giá thành sản phẩm . - Đánh giá tình hình chi phí và giá thành của Công ty, từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm. 3. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu và phân tích tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vũ Gia trong suốt thời gian thực tập. - Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong quý III năm 2010. - Thời gian thực tập từ ngày 17/12/2010 đến ngày 20/01/2011 4. Phương pháp nghiên cứu: Để làm đề tài này em đã sử dụng các phương pháp sau: -Phương pháp thu thập thông tin và thể hiện thông tin +Điều tra thống kê phòng kế toán và các phòng liên quan, phỏng vấn những người có trách nhiệm liên quan +Thu thập câc thông tin trên các tài liệu đã công bố thể hiện hệ thống lý luận +Thể hiện thông tin chủ yếu trên bảng biểu Việc thu thập thông tin là rất cần thiết trong quá trình nghiên cứu một vấn đề nào đó.Phải biết lựa chọn những thông tin chính xác, khoa học để phục vụ tốt cho công việc nghiên cứu -Phương pháp hạch toán kế toán: +Phương pháp chứng từ và kiểm kê. +Hệ thống tài khoản và ghi sổ kép 5. Kết cấu luận văn: Ngoài lời mở đầu và lời kết, luận văn gồm 3 phần: Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vũ Gia 2
- Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Vũ Gia. PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1 Một số vấn đề về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất 1.1.1. Một số vấn đề về chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tính cho từng thời kì nhất định (tháng, quý, năm). 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất -Trong doanh nghiệp sản xuất , chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau, chúng tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, dưới những hình thái khác nhau. Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất chặt chẽ, và có hệ thống thì yêu cầu đặt ra là phải phân loại chi phí sản xuất. -Tùy theo việc xem xét chi phí sản xuất ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo những hình thức thích hợp. Tuy nhiên, về mặt hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: a, Phân loại theo yếu tố chi phí Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này không phân biệt nơi chi phí phát sinh và mục đích sử dụng của chi phí. Mục đích của cách phân loại này là nhằm biết được chi phí sản xuất của doanh nghiệp gồm những loại nào, số lượng, giá trị của từng loại chi phí là bao nhiêu. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 6 yếu tố sau: 3
- -Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp cho sản xuất sản phẩm. -Yếu tố nhân công: Chi phí về việc sử dụng lao động trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, dịch vụ. -Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong thời kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng cho sản xuất trong phạm vi phân xưởng như: nhà kho, nhà xưởng, máy móc thiết bị… -Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ: Bao gồm những chi phí liên quan đến việc sử dụng các công cụ dụng cụ, các trang thiết bị về an toàn lao động. -Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Là những chi phí về dịch vụ mua ngoài phải trả trong kỳ phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng như: chi phí điện nước, điện thoại, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ… -Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Những chi phí phát sinh bằng tiền phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng chưa được kể đến ở các loại trên. b, Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm. Mục đích của cách phân loại này là để tìm ra các nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức và đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có các loại sau: -Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ (có thể bao gồm cả giá thành sản xuất của bán thành phẩm). -Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỉ lệ quy đ ịnh cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ (phần trích tính vào chi phí). -Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. 4
- c, Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Cách phân loại này chia chi phí ra làm 2 loại: -Định phí (chi phí cố đổi): Là những chi phí mang tính chất tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định. Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại thay đ ổi n ếu s ố lượng sản phẩm thay đổi. -Biến phí (chi phí biến đổi): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công tr ực tiếp… Nhưng các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại mang tính ổn định. Cách phân loại này rất thuận lợi cho việc phân tích điểm hòa vốn, lập kế hoạch và kiểm tra chi phí phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. d, Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí: Theo cách thức kết chuyển chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành: -Chi phí thời kỳ: Là những chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán, bao gồm những chi phí lưu thông trong kỳ hạch toán và chi phí quản lý hành chính. -Chi phí sản phẩm: Là khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm, hoặc được mua. 1.1.2. Một số vấn đề về giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối l ượng hoặc một đơn vị sản phẩm, dịch vụ nhất định do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành trong kỳ. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản, vật tư lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, nó còn là căn cứ quan trọng để định giá bán và hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất sản phẩm. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, hạch toán giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính 5
