khoa qtkd cn & xdcb trêng
®hktqd
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - 5 - trÇn ngäc
v©n
LỜI MĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế ớc ta đã những thay đổi to
ln về nhiều mặt. Sự chuyn hướng phát triển nn kinh tế đất nước từ cơ chế kế
hoạch htập trung bao cấp sang chế thị trường nền tảng cho những thay
đổi tích cực đó.
Kinh tế thị trường đã đặt ra trước mắt các doanh nghiệp nhiều thử thách
nhưng cũng mang tới những cơ hội để doanh nghip có thể tự khẳng định mình.
Sự phát triển của nền kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải biết áp dụng
những kiến thức mới về quản trị doanh nghiệp vào thực tin hoạt động sn xuất
kinh doanh của mình.
Đa dạng hsản phẩm một khuynh hướng phát triển ngày ng phổ
biến của doanh nghiệp công nghiệp là điu kiện để doanh nghiệp thích ng
và phát triển trong môi trường kinh doanh đầy biến động.
Trong những kkhăn chung của nn kinh tế mi phát triển, nhiều doanh
nghiệp đã vươn lên từ sức mạnh nội lực, luôn duy trì được sản xuất và đảm bảo
thu nhập ổn định cho người lao động. Công ty cổ phần Dược và thiết bvật tư y
tế TRAPHACO là một doanh nghiệp như vậy. được thành ng y là do
doanh nghiệp đã chọn cho mình một hướng đi đúng đắn "Đa dạng hoá sản
phẩm mang tính chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thương
trường "
Trong quá trình thực tập tại công ty, cùng với những luận được trang b
trong quá trình học tập nghiên cu tại trường Đại học Kinh tế quốc n và xuất
phát từ thực tế tại ng ty, em đã chọn đề tài: "Giải pháp phát triển đa dạng
hoá sản phẩm Công ty CP Dược TBVTYT Bộ GTVT TRAPHACO " để
thực hin chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm các phần chính sau :
Phần I : Những vn đề bản về đa dạng hoá sản phẩm trong doanh
nghiệp công nghiệp.
Phần II : Thực trạng đa dạng hoá sản phẩm tại công ty TRAPHACO
Phần III : Một số gii pháp về đa dạng hoá sản phẩm ng ty
TRAPHACO
khoa qtkd cn & xdcb trêng
®hktqd
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - 6 - trÇn ngäc
v©n
Phần I: Những vấn đề cơ bản về đa dạng hoá sản phm
trong doanh nghiệp công nghiệp.
I . Thực chất của đa dạng hoá:
1. Sản phẩm :
1.1. Khái niệm sản phẩm công nghiệp :
Sản phẩm công nghiệp hiểu theo cách đơn giản nhất chính yếu tđầu ra
của doanh nghip, là kết quả của qtrình biến đổi các yếu tố đầu vào dưới sự
tác động của tư liệu sản xuất.
Theo quan niệm cổ đin, sản phẩm ng nghip là tổng hợp các đặc trưng
vật lý hoá học có thể quan sát và được tập hợp trong một hình thức đồng nhất
vật mang giá trị sử dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá cùng với sự phát trin của các quan hệ trao đổi
buôn n, sản phẩm ng nghiệp còn chứa đựng các thuộc tính hàng hoá,
không chỉ là vật mang giá tr sử dụng mà còn mang giá trị trao đổi hay giá tr.
Theo quan đim Marketing, sản phẩm được định nghĩa là " mọi ththể
chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay tiêu dùng, thể thoả mãn
được một mong muốn hay nhu cầu ".
Như vậy khái niệm vsản phẩm hàng h mang tính chất phức tạp bởi l
mi sản phẩm đều những nét đặc trưng v vật chất và m như: chất
lượng, mầu sắc, nhãn mác, cách sử dụng, giao hàng thực hiện thanh toán,
dịch vụ sau bán hàng...Sản phẩm với những nhãn hiệu cthể tạo ra cho người
tiêu dùng mt hình nh, một tín hiu để nhận biết vdoanh nghiệp xác nhận
sự hiện din của doanh nghiệp trên thị trường .
Mỗi sản phm ng hcủa doanh nghiệp phải đáp ng một nhu cầu,
đó là lời hứa hẹn với khách ng hay người tiêu dùng. Người mua thường quan
nim sản phẩm hàng h của cải vật chất hay dch vụ họ mua để thoả
mãn nhu cầu của mình do đó mỗi sản phẩm được coi lời giải đáp cho một
nhu cầu đã m thy trên thị trường, doanh nghiệp phải n cái mà khách hàng
cần chứ không phải cái mình có.
Nghiên cứu sản phẩm về thực chất là tìm hiểu thái độ chấp nhận của khách
hàng đối vi sản phẩm ca mình.
1.2. Phân loại sản phẩm :
khoa qtkd cn & xdcb trêng
®hktqd
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - 7 - trÇn ngäc
v©n
Các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm hàng hoá để bán và do sản phẩm
hàng hoá ca doanh nghiệp mang tính chất đa dạng nên phải pn loại để tạo
điu kiện thuận lợi cho ng tác kinh doanh. Trong thực tiễn người ta phân loại
sản phm theo rất nhiều cách khác nhau nhưng để phục vụ cho việc tìm hiểu về
đa dạng hoá có thể xem xét một số cách phân loại chủ yếu sau.
1.2.1. Phân loại theo tính chất sử dụng :
Theo cách phân loại này, sản phẩm công nghip bao gồm: sản phẩm công
cộng và sản phẩm cá nhân.
- Sản phẩm công cộng là sản phẩm mà việc tiêu dùng của người này không
làm ảnh hưởng đến việc tiêu dùng của người khác như đường xá, cầu cống, các
công trình văn hoá, các di tích lịch sử...
- Sản phẩm nhân là sản phẩm khi một người đã tiêu dùng thì người
khác không thể tiêu dùng sản phẩm đó .Ví dụ như quần áo, thực phẩm...
Sản phẩm nhân tính cạnh tranh mnh mẽ n sản phẩm ng cộng
không có tính cạnh tranh.
1.2.2. Phân loại sản phẩm theo mối quan hệ vi thu nhập :
Theo cách phân loại y, sản phẩm ng nghiệp bao gồm hàng hóa thông
thường và hàng xa xỉ.
- Hàng thông thường những sản phẩm mọi tầng lớp trong xã hội
thể tiêu dùng một cách bình thường như giày dép, chất đốt...
- ng xa xỉ những sản phẩm nh cho các đối tượng thu nhập cao
trong xã hội như kim cương, áo lông thú...
1.2.3. Phân loại sản phẩm theo khả năng thay thế lẫn nhau:
Theo cách phân loại này, sản phẩm ng nghiệp bao gồm: hàng hbổ
sung và hàng hoá thay thế
- Hàng hoá bổ sung hàng hoá khi tiêu dùng phải theo một cấu
đồng bộ nhau, không thể tách rời nhau được như: ô xăng, thuốc và bật
lửa..
- ng hthay thế là hàng h tiêu dùng độc lập với nhau và khi cần
thể thay thế cho nhau như: bếp đin và bếp ga, dầu và than..
1.2.4. Phân loại sản phẩm theo tuổi thọ của sản phẩm:
- ng hoá lâu bền là ng hthể sử dụng được trong một thời gian
dài như ô tô, xe máy, nhà cửa...
khoa qtkd cn & xdcb trêng
®hktqd
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - 8 - trÇn ngäc
v©n
- Hàng hoá không lâu bền như những vật rtiền nhanh hỏng: đũa tre, guốc
mộc...
1.2.5. Phân loại sản phẩm theo tần số mua:
- Hàng mua thường xuyên: hàng hoá rất cần thiết cho cuộc sống hàng
ngày mà người tiêu dùng phải sử dụng thường xuyên như quần áo, giày dép..
- Hàng mua không thường xuyên: loại hàng hoá mà người tiêu dùng
không tiêu dùng chúng thường xuyên như quần áo cưới ...
1.2.6. Phân loại sản phẩm theo mức độ chế biến sản phẩm:
- Sản phẩm trung gian: những sản phẩm còn phải trải qua một số bước
chế biến nữa mới trở thành sản phẩm hoàn chỉnh phục vụ cho tiêu dùng như sợi
để dệt vải, vải để may quần áo..
- Sản phẩm cuối cùng những sản phẩm hn chỉnh thể phục vụ cho
tiêu dùng như xe máy, văn phòng phẩm..
1.3. Năm mức độ của sản phẩm:
Trong qtrình sản xuất kinh doanh, khi lập kế hoạch sản phẩm của mình
nhà kinh doanh cần suy nghĩ đầy đủ về năm mức độ của sản phm.
Mức độ bản nhất chính ích li cốt lõi, chính dch vụ hay lợi ích
bản khách hàng thực sự mua. Ngưòi kinh doanh phi luôn coi mình
người cung ứng ích li. Ví d như trong trường hợp khách sạn, người khách
nghỉ đêm mua " sự nghỉ ngơi và giấc ngủ ".
mức độ thứ hai, người kinh doanh phải biến lợi ích cốt lõi thành sản
phẩm chung chính là dạng cơ bản của sản phẩm đó vì thế khách sạn phải là mt
toà nhà có các phòng để cho thuê.
mức độ thứ ba, ngưòi kinh doanh chuẩn bmột sản phẩm mong đợi,
tức tập hp các thuộc tính và điều kiện người mua thường mong đợi chấp
nhận khi họ mua sản phẩm đó. Ví dụ như khách đến khách sạn mong đợi một
cái giường sạch sẽ, bông, khăn tắm một mức độ yên tĩnh tương đối. Vì
hầu hết các khách sạn thể đápng được mong muốn tối thiểu này nên khách
du lịch thường không thiên vị đối với khách sạn nào họ sẽ vào bất kì
khách sạn nào thuận tin nhất .
mức độ thứ tư, người kinh doanh chuẩn b một sản phẩm hoàn thiện
thêm tức là sản phẩm bao gồm những dịch vụ và ích lợi phụ tm m cho sản
khoa qtkd cn & xdcb trêng
®hktqd
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp - 9 - trÇn ngäc
v©n
phẩm của ng ty khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Ví dkhách sạn
thể hn thiện thêm sản phẩm của mình bằng cách đăng kí khách nhanh
chóng, bổ sung sữa tắm, bữa ăn ngon phục vụ tốt v.v..Cuộc cạnh tranh của
các doanh nghiệp ngày nay chủ yếu ở mức độ hoàn thiện sản phẩm.
mức độ thứ m là sản phẩm tiềm n, tức những sự hoàn thiện
biến đổi mà sản phẩm đó cuối cùng có thể nhận được trong tương lai. Trong
khi sản phm hoàn thiện thể hiện những đã được đưa vào sản phẩm ngày
hôm nay tsản phẩm tiềm n lại chỉ nêu ra hướng phát trin khả dĩ của nó.
Đây chính nơi các công ty tìm kiếm tích cực những cách thức mới để thoả
mãn khách hàng và tạo sự khác biệt cho sản phẩm của mình. Sự xuất hin của
mt số khách sạn thượng hạng đó khách thể nhiều phòng một s
đổi mi khách sạn truyn thống.
Một số công ty đã bổ sung cho sản phẩm của mình những ích li không
những thoả mãn n làm cho khách hàng vui ng bằng cách mang đến
những sự ngạc nhiên bất ngờ cho họ khi tiêu dùng sản phẩm của công ty mình
1.4. Danh mục sản phẩm :
Một danh mục sản phm tập hợp tất cnhững loại sản phm mặt
hàng một người n cthể đưa ra để bán cho người mua. Danh mục sản
phẩm của một công ty sẽ chiều rộng, chiều i, chiều sâu một mật đ
nhất định
Chiu rộng danh mục sản phẩm thể hin ng ty có bao nhiêu loại sản
phẩm khác nhau.
Chiều dài danh mục sản phẩm là tổng số mặt hàng của công ty .
Chiều sâu danh mục thhin bao nhiêu phương án của mỗi sản phẩm
trong một loại.
Mật độ của danh mục sản phẩm thhiện mối quan hệ mật thiết đến mức
độ nào giữa các loại sản phẩm khác nhau xét theo cách sử dụng cuối cùng, thiết
bị sản xuất hay kênh phân phối nào khác.
Bốn chiu này của danh mục sản phm tạo n những n cứ để xây
dựng chiến lược sản phẩm của công ty. Công ty thể khuyếch trương doanh
nghiệp của mình theo nhiều cách. ng ty thể mở rng danh mục sản phẩm
bằng cách bổ sung những sản phẩm mới. Công ty thể kéo i từng loại sản
phẩm. ng ty thể b sung thêm các phương án sản phẩm cho từng sản