LUẬN VĂN:
Nội dung, phương pháp lập Bảng cân
đối kế toán và Bảng báo cáo kết quả
kinh doanh tại các doanh nghiệp
Lời i đầu
Từ cơ chế kế hoạch htập trung chuyển sang cơ chế thị trường định hướng
hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp Nhà nước nói chung cũng như các doanh nghiệp
nhân nói riêng đang đứng trước nhiều vấn đbứcc. Một trong những vấn đề nổi
lên hàng đầu hiện nay đối với c doanh nghiệp này làm thế nào để có thể sử dụng
vốn một cách hiệu quả nhất. Việc phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo tài
chính doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp đánh gtình hình sdụng vốn của nh
từ đó đưa ra các quyết định kinh tế thích hợp nhằm sử dụng một cách tiết kiệm
hiệu quả vốn, ngoài ra còn giúp các đối tượng quan tâm khác sở để lựa chọn
các quyết định tối ưu cho mình. Báo cáo tài chính là sản phẩm cuối cùng của công tác
kế toán, đặc biệt là hai o cáo Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh,
cung cấp hầu hết các thông tinh kế toán của một doanh nghiệp. Chính vì vậy, thể
coi hai o cáo này một bức tranh tương đối toàn diện về tình nh tài chính, kh
năng sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc
trình bày các báo cáo y một cách trung thực khách quan sẽ điều kiện tn
quyết để có thể phân tích chính xác nh nh tài chính của doanh nghiệp. Nhận thức
được tầm quan trọng của vấn đề này, nhờ sự giúp đ của giáo hướng dẫn Hà
Tường Vy, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: Nội dung, phương pháp lập Bảng cân đối
kế toánBảng báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp
nội dung chính như sau:
Phần I:
Lý luận chung về Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
Phần II:
Thực trạng về việc lập trình bày Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết qu
kinh doanh của Công ty Vật tư - Vận tải - Xi măng.
Phần III:
Nhận xét, đánh gviệc lập và trình bày BCĐKT BCKQKD Công ty Vật -
Vận tải - Xi măng.
Phần I
Lý luận chung về BCĐKT và BCKQKD
I. Những vấn đề chung về BCTC tại các DN.
1. Bản chất của BCTC.
Báo cáo tài chính ( BCTC ) phản nh một ch tổng hợp, toàn diện tình hình tài
sản, nguồn vốn, nợ phải trả, tình hình kết quả hoạt động SX kinh doanh của DN
trong một thời kỳ nhất định.
BCTC gồm một hệ thống số liệu kinh tế được tổng hợp từ số liệu kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết trong các sổ kế toán và những thuyết minh cần thiết.
2. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của BCTC.
2.1. Mục đích.
Mục đích của BCTC là cung cấp những thông tin về tình hình tài chính, kết qu
kinh doanh những biến động về tình hình tài chính của DN thông qua BCĐKT,
BCKQKD báo cáo lưu chuyển tiền tệ, để giúp cho người sử dụng được những
thông tin chính xác và ra các quyết định kinh tế một cách kịp thời, hợp lý.
2.2.ý nghĩa.
BCTC có tác dụng trên nhiều mặt đối với công tác quản lý của DN nói riêng và có
tác dụng khác nhau đối với các đối tượng quan tâm đến số liệu kế toán của DN.
- BCTC cung cấp thông tin về hoạt động kinh tế tài chính của DN giúp cho các cơ
quan quản kinh tế tài chính của Nhà nước, các quan chủ quản thể kiểm tra
được và tổng hợp được thông tin kinh tế tài chính của các DN.
- BCTC cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, các nhà tài trợ, các bên tham gia
liên doanh, các nhà cung cấp c đối tượng khác, nắm được tiềm năng của DN,
thực trạng tài chính của DN, khnăng thanh toán khă năng sinh lời,..., của DN đ
họ có những quyết định trong quan hệ kinh tế vi DN.
- BCTC cung cấp thông tin vthực trạng tài chính của DN, tình hình kết qu
kinh doanh của DN, là cơ sở số liệu để phân tích hoạt động kinh doanh, là cơ sở tham
khảo quan trọng để xây dựng kế hoạch SXKD và chiến lược phát triển của DN.
Dựa vào số liệu trong BCTC các n quản trị DN đưa ra các quyết định, c
phương pháp đđiều hành quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu qu
hơn.
2.3. Yêu cầu của BCTC.
- Các chỉ tiêu trong BCTC phải đảm bảo nhất quán về nội dung phương pháp
tính toán, nhằm có thể tổng hợp được số liệu và có thể so sánh được các chỉ tiêu.
- Các BCTC phải được lập theo mẫu đơn giản, dễ lập, dhiểu và thể kiểm tra
đối chiếu được.
- Sliệu trong BCTC phải đảm bảo chính xác, trung thực, khách quan, đúng thc
tế và có độ tin cậy cao.
- BCTC phải được lập và gửi kịp thời đúng hạn tới các quan, tổ chức theo quy
định.
Theo quy định hiện hành, các BCTC quý gửi chậm nhất là sau 15 ngày kể t
ngày kết thúc qBCTC năm gửi chậm nhất 30 ny kể từ ngày kết thúc nn
độ kế toán.
Nơi nhận BCTC được quy định như sau:
Các loại DN
Thời hạn
lập báo
cáo
i nh
ận báo cáo
Cơ quan
tài chính
Cơ quan
thuế
Cơ quan
thống kê
DN cấp
trên
Cơ quan đăng
ký kinh doanh
1. DN Nhà nước Quý, năm
x x x x x
2. DN có vốn
nước ngoài Năm x x x x
3.Các DN khác Năm x x
3. Ngun tắc trình bày thông tin tn BCTC.
+ Nguyên tắc thước đo tiền tệ: Các thông tin trình bày trên BCTC phải tuân
thủ các quy định v đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một cách thống nhất khi trình bày
các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán
+ Nguyên tắc coi trọng bản chất n hình thức: Một thông tin được coi là
trình bày một cách trung thực v những giao dịch sự kiện khi chúng phản ánh
được bản chất kinh tế của giao dịch skiện đó chứ không đơn thuần hình thức
của giao dịch hay sự kin.
+ Nguyên tắc trọng yếu: Mọi thông tin trọng yếu cần được trình bày một cách
riêng rẽ trong BCTC thông tin đó thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra c
quyết định kinh tế của nời sử dụng BCTC
+ Nguyên tắc tập hợp: Đối với các thông tin không mang tính trọng yếu t
không cần thiết phải trình bày riêng rcần tp hợp chúng lại theo ng tính chất
hoặc cùng chức năng tương đương nhằm mục đích đơn giản hcông tác phân tích
BCTC
+ Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày phân loại các khoản mục trong
BCTC cần đưc duy trì một cách nhất quán từ niên độ này tới niên độ khác, trừ khi
có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp.
+ Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình y trên BCTC phải đảm bảo tính
so sánh giữa niên độ này niên độ trước nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại sự biến động của
chúng so vi các niên độ trước.
+ Nguyên tắc dồn ch: BCTC cần đưc lập trên cơ sở dồn tích ngoại trừ c
thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên tắc y, tất cả các giao dịch