Luận văn
Phân tích quy trình nhập
khẩumột số gii
pháp hoàn thin qui trình
nhp khu thiết b toàn b
Công ty XNK thiết b
toàn b và k thut
Khoa Th¬ng m¹i
1
LI NÓI ĐU
Hoà cùng với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá về hợp c kinh tế đang
nổi trội, với sự phát triển mạnh của kinh tế thtrường, với tính phụ thuộc lẫn
nhau v kinh tế thương mại giữa các quốc gia đang ngày càng sâu sắc, Việt
nam đã đang không ngừng c gắng đẩy mạnh sự nghiệp ng nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh tế hoà nhập vào snăng động của khu vực
Đông Nam Á, hay nói rộng hơn vành đai Châu Á-Thái Bình Dương. Với xuất
phát điểm từ một ớc ng nghiệp nghèo nàn lạc hậu, còn hn chế về trình đ
khoa học kỹ thuật thì con đường nhanh nhất để tiến hành công nghiệp hoá, hiện
đại hnền kinh tế là cần nhanh chóng tiếp cận những công nghệ và kthuật
tiên tiến của nước ngoài đtiến hành nhập khẩu thiết bị hiện đại phục vụ cho s
nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất ớc. Bối cảnh đó đã đặt cho ngành
Thương mại i chung và công ty XNK thiết btoàn bi riêng nhiều những
hội và ththách lớn lao. Đó là làm thế nào đđược những công nghtốt
nhất, hiện đại nhất với thời gian và chi phí ít nht, cho hiệu quả cao nhất.
Trong mt thời gian ngắn thực tập tại phòng XNK-5, ng ty XNK thiết b
toàn bvà kthuật, trên sở những kiến thức về kinh tế và nghip vụ XNK đã
được truyền đạt tại nhà trường và mt s kinh nghiệp thực tế thu được, với mục
đích tìm hiu thêm vqui trình nhập khẩu thiết btoàn b công ty XNK thiết
btoàn b và kthuật. Tôi quyết định chọn đtài nghiên cứu của mình là: Gii
pháp hoàn thiện qui trình nhập khẩu thiết bị toàn b Công ty XNK thiết bị
toàn bvà kthuật.Với hy vọng rằng sẽ góp mt phần nhỏ vào công cuộc
hoàn thiện và đổi mới qui trình nhập khẩu ở nước ta hiện nay.
Trên s mục đích của đề i, chuyên đề thực tập gồm những phần chính
sau:
Chương I: Hoạt động nhập khẩu thiết bị toàn b trong chế th
trường.
Chương II: Phân tích quy trình nhp khẩu thiết bị toàn bng ty
xut nhập khẩu thiết bị toàn b và kthuật.
Chương III: Giải pp hoàn thiện quy trình nhp khẩu thiết btoàn
bộ ở Công ty xuất nhập khẩu thiết bị toàn b và kthuật.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hoàng Minh Đường-Thầy
trực tiếp hướng dẫn tôi, các thầy cô trong khoa Thương mại, tập thể cán bộ Công
ty Technoimport, các chú anh chtrong phòng XNK-5 đã nhiệt tình giúp
đỡ i hoàn thành vic nghiên cứu đtài này. Do trình đ và thời gian hạn
nên không tránh khỏi những sai sót rất mong có được sự góp ý của các thầy
các bạn.
Khoa Th¬ng m¹i
2
Chương I
HOẠT ĐỘNG NHẬP KHU THIẾT BỊ TOÀN BTRONG CƠ CHẾ
THTRƯNG.
I.C KHÁI NIM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
THIẾT BỊ TOÀN BỘ.
1. Thiết bị toàn bộ là gì?
ng trình thiết btoàn b-với cách đối tượng của hợp đồng thương
mại-đã tồn tại từ nhiều năm nhưng cho đến nay vẫn chưa một định nghĩa đầy
đủ và ngắn gọn nào được tất cả các quốc gia và c tchức quốc tế chấp nhận
đối với loại hàng hoá đặc thù này.
Liên trước đây và Nga hin nay, người ta coi công trình thiết btoàn
blà tập hợp thiết bị y móc, vật xây lắp ng đxây dựng toàn bmột
công trình theo thiết kế, được vận hành theo mt qui trình công nghcụ thể và
đạt được những thông s sản xuất đề ra. Theo định nghĩa này, công trình thiết b
toàn b bao gồm các thành phần như:
Khảo sát kỹ thuật và nghiên cứu khoa hc kỹ thuật.
Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật.
Lập thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công.
Giao thiết bị toàn bvà vt liệu.
Xây dựng, lắp ráp và hiệu chỉnh vận hành.
Thực hiện các dịch vụ có liên quan.
U ban kinh tế của Liên Hp Quốc trên cơ sở tng kết c hoạt động
thương mại thực tiễn trong lĩnh vực buôn bán và lắp ráp thiết bị, y móc đã
soạn thảo ra “Điều kiện chung giao hàng lp ráp nhà máy máy móc xuất
nhập khẩu” số 188A. Điều kiện chung này được đa số các quốc gia và c t
chc thương mại quốc tế chấp nhận và áp dụng với các sửa đổi tuỳ theo từng
hoàn cảnh, từng trường hợp cụ thể. Trong bản" Điều kiện chung” này đã đưa ra
một định nghĩa gần với khái niệm công trình thiết bị toàn bmà chúng ta vẫn
thường hiểu nhưng khái quát hơn đó là:
“Công trình” có nghĩa là toàn bNmáy do Người n (Contractor) giao
các công việc được người bán tiến hành theo hp đồng. “Nhà y” nghĩa
toàn by c thiết bị, dụng cụ đo đạc, điều khiển, vật liệu và các danh
mục đưc giao theo hợp đồng.
Đối với Việt Nam, khái niệm"thiết bị toàn b lần đầu tiên được đưa ra
trong Điều 2 “Bản thể lệ tạm thời về việc đặt hàng giữa Bngoại thương các
B trong cả nước” ban hành kèm thông tư 07/TTg ngày 7/1/1961 của Thủ tướng
Chính phủ:
"Thiết btoàn b nhà máy, sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, sở
khoa học hay thí nghiệm, bnh viên, trường học, công trình kiến trúc, công trình
thu lợi, giao thông, bưu điện,...nhờ nước ngoài thiết kế hoặc giúp thiết kế, do
Khoa Th¬ng m¹i
3
ớc ngoài cung cp thiết bị, nguyên liệu sản xut thử, hướng dẫn xây lắp y
sản xuất thử. Ngoài ra căn cứ vào tình hình đặc biệt, có thcó một số thiết b
tuy không đủ các điu kiện trên nhưng được UBan Kế hoạch Nhà ớc duyệt
là thiết bị toàn bộ thì cũng được quy định là thiết bị toàn bộ."
Như vậy, trừ trường hợp đặc biệt, theo định nghĩa này, mt hệ thống thiết b
được coi là thiết bị toàn bộ phải có 3 điều kiện cơ bản:
Đó là các công trình do nước ngoài thiết kế hoặc giúp ta thiết kế.
Do nước ngoài cung cấp thiết bị, nguyên liệu sản xuất thử.
Do nước ngoài hướng dẫny lắp và sản xuất thử.
Tuy nhiên, cùng với sphát triển và thay đổi cơ cấu của nền kinh tế Việt
nam, các khái niệm và định nghĩa này cũng được bổ sung và phát trin. Ngày
13/11/1992 Thớng Chính Phủ đã ra quyết định số 91/TTg ban hành” Quy
định vquản nhập khẩu máy c, thiết bbằng nguồn vốn ngân sách Nhà
nước”, trong đó đưa ra định nghĩa Thiết bị toàn bộ như sau:
Thiết btoàn b là tập hợp máy móc thiết bị, vật dùng riêng cho mt dự
án trang b ng nghệ cthể có các thông s kinh tế-kthuật được tả và
qui định trong thiết kế của dự án.
Như vậy, nội dung của hàng hoá thiết btoàn bộ bao gồm:
Kho sát kỹ thuật.
Luận chứng kinh tế- kỹ thuật hoặc nghiên cứu khả thi công việc thiết kế.
Thiết bị , máy móc, vật tư... cho xây dựng dự án.
Các công tác xây dng, lắp ráp, hiệu chỉnh, hướng dẫn vận hành.
Các dịch vkhác liên quan đến dự án nchuyển giao ng nghệ,
đào tạo...
Việc nhập khẩu được tiến hành thông qua một hợp đồng(theo hình thức
trọn i) với toàn bnội dung hàng hoá nêu trên, hoc thực hiện từng phần tuỳ
theo yêu cu.
Điều đó nghĩa là khi nhập khẩu một công trình thiết bị toàn bnhư một
nhà máy sản xuất xi măng, thì ngoài các thiết blẻ cũng như phạm vi nhập khẩu
của c loại hình này bao gồm hình thức nhập khẩu hàng hoá vt chất và ng
hoá phi vt chất. Tuy rằng ra đời hơi chậm và còn những khiếm khuyết nhất
định nhưng có thể i Quyết định 91/TTg của Thủ ớng Chính Phủ đã đưa ra
định nghĩa rõ ràng chính xác v thiết bị toàn b và thiết bị lẻ cũng như phạm
vi của chúng, góp phần rõ rt vào việc nâng cao hiệu quả của việc nhập khẩu
máy c, thiết bị, xác định chức ng nhiệm vụ của các quan quản Nhà
nước cũng nphương thức và trình t để tiến hành việc nhập khẩu thiết bị,
máy móc trong nn kinh tế thị trường phù hợp với xu ớng mcửa, hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới cũng như chủ trương đơn giản hoá các thủ
tục hành chính của Nhà nước.
Khoa Th¬ng m¹i
4
2. Hot động nhập khẩu thiết bị toàn b Việt Nam hiện nay.
2.1. Đối tượng được phép nhập khẩu thiết bị toàn bộ.
Kinh doanh nhập khẩu thiết btoàn blà qtrình giao dịch, kết thực
hiện hợp đồng nhập khẩu thiết bị(bao gồm thiết bị toàn bvà thiết blẻ) và dịch
vụ có liên quan đến thiết bị trong quan hệ với bạn hàng nước ngoài.
ng trình thiết btoàn bthông thường có tổng vốn đầu rất lớn, nguồn
vốn sử dụng đnhập khẩu thiết bị toàn bthường là vn ngân sách nhà nước
hoc từ các nguồn tài trcủa nước ngoài thông qua Chính Phhay các nguồn
vay ớc ngoài sbo lãnh của Nớc, các Ngân hàng thương mại Việt
Nam, v.v., vì vy một doanh nghiệp chỉ có thể được phép nhập khẩu thiết bị toàn
bsau khi đã thực hiện đầy đủ các thủ tục liên quan theo qui định cụ thể của
pháp luật.
Trước kia, theo qui định của thông 04/TM- ĐT ngày 30/7/1993 của Bộ
thương mại, muốn kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, doanh nghiệp
phi được Bthương mại cp giấy phép kinh doanh phù hợp với Điều 5 Nghị
định s 144/HĐBT ngày 7/7/1992 trong đó ở phần nhập khẩu có ghi ngành hàng
thiết bị, máy móc. Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải đáp ứng các yêu cầu như:
- Doanh nghiệp có bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên
môn kthuật, nghiệp vụ ngoại tơng, gcả, pháp quốc tế trong kinh
doanh xut nhập khẩu thiết bị toàn b.
- Doanh nghiệp đã kinh doanh nhập khẩu ngành hàngy móc thiết bị lẻ
tối thiểu 5 năm và mức doanh số nhập khẩu máy móc thiết btrong năm
không dưới 5 triệu USD.
- Doanh nghiệp vốn u động do nhà nước giao tự bổ sung bằng tiền
Việt nam và tiền nước ngoài ti thiểu tương đương với 500.000USD tại thời
điểm đăng ký kinh doanh nhập khẩu thiết bị.
Do đó, doanh nghiệp cần phải xin đăng kinh doanh nhập khẩu thiết b
toàn bvới Bộ thương mại bằng cách gửi bộ hồ đăng kinh doanh, bao
gồm:
Đơn xin kinh doanh nhập khẩu thiết bị .
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hhợp lệ xác nhận vốn lưu động(bao gồm vốn Nớc giao và
vn tự bổ sung).
Bảng tổng kết tài sản 5 năm cuối cùng(Biểu tổng hợp).
đ t chức by kinh doanh cán b cần thiết để đảm bảo đ
năng lực kinh doanh thiết bị.
Tuy nhiên, sau này theo nội dung của nghị định 33/CP ngày19/4/1994 v
Qun Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu, nhập khẩu và tiếp đó là
Ngh định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 qui định chi tiết thi hành luật
Thương mại về hoạt đng xuất nhập khẩu, gia công, đại mua bán hàng h
với nước ngoài; để được phép kinh doanh xuất nhập khẩu(kcả hàng hoá thiết
b toàn b), doanh nghiệp phải được thành lập theo qui định pháp luật, được