- toán khác nhau. Về lý luận cũng như trên thực tế, giá thành được phân theo hai cách chủ yếu sau: a, Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được chia thành 3 loại: -Giá thành kế hoạch: Là loại giá được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở giá thành kì trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp. -Giá thành định mức: Được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn biến động phù hợp với sự biến động của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. Giá thành định mức là thước đo chính xác để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. -Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh. b, Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 2 loại: -Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí SXC). Giá thành sản xuất là căn cứ để hạch toán thành phẩm nhập kho, giá vốn hàng bán và mức lai gộp của doanh nghiệp trong kỳ ̃ -Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Những chi phí tính cho sản phẩm tiêu thụ tại thời điểm sản phẩm được tiêu thụ. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: 6
- Giá thành toàn Chi phí quản lý Chi phí bán Giá thành sản xuất của + bộ của sản + = doanh nghiệp hàng sản phẩm tiêu thụ phẩm tiêu thụ 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm về bản chất là hai mặt của quá trình sản xuất. Nếu như chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí của quá trình sản xuất (các yếu tố chi phí đầu vào) thì giá thành sản phẩm lại biểu hiện mặt kết quả của quá trình sản xuất đó (kết quả đầu ra). * Sự giống nhau: Chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ mật thiết với nhau và giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm. Chi phí sản xuất là cơ sở, là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. * Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm -Chi phí sản xuất không gắn liền với số lượng chủng loại sản phẩm hoàn thành, còn giá thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành. -Chi phí sản xuất chỉ tính đến những chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm hoàn thành hay ch ưa. Giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối l ượng s ản phẩm công việc đã hoàn thành. -Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể giống hay khác nhau khi có hay không có chi phí sản xuất dở dang. Khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng chi phí sản xuất bằng tổng giá thành sản phẩm. Trong trường hợp có chi phí chờ phân bổ, chi phí phải trả thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kỳ là khác nhau. Nếu trong kỳ có chi phí phát sinh chi phí chờ phân bổ thì chi phí sản xuất bao gồm toàn bộ chi phí đó, còn giá thành sản phẩm chỉ bao gồm phần chi phí được phân bổ cho kỳ này. Nếu trong kỳ có phát 7
- sinh chi phí phải trả, đây là các khoản chi phí chưa phát sinh nhưng đ ược trích trước để tính vào giá thành, nên chi phí sản xuất trong kỳ không bao gồm khoản này, còn giá thành sản phẩm lại có bao gồm. 1.2. Nội dung tổ chức chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm Trên cơ sở tập hợp đầy đủ và chính xác chi phí sản xuất sẽ giúp cho các doanh nghiệp phản ánh đúng đắn kết quả sản xuất, từ đó có biện pháp cải tiến công tác quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất nói riêng, cho nên yêu cầu đặt ra với doanh nghiệp là phải thực hiện nhiệm vụ sau: -Phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất, phân loại giá thành sản phẩm một cách đúng đắn, phù hợp. -Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành, phương pháp tính thích hợp. -Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ kế toán phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp và đúng với chế độ hiện hành. -Vận dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang và phương pháp tính giá thành cho phù hợp. -Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất, kế hoạch giá thành sản phẩm, đề xuất những ý kiến để tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. -Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho nhà quản trị. 1.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tập hợp giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn nhất định mà chi phí cần tập hợp.Các phạm vi này có thể là nơi phát sinh chi phí hoặc đối tượng chịu chi phí. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào: * Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ của sản phẩm: Là đơn giản hay phức tạp, quy trình công nghệ liên tục hay song song. 8
