1
Luận văn
Kế toán hạch toán chi p sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Tổng
Công ty Dệt – May Hà Ni
2
PHẦN MỞ ĐẦU
Ngay t những bước chân đầu tiên của lịch sli người, con người đã biết
đến hoạt động lao động sản xuất. Dù giản đơn hay phc tạp thì sản xuất vẫn là
hoạt động bản, không thể thiếu và quyết định đến sự tồn tại và phát trin của
con người. Theo dòng chảy thời gian, hoạt động sn xuất cũng không ngừng phát
triển. Kèm theo đó yêu cầu sản xuất phải được quản chi tiết hơn, tinh tế hơn
nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và xã hội cao cho doanh nghiệp.
Tại các doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Tổng Công ty Dệt May
Nội i riêng, một công việc không ththiếu nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý sản
xuất chính là hạch toán chi psản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi dù doanh
nghiệp sản xuất hoạt động trong bất k nh vực nào thì kết qu sản xuất mà nó to
ra cũng là sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Việc sản xuất những sản phm đó đồi
hỏi phải được hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phm đlàm căn c
xác định g bán và căn cứ xác định kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Không những thế, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chi tiết đến từng đối tượng còn giúp cho công tác quản dược tiến hành sát xao,
t đó đ ra những kế hoạch sản xuất hiệu quả, đồng thời giúp ban quản doanh
nghiệp giám sát việc thực hiện kế hoạch sản xuất đó.
Với cách mt Tổng công ty Nhà nước lớn, một doanh nghiệp hàng đu
trong lĩnh vực dệt may Việt Nam, Tổng ng ty Dệt May Hà Ni rất nhiều
sản phẩm với những chủng loại, kích cỡ, kiểu dáng và màu sắc rất khác nhau, được
hình thành t nhiều loại chi phí khác nhau. Trong điều kiện hết sức đa dng và
phong phú cvề các yếu tố đầu vào lẫn các sản phẩm đầu ra như vậy nên tại Tổng
Công ty Dệt May Hà Nội, yêu cu đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phm là cao và phức tạp hơn rất nhiều, đồng thời là một nhân tố
quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.
Chính vì những vấn đề đã đcập đến trên, em xin chọn đtài luận văn là
Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sn phẩm tại Tổng Công
ty Dệt May Hà Nội” nhằm làm hơn ng tác hạch tn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại một doanh nghiệp sản xuất nói chung và tại Tổng Công
3
ty Dệt May Nội i riêng. Tđó đưa ra những nhận xét và giảI pháp nhằm
nâng cao tính hiệu quả của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Tng Công ty Dệt May Ni, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh nói riêng, hiu qusản xuất kinh doanh i chung và đy mạnh sự phát triển
của Tổng Công ty trong tương lai.
4
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. CHI PHÍ SẢN XUẤT PHƯƠNG PHÁP TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Như chúng ta đã biết, sự phát sinh và phát triển của xã hi gn liền với hoạt
động lao động sản xuất của con người. Cùng với thời gian thì sn xuất đã ngày
càng phát triển, các sản phẩm sản xuất ra không chỉ dừng lại chỗ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng ca bản thân mà còn được sử dụng để trao đổi, buôn bán trên th
trường. Nhưng bất k thời điểm nào, giản đơn hay phức tạp thì quá trình
sản xuất luôn là skết hợp của ba yếu tố: liệu lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp sản xuất thì đó quá trình
chuyn hoá nguyên vật liệu đầu vào thành các sản phm đầu ra dưới sự tác động
củay móc thiết bị và sc lao động của công nn. Những hao phí về sức người
sức của ấy khi được thể hiện dưới hình thức giá trị thì trở thành chi phí sn xuất.
Như vậy, chi psản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao
động sống lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã b ra liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời k nhất định (tháng, quý, năm). Về thực
chất, chi phí là sdch chuyển vốn chuyn dịch giá trị của c yếu t sản xuất
vào các đối tượng tính g (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Với ki niệm về chi phí nêu trên, ta thy không sự đồng nhất giữa chi phí
và chi tiêu. Bởi chi tiêu chỉ là s giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền
vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mc đích gì. Tuy khác nhau v
bn nhưng giữa chúng lại mối liên hmật thiết với nhau. Chi tiêu sở cho
việc phát sinh chi phí. Sự khác biệt giữa chúng (về lượng và thi gian) do đặc
5
điểm, tính chất vn động và phương thức chuyn dịch gtrị ca từng loại tài sn
vào quá trình sản xuất và yêu cầu hạch toán chúng.
Trong quá trình hoạt động của mình, bên cạnh những chi phí phát sinh do q
trình sản xuất, doanh nghiệp còn phát sinh những chi pkhác không mang tính
sản xuất như hoạt động bán hàng, hoạt động quản , hoạt động tài chính, hot
động bất thường. Tuy nhiên chnhững chi phí được sử dụng đtiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đưc tính vào
chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm nhiều loại với nội dung, nh chất, công
dụng, vị trí, vai trò rất khác nhau, đòi hỏi phải được tiến hành pn loại sao cho
phù hợp với yêu cầu quản và hch toán trong doanh nghiệp. Xuất phát từ những
mục đích khác nhau của qun mà chi phí sản xuất kinh doanh cũng được phân
loại theo những mục đích khác nhau. Tuy nhiên, chi phí sản xuất kinh doanh chủ
yếu đưc phân loại theo hai tiêu thức sau:
Thứ nhất, phân loi chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế của chi
phí. Theo tiêu thức này thì chi phí được phân thành các loi:
- Chi phí về nguyên liệu, vật liu: gồm g mua và chi phí thu mua của toàn b
nguyên vật liệu dùng cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh trong k, bao gồm giá trị
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ (trừ giá trị
vật liệu dùng không hết nhập kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí vnhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xut kinh doanh
trong k (trừ sdùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Chi phí vtiền lương các khon phụ cấp theo lương: gồm toàn blương
và các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân, viên chức.
- Chi phí vcác khoản trích theo ơng: bao gồm phần bảo him xã hội, bảo
him y tế, kinh phí công đoàn trích theo t lệ quy định ca người lao động.
- Chi phí vkhu hao tài sản cố định: phn ánh tổng số khấu hao tài sn cố
định trích trong kỳ của các tài sn cố đnh tham gia hoạt động sn xuất kinh doanh.
- Chi phí về dịch v mua ngoài sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.