BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỲNH HOA
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) ĐẾN XUẤT KHẨU
CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh -Năm 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
LÊ QUỲNH HOA
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO (FTA) ĐẾN XUẤT KHẨU
CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh doanh thương mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Võ Thanh Thu
Thành phố Hồ Chí Minh -Năm 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Ảnh hưởng của các Hiệp định thương mại tự do lên
xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu
khoa học độc lập và nghiêm túc của bản thân. Các số liệu trong luận văn được thu thập
từ thực tế và có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực khách quan và
chưa được trình bày hay công bố ở bất cứ công trình nghiên cứu nào khác trước đây.
Tác giả: Lê Quỳnh Hoa
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU .................................................... 1
1.1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu.......................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 4
1.5. Điểm mới của luận văn ....................................................................................... 4
1.6. Kết cấu luận văn ................................................................................................. 5
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 7
2.1. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 7
2.1.1. Khái niệm về nông sản................................................................................. 7
2.1.2. Những khái niệm và đặc điểm của các hiệp định thương mại tự do ........... 8
2.2. Nền tảng lý thuyết về thương mại quốc tế ........................................................ 10
2.2.1. Lý thuyết về thương mại quốc tế và lợi thế cạnh tranh ............................. 10
2.2.2. Các mô hình đánh giá tác động của các FTA đến nền kinh tế .................. 13
2.2.3. Lý thuyết lực hấp dẫn trong thương mại song phương.............................. 15
2.3. Tổng quan của các FTA mà Việt Nam tham gia và cam kết về nông sản ....... 17
2.3.1. Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) .......................................... 20
2.3.2. Hiệp định đối tác kinh tế ASEAN –Trung Quốc (ACFTA) ..................... 21
2.3.3. Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) ........... 22
2.3.4. Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA) .................. 23
2.3.5. Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Ấn Độ (AITIG) .................... 24
2.3.6. Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Úc -New Zealand (AANZFTA) .... 24
2.3.7. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Nhật Bản (VJEPA) .................... 25
2.4. Lược khảo các nghiên cứu về mô hình lực hấp dẫn và kết quả nghiên cứu ..... 26
2.4.1. Các nghiên cứu tại nước ngoài .................................................................. 26
2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam ..................................................................... 27
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất ............................................................................. 29
2.5.1. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................... 29
2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................... 31
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .............................................................. 32
3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................ 32
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 32
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 34
3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả ..................................................................... 34
3.3.2. Phân tích các chỉ số thương mại ................................................................ 34
3.3.3. Phương pháp phân tích tương quan ........................................................... 35
3.3.4. Phương pháp ước lượng tối đa hóa khả năng- PPML ............................... 36
3.4. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................... 37
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 45
4.1. Tổng quan về thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam................... 45
4.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam .............. 45
4.1.2. Tình hình xuất khẩu theo ngành hàng của Việt Nam ................................ 46
4.1.3. Tình hình xuất khẩu theo thị trường của Việt Nam ................................... 47
4.2. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam ........................................................ 49
4.2.1. Tổng quan về xuất khẩu nông sản của Việt Nam ...................................... 49
4.2.2. Thực trạng xuất khẩu theo từng nhóm nông sản của Việt Nam ................ 51
4.2.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các thị trường ........... 52
4.3. Phân tích lợi thế cạnh tranh của xuất khẩu nông sản Việt Nam ....................... 54
4.3.1. Sự tương đồng trong xuất khẩu nông sản .................................................. 54
4.3.2. Lợi thế so sánh bộc lộ của các mặt hàng nông sản .................................... 56
4.4. Kết quả phân tích định lượng và mô hình lực hấp dẫn ..................................... 60
4.4.1. Phân tích thống kê mô tả............................................................................ 60
4.4.2. Phân tích tương quan ................................................................................. 62
4.4.3. Ước lượng tác động theo PPML ................................................................ 63
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu ........................................................................... 65
4.5.1. Phân tích các nhân tố tác động đến giá trị nông sản xuất khẩu VN: ......... 65
4.5.2. Tác động của các FTA đến xuất khẩu nông sản Việt Nam ....................... 67
4.5.3. Tác động của chất lượng nông sản ............................................................ 75
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ........................................ 79
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 79
5.2. Hàm ý chính sách ............................................................................................. 80
5.2.1. Đối với chủ trương và chính sách của nhà nước ....................................... 80
5.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu và nông dân ........................................... 82
5.2.3. Đối với từng FTA ...................................................................................... 83
5.3. Hạn chế của luận văn ........................................................................................ 84
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 93
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải thích
AANZFTA
ACFTA AFTA AIFTA AJCEP AKFTA ASEAN EAEU FAO FTA KN XNK
RCEP
TPP VCFTA VJEPA VKFTA VN WTO Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN-Australia- New Zealand Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN- Trung Quốc Hiệp định thương mại tự do ASEAN Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Ấn Độ Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN-Nhật Bản Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Hàn Quốc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Liên minh Kinh tế Á Âu Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc Hiệp định thương mại tự do Kim ngạch xuất nhập khẩu Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với ASEAN Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc Việt Nam Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2-1 Sơ lược các FTA mà Việt Nam tham gia ....................................................... 19
Bảng 2-2 Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu về nông nghiệp từ các nghiên cứu trước đây ............................................................................... 29
Bảng 3-1 Nguồn thu thập dữ liệu tính toán .................................................................... 33
Bảng 3-2 Tóm tắt các biến độc lập trong mô hình lực hấp dẫn ..................................... 43
Bảng 4-1 Cơ cấu xuất nhập khẩu của Việt Nam theo Châu lục từ 1997-2015 .............. 48
Bảng 4-2: Các thị trường nhập khẩu nông sản từ Việt Nam lớn nhất từ năm 1997 đến 2015 ................................................................................................................................ 53
Bảng 4-3 Chỉ số tương đồng xuất khẩu (ES) ngành nông sản của Việt Nam với các đối tác của ASEAN+1 .......................................................................................................... 55
Bảng 4-4 Chỉ số lợi thế so sánh bộc lộ (RCA) theo các mặt hàng nông sản của các quốc gia ASEAN và ASEAN+1 trong năm 2015 ................................................................... 57
Bảng 4-5 Thống kê mô tả các biến quan sát .................................................................. 60
Bảng 4-6 Hệ số tương quan từng cặp theo Pearson ....................................................... 62
Bảng 4-7 Kết quả tác động của các biến theo PPML..................................................... 64
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2-1 Số lượng các Hiệp định khu vực toàn thế giới giai đoạn 1948-2017 ............. 9
Đồ thị 2-2 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ....................................................... 31
Đồ thị 4-1 Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam từ 1997 đến 2015 ......................................................................................................................... 45
Đồ thị 4-2 Giá trị xuất khẩu nông sản của thế giới và Việt Nam ................................... 49
Đồ thị 4-3 Cán cân thương mại nông sản Việt Nam giai đoạn 1997-2015 .................... 50
DANH MỤC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 Các quốc gia có KN XNK lớn nhất với Việt Nam năm 2015
PHỤ LỤC 2 Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam
PHỤ LỤC 3 Khung thời gian trong CEPT dành cho các nước thành viên
PHỤ LỤC 4 Các cam kết của đối tác trong FTA mà Việt Nam tham gia
PHỤ LỤC 5 KN XNK theo mặt hàng của Việt Nam theo SITC phiên bản 3
PHỤ LỤC 6 Cơ cấu xuất khẩu nông sản theo mặt hàng trong SITC phiên bản 3
PHỤ LỤC 7 Tổng giá trị nhập khẩu nông sản từ Việt Nam của các quốc gia
PHỤ LỤC 8 Trung bình GDP của các quốc gia giai đoạn 1997-2015
PHỤ LỤC 9 Quy mô GDP của Việt Nam qua các năm
PHỤ LỤC 10 Quy mô dân số trung bình của các quốc gia giai đoạn 1997-2015
PHỤ LỤC 11 Quy mô dân số của Việt Nam qua các năm
PHỤ LỤC 12 Khoảng cách trung bình giữa Việt Nam và quốc gia
PHỤ LỤC 13 Diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam qua các năm
PHỤ LỤC 14 Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang các
thị trường trước và sau FTA có hiệu lực
PHỤ LỤC 15 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang ASEAN (1997-2015)
PHỤ LỤC 16 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc (1997-2015)
PHỤ LỤC 17 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Nhật Bản (1997-2015)
PHỤ LỤC 18 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc (1997-2015)
PHỤ LỤC 19 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Ấn Độ (1997-2015)
PHỤ LỤC 20 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang New Zealand (1997-2015)
PHỤ LỤC 21 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Úc (1997-2015)
PHỤ LỤC 22 Kết quả ước lượng của Mô hình 1 trong STATA
PHỤ LỤC 23 Kết quả ước lượng của Mô hình 2 trong STATA
PHỤ LỤC 24 Kết quả ước lượng của Mô hình 3 trong STATA
PHỤ LỤC 25 Kết quả ước lượng của Mô hình 4 trong STATA
PHỤ LỤC 26 Kết quả ước lượng của Mô hình 5 trong STATA
PHỤ LỤC 27 Kết quả ước lượng của Mô hình 6 trong STATA
PHỤ LỤC 28 Kết quả ước lượng của Mô hình 7 trong STATA
PHỤ LỤC 29 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm ra mức độ tác động của các Hiệp định
thương mại tự do (FTA) đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam và đưa ra các
Trên cơ sở lý thuyết về thương mại quốc tế cũng như kết quả lược khảo các nghiên cứu
hàm ý chính sách để nâng cao hiệu quả của việc tận dụng các ưu đãi từ Hiệp định đó.
trước đây, tác giả đã sử dụng mô hình lực hấp dẫn với phương pháp ước lượng tối đa
hóa khả năng Poisson (PPML) nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Để kiểm định mô hình
nghiên cứu và đo lường kiểm định, nghiên cứu đã được thực hiện với dữ liệu bảng gồm
212 quốc gia từ năm 1997 đến 2015. Kết quả kiểm định cho thấy trong các biến thuộc
về nền kinh tế thì GDP và dân số của quốc gia nhập khẩu nông sản từ Việt Nam, số dân
của Việt Nam có tác động thuận chiều đến kim ngạch xuất khẩu nông sản. Ngược lại,
GDP của Việt Nam, khoảng cách vật lý và rào cản hải quan có tác động ngược chiều
đến việc xuất khẩu mặt hàng này. Cuối cùng, các biến về tỷ giá hối đoái và biến giả của
việc có chung biên giới lại không có ý nghĩa thống kê trong mô hình này.
Kết quả ước lượng tác động của các Hiệp định khu vực chỉ ra rằng các FTA
không phải lúc nào cũng đem lại lợi ích cho nền kinh tế như kỳ vọng ban đầu và mức
độ tác động của nó đến việc xuất khẩu nông sản cũng khác nhau. Cụ thể, AFTA và
WTO có tác động thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu nông sản nhưng còn ở mức thấp.
Ngược lại, các Hiệp định thương mại giữa ASEAN với Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ,
Hàn Quốc, Úc và New Zealand, và VJEPA (Hiệp định đối tác toàn diện Việt Nam -
Nhật Bản) lại làm giảm giá trị xuất khẩu nông sản do có cạnh tranh giữa nông sản Việt
Nam với các sản phẩm của quốc gia đó và các thành viên của ASEAN. Bên cạnh đó,
các nước ngày càng đưa ra nhiều yêu cầu nghiêm ngặt hơn về chất lượng sản phẩm
trong khi nông sản Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu thô và giá trị gia tăng không cao.
Vì vậy, phải có sự phối hợp giữa chính phủ, người nông dân và doanh nghiệp
xuất khẩu để nông sản Việt đáp ứng các điều kiện hưởng các ưu đãi từ những FTA này.
Tuy nhiên, doanh nghiệp và nông dân vẫn giữ vai trò chủ yếu và quan trọng nhất trong
việc cải tiến chất lượng, nâng cao giá trị nông sản xuất khẩu và tìm kiếm các thị trường
phù hợp để tăng khả năng tận dụng ưu đãi của các FTA mà Việt Nam tham gia.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài
Thế kỉ 21 đã và đang mở ra một làn sóng ký kết các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) mạnh mẽ trên khắp thế giới và không nằm ngoài xu thế hội nhập đó, trong
những năm qua Việt Nam đã rất nỗ lực, tích cực tham gia ký kết nhiều FTA, nhằm
mở ra nhiều cơ hội phát triển thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Trong đó, có thể
nói, nông sản - sản phẩm xuất khẩu thế mạnh của Việt Nam là nội dung được quan
tâm nhiều và chịu tác động mạnh mẽ nhất từ các Hiệp định này. Cụ thể, theo số liệu
báo cáo của Tổng cục Hải quan Việt Nam năm 2016, giá trị nông sản xuất khẩu của
Việt Nam đạt mức cao kỷ lục lên đến 32.1 tỷ USD và những sản phẩm xuất khẩu
nông sản chủ lực của Việt Nam đã có vị thế cao trên trường quốc tế. Nhiều mặt
hàng nông nghiệp của Việt Nam được các quốc gia trên thế giới ưa chuộng như: Cà
phê Tây Nguyên, gạo Cần Thơ, tiêu Phú Quốc, chuối Lào Cai, chôm chôm Java,
chè Shan Tuyết, Ô Long, Tân Cương... đã và đang được xuất khẩu sang các thị
trường trọng điểm bao gồm Hoa Kỳ, thị trường Châu Âu, Nga, ASEAN, Trung
Quốc và các nước Đông Âu, Châu Phi…
Nông sản được đánh giá là sản phẩm được nhiều quốc gia bảo hộ mạnh mẽ trong
thương mại giữa các nước và việc đạt được thoả thuận về mở cửa thị trường và xóa
bỏ trợ cấp cho loại hàng hoá này là điều không dễ dàng. Do đó, các lý thuyết kinh tế
và nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng thương mại tự do sẽ tạo nền tảng để phát triển
nền kinh tế và các quốc gia cũng kỳ vọng các FTA sẽ đem lại hiệu quả tích cực khi
họ tham gia vào bàn đàm phán. Nhưng bằng chứng về sự tác động của các Hiệp
định khu vực đến từng ngành hàng cụ thể lại không rõ ràng, nhất là khi nội dung ưu
đãi trong các FTA là dành cho một số mặt hàng thế mạnh chứ không phải tất cả các
đối tượng thương mại. Bên cạnh đó, FTA yêu cầu các quốc gia giảm hàng rào thuế
quan và tự do hóa thương mại nhiều hơn nhưng thực tế, các nước lại tăng sử dụng
những biện pháp phi thuế quan “tinh vi” hơn như quy tắc xuất xứ, yêu cầu về chất
lượng, kỹ thuật hay an toàn vệ sinh thực phẩm,... Vì vậy, việc xác định hiệu quả thật
sự của các FTA là rất phức tạp và thách thức đặt ra cho các nhà nghiên cứu là làm
2
sao xác định được mức độ tác động của các FTA đã thực thi đến kim ngạch xuất
khẩu nông sản.
Hiện nay, dù rất nhiều chuyên gia đã đưa ra những đánh giá khác nhau về mức
độ tác động của các Hiệp định đến nền kinh tế Việt Nam; nhưng, có rất ít nghiên
cứu chuyên sâu và đo lường định lượng các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động
của các FTA này đến sản lượng nông sản xuất khẩu. Trên thế giới, mô hình lực hấp
dẫn (gravity model) đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng như là một công cụ hiệu
quả để đo lường sự ảnh hưởng của các FTA đến dòng chảy thương mại quốc gia và
mỗi tác giả đã đưa vào các biến độc lập khác nhau tùy thuộc vào điều kiện thương
mại của từng quốc gia. Trong bài nghiên cứu, mô hình lực hấp dẫn được dùng để đo
lường mức độ ảnh hưởng của các FTA đến giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam từ
năm 1997 đến 2015. Do vậy, nghiên cứu “Ảnh hưởng của các Hiệp định thương
mại tự do (FTA) lên xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam” sẽ được chọn
làm nghiên cứu trong đề tài này.
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào các mục tiêu nghiên cứu như sau:
- Xác định các FTA có tác động đến giá trị xuất khẩu của nông sản Việt Nam.
- Xác định mức độ tác động của các Hiệp định này đến giá trị xuất khẩu của nông
sản Việt Nam.
- Đưa ra hàm ý chính sách chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc tận dụng các
ưu đãi trong FTA.
Nghiên cứu này sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Các FTA nào tác động đến giá trị nông sản xuất khẩu? Trong đó, FTA nào tác
động mạnh mẽ nhất và ít tác động nhất đến xuất khẩu nông sản?
- Hàm ý chính sách nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả của việc tận dụng các ưu
đãi trong FTA?
3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam tham gia có hiệu lực thực
thi trên 2 năm.
- Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đánh giá tác động của các Hiệp định FTA đến kim ngạch xuất
khẩu sản phẩm nông sản.
- Về không gian: Giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các quốc gia
(212 quốc gia).
- Về thời gian: từ năm 1997 đến 2015 (19 năm)
Trong phạm vi của bài luận văn, những Hiệp định thương mại tự do có hiệu lực
trên 2 năm sẽ được đánh giá tác động bao gồm: AFTA, ASEAN+1(ASEAN với
Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc và New Zealand, Hàn Quốc), VJEPA và WTO.
Các FTA chưa có hiệu lực và trong quá trình đàm phán sẽ không được phân tích và
đưa vào mô hình (gồm: TPP, RCEP, ASEAN -Hồng Kông, EVFTA, VN – EFTA,
VN- Israel). Bên cạnh đó, FTA giữa Việt Nam và EAEU bắt đầu thực thi từ năm
2016, FTA Việt Nam và Hàn Quốc mới chỉ có hiệu lực từ năm 2015 và Việt Nam-
Chi Lê năm 2014 vì vậy chưa đủ dữ liệu về giá trị nông sản xuất khẩu để đo lường
tác động của hai Hiệp định này.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn thứ cấp uy tín bao gồm Cơ sở dữ
liệu thương mại của Liên Hợp Quốc (UN Comtrade- https://wits.worldbank.org/),
dữ liệu của Ngân hàng thế giới (Worldbank- http://data.worldbank.org/), dữ liệu của
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF’s International Finance Statistics (IFS)), bản đồ thế giới
(World map- http://geology.com/world/world-map.shtml); chỉ số về phát triển của
Ngân hàng thế giới (Worldbank’s World Development Indicators (WDI)), website
của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO-https://www.wto.org/), Tổng cục Thống
kê Việt Nam và Tổng cục Hải quan Việt Nam.
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã tiến hành lược khảo lý thuyết và các bài nghiên cứu có liên quan để
xác định, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát phù hợp với hoàn cảnh của Việt
Nam. Tiếp đó, tác giả sử dụng phân tích định lượng bằng mô hình lực hấp dẫn
(Gravity model) để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các FTA đến giá trị nông sản
xuất khẩu của Việt Nam.
Việc thu thập số liệu cho nghiên cứu này được lấy từ số liệu xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sang 212 quốc gia trên thế giới từ năm 1997 đến 2015. Đề tài sử dụng
phần mềm STATA để phân tích dữ liệu bảng qua các năm và ước lượng tối đa hóa
khả năng (Poisson pseudo maximum likelihood - PPML) thay cho ước lượng hồi
quy bình phương nhỏ nhất (OLS) vì ước lượng PPML khắc phục được nhược điểm
nếu giá trị thương mại nông sản của Việt Nam với một quốc gia bằng không. Bên
cạnh đó, nhằm khắc phục các vấn đề tiềm ẩn do tính liên kết theo thời gian và đặc
trưng quốc gia, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng vững với trọng số từ quốc
gia và thời gian.
1.5. Điểm mới của luận văn
Thứ nhất, đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu định lượng về đánh giá tác
động của các FTA đến hoạt động xuất khẩu một nhóm ngành hàng của Việt Nam,
cụ thể là nông sản. Trong đó, mô hình lực hấp dẫn (gravity model) đã được kiểm
chứng trên thế giới là mô hình hiệu quả nhất để đo lường xu hướng thương mại, ở
Việt Nam, có nhiều tác giả đã sử dụng mô hình này nhưng chỉ dừng lại đo lường
ảnh hưởng của các Hiệp định đến nền kinh tế và kim ngạch xuất nhập khẩu nói
chung.
Thứ hai, phương pháp ước lượng tối đa hóa khả năng Poisson (PPML) theo ước
lượng vững được tác giả sử dụng để khắc phục nhược điểm quan sát bằng không
của phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và những vấn đề liên quan đến liên
kết về thời gian và đặc trưng của quốc gia. Đây là phương pháp phân tích còn khá
mới đối với các nghiên cứu ở Việt Nam.
5
Thứ ba, dữ liệu đo lường được lấy từ năm 1997 đến 2015 (19 năm) từ các
nguồn uy tín và giai đoạn đủ dài để mang tính tổng quát, đo lường đầy đủ giá trị
xuất khẩu ngành nông nghiệp Việt Nam.
Cuối cùng, trong nghiên cứu này tác giả thực hiện đánh giá đồng thời và toàn
diện tác động của các FTA đã có hiệu lực thực thi trước 2015, trong khi những
nghiên cứu trước chỉ đánh giá tác động riêng biệt của một số Hiệp định thương mại
đến nền kinh tế. Đây cũng chính là điểm mới nổi bật của đề tài này.
1.6. Kết cấu luận văn
Chương 1: Tổng quan về nghiên cứu. Chương 1 trình bày tổng quan về nghiên cứu,
tính cấp thiết và mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu để đưa ra cái nhìn ban đầu
về đề tài. Từ đó, nêu lên những điểm mới của luận văn và phương pháp sử dụng sẽ
đánh giá hiệu quả tác động của Hiệp định.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết. Chương này trình bày những khái niệm liên quan đến
nông sản, các Hiệp định thương mại tự do và lý thuyết về thương mại quốc tế. Bên
cạnh đó, chương này còn nêu lên các phương pháp khác nhau để xác định ảnh
hưởng của FTAs đến xuất khẩu nông sản, và chọn ra phương pháp tối ưu nhất. Từ
mô hình lựa chọn, tác giả lược khảo các nghiên cứu liên quan để tìm ra những
khoảng trống trong nghiên cứu và đề xuất các biến đưa vào nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3 đi sâu vào việc thiết kế mô hình,
mô tả và diễn giải biến phụ thuộc và các biến độc lập trong nghiên cứu, phân tích
định lượng để đo lường các FTA của Việt Nam tác động như thế nào đến nông sản
xuất khẩu bằng mô hình lực hấp dẫn theo phương pháp phân tích PPML.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Trong chương này, tác giả đánh giá
thực trạng xuất khẩu nói chung và tình hình nông sản của Việt Nam xuất khẩu sang
các nước từ 1997 đến 2015 theo từng nhóm mặt hàng và theo quốc gia. Dựa vào kết
quả ước lượng PPML để đo lường mức độ tác động của các FTA và tìm ra hiệp
định nào có tác động mạnh nhất và yếu nhất đến giá trị nông sản xuất khẩu và phân
tích các nguyên nhân.
6
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách. Chương này tóm tắt lại kết quả nghiên
cứu của đề tài, qua đó đề xuất một số chính sách nhằm tăng hiệu quả tác động của
các Hiệp định lên xuất khẩu nông sản Việt Nam.
7
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm về nông sản
Mặt hàng nông sản được định nghĩa khác nhau và chưa có sự thống nhất về khái
niệm giữa Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc, Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
- Định nghĩa của Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc1
Sản phẩm nông nghiệp bao gồm các loại cây trồng, vật nuôi và những sản
phẩm từ chúng giúp ích cho con người được chia thành 4 nhóm chính như sau:
• Thức ăn: các loại hạt, ngũ cốc như lúa, gạo, lúa mỳ, ngô, các loại đậu, củ,
rau, quả, thịt và các sản phẩm từ sữa, mật ong...
• Nhóm cung cấp xơ, sợi: các loại cây bông, len, tơ tằm, hoặc làm từ tre nứa...
• Nhóm nguyên liệu như: rượu từ gạo, ngô, đường mía và các sản phẩm phụ...
• Các nguyên liệu thô: gồm những sản phẩm nông nghiệp dùng để tạo ra sản
phẩm nông nghiệp khác như thức ăn gia súc,...
- Quan điểm về nông sản trong Hiệp định nông nghiệp (AOA) của WTO:
Trong quy định của WTO, sản phẩm nông nghiệp được định nghĩa trong phụ lục 1
của Hiệp định Nông nghiệp của WTO (AOA) gồm: Tất cả sản phẩm thuộc hệ thống
thuế mã HS (hệ thống hài hòa theo mã số thuế) từ chương I đến chương XXIV, trừ
các sản phẩm từ cá và rải rác ở các chương khác2, không gồm các sản phẩm lâm
nghiệp. Định nghĩa sản phẩm nông nghiệp được chia thành các nhóm như sau:
• Nhóm nông sản cơ bản như bột mỳ, lúa, gạo, động vật sống, sữa, cà phê, hồ
tiêu, chè, hạt điều, rau quả tươi, …
• Nhóm mặt hàng đã qua chế biến từ nông sản như sản phẩm từ sữa, bánh kẹo,
xúc xích, thức uống, thuốc lá, bia, rượu, bông xơ, da động vật thô…
• Các sản phẩm phái sinh gồm bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt, …
1 Website của Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) “http://www.fao.org/faostat/en/#definitions” 2 Hiệp định nông nghiệp (AOA) của WTO truy cập tại trang “https://www.wto.org/english/tratop_e/agric_e/ag_intro01_intro_e.htm#top” ngày 10/7/2017
8
- Khái niệm của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
Định nghĩa về nông sản của Việt Nam có nhiều điểm khác biệt so với quy
định trong WTO và các tổ chức khác. Trong đó, theo cách phân loại này chỉ có tính
chất tương đối, nông nghiệp bao gồm cả hoạt động nông nghiệp (chăn nuôi, trồng
trọt), thủy sản và lâm nghiệp, trong khi những ngành liên quan đến chế biến nông
lâm thủy sản lại thuộc vào ngành công nghiệp chế biến.3
Từ các quan điểm về nông sản trên, có thể kết luận mỗi tổ chức và quốc gia
có định nghĩa khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho việc thu thập dữ liệu nghiên cứu,
sản phẩm nông sản được định nghĩa theo phân loại của danh mục tiêu chuẩn ngoại
thương – SITC, là những sản phẩm thu được từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, bao
gồm cả hoạt động chế biến những sản phẩm này (bao gồm cả ngư nghiệp và lâm
nghiệp). Đây là khái niệm được sử dụng trong nghiên cứu này.
Theo SITC phiên bản thứ 3, nhóm hàng nông sản (theo phân loại 1 chữ số)
được đưa vào trong mô hình nghiên cứu bao gồm:
• SITC 0: lương thực, thực phẩm và thực phẩm sống;
• SITC 1: thuốc lá và đồ uống;
• SITC 2: nguyên vật liệu thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu. Trong
nhóm này, nông sản sẽ không bao gồm nhóm SITC 27 (phân bón thô,
khoáng sản) và SITC 28 (quặng kim loại và kim loại phế liệu);
• SITC 4: sáp động vật, sáp thực vật, và dầu mỡ.
2.1.2. Những khái niệm và đặc điểm của các hiệp định thương mại tự do
Trong WTO, Hiệp định thương mại tự do được định nghĩa là “Hiệp định
được ký kết giữa hai hay nhiều quốc gia để tạo ra một khu vực thương mại tự do mà
ở đó hàng hóa, dịch vụ và các nguồn lực được lưu thông qua biên giới mà không bị
rào cản về thuế quan và phi thuế quan”4.
Hiệp định thương mại tự do yêu cầu các quốc gia thành viên phải cam kết
loại bỏ hoặc cắt giảm các hàng rào về thuế quan, phi thuế quan trong tất cả lĩnh vực
3 Tóm tắt Hiệp định nông nghiệp trong WTO, Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI (2010) 4 Website của Trung tâm WTO -VCCI: “http://trungtamwto.vn/tin-tuc/hoi-dap-ve-cac-hiep-dinh-thuong-mai- tu-do-fta” - đăng ngày 1/12/2015
9
về hàng hóa và dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ, môi trường, lao động và sở hữu nhà
nước... Các nước tham gia vào các Hiệp định mậu dịch tự do nhằm thúc đẩy tiến
trình toàn cầu hóa, từ đó cải thiện hiệu quả phân phối nguồn lực, giảm chi phí và
tăng năng suất lao động. Bên cạnh đó, môi trường kinh doanh của quốc gia thuận
lợi hơn sẽ giúp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp, tạo ra nhiều việc làm, đem lại
nguồn thu cho đất nước và được chuyển giao các công nghệ tiến bộ. Hay nói cách
khác, FTA được xem là bước đầu tiên trong tiến trình hội nhập toàn cầu và là hình
thức liên kết phổ biến nhất trên thế giới.
Tính đến tháng 7 năm 2017, trên thế giới có đến 659 FTA đã và đang được
ký kết từ năm 1948 (trong đó 455 FTA đã có hiệu lực)5. Trong đó, số lượng các
Hiệp định chỉ thật sự tăng mạnh khi Tổ chức thương mại thế giới (WTO) được
thành lập vào năm 1994.
Đồ thị 2-1 Số lượng các Hiệp định khu vực toàn thế giới giai đoạn 1948-2017
Nguồn: Ban thư ký WTO
5 Website của WTO: “https://www.wto.org/english/tratop_e/region_e/regfac_e.htm” cập nhật ngày 10/7/2017
10
Đồ thị 2-1 cho thấy ở giai đoạn từ năm 1948-1994, theo số liệu của GATT
thì chỉ có 124 Hiệp định thương mại khu vực (RTA) được ký kết và chỉ liên quan
đến lĩnh vực hàng hóa, giai đoạn sau năm 1994 đến nay đã chứng kiến hơn 500
Hiệp định được đàm phán và ký kết, nội dung các RTA cũng mở rộng ra cả lĩnh vực
về hàng hóa và dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ.
Trong quá trình đàm phán FTA, nông nghiệp là một trong những ngành sẽ
chịu tác động lớn vì sản phẩm nông nghiệp có tính chất nhạy cảm, phụ thuộc nhiều
vào điều kiện khí hậu và sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của một bộ phận người
dân có thu nhập thấp (người nông dân ở các nước đang phát triển) và được các quốc
gia (đặc biệt là nhóm các nước phát triển) bảo hộ để đảm bảo an ninh lương thực
trong khi thế giới luôn biến động và nạn đói vẫn luôn rình rập. Khi các Hiệp định
này được ký kết, ngành nông nghiệp sẽ được tạo nhiều điều kiện thuận lợi để xuất
khẩu sang các thị trường, tuy nhiên cũng tồn tại nhiều khó khăn, thách thức trong
quá trình thực hiện.
2.2. Nền tảng lý thuyết về thương mại quốc tế
2.2.1. Lý thuyết về thương mại quốc tế và lợi thế cạnh tranh
Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân phối, sử
dụng tài nguyên và nguồn lực kinh tế giữa các nước thông qua trao đổi hàng hóa,
dịch vụ, nguồn lực nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng đa dạng một cách hiệu quả
nhất. Sự phát triển của thương mại quốc tế bắt đầu từ rất lâu, nhưng đến những năm
cuối của thế kỷ XV, bắt đầu với sự ra đời của chủ nghĩa trọng thương, nguồn gốc và
những lợi ích từ hoạt động thương mại quốc tế mới được giải thích.
Các quan điểm cơ bản trong chủ nghĩa trọng thương chính là việc xem tiền tệ
(vàng, bạc) làm nên sự giàu có của các quốc gia và một nước có thể thu được nhiều
kim loại quý từ việc xuất khẩu; ngược lại, hoạt động nhập khẩu chính là đem vàng,
bạc của nước mình cho quốc gia khác. Do vậy, việc duy trì xuất khẩu lớn hơn nhập
khẩu mới đem lại lợi ích cho quốc gia (Coleman, 1969). Tuy nhiên, chủ nghĩa trọng
thương phạm phải một sai lầm chính là cho rằng thương mại giữa các nước là trò
chơi có tổng bằng 0 (sero-sum game), nghĩa là thương mại chỉ là để phân chia lại tài
11
sản vì tổng số của cải trên thế giới là không đổi. Kết quả là các nước ngày càng có
xu hướng thực hiện các chính sách bảo hộ nội địa và hạn chế nhập khẩu bằng nhiều
cách khác nhau như hạn ngạch và thuế quan… Nhược điểm chủ nghĩa trọng thương
này đã được lý thuyết của Adam Smith và Ricardo chứng minh và khẳng định
thương mại là trò chơi mà tổng lợi ích là số dương (positive-sum game), tức là tất cả
các nước đều thu được lợi ích.
A.Smith (1776) với lý thuyết về “Lợi thế tuyệt đối” cho rằng các quốc gia
nên tiến hành trao đổi tự do trên cơ sở đẩy mạnh phân công lao động giữa các nước
với nhau và các quốc gia nên thực hiện chuyên môn hóa sản xuất sản phẩm có lợi
thế tuyệt đối (chi phí sản xuất thấp) để xuất khẩu và nhập khẩu những sản phẩm
không có lợi thế tuyệt đối. Ưu điểm của lý thuyết này chính là Smith đã nhận thức
được vai trò của việc chuyên môn hóa, cũng như phân công lao động quốc tế và
quan hệ thương mại phải dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Tuy nhiên,
lý thuyết lợi thế tuyệt đối lại chưa giải thích được việc tại sao có sự tồn tại trao đổi
thương mại giữa một nước lớn (có các lợi thế tuyệt đối) và một nước nhỏ (hầu như
không có lợi thế).
Trên nền tảng của Adam Smith, hai lý thuyết khác được xây dựng và phát
triển chính là “Lý thuyết về lợi thế so sánh” của Ricardo vào thế kỷ XIX và lý
thuyết của Eli Heckscher và Bertil Ohlin (H-O) ở thế kỷ XX.
Lý thuyết của Ricardo (1817) khẳng định một quốc gia sẽ xuất khẩu những
mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia kia, tức là dựa trên
sự khác biệt giữa các nước về năng suất lao động. Ưu điểm của lý thuyết lợi thế so
sánh chính là bất kỳ quốc gia nào đều có lợi ích khi tham gia thương mại quốc tế và
trả lời được câu hỏi còn bỏ ngỏ trong lý thuyết của Adam Smith. Tuy nhiên, hạn chế
của lý thuyết này chính là chưa xem xét các yếu tố như hàng rào thương mại, chi
phí vận chuyển, tỷ giá và chưa giải thích được sự khác biệt về năng suất lao động
giữa các quốc gia.
Chi tiết hơn so với quan điểm của Ricardo, lý thuyết của Heckscher-Ohlin
giải thích nguồn gốc của lợi thế so sánh dựa trên sản phẩm khác nhau ở mức độ (tỷ
12
lệ) thâm dụng yếu tố sản xuất và các quốc gia có nguồn lực sản xuất sẵn có khác
nhau (Leamer, 1995).
Trong các lý thuyết cổ điển, lý thuyết của Adam Smith, Ricardo và Heckscher-
Ohlin giúp giải thích mô hình thương mại quốc tế đã diễn ra trong nền kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, mỗi lý thuyết đều tồn tại những hạn chế và phụ thuộc từng điều
kiện cụ thể mới giải thích được.
Với sự phát triển của thương mại quốc tế, Michael Porter đã đưa ra lý thuyết
về “Lợi thế cạnh tranh quốc gia” vào năm 1979, trong đó mô hình kim cương được
dùng để giải thích những nhân tố cơ bản cho phép quốc gia (doanh nghiệp) sáng tạo
và duy trì lợi thế cạnh tranh trên thị trường trong điều kiện hiện nay. Trong khi quan
điểm theo lợi thế so sánh chỉ bao gồm hai yếu tố là chất lượng và giá thành, lý
thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào 4 nhân tố: chiến lược của doanh
nghiệp, cơ cấu và cạnh tranh nội bộ ngành, các điều kiện về cầu, ngành công nghiệp
liên quan và bổ trợ, điều kiện về yếu tố sản xuất. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau
trong đánh giá lợi thế cạnh tranh, song các lý thuyết đều dựa trên những nhân tố
chính để phân loại như: nguồn nhân lực, Chính phủ, khoa học công nghệ, tài nguyên
thiên nhiên, vị trí địa lý, ...
Từ các lý thuyết trên có thể đưa ra kết luận rằng: thương mại quốc tế là xu
hướng tất yếu và mang lại lợi ích cho tất cả các nước khi mở cửa giao lưu kinh tế
với bên ngoài dù các nguồn lực sản xuất của quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối hay
không. Mỗi lý thuyết đưa ra chỉ phù hợp trong từng điều kiện cụ thể và không có lý
thuyết nào có thể giải thích đúng trong mọi trường hợp.
Để phân tích lợi thế xuất khẩu, các chỉ số thương mại quốc tế như chỉ số
tương đồng xuất khẩu và lợi thế so sánh bộc lộ…được nhiều nhà nghiên cứu tính
toán và phân tích. Trong xuất khẩu hàng hóa, chỉ số sự tương đồng xuất khẩu đo
lường mức độ giống nhau về tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng giữa hai quốc gia và
được phát triển bởi Finger và Kreinin (1979). Tính toán chỉ số tương đồng xuất
khẩu tăng theo thời gian cho thấy sự hội tụ về cấu trúc xuất khẩu giữa hai thị trường
và cũng làm tăng mức độ cạnh tranh quốc gia. Mặt khác, khi chỉ số này giảm phản
13
ánh sự khác nhau trong cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng giữa các quốc gia. Một chỉ
số khác được nhiều nghiên cứu thực nghiệm đo lường chính là lợi thế so sánh bộc
lộ, được Balassa (1965) xây dựng và phát triển để tính toán lợi thế so sánh quốc gia
theo lý thuyết nền của Ricardo. Công thức tính toán và ý nghĩa của các chỉ số được
thể hiện trong phần thiết kế nghiên cứu của chương 3.
2.2.2. Các mô hình đánh giá tác động của các FTA đến nền kinh tế
Việc xác định hiệu quả thật sự của các FTA là rất phức tạp vì bên cạnh nhân tố
FTA thì sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố của nền
kinh tế như GDP, dân số, chính sách xuất khẩu hay thậm chí là điều kiện khí hậu.
Cho đến nay, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về ảnh hưởng của Hiệp định khu vực
đến nền kinh tế trên thế giới và tại các quốc gia cụ thể. Trong đó, những mô hình
nghiên cứu sau đây được đánh giá là đo lường hiệu quả tác động của FTA và có ý
nghĩa kinh tế cao.
2.2.2.1. Mô hình cân bằng tổng thể (CGE)
Mô hình cân bằng tổng thể được tính toán bằng hệ các phương trình nhiều ẩn
được giải đồng thời dựa vào ma trận đầu vào và đầu ra của toàn bộ nền kinh tế của
một quốc gia với tất cả các nước đối tác theo luồng thương mại. Mô hình này đã
được nhiều tác giả sử dụng để dự báo hay đánh giá tác động “ngoại biên” của các
Hiệp định thương mại tự do trong hiện tại và tương lai theo kịch bản có thể xảy ra.
Ưu điểm của mô hình này là xem xét mối tương tác qua lại phức tạp giữa các
nhân tố trong nền kinh tế và giữa các quốc gia trên thế giới với nhau. Tuy nhiên, kết
quả ước lượng trong mô hình này thường thấp hơn so với mô hình lực hấp dẫn (sẽ
được phân tích ở phần dưới) do không phải ngành nào cũng đem lại tác động tích
cực khi một Hiệp định được ký kết. Vì nếu một ngành được mở rộng bằng những cơ
hội xuất khẩu thì cũng đòi hỏi các nguồn lực phải chuyển từ các ngành khác sang để
đáp ứng, kết quả làm giảm sản lượng của ngành đó. Hay nguồn lực về đất đai, vốn
và lao động luôn bị giới hạn, do đó tăng việc sử dụng nguồn tài nguyên trong ngành
này sẽ dẫn đến sử dụng giảm đi ở ngành khác. Vì vậy, mô hình cân bằng tổng thể
chỉ phù hợp cho việc đánh giá tác động lên toàn bộ nền kinh tế, trong khi phân tích
14
theo từng ngành hàng nhỏ sẽ không thể phản ánh được điều này. Ngoài ra, mô hình
cân bằng tổng thể còn tồn tại một số hạn chế nhất định như:
+ Giả định không phản ánh đầy đủ và đúng tính chất của nền kinh tế, ví dụ
như trong mô hình này yêu cầu giả định tỷ giá xuất nhập khẩu là cố định (Claudio
Dordi, 2010).
+ Sử dụng các tham số được lựa chọn chứ không ước lượng trong mô hình,
dẫn đến đặc tính thống kê của kết quả không rõ ràng (Ngân hàng thế giới, 2005).
+ Đòi hỏi số liệu cho ma trận đầu ra - đầu vào và kỹ thuật tính toán rất phức
tạp (Phạm Lan Hương, 2005)
+ Kết quả của việc cải thiện thể chế và hệ thống pháp luật không được đưa
vào mô hình và không xem xét mối quan hệ với các FTA khác đang được đàm phán
(Claudio Dordi, 2010)
Từ những phân tích trên và mục tiêu của bài nghiên cứu là để đánh giá tác
động của các FTA đến giá trị xuất khẩu của một ngành cụ thể là nông sản Việt
Nam, do đó tác giả không lựa chọn mô hình này để nghiên cứu trong luận văn.
2.2.2.2. Mô hình phân tích ngành
Mô hình phân tích ngành thường được sử dụng trong các nghiên cứu vi mô
đo lường các tác động của các FTA trong một thị trường. Tuy nhiên, mô hình này
lại xem xét theo từng bộ phận trong thị trường riêng lẻ chứ không kết nối với các thị
trường khác (Ngân hàng thế giới, 2006).
Mô hình phân tích ngành được phân tích theo các chỉ số thương mại về tiềm
năng, tổng thu thuế và cân bằng từng phần theo mô hình SMART. Do đó, mô hình
đòi hỏi nhiều số liệu rất chi tiết và để tính toán được các chỉ số, mô hình phải đặt ra
nhiều giả định trong mỗi hệ số đưa vào làm cho kết quả của mô hình không phản
ánh đúng thực tế. Bên cạnh đó, kết quả của mô hình SMART cũng giả định rằng
thay đổi giá không ảnh hưởng đến thu nhập. Điều này trái với lý thuyết trong nền
kinh tế vì giá sản phẩm tăng dẫn đến thu nhập cũng cao hơn, sức mua nhiều hơn và
nhờ vậy làm tăng nhu cầu (Claudio Dordi, 2010).
15
Qua đánh giá của các nghiên cứu trước, mô hình phân tích ngành nên được
thực hiện như là phần bổ sung sau khi thực hiện phân tích tổng thể và dùng để kiểm
tra mức độ chính xác của mô hình cân bằng tổng thể, chứ bản thân nó không phải là
phân tích định lượng.
2.2.2.3. Mô hình lực hấp dẫn (Gravity model)
Mô hình lực hấp dẫn dựa vào giả định theo định luật hấp dẫn của Newton và
sử dụng số liệu quá khứ để đo lường tác động của các FTA đã có hiệu lực với cách
tiếp cận thông qua các nhân tố ảnh hưởng đến thương mại, gồm cả việc thực thi các
FTA. Đây là mô hình kinh tế lượng được các nhà nghiên cứu dùng để giải thích
khối lượng và xu hướng thương mại song phương và đa phương giữa các quốc gia.
Mô hình lực hấp dẫn được đánh giá là có nhiều ưu điểm hơn so với các mô hình
khác vì thuận lợi hơn trong việc thu thập số liệu. Hầu hết dữ liệu mang tính chất vĩ
mô và tổng quát, có thể dễ dàng thu thập từ các tổ chức uy tín như Ngân hàng thế
giới (Worldbank), UN Comtrade,... Một ưu điểm khác chính là hàm số trong mô
hình này là hàm log tuyến tính, được tính toán rõ ràng, có thể diễn đạt và có ý nghĩa
về kinh tế. Do đó, các nhà nghiên cứu dễ dàng giải thích được mô hình và có tính
thuyết phục cao. Dữ liệu được tính toán trong mô hình này là dựa trên số liệu thực
tế và có tính chất sự kiện, phản ánh đúng những tác động đã xảy ra trong hiện tại và
tạo ra một thông lệ chuẩn (ARTNeT 2008).
Vì vậy, khi thực hiện nghiên cứu về một ngành cụ thể trong nền kinh tế, mô
hình lực hấp dẫn được đánh giá là phù hợp và đã được chứng minh qua nhiều
nghiên cứu của các tác giả trên thế giới. Đây cũng là mô hình sẽ được tác giả sử
dụng trong bài luận văn này.
2.2.3. Lý thuyết lực hấp dẫn trong thương mại song phương
Thuyết vạn vật hấp dẫn được Isaac Newton khám phá ra vào thế kỷ XVII và
trở thành một định luật vững chắc trong các lý thuyết về khoa học tự nhiên. Công
thức của định luật này chỉ ra lực hấp dẫn bằng tích hai khối lượng và chia cho bình
phương của khoảng cách giữa hai vật theo phương trình chuẩn:
ij)
Xij= G(Mi*Mj/D2
16
Trong đó: +Xij: lực hấp dẫn; +G: hằng số;
+M: khối lượng của vật; +D: khoảng cách giữa hai vật;
Trên nền tảng này, nhiều nhà khoa học xã hội đã bổ sung vào lý thuyết này để
dự báo về hiện tượng nhập cư, xu hướng du lịch, thương mại và đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) giữa các quốc gia và các lục địa với nhau. Mô hình này cũng
được dùng trong những quan hệ quốc tế để đo lường ảnh hưởng các hiệp ước và sự
liên kết về thương mại, dòng chảy FDI và nó cũng được dùng để đánh giá tính hiệu
quả của các Hiệp định khu vực và Tổ chức quốc tế như NAFTA hay WTO (Hoang
Chi Cuong, 2015).
Trong mô hình lực hấp dẫn cơ bản, có hai nhân tố bắt buộc phải có để xem
xét xu hướng thương mại giữa hai quốc gia là dựa trên quy mô của nền kinh tế
(thường đo bằng GDP hay GDP bình quân, GNP hay GNP bình quân đầu người và
không gian kinh tế đo bằng tổng GDP của hai quốc gia) và khoảng cách giữa chúng.
Trong đó, mô hình lực hấp dẫn xem xét đến “kích thước” của hai vật và khoảng
cách giữa chúng, nghĩa là quốc gia nào có “kích thước” lớn hơn và có “khoảng
cách” gần hơn sẽ thu hút con người, dòng vốn, hàng hóa hơn so với nơi có kích
thước nhỏ và xa hơn. “Kích thước” và “khoảng cách” trong mô hình không chỉ là
diện tích quốc gia hay khoảng cách địa lý thông thường, mà “kích thước” của quốc
gia được đo bằng độ lớn của GDP, dân số hay các yếu tố tương tự phản ánh quy mô
của quốc gia, và khoảng cách còn bao gồm những yếu tố cản trở trao đổi thương
mại giữa các nước như khoảng cách vật lý, rào cản về hải quan, tỷ giá, chính sách
của quốc gia,…
Với những nghiên cứu sau này, nhiều biến quan sát khác cũng được đưa vào mô
hình như:
▪ Chính sách tỷ giá của quốc gia;
▪ Những khác biệt về văn hóa: vấn đề về thuộc địa, sự đa dạng ngôn ngữ hay
tỷ lệ nghèo đói;
17
▪ Thể chế, sự không chắc chắn (xung đột mật độ, du lịch và khủng hoảng…),
những nút thắt cổ chai khác nhau (các chỉ số phản ánh nền kinh tế vĩ mô, sự ổn
định về chính trị, quản lý của chính phủ,…)
Mô hình lực hấp dẫn trong kinh tế được xem là công cụ phân tích về thương
mại thành công nhất trong suốt hai mươi lăm năm qua (Anderson,1979) và được
Tinbergen (1962) lần đầu tiên đưa vào phân tích các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) ảnh hưởng đến xu hướng thương mại. Sau đó, đã có rất nhiều tác giả cũng sử
dụng mô hình lực hấp dẫn này để thực hiện các nghiên cứu về dòng chảy thương
mại quốc tế góp phần chứng minh về tính hiệu quả của mô hình này, có thể kể đến
Bergstrand (1989), Baier và Bergstrand (2002), Carrere (2006), Grant và Lambert
(2008), Lin Sun và Michael R.Reed (2010), Sampath Jayasinghe và Sarker
(2016)…
2.3. Tổng quan của các FTA mà Việt Nam tham gia và cam kết về nông sản
Tính đến tháng 12 năm 2016, Việt Nam đã ký kết và đang trong quá trình
đàm phán với 16 Hiệp định thương mại tự do6, cụ thể trong bảng 2-1 bao gồm:
+ 10 Hiệp định đã được ký và có hiệu lực thực thi, gồm: AFTA và 5 FTA ký
kết theo thành viên của ASEAN với các đối tác (gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ, Hàn Quốc, Úc và New Zealand) và 4 FTA với tư cách độc lập (Việt Nam với
Nhật Bản, Chi lê, Hàn Quốc, Liên minh kinh tế Á Âu);
+ 2 Hiệp định được đàm phán xong nhưng chưa có hiệu lực gồm : TPP, Việt
Nam với liên minh Châu Âu (EU);
+ 4 FTA vẫn trong quá trình đàm phán (RCEP, Việt Nam và Israel, ASEAN
với Hồng Kong, Khối thương mại tự do Châu Âu với Việt Nam).
Trong phạm vi của bài luận văn, mô hình lực hấp dẫn (gravity model) được
sử dụng để đánh giá hiệu quả tác động của FTA dựa trên số liệu của quá khứ (từ
năm 1997 đến 2015). Do đó, những Hiệp định khu vực chưa có hiệu lực và trong
quá trình đàm phán sẽ không được phân tích và đánh giá tác động. Bên cạnh đó
FTA giữa Việt Nam và EAEU có hiệu lực năm 2016, Việt Nam và Hàn Quốc có
6 Website của trung tâm WTO: http://www.trungtamwto.vn/tin-tuc/viet-nam-da-va-dang-tham-gia-16-fta
18
hiệu lực từ năm 2015 và Việt Nam- Chi Lê có hiệu lực từ năm 2014 vì vậy chưa đủ
dữ liệu về giá trị xuất khẩu để đo lường tác động của hai Hiệp định này.
Trong 5 FTA mà Việt Nam tham gia theo tư cách là thành viên của ASEAN
(ASEAN với Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và New Zealand, Hàn Quốc, Trung Quốc) tác
giả đã nhóm 5 Hiệp định này vào một biến giải thích chung là ASEAN với các đối
tác (ASEAN+1) để đưa vào mô hình phân tích.
Tóm lại, những Hiệp định sẽ được đưa vào mô hình để phân tích tác động
bao gồm: AFTA, ASEAN+1, VJEPA và đồng thời tác giả cũng đánh giá tác động
khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
19
Bảng 2-1 Sơ lược các FTA mà Việt Nam tham gia
STT Tên Hiệp định
Tình trạng
Hiệu lực
Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA)
Đã được ký kết và có hiệu
CEPT có hiệu lực từ ngày
1
lực
1/1/1993
Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện
Đã được ký kết và có hiệu
Hiệp định về “Thương
2
lực
ASEAN- Trung Quốc (ACFTA)
mại Hàng hóa” được thực
thi từ tháng 7/2005
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN-Nhật
Đã được ký kết và có hiệu
Từ ngày 1/12/2008
3
lực
Bản (AJCEP)
Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện
Đã được ký kết và có hiệu
Hiệp định về Thương mại
4
lực
ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA)
Hàng hóa có hiệu lực từ
tháng 6/2007
Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do
Đã được ký kết và có hiệu
Từ ngày 1/1/2010
5
ASEAN-Australia-New Zealand (AANZFTA)
lực
Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện
Đã được ký kết và có hiệu
Hiệp định về Hàng hóa có
6
lực
ASEAN-Ấn Độ (AIFTA)
hiệu lực 1/1/2010
Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản
Đã được ký kết và có hiệu
Có hiệu
lực
từ ngày
7
lực
1/10/2009
(VJEPA)
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile
Đã được ký kết và có hiệu
Có hiệu
lực
từ ngày
8
lực
1/1/2014
(VCFTA)
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc
Đã được ký kết và có hiệu
Có hiệu
lực
từ ngày
9
lực
20/12/2015
(VKFTA)
10
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và Liên minh
Đã được ký kết và có hiệu
Có hiệu
lực
từ ngày
lực
05/10/2016
Kinh tế Á Âu (VN-EAEU FTA)
11
Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Đã được ký kết năm 2016
nhưng chưa có hiệu lực
12
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
Đang trong quá trình đàm
(RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác đã có FTA với
phán (bắt đầu từ năm 2013)
ASEAN
13
Hiệp định thương mại tự do ASEAN và Hồng Kông Đang trong quá trình đàm
phán (bắt đầu từ năm 7/2014)
14
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU
Kết thúc đàm phán nhưng
(EVFTA)
chưa có hiệu lực
15
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Khối
Đang trong quá trình đàm
EFTA (Thụy Sỹ, Na Uy, Iceland, Liechtenstein)
phán (bắt đầu từ năm 5/2012)
16
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và
Đang trong quá trình đàm
Israel
phán
(bắt đầu
từ năm
12/2012)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ trung tâm WTO.
20
2.3.1. Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA)7
Trong Hội nghị thượng đỉnh lần thứ 4 của ASEAN, Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN (AFTA) được thành lập tại Singapore vào năm 1992. Trong đó, để thực
hiện mục tiêu biến ASEAN thành khu mậu dịch tự do AFTA, các bên tham gia đã
thông qua Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) từ ngày 1 tháng
1 năm 1993.
Nội dung của CEPT quy định thuế quan chung sẽ cắt giảm xuống còn từ 0-
5% và xóa bỏ tất cả những hạn chế về thương mại khác trong vòng 10 năm, nghĩa là
AFTA sẽ được hình thành vào năm 2003. Trong đó, 6 nước thành viên đầu tiên
(gồm: Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan) sẽ hoàn
thành CEPT vào năm 2003. Đối với Việt Nam gia nhập ASEAN vào năm 1995, vì
vậy sẽ kết thúc chương trình này muộn hơn vào năm 2006.
Chương trình CEPT được thực hiện theo 4 danh mục chính như sau:
• Danh mục cắt giảm thuế nhập khẩu (IL) : mức thuế sẽ giảm còn 0-5% trong
vòng 10 năm theo các danh mục cắt giảm thông thường và danh mục cắt giảm
nhanh sẽ là 7 năm;
• Danh mục loại trừ tạm thời (TEL): thuế suất hàng hóa sẽ còn 0-5% với lộ trình
tương tự như IL nhưng thời điểm bắt đầu có thể được lùi lại sau một khoảng
thời gian nhất định;
• Danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL): Không nằm trong nội dung của CEPT và
phải thuộc những sản phẩm có ảnh hưởng đến an ninh quốc gia.
• Danh mục sản phẩm Nông nghiệp nhạy cảm và chưa qua chế biến: Trong đó
những nông sản chưa qua chế biến sẽ được chia thành các danh mục khác
nhau tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia và không đưa vào diện phải
cắt giảm ngay. Tuy nhiên, tất cả những dòng thuế thuộc danh mục này phải
được cắt giảm theo lộ trình tại phụ lục 3.
7 Trích từ Toàn văn “Hiệp định Thương mại tự do ASEAN” trên website của Trung tâm WTO
21
Tháng 2/2009, Hiệp định thương mại về hàng hóa của ASEAN (ATIGA) được
ký kết và thực thi vào 17/5/2010. Theo ATIGA, thuế suất cuối cùng trong danh mục
nhạy cảm sẽ giảm xuống còn 5% theo tiêu chuẩn chung.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, những nông sản chưa qua chế biến của Việt Nam
thuộc danh mục nhạy cảm như : động vật sống, các loại thịt, cá, trứng gia cầm, ngũ
cốc, thóc, gạo lức, chè, đường mía,...sẽ vẫn còn áp dụng biện pháp phi thuế quan
như hạn ngạch, giấy phép…
Trong CEPT Việt Nam đã cam kết cắt giảm những nông sản nhạy cảm
xuống còn 0-5% trong năm 2013, riêng sản phẩm đường được thực hiện vào năm
2010 và sử dụng hạn ngạch thuế quan theo quy định trong WTO.
Cụ thể mức thuế suất cam kết của các nước ASEAN theo các mặt hàng được
thể hiện trong phụ lục 4.
2.3.2. Hiệp định đối tác kinh tế ASEAN –Trung Quốc (ACFTA)8
Vào tháng 12 năm 2002, ASEAN và Trung Quốc đã ký kết Hiệp định khung
về hợp tác kinh tế toàn diện và được xem là khu vực mậu dịch tự do lớn nhất thế
giới (vì RCEP và TPP chưa có hiệu lực). Trong đó, Hiệp định về “Thương mại hàng
hóa” bắt đầu từ tháng 7 năm 2005 và nội dung đưa ra bao gồm hầu hết tất cả các
lĩnh vực từ lộ trình cắt giảm thuế quan, biện pháp phi thuế, điều kiện hưởng ưu đãi,
các biện pháp nhằm đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh như chống trợ cấp,
chống bán phá giá và tự vệ khẩn cấp, đến các quy định liên quan về cơ cấu thể chế
chính sách thương mại.
Lộ trình cắt giảm thuế quan trong hiệp định này được chia thành 4 nhóm như
sau:
- Chương trình “Thu hoạch sớm” (EHP);
- Danh mục cắt giảm thuế thông thường (NT);
- Danh mục mặt hàng nhạy cảm (SL);
- Danh mục nhạy cảm cao (HSL).
Cụ thể mức thuế suất cam kết được thể hiện trong phụ lục 4.
8 Trích từ Toàn văn “Hiệp định Thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc” trên website của Trung tâm WTO
22
Theo nội dung của ACFTA, chương trình “Thu hoạch sớm” (EHP) cho phép
hầu hết các mặt hàng nông nghiệp thô và chưa qua chế biến của Việt Nam sẽ được
áp dụng mức thuế suất bằng 0%, thực hiện từ năm 2004 và cắt giảm theo lộ trình
trong 3 năm (đến hết năm 2006).
Về lý thuyết, EHP được đánh giá là có lợi hơn cho Việt Nam vì nông sản thô
là một trong những mặt hàng có lợi thế của nước ta và chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn
nhất trong tổng cơ cấu xuất sang Trung Quốc. Tuy nhiên, trên thực tế, giá trị hàng
nông sản của Việt Nam sang thị trường này đang ngày càng giảm vì phải cạnh tranh
với Thái Lan, quốc gia này có lợi thế hơn khi được Trung Quốc cam kết tự do hoá
hoàn toàn các dòng thuế liên quan đến rau quả, trong khi chất lượng nông sản của
Thái Lan cũng được đánh giá cao hơn và hưởng các ưu đãi tương tự như chúng ta.
2.3.3. Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP)9
ASEAN và Nhật Bản từ lâu đã là đối tác thương mại quan trọng với nhau.
Được ký kết vào tháng 4 năm 2008, Hiệp định AJCEP chính thức có hiệu lực kể từ
ngày 1 tháng 12 năm 2008. Đây được xem là Hiệp định mang tính toàn diện vì bao
gồm cả lĩnh vực thương mại hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Mục tiêu của Hiệp định
này là xây dựng khu vực mậu dịch chung và tạo chuỗi liên kết giữa ASEAN với
Nhật Bản thành một khu vực sản xuất chung.
Những ưu đãi mà Việt Nam được hưởng theo cam kết của Nhật Bản trong
Hiệp định AJCEP bao gồm:
- Ngay khi có hiệu lực, 7264/9111 dòng thuế của Việt Nam vào Nhật Bản sẽ
được hưởng ưu đãi thuế bằng 0% và các dòng thuế còn lại sẽ được cắt giảm
theo lộ trình đến hết năm 2025.
- Từ năm 2008, các sản phẩm công nghiệp như máy tính, máy móc, cơ khí,
linh kiện điện tử, điện thoại, thiết bị, đồ gỗ, dệt may, … sẽ không phải chịu
thuế, chiếm 88% giá trị thương mại, và con số này tăng lên 92% vào năm
2018. Cho đến năm 2018, bình quân thuế suất của 97% giá trị hàng công
nghiệp của Việt Nam chỉ còn từ 0-5% khi qua thị trường Nhật.
9 Trích từ Toàn văn “Hiệp định Thương mại tự do ASEAN- Nhật Bản” trên website của Trung tâm WTO
23
Xét về ngành nông nghiệp, Nhật Bản cam kết bỏ thuế tương ứng 83.8% giá trị
thương mại cho các sản phẩm nông sản Việt Nam. Trong đó, có 23/30 mặt hàng
nông sản có giá trị xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sẽ được ưu đãi cắt giảm thuế
quan từng bước trong vòng 10 năm. Các sản phẩm như : gừng, tỏi, sầu riêng, mơ,
chôm chôm, nấm, khoai tây…sẽ được hưởng ngay thuế 0% từ khi Hiệp định có hiệu
lực. Tính đến năm 2015, 923 dòng thuế của sản phẩm nông nghiệp từ Việt Nam đã
được xóa bỏ thuế quan và đến 2019, sẽ có 1261 dòng thuế nông sản của Việt Nam
được hưởng ưu đãi từ cam kết của Nhật Bản.
Đây là Hiệp định được đánh giá là đem lại nhiều lợi ích cho các mặt hàng xuất
khẩu thế mạnh của Việt Nam, vì Nhật Bản luôn là một trong năm thị trường tiêu thụ
nông sản lớn nhất của Việt Nam. Tuy nhiên, cơ hội lớn nhưng cũng kèm theo là
những thách thức về yêu cầu và cam kết quy tắc xuất xứ và tiêu chuẩn cơ bản về an
toàn vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm nông nghiệp.
Cụ thể mức thuế suất cam kết của Nhật Bản trong AJCEP theo các mặt hàng
được thể hiện trong phụ lục 4.
2.3.4. Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Hàn Quốc (AKFTA)10
Được ký kết năm 2005, Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN
- Hàn Quốc được xem là một bước tiến vượt bậc và nâng cao vị thế của ASEAN
trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Từ Hiệp định khung, Hiệp định về
Thương mại hàng hóa (bắt đầu có hiệu lực từ 6/2007) đã được đàm phán dựa trên
cơ sở nội dung của Hiệp định trước đó giữa ASEAN và Trung Quốc và có phạm vi
tương tự ACFTA.
Về cắt giảm thuế quan, theo lộ trình đến ngày 1 tháng 1 năm 2010, sẽ có
90% dòng thuế, tương ứng với 75% kim ngạch thương mại của Việt Nam khi tiếp
cận thị trường Hàn Quốc được hưởng ưu đãi thuế suất 0%. Đối với danh mục hàng
nhạy cảm như nông sản thô và chưa chế biến (SL) của Việt Nam thì thuế áp dụng sẽ
giảm xuống 0-5% từ ngày 1 tháng 1 năm 2021. Ngoài ra, các quốc gia thành viên sẽ
10 Trích từ Toàn văn “Hiệp định Thương mại tự do ASEAN- Hàn Quốc” trên website của Trung tâm WTO
24
được lựa chọn các mặt hàng nhạy cảm cao (HSL) để đưa vào cam kết trong Hiệp
định này.
Cụ thể mức thuế cam kết của Hàn Quốc trong AKFTA xem thêm trong phụ lục 4.
2.3.5. Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN – Ấn Độ (AITIG)11
Với hơn 1.2 tỷ dân, Ấn Độ là thị trường có sức mua lớn và đầy tiềm năng
cho hàng hóa xuất khẩu của ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Năm 2003,
Ấn Độ đã ký kết Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện với ASEAN
(AIFTA) nhưng phải đến năm 2010, Hiệp định về hàng hóa (AITIG) mới có hiệu
lực. Trong đó, Ấn Độ cam kết xóa bỏ 80% tổng số dòng thuế (khoảng 8000 dòng)
trong 6 năm (với 71% cắt giảm trong năm 2013 và thêm 9% năm 2016). Trong tổng
số dòng thuế còn lại thì có 10% sẽ được cắt giảm cho đến năm 2019 và 10% thuộc
danh mục loại trừ.
Tuy nhiên, Ấn Độ là quốc gia có chính sách bảo hộ cao nên AITIG được đánh
giá là có mức độ cắt giảm thuế thấp hơn và có nhiều điểm khác biệt so với các Hiệp
định ASEAN+1 khác.
Đối với Việt Nam, nhiều sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế xuất khẩu như sản
phẩm may mặc, giày dép, thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ, than đá, cao su, sắt thép…
được hưởng thuế suất 0% theo Ấn Độ cam kết trong AITIG. Trong đó, có các mặt
hàng thế mạnh thuộc ngành nông nghiệp như thịt, cá, động vật sống, sữa, rau quả,
nước hoa quả, dầu mỡ, bánh kẹo,...
Cụ thể mức thuế suất cam kết của Ấn Độ theo các mặt hàng được thể hiện
trong phụ lục 4.
2.3.6. Hiệp định thương mại tự do ASEAN-Úc -New Zealand (AANZFTA)12
Hiệp định ASEAN -Úc và Newzealand có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm
2010 và là Hiệp định thương mại tự do thứ tư được ASEAN ký kết với các đối tác.
Đối với Việt Nam, khoảng 90% tổng số dòng thuế sẽ được xóa bỏ trong Hiệp
định, trong đó 563 dòng thuế bằng 0 ngay khi AANZFTA có hiệu lực. Mặc dù vậy,
11 Trích từ Toàn văn “Hiệp định Thương mại tự do ASEAN- Ấn Độ” trên website của Trung tâm WTO 12 Trích từ Toàn văn “Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Úc-New Zealand” trên website của Trung tâm WTO
25
nếu không có Hiệp định này thì thuế suất qua hai thị trường Úc và New Zealand
vốn khá thấp nên tác động của AANZFTA về cắt giảm thuế được đánh giá là không
lớn. Phụ lục 4 cho thấy có sự chênh lệch thấp giữa mức thuế mà Việt Nam được
hưởng trong hiệp định này so với thuế suất cơ sở (thuế MFN của WTO trong năm
2007).
2.3.7. Hiệp định thương mại tự do Việt Nam- Nhật Bản (VJEPA)13
Trong những năm gần đây, Nhật Bản luôn là đối tác thương mại hàng đầu của
Việt Nam cả về kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu. Được ký kết ngày 25/12/2008,
Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) có hiệu lực từ ngày 1
tháng 10 năm 2009. Đây là đối tác song phương đầu tiên về mậu dịch tự do của Việt
Nam vì các FTA trước đó đều với tư cách là thành viên của ASEAN và là FTA thứ
mười của Nhật Bản.
Trong FTA này cả Việt Nam và Nhật Bản đều cam kết dành nhiều ưu đãi cho
nhau hơn so với FTA ASEAN – Nhật Bản và các cam kết trong khuôn khổ WTO.
Ngay sau khi VJEPA có hiệu lực, mức thuế xuất khẩu trung bình mà hàng
hóa Việt Nam được hưởng khi vào thị trường Nhật sẽ giảm từ 5.05% xuống còn
2.8% vào năm 2019. Theo đó, 2586/9390 dòng thuế (tương ứng với 28%) từ năm
2009 sẽ được Nhật Bản cam kết xóa bỏ. Đến năm 2019, tổng số dòng thuế được ưu
đãi (mức thuế suất 0%) trong Hiệp định lên 6302 mặt hàng (thêm 3717 dòng) chiếm
67% biểu thuế.
Đối với nông sản, đây là lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam khi xuất khẩu nhưng
cũng là ngành hàng mà Nhật Bản bảo hộ mạnh mẽ nhất. Theo cam kết, từ mức 8.1%
trong năm 2008, thuế suất bình quân của mặt hàng nông sản sẽ giảm xuống còn
4.74% cho đến năm 2019. Với tổng số 2020 dòng thuế về nông sản, VJEPA được
đánh giá là có ưu đãi cao hơn về các sản phẩm nông nghiệp xuất khẩu so với
AJCEP. Cụ thể về cam kết cắt giảm thuế của Nhật Bản được thể hiện tại phụ lục 4.
13 Trích từ Toàn văn “Hiệp định Thương mại tự do ASEAN- Nhật Bản” trên website của Trung tâm WTO
26
2.4. Lược khảo các nghiên cứu về mô hình lực hấp dẫn và kết quả nghiên cứu
Vài thập kỷ gần đây, các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động của các
Hiệp định thương mại đã trở nên phổ biến, đã có nhiều nghiên cứu về mô hình lực
hấp dẫn nhưng chủ yếu các tác giả trước đây nhắm đến mục tiêu xác định mức độ
ảnh hưởng của các FTA đến nền kinh tế của quốc gia hoặc thương mại toàn cầu.
2.4.1. Các nghiên cứu tại nước ngoài
Sử dụng mô hình lực hấp dẫn trong nghiên cứu đề tài “On the Endogeneity
of International Trade Flows and Free Trade Agreements”, Baier và Bergstrand
(2002) đã chứng minh rằng các Hiệp định mậu dịch tự do đã làm cho kim ngạch
thương mại tăng lên gấp bốn lần. Cũng đưa ra kết luận tương tự, Carrere (2006) cho
rằng các Hiệp định khu vực sẽ tác động tích cực và làm tăng giá trị thương mại giữa
các quốc gia là thành viên so với các nước không phải là thành viên.
D.Lambert và McKoy (2008) đã tìm ra tác động riêng biệt của các FTA đến
sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm trong và ngoài khối các nước thành viên. Kết
quả ủng hộ giả thuyết về lợi ích của các hiệp định thương mại giúp tăng giá trị
thương mại cho các nước thành viên.
Nghiên cứu của Grant và Lambert (2008) đã đánh giá tác động của các hiệp
định thương mại khu vực (NAFTA/CUSTA, EU, MERCOSUR, ASEAN, Andean
Pact, CER) đến dòng chảy thương mại ngành nông nghiệp toàn cầu bằng mô hình
lực hấp dẫn. Với các biến phụ thuộc trong mô hình bao gồm GDP, khoảng cách,
nước láng giềng, ngôn ngữ, đất liền và FTA. Kết quả chỉ ra rằng các hiệp định trên
có ảnh hưởng khác nhau đến ngành nông nghiệp như: ASEAN giúp làm tăng
thương mại hàng năm của các nước nông nghiệp, NAFTA/CUSTA cũng làm tăng
137% thương mại nông nghiệp nhưng 1/3 trong đó xảy ra sau 20 năm ký kết hiệp
định này, Hiệp định Andean Pace cũng ảnh hưởng tích cực đến xuất khẩu nông sản
nhưng có độ trễ về thời gian (sau 8 năm ký kết); trong khi đó, EU gần như có tác
động ngay lập tức đến dòng chảy thương mại giữa các nước thành viên. Tương tự,
với đề tài “Effects of regional Trade Agreements on Trade in Agrifood Products:
Evidence from Gravity Modeling Using Disaggretgated Data”, Sampath và Sarker
27
(2016) đã nghiên cứu về sự tạo lập và chệch hướng thương mại của Hiệp định
Thương mại Tự do Bắc Mỹ (NAFTA) đến sáu mặt hàng nông nghiệp quan trọng
bằng mô hình lực hấp dẫn. Kết quả cho thấy có sự gia tăng thương mại trong nội
khối NAFTA và giảm mức độ mở cửa thương mại với các nước không phải là thành
viên.
Mặt khác, có một số nghiên cứu đã đưa ra kết luận khác về NAFTA, trong
nghiên cứu của Lin Sun và Michael R.Reed (2010) và W.Koo và cộng sự (2006)
cho rằng các FTA lớn như ASEAN-China, EU, SADC tạo ra sự gia tăng thương
mại lớn về các mặt hàng nông sản giữa các nước thành viên nhưng NAFTA lại
không có bất kì tác động nào đến ngành nông nghiệp bởi vì những nước thuộc
NAFTA có mối quan hệ thương mại rất mạnh, dẫn đến gần như họ đóng cửa biên
giới với nước khác, không góp phần làm tăng thương mại toàn cầu.
Korinek và Melatos (2009) trong nghiên cứu “Trade impacts of selected
Regional Trade Agreement in Agriculture” kết luận rằng AFTA, COMESA và
MERCOSUR đã làm tăng thương mại về sản phẩm nông nghiệp giữa các nước
thành viên. Tác giả cũng lý giải nguyên nhân là do trong Hiệp định COMESA và
MERCOSUR, tất cả các thành viên đều được miễn thuế xuất khẩu đối với hầu hết
các mặt hàng nông sản sang các nước nội khối, và mức thuế suất đối với các thành
viên trong AFTA cũng thấp hơn rất nhiều so với các nước thứ ba ngoài khối.
Từ những nghiên cứu của nước ngoài cho thấy sự tác động của các Hiệp định
thương mại tự do có sự khác nhau giữa các quốc gia và các ngành nhưng đa số đều
ủng hộ quan điểm rằng FTA có góp phần đem lại lợi ích cho các thành viên tham
gia.
2.4.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2011) và Nguyễn Anh
Thu (2012) lựa chọn cho mô hình lực hấp dẫn các biến: GDP, khoảng cách địa lý
giữa các quốc gia, tỷ giá hối đoái thực, thu nhập bình quân đầu người và các biến
giả về FTA bao gồm: VJEPA, AFTA, AKFTA.
28
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tiến Dũng (2011) đã chứng minh tác động
cùng chiều của Khu vực thương mại tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA), GDP và
tỷ giá hối đoái tới dòng thương mại của Việt Nam. Trong khi đó biến khoảng cách
lại có tác động âm với xuất nhập khẩu giữa hai nước. Nghiên cứu của Nguyễn Anh
Thu (2012) đã chỉ ra tác động của hội nhập kinh tế của Việt Nam theo Hiệp định
Thương mại Tự do ASEAN (AFTA) có quan hệ cùng chiều trong khi Hiệp định Đối
tác kinh tế toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) tác động nghịch chiều tới hoạt
động xuất nhập khẩu của Việt Nam.
Trong báo cáo của Claudio Dordi và cộng sự (dự án MUTRAP II, 2010) sử
dụng dữ liệu bảng từ năm 1994 đến 2007 để “Đánh giá tác động của các Hiệp định
thương mại tự do đối với nền Kinh tế Việt Nam”. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra
rằng quy mô của nền kinh tế (GDP, dân số), khoảng cách địa lý, tỷ giá hối đoái và
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh đều có ý nghĩa trong nghiên cứu. Biến giả
FTA giúp thúc đẩy cả hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, trong đó việc ký kết
AFTA giúp làm tăng gía trị xuất khẩu trong nội khối ASEAN là lớn nhất, tiếp theo
là xuất khẩu ra ngoài khu vực ASEAN và xuất khẩu từ các nước khác vào ASEAN.
Trong bài nghiên cứu “Tác động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến thương
mại Việt Nam” mô hình lực hấp dẫn được sử dụng cho thương mại hàng hóa và
thương mại dịch vụ, các tác giả Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Vũ Văn Trung
và Lê Thị Thanh Xuân (2015) đã đưa đến kết luận về tác động tích cực của một số
Hiệp định thương mại tự do trong khu vực tới dòng thương mại hàng hóa và dịch vụ
của Việt Nam.
Với đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số nông
sản của Việt Nam”, Ngô Thị Mỹ (2016) đã ứng dụng tốt mô hình lực hấp dẫn để
chứng minh GDP, dân số, tỷ giá, độ mở nền kinh tế, WTO và APEC tác động tích
cực đến xuất khẩu. Ngược lại, diện tích đất nông nghệp, khoảng cách lại có tác động
âm; trong khi lạm phát lại không có ý nghĩa tác động trong mô hình này.
Hà Lâm Oanh và Lê Quỳnh Hoa (2017) nghiên cứu về “Nhân tố tác động
đến thương mại của Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2000 – 2015”. Kết quả chỉ ra
29
tác động tích cực của GDPVN và VJEPA đến kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam –
Nhật Bản; ngược lại, AJCEP tác động âm đến thương mại hai nước; trong khi các
biến còn lại (GDPJP, tỷ giá hối đoái, GDP/người, chênh lệch thu nhập bình quân, tỷ
giá hối đoái) lại có tác động khác nhau giữa xuất và nhập khẩu hai quốc gia.
Tổng kết từ các nghiên cứu tham khảo trước đây, đến nay đã có nhiều đề tài
nghiên cứu về tác động của các hiệp định thương mại đến ngành nông nghiệp,
nhưng hầu hết các tác giả sử dụng các phương pháp định tính hoặc đo lường tác
động trong phạm vi toàn thế giới nói chung mà chưa đề cập đến xuất nhập khẩu
nông sản của một quốc gia cụ thể.
Bảng 2-2 Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu về nông nghiệp từ các nghiên cứu trước đây
FTA
GDP Dân số X
X
Khoảng cách X
Ngôn ngữ
Thuộc địa
Tỷ giá
Biên giới
Diện tích
Độ mở X
Sampath (2016)
X
Lin Sun (2010)
X
X
X
X
X
X
X
Grant (2008)
X
X
X
X
X
D.Lambert (2008) X
X
X
X
X
X
X
X
W.Koo (2006)
X
X
X
X
X
X
X
X
X
Korinek (2009)
X
X
X
X
X
X
Oanh&Hoa(2017) X
X
X
X
Mỹ (2016)
X
X
X
X
X
X
X
Dũng (2011)
X
X
X
X
X
Hương (2015)
X
X
X
X
X
Nguồn: Tác giả tổng hợp
2.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất 2.5.1. Khoảng trống nghiên cứu
Từ các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam, hầu hết các nghiên cứu
trước đây đều nghiên cứu về xu hướng thương mại của quốc gia và ảnh hưởng của
các Hiệp định khu vực đến tạo lập và chuyển hướng thương mại của một ngành. Tại
Việt Nam, có rất ít nghiên cứu định lượng về hiệu quả của Hiệp định FTA đến việc
xuất khẩu nông sản và mới dừng lại ở vấn đề xác định các nhân tố tác động trong
nền kinh tế chứ chưa đánh giá được mức độ ảnh hưởng đồng thời của các FTA.
30
Trong khi nông sản là một trong những sản phẩm nhạy cảm và chịu ảnh hưởng trực
tiếp từ cam kết trong FTA, nhất là khi Việt Nam lại là một nước nông nghiệp và có
giá trị xuất khẩu về nông sản lớn trên thế giới. Do đó, đề tài nghiên cứu “Ảnh
hưởng của các Hiệp định thương mại tự do lên xuất khẩu của các mặt hàng nông
sản của Việt Nam” là vấn đề mới và cần thiết hiện nay.
Bên cạnh đó, những nghiên cứu định lượng sử dụng mô hình lực hấp dẫn ở
Việt Nam hầu hết sử dụng phương pháp phân tích hồi quy bình phương nhỏ nhất
(OLS), tuy nhiên điều này dẫn đến vấn đề là phương pháp này không xử lý được
những trường hợp xuất khẩu có giá trị 0 (do mô hình là hàm log), tức là những quốc
gia không nhập khẩu nông sản của Việt Nam (Hallak, 2006 và Helpman, 2008).
Nếu bỏ đi những biến quan sát bằng 0 sẽ làm mất đi rất nhiều thông tin quan trọng
trong các dòng thương mại nhỏ và làm sai lệch kết quả tác động của mô hình
(Eichengreen và Irwin,1996). Thêm vào đó, mỗi quốc gia đều có những biến ảnh
hưởng không quan sát được và làm thay đổi ước lượng của mô hình (trừ những
quốc gia có cùng ngôn ngữ, văn hóa, mối quan hệ thuộc địa)14. Do đó, bài nghiên
cứu đã sử dụng phương pháp ước lượng tối đa hóa khả năng Poisson - PPML theo
ước lượng vững để xử lý các giá trị 0 và khắc phục những hạn chế của biến phụ
thuộc.
Cuối cùng, đề tài nghiên cứu toàn diện về tác động của các FTA mà Việt
Nam tham gia, đã có hiệu lực thực thi trên 2 năm bao gồm: AFTA, FTA ASEAN
với đối tác (ASEAN với Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và New Zealand, Hàn Quốc, Trung
Quốc), VJFTA và WTO. Đây cũng là điểm mới trong luận văn vì những nghiên cứu
trước đây chỉ mới đánh giá tác động của từng Hiệp định riêng lẻ như trong khối
AFTA, ASEAN – Hàn Quốc,... mà chưa có nghiên cứu nào đánh giá hiệu quả cùng
lúc của các Hiệp định này một cách toàn diện trong cùng một mô hình.
14 Lin Sun and Michael R.Reed (2010), “Impacts of free trade agreement on agricultural trade creation and trade diversion”, Oxford University Press, Amer.J.Agr.Econ. 92(5): 1351-1363, ngày đăng 14/10/2010
31
2.5.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Đồ thị 2-2 Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
GDP
GDP Các Hiệp định FTA VN đã ký kết và WTO
Năng lực sản xuất
VIỆT
Tiềm năng thị trường
Dân số
NAM Nước NK nông sản VN
Tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đoái
Chính sách khuyến khích/quản lý xuất khẩu
Chính sách khuyến khích/quản lý nhập khẩu
Rào cản hải quan
Rào cản hải quan
Dân số Diện tích đất nông nghiệp Khoảng cách địa lý
TỔNG KẾT CHƯƠNG 2
Chương 2 đã nêu lên những khái niệm liên quan và trình bày những lý thuyết
về thương mại quốc tế nhằm nhấn mạnh vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền
kinh tế và những lợi thế của quốc gia trong thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, trong
chương này, tác giả cũng nêu và phân tích ưu nhược điểm của các mô hình định
lượng được sử dụng để nghiên cứu về tác động của FTA đến nền kinh tế của thế
giới và của một quốc gia, bao gồm: mô hình cân bẳng tổng thể, mô hình phân tích
ngành và mô hình lực hấp dẫn. Theo đó, mô hình lực hấp dẫn được các nhà nghiên
cứu sử dụng phổ biến trên thế giới nhưng vẫn còn mới đối với các nghiên cứu tại
Việt Nam. Tổng quan tình hình nghiên cứu trước đây, tác giả đã chỉ ra những
khoảng trống trong nghiên cứu về xuất khẩu nông nghiệp tại Việt Nam và đề xuất
mô hình lực hấp dẫn sẽ được sử dụng trong luận văn.
32
CHƯƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu Ước lượng mô Xây dựng ma trận
Lược khảo lý thuyết và các nghiên cứu liên quan hình ban đầu hệ số tương quan
Xác định khe hổng Kiểm định mô hình Mô tả dữ liệu
nghiên cứu
Phân tích và thảo luận Xây dựng mô hình, giả Mã hóa biến quan sát
kết quả nghiên cứu thuyết ban đầu
Lựa chọn biến đưa vào Thu thập dữ liệu
mô hình
3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Nghiên cứu thực hiện phân tích số liệu theo quy mô quốc gia nên điều này gây
khó khăn trong việc tự thu thập và điều tra dữ liệu. Vì vậy, tác giả đã tổng hợp và
chủ yếu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp có nguồn tin cậy cao như Ngân hàng thế
Hợp Quốc, Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan Việt Nam,…Cụ thể về nguồn
giới (WB), Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Liên
dữ liệu sử dụng được thể hiện qua bảng 3-1.
Việc sử dụng dữ liệu từ các nguồn khác nhau có thể gây ra sai lệch trong đo lường
nhưng đây là những dữ liệu vĩ mô đã được công bố bởi các tổ chức uy tín trên thế
giới nên có độ tin cậy cao. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu đi trước cũng sử dụng
nguồn dữ liệu tương tự như: Ngô Thị Mỹ (2016), Nguyen Anh Thu (2012), Lin Sun
và Michael R.Reed (2010), David Lambert và Shahera McKoy (2008), Grant và
Lambert (2008), Won W.Koo, P.Lynn Kennedy và A.Skrippnitchenko (2006)…
33
Bảng 3-1 Nguồn thu thập dữ liệu tính toán
Biến Exjvn
Giải thích Kim ngạch xuất khẩu nông
Nguồn dữ liệu Cơ sở dữ liệu thương mại của Liên Hợp Quốc
sản của Việt Nam tới quốc
(UN Comtrade)-https://wits.worldbank.org/
gia j (USD)
Theo nhóm phân loại SITC phiên bản 3 –
Nhóm Agriculture (SITC0+ SITC1+ SITC2+
SITC4- SITC27- SITC28)
Tổng cục thống kê VN và Tổng cục Hải quan
VN
GDPvn,j GDP của Việt Nam và
Dữ liệu của Ngân hàng thế giới (Worldbank)
quốc gia j (USD)s
http://data.worldbank.org/
POPvn,j Dân số của Việt Nam và
Dữ liệu của Ngân hàng thế giới (Worldbank)
quốc gia j (người)
http://data.worldbank.org/
DISjvn
Khoảng cách địa lý giữa
http://privatewww.essex.ac.uk
quốc gia j và VN (km)
http://www.distancefromto.net/
ERjvn
Tỷ giá hối đoái của đồng
Dữ liệu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF’s
tiền quốc gia j theo VND;
International Finance Statistics (IFS))
(VND: định giá)
BORjvn Biến giả; =1 nếu Việt Nam
Bản đồ thế giới (World map)
và quốc gia j có chung
http://www.worldmap.org/
đường biên giới
LANDvn Diện tích đất nông nghiệp
Chỉ số phát triển thế giới (Worldbank’s World
Việt Nam (hecta)
Development Indicators (WDI))
FTAvnj
Biến giả, =1 nếu VN và
Website của Tổ chức Thương mại thế giới
nước j cùng là thành viên
(WTO-https://www.wto.org/)
của FTA (gồm cả WTO)
TARIFF Rào cản chi phí hải quan và
Chỉ số phát triển thế giới (Worldbank’s World
thuế nhập khẩu của đối tác
Development Indicators (WDI))
Nguồn: Tác giả tổng hợp
34
3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Từ việc lược khảo các bài nghiên cứu trong nước và nước ngoài có liên quan
đến đề tài nghiên cứu, tác giả tổng hợp và đánh giá xem xét các nhân tố tác động
đến nông sản xuất khẩu phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam và đưa vào mô hình
lực hấp dẫn. Các phương pháp định lượng được sử dụng trong bài nghiên cứu bao
gồm:
3.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Dựa trên số liệu thống kê thứ cấp từ các nguồn tài liệu có độ tin cậy cao, tác giả
đã tính toán và thống kê mô tả những đặc điểm cơ bản về tình hình kinh tế, giá trị
xuất khẩu nông sản qua các năm, theo từng nhóm quốc gia, và theo nhóm ngành
hàng nông sản. Những số liệu này được thể hiện qua các chỉ số: trung bình, độ lệch
chuẩn, giá trị lớn nhất, nhỏ nhất,… và các biểu đồ thống kê rõ ràng nhằm cung cấp
thông tin tổng quan về các nhân tố trong mô hình.
3.3.2. Phân tích các chỉ số thương mại
- Chỉ số mức độ tương đồng trong cơ cấu nhóm nông sản xuất khẩu (Export
Similarity Index) giữa Việt Nam với các nước đối tác có FTA với Việt Nam. Chỉ số
này được Finger và Kreinin (1979) sử dụng để thể hiện mối tương quan trong cơ
cấu xuất khẩu giữa các quốc gia qua công thức:
Trong đó:
ESij,a : là chỉ số tương đồng giữa xuất khẩu giữa nước i và nước j trong ngành a
(nông sản);
Xk(ai) : tỷ trọng xuất khẩu của phân ngành k trong nhóm a(nông sản) của nước i;
Xk(aj): tỷ trọng xuất khẩu của phân ngành k trong nhóm a(nông sản) của nước j;
Chỉ số tương đồng xuất khẩu (ES) bằng 0 nghĩa là hai quốc gia hoàn toàn khác nhau
trong cơ cấu xuất khẩu mặt hàng a (nông sản) và bằng 1 nghĩa là hai quốc gia có cơ
cấu xuất khẩu hoàn toàn giống nhau. Vì vậy nếu giá trị của ES càng nhỏ nghĩa là
thương mại giữa hai nước càng thuận lợi vì mỗi quốc gia có một lợi thế sản phẩm
khác nhau và có thể bổ sung cho nhau.
35
- Dựa trên nghiên cứu của Balassa (1968), chỉ số lợi thế so sánh bộc lộ
(Revealed Comparative Advantage - RCA) là tỷ số của phần trăm mặt hàng xuất
khẩu a trong tổng kim ngạch xuất khẩu của một quốc gia trên phần trăm trung
bình xuất khẩu của thế giới trong thời gian phân tích, cụ thể được tính như sau:
RCAaj =
Với Xia là giá trị xuất khẩu hàng hóa a của nước i (được tính theo USD).
Xi là tổng kim ngạch xuất khẩu của nước i;
Xwa là giá trị xuất khẩu hàng hóa a của toàn thế giới;
Xa là tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn thế giới;
Chỉ số lợi thế so sánh bộc lộ (RCA) lớn hơn 1 nghĩa là quốc gia đó xuất khẩu mặt
hàng a lớn hơn so với mức bình quân của thế giới và quốc gia đó có lợi thế so sánh
bộc lộ về sản phẩm a. Nếu RCA nhỏ hơn 1 phản ánh quốc gia không có lợi thế cạnh
tranh hiện hữu vì mức xuất khẩu hàng hóa a nhỏ hơn so với mức xuất khẩu của thế
giới. Từ đó, hệ số RCA giữa các quốc gia tương tự nhau thì các FTA thường ít ảnh
hưởng đến thương mại của các nước.
3.3.3. Phương pháp phân tích tương quan
Phân tích tương quan nhằm mục đích đo lường mối quan hệ giữa từng cặp biến
định lượng trong mô hình với nhau để tính toán và dự báo sự tác động giữa các biến
độc lập và biến phụ thuộc.
Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu là r) có thể chỉ ra mức độ chặt chẽ và hướng
của mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng ngẫu nhiên. Công thức tính hệ
số tương quan:
r=
Trong đó: n là số quan sát
x là biến độc lập
y là biến phụ thuộc
36
Khi giá trị tuyệt đối của r tiến gần đến 1 nghĩa là hai biến định lượng này có mối
tương quan tuyến tính chặt chẽ với nhau. Ngược lại, nếu r bằng 0 thì hai biến đó
không có mối liên hệ tuyến tính.
3.3.4. Phương pháp ước lượng tối đa hóa khả năng- PPML
Phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) hay bình phương tổng quát nhỏ nhất
(GLS) là phương pháp đã phổ biến và được sử dụng trong nhiều nghiên cứu trước
đây. Tuy nhiên, mô hình được nghiên cứu có dạng hàm logarit tự nhiên nên OLS sẽ
không xử lý được những trường hợp có giá trị 0 - tức là những quốc gia không nhập
khẩu nông sản của Việt Nam (Hallak 2006, Helpman 2008) và nếu bỏ đi những biến
quan sát bằng 0 này sẽ làm mất đi rất nhiều thông tin quan trọng khi quốc gia có
thương mại nhỏ với Việt Nam và có thể dẫn đến sai lệch lớn trong đo lường
(Eichengreen và Irwin,1996). Nhược điểm của OLS chính là sẽ dẫn đến sự sai lệch
quan trọng nến vi phạm giả định phương sai sai số thay đổi.
Để xử lý vấn đề này, Hausman và Taylor (1981) hay Wyhowski (1994) đề xuất
mô hình khắc phục cho vấn đề này và trường hợp thương mại bằng 0 bằng cách
thêm 1 đơn vị vào những quan sát bằng 0 và sử dụng mô hình Tobit. Ngoài ra, Silva
và Tenreyro (2006, 2010) và Lin Sun & Michael R.Reed (2010) đề xuất kỹ thuật
phân tích Phương pháp ước lượng tối đa hóa khả năng - (Poisson Pseudo Maximum
Likelihood – PPML) sẽ xử lý tốt hơn trong mô hình lực hấp dẫn. Bởi vì, PPML có
mô hình ban đầu tương tự như bình phương tối thiểu phi tuyến tính, giúp khắc phục
những sai lệch của OLS vì kết quả đo lường của PPML là chắc chắn và ít giả định
ban đầu cho những biến giải thích. Thêm vào đó, đo lường Poisson vốn đã xử lý
những dữ liệu bằng 0 và kết quả diễn giải cũng tương tự như OLS.
Trong bài luận văn này, tác giả sử dụng phương pháp ước lượng PPML cho dữ
liệu bảng với 212 quốc gia trong 19 năm. Bên cạnh đó, nhằm khắc phục các vấn đề
tiềm ẩn do tính liên kết theo thời gian và đặc trưng quốc gia, phương pháp ước
lượng vững được đưa với trọng số từ quốc gia và thời gian (mã id_time, cụ thể tác
giả trình bày trong phụ lục 22 đến 27)
37
3.4. Mô hình nghiên cứu
Từ nền tảng các nghiên cứu đi trước, tác giả ứng dụng mô hình lực hấp dẫn
để đo lường hiệu quả của FTA đến xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Việt Nam.
Trong đó, bên cạnh các biến thông thường của mô hình lực hấp dẫn, các Hiệp định
thương mại tự do của Việt Nam được mã hóa thành các biến giả với giá trị là 0 và 1.
Mô hình lực hấp dẫn cho nghiên cứu này được đề xuất như sau:
Ln(EXijt) = G + β1*ln(GDPvnt) + β2*ln(GDPjt) + β3*ln(POPvnt) + β4*ln(POPjt)+
β5*ln(DISjvn) + β6*ln(ERjvn)+ β7*ln(LANDvnt)+ β8*ln(TARIFFjt) +
β9*BORjvn+ α1*AFTA +α2* WTO + α3* VJEPA+ α4* (ASEAN+1)
Trong đó:
- G: hằng số;
- vn: Việt Nam; j: quốc gia nhập khẩu nông sản từ VN;
- t: năm quan sát t
- EXjvn: tương ứng là giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam tới quốc gia j
- GDPvn và GDPj tương ứng là GDP của Việt Nam và quốc gia j;
- POPvn và POPj tương ứng là dân số của Việt Nam và quốc gia j;
- DISjvn: khoảng cách địa lý từ Việt Nam đến quốc gia j;
- ERjvn: Tỷ giá hối đoái của quốc gia j trên VND;
- LANDvn: Diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam;
- BORjvn: biến giả đo lường tác động của việc chung đường biên giới giữa Việt
Nam và quốc gia j đến xuất khẩu nông sản; bằng 1 nếu Việt Nam và quốc gia j có
chung đường biên giới, ngược lại, nhận giá trị 0;
- TARIFFjt: Chi phí hải quan của quốc gia j;
- AFTA, WTO, ASEAN+1 (ASEAN với Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và New Zealand,
Hàn Quốc, Trung Quốc), VJEPA là các biến giả về các khu vực thương mại tự do,
nhận giá trị 1 nếu giữa Việt Nam và quốc gia j cùng là thành viên của hiệp định từ
năm hiệp định có hiệu lực, còn lại nhận giá trị 0;
Giải thích các biến đưa vào mô hình:
38
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP): được định nghĩa là “giá trị của tất cả sản
phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất trong phạm vi của một quốc gia hay vùng
lãnh thổ trong một khoảng thời gian nhất định” (thường là 01 năm)15. Trên thực tế,
GDP là một trong những chỉ số đo lường về giá trị trong hoạt động kinh tế quốc gia
và thường được tính theo đơn vị USD.
Tại nước nhập khẩu, tăng trưởng GDP cao dẫn đến thu nhập của người dân
tăng và nhu cầu hàng nhập khẩu cao hơn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
trong nước. Nhưng khi GDP quốc gia này lớn cũng cho thấy khả năng sản xuất của
quốc gia cũng tăng lên, và doanh nghiệp nội địa cũng cạnh tranh gay gắt với hàng
nước ngoài, tạo ra các sản phẩm thay thế cho hàng nhập khẩu. Do đó trong một số
trường hợp tác động của GDP nước nhập khẩu tới giá trị xuất khẩu là tác động
ngược chiều. Bên cạnh đó, cầu của mặt hàng cũng phụ thuộc vào loại hàng hóa đó
là sản phẩm thiết yếu hay xa xỉ. Vì vậy, trên lý thuyết, tác động của GDP nước nhập
khẩu đến kim ngạch xuất khẩu một mặt hàng còn phụ thuộc nhiều yếu tố và tùy theo
từng trường hợp cụ thể mới có thể giải thích được.
Tăng trưởng GDP tại nước xuất khẩu (Việt Nam) đồng nghĩa với quy mô của
cung hàng hóa được sản xuất trong nước tăng lên do các nhà sản xuất có cơ hội để
khai thác lợi thế về quy mô, thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài (Lancaster
1980, Helpman và Krugman,1985). Nhưng nếu sản phẩm của ngành đó không nhằm
mục tiêu xuất khẩu, GDP tăng có thể không tỷ lệ thuận với thương mại trong một số
ngành.16
Tuy nhiên, tổng hợp qua nhiều nghiên cứu, giả thuyết trong mô hình đặt ra rằng
GDP và giá trị nông sản xuất khẩu có mối quan hệ thuận chiều, nghĩa là GDP của
Việt Nam và của đối tác thương mại đều góp phần làm tăng giá trị nông sản Việt
Nam khi xuất khẩu.
Dân số quốc gia(POP) cũng là một trong những chỉ số được dùng để đo lường
quy mô của một quốc gia.
15 Định nghĩa của Ngân hàng thế giới (WB) 16 Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Singapore, 2003, “Export and Long-Run Growth in Vietnam, 1975-2001”, Tạp chí ASEAN Economic Bullettin, tập 20, số 3, 2003
39
Ở góc độ của nước nhập khẩu, dân số càng cao thì tiềm năng thị trường sẽ
càng lớn và cần nhập khẩu nhiều sản phẩm hơn để đáp ứng nhu cầu trong nước.
Tương tự như tác động của GDP, dân số quốc gia tăng lên thì quy mô lao động và
khả năng sản xuất của nước nhập khẩu cũng cao hơn và cạnh tranh với sản phẩm
nước ngoài. Vì vậy tác động của dân số đến giá trị xuất khẩu là có thể cùng chiều
hoặc ngược chiều.
Quy mô dân số của nước xuất khẩu phản ánh khả năng sản xuất trực tiếp của quốc
gia đó, đặc biệt ngành nông nghiệp của Việt Nam là một trong những ngành thâm
dụng lao động cao, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm trung bình 45%
trong giai đoạn 2011-2015.17 Bên cạnh đó, số dân của một quốc gia tăng lên thì nhu
cầu tiêu dùng trong nước cũng sẽ tăng, do đó sản phẩm tạo ra phải đáp ứng cả nhu
cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, nguồn lao động hiện nay
không chỉ tăng về mặt số lượng mà còn cả chất lượng, cùng với sự phát triển của
khoa học, công nghệ, năng suất lao động có xu hướng tăng lên để đáp ứng nhu cầu
của thị trường, góp phần gia tăng sản lượng xuất khẩu.
Qua phân tích trên, giả thuyết đưa ra rằng dân số có tác động tích cực đến giá trị
xuất khẩu nông sản của Việt Nam.
Khoảng cách địa lý (DIS): khoảng cách là một nhân tố cơ bản và quan trọng
trong mô hình lực hấp dẫn và được đưa vào tính toán trong nhiều đề tài về thương
mại quốc tế. Giải thích của Tinbergen (1962) cho rằng khoảng cách vật lý có thể
được xác định gần với chi phí vận chuyển trong xuất khẩu vì khoảng cách địa lý
giữa hai lãnh thổ càng xa thì chi phí này càng lớn, thời gian vận chuyển càng lâu và
ngược lại. Ngoài ra, mặt hàng nông sản thường không có quá nhiều khác biệt về
chất lượng sản phẩm giữa các nhà cung cấp và có đặc thù chủ yếu là xuất khẩu thô
và tươi sống nên các thị trường nước ngoài sẽ cân nhắc nhiều đến việc lựa chọn các
nguồn cung cấp gần với quốc gia của mình hơn để tiết kiệm chi phí và tránh rủi ro
trong quá trình vận chuyển ảnh hưởng đến chất lượng nông sản. Đây cũng là lý do
17 Số liệu thống kê của WDI, cập nhật ngày 10/7/2017
40
mà các quốc gia thường lựa chọn những nước láng giềng hoặc có chung đường biên
giới (BOR) để giao lưu thương mại hơn so với các nước có khoảng cách xa.
Tuy nhiên, Balassa (1968) lập luận rằng khoảng cách này không thể giải thích
đầy đủ vì chi phí và phí vận chuyển không tương xứng với khoảng cách gia tăng.
Do đó mô hình đã bổ sung thêm các loại khoảng cách khác gồm khoảng cách về rào
cản hải quan, tỷ giá hối đoái để đánh giá tác động đến giá trị xuất khẩu nông sản
một cách chính xác hơn.
Tỷ giá hối đoái (ER): đây là nhân tố quan trọng vì nó tác động đến giá tương
đối giữa hàng hóa nội địa với hàng hóa nước ngoài. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên,
nghĩa là đồng nội tệ giảm giá so với đồng tiền của nước ngoài, dẫn đến hàng hóa
sản xuất trong nước sẽ rẻ hơn, giúp tăng khả năng cạnh tranh và thúc đẩy xuất khẩu
ra nước ngoài. Ngược lại, nếu tỷ giá giảm, tức là đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ
thì sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu do giá hàng hóa nội địa cao hơn và lượng ngoại tệ
thu về giảm xuống, từ đó khuyến khích cho hoạt động nhập khẩu hàng hóa có giá
thấp hơn (Bhaduri và Marglin, 1990; Barbosa-Filho và Nelson H. 2006). Đối với cơ
cấu mặt hàng xuất khẩu như nông sản và các sản phẩm tương tự thì nhạy cảm nhiều
so với sự biến động của tỷ giá, do mặt hàng này có độ co giãn về giá thấp, và đây là
các sản phẩm có thể thay thế được (Nguyễn Tiến Dũng, 2011).
Tỷ giá hối đoái trong mô hình là giá cả của đồng ngoại tệ tính theo Việt Nam
đồng (VND). Do đó, nếu tỷ giá tăng (đồng tiền nước ngoài tăng giá) thì xuất khẩu
nông sản của Việt Nam sẽ có xu hướng tăng và ngược lại, tỷ giá giảm thì giá trị
xuất khẩu sẽ giảm. Vì vậy, giả thuyết của mô hình kỳ vọng rằng tỷ giá có mối quan
hệ thuận chiều với giá trị xuất khẩu của nhóm nông sản.
Chi phí hải quan (TARIFF) được tính bằng tỷ lệ phần trăm thuế và chi phí
hải quan trên tổng giá trị hàng xuất khẩu của hàng hóa. Những thủ tục trong hải
quan có thể tạo ra rào cản thương mại với nhiều thủ tục và thời gian kéo dài, đồng
nghĩa sẽ làm phát sinh chi phí cho doanh nghiệp. Vì vậy, quốc gia nào tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp về thủ tục hải quan và có chi phí về hải quan thấp
thì sẽ dễ dàng hơn cho việc xuất khẩu hàng hóa vào quốc gia đó so với những nước
41
có rào cản và chi phí hải quan cao. Do đó, giả thuyết đặt ra là chi phí hải quan tác
động ngược chiều đến thương mại nông sản Việt Nam.
Diện tích đất nông nghiệp (LAND) của nước xuất khẩu (Việt Nam): nông
nghiệp là một ngành đặc thù, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện đất đai, khí hậu.
Trong đó, diện tích đất nông nghiệp quyết định rất lớn đến sản lượng sản xuất nông
sản và ảnh hưởng đến chính sách nông nghiệp của quốc gia. Trên lý thuyết, diện
tích đất nông nghiệp càng lớn thì quy mô sản xuất càng được mở rộng, tăng sản
lượng và giá trị xuất khẩu. Tuy nhiên, với sự phát triển đô thị hóa ngày càng gia
tăng như hiện nay tại Việt Nam, diện tích đất nông nghiệp không những không
được mở rộng mà ngày càng bị thu hẹp, nhưng điều đó không có nghĩa là sản lượng
nông sản giảm, vì với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và thâm canh giúp tăng
năng suất sản xuất của toàn ngành nên diện tích đất nông nghiệp trong một số
trường hợp vẫn có thể có mối quan hệ nghịch chiều với giá trị xuất khẩu.
Hai quốc gia có chung đường biên giới (BOR) có thể tác động tích cực đến
kim ngạch thương mại vì chi phí vận chuyển thấp và người tiêu dùng thường có
cùng sở thích tiêu dùng, hay có nền văn hóa tương tự nhau, hoặc ít nhất là những
dân cư ở vùng biên giới cùng sinh hoạt với nhau. Vì vậy, biên giới chung giữa hai
quốc gia cũng được xem xét đưa vào mô hình.
Các Hiệp định thương mại tự do (FTA): được đánh giá là sẽ mang lại nhiều
cơ hội tiếp cận thị trường rộng hơn với nhiều ưu đãi về thuế quan cho quốc gia nên
sẽ góp phần thúc đẩy giá trị gia tăng xuất khẩu các ngành nói chung và nông sản nói
riêng. Tuy nhiên, mức độ tác động giữa các Hiệp định lại không giống nhau và
không phải lúc nào cũng làm tăng kim ngạch thương mại giữa các nước thành viên.
Tổng hợp các giả thuyết đặt ra trong mô hình:
H1: GDP của VN có tác động thuận chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản VN;
H2: GDP của nước nhập khẩu có tác động thuận chiều đến giá trị xuất khẩu
nông sản VN;
H3: Dân số của VN có tác động thuận chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản VN;
42
H4: Dân số của đối tác có tác động thuận chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản
VN;
H5: Khoảng cách địa lý giữa VN và quốc gia nhập khẩu có tác động nghịch
chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản VN;
H6: Tỷ giá hối đoái (đồng tiền nước nhập khẩu/USD) có tác động thuận chiều
đến giá trị xuất khẩu nông sản VN;
H7: Diện tích đất nông nghiệp của VN có tác động thuận chiều đến giá trị xuất
khẩu nông sản VN;
H8: Chi phí hải quan và thuế nhập khẩu của nước nhập khẩu có tác động nghịch
chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản VN;
H9: Vấn đề quốc gia có chung biên giới với VN có tác động thuận chiều đến giá
trị xuất khẩu nông sản VN;
H10: Hiệp định AFTA có tác động thuận chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản
VN;
H11: Tham gia vào WTO có tác động thuận chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản
VN;
H12: Các FTA ASEAN+1 (với Nhật Bản, Ấn Độ, Úc và New Zealand, Hàn
Quốc, Trung Quốc) có tác động thuận chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản VN;
H13: Hiệp định VJEPA có tác động thuận chiều đến giá trị xuất khẩu nông sản
VN;
43
Tên biến
Tác động Các nghiên cứu trước đây có cùng kết quả
GDP của nước
+
Grant và Lambert (2008), D.Lambert và McKoy(2008),
xuất khẩu
Lin Sun và R.Reed (2010), Kennedy và A.Skrippnitchenko
(2006), Suresh Moktan(2007), Claudio Dordi và cộng sự
(2010), Võ Thy Trang (2014), Lin Sun và R.Reed(2010),
GDP nước nhập
+
Grant và Lambert (2008), D.Lambert và McKoy(2008),
khẩu
W.Koo và Kennedy và A.Skrippnitchenko (2006), Claudio
Dordi và cộng sự (2010), Lin Sun và R.Reed(2010),
Dân
số
của
+
D.Lambert và McKoy(2008), Suresh Moktan(2007), Võ
nước xuất khẩu
Thy Trang (2014), Lin Sun và R.Reed(2010), W.Koo và
Kennedy và A.Skrippnitchenko (2006)
Dân
số nước
+
D.Lambert và McKoy(2008), Lin Sun và R.Reed(2010),
nhập khẩu
W.Koo và Kennedy (2006)
Khoảng
cách
-
Grant và Lambert (2008), D.Lambert và McKoy(2008),
giữa 2 quốc gia
Lin Sun và R.Reed(2010), W.Koo và Kennedy và
(theo km)
A.Skrippnitchenko (2006), Suresh Moktan(2007), Claudio
Dordi và cộng sự (2010), Võ Thy Trang (2014)
Tỷ giá hối đoái +
W.Koo và Kennedy (2006)
Biên giới chung
+
Lin Sun và R.Reed(2010), W.Koo và Kennedy (2006),
giữa 2 quốc gia
Suresh Moktan(2007), D.Lambert và McKoy(2008),
D.Lambert và McKoy(2008),
Cùng là thành
+
Grant và Lambert (2008), D.Lambert và McKoy(2008),
viên của FTA
Lin Sun và R.Reed(2010), W.Koo và Kennedy và
A.Skrippnitchenko(2006), Suresh Moktan(2007), Võ Thy
Trang (2014)
Diện
tích đất
-
Ngo Thi My (2016), D.Lambert và McKoy (2008)
nông nghiệp
Rào cản chi phí
-
Zaki(2011)
hải quan
Bảng 3-2 Tóm tắt các biến độc lập trong mô hình lực hấp dẫn
Nguồn:: Tác giả tổng hợp
44
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3
Như vậy, từ mục tiêu nghiên cứu của chương 1 và nền tảng lý thuyết được nêu
trong chương 2, chương 3 đã trình bày cơ bản những bước thực hiện trong nghiên
cứu để đưa đến kết quả cuối cùng. Với sự kết hợp giữa phương pháp phân tích định
tính và định lượng, bài luận văn đã tiếp cận vấn đề theo nhiều hướng khác nhau để
đánh giá một cách toàn diện nhất sự ảnh hưởng của FTA đến xuất khẩu nông sản.
Cụ thể hơn, việc lược khảo các nghiên cứu trước đây giúp tác giả xác định những
biến độc lập quan trọng cần đưa vào mô hình để thực hiện bước định lượng tiếp
theo. Từ mô hình đã điều chỉnh, tác giả tiến hình phân tích định lượng bằng phương
pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan, tính toán các chỉ số thương mại và ước
lượng PPML cho mô hình lực hấp dẫn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố này.
45
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan về thực trạng xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam
4.1.1. Tình hình xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam
Kể từ khi mở cửa thị trường và tham gia vào các tổ chức của khu vực và trên
thế giới, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng liên tục qua các năm từ 19.9
tỷ USD năm 1997 lên gấp hơn 16 lần đạt gần 330 tỷ USD vào năm 2015 (tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 17,7%/năm). Trong đó, chỉ có năm 2008, giá trị này giảm
nhẹ theo xu hướng chung của toàn cầu từ việc ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ
công và tài chính thế giới. Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thanh toán được
thể hiện trong đồ thị 4-1.
Đồ thị 4-1 Kim ngạch xuất nhập khẩu và cán cân thương mại của Việt Nam từ
1997 đến 2015
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của WB
Nhận xét về cán cân thương mại:
Cán cân thương mại của Việt Nam trong giai đoạn 1997-2015 có sự thay đổi khả
quan từ thâm hụt thương mại sang thặng dư dù ở mức thấp, nhưng cho thấy Việt
Nam đang dần có sự thích ứng trong sân chơi toàn cầu.
Giai đoạn 1: Từ 1997 đến năm 2011, Việt Nam có cán cân thương mại âm
và tăng liên tục, trong khi đó hầu hết các nước thuộc ASEAN đang xuất siêu, hay
thậm chí là xuất siêu lớn. Ví dụ trong năm 2006, Thái Lan xuất siêu 1% GDP;
Malaysia xuất siêu 19.6% GDP, Singapore xuất siêu 24.5% GDP, Brunei 51.1%
46
GDP (Bùi Tất Thắng, 2012). Trong đó, năm 2008, giá trị nhập siêu của Việt Nam
đạt giá trị lớn nhất với hơn 18 tỷ USD. Từ năm 2009 trở đi, nhập siêu giảm dần còn
12 tỷ USD vào năm 2010 và 9.8 tỷ USD trong năm 2011. Có thể thấy tình trạng
nhập siêu dài hạn ở Việt Nam có nhiều biến động và phức tạp.
Giại đoạn 2: Giai đoạn 2012 đến 2014, Việt Nam xuất siêu sau hơn 15 năm nhập
siêu. Tuy nhiên, giá trị xuất siêu không lớn và chủ yếu do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài mang lại, có thể kể đến Samsung Electrics đóng góp rất nhiều trong
giá trị xuất khẩu của cả nước. Trên thực tế, Việt Nam chủ yếu xuất khẩu các hàng
gia công như: dệt may, lắp ráp linh kiện điện tử và máy tính các loại và các loại
nông sản thô,… là những mặt hàng có giá trị gia tăng thấp.
Sau 3 năm liên tiếp từ 2012 đến 2014, cán cân thương mại của Việt Nam quay trở
về mức cân bằng và có giá trị thặng dư nhẹ, tuy nhiên xu hướng thâm hụt thương
mại đang bắt đầu trở lại trong năm 2015 với giá trị nhập siêu đạt 3.54 tỷ USD.
4.1.2. Tình hình xuất khẩu theo ngành hàng của Việt Nam
Phân loại theo cấp độ 1 chữ số trong tiêu chuẩn thương mại quốc tế - SITC phiên
bản 3, sản phẩm được chia thành 10 cụm, trong đó mỗi cụm sẽ bao gồm mặt hàng
có đặc tính giống nhau, được chia làm hai nhóm chính như sau:
Nhóm hàng thô hoặc mới sơ chế gồm:
- SITC 0 - Lương thực, thực phẩm và động vật sống
- SITC 1 - Thuốc lá và đồ uống
- SITC 2 - Nguyên liệu thô và không dùng để ăn, trừ nhiên liệu
- SITC 3 - Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan
- SITC 4 - Dầu, mỡ, sáp động vật và thực vật, chất béo
Nhóm hàng chế biến hoặc đã tinh chế bao gồm:
- SITC 5 - Hóa chất và sản phẩm liên quan
- SITC 6 - Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu
- SITC 7 - Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng
- SITC 8 - Hàng chế biến khác
- SITC 9 - Hàng hóa không thuộc các phần trên
47
Cơ cấu xuất khẩu theo từng nhóm mặt hàng của Việt Nam được thể hiện trong
phụ lục 5, theo đó Việt Nam đang dần có sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu, cụ thể là giảm tỷ trọng của nhóm sản phẩm thô và sơ chế (từ 51.6%
năm 1997 xuống còn 18.2% năm 2015), và tăng nhanh tỷ trọng của các sản phẩm đã
qua chế biến và chế tạo (giá trị xuất khẩu nhóm này đạt gần 4,5 tỷ USD năm 1997
tăng lên gấp 30 lần đạt 131 tỷ trong năm 2015).18 Trong đó, nhóm SITC 7 có sự gia
tăng đột biến trong cơ cấu xuất khẩu, từ 7% năm 1997 lên hơn 37% năm 2015, cho
thấy Việt Nam đang dần có sự tiến bộ trong cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và
đáp ứng được yêu cầu của thị trường quốc tế.
Với hoạt động nhập khẩu (phụ lục 5), tỷ trọng nhập khẩu các mặt hàng thô
và sơ chế có tỷ trọng ổn định (xấp xỉ 1/5 kim ngạch nhập khẩu) trong giai đoạn
1997 – 2015. Trong khi đó, các sản phẩm chế biến, chế tạo chiếm ưu thế rất lớn
trong tổng kim ngạch nhập khẩu (trên 80%), nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam ở thị trường trong nước.
Tổng quan chung về cán cân thương mại, trong giai đoạn đầu 1997-2010,
Việt Nam chủ yếu xuất siêu các hàng thô hoặc mới sơ chế (chủ yếu là lương thực,
thực phẩm và động vật sống), và nhập siêu lớn các sản phẩm chế biến, chế tạo.
Nguyên nhân xuất siêu trong giai đoạn đó là do công nghiệp chế biến và chế tạo
trong nước chưa thể đáp ứng và sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu thô. Ngoài ra,
từ năm 2005-2010 xuất siêu của hàng thô và mới sơ chế còn có sự đóng góp của
nhiên liệu, dầu mỡ và nguyên liệu liên quan. Trong 5 năm tiếp theo từ 2011-2015,
khi năng lực của các ngành công nghiệp chế biến và phụ trợ được cải thiện, cán cân
thương mại theo nhóm mặt hàng đã có sự thay đổi khi giá trị xuất khẩu và nhập
khẩu của 2 nhóm ngành hàng này đều xấp xỉ nhau.
4.1.3. Tình hình xuất khẩu theo thị trường của Việt Nam
Từ 1997 đến 2015, số lượng quốc gia và vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại
với Việt Nam có sự thay đổi đáng kể và ngày càng đa dạng. Trong đó, số lượng các
nước có quan hệ thương mại với Việt Nam tăng từ 154 nước năm 1997 lên 230 đối
18 Số liệu tác giả tính toán và tổng hợp từ Ngân hàng Thế giới (World Bank)
48
tác năm 201519. Trong đó, Châu Á vẫn là thị trường có tỷ trọng trao đổi thương mại
lớn nhất của Việt Nam trong 19 năm qua từ 1997, đứng thứ 2 là Châu Mỹ và tiếp
theo là Châu Âu (xem trong bảng 4-1 ).
Bảng 4-1 Cơ cấu xuất nhập khẩu của Việt Nam theo Châu lục từ 1997-2015
Cơ cấu xuất khẩu (%)
Quốc gia
Châu Á Châu Mỹ Châu Âu Châu Úc Châu Phi Tổng
Cơ cấu nhập khẩu (%) 1997 2000 2005 2010 2015 81 77.3 81.5 79.9 80.5 8.4 14.7 13.5 12.2 10.3 7.4 9.4 3.1 1.5 2.1 2.1 1.2 0.9 0.2 100 100 100
2010 2015 50.9 49.1 20.7 25.6 22.5 21.2 2.1 3.4 2 2.5 100 100
3.5 2.3 0.2 100
4.3 1.8 0.7 100
1997 2000 2005 62.9 59.8 50 23 18.6 24.4 6.5 21.3 5.9 8.5 9.6 6 1.6 1.1 0.8 100 100 100 Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan Việt Nam, 2015
Xét về các quốc gia có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhất với Việt Nam
năm 2015 (phụ lục 1), Trung Quốc là đối tác có khối lượng giao dịch thương mại
lớn nhất của Việt Nam với tổng kim ngạch lên đến 66.6 tỷ USD, gấp 1.5 lần giá trị
thương mại của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ (41.3 tỷ USD) và gấp 2 lần tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của giữa Việt Nam và Nhật Bản.
Xét về cơ cấu thị trường xuất khẩu của hàng hóa Việt Nam, thương mại Việt
Nam đang giảm dần ở thị trường Châu Á và chuyển dịch sang thị trường Châu Mỹ
và Châu Âu. Cụ thể theo từng quốc gia, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam, chiếm hơn 1/5 giá trị xuất khẩu với 33.5 tỷ USD, xếp thứ hai là thị
trường Trung Quốc với 10.6% và tiếp theo là Nhật Bản với 8.7% tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Tuy nhiên, trong hoạt động nhập khẩu, do thuận lợi hơn về khoảng cách địa
lý và sự tương đồng về văn hóa, Châu Á vẫn là nguồn nhập khẩu lớn nhất của Việt
Nam, chiếm đến hơn 80% tổng kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 1997-2015. Điều
này cho thấy Việt Nam vẫn còn lệ thuộc nhiều từ thị trường này, đặc biệt là trong
19 Website của Chính phủ: http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/- noidungchinhsachthanhtuu?categoryId=799&articleId=2962 -cập nhật ngày 30-8-2017
49
khối ASEAN và Trung Quốc. Năm 2015, Việt Nam nhập khẩu lớn từ một số thị
trường như Trung Quốc 49.5 tỷ USD, Hàn 27.6 tỷ USD, Nhật Bản 14.4 tỷ USD
(xem thêm Phụ lục 1). Chỉ tính riêng 3 thị trường này đã chiếm hơn một nửa kim
ngạch nhập khẩu của Việt Nam trong năm 2015 (cụ thể là 55.3% tổng kim ngạch).
4.2. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam
4.2.1. Tổng quan về xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Ngành nông nghiệp luôn đóng vai trò là nền tảng trong quá trình hội nhập và
phát triển kinh tế của các quốc gia, vì đây là ngành cung cấp lương thực và nguồn
lực đầu vào cho các ngành kinh tế khác, có mối liên hệ chặt chẽ với ngành công
nghiệp và thúc đẩy công nghiệp hóa (Timmer, 2002; D.Lambert và McKoy, 2009).
Tuy nhiên, nông nghiệp lại là lĩnh vực dễ bị tổn thương trong nền kinh tế và trong
quá trình hội nhập quốc tế. Trong khi đó, Việt Nam xuất thân là nền nông nghiệp
lúa nước, nhưng quy mô sản xuất vẫn nhỏ lẻ, phân tán và công nghệ còn lạc hậu, do
đó năng suất của nông sản còn chưa cao và chưa có thương hiệu riêng của mình.
Tuy nhiên, trước những khó khăn và thách thức, nông sản Việt Nam vẫn đang cố
gắng chứng minh năng lực cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường thế giới.
Đồ thị 4-2 Giá trị xuất khẩu nông sản của thế giới và Việt Nam
Nguồn: Tác giả tính toán từ UN Comtrade
50
Qua đồ thị 4-2 cho thấy, thị phần nông sản của Việt Nam luôn ở mức cao và
đóng góp 0.54% tổng giá trị nông sản của thế giới từ năm 1997, đã tăng lên gấp 3
lần vào năm 2015 (tương đương 1.62% thị phần thế giới). Tốc độ gia tăng xuất khẩu
về nông sản của Việt Nam hầu hết đều cao hơn so với tốc độ tăng trưởng của toàn
thế giới trong giai đoạn 1997 đến 2015. Dễ dàng nhận thấy trong biểu đồ 4-2, kể từ
khi gia nhập WTO (năm 2007), xu hướng nông sản xuất khẩu của Việt Nam thay
đổi tương ứng và có mối tương quan chặt chẽ với biến động của thị trường toàn cầu
(chứng minh qua giai đoạn 2008-2015). Đáng chú ý là năm 2009, kim ngạch xuất
khẩu các sản phẩm nông nghiệp sụt giảm mạnh trên toàn thế giới và Việt Nam do
nhu cầu của thế giới giảm từ ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng tài chính
năm 2008.
Xét về cán cân thương mại của nông sản Việt Nam, qua số liệu tính toán
được thể hiện trong biểu đồ 4-3, nông sản Việt Nam luôn giữ vững xuất siêu và giá
trị xuất khẩu tăng trưởng cao, ổn định với tốc độ trung bình đạt 13% trong suốt giai
đoạn từ 1997 đến 2015; trong khi tốc độ tăng trưởng của nông sản thế giới chỉ đạt
khoảng 6.1%. Điều này cho thấy, Việt Nam có nhiều lợi thế về xuất khẩu nông sản
và đáp ứng cả thị trường nội địa và quốc tế.
Đồ thị 4-3 Cán cân thương mại nông sản Việt Nam giai đoạn 1997-2015
Nguồn: Tác giả tính toán từ UN Comtrade
51
Ngoài ra, nông nghiệp Việt Nam là một trong những ngành có thâm dụng lao
động cao khi có khoảng 66% dân số Việt Nam đang sinh sống ở nông thôn (năm
2015)20. Số lượng lao động trong ngành này tăng liên tục qua các năm dù tỷ lệ lao
động trong lĩnh vực nông nghiệp từ 65% năm 1997 đã giảm xuống còn 43% năm
2015. Thực tế cho thấy, mặc dù nông nghiệp luôn đóng vai trò chiến lược trong phát
triển kinh tế (đóng góp trung bình 17% GDP năm 2015), sản phẩm nông nghiệp
hiện đang nuôi sống 2/3 dân số Việt Nam21 nhưng nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực
này ở Việt Nam lại quá ít so với các ngành còn lại như công nghiệp, xây dựng, dịch
vụ và tỷ trọng đóng góp của GDP của ngành nông nghiệp đang có xu hướng giảm
dần trong cơ cấu của nền kinh tế, và bị xem là ngành phụ trợ cho các ngành khác.
4.2.2. Thực trạng xuất khẩu theo từng nhóm nông sản của Việt Nam
Xem xét cơ cấu ngành hàng nông sản xuất khẩu theo phân loại của SITC phiên
bản 3 (xem thêm phụ lục 6), nhóm lương thực và thực phẩm, động vật sống (SITC
0) luôn đóng góp giá trị lớn nhất trong xuất khẩu của ngành từ 1997 đến nay (chiếm
trên 80% tổng kim ngạch).
Trong nhóm đó, các sản phẩm thủy sản là mặt hàng có giá trị nhất với tỷ trọng
ổn định khoảng 1/3 tổng thương mại xuất khẩu của nông sản Việt Nam trong giai
đoạn nghiên cứu. Tuy nhiên, thị phần của nhóm mặt hàng này trong cơ cấu xuất
khẩu đang có xu hướng giảm, do nguồn thủy sản gần bờ bị khai thác quá mức, trong
khi các ngư dân Việt Nam chủ yếu là đánh bắt nhỏ lẻ, sử dụng tàu thuyền theo hộ
gia đình nên khả năng còn hạn chế trong đánh bắt xa bờ. Bên cạnh đó, việc bảo
quản sau khi đánh bắt của ngư dân không đúng quy trình và công nghệ nên chất
lượng của thủy hải sản sau khi đánh bắt không giữ được độ tươi ngon.
Đứng thứ 2 là ngũ cốc các loại (đặc biệt là lúa gạo) - mặt hàng được các quốc
gia phát triển bảo hộ nhiều nhất do liên quan đến an ninh lương thực, chiếm tỷ trọng
khoảng 30% tổng giá trị xuất khẩu của ngành nông nghiệp năm 1997 nhưng đang có
20 Báo cáo của Tổng cục thống kê: “http://www.gso.gov.vn/SLTK/Selection.aspx?rxid=8f161760-9ba0-4c6d- 8898fdef1a92c072&px_db=02.+D%C3%A2n+s%E1%BB%91+v%C3%A0+lao+%C4%91%E1%BB%99ng &px_type=PX&px_language=vi&px_tableid=02.+D%C3%A2n+s%E1%BB%91+v%C3%A0+lao+%C4%91 %E1%BB%99ng%5cV02.02.px” cập nhật ngày 30-8-2017 21 OECD, 2015, “Báo cáo rà soát chính sách nông nghiệp Việt Nam”
52
xu hướng giảm dần và chỉ còn chiếm 13% năm 2015 (dù giá trị tuyệt đối vẫn tăng).
Hiện nay, ngành nông nghiệp đang có sự chuyển hướng trong cơ cấu từ trồng các
loại cây cung cấp thực phẩm thiết yếu (như lương thực, ngũ cốc) sang các loại rau
quả (tỷ trọng 18.96% năm 2015) và cây lâu năm (tỷ trọng 17.54% năm 2015) như
cà phê, tiêu, điều, cao su, … và có sự thay đổi theo nhu cầu đa dạng của thị trường
với các nhóm đạt giá trị gia tăng cao hơn.
Giai đoạn 2011-2015, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu đứng đầu thế giới đối với hạt
điều và hạt tiêu, đứng hạng hai trong giá trị xuất khẩu cà phê, sắn, xếp thứ ba thế
giới về xuất khẩu gạo và xuất khẩu cao su lớn thứ năm trên thị trường toàn cầu.22
Đây được xem là thành tựu khả quan cho ngành nông nghiệp vì Việt Nam bắt đầu
với nền kinh tế quy mô nhỏ, phương thức sản xuất thô sơ, chỉ phục vụ nhu cầu trong
nước thì trong vòng 30 năm kể từ khi mở cửa thị trường (1986), nông sản Việt đã có
mặt trong bảng xếp hạng của thị trường nông sản của thế giới.
Xếp thứ 2 về mặt hàng nông sản xuất khẩu là nhóm nguyên liệu thô và
không tính nhiên liệu (SITC 27 và SITC 28) với kim ngạch từ 0.34 tỷ USD
(11.26%) năm 1997 tăng lên gần 3 tỷ USD năm 2010 (18,13%) và có sự sụt giảm
trong năm 2015 về tỷ trọng (14.51%) nhưng giá trị xuất khẩu vẫn tăng tuyệt đối đạt
gần 3.5 tỷ USD.
Trong khi đó, nhóm dầu mỡ, chất béo, sáp (SITC 4) và đồ uống, thuốc lá
(SITC 1) chiếm tỷ lệ nhỏ và chưa được đánh giá cao trong cơ cấu ngành hàng nông
sản của Việt Nam (SITC 4 xấp xỉ 1% và SITC 1 dưới 0.1%). Trong đó, đồ uống có
cồn và thuốc lá là những mặt hàng nhạy cảm và có thuế suất nhập khẩu ở các quốc
gia khá cao và tại các thị trường đối tác cũng không khuyến khích tiêu dùng vì ảnh
hưởng đến văn hóa và sức khỏe nên giá trị xuất khẩu của những sản phẩm này
thường thấp.
4.2.3. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các thị trường
Qua bảng 4-2 về tổng thương mại nông sản của Việt Nam từ 1997 đến 2015
cho thấy: Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất và cũng là thị trường chính mà
22 OECD, 2015, “Báo cáo rà soát chính sách nông nghiệp Việt Nam”
53
Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm của ngành nông nghiệp với hơn 37 tỷ USD trong
19 năm, con số này gấp 1.4 lần giá trị nông sản xuất khẩu sang thị trường Mỹ - đối
tác thương mại lớn thứ 2. Các mặt hàng chủ yếu được xuất sang thị trường Trung
Quốc gồm sắn các loại, gạo và hạt điều, trong khi đó hạt điều và cà phê là các mặt
hàng nông sản chính được người dân Hoa Kỳ ưa chuộng. Đứng thứ 3 là thị trường
Nhật Bản với tổng giá trị mà Việt Nam xuất khẩu nông sản đạt gần 21 tỷ USD (giai
đoạn 1997-2015). Điểm quan trọng khác là sự hiện diện của các quốc gia EU vẫn
còn rất ít và thị phần của EU là thấp so với quy mô thị trường của nó.
Bảng 4-2: Các thị trường nhập khẩu nông sản từ Việt Nam lớn nhất từ năm
1997 đến 2015
STT
Quốc gia
Xuất khẩu (Triệu USD)
Tổng KNXNK (Triệu USD)
Nhập khẩu (Triệu USD) 8631 15430 2457 7380 3515 9418 7639 7620 5468 951 9389 1122 7590 3039 2032 4305 1263 622
37406 26699 20908 7233 9214 2749 3805 3208 4844 9099 110 7901 770 5169 5376 2686 4058 4373 46037 42129 23365 14613 12729 12167 11444 10828 10312 10050 9499 9023 8360 8208 7408 6991 5321 4995 1 Trung Quốc 2 Hoa Kỳ 3 Nhật Bản 4 Malaysia 5 Hàn Quốc 6 Ấn Độ 7 Úc 8 Thái Lan 9 Indonesia 10 Philippin 11 Argentina 12 Đức 13 Brazil 14 Singapore 15 Hà Lan 16 Campuchia 17 Ý 18 Nga
Nguồn: Tác giả tính toán từ UN COMTRADE
Dễ dàng nhận thấy trong số 18 quốc gia có giá trị thương mại nông sản lớn
nhất với Việt Nam thì có đến 12 quốc gia đã có Hiệp định thương mại tự do FTA
54
với nước ta. Từ đó Việt Nam cũng có nhiều cơ hội gia tăng xuất khẩu các mặt hàng
nông nghiệp sang các nước thành viên của các FTA hơn so với các quốc gia chưa có
FTA với Việt Nam.
Trong 18 quốc gia có tổng kim ngạch thương mại với Việt Nam lớn nhất về
nông sản thì có đến 6 quốc gia thuộc ASEAN cho thấy nhờ khoảng cách gần về địa
lý và có sự liên kết của khu vực tự do hóa thương mại đã giúp các quốc gia trong
ASEAN tăng cường trao đổi thương mại nói chung và nông sản nói riêng. Phần lớn
các quốc gia trong ASEAN (trừ Singapore và Brunei) đều có thế mạnh về nông
nghiệp và có truyền thống sản xuất nông nghiệp từ lâu đời. Nội dung hợp tác về
nông nghiệp được xem là một trong các nội dung quan trọng nhất của AEC. Trong
đó, các sản phẩm nông sản chính của Việt Nam được xuất sang ASEAN là gạo, hồ
tiêu, cà phê, điều, rau quả,… với tổng kim ngạch xuất sang thị trường này tăng liên
tục từ 0.6 tỷ USD năm 1997 lên đến 3.8 tỷ năm 2012 và có sự giảm nhẹ từ 2012-
2015 (xem thêm trong phụ lục 7).
4.3. Phân tích lợi thế cạnh tranh của xuất khẩu nông sản Việt Nam 4.3.1. Sự tương đồng trong xuất khẩu nông sản
Chỉ số tương đồng xuất khẩu (ES) được tính toán sử dụng dữ liệu theo phân loại
tiêu chuẩn quốc tế (SITC) phiên bản 3 ở cấp độ 2 chữ số trong nhóm nông sản.
Theo nguyên tắc chung về chỉ số tương đồng xuất khẩu, những quốc gia nào có chỉ
số ES càng thấp so với Việt Nam thì khi ký kết các Hiệp định FTA sẽ càng có lợi
hơn cho Việt Nam.
55
Bảng 4-3 Chỉ số tương đồng xuất khẩu (ES) ngành nông sản của Việt Nam với
các đối tác của ASEAN+1
Năm
ASEAN Trung Quốc Ấn Độ Nhật Bản Hàn Quốc New Zealand Úc
0.56
0.52
0.65
0.42
0.49
0.27
0.42
1997
0.57
0.49
0.79
0.42
0.46
0.25
0.43
1998
0.54
0.48
0.63
0.38
0.48
0.27
0.40
1999
0.61
0.57
0.68
0.40
0.55
0.31
0.39
2000
0.62
0.56
0.68
0.45
0.55
0.29
0.38
2001
0.59
0.58
0.67
0.39
0.53
0.26
0.38
2002
0.58
0.60
0.64
0.42
0.51
0.24
0.35
2003
0.57
0.57
0.61
0.42
0.50
0.25
0.34
2004
0.58
0.57
0.64
0.45
0.48
0.25
0.34
2005
0.57
0.54
0.55
0.49
0.48
0.24
0.32
2006
0.56
0.54
0.51
0.48
0.46
0.23
0.31
2007
0.56
0.51
0.53
0.45
0.44
0.22
0.37
2008
0.57
0.54
0.59
0.43
0.46
0.24
0.40
2009
0.58
0.54
0.51
0.46
0.47
0.23
0.39
2010
0.59
0.56
0.53
0.45
0.46
0.24
0.36
2011
0.58
0.56
0.46
0.42
0.44
0.25
0.36
2012
0.60
0.59
0.48
0.45
0.46
0.26
0.33
2013
0.59
0.61
0.50
0.41
0.41
0.25
0.33
2014
0.62
0.65
0.56
0.44
0.41
0.30
0.37
2015
Nguồn: Tác giả tính toán từ cơ sở dữ liệu của UN COMTRADE
Kết quả từ tính toán được thể hiện trong bảng 4-3 cho thấy mức độ tương đồng
xuất khẩu tương đối thấp (hệ số ES dưới 0.5) giữa Việt Nam với các quốc gia có thu
nhập cao như New Zealand, Úc, Hàn Quốc và Nhật Bản. Điều này có nghĩa là các
FTA với các đối tác trên sẽ được đánh giá là có lợi ích hơn cho Việt Nam.
Ngược lại, cơ cấu xuất khẩu ngành nông sản của Việt Nam có mức độ tương
quan cao với cơ cấu của các quốc gia thành viên ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ
(những quốc gia có thu nhập trung bình) và hệ số tương đồng đang có xu hướng gia
tăng qua các năm. Nghĩa là cơ cấu xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp giữa các
56
quốc gia đang phát triển nêu trên ngày càng giống nhau và cạnh tranh với nhau gay
gắt hơn, làm giảm tính hiệu quả của khu vực thương mại tự do giữa các nước này.
Phân tích sự tương đồng theo từng thị trường được tác giả trình bày kết hợp sau
phần tính toán chỉ số RCA, nhằm giúp đánh giá được lợi thế cạnh tranh một cách
toàn diện hơn.
4.3.2. Lợi thế so sánh bộc lộ của các mặt hàng nông sản
Nhìn vào bảng 4-4, có thể dễ dàng nhận thấy cơ cấu xuất khẩu theo nhóm
mặt hàng nông sản của chúng ta tăng trưởng không đều. Mặc dù Việt Nam nằm ở
vùng nhiệt đới và điều kiện tự nhiên rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nhưng
chỉ có 6 trên tổng số 22 nhóm mặt hàng xuất khẩu (theo mức độ 2 chữ số của SITC)
của nước ta có lợi thế so sánh bộc lộ và kết quả tính toán RCA cũng không quá lớn
(đều từ 1 đến 3). Những mặt hàng này chủ yếu là những mặt hàng cơ bản và có thế
mạnh từ lâu và xuất khẩu thô chiếm tỷ trọng cao nên mặc dù sản lượng xuất khẩu
gia tăng liên tục nhưng giá trị gia tăng khi xuất khẩu không lớn.
Phân tích lợi thế so sánh bộc lộ (RCA) cho thấy Việt Nam chủ yếu có lợi thế
cạnh tranh đối với các mặt hàng đã qua sơ chế và sử dụng nhiều lao động hoặc tài
nguyên. Đối với nông sản, những sản phẩm có RCA lớn hơn 1 (Bảng 4-4 ) bao gồm
cá, tôm cua, động vật thân mềm (SITC03), cà phê, trà, ca cao, các loại gia vị
(SITC07), cao su (SITC23), gỗ (SITC24), ngũ cốc và ngũ cốc sơ chế (SITC04), rau
củ và trái cây (SITC05). Đây cũng là những mặt hàng chiếm tỷ trọng rất lớn trong
thương mại xuất khẩu của ngành.
57
Bảng 4-4 Chỉ số lợi thế so sánh bộc lộ (RCA) theo các mặt hàng nông sản của các quốc gia ASEAN và ASEAN+1
trong năm 2015
Tên mặt hàng
Mã SITC
Việt Nam
Trung Quốc
Ấn Độ
Nhật Bản
Hàn Quốc
Indo nesia
Philip pin
Singa pore
Thái Lan
Bru nei
00 Động vật sống (trừ cá)
Úc New Zea land 0.50
0.15 2.98
0.62
0.02
Lào Ma lay sia 0.54
My an mar 0.01
0.01 6.19
0.11
0.21
Cam pu chia 0.06
0.04
0.39
0.67
0.03
01 Thịt và thịt sơ chế
0.04 3.20
0.45
1.46
2.43
0.10 0.10
0.07
0.00
0.01
0.13
0.11
0.94
0.22
0.00
0.07
02 Sản phẩm từ sữa và trứng
0.08 1.01
0.07
0.15
6.93
0.16 0.33
0.39
0.00
0.04
0.08
0.43
0.17
0.36
0.00
0.34
03 Cá, tôm cua, động vật thân mềm
3.38 0.37
3.39
1.74
0.57
1.72 0.07
0.32
1.55
1.14
2.30
0.40
1.87
4.34
0.01
1.90
04 Ngũ cốc và ngũ cốc sơ chế
0.17
2.05
0.07
0.40 0.94
0.29
2.44
0.14
0.46
0.24
1.42
0.57
4.67
0.23
1.22 1.88
05 Rau củ và trái cây
2.10
0.64
0.62
0.32 0.87
0.14
2.72
0.21
0.20
0.21
0.98
0.25
0.28
2.04
1.32 0.57
06 Đường, đường sơ chế, mật ong
1.06
1.63
0.49
1.34 1.28
0.35
2.64
0.20
0.36
0.30
3.19
0.25
1.64
0.38
0.40 0.22
07 Cà phê, trà, ca cao, các loại gia vị
2.79 0.11
0.72
1.56
0.07
0.42 0.72
1.19
0.16
1.54
0.36
1.58
0.16
0.15
0.07
0.09
08 Thức ăn cho động vật
0.76
0.63
0.18
0.34 1.13
0.34
0.00
0.29
0.20
0.40
0.85
0.40
0.79
0.42
0.43 0.50
09 Các loại thực phẩm khác
0.99
0.22
0.98
2.29 0.34
1.36
0.00
0.72
1.82
5.34
1.26
0.67
0.05
0.94
0.44 0.74
11 Nước giải khát
0.43
0.10
0.83
1.07 5.32
0.51
0.01
0.04
0.77
3.76
0.61
3.41
0.14
0.31
0.18 0.83
12 Thuốc lá
0.76
1.10
0.12
3.43 3.57
0.61
0.21
1.00
0.77
4.25
0.11
0.01
1.63
2.38
0.49 0.06
21 Da, thuộc da và da thô
0.04
0.00
1.02
0.09 0.13
0.05
0.15
0.00
1.26
0.13
0.08
1.61
0.09
0.03
0.04 2.92
22 Dầu từ hạt, dầu trái cây
0.29
0.85
0.00
0.01 0.04
0.02
1.46
0.03
0.01
0.02
0.02
0.07
0.03
0.01
0.02 0.70
23 Cao su tổng hợp và thô
0.00
4.60
3.51
7.36
0.00 13.31
0.54
0.38
0.24
10.19 10.06 1.39
2.72
1.50
2.57 0.01
24 Gỗ
0.33
0.09
2.34
0.05 1.22
1.73
0.82
0.67
0.28
0.08
0.84
3.72
0.64
0.59
1.95 0.86
25 Giấy các loại
0.06
0.01
0.78
0.26 0.01
0.05
0.01
1.55
3.38
1.23
0.16
1.97
0.01
0.62
0.01 0.19
26 Tơ sợi
1.92
3.60
1.09
6.20 0.23
0.58
0.24
0.66
6.70
0.31
0.90
0.27
0.43
0.43
0.37 3.75
29 Vật liệu thực vật, động vật dạng thô
0.18 0.35
2.26
1.54
0.78
1.66 0.14
0.31
0.20
0.37
1.07
0.44
0.30
0.38
0.01
1.67
41 Dầu, chất béo từ động vật
0.38 2.93
1.13
0.46
1.33
0.43 0.01
0.03
0.00
0.05
1.32
0.37
0.11
0.00
0.00
0.09
42 Dầu, chất béo từ thực vật hỗn hợp
0.20 0.11
0.08
0.49
0.01
0.09 0.07
9.18
0.00
9.74
0.13
0.23
0.14
0.09
0.42
4.90
43 Dầu động, thực vật chế biến
0.27 0.08
0.37
1.01
0.01
0.42 0.33 16.21
0.03
6.58
0.68
0.86
0.35
0.02
0.49
1.80
Nguồn: Tác giả tính toán từ UN COMTRADE
58
Cụ thể theo các nhóm sản phẩm, thủy sản là nhóm mặt hàng xuất khẩu có thế
mạnh nhất (RCA >3.38 ) trong cơ cấu nông sản của Việt Nam năm 2015. Điều này phù
hợp với thực tiễn khi những mặt hàng cá da trơn, tôm, ghẹ,… của ta đang ngày càng
được ưa chuộng tên thị trường nước ngoài, thậm chí là những thị trường khó tính vì
chất lượng thủy sản Việt Nam đang được cải thiện và giá cả hợp lý. Đứng thứ hai là
nhóm xuất khẩu cà phê, trà, ca cao, các loại gia vị (SITC07) với chỉ số RCA đạt 2.79,
cao hơn hẳn so với các quốc gia còn lại. Một mặt hàng quan trọng của Việt nam cần
được xem xét vì đóng góp giá trị lớn vào kim ngạch xuất khẩu chính là ngũ cốc, đặc
biệt là gạo. Tuy giá trị xuất khẩu ngũ cốc tăng liên tục qua các năm, nhưng giá trị so
sánh bộc lộ (RCA) của mặt hàng này chỉ đạt 1.22, chưa vượt trội như các mặt hàng đầu
tiên.
Cụ thể theo từng thị trường, về cơ cấu thương mại giữa Việt Nam và Hàn Quốc,
chỉ số tương đồng xuất khẩu của nhóm nông sản giữa hai nước này ở mức trung bình
(chỉ số ES dưới 0.5). Trong đó, Hàn Quốc có lợi thế trên một số mặt hàng nông sản
thuộc về nhóm nguyên liệu cho ngành sản xuất như cao su (SITC23), thủy sản
(SITC03), tơ sợi (SITC26), dầu mỡ (SITC41), thuốc lá (SITC12).
Tại Trung Quốc, cơ cấu xuất khẩu nông sản của thị trường này có tương quan cao
với cơ cấu của Việt Nam (ES trung bình là 0.6 trong giai đoạn 1997-2015), trong đó
thủy sản và rau củ cũng là những mặt hàng mà Trung Quốc có lợi thế xuất khẩu (RCA
> 1).
Trước năm 2005, Ấn Độ là quốc gia có sự tương đồng cao nhất với Việt Nam về
các mặt hàng nông nghiệp xuất khẩu (ES luôn trên 0.6 thậm chí trên 0.7), sau đó, cơ
cấu xuất khẩu nông sản có sự thay đổi theo chiều hướng giảm dần nhưng vẫn có khả
năng cạnh tranh cao với hàng Việt Nam. Về lợi thế so sánh bộc lộ thì RCA của Ấn Độ
có giá trị xấp xỉ nhau trong cơ cấu, trong năm 2015, tơ sợi được xuất khẩu lớn nhất,
tiếp đến là ngũ cốc và thủy sản.
59
Nhật Bản là quốc gia có thế mạnh hơn về công nghiệp, tuy nhiên, mặc dù điều
kiện tự nhiên và địa lý của đất nước mặt trời mọc này rất khắc nghiệt, khó khăn cho
ngành nông nghiệp nhưng Nhật Bản đã phát triển nền nông nghiệp được đánh giá là
tiến bộ nhất thế giới. Trong đó, cơ cấu các sản phẩm nông nghiệp của Nhật Bản tương
đồng thấp với Việt Nam, quốc gia này chủ yếu có thế mạnh về những sản phẩm nông
nghiệp phục vụ nguyên vật liệu cho sản xuất công nghiệp như cao su, tơ sợi và giấy.
Trong các đối tác FTA của ASEAN, Úc và New Zealand là hai quốc gia, được
tính toán trong luận văn, có chỉ số tương đồng thấp nhất so với cơ cấu xuất khẩu mặt
hàng nông nghiệp của Việt Nam. Trong đó, nhóm thực phẩm của hai nước này, đặc
biệt là những sản phẩm từ sữa, có lợi thế xuất khẩu lớn nhất và có thương hiệu uy tín
trên thị trường quốc tế.
So sánh về mức độ cạnh tranh giữa Việt Nam và những quốc gia có trao đổi
thương mại nông sản lớn nhất của Việt Nam cho thấy những sản phẩm nông nghiệp
quan trọng của nước ta đều phải cạnh tranh với các nước trong ASEAN và chính các
nước đối tác. Cụ thể, sản phẩm cá, tôm cua, động vật thân mềm (SITC03) của Việt
Nam cạnh tranh với Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật, Hàn, Indonesia, Thái Lan,
Myanmar, Philippin. Nhóm sản phẩm cà phê, trà, ca cao, các loại gia vị (SITC07) của
các nước Ấn Độ, Indonesia, Singapore và Malaysia cũng có lợi thế so sánh cao. Nhóm
cao su (SITC 23) của Việt Nam có lợi thế thấp hơn so với các quốc gia như:
Campuchia, Indonesia, Thái Lan, Nhật, Singapore, Hàn.
Qua đó cho thấy, cấu trúc về RCA của Việt Nam có tương đồng cao so với cấu
trúc của các quốc gia có thu nhập trung bình và khác biệt so với các nền kinh tế có thu
nhập cao trong số các đối tác FTA của ASEAN. Điều này có nghĩa là, hàng nông sản
Việt Nam bên cạnh cạnh tranh với các nước đang phát triển trong ASEAN còn phải
cạnh tranh với hàng của Trung Quốc và Ấn Độ - hai quốc gia được xem là nguồn cung
ứng hàng hóa lớn nhất của thế giới.
60
4.4. Kết quả phân tích định lượng và mô hình lực hấp dẫn
4.4.1. Phân tích thống kê mô tả
Thống kê mô tả giúp hiểu rõ đặc điểm của các biến quan sát thông qua giá trị
trung bình, độ lệch chuẩn, giá trị lớn nhất và nhỏ nhất, từ đó định hình được sơ bộ kết
quả ảnh hưởng của các biến đưa vào mô hình.
Kết quả thống kê mô tả các biến định lượng gồm xuất khẩu nông sản, GDP và
dân số của quốc gia nhập khẩu nông sản Việt Nam, GDP và dân số của Việt Nam, diện
tích đất nông nghiệp của Việt Nam, khoảng cách địa lý, tỷ giá hối đoái được thể hiện
qua bảng 4-5.
Bảng 4-5 Thống kê mô tả các biến quan sát
Độ lệch
Tên biến
Số quan sát
Trung bình
Min
Max
chuẩn
GTXK nông sản
4028
52882.9
250531.9
5156406
0
GDP nước NK nông
sản VN
0
4028
2.46E+11
1.12E+12
1.80E+13
GDP Việt Nam
4028
8.66E+10
5.62E+10
2.68E+10
1.93E+11
Dân số nước NK
nông sản VN
4028
3.06E+07
1.24E+08
0
1.37E+09
Dân số Việt Nam
4028
8.32E+07
5188162
7.43E+07
9.17E+07
Khoảng cách
4028
9817.917
4525.954
205
19578
Tỷ giá hối đoái
4028
1669502
1.06E+08
0
6.72E+09
Diện tích đất NN
4028
6318247
250731.2
5668000
6649000
Nguồn:: Tác giả tính toán bằng STATA từ UN COMTRADE
Mẫu nghiên cứu bao gồm 4028 quan sát. Trong đó có 212 quốc gia và vùng lãnh
thổ theo danh mục của UN COMTRADE, và mỗi quốc gia được thu thập dữ liệu từ
năm 1997 cho đến 2015 (19 năm).
Giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam (xem thêm phụ lục 7)
61
Trong 212 quốc gia được thu thập dữ liệu chỉ có 12 quốc gia có giá trị nhập khẩu
nông sản từ Việt Nam bằng không trong suốt giai đoạn từ 1997 đến 2015 (tương ứng
với 6% tổng số quốc gia). Trong đó, giá trị mà các quốc gia nhập khẩu nông sản của
nước ta chủ yếu từ 10 triệu USD đến dưới 1 tỷ USD (100 quốc gia, chiếm tỷ trọng
52%). Số lượng quốc gia nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam đạt trên 1 tỷ
USD là 32 nước, chiếm tỷ lệ 12%.
GDP của các quốc gia (xem thêm phụ lục 8)
Xét theo quy mô GDP của các quốc gia từ 1997-2015 được đưa vào mô hình, có
159/212 quốc gia có trung GDP dưới 100 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 75%. Gần một phần
năm số quốc gia có quy mô GDP từ 100 tỷ đến dưới 1000 tỷ, còn lại là nhóm quốc gia
phát triển đạt trung bình trên 1000 tỷ USD/năm.
Tổng GDP Việt Nam qua các năm ((xem thêm phụ lục 9)
GDP của Việt Nam tăng nhanh và liên tục từ 27 tỷ USD năm 1997 lên đến gần 200 tỷ
USD năm 2015, trong đó, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt 11.7%/năm trong
suốt giai đoạn trên.
Dân số của nước nhập khẩu nông sản Việt Nam (xem thêm phụ lục 10)
Quy mô dân số của các quốc gia được đo lường trong giai đoạn 1997-2015 đạt từ 1
triệu đến 10 triệu dân chiếm tỷ trọng lớn nhất (36%), xếp thứ 2 là các quốc gia có dân
số từ 10 đến 100 triệu dân với 32% trong tổng số 212 quốc gia. Các quốc gia ít hơn 1
triệu dân đạt 27%, còn lại là các nước với hơn 100 triệu dân.
Quy mô dân số của Việt Nam qua các năm (xem thêm phụ lục 11)
Dân số Việt Nam tăng liên tục từ 1997 đến 2015, trung bình mỗi năm tăng thêm 1 triệu
dân. Đến năm 2015, dân số Việt Nam đạt 92 triệu dân.
Khoảng cách của các quốc gia với Việt Nam (xem thêm phụ lục 12)
Trong 212 quốc gia, có 3 quốc gia có khoảng cách dưới 1000 km với Việt Nam (tỷ
lệ 1%). Hơn 60% các quốc gia cách Việt Nam từ 1000 đến 10000km (127 quốc gia),
còn lại 80 quốc gia có thủ đô cách Việt Nam trên 10000km.
62
Diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam qua các năm (xem thêm phụ lục 13)
Trong 5 năm đầu tiên từ 1997-2001, diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp của Việt
Nam tăng mạnh từ 5668 km2 năm 1997 lên 6650 km2 năm 2001. Tuy nhiên, từ năm
2001 đến năm 2015, diện tích đất dành cho nông nghiệp có xu hướng giảm, trung bình
mỗi năm giảm 0.26%, còn hơn 6400 km2.
4.4.2. Phân tích tương quan
Bảng 4-6 Hệ số tương quan từng cặp theo Pearson
Ln (EXvnj)
Ln (GDPj)
Ln (GDPvn)
Ln (POPj)
Ln (POPvn)
Ln (DISvnj)
Ln (LANDvn)
Ln (ERvnj)
Ln (TARIFFj)
Ln (EXvnj)
1
1
ln(GDPj)
0.6408
(0.0000)
0.1210
0.1815
ln(GDPvn)
1
(0.0000)
(0.0000)
ln(POPj)
0.6061
0.7602
0.0323
1
(0.0000)
(0.0000)
(0.0405)
ln(POPvn)
0.1349
0.1775
0.9896
0.0322
1
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
(0.0409)
ln(DISvnj)
-0.2344
-0.0888
0.0000
-0.2159
0.000
1
(0.0000)
(0.0000)
(1.0000)
(0.0000)
(1.0000)
ln(LANDvn)
0.1436
0.0626
0.4383
0.0155
0.5432
0.0000
1
(0.0000)
(0.0001)
(0.0000)
(0.3262)
(0.0000)
(1.0000)
ln(ERjvn)
0.0157
0.1219
0.0075
-0.2051
0.0052
0.1128
-0.0078
1
(0.3741)
(0.0000)
(0.6723)
(0.0000)
(0.7666)
(0.0000)
(0.6595)
ln(TARIFFj)
-0.2153
-0.3858
-0.0977
-0.0627
-0.0937
-0.0577
-0.0095
-0.1599
1
(0.0000)
(0.0000)
(0.0000)
(0.0075)
(0.6843)
(0.0000)
(0.0138)
(0.0001)
Giá trị trong () chính là p-value Nguồn:: Tác giả tính toán bằng STATA từ UN COMTRADE
Từ phân tích hệ số tương quan theo Pearson cho thấy có mối quan hệ tương quan
cùng chiều giữa biến xuất khẩu (Exij) với các biến GDPvn; GDPj; POPvn, POPj;
LANDvn (có p-value <0.01). Các biến gồm TARIFFj và DISij có tác động ngược
chiều với Exvnj. Trong khi đó, ERjvn có tương quan thấp với Exij và không có ý nghĩa
thống kê với p-value > 0.1.
63
Tuy nhiên, kết quả tương quan này chưa đủ bằng chứng để chứng minh cho giả thuyết
về mức độ ảnh hưởng của của các biến GDP và dân số của quốc gia nhập khẩu nông
sản của Việt Nam, GDP và lao động của Việt Nam, diện tích đất trong nông nghiệp của
Việt Nam, khoảng cách địa lý, tỷ giá hối đoái, rào cản hải quan, các biến giả về biên
giới đến giá trị hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam. Tác giả thực hiện phân tích sâu
hơn thông qua kỹ thuật phân tích PPML để khắc phục thương mại bằng 0.
4.4.3. Ước lượng tác động theo PPML
Để đánh giá ảnh hưởng của các Hiệp định thương mại tự do, tác giả đã thực hiện
phân tích từng bước qua các mô hình khác nhau để so sánh và ước lượng mức độ tác
động của các FTA như sau:
(1) Mô hình 1: Đánh giá mức độ tác động chung của các FTA mà Việt Nam là
thành viên đến xuất khẩu nông sản;
(2) Mô hình 2: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố và các FTA nói chung đến
xuất khẩu nông sản;
(3) Mô hình 3: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố và mức độ tác động riêng
biệt của Hiệp định AFTA và các FTA khác ngoài AFTA đến xuất khẩu nông
sản;
(4) Mô hình 4: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố và mức độ tác động của
WTO so với khi chưa gia nhập WTO và các FTA khác đến xuất khẩu nông
sản;
(5) Mô hình 5: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố và mức độ tác động của
VJEPA và các FTA khác ngoài VJEPA đến xuất khẩu nông sản;
(6) Mô hình 6: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố và mức độ tác động cùng lúc
của Hiệp định AFTA và WTO so với các Hiệp định khác đến xuất khẩu nông
sản;
(7) Mô hình 7: Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố và mức độ tác động cùng lúc
của Hiệp định AFTA, WTO, VJEPA và ASEAN +1 đến xuất khẩu nông sản.
64
Bảng 4-7 Kết quả tác động của các biến theo PPML
Mô hình 1
Mô hình 3
Mô hình 4
Mô hình 5
Mô hình 6
Mô hình 7
0.230*** (10.12)
0.106*** (11.58) -0.798*** (-3.75)
0.106*** (11.52) -0.723*** (-3.58)
0.108*** (11.56) -0.800*** (-3.77)
0.106*** (11.51) -0.801*** (-3.77)
0.109*** (11.64) -0.757*** (-3.77) 0.0540*** 0.0527*** 0.0516*** 0.0545*** 0.0531*** (4.98) 7.831*** (3.50)
(5.08) 8.149*** (3.53)
-0.0531*** -0.0488***
Mô hình 2 0.118*** (3.15) 0.106*** (11.57) -0.762*** (-3.79) 0.053*** (5.13) 7.870*** (3.51) -0.0478*** (-3.65) 0.0043 (1.01) 0.0470 (0.73) 1.064** (2.09) -0.0124* (-1.73)
(5.27) 8.227*** (3.56) -0.0225 (-1.10) 0.0033 (0.79) 0.0943 (1.46) 1.021** (2.01) -0.0119* (-1.66)
(5.12) 8.221*** (3.56) -0.0262 (-1.27) 0.0039 (0.93) 0.0879 (1.34) 1.023** (2.01) -0.0117* (-1.63)
(-3.78) 0.0044 (1.05) 0.0484 (0.76) 1.048** (2.06) -0.0125* (-1.76)
(-3.74) 0.0049 (1.15) 0.0410 (0.64) 1.070** (2.10) -0.012* (-1.68)
(5.24) 7.565*** (3.37) -0.0229 (-1.12) 0.0036 (0.87) 0.0592 (0.97) 1.081** (2.12) -0.0119* (-1.64) 0.0973** (2.47) 0.197*** (3.65)
0.144*** (2.92)
0.134*** (2.69)
0.118*** (2.68)
0.120*** (2.73)
0.0814 (1.58) 0.133*** (2.96)
-0.173*** (-6.03)
0.119*** (3.17) -0.08** (-1.79)
-0.304***
(-4.26)
2.223*** (138.8100) 0.0249
-141.8*** (-4.70) 0.4068
-137.6*** (-4.55) 0.4075
-145.6*** (-4.66) 0.4072
-141.2*** (-4.69) 0.4076
-146.9*** (-4.69) 0.4085
-0.303*** (-4.22) -146.8*** (-4.70) 0.4091
Tổng FTA ln(GDPjt) ln(GDPvn) ln(POPjt) ln(POPvn) ln(DISjvn) ln(ERjvn) BORjvn ln(LANDvnt) ln(TARIFFjt) FTA ngoài AFTA AFTA FTA ngoài WTO WTO FTA ngoài VJEPA VJEPA FTA ngoài WTO và AFTA ASEAN+1 Hằng số R bình phương Thống kê theo t () ; * p<0.1,** p<0.05,*** p<0.01
Nguồn:: Tác giả tính toán bằng STATA
65
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.5.1. Phân tích các nhân tố tác động đến giá trị nông sản xuất khẩu VN:
Với mức ý nghĩa 1%, GDP và dân số của quốc gia nhập khẩu nông sản từ Việt
Nam (GDPj và POPj) có tác động tích cực đến kim ngạch xuất khẩu của ngành. Kết
quả hoàn toàn đúng như giả thuyết của mô hình đưa ra và các nghiên cứu trước đây.
Bởi vì với quốc gia nhập khẩu nông sản, khi quy mô của nền kinh tế tăng lên (GDP và
dân số) dẫn đến quy mô thị trường lớn hơn và nhu cầu sử dụng các sản phẩm nông
nghiệp nhập khẩu của người dân cũng tăng theo. Kết quả là quốc gia đó sẽ nhập khẩu
nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và Việt Nam sẽ xuất khẩu được nhiều
hơn. Cụ thể, khi GDP tăng lên 1% thì kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản sẽ
tăng lên 0.106% đến 0.109%, và khi dân số của đối tác tăng lên 1% thì thương mại
hàng nông sản cảu Việt Nam được ước lượng sẽ tăng lên trong khoảng 0.027% đến
0.040%.
Tuy nhiên, GDP của Việt Nam (GDPvn) lại có tác động âm đến giá trị xuất khẩu
và có ý nghĩa thống kê trong kết quả của mô hình (mức ý nghĩa 1%), mặc dù phân tích
tương quan lại cho thấy có sự tương quan dương giữa hai biến này. Điều này trái với
giả thuyết đặt ra nhưng cũng đã có một số nhà nghiên cứu đưa ra kết luận tương tự như
David Cheong (2008), Misa Okabe và Shujiro Urata (2014). Có nhiều nguyên nhân
khác nhau dẫn đến kết quả trên, đầu tiên là vì nông sản xuất khẩu của Việt Nam chỉ
đóng góp 17% GDP23 trong khi phần còn lại 83% là đóng góp của ngành công nghiệp
và dịch vụ, nên sự gia tăng GDP có xu hướng tác động đến ngành công nghiệp nhiều
hơn so với nông nghiệp. Bên cạnh đó, GDP của Việt Nam tăng thì quy mô sản xuất
tăng lên, nhưng cũng đồng nghĩa với nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam sẽ tăng
theo và lúc này sản lượng sản xuất ra phải đáp ứng cho nhu cầu của thị trường nội địa
trước, sau đó mới xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Khi đó, sự gia tăng của GDP
không dẫn đến sự gia tăng giá trị xuất khẩu, thậm chí có khả năng “chảy ngược”, nghĩa
23 OECD, 2015, “Báo cáo rà soát nông nghiệp và lương thực Việt Nam”
66
là đời sống của người dân Việt Nam được cải thiện thì nhu cầu sử dụng những nông
sản nhập khẩu chất lượng cũng cao hơn, dẫn đến tác động âm trong kim ngạch xuất
khẩu.
Dân số của Việt Nam (POPvn) là nhân tố có tác động tích cực và lớn nhất trong
các nhân tố về kinh tế đến kim ngạch xuất khẩu nông sản. Cụ thể, khi số dân của Việt
Nam tăng 1% thì giá trị nông sản xuất khẩu tăng từ 7.56% đến 8.22%, với độ tin cậy
99%. Với kết quả này, giả thuyết đặt ra ban đầu đúng với thực nghiệm và phù hợp với
các nghiên cứu trước. Để giải thích cho vấn đề này, ngành nông nghiệp của Việt Nam
được đánh giá là phụ thuộc trực tiếp vào lao động chân tay của nông dân; vì vậy khi
dân số tăng lên, quy mô lực lượng lao động tăng sẽ góp phần làm tăng quy mô sản xuất
nông sản và tăng giá trị xuất khẩu.
Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và đối tác (DIS) phản ánh chi phí vận chuyển
và chi phí thông tin. Hệ số của biến này âm và có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, thể hiện
khoảng cách địa lý tăng lên 1% thì giá trị xuất khẩu nông sản giảm đi trong khoảng
0.0478% đến 0.0531%. Kết quả này khẳng định giả thuyết đưa ra là đúng và phù hợp
với các nghiên cứu của các tác giả khác. Tuy nhiên, khi đánh giá tác động của khoảng
cách trong mô hình 3, 6 và 7 thì hệ số này lại không mang ý nghĩa thống kê (p-
value>10%), điều này là do các quốc gia trong AFTA và ASEAN+1, đa số là những
nước láng giềng của Việt Nam hoặc đã giao thương từ rất lâu đời, nên chi phí vận
chuyển do khoảng cách địa lý gần như ít ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản của Việt
Nam.
Hệ số của biến diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam (LAND) mang dấu dương
với mức ý nghĩa 5%, thể hiện có tác động cùng chiều đến thương mại nông sản. Kết
quả của hệ số phù hợp với giả thuyết đặt ra. Bên cạnh đó, nhờ vào sử dụng hiệu quả
quỹ đất, thâm canh sản xuất và tăng năng suất lao động, nên bên cạnh diện tích đất
nông nghiệp tăng, năng suất còn có tác động làm tăng chuỗi giá trị của mặt hàng nông
67
nghiệp; cụ thể, năng suất sản xuất của Việt Nam tăng bình quân 3.7%/năm trong giai
đoạn 2005-201424.
Từ kết quả ước lượng trong mô hình, tỷ giá hối đoái của quốc gia nhập khẩu (ER)
không có ý nghĩa thống kê đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Lý giải
cho kết quả trên là do trong cơ cấu ngành nông sản xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là
hàng nông thủy sản, gạo, cao su và sản phẩm tài nguyên, ,... Mặt khác, các sản phẩm
nông nghiệp xuất khẩu lớn nhưng giá trị nhập khẩu mặt hàng này cũng cao, chiếm tỷ
trọng đến gần 60% so với kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 1997-201525. Do đó, có
thể xảy ra hiệu ứng trung chuyển của tỷ giá giữa các mặt hàng nông sản nhập khẩu và
xuất khẩu. Bên cạnh đó, để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các sản phẩm nông sản thì chủ
yếu dựa vào kết quả của quá trình sản xuất và chất lượng sản phẩm hơn là tỷ giá hối
đoái. Vì vậy, chưa có đủ bằng chứng và dữ liệu để kết luận tỷ giá tác động đến hoạt
động thương mại nông sản của Việt Nam.
Hệ số của nhân tố chi phí hải quan (TARIFF) mang dấu âm và có độ tin cậy 90%,
nghĩa là chi phí hải quan và thuế nhập khẩu của đối tác càng tăng thì sẽ làm giảm giá
trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam, điều này hoàn toàn phù hợp với kỳ vọng mà giả
thuyết đặt ra. Nghiên cứu của Zaki (2011) cũng kết luận tương tự về việc giảm bớt chi
phí hành chính và hải quan sẽ giúp tăng thương mại nội khối châu Á. Với xu hướng
toàn cầu hóa và tự do thương mại hiện nay, các nước luôn cố gắng cắt giảm các chi phí
không cần thiết gây cản trở thương mại giữa các quốc gia, và cải cách thủ tục hải quan,
cũng như rút ngắn thời gian thông quan để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa được
lưu thông.
4.5.2. Tác động của các FTA đến xuất khẩu nông sản Việt Nam
Từ kết quả ước lượng của mô hình 1 và 2 cho thấy, các FTA nói chung có tác
động cùng chiều đến xuất khẩu nông sản Việt Nam (độ tin cậy 99%). Hệ số của biến 24 Nguyễn Anh Bắc, 2015, “Năng suất lao động Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 5(90) - 2015 25 Tác giả tính toán theo số liệu của UN Comtrade
68
FTA được giải thích là trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thì giá trị mà nông
sản Việt Nam xuất khẩu sang các nước có chung FTA sẽ cao hơn từ 11.8% đến 23% so
với các quốc gia chưa có FTA với Việt Nam. Kết quả của mô hình ban đầu hoàn toàn
phù hợp với giả thuyết và các nghiên cứu của các tác giả khác, đây sẽ là căn cứ để tác
giả phân tích sâu hơn về tác động của các Hiệp định riêng biệt.
4.5.2.1. Tác động của AFTA
AFTA là Hiệp định về thương mại tự do đa phương đầu tiên mà Việt Nam ký
kết kể từ khi mở cửa thị trường năm 1986 và là một trong những thị trường quan trọng
của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng AFTA là Hiệp định có tác động tích cực
lớn nhất đến thương mại nông sản Việt Nam từ năm 1997 đến 2015. Cụ thể, việc tham
gia vào AFTA sẽ đóng góp vào giá trị nông sản của Việt Nam sang các quốc gia
ASEAN tăng cao hơn từ 13.4% đến 19.7% so với kim ngạch xuất khẩu sang các quốc
gia không có FTA với Việt Nam (trong điều kiện các nhân tố khác được giữ nguyên và
mức ý nghĩa là 1%). Trong khi đó, các FTA khác ngoài AFTA chỉ giúp giá trị gia tăng
xuất khẩu của Việt Nam sang các đối tác tăng khoảng 9.73% giai đoạn 1997 – 2015.
Kết quả này đúng với những lập luận của giả thuyết đưa ra và phù hợp với sự gia tăng
xuất khẩu liên tục của các mặt hàng nông nghiệp từ Việt Nam sang các nước trong khu
vực ASEAN.
Chứng minh bằng số liệu thực tế mà tác giả tính toán từ dữ liệu của UN
Comtrade (xem thêm phụ lục 14 và 15), trong giai đoạn 1997-2003, trước khi CEPT
kết thúc lộ trình cắt giảm đối với 6 quốc gia đầu tiên của ASEAN, tốc độ gia tăng kim
ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các quốc gia ASEAN chỉ đạt 3.9%/năm.
Giai đoạn tiếp theo từ 2004-2015 đã chứng kiến sự tăng mạnh về kim ngạch xuất khẩu
của mặt hàng này khi con số đạt đến 15.4%/năm (phù hợp trong khoảng ước lượng của
mô hình nghiên cứu là từ 13.4% đến 19.7%), hơn gấp đôi so với tốc độ trung bình của
thế giới. Sự gia tăng xuất khẩu sang thị trường ASEAN tuy còn phụ thuộc nhiều yếu tố
khác nhau, tuy nhiên, không thể phủ nhận rằng sự tham gia vào Hiệp định AFTA đã có
69
tác động tích cực trong việc thúc đẩy giao lưu thương mại giữa các thị trường. Vì bên
cạnh việc nông sản Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế suất khi xuất khẩu sang các
nước ASEAN thì hàng hóa của chúng ta còn có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng
lớn với hơn 600 triệu dân (2015). Thêm vào đó, văn hóa và nhu cầu tiêu dùng của
người dân của các nước ASEAN có sự tương đồng cao và phân khúc khách hàng đa
dạng, không yêu cầu quá cao về quy tắc xuất xứ, chất lượng và an toàn vệ sinh thực
phẩm như các nước EU hay Hoa Kỳ; vì vậy, hàng hóa nông sản của Việt Nam có thể
đáp ứng được và gia tăng xuất khẩu sang thị trường này.
4.5.2.2. Tác động của WTO
Tác động của WTO tới xuất khẩu được kỳ vọng là tích cực vì khi trở thành
thành viên chính thức của WTO, Việt Nam sẽ có cơ hội xây dựng một môi trường cạnh
tranh ổn định và bình đẳng hơn. Với độ tin cậy 99%, kết quả ước lượng cho thấy nông
sản Việt Nam xuất khẩu sẽ cao hơn từ 11.7% đến 13.3% sang các nước thành viên
WTO so với các quốc gia chưa là thành viên của WTO, khi các yếu tố khác không thay
đổi. Tuy nhiên, so với quy mô của WTO và những cam kết yêu cầu trong nông sản thì
tác động của việc Việt Nam gia nhập vào WTO được đánh giá là không cao (Roland
Holst ,2002), (Huong và Vanzetti, 2006). Nguyên nhân là do một số nông sản xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam hầu hết đã có vị thế trên thị trường toàn cầu và sự cắt giảm
thuế theo MFN cũng không đáng kể. Hơn thế nữa, vấn đề nông nghiệp trong vòng đàm
phán Doha của WTO bắt đầu từ năm 2001 đến nay vẫn chưa kết thúc do sự bất đồng về
thương mại nông sản và một số quốc gia vẫn bảo hộ nền nông nghiệp nội địa, dẫn đến
sự quay trở lại của chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch ngày càng mạnh mẽ hơn.
4.5.2.3. Tác động của VJEPA
Mô hình 5 và mô hình 7 đã đánh giá tác động của Hiệp định thương mại toàn
diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) so với các Hiệp định khác, phân tích cho thấy
Hiệp định VJEPA tác động âm đến kim ngạch xuất khẩu. Cụ thể, hệ số của biến
VJEPA trong khoảng từ -0.08 đến -0.173 (với mức ý nghĩa 5%), tức là việc tham gia
70
vào Hiệp định này lại làm giảm giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản của Việt Nam.
Mặc dù không đúng với kỳ vọng của giả thuyết nhưng kết quả này phù hợp với số liệu
thống kê mô tả từ dữ liệu của UN Comtrade. Cụ thể, trước khi VJEPA được thực hiện
(năm 2009) thì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân của Việt Nam sang Nhật đạt
11.3%/năm, nhưng sau đó tốc độ này giảm xuống chỉ còn 7.9%/năm trong giai đoạn
2010-2015. (xem thêm phụ lục 14 và 17)
Điều này có thể được lý giải là do Việt Nam vốn đã có FTA với Nhật Bản với tư
cách là thành viên của ASEAN từ năm 2008 (có hiệu lực trước VJEPA 1 năm) và mức
ưu đãi trong VJEPA cao hơn AJCEP không nhiều nhưng lại yêu cầu khắt khe hơn về
chất lượng sản phẩm và nguồn gốc xuất xứ – vấn đề mà các doanh nghiệp của Việt
Nam khi xuất khẩu nông sản chưa đáp ứng được, nên tỷ lệ tận dụng Hiệp định của
doanh nghiệp Việt Nam không cao và tác động của VJEPA đến thương mại Việt –
Nhật còn rất nhỏ, thậm chí những quy định “ngặt nghèo” của Nhật Bản đối với chất
lượng nông sản gây ra tâm lý e ngại cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu
sang thị trường này. Do đó, thay vì cải tiến chất lượng sản phẩm để đáp ứng tiêu chuẩn
của thị trường Nhật, các doanh nghiệp lại lựa chọn xuất khẩu sang các thị trường dễ
tính hơn như Trung Quốc, Hàn Quốc…
4.5.2.4. Tác động của FTA ASEAN+1
Hầu hết các quốc gia trong ASEAN+1 như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản đều
là những đối tác thương mại quen thuộc của Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy
nhiên, trong cơ cấu xuất khẩu của nước ta, nhóm hàng công nghiệp như dệt may, cơ
khí, máy móc, thiết bị điện, sản phẩm từ dầu mỏ, hoá chất vv... lại chiếm tỷ trọng rất
lớn (80 - 90%) trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1997-2015.
Điều đó chứng tỏ, các FTA này sẽ có tác động mạnh đến sản phẩm công nghiệp hơn là
nông nghiệp.
71
Kết quả đánh giá mức động tác động của FTA ASEAN +1 với độ tin cậy 99% cho
thấy các Hiệp định ASEAN và đối tác có tác động âm đến xuất khẩu mặt hàng nông
nghiệp của Việt Nam, cụ thể, việc ký kết các FTA ASEAN+1 sẽ làm giảm 30.3% giá
trị xuất khẩu so với khi Việt Nam và đối tác không cùng tham gia vào FTA. Nguyên
nhân của việc tác động ngược chiều này là do đây là FTA đa phương, ngoài Việt Nam
còn nhiều quốc gia khác trong ASEAN được hưởng lợi ích của các Hiệp định này.
Ngoài ra, cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp Việt Nam sang các nước
đối tác cũng khá hạn chế vì có sự chênh lệch đáng kể về tiêu chuẩn, chất lượng nông
sản và trình độ phát triển kinh tế khi so sánh với những quốc gia phát triển như Nhật
Bản, Hàn Quốc, Úc, New Zealand. Thêm vào đó, cơ cấu nông sản xuất khẩu của Việt
Nam và các quốc gia ASEAN, Trung Quốc, Ấn Độ có sự tương đồng cao (được tính
toán theo chỉ số ES ở mục 4.4.2) nên khi xuất khẩu sang các nước đối tác gồm: Nhật
Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Úc và New Zealand thì ngoài việc cạnh tranh với
hàng nội địa, nông sản Việt còn phải cạnh tranh với chính các nước thuộc ASEAN. Kết
quả này mặc dù trái với giả thuyết và kỳ vọng khi Việt Nam ký kết các FTA, nhưng
cũng đã có nhiều tác giả đưa ra kết luận tương tự như Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh
Hương, Vũ Văn Trung và Lê Thị Thanh Xuân (2015). Bên cạnh đó, tác động của một
Hiệp định có độ trễ nhất định, có thể kể đến nghiên cứu của Grant và Lambert (2008)
đưa ra kết luận ảnh hưởng của NAFTA/CUSTA đến thương mại nông sản chỉ xảy ra
sau 20 năm hiệp định này có hiệu lực, trong khi hầu hết các Hiệp định mà Việt Nam ký
kết đều trong khoảng 10 năm trở lại đây.
Tác động đến xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
Trung Quốc được đánh giá là đối tác thương mại lớn nhất không chỉ của Việt
Nam mà còn cả khối ASEAN (xem thêm phụ lục 18). Kỳ vọng của các quốc gia
ASEAN khi ký kết Hiệp định ACFTA (năm 2005) rằng Hiệp định này sẽ mở rộng
thương mại giữa hai bên và ASEAN sẽ được lợi từ FTA này, cụ thể trong nghiên cứu
của Yu-shek Cheng (2004) dự báo rằng ACFTA sẽ thúc đẩy Trung Quốc nhập khẩu
72
hàng hóa từ khu vực này lên đến 13 tỷ USD/năm, trong khi Trung Quốc chỉ xuất khẩu
sang ASEAN khoảng 10.6 tỷ USD/năm, hay Glosserman và Brailey Fritschi (2002)
cho rằng ACFTA sẽ giúp cho GDP hàng năm của ASEAN tăng thêm 1%..
Đối với Việt Nam, trong 5 năm trở lại đây, xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 20% kim ngạch nông sản26. Trong đó, trước năm
2008, Trung Quốc nhập siêu đối với Việt Nam, đặc biệt nhập đến 50-60% kim ngạch
xuất khẩu trái cây của Việt Nam27. Tuy nhiên, sau khi chương trình thu hoạch sớm
được thực hiện, lại xuất hiện hiện tượng “nước chảy ngược” vì trái cây Trung Quốc
xuất hiện tràn lan vào Việt Nam trong giai đoạn 2008-2015. Hơn thế nữa, năm 2008,
Trung Quốc đã ký với Thái Lan Hiệp định về kiểm dịch động thực vật, tức là trước
Việt Nam 2 năm, vì vậy, mặc dù khoảng cách địa lý giữa Thái Lan và Trung Quốc xa
hơn so với Việt Nam – Trung Quốc, nhưng nông sản Việt Nam vẫn phải cạnh tranh
gay gắt với nông sản Thái Lan tại thị trường lớn với hơn 2 tỷ dân này.
Qua số liệu thống kê của UN Comtrade (phụ lục 14 và 18), tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc giữa hai giai đoạn 1997-2004 và 2005-2015
không có sự chênh lệch nhiều, lần lượt là 20.8% và 21.86%. Tóm lại, mặc dù kỳ vọng
ban đầu rằng ACFTA sẽ mang lại nhiều lợi thế cho Việt Nam thì những năm trở lại
đây, kết quả của nó không như mong đợi, thậm chí còn biến Việt Nam và ASEAN trở
thành nơi tiêu thụ hàng hóa lớn của Trung Quốc. Do đó, kết quả của mô hình trong bài
nghiên cứu đã đánh giá phù hợp tác động của Hiệp định này.
Tác động đến xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc:
Trong quan hệ thương mại quốc tế, Hàn Quốc được đánh giá là quốc gia có
thương mại lớn thứ 3 với Việt Nam, sau Trung Quốc và Hoa Kỳ (năm 2015). Trong cơ
cấu nhập khẩu hàng hóa của Hàn Quốc, những sản phẩm công nghiệp như linh kiện,
26 Tác giả tính toán từ UN Comtrade 27 Hồng Văn, Chương trình thu hoạch sớm... bị thất thu -http://mobile.thesaigontimes.vn/ArticleDetail.aspx?id=28017, đăng ngày 07/01/2010.
73
máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất là những hàng hóa có giá trị thương mại
lớn nhất, trong khi những mặt hàng nông sản chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Bên cạnh đó,
mặc dù giá trị nông sản của Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc đã phát triển nhanh
trong giai đoạn đầu từ năm 1997 đến 2006, với tốc độ tăng trưởng trung bình đạt
22.2%, (phụ lục 16); tuy nhiên, sau khi Hiệp định thương mại giữa các nước ASEAN
và Hàn Quốc có hiệu lực, con số này giảm xuống còn 18.3%/năm (2007-2015). Bên
cạnh đó, sự gia tăng xuất khẩu qua Hàn Quốc phụ thuộc vào các yếu tố của nền kinh tế
chứ không phải do tác động từ ký kết Hiệp định AKFTA. Kết quả ước lượng này tương
tự với Guilhot (2010) đã kết luận qua việc ứng dụng mô hình lực hấp dẫn để đánh giá
ảnh hưởng của các khu vực thương tại tự do ở Đông Á, cụ thể là AKFTA không có tác
động tích cực đối với các nước thành viên .
Tác động đến xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản:
Nhật Bản được đánh giá là đối tác tin cậy và nhập khẩu nông sản từ Việt Nam tăng
liên tục từ 5 tỷ USD năm 1997 lên hơn 20 tỷ USD năm 2015 (xem thêm trong phụ lục
17). Hiện nay, Việt Nam đang có FTA kép với Nhật Bản là Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA), và FTA giữa ASEAN - Nhật Bản (AJCEP).
Tuy nhiên, kết quả từ mô hình cho thấy, dưới sự kiểm soát của các biến FTA khác, cả
VJEPA và AJCEP đều chưa mang lại hiệu quả trong xuất khẩu nông sản sang Nhật, thể
hiện qua việc kể từ khi tham gia các hiệp định này, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nông
sản qua Nhật Bản giảm mạnh mặc dù giá trị tuyệt đối tăng. Sự gia tăng về giá trị xuất
khẩu đạt được là do xu hướng tăng trưởng của nền kinh tế và tác động của giá nông
sản, chính sách và các nhân tố khác. Một điểm khác cần lưu ý chính là Nhật Bản là
quốc gia bảo hộ nền nông nghiệp rất cao, mức độ cam kết của Nhật Bản trong hai FTA
với Việt Nam về mở cửa thị trường nông sản chỉ dừng lại ở mức trung bình. Trong khi
đó, rào cản kỹ thuật và an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề mà Nhật Bản quan tâm
nhất. Cụ thể vào năm 2006, nước này đã ban hành Luật sửa đổi về Vệ sinh an toàn thực
phẩm; trong đó yêu cầu tất cả các mặt hàng thực phẩm vào thị trường này sẽ bị kiểm
74
tra hải quan và tăng mức hạn chế dư lượng hóa chất cho phép trong nông sản lên cao
hơn. Điều này gây không ít lo ngại cho các doanh nghiệp Việt xuất khẩu nông sản qua
Nhật không chỉ bởi tiêu chuẩn chất lượng nông sản mà còn về quy tắc xuất xứ để được
hưởng ưu đãi cũng khó hơn nhiều so với xuất khẩu sang các nước đang phát triển. Vì
vậy, hiệu quả tận dụng ưu đãi từ VJEPA và AJCEP với Nhật Bản của doanh nghiệp
Việt Nam còn rất thấp (khoảng 35%)28 và tác động từ hai Hiệp định này chưa rõ ràng.
Tác động đến xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ
Giai đoạn 1997-2015, Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp sang thị
trường Ấn Độ rất thấp và có nhiều biến động (xem thêm phụ lục 19). Trong đó, giá trị
xuất khẩu mặt hàng này đạt cao nhất cũng chỉ đạt 1.2 tỷ USD vào năm 2011, giai đoạn
trước và sau năm 2011, kim ngạch xuất khẩu đều dưới 500 triệu USD/năm. Bên cạnh
đó, Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN-Ấn Độ có phạm vi xóa bỏ thuế quan thấp
nhất (mức 77%) so với các FTA khác mà ASEAN ký kết. Vì vậy, tác động của Hiệp
định này được đánh giá là chưa có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Tác động đến xuất khẩu sang thị trường Úc và New Zealand
Giá trị trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Úc, Việt Nam-New Zealand còn ở
mức thấp, đối với nông sản, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp sang Úc
chỉ đạt trung bình 200 triệu USD/năm trong giai đoạn từ 1997 đến 2015, đối với New
Zealand đạt trung bình hơn 20 triệu USD/năm (xem thêm phụ lục 20 và 21). Bên cạnh
đó, chỉ có 21.4%29 doanh nghiệp tận dụng được ưu đãi thuế quan từ Hiệp định này, con
số này còn rất khiêm tốn khi Hiệp định AANZFTA cam kết mở cửa rất lớn đối với các
sản phẩm nông nghiệp và cơ cấu tương đồng xuất khẩu (ES) được đánh giá là có lợi
cho Việt Nam. Qua số liệu thực tế cho thấy, trước khi Hiệp định này có hiệu lực thực
thi, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam sang các quốc gia này lần lượt là 19.4%/năm (Úc)
28 Số liệu thống kê của Phòng Xuất xứ hàng hóa, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), đăng ngày 15/4/2016 29 Số liệu thống kê của trung tâm WTO : http://www.trungtamwto.vn/cachiepdinhkhac/tan-dung-uu-dai-cua-hiep- dinh-aanzfta-de-tang-xuat-khau cập nhật ngày 1/9/2017
75
và 22.1%/năm (New Zealand); tuy nhiên, từ năm 2010-2015, con số này đã giảm mạnh
, cụ thể, tốc độ gia tăng xuất khẩu sang Úc chỉ đạt 9.8%/năm và New Zealand đạt
17.9%/năm.
Nguyên nhân của vấn đề này là do doanh nghiệp chưa đánh giá đúng quy mô thị trường
và khoảng cách địa lý khá xa so với các đối tác còn lại có FTA với Việt Nam. Bên cạnh
đó, không chỉ trong thương mại nông nghiệp, các ngành khác của Việt Nam như công
nghiệp và dịch vụ, xây dựng vẫn còn rất mới mẻ khi giao lưu thương mại với thị
trường Úc và New Zealand.
Từ kết quả của mô hình lực hấp dẫn, tác giả đã phân tích mức độ tác động của các nhân
tố đến thương mại nông sản gồm: GDP, dân số, chi phí hải quan, tỷ giá hối đoái, diện
tích đất nông nghiệp, biên giới chung với Việt Nam. Tiếp theo đó, bài luận văn đã đánh
giá được mức độ ảnh hưởng của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam tham
gia theo từng Hiệp định và thị trường. Hơn thế nữa, mặc dù việc đạt được ký kết thành
công các FTA sẽ mở ra nhiều cơ hội cho nông sản Việt Nam được tiếp cận với các thị
trường tiềm năng thông qua cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tuy nhiên,
một nhân tố quan trọng khác mà tác giả không đưa vào mô hình, nhưng đây lại là nhân
tố mang tính tiên quyết nếu nông sản Việt Nam muốn hội nhập với thế giới – đó chính
là chất lượng nông sản.
4.5.3. Tác động của chất lượng nông sản
Đặc điểm của những sản phẩm nông sản chính là dễ bị giảm chất lượng nếu môi
trường không đạt tiêu chuẩn về bảo quản như độ ẩm và nhiệt độ. Trong khi đó, chất
lượng nông sản cũng là tiêu chí quan trọng nhất khi người tiêu dùng lựa chọn mua
hàng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người sử dụng. Đó là lý do mà các
quốc gia phát triển dù cam kết tự do thương mại hơn thông qua việc cắt giảm thuế quan
nhưng lại đặt ra yêu cầu khắt khe hơn về tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm
dịch và nguồn gốc xuất xứ,…
76
Đối với Việt Nam, nền nông nghiệp của nước ta là nền nông nghiệp nhiệt đới và
được trải dài từ Bắc tới Nam theo các địa hình đa dạng: đồng bằng, miền núi, trung du
và ven biển. Đặc điểm tự nhiên này đem lại sự phong phú và những thuận lợi cho sự
phát triển các loại nông sản khác nhau. Bên cạnh đó, thời tiết và khí hậu ở nước ta cũng
có những thuận lợi cho nền nông nghiệp với lượng mưa dồi dào, hệ thống sông ngòi
nước ngọt đảm bảo cho hệ thống tưới tiêu và năng lượng mặt trời chiếu sáng quanh
năm. Nhờ vậy, Việt Nam có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển nông nghiệp
quanh năm với sự đa dạng trong các loại cây trồng, vật nuôi, từ đó đem lại giá trị kinh
tế cao như các loại ngũ cốc, cây công nghiệp, cây ăn quả, rau quả…. Tuy nhiên, nông
nghiệp là ngành phụ thuộc trực tiếp từ điều kiện thời tiết và khí hậu vì mỗi loại cây
trồng sẽ phù hợp nhất định với mỗi môi trường khí hậu tự nhiên riêng biệt, dẫn đến
những mùa vụ khác nhau. Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc, Việt Nam được dự báo
là một trong bốn quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất của hiện tượng khí hậu cực đoan (el
nino) trong hai thập kỷ gần đây. Hàng năm Việt Nam xuất hiện từ 13-15 cơn bão và áp
thấp nhiệt đới, điều này gây ra thiệt hại về nông nghiệp của Việt Nam và sản lượng
nông sản không ổn định.
Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ chế biến và bảo quản nông sản ở nước
ta chậm hơn tốc độ tăng sản lượng sản xuất của ngành nông nghiệp nên vấn đề về sơ
chế và đảm bảo chất lượng còn gặp nhiều khó khăn và đem lại giá trị gia tăng không
cao. Theo Hà Văn Sự (2010)30, nông sản Việt Nam chỉ đạt 50% trong chuỗi giá trị toàn
cầu, còn lại 50% được chế biến tại các quốc gia khác. Cụ thể như một số ngành nông
sản có tỷ lệ chế biến thấp: chỉ 5% thịt và 15% rau quả được chế biến để xuất khẩu, chế
biến chè chỉ đạt 65% công suất …Các sản phẩm được xem là thế mạnh của Việt Nam
như tiêu, điều, cà phê lại gần như chỉ được sơ chế rồi xuất khẩu nên đem lại lợi nhuận
thấp và không có sự đa dạng về sản phẩm.
30Hà Văn Sự, 2010, “Cấu trúc lại các ngành sản xuất của Việt Nam theo hướng nâng cao giá trị gia tăng cho hàng hóa xuất khẩu”,Tạp chí Phát triển kinh tế (2010) Số 241,Trang 11-16.
77
Một điểm khác cần chú ý chính là lợi thế cạnh tranh của nông sản Việt chủ yếu
dựa vào thâm dụng lao động với chi phí thấp và điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát
triển nông nghiệp. Hiện nay, nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam được
sản xuất theo quy mô nhỏ lẻ phân tán theo hộ gia đình; nên việc kiểm soát quy trình
sản xuất theo chất lượng đầu vào và đầu ra gặp nhiều khó khăn. Vấn đề này cũng gây
cản trở cho việc áp dụng các tiêu chuẩn chung về kỹ thuật, bảo quản cũng như xây
dựng thương hiệu và cấp chứng nhận xuất xứ của sản phẩm.
Cuối cùng, nông dân và doanh nghiệp xuất khẩu nông sản ở Việt Nam vẫn còn
tâm lý ngại sự thay đổi, không cập nhật thông tin và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn
chung, không chia sẻ thông tin, công khai các báo cáo thực tế sản xuất, và ngại liên kết
với nhau.
Từ những hạn chế nêu trên, dù hàng rào thuế quan và phi thuế quan được các
đối tác cam kết cắt giảm, thì tình trạng càng nhiều các lô hàng nông sản bị trả về nước
hay từ chối nhận hàng của các nước nhập khẩu. Ví dụ trong năm 2013, Việt Nam là
một trong ba quốc gia bị từ chối nhập khẩu mặt hàng thủy sản (theo giá trị tuyệt đối) tại
EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Úc, đồng thời là nước đứng đầu về số lần từ chối của các thị
trường EU, Hoa kỳ và Nhật Bản. Có thể kết luận rằng, chính vấn đề về chất lượng nông
sản không đáp ứng tiêu chuẩn thế giới đã làm giảm tính hiệu quả của các Hiệp định
thương mại tự do và giảm giá trị xuất khẩu của mặt hàng này.
78
TỔNG KẾT CHƯƠNG 4
Trong chương 4, tác giả đã phân tích thực trạng xuất nhập khẩu nói chung và nông
sản nói riêng của Việt Nam trong 19 năm từ 1997 đến 2015. Bên cạnh đó, những nội
dung quy định trong FTA mà Việt Nam tham gia và những cam kết về nông sản cũng
được tóm tắt lại để làm cơ sở cho phần thảo luận tiếp theo. Theo kết quả ước lượng
theo mô hình lực hấp dẫn, tác giả đánh giá tác động của các biến độc lập, đồng thời đo
lường mức độ ảnh hưởng từ thấp đến cao của các Hiệp định thương mại tự do đến xuất
khẩu nông sản của Việt Nam. Cuối cùng, mặc dù các cam kết cắt giảm thuế quan và
phi thuế quan được các đối tác đưa ra rất ưu đãi, tuy nhiên, chất lượng nông sản vẫn là
một trong những nhân tố cơ bản nhất nếu nông nghiệp Việt Nam muốn vươn ra thế
giới. Từ những thảo luận của chương 4, chương 5 sẽ trình bày kết luận và hàm ý chính
sách để nâng cao hiệu quả tận dụng của các FTA.
79
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã lựa chọn mô hình lực hấp dẫn và phương pháp ước
lượng tối đa hóa khả năng theo Poisson (PPML) để đo lường mức độ tác động của các
Hiệp định thương mại tự do đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Kết quả cho thấy
trong các nhân tố như GDP của đối tác, dân số của đối tác và của Việt Nam có tác động
cùng chiều đến xuất khẩu mặt hàng nông nghiệp. Ngược lại, GDP của Việt Nam,
khoảng cách vật lý, rào cản hải quan có tác động ngược chiều đến xuất khẩu. Cuối
cùng, các biến về tỷ giá và biến giả có chung biên giới lại không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình này.
Kết quả ước lượng tác động của các Hiệp định thương mại tự do chỉ ra rằng các
FTA đem lại hiệu quả khác nhau và không phải FTA nào cũng đem lại tác động tích
cực đến nông nghiệp. Cụ thể, AFTA và WTO có tác động thúc đẩy kim ngạch xuất
khẩu mặt hàng nông sản nhưng còn ở mức thấp. Ngược lại, các FTA giữa ASEAN với
Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Úc và New Zealand, và Hiệp định đối tác
toàn diện Việt Nam - Nhật Bản lại làm giảm giá trị xuất khẩu của Việt Nam về nông
sản trong giai đoạn 1997-2015. Điều này trái với kỳ vọng của chính phủ khi tham gia
vào bàn đàm phán, tuy nhiên, thực tế là cơ cấu xuất khẩu nông sản giữa Việt Nam với
nội bộ các thành viên của ASEAN có sự tương đồng cao, và các thành viên này cũng
được hưởng những ưu đãi tương tự trong khi chất lượng của các sản phẩm nông nghiệp
của ta còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, mặc dù các đối tác luôn đề nghị những cam kết để
mở cửa thị trường “sâu và rộng” hơn, nhưng mặt khác, so với các ưu đãi về ngành công
nghiệp thì cam kết cắt giảm thuế quan của nông sản trong các Hiệp định này vẫn thấp
hơn nhiều, và các quốc gia phát triển vẫn có chính sách bảo hộ cho ngành này bằng
cách đưa ra những yêu cầu khắt khe hơn về chất lượng nếu muốn được hưởng các ưu
đãi đó. Kể từ khi gia nhập WTO và tăng cường tham gia vào các Hiệp định về thương
mại, mặc dù giá trị xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam tăng nhanh chóng qua các
80
năm nhưng sự gia tăng này chủ yếu là do sản lượng tuyệt đối tăng, chứ không phải vì
giá trị sản phẩm được nâng cao. Nông sản Việt Nam chủ yếu được xuất khẩu thô, chưa
qua chế biến nên chất lượng chưa được quan tâm và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp vẫn còn thấp.
Vì vậy, nhằm thúc đẩy thương mại Việt Nam có thể xuất khẩu các mặt hàng nông
nghiệp với chất lượng cao và nâng cao vị thế trên thị trường, nhà nước cần tiếp tục
triển khai các giải pháp giúp doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đáp ứng các điều kiện
của FTA để hưởng được các ưu đãi thực sự từ các Hiệp định thương mại tự do này.
Tuy rằng, FTA của ASEAN+1 vẫn chưa được sử dụng hiệu quả tại Việt Nam nhưng
những thị trường của các đối tác vẫn còn rất nhiều tiềm năng để khai thác và nhất là khi
lộ trình cắt giảm các dòng thuế của FTA chủ yếu tập trung vào giai đoạn cuối, tức là
cho đến năm 2020, các nông sản xuất khẩu sẽ còn được hưởng nhiều ưu đãi hơn nữa.
5.2. Hàm ý chính sách
Từ việc xác định các nhân tố ảnh hưởng và hiệu quả tác động của từng Hiệp
định thương mại tự do đến ngành nông nghiệp, tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách
cho nhà nước và doanh nghiệp để có thể tăng hiệu quả tận dụng các ưu đãi từ những
FTA này.
5.2.1. Đối với chủ trương và chính sách của nhà nước
Trong bối cảnh toàn cầu trở thành thị trường chung, xuất khẩu nông sản Việt Nam
đã đạt được nhiều kết quả to lớn. Được chứng minh qua quy mô thương mại trong
nông nghiệp đang được mở rộng về cả số lượng thị trường giao thương và sự đa dạng
các mặt hàng, nhiều sản phẩm xuất khẩu của ta đã có vị thế cao trên thị trường quốc tế
và đóng góp quan trọng vào cán cân thương mại nói riêng và tăng trưởng kinh tế Việt
Nam nói chung.
Tuy nhiên, qua phân tích định lượng của bài nghiên cứu, tác động của các FTA vẫn
còn ở mức thấp (như ASEAN và WTO) hoặc tác động ngược (VJEPA và ASEAN+1)
81
đến xuất khẩu nông sản Việt Nam. Dưới vai trò của chính phủ, một số điểm mấu chốt
cần được thực thi để tăng tỷ lệ tận dụng các Hiệp định thương mại tự do bao gồm:
Đầu tiên, khi bắt đầu đàm phán một Hiệp định, nhà nước cần tham vấn các bên liên
quan để thực hiện phân tích tình hình thương mại quốc gia, những thông tin về các
ngành hàng và lĩnh vực liên quan để có một chiến lược đàm phán đầy đủ và đem lại lợi
ích thực sự cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, các cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện quy hoạch và điều chỉnh cơ cấu
xuất khẩu nông nghiệp hợp lý và đa dạng, tăng tỷ trọng các mặt hàng nông sản chế
biến, giảm xuất khẩu thô.
Thứ ba, phát triển các ngành công nghiệp chế biến để làm tăng giá trị xuất khẩu
nông sản. Cụ thể, Chính phủ và các Hiệp hội cần có các biện pháp hỗ trợ về khoa học
kỹ thuật trong khuôn khổ hộp xanh lá cây cho nông sản Việt và nới lỏng cơ chế trong
chuyển giao công nghệ, giảm các thủ tục hành chính và chi phí hải quan cho các doanh
nghiệp tư nhân trong xuất khẩu nông sản.
Thứ tư, cần có một chính sách khả thi trong việc hỗ trợ thông tin và xúc tiến
thương mại. Bên cạnh đó, chính phủ và hiệp hội cần trao đổi với các doanh nghiệp để
xây dựng hệ thống mạng lưới về thông tin thị trường trong nước và quốc tế. Bên cạnh
đó, nhà nước cần có cơ chế để điều tiết lưu thông và tạm trữ những mặt hàng nông
nghiệp chủ lực, có lợi thế để nắm bắt cơ hội xuất khẩu khi giá cả trên thị trường có lợi
cho chúng ta, từ đó giúp tăng giá trị xuất khẩu và tăng thu nhập cho doanh nghiệp và
nông dân.
Cuối cùng, việc rà soát và cải tiến các tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia, hoàn thiện hệ
thống kiểm dịch theo các tiêu chuẩn quốc tế là rất cần thiết để hỗ trợ doanh nghiệp
vượt qua các rào cản thương mại như tiêu chuẩn kỹ thuật (TBT) và tiêu chuẩn về an
toàn vệ sinh thực phẩm (SPS), sở hữu trí tuệ (IP), quy tắc xuất xứ,…
82
5.2.2. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu và nông dân
Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản và nông dân chính là đối tượng sẽ hưởng lợi
trực tiếp từ các kết quả của đàm phán FTA. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp và
người dân vẫn chưa quan tâm thật sự đến nội dung của các Hiệp định; do đó, doanh
nghiệp và người nông dân phải xây dựng chiến lược dài hạn và tiếp cận thông tin về
quá trình đàm phán để nắm bắt cơ hội cho mình.
- Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải nắm bắt nhu cầu thị trường tiêu thụ toàn
cầu, để nghiên cứu, nâng cao công nghệ kỹ thuật, chế biến các sản phẩm nông sản đa
dạng đáp ứng đúng nhu cầu, đem lại nguồn lợi lớn hơn, gia tăng chuỗi giá trị.
- Đặc biệt là cần chủ động triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc tế như HACCP, ISO 9000, ISO 14000, ….
- Xây dựng vùng nguyên liệu ổn định thông qua các hợp đồng dài hạn với người
nông dân cũng là một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn định về số
lượng và chất lượng cho doanh nghiệp.
- Cần chủ động tìm hiểu các nguyên tắc của FTA để có thể hiểu rõ hơn những lợi ích
và thách thức do các cam kết này mang lại.
- Doanh nghiệp cần chuyển dịch năng lực cạnh tranh dựa trên giá rẻ của mình sang
việc tập trung vào nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị. Đồng thời,
các doanh nghiệp cần đa dạng hoá sản phẩm, thị trường và nguồn nguyên liệu đầu vào.
- Chú trọng xây dựng, phát triển và đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu không chỉ trong
phạm vi Việt Nam mà cần phát triển và được công nhận của các bạn hàng quốc tế.
Người nông dân phải học hỏi và nghiên cứu chuyển giao các biện pháp trồng
trọt tiên tiến từ các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc… để nâng cao chất
lượng và hiệu quả sản xuất. Tiếp đó, xây dựng thương hiệu và đăng ký nhãn hiệu của
riêng mình là một trong những biện pháp khả thi để tạo uy tín trên thị trường quốc tế.
83
5.2.3. Đối với từng FTA
Mặc dù hiện nay tác động của các FTA đến xuất khẩu nông sản vẫn chưa cao
nhưng vẫn còn nhiều triển vọng tăng trưởng do thời gian thực thi của các Hiệp định
chưa lâu. Từ khi có hiệu lực, AFTA và WTO đã mang lại hiệu quả tích cực đến giá trị
xuất khẩu nông sản của Việt Nam nhưng còn thấp; do đó, cần có những phương án
khai thác có hiệu quả hơn từ các Hiệp định này. Trong đó, các quốc gia ASEAN có cơ
cấu xuất khẩu tương tự với Việt Nam nên để tăng sức cạnh tranh sang thị trường này
cần có sự chuyển dịch từ nông sản thô sang các sản phẩm được chế biến sâu. Để làm
được điều này, việc nghiên cứu dự báo xu hướng tiêu dùng các mặt hàng nông sản của
thế giới là nhiệm vụ cấp bách. Trong đó, chú trọng sản xuất sản phẩm nông nghiệp có
giá trị cao, chế biến sâu và đảm bảo tiêu chuẩn về chất lượng. Bên cạnh đó, vấn đề
“nông sản xanh” thân thiện với môi trường từ khâu sản xuất đến chế biến và tiêu thụ là
một trong những xu hướng đang được người tiêu dùng ưu tiên hiện nay.
Từ kết quả nghiên cứu, Hiệp định VJEPA và ASEAN+1 FTA đang có tác động
ngược chiều đến xuất khẩu nông sản. Tuy nhiên, vẫn cần đặc biệt quan tâm khai thác
thị trường trong ASEAN+1 như Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Úc, New Zealand và
tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến thương mại sang các quốc gia phát triển này. Vì đây vẫn là
các thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của Việt Nam và sự tương đồng xuất khẩu
nông sản của các nước này có tương quan thấp với Việt Nam, và nông sản Việt Nam
vẫn có nhiều lợi thế cạnh tranh hơn. Bên cạnh đó, hầu hết các Hiệp định về nông sản
giữa ASEAN và đối tác chỉ mới có hiệu lực trong 5-10 năm gần đây và lộ trình cắt
giảm các Hiệp định này còn kéo dài cho đến 2020-2025 nên hầu hết các dòng thuế sẽ
giảm mạnh vào giai đoạn cuối và mức độ tác động của FTA có thể thay đổi trong
tương lai. Vì vậy, nếu các doanh nghiệp và nông dân Việt Nam nắm bắt được cơ hội và
nâng cao chất lượng đầu ra để đáp ứng những điều kiện để hưởng ưu đãi thì giá trị xuất
khẩu sang các thị trường này sẽ tăng rất nhanh.
84
Cuối cùng, mặc dù lợi ích từ xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc trong những
năm qua giảm nhưng không có nghĩa thị trường này kém hấp dẫn, nhất là khi Trung
Quốc có thị trường tiêu thụ với gần 2 tỷ dân và các cam kết ACFTA đang được thực thi
sâu hơn từ 2010 và sẽ tăng dần mức độ cam kết cho đến năm 2020.
5.3. Hạn chế của luận văn
- Mô hình lực hấp dẫn chỉ được sử dùng để đánh giá tác động chứ không dùng để dự
báo cho tương lai khi ký kết các Hiệp định thương mại tự do;
- Mô hình chưa đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố “chất lượng nông sản”, tác giả
chỉ dừng lại ở phân tích định tính rằng sự gia tăng chất lượng sẽ tác động tích cực và
quan trọng trong xuất khẩu;
- Dữ liệu sử dụng được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau nên không có sự thống nhất
về các ký hiệu quốc gia và một số nước không có dữ liệu. Tuy nhiên, những dữ liệu
thiếu chủ yếu thuộc một số quốc gia nhỏ và hầu hết các quốc gia này đều ít hoặc không
có giao dịch thương mại với Việt Nam.
- Bài viết chỉ xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và các FTA đến tổng kim
ngạch xuất khẩu nông sản mà chưa phân tích sâu theo từng nhóm mặt hàng cụ thể;
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Hướng nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng sang nghiên cứu ảnh hưởng của các
FTA lên xuất khẩu một mặt hàng nông sản cụ thể và quan trọng của Việt Nam như
thủy sản, gạo, cà phê… để có thể đưa ra những giải pháp khả thi hơn cho doanh nghiệp
và đóng góp vào nội dung đàm phán về mặt hàng nông sản cụ thể khi chính phủ ký kết
các Hiệp định FTA mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang web – số liệu thống kê chính thức:
(1) Số liệu thống kê của IMF www.imf.org/
(2) Số liệu thống kê của World Bank: https://data.worldbank.org/
(3) Số liệu của UN COMTRADE: https://wits.worldbank.org
(4) Số liệu thống kê Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
FAOSTAT (2015), FAOSTAT Database, http://faostat.fao.org/
(5) Số liệu thống kê của Tổng cục hải quan Việt Nam: http://www.customs.gov.vn/
(6) Trang web quốc tế Kinh tế ngoại thương: http://www.tradingeconomics.com/
Toàn văn các Hiệp định thương mại tự do tại website của trung tâm WTO
(http://www.trungtamwto.vn/)
(1) Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA)
(2) Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN- Trung Quốc (ACFTA)
(3) Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN-Nhật Bản (AJCEP)
(4) Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA)
(5) Hiệp định thành lập Khu vực thương mại tự do ASEAN-Australia-New Zealand
(AANZFTA)
(6) Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN-Ấn Độ (AIFTA)
(7) Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA)
(8) Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Chile (VCFTA)
(9) Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA)
(10) Hiệp định thương mại tự do Việt Nam –Liên minh Kinh tế Á Âu (VN-EAEU
FTA)
(11) Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Thông tin về các Hiệp định thương mại tự do chưa ký kết trên website của trung tâm
WTO (http://www.trungtamwto.vn/)
(12) Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và 6 đối tác
đã có FTA với ASEAN
(13) Hiệp định thương mại tự do ASEAN và Hồng Kông
(14) Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
(15) Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Khối EFTA (bao gồm 4 nước
Thụy Sỹ, Na Uy, Iceland, Liechtenstein)
(16) Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Israel
Các nghiên cứu liên quan:
Tài liệu tham khảo tiếng Việt:
(1) Bùi Tất Thắng, 2012, “Nhập siêu: Cần đổi mới tư duy chính sách”, Tạp chí tài
chính ngày 4/7/2012
(2) Claudio Dordi và cộng sự, 2010,"Đánh giá tác động của các Hiệp định thương
mại tự do đối với nền Kinh tế Việt Nam”, Báo cáo trong dự án hỗ trợ thương mại đa
biên MUTRAP II.
(3) Claudio Dordi và cộng sự, 2014, "Phân tích Tác động Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện khu vực (RCEP) đối với nền kinh tế Việt Nam", Nhóm tư vấn Dự án EU-
MUTRAP
(4) Hà Lâm Oanh và Lê Quỳnh Hoa, 2017, “Nhân tố tác động đến thương mại của
Việt Nam và Nhật Bản giai đoạn 2000 – 2015”, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học quốc tế
“Phát triển kinh tế Việt Nam trong tiến trình Hội nhập quốc tế” do ĐH Hải Phòng,
ĐH Thương mại và ĐH Kinh tế Huế phối hợp tổ chức.
(5) Lancaster, K. (1980), “Intra-industry trade under perfect monopolistic
competition”, Journal of International Economics 10 (1980) ,p 151-175.
(6) Ngô Thị Mỹ, 2016, “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu một số
nông sản của Việt Nam”, Luận án tiến sĩ đại học Hải Phòng
(7) Nguyễn Anh Thu, Vũ Thanh Hương, Vũ Văn Trung, Lê Thị Thanh Xuân, 2015,
“Tác động của Cộng đồng Kinh tế ASEAN đến thương mại Việt Nam”, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 31, Số 4 (2015) 39-50.
(8) Nguyễn Mạnh Toàn, 2010, "Giới thiệu cấu trúc cơ bản và nguyên lý hoạt động
của mô hình cân bằng tổng thể dạng động", Tạp chí Khoa Học Và Công Nghệ, Đại
học Đà Nẵng - Số 6(41).2010
(9) Nguyễn Tiến Dũng, 2011, “Tác động của Khu vực Thương mại Tự do ASEAN -
Hàn Quốc đến thương mại Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Kinh doanh, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 27 (2011) 219.
(10) Nguyễn Trần Dũng, 2011, “Tác động của AFTA tới thương mại Việt Nam”, Tạp
chí Kinh tế và kinh doanh 27, ĐHQGHN: 226 –227.
(11) OECD, 2015, “Các chính sách nông nghiệp của Việt Nam 2015”, Nhà xuất bản
OECD, Paris
(12) Phạm Lan Hương, 2005, Khóa tập huấn về mô hình cân bằng tổng thể cho Viện
Kinh tế nông nghiệp do dự án MISPA tài trợ
(13) Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng, 2008, “Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ
tập trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3”, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế
và Chính sách - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
(14) Trương Đình Tuyển và nhóm chuyên gia thuộc Dự án của MUTRAP III,
9/2011, “Báo cáo Tác động của cam kết mở cửa thị trường trong WTO và các Hiệp
định khu vực thương mại tự do (FTA) đến hoạt động sản xuất, thương mại của Việt
Nam và các biện pháp hoàn thiện cơ chế điều hành xuất nhập khẩu của bộ công thương
giai đoạn 2011-2015”
(15) Võ Thy Trang, 2014, 'Vận dụng mô hình trọng lực trong đo lường thương mại nội
ngành hàng chế biến giữa Việt Nam với một số nước thành viên thuộc APEC', Tạp
chí khoa học & công nghệ 117(03): 167 - 176
Tài liệu tham khảo tiếng Anh
(1) Amit Bhaduri and Stephen Marglin, 1990, "Unemployment and the real wage: the
economic: the economic basis for contesting politica",Cambridge J Econ (1990) 14
(4): 375-393.
(2) Anderson JE, 1979, “A theoretical foundation for the gravity equation”, Am. Econ.
Rev. 69:106–16
(3) Baier and Bergstrand, 2002, “On the Endogeneity of International Trade Flows and
Free Trade Agreements”, American Economic Association annual meeting.
(4) Balassa, 1968, “An Econometric Study of International Trade Flows (Book
Review)”, Econometrica, Vol. 36, No. 2 (Apr., 1968), pp. 432-433.
(5) Barbosa-Filho, Nelson, 2006. “Exchange Rates, Growth and Inflation.” Paper
presented at the Annual Conference on Development and Change, Campos do
Jordão.
(6) Bergstrand, 1989, “The Generalized Gravity Equation, Monopolistic Competition,
and the Factor Proportion Theory in International Trade”, The Review of Economics
and Statistics 71, no. 1, pp. 143-153.
(7) Bhaduri, Amit, and Stephen Marglin, 1990. “Unemployment and the Real Wage:
The Economic Basis for Contesting Political Ideologies”, Cambridge Journal of
Economics, 14(4): 375-393.
(8) Carrere, Céline, 2006, “Revisiting the Effects of Regional Trade Agreements on
Trade Flows with Proper Specification of the Gravity Model”, European Economic
Review, 50 (2006) 2, 223-247.
(9) Joseph Yu‐shek Cheng, 2004, “The ASEAN‐China Free Trade Area: genesis and
implications”, Australian Journal of International Affairs, 58:2, 257-277
(10) Coleman, D. C. (ed.), 1969, Revisions in Mercantilism. Methuen. ISBN
041648090X.
(11) David Cheong, 2008, “The Effects of AFTA: A Disaggregated Analysis”, Johns
Hopkins University, SAIS Bologna Center
(12) David Lambert and Shahera McKoy, 2009,“Trade creation and diversion effects
of Prefrential Trade Assiciation on Agricultural and food trade”, Journal of
Agricultural economics, Vol.60, No.1 ,2009, 17-39.
(13) Eichengreen, B and DA.Irwin, 1996, "The role of history in bilateral trade
flows" NBER working paper No 5565.
(14) Finger và Kreinin, 1979, “Measure of 'Export Similarity' and Its Possible Uses”,
Economic Journal, vol. 89, issue 356, 905-12A.
(15) Hallak, J. C. 2006, “Product Quality and the Direction of Trade”, Journal of
International Economics 68 (1): 238–265
(16) Hausman, A., Taylor, E., 1981, “Panel data and unobservable individual
effects”, Econometrica 49, 1377–1398.
(17) Helpman E, Melitz MJ, Rubinstein Y, 2008, “Estimating trade flows: trading
partners and trading volumes”, Q. J. Econ. 123:441–87
(18) Hoang Chi Cuong, 2015, “Free trade agreement: how to evaluate its potential
impact, its real impacts and the issues”, University of Nebraska at Omaha, the USA.
(19) Hoang Chi Cuong, Thi Nhu Trang Tran, and Thi Nga Dong, 2015, “Do Free
Trade Agreements (FTAs) really Increase Vietnam’s Foreign Trade and inward
Foreign Direct Investment (FDI)?” British Journal of Economics, Management &
Trade, 7(2): 110-127.
(20) Huong and Vanzetti, 2006, “Vietnam’s Trade Policy Dilemmas, The Ninth
Annual Conference on Global Economic Analysis”, Addis Ababa, Ethiopia.
(21) Korinek, Jane và Mark Melatos, 2009, "Trade impacts of selected Regional
Trade Agreement in Agriculture",OECD Trade Policy Working Papers, No. 87,
OECD publishing
(22) Grant, Jasonh. and Lambert, Dayton M., 2008, “Do regional trade agreements
increase members’ agriculturaltrade?” American Agricultural economics
Association, 90(3): 765-782
(23) Leamer, 1995, “The Hecksher-Ohlin Model in Theory and Practice” ,Princeton
Studies in International Economics.
(24) Lin Sun and Michael R.Reed, 2010, “ Impacts of free trade agreement on
agricultural trade creation and trade diversion” Oxford University Press,
Amer.J.Agr.Econ. 92(5): 1351-1363, ngày đăng 14/10/2010.
(25) Misa Okabe và Shujiro Urata, 2014, “The impact of AFTA on intra-AFTA
trade”, Journal of Asian Economics- http://dx.doi.org/10.1016/j.asieco.2014.09.004
(26) Nguyen Anh Thu, 2012, “Assessing the Impact of Vietnam’s Integration under
AFTA and VJEPA on Vietnam’s Trade Flows, Gravity Model Approach”,
Yokohama Journal of Sciences, 17 (2012) 2, 137.
(27) Porter, M., “How Competitive Forces Shape Strategy”, Harvard Business Review,
March–April 1979
(28) Roland-Holst, D., Tarp, F., An, D. V., Thanh, V. T., Huong, P. L. and Minh, D.
H., 2002, “Vietnam’s Accession to the World Trade Organization: Economic
Projections to 2020”, CIEM/NIAS Discussion Paper DP0204.
(29) Ricardo, David , 1817, “On the Principles of Political Economy and Taxation.
Piero Sraffa (Ed.) Works and Correspondence of David Ricardo”, Volume I,
Cambridge University Press, 1951, p. 11.
(30) Sampath Jayasinghe and Rakhal Sarker, 2016, “Effects of regional Trade
Agreements on Trade in Agrifood Products: Evidence from Gravity Modeling Using
Disaggretgated Data”, Oxford University Press on behalf of Agricultural & Applied
Economics Association, Review of Agricultural Economics, Vol. 30, No. 1 (Spring,
2008), pp. 61-81.
(31) Silva, J. & Tenreyro, S., 2006, "The log of gravity", Review Of Economics And
Statistics; Rev.Econ.Stat., vol. 88, no. 4, pp. 641-658
(32) A.Smith, 1776, “An inquiry into the nature and causes of the wealth of nations”,
In The Glasgow edition of the works and correspondence of Adam Smith, Vol. 2,
eds. R. H. Campbell, and A. S. Skinner. Oxford: Oxford University Press.
(33) Suresh Moktan, 2007,“The impact of trade agreement anh regional economic
itegration on trade flows”, Research paper của Fuji Xerox năm 2017
(34) Timmer, P., 2002, “Agriculture and Economic Development, in Gardener, B.
and G. Rausser”, eds., Handbook of Agricultural Economics, Vol. 2. Elsevier
Science B.V., Amsterdam, pp. 1487-1546
(35) Tinbergen, J, 1962, “Shaping the World Economy: Suggestions for an
International Economic Policy.” New York: Twentieth Century Fund.
(36) Won W.Koo, P.Lynn Kennedy and A.Skrippnitchenko, 2006, "Regional
Preferential Trade Agreements: Trade Creation and Diversion Effects”/ Review of
Agricultural Economics—Volume 28, Number 3—Pages 408–415
(37) Wyhowski, D., 1994. Estimation of a Panel Data Model in the Presence of
Correlation between Regressors and a Two-Way Error Component, Econometric
Theory, 10(1): 130-139.
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 Các quốc gia có KN XNK lớn nhất với Việt Nam năm 2015
Quốc gia Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng KN
XNK Tỷ trọng Trị giá (tỷ USD) Trị giá (tỷ USD)
Trung Quốc Tỷ trọng 10,6 17,1 49,5 29,9 66,6
Hoa Kỳ 20,7 33,5 7,8 4,7 41,3
Hàn Quốc 5,5 8,9 27,6 16,7 36,5
Nhật Bản 8,7 14,1 14,4 8,7 28,5
Đài Loan 1,3 2,1 11,0 6,6 13,1
Thái Lan 2,0 3,2 8,3 5,0 11,5
Singapore 2,0 3,3 6,0 3,6 9,3
Đức 3,5 5,7 3,2 1,9 8,9
Nguồn: Niên giám Thống kê Hải quan về hàng hóa XNK Việt Nam 2015
PHỤ LỤC 2 Tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp của Việt Nam
Nguồn: WDI và tính toán của tác giả
PHỤ LỤC 3 Khung thời gian trong CEPT dành cho các nước thành viên
Quốc gia
Sản xuất về chế biến nông sản
Nông sản chưa qua chế biến
Danh sách
Danh sách
Danh sách
Danh sách
Danh sách
Danh mục
theo dõi
theo dõi
loại trừ
đưa vào
loại trừ
nhạy cảm
nhanh
bình thời
tạm thời
tạm thời
ASEAN-6
1993-2000
1993-2003
1996-2003
1996-2003
1997-2003
2001-10
Việt Nam
1993-2003
1996-2003
1999-2006
1999-2006
2000-2006
2004-13
Lào-
1998-2005
1998-2008
2001-08
2001-08
2002-08
2006-15
Myanmar
Campuchia
2000-07
2000-10
2003-10
2003-10
2004-10
2008-17
Nguồn: Báo cáo rà soát Nông nghiệp và Lương thực của
OECD, Chính sách nông nghiệp Việt Nam 2015
PHỤ LỤC 4 Các cam kết của đối tác trong FTA mà Việt Nam tham gia
Cam kết trong CEPT/ASEAN
Cam kết của Hàn Quốc trong AKFTA
Cam kết của Ấn Độ trong AITIG
Cam kết của Nhật Bản trong VJEPA
Cam kết của Úc trong AANZFTA
MFN
TT Mặt hàng
Cam kết của Newzealand trong AANZFTA
Cam kết của Trung Quốc trong ACFTA
2008
2010
2015 2010 2012
2008
2010
2015
2010 2011 2013 2015
2010
2015 2019 2010 2013 2015 2010 2013 2015
Ngành nông nghiệp
5
1
0
3.33
2.97
2.97
20.1
11.1
2
1
5.4
3.8
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
1 Hàng thủy sản
16
11
X
0
0
0
EL
EL
EL
EL
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
X
2 Gạo
0.04
2.92
2.92
2.92
4.8
4.5
0.5
0.2
1.2
0.4
0.4
1
1
0
0
0
0
0
0
x
0
x
3 Gỗ và sản phẩm gỗ
0
7
2
0
0
0
90
85
75
65
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
4 Cà phê
0.06
3
1
0.57
0.16
0.35
5.7
5.4
1.6
1.3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5
Cao su và sản phẩm cao su
5
0
0
0
8.67
5.33
5.33
EL
EL
EL
EL
0.07
0.02
0
0
0
0
0
0
0
0
0
6 Hạt điều
0
1
0
0
223.9
223.9
223.9
EL
EL
EL
EL
X
X
X
0
0
0
0
0
0
0
0
7
Sắn và các sản phẩm từ sắn
4
2
0
0
0
0
0
0
0.01
28.95
26.87
24.57
19.2
10.1
0.7
0.3
0.5
0.5
0.5
0
0
0.5
8 Hàng rau quả
0
2
1
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
66
64
60
56
0
1.25
0
0
0
9 Hạt tiêu
0
4
1
0
0
0
0
0
0
0.6
0
4.34
4.14
3.96
20
11.9
4.3
1.9
0
1.02
0.36
0.36
10
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
0
3
1
0
0
0
0
0
0
0
0
14.29
11.43
8.57
81.3
75.6
65.6
56.9
0
0
0
0
11 Chè
Ngành công nghiệp
0.13
5
1
0
0
0
0
1.15
0.82
0.82
5.9
5.5
2.1
1.4
0.09
0.08
0.05
17
12.5
10
0
0
1 Hàng dệt may
0
2
1
0
0
0
0
0
X
0
0
0
5
5
5
5
0.01
0
0
0
0
X
2 Dầu thô
0.07
3
1
0
0
0
0
0.26
0
0
8
7
5.9
4.9
1.5
1.2
1.1
10.2
10.2
0
0
3 Giày dép các loại
Cam kết trong CEPT/ASEAN
Cam kết của Hàn Quốc trong AKFTA
Cam kết của Ấn Độ trong AITIG
Cam kết của Nhật Bản trong VJEPA
Cam kết của Úc trong AANZFTA
MFN
TT Mặt hàng
Cam kết của Newzealand trong AANZFTA
Cam kết của Trung Quốc trong ACFTA
2008
2010
2015 2010 2012
2008
2010
2015
2010 2011 2013 2015
2010
2015 2019 2010 2013 2015 2010 2013 2015
0
0
0
0
0.15
0
2.6
2.2
0.5
0.2
X
X
X
0
0
0
0
0
0
0.03
3
1
4
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
0
0
0
0
0
0
4.21
4.17
0
0
3.3
3.3
3.3
0
0
0
0.4
0.2
0.19
0.01
2
1
5
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
0
0
0
0.15
0.06
0.06
4.6
2.9
0.6
0.4
0
0
0
0
0.23
0
0
0.03
2
1
0
0
6
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
0
0
0
0
0
0
4.4
4.1
0
0
9.7
9.1
8.5
0
0
0
0
0
0
0
0
0
7 Than đá
4
0
0
2.44
0.31
0.31
5.5
3.7
0.5
0.4
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
8 Xăng dầu các loại
0- 5/GE
0- 5/GE
0
0
0
0.16
0.08
0.08
8.8
7.2
3.4
1
19.6
19.3
19
0
0.41
0.04
0.02
0.04
1
0
0
0
9
Phương tiện vận tải và phụ tùng
0
0
0
0.34
0.34
0.34
4.4
3.3
2
1.5
4.3
1.9
0
0
0.9
0.48
0.48
0.04
3
1
0
0
10
Dây điện và dây cáp điện
0
0.3
0
0.88
0.59
0.59
6.6
5.5
4.2
3.4
9.2
7.3
6.2
0
1.04
0.5
0.45
0.05
3
0
0
0
11
Chất dẻo và sản phẩm chất dẻo
0
0
0
0
0.35
0
7.2
6.5
4.4
3.6
0
0
0
0
1.25
0
0
0
4
1
0
0
12
Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
0
0
0
0
0.01
0
5
5
0.1
0.1
3
1.3
0
0
2.17
0.46
0.23
0
3
1
0
0
13
Sắt thép và các sản phẩm từ sắt thép
0
1
1
0
0
0
0.17
0.14
0.14
3
2.4
0.2
0.1
0.2
0.01
0
0
0
0
0
0
0
14
Quặng và khoáng sản khác
3
1
0.04
0
X
X
0
0
0
5.3
5.1
0.7
0.4
0
0
0
0
0
0
0
0
0
15 Giấy và các sản
Cam kết trong CEPT/ASEAN
Cam kết của Hàn Quốc trong AKFTA
Cam kết của Ấn Độ trong AITIG
Cam kết của Nhật Bản trong VJEPA
Cam kết của Úc trong AANZFTA
MFN
TT Mặt hàng
Cam kết của Newzealand trong AANZFTA
Cam kết của Trung Quốc trong ACFTA
2008
2010
2015 2010 2012
2008
2010
2015
2010 2011 2013 2015
2010
2015 2019 2010 2013 2015 2010 2013 2015
phẩm từ giấy
0
3
1
0
0
0
0.14
0.12
0.12
5.1
4.9
1.1
0.9
0
0
0
0.32
0.14
0.14
0
0
16
252.4 yen/kl
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
0
0
0
0
2
1
0
0
0
2.19
2.13
2.13
4.9
3
0.8
0.8
0.2
0.1
0
0.01
0
0
17
Hóa chất và sản phẩm hóa chất
0
0
0
0
3
1
0
0
0
1.07
0.65
0.65
4.6
4.1
0.7
0.5
0
0
0
1.28
0.53
0.53
18 Sản phẩm gốm, sứ
0
0
0
0
0.06
4
1
0
0
5.6
5
1.8
0.6
4.8
3.7
3.4
0.06
0.03
0
9.5
3.02
3
19
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ dữ liệu của Trung tâm WTO
PHỤ LỤC 5 KN XNK theo mặt hàng của Việt Nam theo SITC phiên bản 3
1997
2000
2005
2010
2015
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Giá trị (triệu $)
Giá trị (triệu $)
Tỷ trọng
Giá trị (triệu $)
Giá trị (triệu $)
Tỷ trọng
Giá trị (triệu $)
Tỷ trọng
425.640
3.67%
624.016
3.99%
1947.953
5.30%
6175.063
7.28% 12030.057
7.26%
83.066
0.72%
102.419
0.65%
175.149
0.48%
292.868
0.35%
408.586
0.25%
369.696
3.19%
588.471
3.76%
1617.162
4.40%
4478.595
5.28%
7655.045
4.62%
1194.246
10.30%
2112.814
13.51%
5365.694
14.60%
8140.376
9.60%
7845.047
4.73%
58.849
0.51%
86.153
0.55%
187.580
0.51%
698.142
0.82%
683.235
0.41%
1934.177
16.68%
2392.313
15.30%
5290.188
14.39%
12475.006
14.70% 20124.365
12.14%
2431.235
20.97%
3388.928
21.67%
10119.261
27.53%
22389.025
26.39% 37117.902
22.39%
3281.664
28.31%
4692.662
30.01%
9217.840
25.07%
24764.841
29.19% 70323.028
42.42%
1313.823
11.33%
1133.122
7.25%
1883.659
5.12%
4172.501
4.92%
8695.168
5.25%
499.934
4.31%
515.63
3.30%
956.630
2.60%
1252.135
1.48%
893.425
0.54%
SITC0-Lương thực, thực phẩm và động vật sống SITC1-Đồ uống và thuốc lá SITC2-Nguyên liệu thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu SITC3-Nhiên liệu, dầu mỡ nhờn và vật liệu liên quan SITC4-Dầu, mỡ, chất béo, sáp động, thực vật SITC5-Hóa chất và sản phẩm liên quan SITC6-Hàng chế biến phân loại theo nguyên liệu SITC7-Máy móc, phương tiện vận tải và phụ tùng SITC8-Hàng chế biến khác SITC9-Hàng hóa không thuộc các phần trên
giai đoạn 1997-2015
Nguồn: Tác giả tính toán từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 6 Cơ cấu xuất khẩu nông sản theo mặt hàng trong SITC phiên bản 3
1997
2000
2005
2010
2015
SITC
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
Giá trị
mức độ 2
Tên mặt hàng
(Triệu
Tỷ trọng
(Triệu
Tỷ trọng
(Triệu
Tỷ trọng
(Triệu
Tỷ trọng
(Triệu
Tỷ trọng
chữ số
USD)
USD)
USD)
USD)
USD)
SITC 0
Lương thực, thực phẩm và động vật sống
0 Động vật sống (trừ cá)
1.74
0.06%
2.92
0.07%
4.13
0.05%
2.67
0.02%
47.35
0.19%
1 Thịt và thịt sơ chế
34.63
1.13%
25.56
0.65%
37.7
0.50%
44.02
0.26%
93.17
0.38%
2 Sản phẩm từ sữa và trứng
11.76
0.38%
82.92
2.10%
87.94
1.16%
39.32
0.23%
101.2
0.41%
Cá, tôm cua, động vật thân
3
771.54
25.19%
1475.16
37.31%
2743.04
36.19%
5015.35
29.79%
6543.41
26.78%
mềm
4 Ngũ cốc và ngũ cốc sơ chế
888.98
29.02%
704.5
17.82%
1468.21
19.37%
3417.99
20.30%
3090.44
12.65%
5 Rau củ và trái cây
242.92
7.93%
411.04
10.40%
818
10.79%
1795.91
10.67%
4631.97
18.96%
6 Đường, đường sơ chế, mật ong
9.19
0.30%
36.48
0.92%
31.39
0.41%
168.63
1.00%
263.24
1.08%
Cà phê, trà, ca cao, các loại
7
627.38
20.48%
729.69
18.46%
1025.59
13.53%
2595.09
15.41%
4286.34
17.54%
gia vị
8 Thức ăn cho động vật
3.27
0.11%
1.54
0.04%
8.73
0.12%
135.11
0.80%
509.48
2.09%
9 Các loại thực phẩm khác
82.99
2.71%
66.26
1.68%
108.57
1.43%
213.57
1.27%
541.61
2.22%
Tổng cộng
2674.41
87.31%
3536.06
89.43%
6333.29
83.57%
13427.66
79.76%
20108.22
82.31%
Đồ uống và thuốc lá
SITC 1
11 Nước giải khát
17.28
0.56%
6.45
0.16%
21.63
0.29%
91.99
0.55%
275.96
1.13%
12 Thuốc lá
3.55
0.12%
11.37
0.29%
127.65
1.68%
209.36
1.24%
292.43
1.20%
Tổng cộng
20.83
0.68%
17.82
0.45%
149.28
1.97%
301.34
1.79%
568.39
2.33%
SITC 2 – SITC 27 – SITC 28
Nguyên liệu thô, không dùng để ăn, trừ nhiên liệu
21 Da, thuộc da và da thô
6.63
0.22%
8.53
0.22%
22.77
0.30%
3.37
0.02%
7.75
0.03%
22 Dầu từ hạt, dầu trái cây
55.82
1.82%
50.37
1.27%
65.68
0.87%
71.89
0.43%
25.12
0.10%
23 Cao su tổng hợp, thô
190.56
6.22%
166.02
4.20%
762.16
10.06%
2110.8
12.54%
1290.89
5.28%
28.67
0.94%
42.64
1.08%
153.08
2.02%
619.82
3.68%
1800.4
7.37%
24 Gỗ
0
0.00%
0
0.00%
0.1
0.00%
9.33
0.06%
4.15
0.02%
25 Giấy các loại
16.61
0.54%
11.23
0.28%
29.26
0.39%
124.87
0.74%
206.61
0.85%
26 Tơ sợi
Vật liệu thực vật, động vật
44.66
1.46%
59.37
1.50%
45.1
0.60%
59.78
0.36%
129.65
0.53%
29
dạng thô
342.94
11.20%
338.16
8.55%
1078.15
14.23%
2999.86
17.82%
3464.56
14.18%
Tổng cộng
SITC 4
Dầu, mỡ, chất béo, sáp động, thực vật
41 Dầu, chất béo từ động vật
0.03
0.00%
0.04
0.00%
3.04
0.04%
38.82
0.23%
25.92
0.11%
Dầu, chất béo từ thực vật hỗn
24.8
0.81%
61.33
1.55%
10.71
0.14%
55.93
0.33%
219.58
0.90%
42
hợp
43 Dầu động, thực vật chế biến
0.16
0.01%
0.44
0.01%
4.07
0.05%
11.46
0.07%
43.95
0.18%
Tổng cộng
25
0.82%
61.81
1.56%
17.81
0.23%
106.21
0.63%
289.45
1.19%
Tổng cộng giá trị xuất khẩu nông sản
3063.17
100.00%
3953.84
100.00%
7578.53
100.00%
16835.1
100.00%
24430.6
100.00%
Nguồn: Tác giả tính toán từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 7 Tổng giá trị nhập khẩu nông sản từ Việt Nam của các quốc gia
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của Ngân hàng thế giới (WB)
PHỤ LỤC 8 Trung bình GDP của các quốc gia giai đoạn 1997-2015
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của Ngân hàng thế giới (WB)
PHỤ LỤC 9 Quy mô GDP của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của Ngân hàng thế giới (WB)
PHỤ LỤC 10 Quy mô dân số trung bình của các quốc gia giai đoạn 1997-2015
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của Ngân hàng thế giới (WB)
PHỤ LỤC 11 Quy mô dân số của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của Ngân hàng thế giới (WB)
PHỤ LỤC 12 Khoảng cách trung bình giữa Việt Nam và quốc gia
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của http://www.distancefromto.net/
PHỤ LỤC 13 Diện tích đất nông nghiệp của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của WDI
STT
Thị trường
Trước khi FTA có hiệu lực
Sau khi FTA có hiệu lực
ASEAN
Giai đoạn 1997-2003: 3.9%/ năm
Giai đoạn 2004-2015: 15.4%/năm
1
Nhật Bản
Giai đoạn 1997-2008: 11.3%/ năm Giai đoạn 2009-2015: 7.9%/ năm
2
Trung Quốc
Giai đoạn 1997-2004: 20.8% / năm Giai đoạn 2005-2015: 21.86%/ năm
3
Ấn Độ
Giai đoạn 1997-2009: 50.2%/ năm
Giai đoạn 2010-2015: 77.3%/ năm
4
Hàn Quốc
Giai đoạn 1997-2006: 22.2%/ năm
Giai đoạn 2007-2015: 18.3%/ năm
5
New Zealand Giai đoạn 1997-2009: 22.1%/ năm
Giai đoạn 2010-2015: 17.9%/ năm
6
Úc
Giai đoạn 1997-2009: 19.4% / năm
Giai đoạn 2010-2015: 9.8%/ năm
7
PHỤ LỤC 14 Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang các thị trường trước và sau FTA có hiệu lực
Nguồn: Tác giả tính toán từ dữ liệu của UN Comtrade
PHỤ LỤC 15 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang ASEAN (1997-2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 16 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Hàn Quốc (1997-2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 17 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Nhật Bản (1997-2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 18 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Trung Quốc (1997-2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 19 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Ấn Độ (1997-2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 20 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang New Zealand (1997-2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 21 Giá trị xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Úc (1997-2015)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ UN COMTRADE
PHỤ LỤC 22 Kết quả ước lượng của Mô hình 1 trong STATA
Nguồn: Tác giả tính toán bằng STATA
PHỤ LỤC 23 Kết quả ước lượng của Mô hình 2 trong STATA
Nguồn: Tác giả tính toán bằng STATA
PHỤ LỤC 24 Kết quả ước lượng của Mô hình 3 trong STATA
Nguồn: Tác giả tính toán bằng STATA
PHỤ LỤC 25 Kết quả ước lượng của Mô hình 4 trong STATA
Nguồn: Tác giả tính toán bằng STATA
PHỤ LỤC 26 Kết quả ước lượng của Mô hình 5 trong STATA
Nguồn: Tác giả tính toán bằng STATA
PHỤ LỤC 27 Kết quả ước lượng của Mô hình 6 trong STATA
Nguồn: Tác giả tính toán bằng STATA
PHỤ LỤC 28 Kết quả ước lượng của Mô hình 7 trong STATA
Nguồn: Tác giả tính toán bằng STATA
PHỤ LỤC 29 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến trong mô hình
Nguồn: Tác giả tính toán bằng STATA