- -Trong sản xuất giản đơn, sản phẩm cuối cùng nhận được là do chế biến liên tục vật liệu được sử dụng thì đối tượng tập hợp chi phí là sản phẩm hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Nếu sản xuất nhiều thứ, nhiều loại thì đối tượng có thể là nhóm sản phẩm. -Trong sản xuất phức tạp, sản phẩm cuối cùng là do lắp ráp cơ học trong bộ phận, chế biến qua nhiều bước thì đối tượng tập hợp chi phí có thể là bộ phận chi tiết sản phẩm. * Loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn. -Sản xuất đơn chiếc là sản phẩm hoặc khối lượng hoàn thành không lặp lại, đôi khi lặp lại ở các khoảng thời gian không xác định thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm, từng công trình, từng hạng mục công trình. -Sản xuất hàng loạt, khối lượng lớn là: Nhiều sản phẩm ở cùng một giai đoạn sản xuất, giai đoạn chế biến thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm. * Đặc điểm tổ chức sản xuất: Mỗi doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức khác nhau. Nếu doanh nghiệp có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí là nơi phát sinh chi phí. Nếu doanh nghiệp không có phân xưởng thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đối tượng chịu chi phí. Việc tập hợp chi phí theo phân xưởng phục vụ phân tích, kiểm tra chi phí ở phân xưởng, tạo điều kiện để xác định đúng đắn kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của doanh nghiệp. * Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp: Đối với doanh nghiệp hạch toán kinh tế nội bộ rộng rãi, đòi hỏi phải kiểm tra, phân tích kết quả hạch toán chi phí theo phân xưởng thì các giai đoạn sản xuất cũng là đối tượng tập hợp chi phí. * Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành sản phẩm để từ đó xác định đối tượng tập hợp chi phí cho phù hợp. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là căn cứ để doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất theo yêu cầu quản lý sản xuất. 1.2.2.2. Đối tượng tính giá thành 9
- Đối tượng tính giá thành sản phẩm là những sản phẩm, công việc có yêu cầu tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là mặt hàng sản xuất theo lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tính chất quy trình công nghệ hoặc yêu cầu quản lý. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm là căn cứ để kiểm tra và giám sát tình hình thực hiện định mức chi phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện các khả năng tiềm tàng để hạ thấp giá thành sản phẩm. 1.2.3. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất - Tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm: áp d ụng ở những doanh nghiệp chuyên môn hóa sản xuất cao sản xuất ít loại sản phẩm. - Tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm: áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt có khối lượng lớn. - Tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại: áp dụng ở những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy trình công nghệ khác nhau như may mặc, giày dép. - Tập hợp chi phí sản phẩm theo đơn đặt hàng: áp dụng dối với những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc như: cơ khí, sửa chữa, đóng tàu... - Tập hợp chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: áp dụng ở những doanh nghiệp có quy trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến. 1.3. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp • Nội dung và nguyên tắc kế toán: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là giá trị của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quá trình hạch toán, nguyên vật liệu nào khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt như phân xưởng, loại sản phẩm, nhóm sản phẩm... thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường dùng 10
- là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng l ượng, s ố l ượng sản phẩm... Tùy theo điều kiện cụ thể để phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp chung hoặc tính toán phân bổ riêng từng khoản mục chi phí cụ thể như: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phu, nhiên liệu, động lực… Cuối kỳ nếu doanh nghiệp không sử dụng hết số nguyên vật liệu xuất trong kỳ, kế toán phải ghi giá trị còn lại theo từng nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu sử dụng không hết có thể nhập lại kho hoặc sử dụng cho kỳ tiếp theo. • Tài khoản sử dụng: Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. • Chứng từ sử dụng: - Giấy đề nghị sử dụng vật liệu - Phiếu xuất kho - Phiếu chi • Sổ kế toán tổng hợp: - Nhật ký chung, Nhật ký - sổ cái, Chứng từ ghi sổ, nhật ký - Chứng từ. - Sổ cái. • Quy trình hạch toán: 152 621 152 Vật liệu xuất dung cho sản Vật liệu sử dụng thừa nhập Xuất sản phẩm lại kho 111, 112, 141, 331 154 Mua vật liệu sử dụng ngay Cho sản xuất Phân bổ và kết chuyển Thuế GTGT chi phí vật liệu 133 xxx * Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (TK 621) 1.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp • Nội dung và nguyên tắc kế toán. Chi phí nhân công trực tiếp là khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, lao vụ ở các phân xưởng 11
