Luận văn
Thực trạng và một số giải
pháp mở rộng hoạt động tín
dụng đối với khu vực kinh tế
tư nhân của ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội
SVTH: Lª SÜ Tn -p: Ng©n hµng 44C 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hầu hết sự phát triển về kinh tế của c quốc gia trên thế giới
hiện nay trong ơng lai đều sự tham gia của c khu vực kinh tế thuộc
Nnước, nhân, nước ngoài. mỗi khu vực này này đều những
đóng góp nht định đối với mi nền kinh tế c thể, tuy nhiên theo kinh
nghiệm của c quốc gia phát triển trên thế giới thì khu vực kinh tế tư nhân
khu vực đóng góp quan trong trong thúc đẩy qua trình phát triển của họ,
khu vực kinh tế nhân thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngay
cMmột nước nền kinh tế hàng đầu thế giới, các công ty xuyên quc
gia khng lồ, thì vic đóng góp cho nền kinh tế chyếu là các doanh nghiệp
va và nh của khu vực tư nhân. Đi với việt nam thì khu vực kinh tế tư nhân
đã có nhng đóng góp to lớn những cho kinh tế nước nhà. Nhưng khu vực
kinh tế này vn có những khó khăn trong đó khó khăn về vn là vấn đề nan
giải hiện nay. Hiện nay tôi đang thực tập tại VIETCOMBANK _Ba Đình, nên
tôi chọn đtài: "M rng hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh tế
nhân của ngân hàng ngoại thương nội chi nhánh _ Ba Đình", với dung
gm:
Chương I : Tổng quan về tín dụng và khu vực kinh tế tư nhân.
Chương II : Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNT- CN Ba Đình đối với
khu vc kinh tế tư nhân.
Chương III : Một số ý kiến đmở rộng hoạt động tín dụng đối với khu vực
kinh tếnhân.
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG
KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN
I.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là danh tđchỉ một số nh vi nbán chịu hàng hoá, cho
vay, chiết khấu thương phiếu, kí thác, phát hành giấy bạ.
Ngày nay khi nói tới tín dụng người ta nghĩ ngay tới ngân hàng, tín dng
quan hvay mượn, gồm cả đi vay và cho vay.Tuy nhiên khi i tới ngân
hàng người ta chỉ nghĩ là ngân hàng cho vay.
Theo luật các tổ choc tín dụng của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt
nam điều 49 thì : tín dụng được thể hiện dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh,
cho thuê tài chính các hình thức khác theo quy định của ngân hàng n
ớc.
1.1.2.Tính chất pháp lý của các nghiệp vụ tín dụng.
t vtính chất phát thì tín dụng được chia làm 3 loại như: cho vay
tiền, cho vay, cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền và tín dụng
qua chữa kí.
nghiệp vụ tín dụng trong đó người cho vay cam kết hoàn tr một
khoản tiền và người đi vay cam kết trả một khoản tiền lớn hơn khoản ban đầu.
Khoản chênh lệch này gi là lãi. lãi ph thuộc vào thời gian và s lượng
khoản vay.
Cho vay dựa trên phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay và
khoản vay còn được bảo dảm bằng tài sản của người đi vay. Đây là loi hình
tín dng gặp rủi ro cao. Do khách hàng thsử dụng tiền đúng mục đích
như khế ước vay. Ngân hàng có thể chuyển một lần hay nhiều lần.
Loại cho vay này dựa trên ba nguyên tc cơ bản sau:
+ Tiền vay phải được hoàn trđúng hạn cả gốc lẫn lãi: đây nguyên tắc
quan trọng nhất vì vốn của ngân hàng phn lớn là vốn huy động. Ngân hàng
phải tri trả khi khách hàng đến rút tiền. Nếu khoản tín dụng không được hoàn
trả đúng hạn điều này có thể làm cho ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro thanh
khoản.
để tránh điều nay ngân hàng phải quy định kỳ hạn nợ, khi đến hạn thì khác
hàng phải trả nếu không thì ngân hàng thtự đng trích s tài khoản
tiền gửi của người đi vay hay phát mại tài sản đm bo.
+ Vn vay phải được sử dụng đúng mục đích: vì khi cho khách hàng vay
thì ngân hàng còn phải thẩm định phương án sản xuất từ đó mới phương
án giải ngân. Nếu trong qtrình nếu phát hiện vấn đề trong việc sử dụng
tiền thì ngân hàng quyn thu hồi nợ trước thời hạn trong hợp đồng tín
dụng, nếu thu không đủ khoản tiền đã cấp thì khoản tiền còn lại chưa thu
đưc sẽ được chuyển thành n qhạn. nguyên tắc này rt quan trng, khi
ngân ng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu
yêu cầu của nền kinh tế trong những giai đoạn cụ thể. Còn khi cung ứng cho
các đơn vị sản xuất kinh doanh thì phải đáp ứng các mụch đích trong sản xuất
kinh doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành các mục tiêu của mình.
+ Vn vay phải tài sản đảm bảo: trong nền kinh tế thị trường các hoạt
động i chung và các hoạt động kinh tế nói riêng diễn ra vô cùng đa dạng và
phức tạp, không nhà qun trị ngân hàng nào th đự đoán chính c
nhng diễn biến có thễ xảy ra trên thtrường, do đó rủi ro là không th tránh
khi, đgiảm thiểu rủi ro thì các ngân hàng càng tao ra được nhiều khoản thu
càng tốt cho các khoản cho vay của mình đảm bảo chình là nguồn thu thứ
hai sau ngun thu thứ nhất như: vốn u động, khấu hao, lợi nhuận, thu nhập
Đảm bảo tín dụng như một phương tiện cho người chủ ngân hàng có
thêm mt nguồn thu khác đthu hồi nnếu mục đích cho vay bphá sản, tài
sản đảm bảo thể tồn tại dưới hình thức sau:
- Tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay của ngân hàng
- Tài sản đảm bảo là tài sn của người đi vay
- Tài sản đảm bảo là tín chấp hay bảo lãnh của người thứ ba
Các loi đảm bảo tín dụng:
ảm bảo đối vật:
- Thế chấp tài sản: là việc bên vay vn dùng tài sản là bt động sản thuộc
shữu của mình của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên
cho vay, bên đi vay vẫn được quyền sử dng tài sản thế chấp và chphải giao
giấy chủ quyển tài sản đó cho bên cho vay.
- Cầm cố tài sản: là việc bên đi vay nghĩa vụ phải giao tài sản động
sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên cho vay đ đảm bo thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của mình.
* Đảm bảo đối nhân:
-Là scam kết của một người hay nhiều người về việc phải trả nợ cho
ngân hàng nếu một khách hàng vay không tr được nợ cho ngân hàng, trong
trường hợp này thì những người bo lảnh phải được uy tín hay phải
khả năng về tài chính đ mnh đảm bo được stin tưởng của ngân hàng.