
Luận văn
Hoàn thiện kế toán xác định kết
quả kinh doanh và phân phối lợi
nhuận trong công ty cổ phần
dịch vụ giải trí Hà nội

Lời mở đầu
Sự thay đổi cơ chế quản lý kinh tế của nước ta, từ cơ chế tập trung quan
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường đã đem lại cho nước ta rất nhiều thuận lợi
trong sự phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều các công ty liên
doanh, công ty TNHH, công ty cổ phần ra đời nên cạnh tranh là điều không thể
tránh khỏi. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải kinh doanh có hiệu
quả. Muốn vậy, các doanh nghiệp tiến hành hạch toán, lấy thu bù chi và có lãi.
Song với việc hạch toán các nhà quản trị doanh nghiệp phải đưa ra quyết định
kịp thời, đúng đắn để nắm bắt cơ hội trong kinh doanh. Do đó, hạch toán kế toán
một bộ phận không thể thiếu được trong doanh nghiệp.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ
chế kinh tế, kế toán Việt nam đã không ngừng hoàn thiện và phát triển, góp phần
tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp,
quản lý tài chính quốc gia. Cho nên, các kế toán phần hành trong doanh nghiệp
cũng cần phải có những thay đổi cho phù hợp với chế độ kế toán Việt nam hiện
hành, trong đó có kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
Kết quả kinh doanh là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp,
của nền kinh tế. Vì thế, em chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán xác định kết quả
kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong công ty cổ phần dịch vụ giải trí
Hà nội”.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I. Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân
phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh và
phân phối lợi nhuận của công ty cổ phần dịch vụ giải trí Hà nội.
Chương III. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán xác định kết
quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.

Chương I
Lý luận cơ bản về kế toán xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi
nhuận trong các doah nghiệp.
I. Kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
1. Khái niệm và nội dung của kết quả kinh doanh.
1.1. Khái niệm.
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng về các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong một kỳ nhất định và được xác định bằng cách so sánh giữa
một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hạt
động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn
hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi( lợi nhuận ) ngược lại nếu doanh thu và thu
nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ( 1).
1.2 Nội dung.
Kết quả kinh doanh gồm hai bộ phận:
Kết quả hoạt động kinh doanh( lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh).
Kết quả hoạt động khác( lợi nhuận khác).
1.3 Phương pháp xác định kết quả kinh doanh( lợi nhuận trước thuế).
Kết quả
kinh doanh = Kết quả hoạt động
kinh doanh +
Kết quả hoạt
động khác
Hay
Lợi nhuận
trước thuế = Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
+ Lợi nhuận
khác
1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh( 2).
Kết quả hoạt động kinh doanh (lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh)
trong doanh nghiệp chính là kết quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hhoá, kinh doanh được tính toán trên cơ sở lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ cộng doanh thu hoạt động tài chính trừ chi phí tài chính, chi phí bán

hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hoá, thành phẩm, dịch
vụ đã bán trong kỳ bào cáo và được xác định bằng công thức.
(1) TS. Ng. Văn Công/ Hạch toán kế toán trong các DNTM/ NXB tài
chính
(2) Thông tư 89/ 2002/ tt - BTC
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ =
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ - Giá vốn hàng
bán
Doanh thu
thuần về bán
hàng và cung
cấp dịch vụ
=
Tổng số
doanh
thu thực
tế
-
Chiết
khấu
thương
mại
-
Giảm
giá
hàng
bán
-
Doanh
thu hàng
bán bị
trả lại
- Thuế
Trong đó:
Tổng số doanh thu thực tế gồm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và
doanh thu nội bộ trong kỳ báo cáo:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu nội bộ được tính
theo giá bán ghi trên hoá đơn hoặc hợp đồng bán hàng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thì tổng số doanh thu thực tế không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá,
thành phẩm, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng thì tổng số
doanh thu thực tế gồm cả thuế giá trị gia tăng.

Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm trừ cho người mua trong
trường hợp người mua hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn
trong kỳ báo cáo và được ghi trên hoá đơn, hợp đồng kinh tế.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp giảm trừ cho khách hàng và
giá bán thoả thuận do hàng hoá, thành phẩm đã bán bị kém, mất phẩm chất
phát sinh trong kỳ báo cáo.
Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá bán của số hàng hoá thành phẩm đã bán
bị khách hàng trả lại trong kỳ do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi
phạm hợp đồng kinh tế . . .
Thuế gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp phải nộp trong kỳ báo cáo.
Giá vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hoá, giá thành sản xuất của thành
phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được
tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư trái phiếu, tín phiếu , chiết khấu thanh toán được hưởng do mua
hàng hoá, dịch vụ . . .
Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản ( bằng
sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính .
. .)
Cổ tức, lợi nhuận được chia.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn và
dài hạn.
Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Lãi tỷ giá hối đoái.
Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
. . .