- sản xuất như tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do người sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất. Theo quy định hiện nay, tổng mức trích BHXH là 22% trong đó 16% tính vào chi phí doanh nghiệp chịu, 6% khấu tr ừ vào l ương do người lao động chịu. Tổng mức trích BHYT là 4.5% trong đó 3% tính vào chi phí do doanh nghiệp chịu, 1.5% khấu trừ vào lương do người lao động chịu. Tổng mức trích 2% trong đó 1% tính vào chi phí do doanh nghiệp chịu, 1% khấu tr ừ vào lương do người lao động chịu. Tổng mức trích KPCĐ là 2% tính vào chi phí do doanh nghiệp chịu. Cũng như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp trong trường hợp không thể tổ chức hạch toán riêng theo từng đối tượng phải chịu chi phí thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp, để phân bổ chi phí đã sinh ra cho các đối tượng có liên quan. Khi tính toán phân bổ chi phí nhân công trực tiếp người ta thường phân bổ theo từng khoản mục chi phí có mối quan hệ khác nhau với quá trình sản xuất dựa trên các tiêu thức phân bổ khác nhau. Đối với tiền lương chính của công nhân sản xuất thì thường phân bổ theo tỷ lệ tiền lương định mức hoặc giờ công định mức. Mức phân bổ Tổng tiền lương công tiền lương của nhân trực tiếp của các Khối lượng công nhân trực đối tượng phân bổ cho tiếp cho từng = X Tổng khối lượng phân từng đối tượng đối tượng bổ theo tiêu thức sử dụng • Tài khoản sử dụng: Tài khoản 622 : Chi phí nhân công trực tiếp • Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - • Sổ kế toán tổng hợp: - Nhật ký chung, Nhật ký - sổ cái, Chứng từ ghi sổ, nhật ký - Chứng từ. - Sổ cái 12
- • Quy trình hạch toán: 334 622 154 Tính lương và các khoản phải trả Kết chuyển chi phí Cho công nhân trực tiếp sản xuất nhân công trực tiếp 338 Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 335 Trích trước tiền lương nghỉ phép Của công nhân trực tiếp sản xuất xxx * Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) Kế toán chi phí sản xuất chung 1.3.3. • Nội dung và nguyên tắc kế toán: Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đ ến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất... bao gồm: - Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm các chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích theo lương… phải trả cho nhân viên phân xưởng. - Chi phí vật liệu: gồm những chi phí vật liệu dùng chung ở phân xưởng như vật liệu dùng sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng. - Chi phí dụng cụ sản xuất: như khuôn mẫu đúc, dụng cụ cầm tay… - Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm các chi phí khấu hao máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, nhà xưởng… - Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước… - Các khoản chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể như trên như chi phí hội nghị, tiếp khách… 13
- - Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí nên cuối kì chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho từng đối tượng CPSXC được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Cuối kỳ CPSXC của phân xưởng, bộ phận nào sẽ được phân bổ cho những sản phẩm mà phân xưởng, bộ phận đó sản xuất ra. Các tiêu thức thường được sử dụng để tính phân bổ: -Phân bổ theo tiền lương nhân công sản xuất -Phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp -Phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính -Phân bổ theo giờ máy hoạt động Tổng chi phí sản xuất chung được phân bổ Mức phân bổ chi Tiêu thức phân phí sản xuất bổ của sản = X chung cho sản phẩm i Tổng tiêu thức phân bổ • Tài khoản sử dụng: Tài khoản 627:Chi phí sản xuất chung • Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho - Phiếu chi - Bảng thanh toán tiền lương - • Sổ kế toán tổng hợp: - Nhật ký chung, Nhật ký - sổ cái, Chứng từ ghi sổ, nhật ký - Chứng từ. - Sổ cái • Quy trình hạch toán: 334, 338 627 632 Tiền lương và các khoản trích Khoản chênh lệch giữa chi phí Theo lương của CN phân xưởng SXC cố định thực tế và chi phí SXC cố định phân bổ vào chi 152 Trị giá vật liệu xuất dùng phí chế biến theo mức công cho phân xưởng suất bình thường 153, 242 145 14
- CCDC xuất dùng loại phân bổ Kết chuyển và phân bổ chi phí 1 lần; và phân bổ nhiều lần sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm 214 Chi phí khấu hao TSCĐ 335 Trích trước sửa chửa lớn TSCĐ 331, 111, 112 … 627 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền 133 VAT xxx * Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí sản xuất chung (TK 627) 1.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 1.3.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Sau khi tập hợp các chi phí liên quan đến sản xuất sản phẩm vào bên Nợ các TK621, TK622, TK627 cần tổng hợp các chi phí đó để tính giá thành sản phẩm. • Tài khoản sử dụng 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. • Quy trình hạch toán 621 154 152, 156 Kết chuyển chi phí nguyên Vật liệu thừa nhập lại kho vật liệu trực tiếp 622 155 Kết chuyển chi phí nhân công Nhập kho thành phẩm, trực tiếp hàng hóa 627 157 chuyển chi phí sản xuất chung Gửi thành phẩm, hàng hóa đi bán 632 Thành phẩm hàng hóa xác định 15
- tiêu thụ * Sơ dồ 1.4: Kết chuyển chi phí sản xuất sang TK 154 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.3.4.2. Khái niệm sản phẩm dở dang a) Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang dở dang trên giây chuyền sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang là sử dụng các công cụ kế toán để xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì tương ướng vơi số sản phẩm dơ dang Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang b) Có 4 phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cơ bản sau: * Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính (trực tiếp) Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm vì vậy, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính. Chi phí nguyên liệu, Chi phí nguyên liệu, Số lượng vật liệu chính (trực vật liệu chính (trực sản phẩm Chi phí tiếp) dở dang đầu + tiếp) phát sinh trong dở dang dở dang kỳ kỳ cuối kỳ cuối kỳ = X Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm dở + dang cuối kỳ hoàn thành Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà giá thành sản phẩm có chi phí NVL TT chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (thường là > 70 %), có ít sản phẩm dở dang và số lượng sản phẩm dở dang giữa các tháng là tương đối đồng đều. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính cung cấp thông tin kịp thời cho nhà quản lý, song mức độ chính xác lại không cao. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương 16
- Theo phương pháp này dựa vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang so với thành phẩm để quy đổi số lượng sản phẩm dở dang ra số lượng sản phẩm tương đương. Để bảo đảm tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến (chi phí nhân công trực tiếp và chi phí s ản xuất chung), còn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải xác định theo số thực tế đã dùng. Công thức tính như sau: Giá trị NVL Chi phí NVL trực Số lượng Chi phí đầu kỳ tiếp phát sinh trong + SPDD NVL trực kỳ x cuối kỳ tiếp nằm = (không quy trong SPDD Số lượng sản Số lượng SPDD cuối + đổi) phẩm hoàn thành kỳ (không quy đổi) trong kỳ Chi phí chế Chi phí chế biến phát Số lượng Chi phí + biến đầu kỳ sinh trong kỳ SPDD chế biến x cuối kỳ = nằm quy đổi ra Số lượng sản Số lượng SPDD cuối trong + SP hoàn phẩm hoàn thành kỳ quy đổi ra SP hoàn SPDD thành trong kỳ thành Số lượng SPDD cuối kỳ Số lượng SPDD Tỷ lệ hoàn thành = x quy đổi thành SP hoàn cuối kỳ được xác định thành Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp có chi phí chế biến chiếm tỷ lệ nhỏ trong giá thành sản phẩm do độ chính xác thấp. * Đánh giá sản phẩm dở dang theo định mức chi phí Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm dở dang được xác định trên cơ sở chi phí sản xuất định mức của từng đơn vị sản phẩm, của từng công đoạn và khối lượng sản phẩm làm dở. Các chi phí nguyên vật liệu chính cho sản phẩm dở dang được xác đ ịnh theo chi phí thực tế như đối với thành phẩm. Các chi phí chế biến khác được phân bổ cho sản phẩm dở đang dựa trên tiêu thức phân bổ thích hợp. Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp lý hoặc tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. 17
- Giá trị SPDD cuối Số lượng sản phẩm sản xuất dở Định mức chi = x dang cuối kỳ kỳ phí Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính, tuy nhiên nó có hạn chế là không phản ánh chính xác thực tế chi phí đã chi ra. 1.3.5. Kỳ tính giá và phương pháp tính giá thành sản phẩm 1.3.5.1. Kỳ tính giá Kỳ tính giá có thể áp dụng theo tháng, quý hoặc theo năm. 1.3.5.2. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm *Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này chủ yếu được áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn như nhà máy điện, nước, bánh kẹo, các doanh nghiệp khai thác than - quặng, có đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành sản phẩm. Nếu áp dụng phương pháp này, kế toán dựa vào số liệu về chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ và số liệu về sản phẩm dở dang đã được đánh giá để xác định tổng giá thành sản phẩm theo công thức: Tổng giá Trị giá Giá trị dở Chi phí phát Chi phí phát + - sinh giảm dang cuối thành SP SPDD sinh tăng - = đầu kỳ trong kỳ trong kỳ kỳ Giá thành đơn Tổng giá thành sản phẩm = vị sản phẩm Số lượng đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản, dễ tính toán nhưng khó áp dụng đối với doanh nghiệp có nhiều sản phẩm. * Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo hệ số Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp có cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng loại nguyên liệu và một lượng lao động nhưng cho ra nhiều loại sản phẩm chính khác nhau mà chi phí không tập hợp riêng đ ược cho từng loại sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp này là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm, đơn vị sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành là cuối tháng hoặc quý. 18
- Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp được để tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành tổng loại sản phẩm. Công thức tính theo các bước như sau: Bước 1: Bằng phương pháp trực tiếp ta xác định giá thành của tất cả các sản phẩm thu được: Tổng giá thành Giá trị Tổng chi phí Giá trị sản xu2:t Quy đổi=số lượng từng loại sản ản ẩm t phátược ra s ản phẩm tiêu Bước ấ các s ph xuấthu đ + SPDD - SPDD loại sản phẩm đầu kỳ cuối kỳ sinh trong kỳ chuẩn dựa trên hệ số quy định Số lượng sản phẩm Số lượng của từng Hệ số quy định cho quy đổi ra sản phẩm loại sản phẩm X từng loại sản phẩm = tiêu chuẩn Bước 3: Xác định giá thành đợn vị của sản phẩm tiêu chuẩn: Giá thành đơn Tổng giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm vị sản phẩm = Số lượng sản phẩm quy đổi ra sản phẩm tiêu tiêu chuẩn chuẩn Bước 4: Xác định giá thành của mỗi loại sản phẩm: Số lượng sản phẩm quy đổi ra Giá thành của từng loại Giá thành đơn vị sản X sản phẩm tiêu chuẩn của mổi = sản phẩm phẩm tiêu chuẩn loại sản phẩm * Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ Phương pháp này áp dụng thích hợp cho các doanh nghiệp trong cùng một quy trình sản xuất ra nhóm sản phẩm có quy cách, kích cỡ, phẩm cấp khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp này là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Để tính được giá thành cho từng quy cách hoặc phẩm cấp sản phẩm thì trước hết phải lựa chọn tiêu thức phân bổ giá thành, tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch, giá thành định mức của sản phẩm. Công thức tính như sau: Bước 1: Bằng phương pháp trực tiếp ta xác định giá thành của tất cả các sản phẩm thu được: Tổng giá thành Giá trị Tổng chi phí Giá trị 19 sản xuất các sản xuất phát + SPDD - SPDD = loại sản phẩm đầu kỳ cuối kỳ sinh trong kỳ
- Bước 2: Xác định tỷ lệ phân bổ được tính theo giá thành kế hoạch hoặc theo giá thành định mức: Tổng giá thành thực tế của nhóm Tỷ lệ phân bổ = X 100% Tổng giá thành kế hoạch của nhóm Bước 3: Xác định tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm: Tổng giá thành thực tế của Tổng giá thành kế hoạch Tỷ lệ phân bổ = X từng loại sản phẩm của từng loại sản phẩm * Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất sản phẩm phụ Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được còn có thể thu được những sản phẩm phụ. Để tính giá trị sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ không phải là đối tượng tính giá thành và được đánh giá theo quy định. Công thức tính như sau: Tổng giá Trị giá Giá trị Giá trị Chi phí + = - SP phụ thành SP SPDD PS trong SPDD - đầu kỳ thu hồi cuối kỳ chính kỳ * Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có quy trình sản xuất công nghệ phức tạp, chế biến kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn, sản phẩm hoàn thành giai đoạn trước là nguyên vật liệu của giai đoạn sau. Tuỳ thuộc vào tình hình và điều kiện cụ thể mà đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp loại này có thể là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc bán thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn cuối. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp tính giá thành phân bước được chia làm 2 phương pháp : 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn đề tài: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Sản xuất Thương mại và Dịch vụ Phú Bình
75 p | 1190 | 693
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH liên doanh công nghệ thực phẩm An Thái
76 p | 391 | 109
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ ở công ty TNHH XDTM và DV Thành Tú
75 p | 295 | 87
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Tổ chức kế toán tại Bệnh viện Da liễu Hà Nội
183 p | 30 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí tính giá thành dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Mắt thành phố Đà Nẵng
125 p | 11 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Xi măng Lạng Sơn
111 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty cổ phần Gạch men COSEVCO
106 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị Hà Đông
130 p | 13 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí tại các Công ty sản xuất gạch Tuynel trên địa bàn huyện Thăng Bình tỉnh Quảng Nam
137 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Nam
119 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí xây lắp tại Công ty TNHH Thạch Anh
116 p | 1 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần In và Dịch vụ Đà Nẵng
91 p | 4 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán quản trị chi phí dịch vụ vận tải tại Công ty cổ phần Thương mại và vận tải Petrolimex Đà Nẵng
98 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
104 p | 2 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán trách nhiệm tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam
100 p | 3 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán chi phí sản xuất phục vụ công tác kiểm soát chi phí tại Công ty cổ phần Xây lắp điện và cơ khí mạ Đà Nẵng
118 p | 6 | 1
-
Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần truyền hình HITV
131 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn