Luận văn ‟Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo"
lượt xem 425
download
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì các nhà quản trị phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí vì chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí, giúp cho các nhà quản trị hoạch định, kiểm soát được chi phí và đưa ra quyết định kinh doanh....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn ‟Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo"
- Tiểu luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang-phân xưởng 5
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo Mục Lục LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................3 1. Sự cần thiết của đề tài .......................................................................................3 2. Mục đích nghiên cứu .........................................................................................4 3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................4 4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4 5. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................5 CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................6 1.1. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN GIANG....................................................................................................................6 1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN GIANG - PHÂN XƯỞNG 5 ...........................7 1.2.1 Đặc điểm của chi nhánh ...............................................................................7 1.2.2 Chức năng chính của chi nhánh...................................................................7 1.3 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠO .................................................7 1.4 TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CHI NHÁNH ..........................................................11 1.5 TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở PHÂN XƯỞNG ....................................................13 1.6 CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN....14 1.7 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH GẦN ĐÂY....................................17 1.8 THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ...............18 CHƯƠNG 2 .........................................................................................................20 2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành...............................21 2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí.....................................................................21 2.2.3 Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................................................21 2.2.4 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp..........................................................27 2.2.5 Tập hợp chi phí sản xuất chung .................................................................29 2.2.6 Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ............................35 CHƯƠNG 3 .........................................................................................................39 3.1 NHẬN XÉT.....................................................................................................39 3.1.1 Nhận xét chung về chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang ...........................................................................................................39 3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. .............................................................................................................39 3.2 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................40 3.2.1 Về hoạt động của chi nhánh .......................................................................40 3.2.2 Về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo ........................................................................................................................41 KẾT LUẬN...........................................................................................................43 GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan -2- SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì các nhà quản trị phải quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí vì chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kế toán chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về chi phí, giúp cho các nhà quản trị hoạch định, kiểm soát được chi phí và đưa ra quyết định kinh doanh. Vì thế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành đóng vai trò quan trọng trong một doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định, tính toán kết quả kinh tế trong doanh nghiệp. Việc hoạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó, việc hoạch toán giá thành đòi hỏi phải chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và phát sinh chi phí ở doanh nghiệp. Từ những nhận định trên cho thấy được tầm quan trọng và sự cần thiết của việc hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp nên em chọn đề tài nghiên cứu là Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang-phân xưởng 5 ”. Việc nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu rỏ hơn về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tìm hiểu xem công tác kế toán tại phân xưởng có khác gì so với lý thuyết đã học ở nhà trường. Đề tài này cũng là cơ sở cho doanh nghiệp tiết kiệm vốn và hạ giá thành sản phẩm thông qua việc kiểm soát trặt trẽ chi phí GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan -3- SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo nâng cao công suất máy móc thiết bị tạo điều kiện cạnh tranh thuận lợi trong thời buổi kinh tế thị trường như ngày nay. 2. Mục đích nghiên cứu Từ việc nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng 5 - chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang, cộng với sự kết hợp của lý thuyết đã học ở trường giúp em nắm rỏ hơn về công tác kế toán và rút ra bài học thực tế trên nền lý thuyết. Đồng thời đưa ra một số biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả hoạt động của phân xưởng. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài đi sâu nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo của phân xưởng 5 - chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang. Phân xưởng sản xuất chủ yếu trên 4 sản phẩm gạo, gạo 5%, 10%, 15%, 20% tấm. Cụ thể trong báo cáo này em nghiên cứu trên sản phẩm gạo 5% tấm. Chi nhánh chuyên gia công gạo để xuất khẩu nhưng gạo nguyên liệu lại có tính chất thời vụ nên công việc gia công của xưởng cũng mang tính thời vụ. Để có nhiều số liệu nghiên cứu đề tài tôi đã thu thập số liệu trong tháng 3 năm 2010 tức là vụ đông xuân của nông dân trồng lúa. 4. Phương pháp nghiên cứu ► Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn trực tiếp các chú phòng kế toán, giám đốc và nhân viên trong xưởng 5 có liên quan đến đề tài để tìm hiểu cách thức tổ chức sản xuất, tập hợp chi phí và tính giá của sản phẩm. ► Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thu thập thực tế sản xuất trong tháng 3 năm 2010 của phòng kế toán, tham khỏa sách, báo và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. ► Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Dựa trên số liệu và thông tin thu thập từ 2 phương pháp trên sẽ tiến hành phân tích, xữ lý theo nội dung đề tài. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan -4- SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo 5. Nội dung nghiên cứu Để phân tích hiệu quả và chính xác công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo em sẽ tiến hành nghiên cứu chủ yếu qua 3 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang. Chương 2: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang - phân xưởng 5 tháng 03 năm 2010. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan -5- SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN GIANG - PHÂN XƯỞNG 5 1.1. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN GIANG Tiền thân của công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang là xí nghiệp chế biến gạo xuất khẩu Tân Hiệp trực thuộc công ty Thương mại Kiên Giang. Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 1136/QĐ - UB của chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang ngày 09/10/1996 về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thương mại Kiên Giang. Ngày 14/12/2007 căn cứ vào luật tổ chức của HĐND và UBND ngày 26/11/2003 và kế hoạch số 32/KH-UBND ngày 27/06/2007 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc sắp xếp và cổ phần hoá các công ty Nhà nước do tỉnh quản lý, UBND tỉnh Kiên Giang đã ra Quyết định số 2615/QĐ - UBND chuyển đổi xí nghiệp chế biến gạo xuất khẩu Tân Hiệp thành công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang. Với giấy phép đăng ký kinh doanh được cấp lại số 1700566610 do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Kiên Giang cấp ngày 18/01/2008. Công ty chuyên kinh doanh mua bán và hợp đồng xuất khẩu gạo. Xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác xuất khẩu gạo nếp, gạo thơm, hạt tiêu và các loại nông sản. Nhận uỷ thác xuất khẩu gạo và các mặt hàng khác từ đối tác. Kinh doanh khí đốt, vật liệu xây dựng, thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm… Tên giao dịch: KIEN GIANG AGICULTURE PRODUCT TRADING JOINT STOCK COMPANY ( KIGITRACO ). Địa chỉ: 12 Lý Tự Trọng, Vĩnh Thanh Vân, Rạch Giá, Kiên Giang. Văn phòng đại diện: 51 Nguyễn Trường Tộ, Quận 4, Thành Phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: (0773) 962288 - 962280 Fax: (0773) 962292 Email: kigitraco@yahoo.com.vn Tổng vốn kinh doanh: 5.000.000.000đ GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan -6- SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo 1.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ CHỨC NĂNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN GIANG - PHÂN XƯỞNG 5 1.2.1 Đặc điểm của chi nhánh Phân xưởng 5 thành lập năm 2003 hoạt động theo uỷ quyền của công ty Cổ Phần Kinh Doanh Nông Sản Kiên Giang. Địa chỉ liên hệ: Ấp Phụng Phụng, Xã Thạnh Tiến, Huyện Vĩnh Thạnh , Thành Phố Cần Thơ. Điện thoại: (0710) 651445. Fax: (0710) 651445. Mã số thuế: 1700566610 - 004. Khi mới thành lập phân xưởng sản xuất gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm vì công cụ, máy móc sản xuất còn thô sơ, hoạt động sản xuất nhỏ lẽ nên năng suất sản xuất chỉ đạt 3.000 tấn/ năm. Tuy nhiên sau gần 7 năm phấn đấu phát triển, cãi thiện công nghệ máy móc thiết bị sản xuất và mở rộng qui mô hoạt động năng suất sản xuất đã tăng lên gần 11.000 tấn/năm. 1.2.2 Chức năng chính của chi nhánh Được sự uỷ nhiệm của công ty, chi nhánh đảm nhiệm chức năng sản xuất sản phẩm gạo xuất khẩu bao gồm gạo 5%, 10%, 15%, 20% tấm và tổ chức phân phối sản phẩm theo yêu cầu của công ty hoặc theo đơn đặt hàng của khách hàng. Chi nhánh giữ vai trò quan trọng trong việc sản xuất và cung ứng nguồn thành phẩm chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng xuất khẩu ISO 9001-2008 mà công ty đã cam kết thực hiện. Phân xưởng 5 là một trong bốn phân xưởng sản xuất chính của công ty đáp ứng nhu cầu xuất khẩu hàng năm của công ty và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, vị thế công ty trên thị trường thế giới. Đồng thời đáp ứng được nhu cầu thị trường góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương cũng như của quấc gia. 1.3 QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GẠO Theo như chúng ta đã biết chức năng chính của phân xưởng 5 là sản xuất gạo vì thế quá trình sản xuất là một phần rất quan trọng quyết định sự thành bại của xưởng. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan -7- SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo Xuất phát từ điều đó phân xưởng đã tổ chức và thiết kế qui trình sản xuất sao cho đạt được năng suất và chất lượng tối đa. Đồng thời đảm bảo sự tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Quá trình sản xuất sản phẩm gạo chủ yếu là đưa gạo nguyên liệu vào gia công sản xuất ra thành phẩm theo tiêu chuẩn. Gia công gạo ở đây chủ yếu là lau bóng, làm trắng, tách hạt…Ngoài ra tuỳ theo nhu cầu xuất khẩu gạo thành phẩm sẽ được chế biến tiếp qua quá trình tái chế hoặc đấu trộn. Để có được nguồn nguyên liệu chất lượng đáp ứng nhu cầu sản xuất, hàng ngày bộ phận kinh doanh không ngừng tìm kiếm, thu mua gạo nguyên liệu trực tiếp từ những xí nghiệp xay xát, thương buôn, bạn hàng…trong và ngoài huyện đem về nhập kho. Sau đó khi có lệnh sản xuất của cấp trên phân xưởng bắt đầu gia công gạo theo qui trình sau. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan -8- SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo SƠ ĐỒ 1 : QUI TRÌNH GIA CÔNG GẠO gạo nguyên liệu thùng chứa gạo nguyên liệu cối cối cối cám ướt, xát xát xát cám khô trắng trắng trắng máy máy máy tấm 2/3 lau lau lau tấm 3/4 bóng bóng bóng thùng chứa gạo sáng đảo trống bắt tấm gạo thành phẩm tấm 1/2 Nhập kho thành phẩm và sản phẩm phụ Ghi chú: gạo tải, băng tryền. công nhân. Khi có lệnh sản xuất, nhà máy sẽ thực hiện những bước chuẩn bị như sau: - Đội trưởng điều động cho công nhân đổ nguyên liệu vào hộc lô hàng cần gia công để tổ máy chuẩn bị vận hành máy. - Chuẩn bị vận hành máy để quá trình gia công đạt hiệu quả cao và an toàn, tổ vận hành máy cần có sự chuẩn bị về máy móc thiết bị. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan -9- SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo - Vận hành máy: quá trình vận hành gắn liền với quá trình luân chuyển hàng hoá đưa vào, được thực hiện liên tục và qua nhiều công đoạn, mỗi công đoạn có sự chuyển hoá về số lượng lẫn chất lượng của nguyên liệu. Qui trình vận hành máy được thực hiện qua 3 công đoạn như sau: ♦ Công đoạn 1 Cho thiết bị khởi động chạy không tải theo trình tự nhất định, đồng thời kiểm tra hoạt động của máy, cần lưu ý là không được khởi động cùng lúc hai hay nhiều động cơ vì vậy làm cho dòng điện tăng lên nhiều lần. ♦ Công đoạn 2 Mở van nạp liệu ( hộc gạo ) cho gạo nguyên liệu vào thùng chứa nguyên liệu. Đường đi của nguyên liệu gắn liền với cách bố trí thiết bị được mô tả như sau: + Nguyên liệu được đưa vào hệ thống cối xát trắng (qua cối xát trắng 1 hoặc cối xát trắng 2 hoặc cối xát trắng 3 hoặc cả ba cối) tuỳ theo nguyên liệu đưa vào hoặc yêu cầu thành phẩm thu được. Trong khâu này tuỳ theo chất lượng nguyên liệu đưa vào (độ ẩm hạt, tỷ lệ hạt vàng, tỷ lệ hạt đỏ…) tổ vận hành sẽ vận hành mức độ thích hợp để đạt được độ trắng hạt theo yêu cầu mẩu gạo và hạn chế được tỷ lệ gạo gãy nhằm tăng cường tỷ lệ thu hồi thành phẩm. Ngoài ra trong khâu này phụ phẩm gồm cám ướt và cám khô cũng được loại ra khỏi qui trình. + Nguyên liệu tiếp tục qua các máy lau bóng 1 hoặc máy lau bóng 2 hoặc máy lau bóng 3 hoặc cả ba máy để làm bóng hạt gạo. Tuỳ theo yêu cầu chất lượng thành phẩm mà tổ vận hành điều chỉnh hệ thống phun sương để đạt độ bóng thích hợp. Tại đây những hạt tấm 2/3 và tấm 3/4 sẽ được đẩy ra ngoài nhờ hệ thống sàn lộc. + Sau khi lau bóng bán thành phẩm sẽ được đưa vào thùng chứa gạo xử lý (sấy) để đạt độ ẩm thích hợp. + Sau đó được đưa lên sáng đảo rồi xuống trống bắt tấm để tách hạt, tách tấm hạt 1/2 còn lại thành phẩm theo yêu cầu nhập kho. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 10 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo ♦ Công đoạn 3 Sau một chu trình sản xuất hoặc tan ca vận hành, tổ vận hành tiến hành tắt máy theo trình tự và vệ sinh thiết bị. Hàng hoá sau khi sản xuất do đội trưởng xếp dở và thủ kho tiến hành giao nhận tất cả các thành phẩm và phụ phẩm sản xuất được thông qua việc cân, đo, điếm chính xác số lượng hàng thực nhập. Sau đó lập báo cáo gia công và báo cáo liên quan về kế toán và giám đốc. Gia công là quá trình sản xuất chính tạo ra thành phẩm còn đối với giai đoạn tái chế và đấu trộn chỉ là một phần nhỏ sau khi sản xuất xong. Tuỳ theo nhu cầu xuất khẩu mà phát sinh hai giai đoạn này. - Tái chế là đem gạo thành phẩm lau bóng lại để đạt yêu cầu trước khi xuất giao cho khách hàng. - Đấu trộn là đem gạo thành phẩm và tấm phụ phẩm trộn lại với nhau để tạo thành phẩm thích hợp. Ví dụ muốn có gạo 10% tấm thì trộn gạo 5% tấm với tấm 3/4. 1.4 TỔ CHỨC QUẢN LÝ Ở CHI NHÁNH Từ khi thành lập phân xưởng không ngừng phấn đấu phát triển đổi mới bộ máy quản lý sau cho phù hợp với tình hình nhiệm vụ của công ty KIGIRACO, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, không ngừng tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về quyền lợi của người lao động gắn liền với quyền lợi của công ty và của phân xưởng. Bộ máy tổ chức quản lý ở chi nhánh thiết kế theo kiểu trực tuyến đứng đầu là giám đốc theo sơ đồ sau. SƠ ĐỒ 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Giám Đốc Kế Toán Thủ Quỷ Kinh Doanh Thủ Kho Kỷ Thuật GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 11 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo Nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận: ► Giám đốc ♦ Là người lãnh đạo cao nhất do công ty KIGITRACO bổ nhiệm. Giám đốc tổ chức và điều hành mọi hoạt động của phân xưởng, là người chịu trách nhiệm trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của chi nhánh trước công ty và pháp luật. ♦ Điều hành mọi hoạt động của công ty, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện các mục tiêu kinh tế của công ty. ♦ Có quyền phân công, bổ nhiệm cán bộ cấp dưới, quyết định khen thưởng, kỷ luật đúng đắn. Trực tiếp quản lý các nhân viên dưới cấp. ► Kế toán ♦ Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh số liệu chính xác, báo cáo đúng thời hạn. ♦ Tham mưu với giám đốc về tình hình sản xuất và tài chính của chi nhánh. ♦ Nắm vững công nợ chi tiết từng khách hàng để có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở thu hồi công nợ, tránh bị chiếm vụng vốn. ♦ Giải quyết nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế ở địa bàn tỉnh nơi chi nhánh đang hoạt động. ► Thủ quỹ ♦ Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt đảm bảo thu chi đúng thủ tục, đúng nguyên tắc. ♦ Hàng ngày kiểm tra số tồn quỹ, cuối tháng đối chiếu sổ quỹ với sổ kế toán. Theo dõi sát tình hình chênh lệch giá ngoại tệ nhằm đảm bảo ký hợp đồng được chính xác. ► Nhân viên kinh doanh ♦ Trực tiếp kinh doanh, tham mưu ký kết hợp đồng mua bán sản xuất kinh doanh với nhà cung cấp và khách hàng. ♦ Tham gia tổ chức gia công chế biến gạo đạt tiêu chuẩn xuất khẩu và kết hợp với phòng kế toán để thực hiện kế hoạch. ♦ Nghiên cứu thị trường nhằm xác định hướng kinh doanh và xây dựng các phương án kinh doanh xuất khẩu. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 12 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo ► Thủ kho Quản lý bảo quản hàng hoá trong kho đảm bảo độ ẩm thích hợp cho hạt gạo. Phản ánh kịp thời chính xác quá trình nhập - xuất và tồn kho nhằm đảm bảo sản xuất liên tục. ► Bộ phận kỹ thuật ♦ Là bộ phận chuyên môn kỹ thuật, báo cáo cho Giám đốc về vấn đề có liên quan đến công tác chuẩn bị sản xuất. ♦ Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu, công đoạn sản xuất sản phẩm, năng suất lao động. ♦ Vận hành máy móc thiết bị kiễm tra chất lượng thành phẩm sản xuất trong kỳ. 1.5 TỔ CHỨC SẢN XUẤT Ở PHÂN XƯỞNG Tháng 11/2006, Việt Nam gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) đã tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam có nhiều cơ hội để xuất khẩu hàng hoá sang thị trường các nước dễ dàng hơn. Một trong những yêu cầu gắt gao của thị trường tiêu dùng các nước này đối với hàng hoá là các tổ chức sản xuất phải đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chuẩn Quấc tế về chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp. Vì vậy, để thương hiệu KIGITRACO đứng vững trên thị trường buộc công ty phải quan tâm hơn nữa về chất lượng, cãi tiến chất lượng toàn diện, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, giảm thiểu đáng kể mức tồn kho cần thiết. Từ đó tạo ra những sản phẩm chất lượng tốt, mức giá hợp lý nâng cao sức cạnh tranh của gạo nông sản. Để đạt được mục tiêu trên công ty đã uỷ nhiệm công việc sản xuất gạo chất lượng cho từng phân xưởng tổ chức thực hiện cụ thể. Được sự uỷ nhiệm của công ty phân xưởng tổ chức sản xuất như sau: ♦ Cơ sở vật chất thiết bị sản xuất: gồm ba cối xát trắng, ba máy lau bóng, khoảng 20 gạo tải và băng truyền để truyền tải nguyên liệu qua các thiết bị trong quá trình sản xuất. Ngoài ra còn có các máy móc thiết bị khác phục vụ quá trình chế biến gạo, một nhà kho khoảng 1ha để phục vụ sản xuất, lưu kho và quản lý. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 13 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo ♦ Nhân sự gồm có 10 nhân viên văn phòng và 20 công nhân sản xuất. Ngoài ra còn có nhân viên vệ sinh và nhân viên giữ kho. ♦ Công tác quản lý và quá trình sản xuất cụ thể như đã nêu trong phần 1.3 và 1.4 trong chương này. 1.6 CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN ► Nhân sự phòng kế toán Chỉ gồm một nhân viên kế toán phụ trách công việc trong công tác kế toán và một thủ qũy giử nhiệm vụ chi, thu và giữ tiền. Tuy vậy bộ máy kế toán ở phân xưởng hoạt động rất hiệu quả đáp ứng được nhu cầu quản lý ở chi nhánh. ► Tổ chức kế toán Do đặc điểm của phân xưởng 5 chủ yếu là gia công sản xuất nên xưởng tổ chức hình thức kế toán tập chung. Theo hình thức này thì phản ánh được toàn bộ hoạt động của xưởng giúp cho việc kiểm tra chỉ đạo quản lý hiệu quả sản xuất kinh doanh kịp thời chặt chẽ. ► Hình thức kế toán Kế toán theo hình thức kế toán máy với phần mềm kế toán Star Advanced để ghi chép theo trình tự như sau: SƠ ĐỒ 3: TRÌNH TỰ GHI CHÉP Chứng từ gốc SỔ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ -Sổ tổng hợp -Sổ chi tiết TOÁN Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Báo cáo tài chính MÁY VI TÍNH Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày. In sổ sách, báo cáo tài chính vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Đối chiếu, kiểm tra. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 14 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán này là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ. ♦ Hàng ngày Căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan. ♦ Cuối tháng Phải tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái. Căn cứ vào Sổ cái lập Bảng cân đối số phát sinh và Báo cáo tài chính. ♦ Đối chiếu kiểm tra Phải đảm bảo tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản tương ứng trong các sổ phải bằng với con số thể hiện trên Báo cáo tài chính. Các loại sổ liên quan ♦ Chứng từ ghi sổ Là những chứng từ được lập từ chứng từ gốc có thẻ ghi thẳng từ chứng từ gốc hoặc tập hợp nhiều chứng từ gốc để lập Chứng từ ghi sổ. ♦ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Dùng để quản lý các Chứng từ ghi sổ đã lập. ♦ Sổ cái Là sổ tập hợp các tài khoản đã sử dụng trong phân xưởng dùng để phản ánh mọi nghiệp vụ phát sinh. ♦ Sổ quỹ Do thủ quỹ lập và giữ, dùng để theo dõi tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt trong chi nhánh. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 15 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo ♦ Sổ chi tiết Dùng để theo dõi các đối tượng kế toán cần quản lý cụ thể chi tiết. ► Hệ thống báo cáo kế toán ♦ Bảng cân đối kế toán: Mẩu số 01-DN Là phương pháp kế toán đồng thời cũng là một báo cáo kế toán, phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản của phân xưởng tại một thời điểm nhất định theo loại hình tài sản và nguồn vốn dưới hình thức tiền tệ. ♦ Bảng kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số 02-DN Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phân tích tổng quát tình hình trong một kỳ kế toán. ♦ Bảng lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số 03-DN Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong xưởng. ► Chế độ kế toán ♦ Hệ thống tài khoản công ty đang sử dụng là hệ thống tài khoản do Bộ Tài Chính quy định và chi tiết thêm nhằm phục vụ cho công tác quản lý. ♦ Đơn vị tiền tệ dùng ghi sổ kế toán là Đồng Việt Nam. Niên độ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm. ♦ Hoạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. ♦ Để phản ánh chính xác tình hình sản xuất kế toán sử dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và đánh giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 16 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo 1.7 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH GẦN ĐÂY BẢNG 1: BẢNG XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2008 - 2009 Đvt: Đồng CHÊNH LỆCH MỤC TIÊU 2008 2009 Tăng/giảm % 1.Tổng DT 50.805.401.063 60.072.655.992 9.267.254.929 8,36 DT bán hàng 8.969.693.113 6.414.173.450 (2.555.519.663) -16,61 DT bán hàng nội bộ 41.835.707.950 53.658.482.542 11.822.774.592 12,38 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.DT thuần 50.805.401.063 60.072.655.992 9.267.254.929 8,36 4.Giá vốn hàng bán 52.191.548.369 60.037.254.654 7.845.706.285 6,99 5.LN gộp (1.386.147.306) 35.401.338 1.421.548.644 105,24 6.DT hoạt động tài chính 52.448 52.448 100,00 7.Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay phải trả 8.Chi phí bán hàng 499.410.972 609.106.015 109.695.043 9,90 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 282.346.483 337.449.561 55.103.078 8,89 10.LN thuần (2.167.904.761) (911.101.790) 1.256.802.971 40,82 11.Thu nhập khác 955.471 404.173.650 403.218.179 99,53 12.Chi phí khác 13.LN khác 955.471 404.173.650 403.218.179 99,53 14.Tổng LN kế toán trước thuế (2.166.949.290) (506.928.140) 1.660.021.150 62,08 Thuế sử dụng 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.LN sau thuế (2.166.949.290) (506.928.140) 1.660.021.150 62,08 18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu ( Nguồn: phòng kế toán phân xưởng 5 ) Qua 2 năm ta thấy lợi nhuận sau thuế của phân xưởng tăng lên 62,08 % tuy nhiên lợi nhuận sau thuế qua các năm lại âm điều này không được xem là kinh doanh không hiệu quả vì chức năng chính của phân xưởng chỉ là sản xuất nên doanh thu bán hàng chủ yếu là doanh thu bán hàng nội bộ nên lợi nhuận gộp không cao. Vì thế để phân tích chính xác hoạt động của phân xưởng ta chỉ phân tích các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu , giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp. Nhìn vào báo cáo kết quả kinh doanh ta nhận thấy: doanh thu thuần của năm 2009 tăng 8.36% so với năm 2008 nhưng giá vốn hàng bán lại tăng thấp hơn chỉ GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 17 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo 6.99% vì thế mà lợi nhuận gộp lại tăng lên rất nhiều 105,24% điều này cho thấy rằng phân xưởng đã kiểm soát chi phí sản xuất rất tốt và nâng cao được năng suất sản xuất. Lợi nhuận sau thuế - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2008 = Tổng doanh thu = (-2.166.949.290)/50.805.401.063 = - 0.43 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2009 = -0.0084 Ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu năm 2009 đã tăng lên đáng kể so với năm 2008. Nhìn chung trong năm 2009 phân xưởng hoạt động rất hiệu quả đó là tiền đề phát triển cho hoạt động sản xuất trong năm 2010. Ngoài ra phân xưởng đang trong thời gian được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ở tỉnh Cần Thơ nơi phân xưởng hoạt động. 1.8 THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN ► Thuận lợi Địa điểm phân xưởng nằm trên con sông lớn dọc bờ quấc lộ 80 là điều kiện thuận lợi cho các phương tiện chuyên dùng đường thủy lưu thông dễ dàng. Việc này giúp cho công việc thu mua nguyên liệu và cung ứng thành phẩm cho khách hàng thuận lợi hơn. Trong các nhân viên ở phân xưởng ngoại trừ công nhân thì có tới 6 nhân viên có trình độ đại học còn các nhân viên khác điều có băng cấp chuyên môn và kinh nghiệm dày dặn. Điều này giúp cho công việc quản lý, sản xuất ở xưởng hiệu quả hơn. ► Khó khăn Việc sản xuất theo mùa vụ nên công việc thường nhiều hơn so với bình thường khi bước vào mùa. Bên cạnh đó chi nhánh lại nằm ở ngoài tỉnh nên công việc quản lý của công ty có phần khó khăn. Ngoài ra một số máy móc thiết bị trong xưởng cũng lỗi thời và củ kỷ nhưng chưa được thay mới. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 18 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo ► Phương hướng phát triển Để ổn định và tăng trưởng bền vững thương hiệu KIGITRACO trên thị trường thế giới và là một trong những chi nhánh sản xuất gạo chủ yếu của công ty nên chi nhánh luôn đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu. Vì thế, chi nhánh 5 đề ra phương hướng sản xuất gạo chất lượng ISO 9001-2008 theo những tiêu chí sau. ♦ Thực hiện xây dựng và áp dụng hệ thống văn bản theo hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001-2008. ♦ Thực hiện thu mua gạo nguyên liệu đạt theo kế hoạch năm 2010 là 11.000 tấn gạo. ♦ Đảm bảo không có quá 30% gạo phải xử lý lại so với tổng sản lượng gạo sản xuất trong một vụ. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 19 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gạo CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH NÔNG SẢN KIÊN GIANG - PHÂN XƯỞNG 5 THÁNG 03 NĂM 2010 2.1 ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Do việc nhập - xuất hàng và sản xuất gạo diễn ra thường xuyên liên tục hàng ngày với số lượng lớn nên phân xưởng hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính giá thành theo kỳ tháng để theo dõi kịp thời và chặt chẽ lượng hàng hoá lưu chuyển tại phân xưởng. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo thực tế phát sinh và dựa vào số liệu xảy ra để báo chi phí sản xuất và tính giá thành gạo. Gạo nguyên liệu có ít danh điểm nhưng lại được mua vào và xuất ra liên tục không thường xuyên nên kế toán nguyên liệu xuất kho theo phương pháp giá thực tế bình quân liên hoàn sau mỗi lần nhập như vậy mới phản ánh được giá nguyên vật liệu theo thị trường và cân bằng được chi phí sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Sản lượng thực tế phát sinh gồm có sản phẩm chính là gạo thành phẩm và phụ phẩm là cám, tấm để tính giá thành phân xưởng tính giá thành theo phương pháp loại trừ sản phẩm phụ tức là lấy tổng chi phí sản xuất đã được tập hợp trong kỳ loại trừ chi phí của phụ phẩm. Do đặc điểm riêng của quá trình chế biến gạo là gạo nguyên liệu được đưa vô hộc để chế biến liên tục cho ra thành phẩm nên trong kỳ không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. GVHD: TS. Đặng Thị Ngọc Lan - 20 - SVTH : Trần Thị Bảo Chi
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn - Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thế Anh
95 p | 1796 | 1189
-
Luận văn - kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp tại Xí nghiệp xây lắp H36
117 p | 1333 | 877
-
Luận văn "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn"
86 p | 823 | 547
-
Luận văn: Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp về công trình đường giao thông từ ngã ba Hàm Rồng giáp quốc lộ 14 đi xã Bahrmăh
61 p | 1047 | 451
-
LUẬN VĂN: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty tNHH may phú dụ
139 p | 560 | 254
-
Luận văn Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà
70 p | 329 | 112
-
LUẬN VĂN: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH
88 p | 275 | 105
-
Luận văn - Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà
55 p | 419 | 103
-
Luận văn: Kế toán tập hợp chí phí SX & tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH Dệt may TM Tấn Minh
0 p | 248 | 103
-
Luận văn: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Phát triển kỹ thuật xây dựng "
98 p | 268 | 85
-
Luận văn: "Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm"
72 p | 214 | 79
-
Luận văn tốt nghiệp: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Thương mại và Du lịch Hồng Trà
57 p | 185 | 59
-
LUẬN VĂN: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Minh Trí
97 p | 141 | 50
-
Luận văn: Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty cp tư vấn và đầu tư xây dựng Á Châu
97 p | 177 | 40
-
Luận văn: Kế toán tập hợp chí phí SX & tính giá thành sản phẩm tại Cty TNHH THiện Ân
0 p | 142 | 38
-
Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty đầu tư xây dựng Hồng Hà
75 p | 127 | 23
-
Luận văn Kế toán tập hợp chi phí sản xuất vvà tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp cơ khí Lê Hồng
63 p | 120 | 19
-
LUẬN VĂN: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất
19 p | 87 | 8
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn