i

CHƯƠNG 1- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ

TÀI CHÍNH TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Hệ thống kiếm soát nội bộ trong hệ thống quản lý

Kiểm soát là quá trình đo lường, đánh giá và tác động lên đối tượng

kiếm soát nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch của tổ chức được thực hiện một

cách có hiệu quả. Kiểm soát có tác dụng giúp nhà quản lý đạt được mục tiêu.

Quản lý là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị

quản lý nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. Kiểm soát quản lý là quá trình

trong đó chủ thể kiểm soát (các nhà quản lý) tác động lên các thành viên của

đơn vị hay tổ chức để thực hiện các kế hoạch, mục tiêu của tổ chức đó.

Hệ thống kiểm soát quản lý là một hệ thống thu thập và sử dụng thông

tin thu thập để đánh giá hoạt động của những nguồn lực khác nhau trong tổ

chức như nguồn nhân lực, nguồn tài lực và toàn bộ tổ chức nhằm xem xét về

chiến lược của tổ chức.

Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ: Theo định nghĩa của Liên

đoàn Kế toán Quốc tế (International Federation of Accountants – IFAC):

“HTKSNB là một hệ thống các chính sách và thủ tục kiểm soát nhằm:

+ Bảo vệ tài sản của đơn vị, tránh mất mát, thất thoát, hư hỏng.

+ Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin kế toán, tránh những sai sót gian

lận trong việc ghi chép, tổng hợp trên các tài liệu kế toán.

+ Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý, bảo đảm sự tuân thủ đúng

mức các quy định và chế độ pháp lý liên quan đế hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, tránh những vi phạm dẫn đến những quan hệ không

lành mạnh trong hoạt động tài chính.

ii

+ Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý. Tránh những

lãng phí về các nguồn lực tài chính và phát huy tối đa năng lực của đội ngũ

Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ

Môi trường kiểm soát (Control Enviroment) bao gồm toàn bộ các yếu

tố có tính chất môi trường tác động đến việc thiết kế chính sách, thủ tục kiểm

soát tác động đến sự hoạt động cũng như tính hữu hiệu của các chính sách đó

trong đơn vị. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:

Đặc thù về quản lý: Hiệu quả của HTKSNB luôn phụ thuộc vào các

quan điểm và cách thức điều hành và năng lực của người quản lý

Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của một đơn vị thực chất là sự phân chia

nhiệm vụ, quyền hạn giữa các thành viên trong đơn vị. Cơ cấu tổ chức được

xây dựng hợp lý trong đơn vị sẽ góp phần tạo ra môi trường kiểm soát tốt.

Chính sách nhân sự:Chính sách nhân sự bao gồm toàn bộ các chính sách

chế độ của đơn vị đối với việc tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và

kỷ luật các nhân viên.

Công tác kế hoạch: Trong đơn vị, hệ thống kế hoạch thường bao gồm kế

hoạch công tác (gồm các mục tiêu hoạt động, các nhiệm vụ cần đạt được) và kế

hoạch tài chính) bao gồm dự toán thu – chi ngân sách, kế hoạch mua sắm, sửa

chữa tài sản cố định…) Kế hoạch được coi là mục tiêu hoạt động của đơn vị

trong năm kế hoạch, giúp cho đơn vị hoạt động đúng định hướng và có hiệu quả.

Uỷ ban kiểm soát: Uỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ

máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị nhưng không kiêm nhiệm các chức vụ quản

lý và là những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát, có nhiệm vụ giám

sát mọi hoạt động của đơn vị từ sự chấp hành pháp luật của Nhà nước đến các

công việc cụ thể của kiểm soát nội bộ trong đơn vị.

Môi trường bên ngoài: Bao gồm các nhân tố không phụ thuộc vào sự kiểm

soát của nhà quản lý nhưng lại có ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều

iii

hành của Nhà quản lý cũng như sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục

kiểm soát nội bộ như môi trường pháp lý, kiểm soát của các cơ quan chức năng

Hệ thống kế toán: Hệ thống kế toán của một đơn vị bao gồm hệ thống

chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo

cáo kế toán. Thông qua việc quan sát, đối chiếu, tính toán và ghi chép các nghiệp

vụ kinh tế phát sinh, hệ thống kế toán không những cung cấp thông tin cho việc

quản lý mà còn có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn vị. Chính vì

vậy hệ thống kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của HTKSNB.

Thủ tục kiểm soát là cách thức, các thao tác trong quy trình quản lý.

Các thủ tục kiểm soát do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đạt

được mục tiêu quản lý. Các thủ tục kiểm soát phải được thiết lập dựa trên các

nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ

quyền và phê chuẩn.

Kiểm toán nội bộ: Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong

đơn vị tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu

quản trị nội bộ đơn vị.

1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập với kiểm soát nội bộ

Nội dung chủ yếu của quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập:

Quản lý các nguồn thu ngân sách: Quản lý các nguồn thu đòi hỏi các

đơn vị phải thu đúng, thu đủ theo đúng quy định của nhà nước, không lạm thu,

không bỏ sót các nguồn thu. Cần thường xuyên rà soát danh mục các khoản thu

phí, lệ phí, xây dựng mức thu phù hợp với khả năng đóng góp của người dân,

chính sách kinh tế xã hội của nhà nước trong từng giai đoạn để trình cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt, ban hành.

Quản lý các khoản chi: Công tác quản lý chi tại các đơn vị sự nghiệp

yêu cầu phải nắm rõ quy định của nhà nước, phát hiện kịp thời những trường

iv

hợp chi vượt định mức, chi không đúng nội dung được phép chi, nâng cao

hiệu quả các khoản chi.

Quản lý tài sản: Quản lý tài sản để phòng tránh những mất mát, sử dụng

sai mục đích… Quản lý tài sản cũng đòi hỏi phải có sự phối hợp, phân công

nhiệm vụ giữa các bộ phận để luôn có sự so sánh đối chiếu…

Quản lý và sử dụng các quỹ: Các quỹ trong đơn vị sự nghiệp công lập

bao gồm: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ dự phòng ổn định thu

nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi. Việc quản lý các quỹ này phải đảm bảo

sao cho các quỹ được trích lập đúng theo chế độ quy định, sử dụng đúng mục

đích và có hiệu quả.

Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý tài chính tại đơn vị sự

nghiệp công lập

Môi trường kiểm soát: Đã được Lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp quan

tâm xây dựng và hoàn thiện từ việc xây dựng cơ cấu tổ chức đến các chính

sách nhân sự như tuyển dụng, khen thưởng, đề bạt, xây dựng các văn bản về

quản lý tài chính…

Hệ thống kế toán: Các đơn vị áp dụng hệ thống kế toán ban hành theo

quyết định số 19/2006//QĐ – BTC ngày 30/03/2006 của Bộ Tài chính. Hệ

thống kế toán này quy định cụ thể về hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài

khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán.

Thủ tục kiểm soát: Thủ tục kiểm soát tại các đơn vị đã được chú trọng

xây dựng như: Kiểm soát việc tuân thủ pháp luật, kiểm soát việc xây dựng kế

hoạch, lập dự toán, kiểm soát việc quản lý sử dụng tài sản,

Các đơn vị nhìn chung đều có sự phân công rõ ràng trong cơ cấu tổ

chức, thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc

bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn… đảm bảo cho các thủ

tục kiểm soát được thực hiện nghiêm túc.

v

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

VỚI QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

2.1. Sự hình thành và phát triển của Cục Quản lý chất lượng Công

nghệ thông tin và truyền thông với hệ thống kiểm soát nội bộ

Giai đoạn 1999 -2002: Đây là giai đoạn đơn vị mới được thành lập, số

lượng cán bộ còn rất ít (7 người) nên HTKSNB mặc dù vẫn tồn tại nhưng vẫn

chưa được Lãnh đạo đơn vị chú trọng. Từ cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự,

công tác kế hoạch đến hệ thống kế toán đều không có điều kiện để xây dựng

một cách hiệu quả. Bộ phận kế toán chỉ có một người phụ trách, trực thuộc

Phòng Hành chính - Tổng hợp của Trung tâm.

Giai đoạn 2003 – 2006: HTKSNB đã được Lãnh đạo Cục lưu tâm, thể hiện

ở việc cơ cấu tổ chức của Cục được sắp xếp lại một cách khoa học hơn như thành

lập Phòng Kế hoạch – Tài chính, bố trí kế toán ở các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên

các quy chế nội bộ của Cục vẫn chưa được xây dựng nên các hoạt động tài chính

vẫn chủ yếu dựa vào các quy định, định mức chung của Nhà nước.

Giai đoạn 2007 đến nay: HTKSNB đã được quan tâm nhiều hơn trong đó

phải kế đến việc tổ chức bộ máy kế toán, xây dựng các quy chế nội bộ để phục

vụ cho công tác quản lý chung. HTKSNB đã bước đầu phát huy vai trò của nó

trong công tác quản lý nói chung cũng như trong quản lý tài chính nói riêng

Chức năng, nhiệm vụ với kiểm soát nội bộ: Cục được giao quản lý ngành có

tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh, nguồn thu lớn, được trang bị hệ thống

thiết bị, máy móc chuyên dụng với số lượng lớn, tần suất sử dụng nhiều để đáp

ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của quản lý, được chủ động tạo lập các nguồn thu,

nên cần một HTKSNB đủ mạnh để kiểm tra, kiểm soát.

vi

2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ với công tác quản lý tài chính tại Cục

Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông hiện nay

Về môi trường kiểm soát

Đặc thù về quản lý: Cục đội ngũ lãnh đạo có năng lực quản lý, có kiến

thức chuyên sâu cũng như tư cách đạo đức trong sáng, hoạt động quản lý tài

chính, công tác kiểm tra kiểm soát Lãnh đạo được chú trọng nên ngày càng

phát huy tính hữu hiệu, đảm bảo việc tuân thủ chính sách pháp luật và nâng

cao hiệu quả hoạt động

Cơ cấu tổ chức: Cục đã xây dựng một cơ cấu tổ chức tương đối phù hợp,

phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của từng đơn vị, từng bộ phận giúp cho

công tác quản lý và thực hiện nhiệm vụ được dễ dàng, tránh bị chồng chéo đan

xen, công tác chỉ đạo được thống nhất, từ đó tăng cường hoạt động kiểm soát.

Bộ máy kế toán của Cục hiện nay được tổ chức theo mô hình nửa tập

trung nửa phân tán, các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc theo hình thức

báo sổ, theo đó chứng từ kế toán sẽ được kế toán các đơn vị ghi sổ và lưu trữ,

cuối kỳ lập các báo cáo tài chính gửi về Cục để tổng hợp báo cáo tài chính

toàn Cục. Phòng Kế hoạch – Tài chính là nơi thực hiện hạch toán các nghiệp

vụ kinh tế - tài chính phát sinh tại văn phòng Cục cũng như nhận báo cáo tài

chính của các đơn vị trực thuộc để tổng hợp báo cáo chung.

Chính sách nhân sự: Lãnh đạo Cục đã có những quan tâm đặc biệt đối

với chính sách nhân sự, nhất là vấn đề tuyển dụng và đào tạo cán bộ. Cục đã

tuyển dụng được đội ngũ cán bộ có chất lượng cao và bố trí tại những vị trí

phù hợp với chuyên ngành được đào tạo, tổ chức nhiều khoá đào tạo để cập

nhật trình độ cho cán bộ, lựa chọn những cán bộ đủ tiêu chuẩn, có năng lực

chuyên môn và năng lực lãnh đạo, phẩm chất đạo đức tốt vào những vị trí chủ

chốt, đồng thời mang tính kế thừa và liên tục. Cục đã có chính sách khen

thưởng để động viên khuyến khích người lao động.

vii

Công tác kế hoạch: Kế hoạch bao gồm có kế hoạch công tác và kế

hoạch tài chính - đầu tư xây dựng cơ bản. Mặc dù có nhiều cố gắng song việc

dự báo và kế hoạch được lập ra vẫn chưa phù hợp với thực tiễn. Kế hoạch xây

dựng lên thường thấp hơn với năng lực thực tế của cá nhân, của đơn vị. Công

tác tổng hợp kế hoạch chung của toàn Cục mới chỉ dừng ở mức độ cộng gộp

các kế hoạch của cá nhân, bộ phận lại với nhau mà không có sự điều chỉnh

phù hợp định hướng khái quát chung của Cục.

Công tác tự kiểm tra tài chính: Đã được thực hiện nghiêm túc theo

hình thức tự kiểm tra thường xuyên mọi hoạt động kinh tế, tài chính nhằm

phát hiện ra những sai phạm, vướng mắc để có biện pháp xử lý ngay. Công

tác kiểm tra của Phòng Kế hoạch – Tài chính chưa đạt hiệu quả như mong

muốn do thời gian kiểm tra quá ngắn, nội dung kiểm tra chỉ dừng ở mức độ

tổng quan mà chưa đi vào chi tiết, còn nhiều sai sót chưa được phát hiện.

Ban Thanh tra nhân dân: Ban Thanh tra nhân dân đã có những đóng

góp nhất định trong công tác kiểm soát quản lý hoạt động tài chính hoạt động

của ban thanh tra nhân dân còn mang nặng tính hình thức, không có tính

thường xuyên nên chưa phát huy được hết hiệu quả.

Cơ chế tài chính: Theo Quyết định 577/QĐ-BBCVT ngày 29/06/2006

của Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền

thông), Cục được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính theo qui

định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn

có liên quan.

Công khai tài chính: Cục đã thực hiện việc công khai tài chính theo hướng

dẫn tại Thông tư 21/2005/TT-BTC ngày 22/03/2005 của Bộ Tài chính các đơn vị

cá nhân cùng tham gia giám sát quá trình sử dụng vốn, tài sản nhà nước.

Môi trường kiểm soát bên ngoài với hoạt động tài chính: Cục cũng

chịu sự kiểm soát bởi nhiều cơ quan quản lý khác nhau như Vụ Kế hoạch –

viii

Tài chính của Bộ Thông tin và Truyền thông, Kho bạc Nhà nước, Kiểm toán

Nhà nước, Cục thuế Hà Nội.

Về hệ thống kế toán: Cục đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định

19/2006/QĐ-BTC ngày 31/03/2006 của Bộ Tài chính ban hành Chế độ kế

toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. Cục đã tuân thủ đầy đủ

các chế độ về chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế

toán, hệ thống báo cáo tài chính. Phần mềm kế toán cũng đã được ứng dụng

nhằm giảm bớt khối lượng công việc. Đội ngũ cán bộ làm công tác kế toán có

trình độ cao đáp ứng được yêu cầu của công việc.

Về các thủ tục kiểm soát

Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Cục đã có văn bản phân công nhiệm

vụ trong ban lãnh đạo. Cục cũng có những văn bản phân công cụ thể nhiệm vụ

cho từng phòng ban chức năng, từng đơn vị trực thuộc. Mỗi phòng ban, mỗi

đơn vị được phân công phụ trách một bộ phận công việc có tính độc lập tương

đối với nhau. Việc phân công nhiệm vụ, trách nhiệm của các phòng ban, cá

nhân trong đơn vị dựa trên nguyên tắc kiểm soát kép, đảm bảo mọi công việc

đều có người thực hiện và người kiểm tra lại. Mỗi cá nhân, mỗi phòng ban đều

phải tự kiểm soát và tự chịu trách nhiệm về công việc được giao, đảm bảo hiệu

quả công việc, tuân thủ pháp luật, quy chế và quy trình nghiệp vụ.

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Cục đã tuân thủ các nguyên tắc như: Thủ

quỹ không kiêm kế toán, cách ly trách nhiệm giữa người phê chuẩn nghiệp vụ

với người thực hiện nghiệp vụ. Tuy nhiên hiện nay, tại các Trung tâm Kiểm

định và Chứng nhận 2, Trung tâm Kiểm định và Chứng nhận 3 việc phân

công chức năng nhiệm vụ lại có sự vi phạm nguyên tắc này.

Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Cục trưởng có sự phân công uỷ

quyền cho các Phó Cục trưởng thay mặt mình giải quyết các công việc được phân

công phụ trách. Tuy nhiên Cục trưởng vẫn là người chịu trách nhiệm về các quyết

ix

định của các Phó cục trưởng liên quan đến việc thực hiện các công việc được Cục

trưởng phân công. Các Phó cục trưởng có trách nhiệm nắm bắt tình hình hoạt

động và chương trình công tác của Cục để thay mặt Cục trưởng giải quyết.

Kiểm soát trên các hoạt động tài chính chủ yếu

Kiểm soát công tác lập dự toán ngân sách

Dự toán ngân sách toàn Cục được xây dựng trên cơ sở tổng hợp dự toán

của khối văn phòng Cục và dự toán của các đơn vị cấp dưới xây dựng và gửi

về phòng Kế hoạch – Tài chính. Dự toán gửi về Phòng Kế hoạch - Tài chính

luôn kèm theo một bảng thuyết minh căn cứ để xây dựng dự toán. Việc kiểm

soát quá trình xây dựng dự toán dựa vào các căn cứ để xây dựng dự toán như

nhiệm vụ giao, biên chế, các định mức...

Kiểm soát trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách

Kiểm soát các nguồn thu ngân sách thông qua các thủ tục như giấy báo

lệ phí, định mức thu...

Kiểm soát chi thường xuyên: Cục đã xây dựng một số văn bản về quản

lý tài chính nhằm chuẩn hoá cũng như việc tạo cơ sở cho công tác kiểm soát.

Việc kiểm soát một quá trình được thực hiện bởi ít nhất hai bộ phận nhằm

ngăn ngừa gian lận, nâng giá khống...

Kiểm soát chi thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ: Cục thực hiện

khoán trực tiếp tỷ lệ bộ phận thực hiện dịch vụ được phép chi, các khoản chi

phải có đầy đủ chứng từ theo quy định. Đối với chi khấu hao, việc phân bổ

không hợp lý do chưa có sự theo dõi về thời gian sử dụng thực tế của từng

thiết bị cho các hoạt động đo kiểm khác nhau, do vậy việc trích và phân bổ

khấu hao lại mang nặng tính chủ qua, thiếu cơ sở tính toán.

Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản: được thực hiện căn cứ vào dự

toán và kế hoạch giải ngân của từng dự án được duyệt. Việc kiểm soát được

thực hiện thông qua việc tổ chức đấu thầu cung cấp thiết bị, xây dựng.

x

Kiểm soát việc quản lý và sử dụng tài sản, trang thiết bị: Lãnh đạo

Công tác kiểm soát việc quản lý và sử dụng được thực hiện trên cơ sở phối

hợp giữa 2 bộ phận là tổ chức hành chính và kế toán. Tuy nhiên hiện nay Cục

chưa xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nên chưa có cơ sở để

khuyến cáo mọi cá nhân trong Cục có ý thức bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử

dụng chung của Cục.

Kiểm soát việc trích lập và sử dụng các quỹ: Cục đã tuân thủ chế độ

trích quỹ theo quy đinh. Thông tin về việc trích lập và sử dụng các quỹ, đặc

biệt là hai quỹ khen thưởng và phúc lợi được công khai trong toàn Cục, mọi

cá nhân có thể tham gia giám sát các nội dung chi của các quỹ này.

2.3. Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ với quản lý tài

chính của Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông

Những mặt tích cực: Cục đã thực hiện đúng các quy định của Nhà nước

trong công tác quản lý tài chính, kế toán, đã xây dựng được nhiều văn bản nội

bộ phục vụ cho công tác quản lý tài chính, phân công nhiệm vụ giữa ban lãnh

đạo, giữa các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc... từ đó tạo môi

trường pháp lý cho việc tổ chức kiểm soát nội bộ trong Cục, giúp cho các bộ

phận nhận thức được quyền hạn và trách nhiệm của mình và cũng là cơ sở để

đánh giá hiệu quả công việc. Cục đã tuyển dụng đào tạo được đội ngũ cán bộ

trong đó có cán bộ làm công tác tài chính tại Cục có trình độ cao giúp cho

HTKSNB hoạt động hữu hiệu hơn.Công tác kiểm tra và tự kiểm tra tài chính

đã phát hu hiệu quả đã phát hiện ra nhiều vấn đề cần khắc phục

Những mặt hạn chế

Về môi trường kiểm soát: Lãnh đạo đơn vị chưa được trang bị và nhận

thức đầy đủ những kiến thức cơ bản về quản lý tài chính kế toán, về

HTKSNB. Cơ cấu tổ chức của Cục hiện nay còn có điểm chưa hợp lý còn vi

phạm nguyên tắc phân công phân nhiệm, đơn vị trực thuộc thực hiện cả chức

xi

năng thu phí lệ phí lẫn dịch vụ sẽ dẫn đến việc khó xây dựng cơ chế tài chính

đặc thù cho từng đơn vị - công cụ quan trọng để kiểm soát về tài chính. Việc

bố trí cán bộ làm công tác tài chính còn chưa hợp lý. Cục chưa xây dựng được

quy chế tuyển dụng và quản lý nhân sự, chế độ phân phối thu nhập chưa hợp

lý. Công tác kế hoạch - dự toán ngân sách năm chưa được coi trọng đúng

mức, mang nặng tính hình thức và thiếu căn cứ khoa học, kế hoạch thường xa

rời với thực tế thực hiện.

Về hệ thống kế toán: Chưa chú trọng đến hệ thống báo cáo kế toán quản

trị, chưa có sự phân tích các thông tin tài chính một các hệ thống, do vậy

thông tin kế toán cung cấp chưa thực sự hữu hiệu đối với công tác quản

lý,chưa phục vụ cho các nhà lãnh đạo trong việc ra các quyết định quản lý.

Việc lưu trữ chứng từ không đúng với chế độ, phần mềm kế toán chưa đáp

ứng yêu cầu công việc.

Về các thủ tục kiểm soát tài chính: Việc thực hiện quy trình luân chuyển

kế toán vẫn chưa hợp lý, có nhiều khoản chi mà kế toán chưa có khả năng

kiểm soát được như các khoản chi cho thực hiện các hợp đồng dịch vụ. Nhiều

nội dung chi chưa có định mức gây láng phí. Cục cũng chưa xây dựng quy

chế quản lý và sử dụng tài sản.

xii

CHƯƠNG 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VỚI VIỆC TĂNG CƯỜNG

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

3.1. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ về

tài chính tại Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông

Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về HTKSNB tại Cục QLCL CNTT

& TT cho ta thấy, việc tổ chức HTKSNB một cách khoa học sẽ góp phần tăng

cường kiểm soát và quản lý tài chính của đơn vị tổ chức tốt HTKSNB còn

góp phần cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin chính xác, kịp thời phục vụ cho

việc điều hành và quản lý các hoạt động của đơn vị. HTKSNB tại Cục còn

có nhiều hạn chế nên cần thiết phải hoàn thiện HTKSNB.

Nguyên tắc hoàn thiện HTKSNB trong việc tăng cường quản lý tài chính

tại Cục QLCL CNTT & TT: Tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành

của Nhà nước; đảm bảo mọi hoạt động của Cục có hiệu quả, tiến hành đồng

bộ trong tất cả các hoạt động của Cục; kế thừa và phát huy tối đa những nhân

tố hợp lý của HTKSNB hiện tại, đảm bảo hợp lý và hiệu quả; phù hợp với

nhân tố con người

3.2. Những giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc

tăng cường quản lý tài chính tại Cục Quản lý chất lượng Công nghệ

thông tin và truyền thông

Hoàn thiện môi trường kiểm soát

Thứ nhất, nâng cao nhận thức về HTKSNB cho đội ngũ cán bộ quản lý

Cục thấy rõ được tầm quan trọng của HTKSNB nói chung những văn bản

quản lý về tài chính nói riêng.

xiii

Thứ hai, điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức cho các đơn vị trực thuộc: Tách

bộ phận đo lường của Trung tâm Kiểm định và Chứng nhận 2 và Trung tâm

Kiểm định và Chứng nhận 3 ra khỏi hai Trung tâm này và nhập vào Trung

tâm Đo lường – đơn vị thực hiện chức năng đo kiểm của Cục theo hướng

thành lập các chi nhánh của Trung tâm Đo lường. Sự điều chỉnh về cơ cấu này

còn giúp cho hoạt động kiểm soát tài chính, khi đó Trung tâm Đo lường sẽ là

đơn vị chuyên thực hiện về dịch vụ đo kiểm, các Trung tâm khác chỉ là đơn vị

thu và quản lý lệ phí, do đó sẽ dễ dàng hơn trong việc xây dựng cơ chế tài

chính cho các đơn vị.

Thứ ba, hoàn thiện chính sách nhân sự: Xây dựng và ban hành Quy chế

công tác tuyển dụng nhân sự của Cục. Trong khâu đào tạo bồi dưỡng cần rà

soát lại toàn bộ lực lượng cán bộ, phân loại cụ thể theo công việc, trình độ

ngoại ngữ, tin học… để có chương trình bồi dưỡng thích hợp và hiệu quả hơn.

Trong khâu đánh giá đề bạt và sử dụng cần tiến hành đánh giá lại đội ngũ cán

bộ, xem xét đến từng vị trí, đánh giá khả năng phù hợp giữa năng lực, trình độ

của cán bộ với vị trí đang đảm nhiệm, có sự điều chỉnh trong phân công công

tác nhằm phát huy tối đa năng lực của cán bộ. Khuyến khích động viên cán

bộ, viên chức bằng các cơ chế cụ thể về khen thưởng, bằng chính sách phân

phối thu nhập theo hiệu quả công việc, tránh chủ nghĩa bình quân, cào bằng.

Thứ tư, nâng cao chất lượng công tác kế hoạch tài chính: Cần phải đầu

tư nhiều thời gian trong nghiên cứu, xây dựng kế hoạch. Kế hoạch xây dựng

phải có căn cứ cụ thể, chính xác.Tổng hợp kế hoạch chung toàn Cục cần có

sự điều chỉnh cho phù hợpvới đặc điểm của từng đơn vị.

Hoàn thiện hệ thống kế toán

Tổ chức công tác kế toán quản trị và phân tích tài chính song song với

công tác kế toán tài chính, từ việc xây dựng các mẫu biểu kế toán cho đến

việc phân công nhiệm vụ, bố trí nguồn nhân lực để thực hiện các công việc

xiv

đó. Tổ chức xây dựng phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động

của Cục.Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính nội bộ nhất là

kiểm soát các khoản chi. Cần thường xuyên rà soát công việc, phối hợp kiểm

tra chéo nhau giữa các cá nhân làm công tác kế toán để phát hiện kịp thời

những sai sót trong công tác kế toán.

Hoàn thiện các hoạt động kiểm soát chủ yếu về tài chính

Rà soát lại danh mục phí lệ phí, xây dựng lại các định mức thu nhằm

đảm bảo thu đúng, thu đủ.

Xây dựng bổ sung các định mức chi, tính toán phân bổ khấu hao tài sản

cố định hợp lý bằng cách ghi chép, theo dõi mức độ tham gia của tài sản vào

quá trình sản xuất kinh doanh.

Hoàn thiện các thủ tục kiểm tra kiểm soát của bộ phận kế toán bằng cách

xây dựng quy trình lập duyệt và luân chuyên chứng từ kế toán, quy trình này

nhằm đảm bảo cho chứng từ kế toán được lập, luân chuyển và phê duyệt một cách

hợp lý, từ đó phát huy được chức năng kiểm tra, kiểm soát của chứng từ kế toán.

Xây dựng quy chế quản lý và sử dụng tài sản trong đó chú trọng các nội

dung về phạm vi quản lý, nguyên tắc quản lý và sử dụng, hồ sơ quản lý tài sản,

phân công nhiệm vụ quản lý tài sản trong đơn vị, công tác điều chuyển tài sản

giữa các đơn vị nội bộ Cục, trách nhiệm cá nhân, đơn vị trong sử dụng tài sản….

Tăng cường công tác tự kiểm tra tài chính

Để thực hiện điều này Cục nên thành lập một hội đồng kiểm tra công tác

kế toán tài chính định kỳ, thành viên bao gồm các cán bộ kế toán Phòng Kế

hoạch – Tài chính và kế toán các đơn vị, sẽ đi kiểm tra các nội dung chủ yếu

sau lần lượt tại văn phòng Cục và từng đơn

Tăng cường công khai tài chính

Nội dung công khai tài chính bao gồm công khai: công khai dự toán thu

chi ngân sách năm, công khai quyết toán thu, chi ngân sách năm, công khai

xv

quyết toán thu chi ngân sách năm được duyệt, công khai các chỉ tiêu tài chính

như thu nhập bình quân của người lao động, mua sắm, sử dụng tài sản, công

khai việc sử dụng các quỹ đơn vị. Hình thức công khai: Niêm yết tại văn

phòng Cục, trên trang mạng thông tin nội bộ của Cục và in thành tài liệu trong

hội nghị cán bộ Công nhân viên chức hàng năm.

Kiến nghị thực hiện các giải pháp

Với bản thân Cục lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên Cục QLCL

CNTT & TT cần có những nhận thức đầy đủ ý nghĩa của công tác kiểm tra

kiểm soát từ đó xây dựng một HTKSNB ngày càng vững mạnh hơn.

Với Bộ Thông tin và Truyền thông, cần đẩy mạnh phân cấp về quản lý

tài chính cho các đơn vị , tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát từ khâu lập

dự toán ngân sách của các đơn vị, việc chấp hành dự toán việc tuân thủ các

chế độ chính sách về tài chính thay vì mới chỉ kiểm tra kiểm soát về tài chính

thông qua công tác thẩm định, xét duyệt báo quyết toán tài chính hàng năm

như hiện nay. Nên tổ chức Bộ phận kiêm toán nội bộ trong Bộ.

Về phía Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan cần xem xét lại các văn

bản hiện hành về kiểm toán nội bộ, bổ sung và hoàn thiện theo hướng bắt

buộc các Bộ đều phải có tổ chức kiểm toán nội bộ nhằm tăng cường công tác

tự kiểm soát của các Bộ.